LUẬN VĂN:

Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại

một số doanh nghiệp Kinh doanh -

Thương mại trên địa bàn quận Hoàn

Kiếm - Hà Nội

Lời mở đầu

Từ 01/01/1999, Việt Nam bắt đầu thi hành một luật thuế mới, đó là thuế Giá trị gia

tăng (GTGT). Việc Nhà nước ta quyết định thay Luật thuế doanh thu bằng Luật thuế

GTGT là hoàn toàn phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế giới. Nhìn

chung, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá

cao do đạt được mục tiêu lớn của chính sách thuế như tạo được nguồn thu lớn cho ngân

sách Nhà nước, đơn giản, trung lập, ....

Qua 3 năm thực hiện, Luật thuế GTGT về cơ bản đã phát huy các mặt tích cực đối

với đời sống kinh tế xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư, ổn định sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp và trình độ quản lý của ngành thuế...

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã gặp những vướng mắc khó khăn. Vì vậy,

Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành nhiều

văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thi hành Luật thuế này.

Với mong muốn tìm hiểu một luật thuế còn khá mới mẻ này, tôi đã quyết định chọn

đề tài: "Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại một số doanh nghiệp Kinh doanh -

Thương mại trên địa bàn quận Hoàn Kiếm - Hà Nội" làm báo cáo thực tập tốt nghiệp

của mình.

chương I

những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng

I- sơ lược về thuế nhà nước

1-Khái niệm về thuế

Thuế là một phạm trù lịch sử, nó phát sinh tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,

tồn tại và triển của nhà nước.Có thể khẳng định rằng , dưới bất kỳ một chế độ xã hội nào

khi đã có nhà nước thì phải có thuế. Sự xuất hiện của nhà nước đòi hỏi phải có cơ sở vật

chất để đảm bảođiều kiện cho nhà nước tồn tại và thực hiện các chức năng của mình.Nhà

nước dùng quyền lực chính trị của mình để ban hành những qui định pháp luật cần thiết

nhằm làm công cụ phân phối lại một phần của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập

trung của nhà nước. Đồng thời, sự xuất hiện của sản phẩm thặng dư trong xã hội cũng là

cơ sở chủ yếu tạo khả năng và nguồn thu để thuế tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế ra

đời là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước.

Nhà nước sử dụng thế như một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế

không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân sách nhà nước mà còn có ảnh

hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế.

Nhiệm vụ chính trị của mỗi nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm cuẩ

phương thhức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò,

nội dung và đặc điểm của thuế khoá. Bản chất của thuế tuỳ thuộc vào bản chất nhà nước

sinh ra nó. Trước thời kỳ phong kiến, hình thái ban đầu của thuế chỉ là hiện vật và ngày

công lao động, kể từ chủ nghĩa tư sản cho đến nay, thuế đã dần chuyển sang hình thái phổ

biến là tiền tệ và các sắc thuế khác nhau cũng không ngừng được hoàn thiện. Tuy nhiên,

hệ thống thuế được coi là phù hợp không thể chỉ nhìn vào số lượng các sắc thuế nhiều

hay ít, và mục tiêu đơn thuần về động viên tài chính mà được phân tích một cách cụ tể

toàn diện mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế lành mạnh, với đời sống xã

hội không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân. Do đó, cơ cấu và

nội dung cẩ hệ thống và từng sắc thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cải tiến và

đổi mới, kịp thời thích hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Đồng thời, phải

giải quyết, tổ chức hợp tác , đủ sức bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về thuế

đã được nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.

Khái niệm về thuế nhà nước chưa có một sự thống nhất, tuỳ thuộc vào từng đối

tượng mà có những khái niệm về thuế khác nhau:

-Đối với nhà nước: Thuế là một khoản thu chủ yếu của nhà nước , đối với các tổ

chức xã hội vầ mọi thành viên trong xã hội khoản thu này mang tính chất bắt buộc theo

pháp luật, không hoàn trả trực tiếp

-Đối với người nộp thuế thuế là khoản đóng góp có tính chất bắt buộc mà các tổ

chức kinh tế hay người kinh doanh phải thực hiện theo luật định nộp vào ngân sách nhà

nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước.

Tóm lại , thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc gắn liền với quyền lực

chính trị của nhà nước bằng các sấc lệnh do nhà nước quy định. Nó được thể hiện thông

qua các luật và văn bản dưới luật được cơ quan quyền lực cao nhất ban hành đó là Quốc

hội.

Thuế được tập trung vào ngân sách nhà nước,đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu,cho

các mục đích: phát triển kinh tế , văn hoá , xã hội , quản lý nhà nước và an ninh quốc

phòng. Một phần số thuế đã nộp cho ngân sách,nhà nước thực hiện phân phối lại thu

nhập ,đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc trả lại cho người dân một cách gián tiếp

dưới hình thức trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và quĩ tiêu dùng xã hội khác.

Nền kinh tế càng phát triển, xã hội càng công bằng, văn minh thì yêu cầu phải có

một hệ thống thuế khoá phù hợp càng cao. Chúng ta phải luôn luôn đổi mới, bổ xung,

không ngừng hoàn thiện hệ thống thuế hiện hành và phát huy những vai trò to lớn cuả nó,

phục vụ cho nhà nước, cho quốc gia của mình.

2-Đặc điểm của thuế

Thuế là một biện pháp tài chính của nhà nước được thiết lập trên nguyên tắc luật

định, mang tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Đồng thời khi được thực

hiện thì có thể làm thay đổi quyền sở hữu về tài sản.

Thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố thuộc về kinh tế, xã hội. Tuy là biện pháp

tài chínhcủa nhà nước mang tính chất bất buộc, song sự bắt buộc đó luôn luôn được xác

lập trên nền tảng của các vấn đề kinh tế, xã hội của người làm nghĩa vụ đóng thuế. Việc

xác lập một hệ thống thuế với các loại thuế xuất khác nhau trước hết bắt nguồn từ sự chi

tiêu của nhu cầu nhà nước, song trong thực tế mức độ động viên qua thuế bao giờ cũng

chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế, xã hôị của một quốc gia trong từng giai đoạn

lịch sử.

Thuế là một khoản đóng góp không mang hoàn trả trực tiếp.

3-Phân loại thuế:

Tuỳ theo mục đích yêu cầu của việc xem xét, đánh giá, phân tích và phân loại các

sắc thuế mà có các cách phân loại sau:

3.1 Phân loại theo tính chất chuyển giao thuế.

*Thuế trực thu: Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu

thuế.

Ví dụ: Thuế thu nhập doanh nghiệp ,thuế thu nhập cá nhân

*Thuế gián thu: là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá và

dịch vụ, đồng thời người chịu thuế gián thu và người nộp thuế không đồng nhất.

Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu

3.2 Phân loại theo đối tượng tính thuế:

*Thuế đánh vào nsản xuất kinh doanh và dịch vụ.

Ví dụ: Thuế doanh thu

Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá:

Ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt

*Thuế đánh vào thu nhập :

Ví dụ :thuế thu nhập doanh nghiệp

*Thuế đánh vào việc sử dụng tài sản của nhà nước.

Ví dụ: Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp...

3.3 Phân loại theo hình thức thuế:

*Thuế bằng hiện vật :

Ví dụ: Thuế nông nghiệp thu bằng thóc

Thuế bằng tiền:

Ví dụ: Thuế xuất khẩu ,thuế nhập khẩu...

3.4 Phân loại thuế theo quan hệ điều của thuế:

Thuế có tỉ lệ cố định

Thuế luỹ tiến

Thuế luỹ thoái

4-Các yếu tố cấu thành thuế:

4.1 Tên gọi:

Là cách qui ước gọi tên thuế do nhà nước qui định nhằm chỉ định rõ loại sắc thuế

nào đó theo tính chất của chúng.

Ví dụ :Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt..

4.2 Đối tượng nộp thuế:

Là những cơ sở kinh doanh được nhà nước công nhận về mặt pháp luật có các hoạt

động kinh doanh, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi điều tiết của thuế.

Ví dụ: Các cơ sở kinh doanh có thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ,...

4.3 Đối tượng tính thuế:

Là căn cứ để từ đó tính ra tiền thuế. Đối tượng tính thuế là một yếu tố cần thiết của

sắc thuế và phải triệt nhiều mặt của chính sách động viên đối với thuế đó .

Ví dụ: Tất cả các hàng hoá và dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng

trên lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

4.4 Thuế suất, mức thuế:

- Thuế suất: là linh hồn của sắc thuế, biểu hiện yêu cầu động viên trên đối tượng

tính thuế và thuế suất.

- Mức thuế: là số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước căn cứ vào giá tính thuế và

thuế suất.

4.5 Giá tính thuế :

là giá cả hàng hoá , dịch vụ ,tài sản, súc vật ... làm căn cứ tính thuế .

Ví dụ: Giá tính thuế của một chiếc máy giặt LG -Sel là giá bán của cửa hàng hay giá

mua của khách hàng .

4.6 Chế độ miễn, giảm thuế :

Là số thuế được qui định phải huy động vào ngân sách nhà nước cho phép để lại

cho người nộp toàn bộ hay một phần để sử dụng trong một thời gian nhất định nhằm tạo

điều kiện thuận lợi hay khuyến khích phát triển kinh tế .

4.7 Thủ tục nộp thuế:

Bao gồm những qui định về trách nhiệm và cách thức nộp thuế của đối tượng nộp

thuế trước cơ quan hữu quan. Thủ tục nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực hiện nộp thuế

đúng, đủ ,kịp thời.

4.8 Xử lý các trường hợp vi phạm :

Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ về việc vi phạm các qui định của luật thuế ban hành mà

bị cảnh cáo, phạt tiền hay bị truy tố trước pháp luật

5-Vai trò của thuế nhà nước :

5.1 Thuế là công cụ tạo lập lên nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước, vì:

-Thuế là một khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với các tổ

chức , cá nhân trong xã hội.

-Thuế là một khoản thu mang tính tương đối ổn định.

-Thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp mà thông qua quá trình thưc hiện các

chức năng của mình.

- Hình thưc thu thuế bao quát hết được các hoạt động sản xuất kinh doanh, các

nguồn thu nhập là mọi tiêu dùng trong xã hội.

- Thuế đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách .

- Việc thu thuế thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh.

5.2 Thuế là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước

Thuế tác dụng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Một phần thu nhập của người tiêu

dùng là khoản đóng thuế. Đồng thời,thuế cũng là một trong những biện pháp chế ngự lạm

phát. Vì vậy ,dựa vào công cụ thuế mà Nhà Nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích

luỹ và đầu tư ,khuyến khích kinh tế phát triển công bằng, lành mạnh.

5.3 Thuế là công cụ góp phần điều hòa thu nhập và thực hiện bình đẳng cân bằng

xã hội

Nền kinh tế hàng hoá thị trường sẽ tạo ra hai thái cực đối lậo nhau đó là: Giàu -

Nghèo nếu không có sự can thiệp của Nhà nước để phân phối thu nhập trong xã hội.Trên

thực tế, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều do những đóng góp nỗ lực của toàn

dân,của mỗi thành viên trong xã hội. Vì vậy để có được sự công bằng thì tất cả mọi người

đều được hưởng thành quả của sự phát triển kinh tế đó. Do đó, sự can thiệp của Nhà nước

trong việc phân phối lại thu nhập - thông qua công đặc biệt là thuế là hết sức quan trọng

,góp phần tạo sự công bằng và bình đẳng xã hội .

II. Thuế giá trị gia tăng ( gtgt)

1.Khái niệm "giá trị gia tăng" và thuế giá trị gia tăng:

1.1 Lịch sử ra đời của thuế GTGT

Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Từ sau đại chiến thế giới lần thứ nhất

( 1914-1918), thuế doanh thu đã dược nghiên cứu ,áp dụng nhằm động viên sự đóng góp

rộng rai của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước, để nhanh

chóng hàn gắn vết thương chiến tranh. Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp từ năm

1917. Thời kỳ đầu ,thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông

hàng hoá với thuế suất thấp.Đầu năm 1920 ,thuế doanh thu được diều chỉnh,đánh vào

từng khâu của quá trình sản xuất. Qua thực tế, cách đánh thuế này đã bộc lộ rõ nhược

điểmđó là thuế tính chồng chéo, trùng lặp.

Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thuế doanh thu vẫn tồn tại những nhược điểm trên.

Để đã ban hành loại thuế mới có tên gọi: "Taxe Sur La Valeur ajoutéa ( viết tắt là TVA ),

theo tiêng anh là: "Value Added Tax" (viết tắt là VAT), theo tiếng việt là "thuế giá trị gia

tăng". Đến năm 1966, trong xu hướng cải thiện hệ thống thuế "đơn giản, hiện đại" nói

chung ở Châu Âu, TVA được ban hành chính thức để thay thế một số sắc thuế gián thu.

Năm 1986, TVA được áp dụng rộng rãi đối với tất cả các ngành nghề sản xuất, lưu thông

hàng hoá, dịch vụ, nhằm đáp ứng hai mục tiêu quan trọng: bảo đảm số thu kịp thời,

thường xuyên cho ngân sách nhà nước, và khắc phục thu thuế trùng lặp của thuế doanh

thu.

ở thời điểm này, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, có

khoảng 130/210 quốc gia áp dụng thuế GTGT và trở thành nguồn thu quan trọng cho

nhiều nước .

ở miền Nam Việt Nam trước 1975 chính quyền Sài Gòn cũng đã ban hành luật thuế

GTGT trùng với thơì điểm cải cach thuế năm 1972. Ngày 05/07/1993, được chính phủ

cho phép, Bộ Tài Chính đã có quyết định số 486TC/QĐ/TCT ban hành thuế giá trị gia

tăng để thực hiện thí điểm như: công ty dệt Hà Đông, công ty dệt kim Đông Xuân, nhà

máy dệt Đông á, nhà máy đường Biên Hoà, nhà máy xi măng Bỉm Sơn,...

Tuy nhiên, việc thực hiện thí điểm đã không mang lại kết quả do hoạt động sản

xuất kimh doanh của các doanh nghiệp trong xã hội có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, từ

quá trình cung cấp nguyên vật liệu đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, VAT không

thể thực hiện riêng rẽ ở một số khâu hay một số doanh nghiệp.

Để góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế sao cho phù hợp với sự vận động

và phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác với các nước trong

khu vực và thế giới, đồng thời để phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế

giới. Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khoá IX, từ ngày 02/04 đến ngày 10/05/1997 đã thông

qua luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay thế cho luật thuế

doanh thu.

