LUẬN VĂN:
Tình hình thực hiện luật thuế GTGT
của một số doanh nghiệp kinh doanh
thương mại trên địa bàn Quận Hoàn
Kiếm – Hà Nội
Lời mở đầu
Đối với bất kỳ một Quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò quan trọng và
chiếm phần lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Việc thực thi một chính sách thuế có
hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này, từ đó tạo điều kiện mở rộng sản xuất và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việt Nam, theo thống kê của tổng cục thuế thì
92% Ngân sách nhà nước là thu từ thuế nên cần phải có chính sách thuế hoàn chỉnh mà
muốn vậy luật thuế đưa ra phải có phương pháp tính thuế hợp lý nhằm đảm bảo sự công
bằng cho các đối tượng nộp thuế kết hợp với việc hạch toán thuế tại các doanh nghiệp
phải đúng chế độ kế toán, tài chính và quy định của pháp luật.
Nếu như trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuế lợi tức, thuế hàng
hoá và thuế Doanh thu tỏ ra tương đối phù hợp và góp phần không nhỏ vào thu Ngân
sách nhà nước thì khi chuyển sang nền kinh tế thị trường những loại thuế này trở nên
không còn phù hợp, mắc phải nhiều nhược điểm. Chính vì vậy đến ngày 01/01/1999 một
luật thuế mới ra đời, đó là thuế GTGT tạo nên bước ngoặt trong quá trình cải cách thuế
giai đoạn II của nước ta.
Về mặt lý thuyết, thuế GTGT mang tính khoa học rất cao, có khả năng tạo được
công bằng trong việc thu thuế, thúc đầy xuất khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất, bảo
đảm nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Đặc biệt là sau hơn ba năm thực hiện luật thuế
GTGT, chúng ta đã đạt được một số khích lệ.
Tuy nhiên do thuế GTGT là một phương pháp đánh thuế tiên tiến, nhưng còn rất
mới đối với Việt Nam nên không tránh khỏi những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Trong thời gian công tác và học tập tại chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà
Nội cùng với những kiến thức tiếp thu tại trường kết hợp cùng thực tiễn nghiên cứu tìm
tòi, nhận thức được vai trò quan trọng của các doanh nghiệp đối với Ngân sách nhà nước,
em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tình hình thực hiện luật thuế GTGT của một số doanh
nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội ”.
Nội dung của bản báo cáo thực tập gồm ba chương:
Chương I : Những lý luận chung về thuế GTGT.
Chương II: Tình hình đăng ký, kê khai và thanh quyết toán thuế GTGT của một số
doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm trong thời gian qua.
Chương III: Đánh giá và đề xuất.
Mục đích của đề tài này là qua nghiên cứu số liệu, tìm hiểu tình hình đăng ký, kê
khai và thanh quyết toán thuế GTGT tại một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại
điển hình áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm để từ
đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra một số đề xuất - giải pháp nhằm làm hoàn thiện hơn luật
thuế GTGT.
Chương I
Những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng.
I. Sơ lược về thuế nhà nước:
1.Khái niệm về thuế:
Thuế là một phạm trù lịch sử, nó phát triển và tồn tại cùng với sự ra đời tồn tại và
phát triển của nhà nước.Có thể khẳng định rằng, dưới bất kỳ chế độ xã hội nào khi đă có
Nhà nước phải có thuế. Sự xuất hiện của Nhà nước đòi hỏi phải cơ sở vật chất để đảm
bảo điều kiện cho Nhà nước tồn tại và thực hiện các chức năng của mình.Nhà nước dùng
quyền lực chính trị của mình để ban hành những quy định pháp luật cần thiết nhằm làm
công cụ phân phối lại một phần của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước. Đồng thời, sự xuất hiện của sản phẩm thặng dư trong xã hội cũng là cơ sở chủ yếu
tạo khả năng và nguồn thu để thúc đẩy tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Thế nên thuế ra đời là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức
năng của nhà nước. Nhà nước sử dụng luật thuế như một cung cụ quan trọng đế điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, thuế không những là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân sách nhà nước
mà còn ảnh hưởng lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Nhiệm vụ chính trị của mỗi Nhà
nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là
những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò, nội dung và đặc điểm của thuế khoá.
