
LUẬN VĂN:
Thực trạng - Giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Tổng
công ty Thương mại Hà Nội trong bối
cảnh kinh tế hiện nay

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những đặc trưng quan trọng của tình hình thế giới hiện nay là xu
hướng quốc tế hoá và hội nhập kinh tế toàn cầu. Nến kinh tế thế giới phát triển nhanh
chóng kéo theo nó là sự chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế ngày một cao.
Không một quốc gia nào có thể phát triển mạnh mẽ nếu chỉ bằng con đường tự lực
cánh sinh, đặc biệt là với các nước đang phát triển và trình độ kĩ thuật công nghệ còn
non kém như Việt Nam. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của
Đảng đã khẳng định: “kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế
nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh
của từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không ngừng nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường thế giới”.
Việt Nam được coi là một nước có lợi thế so sánh trong xuất khẩu nông sản với
vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên phong phú, nguồn nhân công
dồi dào (70% lao động Việt Nam làm nghề nông). Bên cạnh đó, trong nhiều năm qua
xuất khẩu nông sản đã giải quyết được phần lớn công ăn việc làm cho người lao động
và mang lại một nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia. Chính vì vậy xuất khẩu nông sản
đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện
đại hoá ở nước ta.
Hoà cùng xu thế phát triển của đất nước, Tổng công ty Thương mại Hà Nội
(tiền thân là Công ty sản xuất, dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội) cũng không
ngừng chú trọng và coi đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là lối đi đúng đắn trong chiến
lược kinh doanh lâu dài của mình. Song trong giai đoạn hội nhập sôi động như hiện
nay thì việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường và khẳng định thương hiệu của Tổng
công ty ngày càng trở nên khó khăn hơn, thêm vào đó, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu năm 2008 đã bắt đầu ảnh hưởng mạnh đến xuất khẩu nông sản (làm tăng chí phí
đầu vào, sức mua người tiêu dùng giảm sút…). Do đó làm thế nào để khắc phục được

nhanh chóng những ảnh hưởng tiêu cực trên đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất khẩu nông sản của Tổng công ty trong thời gian tới đang trở thành một vấn đề cấp
thiết cần phải được giả quyết.
Từ thực tế đó em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng - Giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội trong bối
cảnh kinh tế hiện nay” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Qua bài viết này, em
mong muốn sẽ đóng góp được một số ý kiến quan trọng giúp cải thiện được tình hình
Tổng công ty nói chung cũng như sự lớn mạnh của bộ phận xuất khẩu nông sản nói
riêng trong tương lai.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích: tìm ra các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông
sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro)
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đi từ cơ sở lí luận chung về hoạt động xuất khẩu nông sản cho đến thực tế tình
hình xuất khẩu nông sản tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội để thấy được
những ưu nhược điểm của hoạt động này.
Nghiên cứu và dự báo tình hình kinh tế thế giới nói chung cũng như tình hình
thị trường nông sản nói riêng trong thời gian sắp tới để thấy được những khó
khăn thách thức với hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty trong thời
gian tới.
Đưa ra những biện pháp và kiến nghị cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế và
nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty Thương mại
Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nông
sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội (bao gồm cả Công ty mẹ và các công ty con

trực thuộc) dưới những biến động thường xuyên của bối cảnh kinh tế thế giới trong
giai đoạn 2004-2009.
4. Kết cấu chuyên đề: ngoài phần mở đầu, kết luận thì chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam
Chương 2: Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội
Hapro trong những năm gần đây
Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản của Hapro trong bối cảnh kinh tế hiện nay
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu
Theo quan niệm của doanh nghiệp thì xuất khẩu là việc bán các hàng hoá, dịch
vụ ra thị trường nước ngoài nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài và thu
về một lượng tiền tệ tương ứng (có thể là ngoại tệ hoặc nội tệ)
Theo qui định khoản 1 điều 28 Luật Thương mại Việt Nam thì “xuất khẩu hàng
hóa là việc đưa hàng hoá ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo qui định của pháp
luật”.

Như vậy, về bản chất có thể coi xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ
cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Ngày nay khi xu
thế hội nhập toàn cầu và mở cửa nền kinh tế đang ngày một phát triển thì xuất khẩu đã
trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu
được tiến hành trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, dưới nhiều hình thức khác nhau đã và
đang đem lại những lợi ích to lớn cho nhà xuất khẩu và cho cả quốc gia.
So với buôn bán hàng hoá trong nước thì hoạt động xuất khẩu hàng hoá có những
điểm khác biệt cơ bản dễ nhận thấy như:
Hai chủ thể chính trong hoạt động xuất khẩu (bên mua và bên bán) là những cá
nhân hay tổ chức có tư cách pháp nhân, có quốc tịch và trụ sở chính của doanh
nghiệp đóng ở các nước khác nhau. Đây là điểm khác biệt cơ bản và quan trọng
nhất. Chính vì sự khác biệt trong ngôn ngữ, lối sống, phong tục tập quán, cách
thức làm việc…giữa hai bên nên nghiệp vụ xuất khẩu thường khó khăn, phức
tạp và dễ nảy sinh mâu thuẫn hơn so với buôn bán hàng hoá trong nước
Hàng hoá trong hoạt động xuất khẩu có thể bị dịch chuyển qua biên giới một
quốc gia và khối lượng hàng hoá thường là lớn hơn rất nhiều so với buôn bán
trong nước
Phương tiện thanh toán dùng trong xuất khẩu có thể là ngoại tệ đối với một bên
hoặc với cả hai bên do thoả thuận trong hợp đồng xuất khẩu
Nguồn luật điều chỉnh quan hệ mua bán, giải quyết các tranh chấp khi phát sinh
có thể là luật của nước bên mua, luật của nước bên bán hay luật quốc tế mà các
bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc gia
* Xuất khẩu góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích sự tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