Chính phủ có Nghị định 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 hướng dẫn chi tiết thi

hành luật thuế GTGT. Nghị định này ban hành thay thế các Nghị định hướng dẫn về thuế

GTGT của Chính phủ đã ban hành trước đây.

Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng

dẫn nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ. Thông tư này thay thế

các Thông tư hướng dẫn về thuế GTGT đã ban hành trước đây.

Để thấy rõ ưu điểm của việc thay thế luật thuế doanh thu bằng luật thuế GTGT ta

hãy xét những điểm giống nhau và khác nhau của hai luật thuế này.

1.1.1 Những điểm giống nhau:

- Thuế GTGT và thuế doanh thu là thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hoá

được cung ứng dịch vụ, thuế này do người sản xuất - kinh doanh, dịch vụ nộp cho nhà

nước, nhưng thực chất người tiêu dùng là người chịu thuế. Nhà doanh nghiệp đóng vai

trò là người chịu thuế. Nhà doanh nghiệp đóng vai trò là người thu hộ thuế cho nhà nước,

họ đã cộng số thuế gián thu phải nộp vào giá bán sản phẩm hoặc giá dịch vụ để người

tiêu dùng trả, nên họ phải nộp đầy đủ số thuế thu hộ này vào ngân sách nhà nước.

- Thuế gián thu bảo đảm cho mọi người có thể tự do lựa chọn hàng hoá ,quyết định

tiêu dùng để chịu thuế cao hay thấp tuỳ thuộc vào túi tiền, sở thích của mình. Thuế tránh

được mối quan hệ trực tiếp giữa người tiêu dùng là người chịu thuế với cơ quan thuế nên

có phần dễ thu hơn thuế trực thu. Đồng thời ,dễ điều chỉnh mức thuế tăng lên vì thuế gián

thu thường nằm ẩn trong giá cả hàng hoá, dịch vụ. Do vậy, phản ứng của người dân về

thuế gián thu cũng ít gay gắt hơn thuế trực thu. Về mặt quản lý, thuế GTGT và thuế

doanh thu không quan tâm đến các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ

của nhà doanh nghiệp, nên chi phí quản lý có phần thấp hơn thuế trực thu .

1.1.2 Những điểm khác nhau:

- Thuế GTGT chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất

,lưu thông. Nhưng thuế doanh thu lại đánh trên toàn bộ doanh thu của sản phẩm, qua mỗi

lần chuyển dịch từ sản xuất đến lưu thông.

- Thuế GTGT có khấu trừ thuế ở các giai đoạn trước. Thuế doanh thu không khấu

trừ thuế đã nộp ở giai đoạn trước.

- Tổng số thuế GTGT thu đối với từng sản phẩm không phụ thuộc sự tổ chức và

phân chia các chu kỳ kinh tế. Sản phẩm hàng hoá càng trải qua nhiều công đoạn sản xuất,

lưu thông thì tổng số thuế thu đối với từng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng mà

người tiêu dùng phải chịu càng cao.

- Thuế GTGT thường có ít thuế suất hơn thuế doanh thu nên có phần đơn giản, rõ

ràng, dễ thực hiện hơn thuế doanh thu.

Qua hai năm thực hiện, luật thuế GTGT đã bộc lộ rõ những ưu điểm của mình. Về

cơ bản đã phát huy các mặt tích cực đối với đời sống kinh tế xã hội, góp phần khuyến

khích đầu tư, ổn định sản xuất kinh doanh, góp phần khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản

xuất trong nước, nâng cao hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ quản lý

của ngành thuế...

Cụ thể :

- Thuế GTGT khắc phục được việc thu trùng lắp của thuế doanh thu. Đối với hàng

xuất khẩu không phải nộp thuế GTGT mà còn được khấu trừ hoặc hoàn trả lại số thuế

GTGT đầu vào, tạo điều kiện để hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường

Quốc tế, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.

- Hạn chế được việc thất thu thuế do thuế GTGT được thu tập trung ngay từ đầu mà

thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước, đảm bảo

động viên số thu quan trọng và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.

- Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá

đơn, chứng từ. Việc tính thuế ở đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế

góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ.

- Góp phần hoàn hệ thống chính sách thuế ta với sự vận động và phát triển của nền

kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và

thế giới. Việc Nhà nước ta quyết định thay luật thuế doanh thu bằng luật thuế GTGT là

hoàn toàn phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế giới.

1.2 Khái niệm GTGT:

Là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản

xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

1.3 Khái niệm "Thuế GTGT" :

Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào tổng giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá

trình sản xuất - kinh doanh.

Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người

tiêu dùng cuối cùng.

1.4 Bản chất của thuế GTGT:

Thuế GTGT do nhà sản xuât - kinh doanh nộp hộ cho người tiêu dùng thông qua

việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế

GTGT là một loại thuế gián thu.

1.5 Tác dụng của thuế GTGT:

- Thu đúng, thu đủ, kịp thời.

- Đảm bảo cân đối thu ngân sách nhà nước

2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế:

2.1 Đối tượng nộp thuế:

Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP

ngày 29/12/2000: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng

hoá, dịch vụ chiụ thuế (Gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác có nhập

khẩu hàng hoá chịu thuế (Gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế

GTGT.

Cụ thể:

2.1.1 Doanh nghiệp Nhà Nước.

2.1.2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2.1.3 Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần thành lập và hoạt

động theo luật pháp Việt Nam.

2.1.4 Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ

Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

2.1.5 Các tổ chức kinh tế của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội chính trị của đơn vị sự

nghiệp...

2.1.6 Những ngưòi kinh doanh độc lập, hộ gia đình các cá nhân hợp tác kinh doanh

...nhưng không hình pháp nhân kinh doanh.

2.2 Đối tượng tính thuế (chịu thuế):

Theo quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT và điều 2 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP

ngày 29/12/2000: Tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất - kinh doanh và mgười

tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, loại trừ 26 loại hàng hoá, dịch vụ

không thuộc diện chịu thuế GTGT được quy định tại điều 4 của luật này.

3. Căn cứ tính thuế GTGT:

Theo điều 6 luật thuế G TGT thì căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất

3.1 Giá tính thuế:

3.1.1 Khái niệm:

Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT khác phải nộp,

giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của

người bán hàng, người cung cấp dịch hoặc người nhập khẩu.

3.1.2 Cách xác định giá tính thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ:

Theo quy định tại điều 7 luật thuế GTGT và điều 6 nghị định số 79/2000/NĐ - CP

ngày 29/12/2000, giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được tính như sau:

Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất - kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho

đối tượng khác là giá bán chưa cá thuế GTGT. Cơ sở sản xuất kinh doanh khi bán hàng

hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu tố theo quy định là:

- Giá bán chưa có thuế GTGT.

- Thuế GTGT phải nộp.

- Giá thanh toán (giá người mua phải trả cho người bán trong đó có cả thuế GTGT).

Đối với trường hợp cho thuê tài sản, tài sản cho thuê ở đây bao gồm: nhà, xưởng,

kho, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị...giá tính thuế GTGT là giá cho

thuê chưa có thuế GTGT.

Nếu cho thưê theo nhiều kỳ mà tiền thuê trả cho từng kỳ, hoặc trả trước cho nhiều

kỳ thì giá tính thuế GTGT là số tiền thuê đã trả ( đã trả cho kỳ này hoạc trả trước cho

nhiều kỳ sau). Giá tính thuế GTGT còn bao gồm cả khoản chi trả dưới nhiều hình thức

khác nhau như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê

theo yêu cầu của bên thuê.Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định trong

hợp đồng.Trường hợp pháp luật có qui định khung giá cho thuê thì giá thuê được xác

định theo khung giá qui định .

Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán chưa

có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán tính theo giá trả một lần, không tính số tiền trả hay

không.

Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi sử dụng nội bộ, biếu tặng... giá tính thuế

GTGT của hàng hoá, dịch vụ này được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ

cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Theo nghị định số 32/1999/NĐ - CP ngày 05/05/1999 về khuyến mại quảng cáo

thương mại hội chợ triển lãm thương mại thì các sản phẩm, hàng hoá dùng để khuyến

mại quảng cáo không phải tính thuế GTGT.

Đối với gia công hàng hoá, giá tính thúê là giá gia công chưa có thuế bao gồm tiền

công, tiền nhiên liệu động lực, vật liệu phụ, các chi phí khác để gia công.

Đối với hàng hoá, dịch vụ mang tính đặc thù dùng các chứng từ như tem, bưu

chính, vé cước vận tải, vé sổ xố kiến thiết, ... giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thuế

GTGT được tính như sau:

Giá thanh toán (tiền tem, tiền bán Giá chưa vé) có thuế

1 + % thuế suất của hàng hoá, dịch GTGT vụ đó

Giá chưa có thuế GTGT là giá để tính thuế GTGT phải nộp. Giá tính thuế đối với

các loại hàng hoá, dịch vụ theo quy định bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm

ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng (trừ các khoản phụ thu

theo chế độ của Nhà nước không tính vào doanh thu của cơ sở kinh doanh).

Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải bốc xếp

chưa có thuế GTGT. Nếu đơn vị vận tải có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải

quốc tế lại là đối tượng chịu thuế GTGT.

Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như các

đại lý mua bán hàng hoá, dịch vụ môi giới thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền

hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn mà cơ sở thu thu được từ các hoạt động

này.

- Nếu mua hoặc bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng quy định chỉ hưởng hoa

hồng thì bên đại lý không phải tính và nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng. Thuế

GTGT hàng hoá bán ra do chủ hàng kê khai, nộp.

- Nếu mua hoặc bán hàng hoá không theo đúng giá quy định, giá tính thuế GTGT

là tiền hoa hồng được hưởng.

Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt thì giá tính thuế GTGT là giá xây dựng lắp

đặt chưa có thuế GTGT (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư thiết bị).

3.2 Thuế suất thuế GTGT:

- Luật thuế GTGT quy định 4 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%, 20% và được bộ Tài

chính quy định cụ thể trong thông tư 89/1998/TT - BTC ngày 27/06/1998 " Hướng dẫn

thi hành nghị định số 28/1998/NĐ - CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ quy chi tiết thi

hành luật thuế GTGT " được áp dụng từ ngày 01/01/1999.

- Mức thuế suất thuế GTGT quy định trên đây được áp dụng thống nhất theo loại

hàng hoá dịch vụ đối với cùng loại hàng hoá, không phân biệt hàng nhập khẩu với hàng

sản xuất trong nước, khâu sản xuất hay kinh doanh thương nghiệp.

- Theo quy định của luật và các văn bản pháp luật thuế có bốn thuế suất như đã trình

bầy ở trên. Tuy nhiên, tuỳ theo đỉều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước và nền kinh tế,

các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có thể điều chỉnh thuế suất cho phù hợp

với từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể để vừa đảm tăng thu cho ngân

sách Nhà nước vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

4. Phương pháp tính thuế GTGT:

Có 2 phương pháp tính thuế đó là:phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính

trực tiếp trên GTGT.

4.1 Phương pháp khấu trừ thuế:

Các đơn vị ,tổ chức kinh doanh khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phải sử dụng

hoá đơn GTGT.Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ,đúng các yếu tố qui định và ghi rõ:giá

bán chưa có thuế kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán nếu có,thuế GTGT,tổng giá thanh

toán với người mua.

Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:

Sốthuế Số thuế Số thuế GTGT

GTGT = GTGT - đầu vào được

phải nộp đầu ra khấu trừ

4.1.1Thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:

Thuế Giá tính thuếcủa Thuế suất thuế

GTGT = hàng hoá, dịch vụ x GTGT của hàng hoá,

đầu ra chịu thuế bán ra dịch vụ đó

4.1.2Thuế GTGT đầu vào:

Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn

GTGTcủa hàng hoá,dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.

4.1.2.1Trường hợp 1:

Hàng hoá ,dịch vụ là loại chịu thuế GTGT,có hoá đơn GTGT mua vào để sản,xuất

kinh doanh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT.

Ví dụ:Doanh nghiệp lắp ráp Ti vi bán ra 100 chiếc Ti vi màu,giá chưa có thuế

GTGTlaf 2.500.000 đ/chiếc,thuế suất thuế GTGT là 10%.Doanh nghiệp đã mua một số

vật liệu để dùng cho việc lắp ráp Ti vi. Căn cứ vào hoá đơn chứng từ GTGT mua vật liệu

số thuế GTGT đầu vào là 10.000.000đ

Giả định số vật liệu mua vào chỉ dùng để lắp ráp ti vi. Số thuế GTGT Doang

nghiệp phải nộp được xác địng như sau:

-Số thuế GTGT đầu ra :

2.500.000đ/chiếc x 100 chiếc x 10% = 25.000.000đ

-Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 10.000.000đ

Vậy số thuế GTGT phải nộp là:

25.000.000 - 10.000.000 =15.000.000đ

4.1.2.2 Trường hợp 2:

Hàng hoá, dịch vụ là loại không chịu thuế GTGT mua vào để sản xuất,kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ 3-

5% tính trên giá trị hàng hoá mua vào.

Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất đường mía của người trồng mía trực tiếp bán là

150 tấn(mía là sản phẩm trồng trọt không thuộc diện nộp thuế GTGT theo Điều 4 Luật

Thuế GTGT), giá 200.000đ/tấn.

Khi tính thuế GTGT phải nộp. Doanh nghiệp được tính khấu trừ thuế đầu vào

của mía là :

200.000đ/tấn x 150 tấn x 5% = 1500.000đ

4.1.2.3 Trường hợp 3

Hàng hoá, dịch vụ là loại chịu thuế GTGT có hoá đơn GTGT mua vào đồng thời để

sản xuất ,kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng không

hạch toán riêng thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo % doanh số bán ra của hàng

hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng số.

Ví dụ: Doanh nghiệp vưà sản xuất bia(mặt hàng chịu thuế TTĐB),vừa sản xuất

nước ngọt (mặt hàng chịu thuế GTGT) có chi phí một số vật tư dùng cho sản xuất 2 loại

sản phẩm này nhưng không hạch toán riêng được .

Đầu vào của vật tư này như sau:

-Tổng giá trị vật tư mua vào là :2.000.000.000đ(giá không có thuế GTGT).