Mặt khác, bản chất của thuế tuỳ thuộc vào bản chất nhà nước sinh ra nó. Nếu như
trước thời kỳ phong kiến, hình thái ban đầu của thuế chỉ là hiện vật ngày công lao động
thì đến chủ nghĩa tư sản cho đến nay, thuế đã chuyển sang hình thái phổ biến là tiền tệ và
các sắc thuế khác nhau cũng không ngừng hòan thiện. Nhưng cơ cấu và nội dung cả hệ
thống và từng sắc thuế phải được nghiên cưú, sửa đổi, bổ sung cải tiến và đổi mới để kịp
thời thích hợp với tình hình, nhiệm vụ hợp tác, đủ sức thực hiện các quy định của pháp
luật về thuế đã được nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.
Khái niệm về thuế nhà nước, chưa có về sự thống nhất tuỳ thuộc vào từng đối tượng
mà có những khái niệm về thuế khác nhau:
- Đối với nhà nước, thuế là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân sách nhà nước để đáp
ứng các nhu cầu chỉ tiêu cho mục đích kinh tế xã hội.
- Đối với các tổ chức và mọi thành viển trong xã hội khoản thu này mang tính chất
bắt buộc theo pháp luật, không hoàn trả trực tiếp.
- Đối với người nộp thuế: thuế là khoảng đóng góp có tính chất bắt buộc mà các tổ
chức kinh tế hay người kinh doanh phải thực hiện theo luật định nộp vào ngân sách nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chỉ tiêu của bộ máy nhà nước.
Tóm lại, thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc gắn liền với quyền lực
chính trị của nhà nước bằng các sắc lệnh do nhà nước quy định. Nó được thể hiện thông
qua luật và văn bản dưới luật được cơ quan nhà nước quyền lực cao nhất ban hành đó là
Quốc hội.
Thuế được tập trung vào ngân sách nhà nước, đáp ứng các nhu cầu chỉ tiêu của mục
đích: phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng. Một
phần thuế đã nộp đảm bảo cho công bằng xã hội thông qua việc trả lại cho người dân một
cách gián tiếp dưới hình thức trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và tiêu dùng xã hội khác.
Nền kinh tế càng phát triển, xã hội càng công bằng văn minh thì yêu cầu phải có
một hệ thống thuế khoá phù hợp càng cao. Chúng ta phải luôn luôn đổi mới, bổ xung
không ngừng hoàn thiện hệ thống thuế hiện hành và phát huy vai trò lớn của nó phục vụ
cho nhà nước, cho quốc gia của mình.
2. Đặc điểm của thuế:
* Thuế là một biện pháp tài chính của nhà nước được thiết lập trên nguyên tắc lập
định, mang tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Đồng thời khi được thực
hiện thì có thể làm thay đổi quyền sở hữu về tài sản.
* Thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố thuộc về kinh tế xã hội. Thế nên việc xác
lập một hệ thống các loại sắc thuế khác nhau, trước hết bắt nguồn từ sự chi tiêu của nhu
cầu nhà nước, song trong thực thế mức độ động viên qua thuế bao giờ cúng chịu sự giàng
buộc của các yếu tố kinh tế và xã hội của một quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử.
* Thuế là khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
3.Phân loại thuế:
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của việc xem xét, đánh giá phân tích và phân loại các
sắc thuế mà có các cách phân loại sau:
Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế:
* Thuế trực thu: là người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu thuế.
Ví dụ: Thuế nhập doanh nghiệp, thuế nhập cá nhân…
* Thuế gián thu: là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá và
dịch vụ, đồng thời người chịu thuế gián thu và người nộp thuế không đồng nhất.
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu…
Phân loại theo đối tượng tính thuế:
* Thuế đánh vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Ví dụ: Thuế doanh thu.
* Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá.
Ví dụ: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Thuế đánh vào việc sử dụng tài sản của nhà nước.
Ví dụ: Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp…
Phân loại theo hình thức thuế:
* Thuế bằng hiện vật.