-Thuế GTGTtỏng hợp theo hoá đơn GTGTđầu vào là : 150.000.000đ

Đầu ra của hàng hoá sản xuất bán ra:

-Doanh số của hàng hoá bán ra: 3.000.000.000đ(chưa có thuế GTGT )

Trong đó, doanh số nước ngọt là: 2.000.000.000đ

Bia là: 1.000.000.000đ

-Thuế đầu ra tính trên giá bán nước ngọt là 200.000.000đ

-Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các loại vật tư nói trên là:

Error! = 100.000.000

Thuế GTGT phải nộp của sản phẩm nước ngọt là:

200.000.000đ - 100.000.000đ = 100.000.000đ

4.1.2.4 Trường hợp 4:

Hàng hoá ,dịch vụ là loại chịu thuế GTGT, có hoá đơn GTGT mua vào để sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ mang tính đặc thù mà giá thanh toán là giá trọn gói, trong

giá trọn gói bao gồm cả khoản không chịu thuế GTGT thì khoản này được tính giảm trừ

trong gía tính thuế GTGT đầu ra.

Ví dụ:Một công ty du lịch Việt Nam thực hiện hợp đồng du lịch với Singapo theo

hình thức trọn gói: 30 khách du lịch trong 7 ngày tại Việt nam với số tiền thanh toán là:

35000$. Phía Việt Nam phải lo toàn bộ chi phí: Vé máy bay,ăn ở,tham quan theo chương

trình thoả thuận,trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Singapo sang Việt Nam và ngược lại

hết:10.000$.

Thuế GTGT đầu ra theo hợp đồng được xác định như sau:

Doanh thu chịu thuế GTGT là : 35.000$ - 10.000$ =25.000$

THuế GTGT đầu ra là:(mức thuế GTGT 10%)

4.1.2.5 Trường hợp 5:

Hàng hoá ,dịch vụ là loại chịu thuế GTGT,có hoá đơn GTGT mua vào để khuyến

mại,tiếp thị,quảng cáo...Không tính thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGTđầu

vào bằng cách tính vào chi phí khác < = mức khống chế theo chế độ hiện hành.

Ví dụ :Doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh hàng điện tử có khuyến mại cho khách

hàng bằng giải thưởng tủ lạnh và một số sản phẩm khác.Tổng chi phí sản xuất kinh doanh

là 150 tỷ đồng. Thuế GTGT đầu vào của một số hàng khuyến mại,quảng cáo tính trong

khoảng chi phí khác của doanh nghiệp được khống chế là 5% so với tổng chi phí hợp lý.

Số thuế GTGT đầu vào của cửa hàng hoá khuyến mại,quảng cáo không được khấu trừ 0,8

tỷ đồng mà chỉ được tính khấu trừ tối đa tương ứng với hàng khuyến mại,quảng cáo tính

trong chi phí khác là:

150 tỷ đồng x5% = 7.5 tỷ đồng

4.1.2.6 Trường hợp 6

Hàng hoá, dịch vụ là loại chịu thuế GTGT, có hoá đơn GTGTmà thuế GTGT đầu

vào đươc khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì: chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng

thuế GTGT đầu ra tháng đó và khấu trừ liên tục trong 3 tháng sau hoặc yêu cầu cơ quan

thuế xét hoàn thuế.

Ví dụ:

Công ty dệt (bên A) thuê công ty xây dựng (bên B) thực hiện lắp đặt, mở rộng phân

xưởng sản xuất.

- Gía trị xây lắp là: 90 tỷ đồng

- Gía trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt là 160 tỷ đồng

- Thuế suất thuế GTGT 10% : 25 tỷ đồng= (160 tỷ+ 90 tỷ)x 10%

-Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 275 tỷ đồng ( 90 + 160 + 25 )

Trong khi đó, tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là: 250 tỷ đồng, tiền thuế GTGT

25 tỷ đồng đươc khấu trừ vào thuế đầu ra của cửa hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế

theo quy định.

4.1.2.7 Trường hợp 7

Hàng hoá, dịch vụ là loại chịu thuế GTGT, không có hoá đơn GTGT.

-Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá - dịch vụ: thuế GTGT đâù ra phải tính trên

giá thanh toán .

-Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá -dịch vụ: không được tính khấu trừ thuế

GTGTđầu vào.

4.2 Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT

Các cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước

ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực

hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo

phương pháp khấu trừ thuế.

Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau :

Số thuế GTGT của Thuế xuất thuế

GTGT = hàng hoá , dịch vụ x GTGT của hàng hoá

Phải nộp chịu thuế bán ra dịch vụ tương ứng

Căn cứ tính thuế ở đây là phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

GTGT và được xác định theo công thức :

GTGT Gía thanh toán Gía thanh toán của

hàng hoá, dịch vụ = của hàng hoá - hàng hoá , dịch vụ

chịu thuế GTGT dịch vụ bán ra mua vào tương ứng

- Nếu cơ sở kinh doanh là đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực

tiếp trên GTGT, nhưng không hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua- bán hàng

hoá,dịch vụ ,thì doanh thu tính thuế và tỷ lệ (%)GTGT tính trên doanh thu sẽ được cơ

quan thuế căn cứ vào tình hình thực hiện kinh doanh của từng hộ để ấn định. Do đó, số

thuế GTGT mà cơ sở này phải nộp được tính như sau:

Thuế GTGT;phải nộp = Doanh thu;tính thuế;(ấn định) x Tỷ lệ GTGT;(ấn định) x

Thuế suất thuế GTGT;của hàng hoá ;dịch vụ tương ứng

- Nếu cơ sơ sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế

GTGT trực tiếp tên thuế GTGT nhưng không hạch toán được doanh số hàng hoá, dịch vụ

mua vào tương ứng với doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định như sau:

Giá vốn hàng;Hàng hoá = Tồn kho;đầu kỳ + Doanh số;mua trong kỳ -

Tồn kho;cuối kỳ

GTGT xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:

+ Đối với xây dựng, lắp đặt là chênh lệch giữa số tiền thu về xây dựng, lắp đặt tại

công trình, hạng mục công trình trừ chi phí về vật tư, động lực. ... và một số phí mua

ngoài khác để phục vụ xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình đó.

+ Đối với hoạt động vận tải: là số chênh lệch giữa số tiền thu cước vận tải, bốc xếp,

từ chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và một số phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động

vận tải.

+ Đối với kinh doanh ăn uống: là số chênh lệch giữa tiêu thụ về bán hàng ăn uống,

tiền phục vụ và các khoản thu khác từ tiền mua hàng hoá, chi phí phục vụ mua ngoài

dùng cho kinh doanh ăn uống.

+ Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiêu thụ về hoạt

động kinh doanh trừ chi phí về hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh

doanh đó.

5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT

5.1 Dăng ký nộp thuế GTGT:

Mỗi một cơ sở sản xuất, kinh doanh, sau khi thực hiện đăng ký nộp thúe với cơ

quan thuế, đều được cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp mã số thuế theo chế độ quy

định.

5.2 Kê khai thuế GTGT:

Hàng tahngs, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lập tờ khai tính thuế GTGT theo

quy dịnh của nhà nước cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày của tháng tiệp theo,

Các cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

Việc kê khai thúe được quy định cụ thể tại điều 12-luật thuế GTGT.

5.3 Nộp thuế GTGT:

Những đối tượng phải nộp thuế GTGT khi có thông báo nộp thuế của cơ quan thuế

thì phải nộp thuế GTGT đầu đủ, kịp thời, đúng hạn và ngân sác nhà nwocs, bao gồm:

- Số thuế phải nộp

- Thời hạn nộp thuế

- Địa điểm nộp thuế

- Đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế

Kết thúc công việc nộp thuế, trong mọi trường hợp cơ quan thuế phải cấp biên lai,

chứng từ (do bộ tài chính phát hành) cho đối tượng đã nộp thuế để xác nhận đã thu thuế

GTGT.

5.4 Quyết toán thuế GTGT:

- Sau khi kết thúc năm dương kịch, các đối tượng nộp thuế phải quyết toán thuế với

cơ quan thuế thời gian chậm nhất là: 60 ngày kể từ ngày 30/12 của năm quyết toán thuế.

- Nơi nộp quyết toán thuế là cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế.

- Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có tr5ách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào

ngân sách Nhà nước (thời gian chaamj nhất là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết

toán). nếu còn thừa thì được trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở được

hoàn thuế.

- Nếu cơ sở kinh doanh có sát nhập, giải thể, chia tách, phá sản ... thì cơ sở đó cũng

phải quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết

định sát nhập, giải thể, chia tách, phá sản.

6. Miễn giảm thuế và hoàn thuế:

6.1 Miễn giảm thúe GTGT:

- Nếu các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải, có hoạt động về sản xuất, xây dựng, vận

tải bị thua lỗ do nguyên nhân số thuế GTGT phải nộp voà các hoạt động này lớn hơn số

thuế tính theo số doanh thu trước đây, thì được xem xét giảm thuế GTGT (nhưng chỉ thực

hiện trong 3 năm: 1999, 2000 và 2001).

- Các cơ sở kinh doanh xin giảm thuế phải gửi hồ sơ xin giảm thuế cho cơ quan trực

tiếp quản lý cơ sở. Hồ sơ bao gồm: báo cáo quyết toán thuế, báo cáo quyết toán kết quả

kinh doanh của năm xin giảm thuế (nêu rõ lý do, thời gian xin giảm và số liệu chứng

minh số thuế GTGT phải nộp tính theo thuế suất thuế GTGT lớn hơn số thuế tính theo

thuế suất thuế doanh thu).

- Dựa trên các quy định sau đây để xét mức giảm thế GTGT:

+ Số thuế GTGT xin miễn giảm không quá số lỗ phát sinh của năm xin miễn giảm,

mà nguyên nhân là số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế doanh thu trước đây.

+ Số thuế GTGT phải nộp đối với các cơ sở áp dụng tính thuế theo phương pháp

khấu trừ thuế được xác định bằng số thuế đầu ra trừ số thuế đầu vào được khấu trừ và số

thuế được hoàn lại của năm xin giảm thuế.

Sau khi nhận được hồ sơ của cơ sở kinh doanh xin miễn giảm thuế GTGT, cơ quan

thuế phải kiểm tra và xác định rõ: cơ sở có thuệc đối tượng và trường hợp giảm thuế

GTGT hay không, hồ sơ có thuệc đối tượng và trường hợp giảm thuế GTGT hay không,

hồ sơ có đúng và chính sách không... căn cứ vào thẩm quyền quyết định, cơ quan thuế

xem xét, ra quyết định miễn giảm thuế và thông báo cho cơ sở bằng văn bản thuế được

miễn giảm, hoặc gửi hồ sơ lên cơ quan thuế cấp trên (nếu thuộc thẩm quyền giải quyết

của cơ quan thuế cấp trên) đồng thời thông báo cho cơ sở biết hồ sơ đã chuyển cho cấp

trên.

Căn cứ vào quyết định miễn giảm thuế GTGT cơ quan thuế quyết định thuế GTGT

mà cơ sở còn phải nộp.

6.2 Hoàn thuế GTGT

Trong các trường hợp sau đay thì cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu

được hoàn thuế GTGT:

- Cơ sở thuế GTGT đầu vào các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu

ra phát sinh các tháng trong quý.

- Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu theo thời vụ, hoặc theo từng lần xuất khẩu với

số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ thì được xét hoàn thuế GTGT

theo từng kỳ hoặc tháng.

- Cơ sở kinh doanh đầu tư mới (đã đăng ký nộp thuế GTGT và tính thuế theo

phương pháp khấu trừ), chưa phát inh doanh theu, chưa có thuế đầu ra, đã tính khấu trừ

thuế đầu vào của TSCĐ đầu tư, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên thì được xem xét

hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Đặc biệt nếu thuế GTGT đầu vào phát sinh quá lớn, cơ

sở có thể đề nghị giải quyết từng quý.

- Nếu cơ sở kinh doanh có đầt tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầt tư vào

của TSCĐ đã khấu trừ trong 3 tháng mà chưa hết thì được hoàn lại số thuế chưa được

khấu trừ này.

- Khi quyết toán thuế cảu các cơ sở sát nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chia tách

có thuế GTGT nộp thừa, thì cơ sở đó đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp

thừa.

Thời hạn xét hoàn thuế là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ (nếu cần thời

gian xác minh thì cũng không được quá 30 ngày). Khi nhận được quyết định nộp thuế của

cơ quan có thẩm quyền, kho bạc có trách nhiệm hoàn thuế cho cơ sở trong thời gian 5

ngày.

7. Khiếu nại và xử lý vi phạm:

7.1. Xử lý vi phạm về thuế:

- Cơ sở kinh doanh cố định khi vận chuyển hàng hoá mà không có đầy đủ chứng từ

hoá đơn đối với hàng lưu thông trên thị trường thì phải nộp thuế GTGT tính trên giá trị

hàng hoá đó. Đối với hàng hoá nhập khẩu còn phải truy thu nhập khẩu và thuế GTGT

khâu nhập khẩu.

- Nếu thực hiện không đúng quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, kê

khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, chứng từ, hoá đơn liênquan đến việc tính thuế... thì

tuỳ theo nặng nhẹ mà bị cảnh cáo hay phạt tiền.

- Nộp chậm (tiền thuế phải nộp, tiền phạt phải nộp...) thì ngoài việc phải nộp đủ số

thuế hoặc tiền phạt còn phải nộp phạt 0,1%/ngày/số tiền nộp chậm.

- Khai man, trốn thuế... ngoài việc phải nộp đủ số thuế GTGT phải nộp, còn bị phạt

tiền từ 1-5 lần tiền thuế gian lận, hoặc bị truy tố trước pháp luật (nếu trốn lậu thuế với số

lượng lớn).

- Nếu cơ sở không nộp thuế, nộp phạt thì cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền

đề nghị ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng trích tiền gửi của đối tượng (nếu có) để nộp

thuế, nộp phạt, hoặc gửi hàng hoá, tang vật để đảm bảo thu đủ số thiền thuế, tiền phạt,

hoặc kê biên tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.

7.2. Khiếu nại:

Đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành

không đúng luật thuế GTGT đối với cơ sở. Chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày cơ quan

thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu, hay quyết định xử lý.... thì cơ sở gửi đơn khiếu

nại (nếu có khiếu nại). Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện phải được thực hiện đúng

theo quy định của páp luật hiện hành.

Trong thời gian chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẵn phải nộp đúng, đủ số tiền

thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Chương II

Tình hình đăng ký, kê khai và quyết toán thuế của doanh nghiệp trên địa bàn quận

Hoàn Kiếm trong thời gian qua

I. Đặc điểm kinh tế-xã hội và bộ máy quản lý thu thuế của chi cục thuế quận Hoàn

Kiếm:

1. Đặc điểm kinh tế-xã hội:

Quận Hoàn Kiếm là một quận trọng điểm, một quận lớn của thành phố Hà Nội, là

nơi tập trung buôn bán,tập trung các đầu mối giao thông không những của thành phố Hà

Nội mà còn là của cả nước. Không những trong tình hình hiện nay mà ngay từ xưa là nơi

kinh kỳ đô hội đã có những phường chuyên sản xuất những mặt hàng truyền thống, buôn

bán những mặt hàng chuyên ngành, do đó có những đường phố mang tên những mặt

hàng kinh doanh như: Hàng Đào, Hàng Đường, Hàng Bông,Hàng Mành, Hàng Cá,Hàng

Trống, Hàng Hòm... Nhưng trong quá trình phát triển của xã hội, những ngành nghề

truyền thống ngày bị mai một, những đường phố trước đây còn lại chỉ mang tính chất ký

ức, ghi lại hình bóng tình phát triển khinh tế một thời đã qua.

Đến nay, qua một qua trình thay đổi, quận Hoàn Kiếm đã là nơi tập trung buôn bán

nhiều hơn là tập trung cho sản xuất. Hoạt động thương nghiệp tại Hoàn Kiếm có thể phản

ánh một số đắc điểm tình hình hoạt động thương mại từng thời kỳ trong cả nước. Do đó,

hoạt động thương nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, trong khi đó hoạt động công nghiệp và tiểu

thủ công nghiệp tài quận Hoàn Kiếm so với các hoạt động này của thành phố. Trong quận

Hoàn Kiếm cũng có một số xí nghiệp quốc doanh, nhưng quy mô chưa phải là lớn so với

các xí nghiệp khác trong thành phố. Quận cũng có một số tổng công ty, công ty lớn

nhưng việc quản lý các đơn vị này thuộc cục thuế thành phố Hà Nội.

2. Quá trình hình thành và phát triển của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm

Ngày 10/10/1954 chi cục có tên gọi lần đầu tiên là phòng thuế liên khu I.

Đến năm 1970 phòng thuế liên khu I được đổi tên là phòng tài chính.

Đến năm 1983 phòng tài chính được đổi tên là phòng tài chính công thương nghiệp

quận Hoàn Kiếm.

Ngày 1/10/1990 được đổi tên thành chi cục thuế quận Hoàn Kiếm và từ năm 1990

đến nay chi cục thuế quận Hoàn Kiếm không ngừng phát triển, luôn thực hiện đúng chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Bộ tài chính đã giao cho. Là một trong số chi cục luôn

đảm bảo số thu mà nhà nước đã giao.

Đến cuối tháng 12/1998, chi cục thuế quận Hoàn Kiếm chỉ quản lý thu thuế các loại

hình sau:

Khu vực khinh tế quốc doanh: 5 đơn vị sản xuất mặt hàng gia công xuất khẩu, 1 đơn

vị hoạt động ngành xây dựng, 5 đơn vị này phạm vi hoạt động không rộng nên doanh thu

hàng tháng không lớn.

Tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh:

 Công ty TNHH: 483 đơn vị

 Công ty cổ phần: 11 đơn vị

 Tổ chức kinh tế của các cơ quan, đoàn thể: 64 đơn vị

 Chi nhánh: 90 đơn vị

 Hợp tác xã, tổ sản xuất: 130 đơn vị

 Doanh nghiệp tư nhân: 146 đơn vị

 Các hộ kinh doanh cá thể: 9130 hộ

Nhưng từ năm 1999 đến nay, thực hiện sự phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế khi

thực hiện 02 luật thuế mới, chi cục thuế quận Hoàn Kiếm chỉ chủ yếu còn quản lý thu

thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể, còn khu vức kinh tế quốc doanh và các tổ chức

kinh tế ngoài quốc doanh do cục thuế thành phố Hà Nội quản lý thu thuế.

Từ 1/1/1999 cho đến nay, ngành thuế quản lý thu thuế thuế GTGT, thuế TNDN,

thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế tiêu thụ đặc biệt. Đặc biệt là thực hiện sự phân cấp quản

lý đối tượng nộp thuế khi thực hiện hai luật thuế mới, chi cục thuế quận Hoàn Kiếm chỉ

chủ yếu quản lý thu thuế đội vời các hộ kih doanh cá thể, còn khu vực kinh tế quốc doanh

và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh khác do cục thuế thành phố Hà Nội quản lý thu

thuế.

Đặc biệt chi cục thuế quận HK không ngừng phát triển, luôn thực hiện đúng chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Bộ tài chính đã giao cho. Và là một trong những chi cục

luôn hoàn thành vượt mức nhiệm vụ kế hoạch thu được giao hàng năm, góp phần cho

ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ở chi cục thuế quận Hoàn Kiếm

3.1 Nhiệm vụ:

Căn cứ kế hoách được UBND Thành phố và cục thuế thành phố giao, chi cục thuế

quận Hoàn Kiếm lập kế hoách thu cho từng tháng, từng quý, năm và phân bổ kế hoạch thu

cho các đội thuế phường. Đồng thời, chi cục lập báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế

hoạch thu lên cục thuế thành phố và UBND quận.

Phối hợp với các cơ quan chức năng trong quận tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý

thu thuế từ khâu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, cấp mã số DTNT đến việc kê khai

thu nộp thuế và xử lý các vi phạm theo luật định.

Tổ chức lập bộ tính thuế, ra thông báo thu thuế, đôn đốc đối tượng nộp thuế, thanh toán

tiền thuế, thu nộp tiền thuế kịp thời, đầy đủ vào ngân sách nhà nước.

3.2 Quyền hạn:

Tổ chức bộ máy của cơ quan theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, phù hợp với yêu

cầu quản lý đối với từng ngành nghề kinh doanh và chuyên đề công tác từng tháng, từng

quý.

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn từ khâu thống kê đăng ký thuế, lập bộ, đôn

đốc thu nộp và thanh tra, kiểm tra theo quy trình, quản lý thu thuế của ngành. Giải quyết

đơn thư khiếu nại và xử lý chống thất thu ngân sách và xử lý các vi phạm về thuế trong

quyền hạn luật định.

3.3 Hệ thống tổ chức bộ máy:

Nhằm thực hiện sự chỉ đạo tập trung thống nhất của nhà nước trung ương đối với

công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường, ngày 23/7/1990,HĐBT (nay là chính phủ), ban

hành nghị định 281/HĐBT quy định việc hình thành cơ cấu tổ chức thống nhất, xuyên

suốt từ trung ương đến cơ sở của ngành thuế gồm: tổng cục thuế ở trung ương, cục thuế ở

các tỉnh, thành phố, chi cục thuế ở các quận, huyện, các đội thuế ở các xã, phường.

Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm có bộ máy tổ chức gồm 317 cán bộ nhân viên, trong

đó 60 cán bộ đã tốt nghiệp đại học, 52 cán bộ đang học đại học tại chức, số còn lại đều đã

tôt nghiệp trung cấp. Hàng năm, chi cục thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ

cho cán bộ như đưa cán bộ theo học các lớp đại học tại chức để nâng cao trình độ, bội

dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ theo các lớp tập huấn ngắn hạn theo chuyên đề công

tác.

Theo thông tư 110/1998/TT-BTC và công văn số 98TCT/TCCB ngày 07/01/1999,

cơ cấu bộ máy của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm gồm:

Về ban lãnh đạo chi cục gồm: 1 chi cục trưởng và 3 chi cục phó.

 chi cục trưởng điều hành toàn bộ các công tác của chi cục và chịu trách nhiệm

trước UBND quận Hoàn Kiếm; ký các văn bản liên quan đến việc thực thi các nhiệm vụ,

quyền hạn của chi cục.

 Chi cục phó chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng được phân công theo các nội

dung được thống nhất trong ban lãnh đạo chi cục, chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng

về công tác được giải quyết.

Về các tổ, đội, trạm: có 29 tổ, đội,trạm biên chế như sau:

 21 đội thu thuế cố định: thực hiện nhiệm vụ quản lý đối tượng nộp thuế trên địa

bàn phường được giao. Phối hợp với các UBND phường, các ban ngành liên quan để

quản lý đối tương nộp thuế, nắm bắt các đối tượng mới ra kinh doanh để thực hiện công

tác đăng ký kinh doanh và đưa vào các đối tượng nộp thuế. Thực hiện công tác hướng

dẫn, giải thích cho các đăng ký kê khai nộp thuế.

 2 trạm kiểm soát: thực hiện việc thu thuế ở khâu lưu thông.

 1 tổ thanh tra, kiểm tra: thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phát hiện các đối tượng có

hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhưng không đăng ký kê khai nộp thuế, kiểm tra

hoạt động kinh doanh, xử lý vi phạm theo luật thuế. Lập các thủ tục xử lý phạt trốn thuế

theo quy định, trình lãnh đạo. Theo dõi tình hình nộp thuế, phát hiện các đối tượng nghi

ngờ khai man thuế, trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra về quản lý thu thuế, tính thuế

của các đội thuế và bộ phận tính thuế để kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong công tác

quản lý thu thuế.

 1 tổ quản trị nhân sự, hành chính: giúp ban lãnh đạo điều hành công tác tổ chức

cán bộ, đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho việc thực hiện nhiệm vụ của toàn chi

cục.

 1 tổ kế hoạch - nghiệp vụ: tham mưu cho lãnh đạo chi cục về việc xác định mức

thuế ấn định, tiến hành điều tra các trọng điểm, nắm các chỉ tiêu quản lý thuế tổng hợp

trên địa bàn quận để đánh giá tình hình quản lý thue thuế hiện tại, đánh giá mức độ thất

thu, dự kiến điều chỉnh mức thu cho thời gian tới... Lập sổ danh bạ đối tượng nộp thuế,

tính thuế, tính nợ, tính phạt nộp chậm, lập bộ thuế, ra thông báo thuế. Tổng hợp tình hình

thu nộp thuế của các đối tượng nộp thuế đẻ thông báo cho các đội thuế thực hiện đôn đốc,

nhắc nhở nộp thuế.

 1 đội khấu trừ: quản lý đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

 1 tổ ấn chỉ: quản lý biên lai ấn chỉ, bán hoá đơn, sổ sách kế toán cho các đối

tượng nộp thuế thuộc chi cục quản lý.

Mô hình tổ chức bộ máy của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm được thể hiện qua sơ đồ sau:

Chi cục trưởng

Chi cục phó

Chi cục phó

Chi cục phó

Tổ ấn chỉ

Đội khấ u trừ

Tổ nghi ệp vụ

Bảy đội quản lý phườn g chợ

Tổ kế hoạc h lập bộ

Tổ than h tra kiểm tra

Bảy đội quản lý phườ ng chợ

Bảy đội quản lý phườ ng chợ

Hai trạm thu đầu mối lưu thôn g

Tổ quản trị nhân sự hành chín h

II. Tình hình thực hiện thuế gtgt của một số doanh nghiệp kinh doanh thương

mại điển hình tại chi cục thuế quận hoàn kiếm

1. Tình hình số thuế VAT phải nộp của các doanh nghiệp:

* Thế GTGT áp dụng ở Việt Nam từ ngăm 1999 thay cho luật thuế doanh thu là

1 loại thuế mới có sự thay đổi căn bản về cách tính thuế, cách thức tính, biện pháp

hành thu… Việc ban hành thuế GTGT là một bước cải cách quan trọng trong hệ thống

chính sách thuế của Việt Nam.

* Để hiểu rõ hơn về tình hình số thuế GTGT phải nộp của các doanh nghiệp khi

thực hiện luật thuế mới, chúng ta cùng nhau tìm hiểu 2 bảng sau:

Biểu 1 và biểu 2

Biểu số 1: tình hình số thuế VAT phải nộp năm 2000

Đơn vị tính: VND

STT Mã số thuế Tên doanh nghiệp Năm 2000 Năm 2001

VAT ra VAT vào VAT phải VAT ra VAT vào VAT phải

nộp nộp

1 0100942727 Công ty Việt á 6.325.032 4.168.599 2.156.433 9.455.233 5.421.505 4.033.728

2 lê Ngọc Hân

2 0100233512 Công ty Hợp Tín 14.845.150 9.168.719 5.676.431 18.106.058 11.324.506 6.781.552

76 Hai Bà Trưng

3 0100232269 Công ty Lợi Thành 29.343.825 18.540.365 10.803.460 38.849.410 21.318.520 17.530.890

677 Bạch Đằng

4 0100232942 Công ty Hà Việt 18.364.345 11.456.294 6.899.051 29.614.060 17.606.596 12.007.464

30A Phan Bội Châu

5 0100232822 Công ty Việt Sơn 12.509.073 8.456.302 4.052.771 14.593.883 9.321.278 5.272.605

149 Lê Duẩn

Tổng cộng

(Nguồn đợi khấu trừ)

Biêu số 2: Số thuế VAT phải nộp năm 2000-2001

Đơn vị tính: VND

STT Mã số thuế Tên doanh nghiệp Năm 2000 Năm 2001 So sánh

Số tuyệt đối Số tương đối

1 0100942727 Công ty Việt á 2.156.433 4.033.728 +1.877.295 + 87,6%

2 lê Ngọc Hân

2 0100233512 Công ty Hợp Tín 5.676.431 6.781.552 + 1.105.121 + 19,47%

76 Hai Bà Trưng

3 0100232269 Công ty Lợi Thành 10.803.460 17.530.890 + 6.727.430 + 62,2%

677 Bạch Đằng

4 0100232942 Công ty Hà Việt 6.899.051 12.007.464 + 5.108.413 74,05%

30A Phan Bội Châu

5 0100232822 Công ty Việt Sơn 4.052.771 5.272.605 + 1.219.834 + 30,1%

149 Lê Duẩn

Tổng cộng 29.588.146 45.626.239 + 16.038.093 + 54,2%

(nguồn: đợi trừ khấu hao)

Ghi chú:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT ra - Thuế GTGT vào

Số tuyệt đối = Số thuế GTGT;phải nộp năm 2001 -

Số thuế VAT;phải nộp năm 2000

Số tuyệt đối = Error! x 100%

Qua 2 biểu đồ ta thấy:

* Số thuế GTGT phải nộp của năm doanh nghiệp Kinh doanh Thương mại điển

hình trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm đều tăng. Vì áp dụng thuế GTGT thay cho thuế

doanh thu nên doanh thu của các doanh nghiệp tăng. Năm 2000 tổng số thuế GTGT

phải nộp của năm doanh nghiệp là 29.588.146 đồng nhưng năm 2001, tổng số thuế

GTGT phải nộp là 45.624.239 đồng. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 16.038.093

đồng với số tương đối là 54,2%. Cụ thể tình hình số thuế VAT phải nộp của từng

doanh nghiệp là:

Công ty Việt á năm 2000, số thuế VAT phải nộp là 2.156.433 đồng sang năm

2001, VAT phải nộp của công ty là 4.033.728 đồng. Năm 2001 so với năm 2000, số

VAT phải nộp tăng số tuyệt đối là 1. 877.295 đồng và số tương đối là 87,06%.