Ví dụ: Thuế nông nghiệp thu bằng thóc.
* Thuế bằng tiền.
Ví dụ: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…
3.4Phân loại thuế theo quan hệ điều của thuế:
* Thuế tỉ lệ cố định.
* Thuế tích lũy tiến.
* Thuế luỹ thoái.
4. Các yếu tố cấu thành thuế:
4.1 Tên gọi:
Là cách quy ước gọi tên thuế do nhà nước quy định nhằm chỉ rõ loại sắc thuế nào
đó theo tính chất của chúng.
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…
4.2 Đối tượng nộp thuế:
Là những cơ sở kinh doanh được Nhà nước công nhận về mặt pháp luật có các hoạt
động kinh doanh, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi điều tiết của thuế.
Ví dụ: Các cơ sở kinh doanh có thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp…
4.3 Đối tượng tính thuế:
Là căn cứ để từ đó tính ra tiền thuế. Đối tượng tính thuế là một yếu tố cần thiết của
sắc thuế và phải triệt nhiều mặt của chính sách động viên đối với thuế đó.
Ví dụ: Tất cả các hàng hoá và dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
trên lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
4.4 Thuế suất, mức thuế:
- Thuế suất: là linh hồn của sắc thuế, biểu hiện yêu cầu động viên trên đối tượng
tính thuế.
- Mức thuế: là số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước căn cứ vào giá trị tính thuế
và thuế suất.
4.5 Giá tính thuế:
Là giá cả hàng hoá, dịch vụ, tài sản, súc vật…làm căn cứ tính thuế.
Ví dụ: Giá tính thuế của một vô tuyến Sony là giá bán của của hãng hay giá mua
của khách hàng.
4.6 Chế độ miễn giảm thuế:
Là số thuế được quy định về trách nhiệm và cách thức nộp thuế của đối tượng nộp
thuế trước cơ quan hữu quan.Thủ tục nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực hiện nộp thuế
đúng, đủ, kịp thời.
4.7 Thủ tục nộp thuế:
Bao gồm những quy định về trách nhiệm và cách thức nộp thuế của đối tượng nộp
thuế trước cơ quan hữu quan. Thủ tục nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực hiện nộp thuế
đúng, đủ, kịp thời.
4.8 Xử lý các trường hợp vi phạm:
Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ về việc vi phạm các quy định của luật thuế ban hành mà
bị cảnh cáo. phạt tiền hay truy tố trước pháp luật.
5 Vai trò của thuế:
5.1 Thuế là công cụ tạo lập nên nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước vì:
- Thuế là một khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với tổ
chức, cá nhân trong xã hội
- Thuế là một khoản mang tính chất ổn định.
- Thuế không trả trực tiếp cho người nộp mà thông qua các quá trình thực hiện các
chức năng của mình.
- Hình thức thu thuế bao quát các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu
nhập và mọi tiêu dùng trong xã hội
Thuế bảo đảm được tính tự chủ trong cân đối ngân sách.
- Việc thu thuế thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh.
5.2 Thuế là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước:
Thuế tác dụng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Một phần thu nhập của người tiêu
dùng là khoản đóng thuế. Đồng thời, thuế cũng là một trong những biện pháp chế ngự
lạm phát.Vì vậy, dựa vào công cụ thuế mà nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc
tích luỹ và đầu tư, khuyến khích kinh tế phát triển công bằng lành mạnh.
5.3 Thuế là công cụ góp phần điều hoà thu nhập và thực hiện bình đẳng, công
bằng xã hội:
Nền kinh tế hàng hoá thị trường sẽ tạo ra hai thái cực đối lập nhau đó là: giàu-
nghèo nếu không có sự can thiệp của Nhà nước để phân phối thu nhập trong xã hội. Trên
thực tế, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều do những đóng góp nỗ lực của toàn
dân, của mỗi thành viên trong xã hội.Vì vậy để có được sự công bằng thì tất cả mọi
người đều được hưởng thành quả của sự phát triển kinh tế đó. Do đó, sự can thiệp của
Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập thông qua công cụ đặc biệt là thuế là hết sức
quan trọng, góp phần tạo sự cân bằng và bình đẳng xã hội.