Công ty Hợp Tín năm 2000, số thuế VAT phải nộp là 5.676.431 đồng, sang năm

2001, VAT phải nộp là 6.781.552 đồng. Năm 2001 so với năm 2000, số VAT phải nộp

tăng 1.105.121 đồng và số tương đối là 19,47%.

Công ty Lợi Thành năm 2000, số phải nộp là 10.803.460 đồng sang năm 2001,

VAT phải nộp là 17.530.890 đồng. So với năm 2000, năm 2001, số VAT phải nộp

tăng với số tuyệt đối là 6.727.430 đồng và số tương đối là 62,27%.

Công ty Hà Việt năm 2000 số phải nộp là 6.899.051 đồng, nhưng sang năm 2001

VAT phải nộp là 12.007.464 đồng. So với năm 2000, năm 2001, số VAT phải nộp

tăng số tuyệt đối là 5.108.413 đồng và số tương đối là 74,05%.

Công ty Việt Sơn, năm 2000 số VAT phải nộp là 4.052. 771 đồng, nhưng sang

năm 2001, VAT phải nộp là 5.272.605 đồng. So với năm 2000, năm 2001, số VAT

phải nộp tăng 1.219.834 đồng và số tương đối là 30,1%.

Qua những điều phân tích ở trên, ta thấy Công ty Việt á có số tương đối tức tỉ lệ

tăng cao nhất 87,06% thì Công ty Lợi Thành lại có số thuế VAT phải nộp với số tuyệt

đối cao nhất 6.727.430 đồng. Điều này chứng tỏ, công ty Việt á và Công ty Lợi Thành

đều có Công ty có số VAT phải nộp cao so với các công ty khác. Điều này cho thấy,

doanh thu của hai công ty tăng hay nói cách khác là công ty hoạt động kinh doanh tốt

hơn.

Nguyên nhân dẫn đến doanh thu của các Công ty tăng đó là:

* Các doanh nghiệp đã thích ứng được ngay với thuế GTGT. Cụ thể là khi áp

dụng hoá đơn trong quá trình mua bán hàng hoá, giúp hạn chế sai sót, gian lận khi ghi

chép hoá đơn.

- Doanh thu tăng do tính lại thuế theo mức GTGT tức là tính thuế theo phương

pháp khấu trừ vì vậy số thuế phải nộp giảm.

- Do chất lượng quản lý tốt..

Tóm lại, luật thuế mới ra đời đã đứng vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng

người thu ngân sách Nhà nước, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất - kinh doanh.

Vậy để hiểu rõ hơn về việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của 5 doanh

nghiệp thương mại trên địa bàn Hoàn Kiếm, chúng ta cùng xem xét về thực trạng

thanh quyết toán thế GTGT năm 2000 và năm 2001 của 5 doanh nghiệp.

2. Thực trạng thanh quyết toán thuế GTGT

Ta biết rằng việc nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp đối với

ngân sách Nhà nước. Bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của mỗi Quốc gia. Số thu từ thuế

chiếm 85% đến 90% tổng thu ngân sách Nhà nước.

Chúng ta cùng xem xét tình hình thực hiện nghĩa vụ của 5 doanh nghiệp đối với

ngân sách Nhà nước qua các bảng biểu sau:

2.1 Bảng số 3

Biểu số 3: thực trạng thanh quyết toán VAT năm 2000 tại một số doanh nghiệp

Kinh doanh - Thương mại ở chi cục Quận hoàn kiếm

Đơn vị: VND

STT Mã số thuế Tên doanh nghiệp Số phải nộp Số đã nộp Số nộp thừa Tỷ trọng

(+) thiếu (-) thừa thiếu so Nộp theo Truy thu Tổng phải

với số phải KQ KD nộp

nộp

1 0100233512 Công ty Việt á 2.156.432 798.525 2.954.958 1.948.958 -1.006.000 -34%

2 0100232269 Công ty Hợp Tín 5.676.431 1.237.183 6.913.614 4.809.337 -2.104.277 -30,44%

3 0100232942 Công ty Lợi Thành 10.803.460 10.803.460 10.853.548 +50.088 0,46%

4 0100232822 Công ty Hà Việt 6.899.051 2.415.300 9.314.351 8.574.233 -740.118 -7,95%

5 Công ty Việt Sơn 4.052.771 2.476.355 6.529.126 5.072.605 -1.456.521 - 22,3 %

Tổng cộng 36.515.509 31.258.681 -5.256.828 -14,4%

(Nguồn: đợi khấu trừ)

Ghi chú:

Số nộp thừa thiếu = Số đã nộp - Số phải nộp

Số tỷ trọng thừa thiếu;so với tổng số phải nộp = Error! x 100%

Qua biểu trên ta thấy:

Năm 2000, tình hình các doanh nghiệp nộp thuế còn thấp chưa cao. Qua số liệu

xem xét tình hình thực hiện nghĩa vụ của 5 doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước

ta thấy tổng số phải nộp là 36.515.509 đồng mà 5 doanh nghiệp đã nộp 31. 258.681

đồng và công nợ đọng là (-5.256.828 đồng) với tỷ trọng thừa thiếu là (-14,4%).

Trong 5 doanh nghiệp số doanh nghiệp không thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân

sách Nhà nước chiếm tỷ lệ cao là 80% (chiếm 4 doanh nghiệp) còn số doanh nghiệp

thực hiện tốt chỉ chiếm tỉ lệ rất ít là 20% (chiếm 1 doanh nghiệp). Nguyên nhân của

việc nộp thuế có là do.

Nguyên nhân chủ quan:

+ Trong công tác quản lý, các cán bộ thuế chi chưa đi sâu đi sát nắm bắt tình

hình, địa bàn.

+ Đội thuế còn nể nang chưa kiên quyết xử lý những sai phạm, mức phạt còn

thấp chưa có tính răn đe.

+ Lực lượng kiểm tra còn mỏng trong khi quản lý đối tượng nộp thuế lớn, nhiều.

* Nguyên nhân khách quan:

- Việc nộp thuế thiếu của các doanh nghiệp có thể là do khi áp dụng một loại

thuế mới có thể các doanh nghiệp gặp phải những khó khăn trong chế độ kế toán, sử

dụng hoá đơn khi mua, bán hàng hoá...

- Do ý thức chấp hành pháp luật của các đối tượng kinh doanh chưa cao, cố tình

nợ.

- Chế độ hành chính còn rườm rà gây nhiều khó khăn như: nếu doanh nghiệp

muốn ra kinh doanh phải đăng ký với hai cơ quan.

Tóm lại, tình hình thực hiện nghĩa vụ của 5 doanh nghiệp chưa cao, còn 4 doanh

nghiệp vẫn còn nợ đọng. Đó là:

+ Công ty Hợp Tín tổng số phải nộp là 6.913.614 đồng mà doanh nghiệp đã nộp

là 4.809.337 đồng và còn nợ đọng là (-2.104.277 đồng) với tỷ trọng thiếu là (-30,44%).

Tỷ trọng này cho thấy tỷ lệ nộp thiếu của doanh nghiệp rất cao. Vậy doanh nghiệp vẫn

chưa thực hiện tốt đối với ngân sách Nhà nước.

+ Công ty Việt a Việt á, tổng số phải nộp là 2.954.958 đồng mà doanh nghiệp đã

nộp 1.948.958 đồng và còn nợ là (-1.006.000 đồng) với tỉ trọng thiếu là (-34%). Với tỷ

trọng thiếu cho thấy doanh nghiệp vẫn nợ ngân sách Nhà nước nhiều.

+ Công ty Hà Việt, tổng số phải nộp là 9.314.351 đồng mà doanh nghiệp đã nộp

8.574.233 đồng và còn nợ ( -740.118 đồng) với tỷ trọng thiếu là (-7,93%). Tỷ trọng

thiếu này cho thấy tỷ lệ nộp thiếu của doanh nghiệp là chưa tốt nhưng tỷ lệ thiếu

không cao.

+ Công ty Việt Sơn, tổng số phải nộp là 6.529.126 đồng mà doanh nghiệp đã nộp

5.072.605 đồng và còn nợ là (- 1.456.521 đồng) với tỷ trọng thiếu là (-22,31%). Tỷ

trọng này cho thấy doanh nghiệp còn nợ rất nhiều.

Trong 5 doanh nghiệp, chỉ có Công ty Lợi Thành là thực hiện tốt nghĩa vụ, ta

thấy tổng số phải nộp là 10.803.460 đồng mà doanh nghiệp đã nộp 10.853.548 đồng,

thừa 50.088 đồng với tỉ trọng thừa là 0,46%. Tỷ trọng này cho thấy tỷ lệ nộp thừa

không nhiều lắm, nhưng doanh nghiệp đã thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà

nước.

Tóm lại, năm 2000 tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp là chưa tốt bởi do

những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Và để biết rõ tình hình nộp thuế của các

doanh nghiệp sang năm 2001 có tốt hơn không, ta tiếp tục tìm hiểu biểu số 4

2.2. Biểu số 2

biểu số 2:thực trạng thanh quyết toán thuế VAT năm 2001 tại một số doanh nghiệp Kinh doanh - Thương mại ở chi cục

quận hoàn kiếm

Đơn vị: VND

Số phải nộp Số đã nộp Số thừa (+), Tỷ trọng

thừa, thiếu (-) Tên doanh Số thuế STT Mã số thuế thiếu so Nộp theo Tổng phải Số thuế Tổng số thuế nghiệp (địa chỉ) Truy thu được hoàn với số KQKD nộp đã nộp đã nộp trả phải nộp

Công ty Việt á -910.352 -18,06% 1 0100942727 4.033.728 1.006.000 5.039.728 4.129.376 4.129.376 2 lê Ngọc Hân

Công ty Hợp Tín -2.123.901 -24% 2 0100233512 6.781.552 2.104.277 8.885.829 6.761.928 6.761.928 76 Hai Bà Trưng

Công ty Lợi +199.498 +1,14%

Thành 3 0100232269 17.530.890 17.530.890 50.088 17.680.300 17.730.388

677 Bạch Đằng

Công ty Hà Việt +206.418 +1,62%

4 0100232942 12.007.464 740.118 12.747.582 12.954.000 12.954.000 30A Phan Bội

Châu

Công ty Việt Sơn 0 0 5 0100232822 5.272.605 1.456.521 6.729.126 6.729.126 6.729.126 149 Lê Duẩn

Tổng cộng 50.933.155 48.098.756 -2.628.337 -5,16%

(Nguồn: Đợi khấu trừ)

Qua biểu 4 năm 2001 ta thấy:

Tình hình thanh quyết toán thuế GTGT năm 2001 tại 5 doanh nghiệp Kinh doanh

- Thương mại ở chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm vẫn còn thấp nhưng nợ thuế đã giảm.

Qua số liệu xem xét ở biểu số 4, số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nước của

5 doanh nghiệp là 50.933.155 đồng mà 5 doanh nghiệp đã nộp 48.098.756 đồng và vẫn

nợ là (-2.628.337 đồng) với tỷ trọng thiếu là (-5,16%).

Trong 5 doanh nghiệp xét ở trên, số doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ với

ngân sách Nhà nước chiếm 60%. (trong đó có 2 doanh nghiệp) nộp thừa và 1 doanh

nghiệp nộp đủ), còn số doanh nghiệp chưa hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà

nước chiếm 40% (chiếm 2 doanh nghiệp). Nhìn một cách tổng thể thì sang năm 2001,

các doanh nghiệp đã có ý thức tốt hơn trong công tác thực hiện nghĩa vụ đối với ngân

sách Nhà nước.

Những Công ty đã thực hiện tốt ngân sách Nhà nước. Cụ thể là:

* Công ty Việt Sơn có tổng số phải nộp là 6.729.126 đồng mà doanh nghiệp đã

nộp 6.729.126 đồng và Công ty không thiếu, không thừa và nộp đủ với ngân sách Nhà

nước với tỷ lệ thiếu thừa là 0%.

* Công ty Hà Việt có tổng số phải nộp là 12.747.528 đồng mà doanh nghiệp đã

nộp 12.954.000 đồng và còn thừa 206.418 đồng với tỉ trọng thừa là (+1,62%). Vậy

doanh nghiệp đã thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước và còn thừa (+206.418 đồng) để

sang năm sau khấu trừ.

* Công ty Lợi Thành, tổng số phải nộp là 17.530.890 đồng mà Công ty đã nộp

17.730.890 đồng và còn thừa (+199.498 đồng) với tỷ trọng thừa (+1,14%). Công ty

Lợi Thành luôn nộp thừa số phải nộp, luôn chấp hành tốt những luật thuế GTGT mà

Bộ Tài chính đã qui định.

Hai Công ty còn lại đã không hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Đó là:

* Công ty Hợp Tín, tổng số phải nộp là 8.885.829 đồng mà doanh nghiệp đã nộp

6.761.928 đồng và còn nợ là 2.213.901 đồng với tỷ trọng thiếu là (-24%). Vậy doanh

nghiệp chưa thực hiện tốt với ngân sách Nhà nước.

* Công ty Việt á, tổng số phải nộp là 5.039.728 đồng mà doanh nghiệp đã nộp

4.129.376 đồng và còn nợ đọng năm sau là (-910.352 đồng) với tỷ trọng thiếu là (-

18,06%). Vậy doanh nghiệp đã không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với ngân

sách Nhà nước mặc dù số thuế năm nay có giảm hơn năm trước.

Nói tóm lại, qua phân tích hai biểu về thực trạng thanh quyết thuế GTGT, ta thấy:

So với năm 2000, năm 2001 tình hình thanh quyết toán thuế của 5 doanh nghiệp có

tiến bộ rõ rệt. Năm 2000, tổng số thuế nộp thừa thiếu là (-5.256.828 đồng) với tỷ trọng

thừa thiếu là (-14,4%). Còn năm 2001, tổng số nộp thiếu thừa là (-2.628.337 đồng) với

tỷ trọng nộp thiếu thừa từ (-14,4%) xuống còn (-5,16%).