II.Thuế giá trị gia tăng ( GTGT ):
1. Khái niệm “giá trị gia tăng” và thuế GTGT :
Lịch sử ra đời của thuế GTGT:
thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Từ sau Đại chiến hế giới lần thứ nhất
(1914-1918), thuế doanh thu đã được nghiên cứu, áp dụng nhằm động viên đóng góp
rộng rãi của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước, để nhanh
chóng hàn gắn vết thương chiến tranh.Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp từ năm 1917.
Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ áp dụng ở giai đoạn cuối cùng ở quá trình lưu thông
hàng hoá với thuế suất thấp. Đầu năm 1920, thuế doanh thu được điều chỉnh, đánh vào
từng khâu của quá trình sản xuất. Qua trưc tiếp, cách đánh thuế này đã bộc lộ rõ nhược
điểm đó là thuế tính chồng chéo, trùng lặp.
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thuế doanh thu vẫn tồn tại nhược điểm trên. Để
khắc phục việc thu thuế chồng chéo trong quá trình sản xuất, năm 1954, Chính phủ Pháp
đã ban hành loại thuế mới có tên gọi: “Ta xe Sur La Valeur ajoutea” (viết tắt là TVA),
theo tiếng anh là “ Value added Tax” (viết tắt là VAT), theo tiếng việt là “thuế giá trị gia
tăng”. Đến năm 1966, trong xu hướng cải tiến hệ thống thuế “ đơn giản, hiện đại” nói
chung ở Châu Âu, TVA được ban hành chính thức để thay thế một số sắc thuế gián thu.
Năm 1986, lưu thông hàng hoá, dịch vụ, nhằm đáp ứng lại mục tiêu quan trọng: bảo đảm
số thu kịp thời, thường xuyên cho ngân sách nhà nước, và khắc phục thu thuế từng lặp lại
của thuế doanh thu.
ở thời điểm này, thuế GTGT được áp dụng ở 130/210 quốc gia trên thế giới và trở
thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước.
ở niềm Nam - Việt Nam trước năm 1975 chính quyền Sài Gòn cũng đã ban luật
thuế GTGT trùng với thời điểm cải cách thuế 1972. Ngày 05/ 07/1993, được Chính phủ
cho phép, Bộ Tài Chính đã có quyết định số đơn vị được chọn làm thí điểm như: nhà máy
xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đường Biên Hoà, công ty dệt kim Đông Xuân…
Tuy nhiên việc thực hiện thí điểm đã không mang lại kết quả do hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong xã hội có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, từ quá
trình cung cấp nguyên vật liệu đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, VAT không thể
thực hiện riêng rẽ ở một khâu hay một số doanh nghiệp.
Nhận thấy cần phải có một chính sách thuế phù hợp nên tại kỳ họp thứ XI, Quốc hội
khoáIX, từ ngày 02/04 đến ngày 10/05/1997 đã thông qua Luật thuế GTGT và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho luật thuế doanh thu.
Chính phủ có Nghị định 79/2000 hướng dẫn nghị định số 79/2000/TT-BTC ngày
29/12/2000 của Chính phủ. Thông tư này thay thế các Thông tư hướng dẫn về thuế
GTGT, ta hãy xét những điểm giống nhau và khác nhau của hai luật thuế này:
Những điểm giống nhau:
Thuế GTGT và thuế doanh thu là thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hoá
được cung ứng dịch vụ. Thuế này do người sản xuất - kinh doanh, dịch vụ nộp nhà nước ,
nhưng thực chất người tiêu dùng là người chịu thuế. Nhà doanh nghiệp là người đóng vai
trò là người thu hộ cho nhà nước, họ đã cộng số thuế gián thu phải nộp vào giá bán sản
phẩm hoặc giá dịch vụ để người tiêu dùng trả nên họ phải nộp thuế đầy đủ số thuế thu hộ
này vào ngân sách nhà nước.