Vì vậy, ta có thể kết luận được rằng, tình hình thực hiện nghĩa vụ của 5 doanh

nghiệp năm 2001 tốt hơn năm 2000. Số doanh nghiệp chưa thực hiện tốt ngân sách

Nhà nước đã giảm đáng kể từ 80% xuống còn 40% (từ 4 doanh nghiệp xuống còn 2

doanh nghiệp). Còn số doanh nghiệp thực hiện đã tăng lên nhiều từ 20% lên 60% (từ 1

doanh nghiệp lên 3 doanh nghiệp. Dựa vào những điều phân tích ở trên ta có thể nhận

xét được là: Các doanh nghiệp đã có ý thức tự giác nộp đủ thuế, song bên cạnh đó còn

những doanh nghiệp dây dưa như Công ty Hợp Tín.

Nhận thấy, tình hình nộp thuế của 5 doanh nghiệp Kinh doanh - Thương mại nói

riêng và của các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm nói chung đã

có kết quả khả quan. Bởi năm 2001 các doanh nghiệp đã có ý thức nộp thuế tốt hơn

năm 2000. Nguyên nhân làm cho kết quả năm 2001 cao hơn năm 2000 là do:

Các cán bộ đã bám sát, nhắc nhở đôn đốc việc nộp thuế của các doanh nghiệp.

+ ý thức chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp đã cao.

+ Đối với những trường hợp vi phạm, chi cục đã có những biện pháp, quyết định

kịp thời nhằm giải quyết nhanh những vi phạm.

Trước tình hình các doanh nghiệp day dưa nợ thuế, chi cục cần có những biện

pháp sau:

+ Các cán bộ thuế phải đôn đốc triệt để các đối tượng nộp thuế vào ngân sách

Nhà nước kịp thời, đủ đúng thời gian quy định.

+ Việc xử phạt đối với các đơn vị kinh doanh cần phải nghiêm khắc hơn.

+ Đồng thời phân loại đối tượng nợ để có biện pháp thu nợ có kết quả, kiểm tra

tình hình nợ, xác định đúng số nợ còn lại và rà soát xem có hiện tượng tiêu cực của

cán bộ thu thuế hay không.

Bên cạnh những doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước

còn có những doanh nghiệp chưa thực hiện tốt. Vậy những trường hợp vi phạm kỷ luật

thuế này, chi cục thuế xử lý như thế nào, chúng ta hãy nghiên cứu ở phần tiếp theo.

3. Quy trình đăng ký, kê khai, quyết toán thuế GTGT.

Theo quy định của pháp luật, tất cả các đối tượng muốn ra kinh doanh - sản xuất

hàng hoá, dịch vụ... đều phải đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế với chi cục

thuế.

Các doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải liên hệ với chi cục thuế để nhận và kê

khai đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Thông tư số 79/1998 TL-BTC ngày

12/6/1998. Sau khi kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai doanh nghiệp gửi tờ khai

đăng ký thuế (kèm theo các bản sao có công chứng quyết định thành lập và giấy phép

kinh doanh) tới cơ quan thuế để cấp mã số thuế.

Các cán bộ chi cục thuế tập hợp các đăng ký thuê tại chi cục theo từng đội thuế,

kèm theo bảng kê danh sách ĐTNT để gửi về cục thuế đề nghị cấp mã thuế.

Các doanh nghiệp đã nhận được mã số thuế sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ,... Từng tháng, doanh nghiệp căn cứ vào chứng từ hoá đơn,

dịch vụ bán, tập hợp để lập bảng kê hoá đơn chứng từ hoá đơn, dịch vụ bán ra theo

mẫu số 02/GTGT và bảng kê hoá đơn, chứng từ dịch vụ mua và theo mẫu số

03/GTGT.

Biểu số 5:

Bảng tính thuế GTGT

Đơn vị tính

Doanh số bán ra chưa có Thuế GTGT hàng hoá bán ra thuế GTGT

Đơn vị Mức thuế Mức thuế Tổng số thuế Tổng số GTGT 5% 10% 5% 10%

Đại lý 1

Đại lý 2

Bộ phân bán hàng

..........

Tổng cộng

Kèm theo mẫu bảng kê số 03/GTGT

Biểu số 6

Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào

Mức thuế GTGT đầu vào Đơn vị Tổng số thuế GTGT 3% 5% 10% CP

Đại lý 1

Đại lý 2

.............

Tổng cộng

Sau đó, kế toán của từng doanh nghiệp điều hành thay vào "Tờ khai thuế GTGT"

theo mẫu số 01/GTGT. Do đó, khi gửi tờ khai này cho chi cục thuế để làm căn cứ tính

thuế, doanh nghiệp phải gửi kèm theo số bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ

mua vào và bán ra.

Tờ khai thuế GTGT có mẫu như sau:

Biểu số 7

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------

Tờ khai thuế GTGT

Tháng ........... năm

(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

Tên cơ sở: Công ty ............

Địa chỉ: .............. Mã số ...........

Đơn vị tính: .............

STT Chỉ tiêu kê khai Doanh thu Thuế VAT

thuế VAT

1 Hàng hoá dịch vụ bán ra

2 - Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%

- Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5%

- Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%

- Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 20%

3 Hàng hoá dịch vụ mua vào

Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 4

Thuế GTGT được khấu trừ 5

Thuế GTGT phải nộp hoặc được khấu trừ trong kỳ 6

Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua 7

- Nộp thiếu

- Nộp thừa

Thuế GTGT đã nộp trong tháng 8

Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 9

10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này.

Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ)

Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử

lý trước pháp luật.

Ngày ......... tháng ......... năm Nơi gửi tờ khai:

- Cơ quan thuế: chi cục thuế quận Hoàn t/m cơ sở

Kiếm (ký tên, đóng dấu)

- Địa chỉ: 11 Hàng Buồm

Cuối năm các doanh nghiệp phải nộp bảng thanh quyết toán thuế GTGT số 11/

GTGT gửi bảng thanh toán này cho cơ quan thuế. Các doanh nghiệp đảm bảo số liệu

tờ khai trên bảng quyết toán là đúng, không báo cáo sai nhằm trốn lậu thuế hoặc khai

man.

Biểu số 8:

Quyết toán thuế GTGT năm

Tên cơ sở kinh doanh

Mã số thuế

Địa chỉ

Năm quyết toán: từ ngày ............ đến ngày

Ngành nghề kinh doanh

Đơn vị tính

STT Chỉ tiêu kê khai thuế Doanh thu Thuế VAT

(chưa VAT)

1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra

2 Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế

3 Háng hoá, dịch vụ chịu thuế

- Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 0%

- Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5%

- Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10%

- Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20%

4 Hàng hoá, dịch vụ vật tư, tài sản mua vào

5 Hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất hàng

hoá chịu thuế GTGT được khấu trừ.

6 Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang

- Nộp thừa

- Nộp thiếu

Thuế GTGT phải nộp trong năm quyết toán 7

Thuế GTGT đã nộp trong năm quyết toán 8

Thuế GTGT được hoàn trả trong năm 9

10 Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán

- Nộp thiếu

- Nộp thừa

4. Một số trường hợp vi phạm kỷ luật thuế GTGT:

Nếu như trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuế doanh thu tỏ

ra tương đối phù hợp và góp phần không nhỏ vào thu Ngân sách Nhà nước thì khi

chuyển sang kinh tế thị trường loại thuế này trở nên không còn phù hợp, mắc phải

nhiều nhược điểm. Chính vì vậy, từ đầu những năm 1990, nước ta đã có chủ trương cải

cách thuế và đến ngày 1/1/1999 thì loại thuế GTGT được ban hành thay cho thuế

doanh thu. Việc thực thi loại thuế mới nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất khuyến khích

phát triển nền kinh tế quốc dân, tăng thu ngân sách nhà nước…cụ thể là luật thuế mới

đã đem lại kết quả thu của ngân sách ngày càng tăng qua các năm, đáp ứng về cơ bản

chi thường xuyên ngày càng tăng của NSVN, giảm tỷ lệ bội chi góp phần kiềm chế

lạm phát, ổn định giá cả, phát huy được tác phong quản lý, điều tiết kinh tế vĩ mô, tạo

được môi trường bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh

tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong

khu vực và trên thế giới.

Song bên cạnh những thành tựu đã đạt được,còn một số hạn chế nhất định dẫn

đến thất thu thuế lớn. Đó là hiện tượng số thuế thực thu vào NSNN nhỏ hơn số thuế lẽ

ra phải thu được trong một thời gian nhất định.

Nhận thức được vai trò quan trọng của thuế trong nền kinh tế thị trường hiện

nay và hiện tượng quan trọng của thất thu thuế, nhiệm vụ tăng cường quản lý và chống

thất thu thuế là nhiệm vụ đặt ra hàng đầu không những đòi hỏi nỗ lực riêng của ngành

thuế và các ngành các cấp có liên quan mà còn đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các

ngành đó với nhau.

Tuy vậy, hiện tượng thất thu thuế còn diễn ra nghiêm trọng với mọi sắc thu, ở

mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế. Bởi nhiều đơn vị kinh doanh luôn tìm cách

trốn lậu thuế, từ việc không đăng ký kinh doanh không đăng ký nộp thuế, khai man

doanh thu, sử dụng hoá đơn giả…

Sau đây là một vài trường hợp vi phạm kỷ luật thuế mà đã thu thập được trong

thời gian thực tập tại chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm.

Trước tiên là trường hợp vi phạm kỷ luật thuế của công ty TNHH phát triển

Thương mại và Đầu tư kỹ nghệ.

Công ty trên có địa chỉ kinh doanh tại 21 Nhà Chung và có mã số thuế

0101096308 . Ngày 26/7/2002, chi cục thuế quận Hoàn Kiếm kiểm tra và đưa ra quyết

định phạt công ty

- Theo biên bản kiểm tra của Đoàn kiểm tra xét đề nghị của tổ nghiệp vụ của

chi cục trưởng chi cục thuế quận Hoàn Kiếm quyết định truy thu thuế GTGT và thuế

TNDN đối với hoạt động kinh doanh năm 2001.

Công ty có số thuế TNDN và thuế GTGT phải nộp là 7.975.389

Trong đó : + Thuế GTGT: 0

+ Thuế TNDN: 7.975.389

Phạt 1 lần thuế GTGT : 1.365.998

Vậy tổng số thuế công ty phải nộp là : 9.341.387

- Không những công ty bị phạt truy thu mà còn bị xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực kế toán.

Sau đây là nguyên văn quyết định xử phạt đối với công ty TNHH phát triển

Thương mại và Đầu tư kỹ nghệ.

cục thuế hà nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

chi cục thuế hoàn kiếm Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----o0o----- số 610 qđ/hk

Hà nội ngày 26 -7 -2002

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực kế toán

Căn cứ vào pháp lệnh kế toán thống kê ngày 20/05/1988.

Căn cứ vào pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/07/1995.

Căn cứ vào Nghị định số 49/1999/ NĐ - CP ngày 08/07/2000 của chính phủ và

thông tư số 89/2000/TT - BTC ngày 28/08/2000 của bộ tài chính hướng dẫn chi tiết thi

hành Nghị Định 49/1999/ NĐ - CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán.

Căn cứ vào biên bản vi phạm số… ngày 20/7/2002 xét tính chất, mức độ vi

phạm của công ty TNHH phát triển Thương Mại và Đầu tư kỹ nghệ.

Chi cục trưởng chi cục thuế

quận Hoàn Kiếm quyết định

Điều 1:

Phạt vi phạm hành chính về kế toán đối với cơ sở kinh doan : công ty TNHH

phát triển Thương Mại và Đầu tư kỹ nghệ.

Địa điểm kinh doanh : 21 Nhà Chung, ngành nghề: Thương mại, dịch vụ.

Mã số thuế: 01010963308.

Đã vi phạm hành chính về kế toán: sử dụng hoá đơn chứng từ sai quy định của

Bộ Tài Chính.

Hình thức phạt:

1. Hình thức xử phạt chính thức:

Phạt theo tiết c khoản 4.2 mục 4 phần II thông tư 89/2000/TT- BTC.

Mức phạt : 1.000.000 đồng.

2. Tổng cộng số tiền : 1.000.000 đồng.

Viết bằng chữ: một triệu đồng chẵn.

Điều 2:

Ông / Bà: Trần Văn Lộc Đại diện : giám đốc

Có trách nhiệm nộp các khoản tiền phạt ghi ở điều 1 vào Ngân sách Nhà nước

tại kho bạc trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

Ông/ Bà: có trách nhiệm thi hành quyết định này, nếu không tự giác thực hiện,

cơ quan tài chính sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hiện

hành.

Điều 3:

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Tổ, đội khấu trừ trực tiếp xử

phạt hành chính có trách nhiệm thực hiện quyết định này.

Ông/ Bà: có quyền khiếu nại về quyết định này,trong thời gian 10 ngày kể từ

ngày nhận được quyết định tại : chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.

Nơi nhận chi cục thuế quận Hoàn Kiếm

- Như điều 2 Chi cục trưởng

- Tổ, đội khấu trừ ( đã ký và đóng dấu)

- Lưu TC - HC

* Tiếp theo là biên bản xác nhận hồ sơ số liệu của đoàn thanh tra sau khi đã

kiểm tra toàn bộ sổ sách kế toán của công ty TNHH phát triển Thương mại và Đầu tư

kỹ nghệ.

Thi hành quyết định số 605/ QĐ - CCT ngày 26/07/2002 của chi cục trưởng chi

cục thuế quận Hoàn Kiếm về việc thanh tra quyết toán thuế năm 2001 tại : công ty

TNHH phát triển Thương mại và Đầu tư kỹ nghệ.

Địa chỉ : 0101096308

Kết quả kiểm tra.

1. Tình hình kinh doanh năm 2001.

Đơn vị : VNĐ.

STT Chỉ tiêu Số kiểm tra Số báo cáo Chênh lệch

của đơn vị

Tổng doanh thu bán hàng 207.099.086 207.09.083 0 1

Thuế VAT đầu ra 20.704.917 20.704.917 + 4.991 2

14.040.626 12.679.908 - 1.361.007 3 Thuế VAT đầu vào

6.664.291 8.030.289 + 1.365.998 4 Thuế VAT phải nộp

201.497.020 180.175.992 - 21.321.027 5 Tổng chi phí

1.792.660 8.615.389 + 6.822.729 6 Thuế TNDN

Giải trình số chênh lệch:

Thuế VAT đầu vào giảm 1.361.007 đồng do thuế VAT của chi phí không hợp

lý bị loại trừ.

Thuế VAT phải nộp tăng 1.365.998 là do nguyên nhân trên .