Thuế gián thu đảm bảo cho người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn hàng hoá để chịu
thuế cao hay tuỳ thuộc vào túi tiền, sở thích của mình. Thuế tránh được mối quan hệ trực
tiếp giữa người tiêu dùng và người chịu thuế nên có phần dễ thu hơn thuế trực thu.Đồng
thời, dễ điều chỉnh mức thuế tăng lên vì thuế gián thu thường nằm ẩn trong giá cả hàng
hoá, dịch vụ.
Về mặt quản lý, thuế GTGT và thuế doanh thu không quan tâm đến các chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, nên chi phí có phần thấp hơn thuế
trực thu.
Những điểm khác nhau:
- Thuế GTGT chỉ đánh vào mức giá trị tăng thêm sản phẩm ở từng khâu sản xuất
kinh doanh, lưu thông. Nhưng thuế doanh thu lại đánh trên toàn bộ doanh thu sản phẩn,
qua mỗi lần chuyển dịch từ sản xuất đền lưu thông.
- Thuế GTGT có khấu trừ đã nộp ở giai đoạn trước.Thuế doanh thu không khấu trừ
ở giai đoạn trước.
- Tổng số thuế GTGT thu đối với từng sản phẩm không phụ thuộc vào sự tổ chức và
phân chia các chu kỳ kinh tế.
- Thuế GTGT thường có ít thuế suất hơn thuế doanh thu nên có phần đơn giản, rõ
ràng, dễ thực hiện hơn thuế doanh thu.
Sau khi tìm hiểu rõ về điểm giống nhau và khác nhau của thuế GTGT và thuế doanh
thu ta thấy rõ ưu điểm và nhược điểm của thuế GTGT.
1.1.3 Ưu điểm:
- Thuế GTGT khắc phục được việc thu trùng lặp của thuế doan thu.Đối với hàng
xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT mà còn được khấu trừ hoặc trả lại số
thuế GTGT đầu vào, tạo điều kiện để hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường Quốc tế, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.
- Thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng áp dụng với tất cả các loại sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, sản xuất, cung cấp trong nước và hàng hoá nhập khẩu. Diện điều chỉnh của
thuế GTGT có phạm vi rộng, bao trùm lên mọi tổ chức, cá nhân, thuộc mọi lĩnh vực sản
xuất – kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Lý do là thuế GTGT đánh vào tiêu dùng của mọi
người trong xã hội kể cả hàng hoá nhập khẩu.
- Thuế GTGT được thực hiện thống nhất, chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá
đơn mua hàng hoá để khấu trừ phần thuế đã nộp ở khâu trước,vì vậy khuyến khích các cơ
sở sản xuất – kinh doanh khi mua bán hàng hoá phải sử dụng hoá đơn và hạn chế những
sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn, đồng thời đưa mọi hoạt động kinh tế vào nề
nếp, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng, giúp chính phủ có
những biện pháp hữu hiệu trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế.
- Thuế GTGT có ít mức thuế suất hơn so với thuế Doanh thu do đó đơn giản hơn, dễ
hiểu hơn, dễ áp dụng và dễ kiểm tra hơn thuế Doanh thu.
- Hạn chế được việc thất thu thuế do thuế GTGT được tập trung ngay từ đầu mà thu
thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước, đảm bảo động
viên số thu quan trọng và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường công tác hoạch toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá ở khâu đơn,
chứng từ. Việc tính thuế ở đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp
phần thúc đẩy cả người mua và người bán thực hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ.
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế phù hợp với sự vận động và phát
triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong
khu vực và thế giới , phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế giới.
Nhược điểm:
Rõ ràng thuế GTGT có nhiều ưu điểm nổi bật hơn thuế Doanh thu. Mục đích chủ
yếu của việc áp dụng thuế GTGT là tạo thêm lợi nhuận cho các doanh nghiệp phát triển
và không nhằm mục đích tăng thêm mức động viên.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật so với thuế Doanh thu, thuế GTGT bước đầu áp
dụng ở nước ta không tránh khỏi những vướng mắc nhất định như:
- Thuế GTGT đòi hỏi phải có quy trình quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt. Trong khi
điều kiện nền kinh tế nước ta từ một điểm xuất phát thấp, nhận thức của các cơ sở kinh
doanh và người tiêu dùng về chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ còn chưa cao, do
đó chi phí cho quản lý thu thuế GTGT sẽ tốn kém hơn so với thực hiện luật thuế Doanh
thu.
- Thuế GTGT có rất ít mức thuế sút cho nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay
thấp đều phải nộp thuế giống nhau. Do đó, mức động viên qua thuế GTGT của người có
thu nhập thấp thực tế cao hơn người có thu nhập cao. Từ đó có khoảng cách giữa hai thái
cực giàu nghèo ngày càng xa hơn, ảnh hưởng đến vấn đề xã hội.
- Thuế GTGT thiếu tính linh hoạt, nềm dẻo ít mức thuế suất, phạm vi áp dụng lại
rộng, cho nên chưa thích ứng ngay với nền kinh tế nước ta bước đầu chuyển sang cơ chế
thị trường.
Tóm lại: Tuy thuế GTGT vẫn có một số nhược điểm nhưng so với thuế Doanh thu
thì thuế GTGT có nhiều ưu điểm nổi bật vượt xa những nhược điểm vốn có của nó và rất
phù hợp với công cuộc phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá của đất nước ta. Vì vậy,
việc áp dụng thuế GTGT ở nước ta là rất cần thiết.
Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta hiện nay:
Việc ban hành và thực hiện thuế GTGT ở nước ta là cần thiết vì :
- Nó có thể khắc phục được những tồn tại lớn của thuế Doanh thu đó là: trùng lặp,
nhiều thuế suất, chưa khuyến mạnh đối với xuất khẩu và đầu tư.
- Thuế GTGT đảm bảo được mức động viên số thu cho Ngân sách nhà nước tương
ứng với số thuế Doanh thu hiện hành, nhưng với ưu điểm của chính sách thuế GTGT sẽ
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên cơ sở tăng thu thuế cho Ngân sách nhà nước.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc hạch toán kế toán và thực hiện
mua bán hàng hoá dịch vụ có hoá đơn chứng từ.
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, thúc đẩy mở rộng hợp
tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Qua những điều đã nói trên, chúng ta đã thấy được tính đúng đắn của việc thay thế
luật thuế Doanh thu bằng luật thuế GTGT ở nước ta.
Khái niệm “ Giá trị gia tăng ”
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ khi qua mỗi
một công đoạn của quá trình sản xuất, mua bán hàng hoá hay thực hiện dịch vụ. Nói cách
khác, đây là số chênh lệch giữa giá đầu ra với giá đầu vào do các cơ sở sản xuất – kinh
doanh tạo ra trong quá trình sản xuất – kinh doanh, dịch vụ.
Khái niệm “ Thuế GTGT ”
Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào phần giá trị gia tăng thêm qua mỗi khâu của
quá trình sản xuất – kinh doanh.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá,
dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng.
Tổng số thuế thu ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng.
Bản chất của thuế GTGT:
Thuế GTGT do nhà sản xuất - kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc
tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế GTGT là
một loại thuế gián thu.
2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế:
Đối tượng nộp thuế:
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
ngày 29/12/2000: tất cả các tổ chức, các nhân có hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng
hoá dịch vụ chịu thuế ( gọi chung là cở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế ( gọi chung là người nhập khẩu ) đều là đối tượng nhập thuế
GTGT.
Cụ thể:
Doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh
theo luật đầu tư nước ngoài tham gia tại Việt Nam.
2.1.3 Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty cổ phần thành lập
và hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2.1.5 Các tổ chức kinh tế của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội chính trị của đơn vị sự
nghiệp…
2.1.6 Những người kinh doanh độc lập, tự do, hộ gia đình các cá nhân hợp tác kinh
doanh… nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.
Đối tượng tính thuế ( chịu thuế ):
Theo quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT và điều 2 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP
ngày 29/12/2000: tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất – kinh doanh và người tiêu
dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT loại trừ 26 loại hàng hoá, dịch vụ không
thuộc diện thuộc thuế GTGT
được quy định tại điều 4 của luật này.
3. Căn cứ tính thuế GTGT:
Theo điều 6 Luật thuế GTGT thì căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế
suất.