Tổng chi phí giảm 21.321.027 đồng do :

+ Chi phí không hợp lệ : 1.770.728 đồng

+ Chi phí quảng cáo vượt quá tỷ lệ quy định : 16.516.300

2. Quan hệ với NSNN năm 2001.

Đơn vị : VNĐ.

Loại thuế Số thuế từ trước Số thuế Số thuế Số thuế còn

chuyển sang phải nộp đã nộp phải nộp

Thuế GTGT - 8.030.289 6.664.291 1.365.998

Thuế TNDN - 8.615.389 1.792.660 6.822.729

* Kết luận và kiến nghị :

1. Kết luận:

- Đơn vị đã thực hiện mở sổ sách kế toán theo dõi hoạt động kinh doanh của

mình. Nhưng lập báo cáo tài chính không đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán.

- Trong kỳ kinh doanh, đơn vị hạch toán một số khoản chi phí chứng từ không

hợp lệ nên đoàn kiểm tra đã loại trừ khỏi chi phí xác định thu nhập chịu thuế. Đơn vị

đã vi phạm điểm 15 mục III phần B thông tư 18/2002 TT - BTC ngày 20/02/2002 của

bộ tài chính

2. Kiến nghị:

- Đơn vị nộp ngay số tiền thuế TNDN truy thu tiền phạt sang quyết toán thuế

năm 2001 khi có quyết định của cơ quan thuế.

- Đề nghị lãnh đạo chi cục thuế quận Hoàn Kiếm:

+ Phạt 1 lần thuế GTGT theo tiết a khoản 2.1 mục 2 phần II thông tư

30/2001/TT- BTC ngày 16/05/2001 của BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 22CP

ngày 17/04/1996 của chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế. Mức phạt

bằng số thuế VAT khai man là 1.365.998

+ Phạt vi phạm trong lĩnh vực hành chính kế toán theo tiết c khoản 4.2 mục 4

phần II thông tư 89/2000/TT- BTC ngày 28/08/2000 của BTC hướng dẫn thi hành nghị

định 49/1999/NĐ- CP của chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán.

* Trường hợp tiếp theo mà em lấy làm ví dụ để phân tích là của công ty TNHH

Thương mại và Du lịch Đức Minh. Địa chỉ tại 24 Hàng Vải.

Mã số thuế: 0100907722

- Theo biên bản kiểm tra ngày 05/07/2002, của đoàn kiểm tra xét đề nghị của tổ

nghiệp vụ chi cục trưởng chi cục thuế quận Hoàn Kiếm ra quyết định truy thu số thuế

GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh của công ty năm 2001.

Thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp : 7.941.538

Trong đó Thuế GTGT : 1.035.209

Thuế TNDN: 5.871.120

Phạt 1 lần thuế GTGT: 1.035.209

 phải nộp : 7.941.538

* Theo biên bản xác nhận của đoàn thanh tra đã đưa ra kết luận đề nghị xử lý về

thuế đối với công ty.

+ Về chấp hành luật thuế: Hàng tháng đơn vị đã kê khai và nộp thuế theo thông

báo của chi cục thuế Hoàn Kiếm.

+ Về sổ sách: Đơn vị đã mở sổ sách kế toán ghi chép các hoạt động kinh tế phát

sinh. Nhưng việc ghi chép chứng từ kế toán còn thiếu chính xác. Đơn vị đã vi pham

tiết 2.1 b điểm 2 mục II Thông tư số 30/2001/TT- BTC ngày 16/05/2001.

- Kiến nghị:

+ Yêu cầu đơn vị nộp số tiền thuế GTGT và thuế TNDN truy thu sau khi kiểm

tra năm 2001 : 6.906.329 đồng

+ Xử phạt 1 lần số thuế GTGT truy thu 1.035.209 đồng theo tiết trên

+ Xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán theo tiết 2.1.a điểm 2 mục II

Thông tư số 89/2000/TT-BTC với mức phạt 1.000.000 đồng

Tóm lại những trường hợp vi phạm kỷ luật thuế còn nhiều nhưng đây chỉ là

những ví dụ điển hình giúp cho chúng ta nhận thấy rằng : Bên cạnh những đơn vị kinh

doanh thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN còn có các doanh nghiệp chưa có ý thức nộp

thuế. Họ còn tìm mọi thủ đoạn để trốn thuế, lách thuế. Những trường hợp như vậy đã

bị cơ quan thuế phát hiện và xử phạt nghiêm minh. Chúng ta có thể hy vọng hiện

tượng thất thu thuế sẽ giảm bớt và các cơ sở kinh doanh luôn có ý thức nộp thuế để

nhằm đảm bảo nguồn thu cho các chi cục thuế quận Hoàn Kiếm nói riêng và Ngân

sách nhà nước nói chung.

Chương III:

Đánh giá ưu điểm, vướng mắc trong việc kê khai và thanh quyết toán thuế của

các doanh nghiệp

và những đề xuất.

I. Đánh giá ưu điểm - Vướng mắc khi áp dụng thuế GTGT ở các doanh nghiệp

trên địa bàn quận hoàn kiếm trong thời gian qua

1. ưu điểm :

* Cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp đơn giản dễ thích nghi với cơ chế thị

trường, cơ chế kinh tế của Nhà Nước… cho nên việc áp dụng thuế GTGT được các

doanh nghiệp chấp nhận trong thời gian ngắn, mặt khác do hoạt động kinh doanh ở

phạm vi hẹp, quy mô kinh doanh nhỏ…Vì vậy,tạo điều kiện thuận lợi cho công tác

quản lý của ngành, các cơ sở kinh doanh dễ dàng chủ động lên phương án lựa chọn kế

hoạch sản xuất kinh doanh, khi có thuế GTGT được triển khai có hiệu lực. Vậy chắc

chắn thuế GTGT sẽ ít gây tác dụng xấu cho quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn

vị doanh nghiệp.

* áp dụng luật thuế GTGT thu hút quan tâm và ủng hộ đông đảo đơn vị sản xuất

kinh doanh do luật thuế doanh thu hiện hành còn trùng lặp trong khâu đánh thuế, khi

áp dụng thuế GTGT sẽ tạo tâm lý nhẹ nhàng cho các đối tượng kê khai và thanh quyết

toán thuế nộp cho Ngân sách Nhà nước. Bởi tính hợp lý khoa học của sắc thuế này, tạo

điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế và hạn chế được tình trạng tiêu cực như

khai man, trốn lậu thuế…

* Phương pháp tính thuế GTGT gọn nhẹ, dễ tính giúp cho kế toán của các

doanh nghiệp tính toán thuận tiện và giúp cho người quản lý dễ dàng kiểm tra , quyết

toán.

* Thuế GTGT cho phép các đơn vị sản xuất kinh doanh nhập khẩu thiết bị máy

móc, phương tiện vận tải chuyên dụng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, làm

TSCĐ thì không thuộc diện chịu thuế GTGT. Hoặc hoàn thuế GTGT cho các đối

tượng và trường hợp cụ thể của luật, đã kích thích các đơn vị sản xuất kinh doanh

trong việc luân chuyển vốn, trong đầu tư công nghệ tiến tiến…Đây là điểm mấu chốt,

thuận lợi cơ bản khi áp dụng luật thuế GTGT, được các cơ sở kinh doanh hồ hởi tiếp

nhận, góp phần quan trọng vào quá trình ổn định và phát triển kinh tế đất nước.

* Từ khi thực hiện nghị định số 78/NĐ - CP giảm 50% mức thuế GTGT đối với

sản phẩm xây dựng cơ bản thì mức thuế GTGT các doanh nghiệp xây lắp còn phải nộp

sau khi khấu trừ đầu vào bình quân chỉ còn khoảng 1% đến 2%, thấp hơn so với mức

4% khi nộp thuế doanh thu, thậm chí còn được hoàn thuế.

* Đối với các công trình đầu tư bằng vốn ODA không hoàn lại thì không hoàn

thuế GTGT, nếu thuộc ODA vay thì được hoàn thuế GTGT trong thời gian 3 ngày kể

từ ngày nộp tờ khai.

* Thực hiện thuế GTGT còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá

phát triển do thuế GTGT chỉ thu thêm giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua các

khâ tiêu dùng cuối cùng với 2 phương pháp tính thuế ( phương pháp khấu trừ thuế và

phương pháp trực tiếp ). Đã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là thuế

chồng lên thuế, đã thúc đẩy công nghiệp hoá, hợp tác sản xuất nhất là trong lĩnh vực

sản xuất cơ khí như sản xuất, lắp ráp xe đap, xe máy, ô tô, điện tử…

2. Vướng mắc :

Tính ưu việt của thuế GTGT không cần phải bàn cãi nhưng bên cạnh đó phát

sinh nhiều vấn đề khó xử của cơ quan thuế, xã hội và đặc biệt đối với các doanh

nghiệp đang hoạt động trong bước ngưỡng chuyển đổi này.

* Thực tế trong thời gian qua khi luật thuế GTGT ra đời làm xáo trộn chút ít đối

với nền kinh tế mà cụ thể là các doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp do chưa chuẩn

bị trước nên khi đối mặt với VAT như là một cú sốc lớn, lợi nhuận của doanh nghiệp

giảm đi đáng kể. Mặc dù Nhà nước đã ra sức điều chỉnh như giảm thuế GTGT xuống

còn một nửa nhưng nhiều doanh nghiệp, lượng vật tư hàng hoá tồn kho không có hoá

đơn chứng từ khi nhập nên phải mức thuế cao, gây nên tâm lý lo lắng cho các doanh

nghiệp và người tiêu dùng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp do

vận may hay cố ý được giảm mức thuế làm cho lợi nhuận tăng lên, vị thế vững chắc

hơn.

* Khi thực hiện thuế GTGT từ 01/01/1999 sẽ có tác động đến cơ sở kinh doanh

cụ thể là phương pháp tính thuế, hạch toán, kê khai thuế GTGT khối lượng công việc

nhiều hơn. Về mặt lý thuyết, thuế GTGT không ảnh hưởng đến giá thành chi phí của

các doanh nghiệp nhưng trong thực tế rất nhiều doanh nghiệp đã ảnh hưởng tới chi phí

và giá thành. Doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp thêm thuế GTGT hàng nhập khẩu,

một số doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho lớn không được khấu trừ và việc hoàn

thuế không kịp thời cho các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp trước đây

nộp thuế doanh thu ở mức thuế suất thấp nay phải nộp thuế GTGT thuế suất 10%.

Điều đó dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến

làm ăn thua lỗ. Vì vậy các doanh nghiệp cần có các giải pháp thích hợp nhằm chủ

động tính toán phương án sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

*Tất cả các doanh nghiệp tại quận Hoàn Kiếm - Hà nội đều có giữ sổ sách kế

toán, hoá đơn chứng từ. Nhưng việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán không hoàn

chỉnh, còn thiếu trung thực, số liệu chứng từ mua vào không đầy đủ, hoá đơn bán ra

chưa phản ánh đúng thực tế kinh doanh trong ngày. Vì vậy, việc kê khai và thanh

quyết toán của các doanh nghiệp không chính xác, đầy đủ để nộp vào Ngân sách Nhà

nước.

* Trở ngại lớn mà chúng ta cần giải quyết kho áp dụng luật thuế GTGT đối với

các doanh nghiệp đó là việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ chưa

tốt. Qua điều tra, hầu hết chất lượng ghi chép sổ sách kế toán chưa đạt yêu cầu, đôi khi

chỉ là hình thức chống đối. Do vậy, đòi hỏi các kế toán doan nghiêp phải tính toán để

khi áp dụng thuế GTGT đạt kết quả ca.

Tóm lại : Với những thuận lợi, vướng mắc trên cho thấy việc áp dụng thuế

GTGT đối với các doanh nghiệp đòi hỏi phải có những điều kiện và giải pháp cụ thể

phù hợp với thực tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm - Hà nội.

II. Một số ý kiến - đề xuất nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh khi áp dụng

thuế GTGT trong thời gian tới

1. Về phía nhà nước :

* Do các mức thuế có ít, sự chênh lệch khá xa nhau giữa các loại ngành hàng,

mặt hàng mà đơn vị đang sản xuất kinh doanh. Vì vậy Nhà nước và chi cục thuế phải

chủ động với các vấn đề xảy ra khi luật thuế áp dụng.

* Bảo đảm công bằng về quyền lơi và nghĩa vụ của các cơ sở kinh doanh trong

nền kinh tế giúp các doanh nghiệp ổn định được hoạt động nâng cao năng lực quản lý,

tạo thêm khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước.

* Bảo đảm không ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu của Ngân sách trung ương

trong những năm đầu thực hiện.

* Bảo đảm ổn định thị trường trong nước, tránh gây ra những biến động mạnh

về giá cả, đặc biệt là giá cả vật tư, hàng hoá quan trọng cho sản xuất và tiêu dùng thiết

yếu để ổn định sản xuất, không ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.

* Về công tác tổ chức thực hiện luật thuế GTGT

1.1. Quản lý đối tượng nộp thuế:

Để quản lý tốt hơn đối tượng nộp thuế đảm bảo không thất thu khi áp dụng luật

thuế GTGT, chi cục thuế cần phải thực hiện thường xuyên liên tục một số biện pháp

sau:

* Khẩn trương rà soát lại toàn bộ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện

nay, yêu cầ các đối tượng này chấp hành đăng ký nộp thuế, lập danh bạ theo dõi quản

lý đảm bảo quản lý 100% các doanh nghiệp trên địa bàn.

* Đối với các doanh nghiệp phát sinh phải được quản lý đăng ký thuế ngay,

tránh tình trạng để lâu ngày việc quản lý buông lỏng sẽ dẫn đến thất thu.

* Phối hợp, kết hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý chức năng cùng cấp ( tài

chính, quản lý thị trường, văn hoá, giao thông, công ăn…) để quản lý chặt chẽ việc cấp

giấy phép kinh doanh, chủ động tham mưu cho UBND Quận thành lập các đội kiểm

tra liên ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành đăng ký kinh

doanh, đăng ký nộp thuế trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp

hành đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

* Đối với các doanh nghiệp giải thể, nghỉ kinh doanh do lý do khách quan đều

phải làm thủ tục như : Đơn xin nghỉ kinh doanh có xác nhận của hội đồng thuế

phường, ý kiến của đội thuế trực tiếp quản lý. Chỉ đạo đội thanh tra tình hình nghỉ kinh

doanh của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp có đơn nhưng thực tế vẫn kinh doanh

phải lập biên bản, kết thúc kiểm tra phải có biên bản kiểm tra với từng đội thuế .