Giá tính thuế:
Khái niệm:
Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT khác phải nộp, giá tính thuế
GTGT là giá bán chưa có thuế GTGTđược ghi trên hoá đơn bán hàng, người cung cấp
dịch vụ hoặc người nhập khẩu.
Cách xác định giá tính thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ:
Theo quy định tại điều 7 Luật thuế GTGT và điều 6 nghị định số 79/2000/NĐ-CP
ngày 29/12/2000, giá tính thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ được tính như sau:
* Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất – kinh doanh bán hàng ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất – kinh doanh khi
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu tố quy định là:
- Giá bán chưa có thuế GTGT.
- Thuế GTGTphải nộp.
- Giá thanh toán ( giá người mua phải trả cho người bán, trong đó có cá thuế GTGT
)
* Đối với trường hợp cho thuê tài sản, tài sản cho thuê bao gồm: nhà xướng, kho,
bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị ….giá tính thuế GTGT là giá cho
thuê chưa có thuế GTGT.
Nếu cho thuê nhiều kỳ mà tiền thuế trả cho từng kỳ, hoặc trả trước cho từng kỳ,
hoặc trả trước cho nhiều kỳ thì giá tính thuế GTGTlà số tiền thuê trả ( đã trả cho kỳ này
hoặc trả nhiều cho kỳ sau ). Giá tính thuế GTGT còn bao gồm các khoản chi trả dưới
nhiều hình thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa nâng cấp nhà
cho thuê theo yêu cầu bên thuê. Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định
trong hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định khung giá cho thuê được xác định
theo khung giá quy định.
* Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán
chưa có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán tính theo giá trả một lần không tính số tiền trả
hay không.
* Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi sử dụng nội bộ biếu, tặng… giá tính
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ này được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
Theo nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/05/1999 về khuyến mại, quảng cáo
thương mại, hội trợ triển lãm thương mại thì các sản phẩn hàng hoá dùng để khuyến mại,
quảng cáo không phải tính thuế GTGT.
* Đối với hàng hoá gia công, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm
tiền công, tiền nhiên liệu động lực, vật liệu phụ các chi phí khác để gia công.
* Đối với hàng hoá vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp
chưa có thuế GTGT.
* Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu Việt Nam ( CIF ) cộng với
thuế phải nhập khẩu, giá nhập khẩu tại cửa làm căn cứ tính thuế GTGT được xác dịnh
theo quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Nếu hàng hoá nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thị giá tính thuế GTGT là
giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu theo mức thuế đã được miễn giảm.
Nếu dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam thì
giá chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng lại không xác
định cụ thể số thuế GTGT là giá dịch vụ mà phía Việt Nam phải trả cho người nước
ngoài.
* Đối với hàng hoá mang tính đặc thù dùng chứng từ như tem, bưu chính vé cước
vận tải, vé xổ số kiến thiết… giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thuế GTGTđược
tính như sau:
Giá chưa có Giá thanh toán (tiền tem, tiền bán)
=
Thuế GTGT 1+ % thuế suất của hàng hoá dịch vụ.
* Giá chưa có thuế GTGT là giá đủ tính thuế GTGTphải nộp. Giá tính thuế đối với
các hàng hoá dich vụ theo quy định bao gồm cả khoản thu và phí thu thêm ngoài giá hàng
hoá dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hường (trừ các khoản phụ thu theo chế độ của nhà
nước không không tính vào doanh của cơ sở kinh doanh).
* Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như
các đại lý mua bán hàng hoá, đại lý tầu biển… thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc
tiền hoa hồng được hưởng trù vào một khoảng phí tiền nào mà cơ sở thu được từ việc
thực hiện các hoạt động này.
- Nếu mua bán hàng hoá theo theo đúng giá bán bên chủ cửa hàng qui định chỉ
hưởng hoa hồng.Thuế GTGT hàng hoá bán ra do chủ hàng khê khai nộp.
- Nếu mua hoặc bán hàng hoá hoá không theo đúng qui định giá thuế GTGT lad tiền
hoa hồng được hưởng.
* Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt chưa có thuế GTGT ( không phân biệt có
bao nhiêu thầu vật tư, thiết bị ).