* Tăng cường kiểm tra việc kê khai tính thuế hàng tháng, việc ghi chép sổ sách

kế toán và việc sử dụng hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá. Các trường hợp vi phạm,

không chấp hành đầy đủ các quy định trên thì kiên quyết xử lý, điều tra doanh thu, ấn

định doanh thu và khoán thuế.

* Phối kết hợp với cơ quan kho bạc Nhà nước tổ chức thu thuế qua kho bạc trên

phạm vi toàn quận, các trường hợp không chấp hành nộp thuế đúng thờ gian thông báo

thì phải tổ chức các đội chống thất thu mà nòng cốt là cán bộ thanh tra chi cục và

thành phần là cán bộ đội trưởng các đội thuế phường để vừa tăng cường công tác

chống thất thu đảm bảo động viên số thuế kịp thời vào Ngân sách Nhà nước, vừa tăng

cường công tác kiểm tra giám sát chéo lẫn nhau trong công tác quản lý thu thuế.

* Kiên quyết xử lý những doanh nghiệp cố tình dây dưa chây ỳ tiền thuế theo

quy định của pháp luẩt.

1.2. Về vấn đề quản lý chứng từ hoá đơn:

Hiện nay việc sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp cò rất tuỳ tiện, hiện tượng

hoá đơn bất hợp pháp lưu hành trên thị trường còn phổ biến. Vì vậy việc xây dựng chế

độ quản lý hoá đơn chứng từ là điều cần thiết. Một số biện pháp cụ thể xin được đề cập

để thực hiện tổ chế độ hoá đơn chứng từ như sau:

* Cần xây dựng những quy định rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ hơn nhằm khắc

phục tình trạng sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.

* Xử phạt nghiêm minh các trường hợp sử dụng hoá đơn bất hợp pháp:

Đối với người mua : Nếu là doanh nghiệp thì không cho phép vào chi phí hợp

lý để tính thu nhập doanh nghiệp, trường hợp nghiêm trọng ngoài xử lý hành chính còn

có thể bị truy tố hình sự trước pháp luật.

- Đối với người bán: Phạt giá trị vật chất bằng số tiền ghi trên hoá đơn bất hợp

pháp. Nếu nhiều lần vi phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Một số giải pháp khác: Tuyên truyền phổ biến trên phương tiện thông tin đại

chúng các loại hoá đơn bất hợp pháp trên thị trường, cách nhận biết hoá đơn bất hợp

pháp, giúp doanh nghiệp không sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.

1.3. Cải cách hành chính thuế:

Mục đích của cải cách hành chính thuế phải đảm bảo yêu cầu đơn giản hoá thủ

tục nhưng đảm bảo sự kiểm soát của cơ quan thuế, xin đề nghị với tổng cục thuế

nghiên cứu bổ sung sửa đổi những vấn đề sau:

* Một biểu khai cần thống nhất với chế độ kế toán, giúp cho doanh nghiệp có

thể sử dụng ngay số liệu kế toán và báo cáo tài chính để kê khai mà không cần xử lý.

* Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế, cơ quan thuế có quyền kiểm tra sổ sách,

chứng từ doanh nghiệp. Song kiểm tra không có nghĩa cung cấp chứng từ báo cáo.

1.4. Công tác tuyên truyền:

Công tác tuyên truyền cần nhằm vào mục tiêu cơ bản:

* Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú đa dạng để cho nhân

dân thấy rõ được và nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành chế độ hoá đơn chứng từ

trong mua bán, giao dịch hàng hoá…Theo quan điểm của em thì việc tuyên truyền,

phổ biến chính sách chế độ về thuế GTGT phải được tổ chức sâu rộng tới mọi tầng lớp

nhân dân, để nâng cao dân trí vè thuế nhằm thực hiện mục tiêu: " thêm người đồng

tình, bớt người chống đối" là một việc làm cần thiết để khơi dậy tinh thần tự giác của

người nộp thuế. Đây không phải là việc làm theo chiến dịch mà phải làm thường

xuyên theo phương châm "Mưa dầm thấm lâu", càng sâu sát với thực tế càng cụ thể

càng tốt.

* Công tác tuyên truyền giải thích cần được xem như một yếu tố quan trọng góp

phần bảo đảm thành công của việc triển khai thuế, cần có nhiều tài liệu giải đáp cho

nhân dân hiểu rõ.

* Xây dưng ý thức tự giác, thực hiện nghĩa vụ công dân trong việc nộp thuế,

người dân cần phải hiểu và thấy được sự cần thiết của việc mua bán lẻ phải có hoá đơn

chứng từ.

* Tạo lập lòng tin giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế .

* Tổ chức thi tìm hiểu về thuế GTGT trong cả nước. In áp phích tuyên truyền

về thuế phát không cho các đối tượng nộp thuế và mọi người dân có quan tâm về hình

thức thuế GTGT.

* Thông qua tiếp cận với dân, các cán bộ thuế cũng cần lắng nghe nguyện vọng,

kiến nghị chính đáng phản ánh lên trên nghiên cứu xem xét để có những sửa đổi bổ

sung kịp thời nhằm làm cho thuế GTGT ngày càng phù hợp với tình hình kinh tế xã

hội.

Tuy vậy, không thể có tham vọng là cứ làm tốt công tác tuyên truyền là không

thất thu, trốn lậu thuế. Vấn đề cần được kết hợp là phải tăng cường kiểm tra, xử lý vi

phạm đúng luật, kể cả trường hợp phải cưỡng chế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.5. Công tác thanh tra, kiểm tra.

Để công tác thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao, từ đó hạn chế đến mưc thấp

nhất sự thất thu về thuế, thì chi cục cần có những biện pháp cụ thể như:

* Cần biên chế thêm quân số vào tổ thanh tra của chi cục, nâng cao trình độ

thanh tra bằng cách tự đào tạo, đào tạo lại thì mới đủ sức đảm đương công việc.

* Có kế hoạch công việc cụ thể từng ngày trong tuần cho tổ thanh tra, có như

thế mới hạn chế được tối đa những sai phạm cả đối với người thu thuế với người nộp

thuế.

* Mục tiêu kiểm tra, thanh tra thuế để xem việc tuân thủ của đối tượng nộp thuế

và của cơ quan thuế có đúng quy đinh của pháp luật hay không, là biện pháp có tính

ngăn ngừa, phải cân đối giữa kiểm tra thuế với việc cung cấp dịch vụ thuế cho các đối

tượng nộp thuế, thanh toán phải quan tâm đến nguồn nhân lực, do đó phải chọn lọc

phân loại doanh nghiệp. Cần chia thành hai bộ phận kiểm tra thanh tra thuế đối với thể

nhân và pháp nhân.

* Mặt khác, tiến hành thanh tra nội bộ để ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi

phạm của cán bộ thuế trong các khâu của quá trình tiến hành thu như việc quản lý, sử

sụng biên lai thuế, quản lý đối tượng nghỉ, tạm nghỉ kinh doanh trên địa bàn mình phụ

trách.

1.6. Về đào tạo cán bộ thuế:

* Cần huấn luyện bồi dưỡng cán bộ thuế trở thành những người tinh thông, nắm

chắc được mục đích, ý nghĩa và cả nội dung cụ thể của thuế GTGT, đủ sức làm tuyên

truyền viên giỏi và một cán bộ đủ năng lực tổ chức quản lý, thu thuế GTGT tốt. Các

cuộc tập huấn không chỉ tổ chức theo lối truyền đạt văn bản mà phải trau dồi sâu, kỹ,

cụ thể. Không những thế cán bộ thuế còn phải nắm chắc cả chế độ kê toán, kiểm toán

kiểm tra , lập và xử dụng các chương trình của mạng lưới vi tính đáp ứng được những

yêu cầu của quy trinh quản lý thuế mới.

* Kiện toàn các tổ chức chuyên môn, đủ về số lượng, có trình độ về chuyên

môn vững vàng đáp ứng được yêu cầu công việc.

* Hàng tháng, quý, năm, hội đồng thi đua phải họp kiểm điểm bình xét thi đua

cho từng cán bộ đảm bảo khách quan, công bằng. Bình bầu đúng người, đúng việc,

không để tình hình trong bình quân chủ nghĩa, như thế công tác bình xét thi đua mới

thực sự là động lực thúc đẩy từng cánbộ nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ.

1.7.Về điều kịên cơ sở vật chất.

Để ngày càng thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao về quản lý thu thuế trên địa

bàn chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm không những tổ chức tốt đội ngũ cán bộ của mình,

mà còn cần phải quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ thuế, để tạo

điều kiện thuận lợi cho cán bộ thuế hoàn thành tốt các nhiệm vụ, trọng trách mà Đảng

và Nhà nước đã giao cho ngành thuế.

1.8. Về vấn đề thuế suất:

Thuế suất là linh hồn của chính sách thuế của chính sách thuế việc chuyển từ

thuế doanh thu có 11 mức thuế suất ( từ 0% đến 30% ) sang áp dụng thuế GTGT có 4

mức thuế suất ( 0% - 5% -10% - 20% ) là một bước giảm bớt đáng kể sự phức tạp và

kém hiệu quả của cơ chế đa thuế suất.

Nếu càng nhiều thuế suất càng để xẩy ra tình trạng nhập nhằng tuỳ tiện khi thực

hiện càng tạo cơ hôi trốn lậu thuế tăng chi phí thanh tra, kiểm soát thuế. Do đó để khắc

phục những biến động tăng thuế quá đột ngột gây quá nhiều khó khăn cho các doanh

nghiệp với việc thích nghi với loại thuế mới. Nhà nước nên có giải pháp mang tính

chất quá độ như từng bước nâng dần thuế đất, không nâng đột ngột có biện pháp hoàn

trả doanh nghiệp một phần thuế nếu có chênh lệch lớn.

2. Về phía doanh nghiệp:

Khi thực hiện thuế GTGT sẽ có tác động đến cơ sở kinh doanh cụ thể là tính

thuế, kê khai thanh quyết hạch toán thuế GTGT với khối lượng công việc nhiều hơn.

Điều đó dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và dẫn

đến làm ăn thua lỗ. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có các giải pháp thích hợp nhằm chủ

động tính toán phương án sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

và có biện pháp chung đối với các loại thuế:

* Các doanh nghiệp cần chủ động tính toán phương án sản xuất - kinh doanh

nâng cao năng lực năng suất kết hợp với việc học hỏi nghiên cứu để nắm vững nội

dung, bản chất của thuế cũng như nắm vững nghiệp vụ kế toan thuế.

* Muốn công việc kinh doanh có hiệu quả,các doanh nghiệp cần thực hiện tốt

chế độ hoá đơn chứng từ, các quy định hiện hành về thuế GTGT đã được quy định,

chấp hành đúng chế độ kế toán, tài chính và quy định pháp luật, đảm bảo làm ăn có lãi

và thực hiện nghĩa vụ tốt với các Ngân sách Nhà nước.

* Mặt khác các doanh nghiệp phải biết tậ dụng những" kẽ hở" của luật thuế

GTGT để làm lợi cho doanh nghiệp mà không phạm luật.

Kết luận

Luật thuế GTGT đã có hiệu lực thi hành. Mặc dù còn có nhiều khó khăn trở

ngại khi đưa luật thuế GTGT vào đời sống cũng như các vấn đề có nảy sinh khi thực

thu thuế GTGT nhưng với sự nhiệt tình hưởng ứng của các doanh nghiệp của nhân

dân, em tin tưởng rằng luật thuế GTGT sẽ được áp dụng thành công " thuế giá trị gia

tăng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá và dịch vụ, khuyến

khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu

dùng vào NSNN, đây thực sự thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo trong tư duy kinh tế của

Đảng và Nhà nước ta.

mục lục

Lời mở đầu ................................................................................................................. 1

chương I .................................................................................................................... 3

những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng ........................................................... 3

I- sơ lược về thuế nhà nước ......................................................................................... 3

1-Khái niệm về thuế ................................................................................................ 3

2-Đặc điểm của thuế ............................................................................................... 4

3-Phân loại thuế: .................................................................................................... 5

4-Các yếu tố cấu thành thuế: .................................................................................. 7

5-Vai trò của thuế nhà nước : ................................................................................. 9

II. Thuế giá trị gia tăng ( gtgt) .................................................................................. 11

1.Khái niệm "giá trị gia tăng" và thuế giá trị gia tăng:........................................ 11

2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế: ..................................................... 15

3. Căn cứ tính thuế GTGT: ................................................................................... 16

4. Phương pháp tính thuế GTGT: ......................................................................... 18

5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT ...................................... 24

6. Miễn giảm thuế và hoàn thuế: .......................................................................... 25

7. Khiếu nại và xử lý vi phạm: .............................................................................. 27

Chương II ................................................................................................................. 29

Tình hình đăng ký, kê khai và quyết toán thuế của doanh nghiệp trên địa bàn

quận Hoàn Kiếm trong thời gian qua ..................................................................... 29

I. Đặc điểm kinh tế-xã hội và bộ máy quản lý thu thuế của chi cục thuế quận

Hoàn Kiếm: ......................................................................................................... 29

1. Đặc điểm kinh tế-xã hội: ................................................................................... 29

2. Quá trình hình thành và phát triển của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm............ 29

3. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ở chi cục thuế quận Hoàn Kiếm .................. 31

II. Tình hình thực hiện thuế gtgt của một số doanh nghiệp kinh doanh thương

mại điển hình tại chi cục thuế quận hoàn kiếm ............................................... 36

1. Tình hình số thuế VAT phải nộp của các doanh nghiệp: ............................... 36

2. Thực trạng thanh quyết toán thuế GTGT.......................................................... 41

3. Quy trình đăng ký, kê khai, quyết toán thuế GTGT. ......................................... 50

4. Một số trường hợp vi phạm kỷ luật thuế GTGT: .............................................. 56

Chương III: .............................................................................................................. 63

Đánh giá ưu điểm, vướng mắc trong việc kê khai và thanh quyết toán thuế của

các doanh nghiệp ..................................................................................................... 63

và những đề xuất. ..................................................................................................... 63

I. Đánh giá ưu điểm - Vướng mắc khi áp dụng thuế GTGT ở các doanh nghiệp

trên địa bàn quận hoàn kiếm trong thời gian qua ........................................... 63

1. ưu điểm : ........................................................................................................... 63

2. Vướng mắc : ...................................................................................................... 64

II. Một số ý kiến - đề xuất nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh khi áp dụng

thuế GTGT trong thời gian tới .......................................................................... 65

1. Về phía nhà nước : ............................................................................................ 65

2. Về phía doanh nghiệp: ...................................................................................... 70

Kết luận .................................................................................................................... 72