- Trường hợp xây dựng lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạn mục công trình hoặc
giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thị tính thuế tính theo hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
3.2 Thuế suất thuế GTGT:
- Luật thuế GTGT qui định 4 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%, 20% và Bộ Tài Chính
quy định cụ thể trong thông tư 89/1998/TT-BTC ngày 11/05/1998 của chính phủ qui định
chi tiết thi hành luật thuế GTGT được áp dụng bắt dầu từ 01/01/1999.
- Mức thuế suất, thuế GTGT trên đây được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá
dịch vụ đối với cùng loại hàng hoá không phân biệt hàng nhập khẩu với hàng sản xuất
trong nước khâu sản xuất kinh doanh chuyên nghiệp.
- Theo quy định của luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật thuế có 4 mức thuế
suất như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước
và nền kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước có thảm quyền điều chỉnh thuế cho phù hợp
với từng nghành nghề, từnh lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể để vừa bảo đảm tăng thu
cho Ngân sách, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
4. Phương pháp tính thuế GTGT:
Có hai phương pháp tính đó là: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp
trên GTGT.
4.1 Phương pháp khấu trừ thuế.
- Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tố chức kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế ( trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT ).
Khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phải sử dụng hoá đơn GTGT ). Khi lập hoá đơn
phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chưa có thuế cả phụ thu và
phí ngoài giá bán nếu có, thuế GTGT, tổng gọi là thanh toán đối người mua.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu
=
-
phải nộp đầu ra vào được khấu trừ.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Công thức thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
Thuế GTGT Giá thuế của hàng hoá Thuế xuất, thuế GTGT của
x
=
đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, dịch vụ nào đó
Thuế GTGT đầu vào:
Thuế GTGTđầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT của hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá Thuế GTGT dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu đầu vào (hoặc số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ %)
4.1.2.1.Trường hợp 1:
Hàng hoá và dịch vụ là loại chịu thuế GTGT có hoá đơn GTGT mua vào để sản
xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập
khẩu.
4.1.2.2. Trường hợp 2:
Hàng hoá, dịch vụ là loại hàng không chịu thuế GTGT mua vào để sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ 3-
5% tính trên giá trị hàng hoá mua vào.
4.1.2.3: Trường hợp 3:
Hàng hoá dịch vụ là loại chịu thuế GTGT có hoá đơn GTGT mua vào đồng thời để
sản xuất, kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT nhưng lhông hạch toán riêng thì thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ theo phần trăm doanh thu bán ra của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT so với tổng số.
4.1.2.4: Trường hợp 4:
Hàng hoá, dịch vụ là loại thuế GTGT, có hoá đơn GTGT mua vào để sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ mang tính đặc thù mà giá thanh toán là giá trọn gói, trong giá
trọn gói bao gồm các khoảng thuế không chịu thuế GTGT thì khoảng này được tính giảm
trừ trong giá trị thuế GTGT đầu ra.
4.1.2.5: Trường hợp 5:
Hàng hoá dịch vụ là loại chịu thuế GTGT, có hoá đơn GTGTmua vào để khuyến
mại, tiếp thị, quảng cáo: Không tính thuế GTGTđầu vào bằng cách tính chi phí khác theo
mức khống chế của chế độ hiện hành.
Trường hợp 6:
Hoá đơn dịch vụ là loại hàng chịu thuế GTGT, có hoá đơn GTGT mà thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào
bằng thuế GTGT đầu ra tháng đó và khấu trừ liên tục trong 3 tháng sau hoăc yêu cầu cơ
quan thuế xét hoàn thuế.
4.1.2.7. Trường hợp 7:
Hàng hoá dịch vụ là loại chịu thuế GTGT không có hoá đơn GTGT.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá - dịch vụ: thuế GTGT đầu ra phải tính trên
giá thanh toán.
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá - dịch vụ: không được tính thuế khấu trừ
thuế GTGTđầu vào.
Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:
Các cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện
đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT Thuế GTGT của hàng hoá, dịch Thuế suất thuế GTGT của
=
-
phải nộp vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, dịch vụ tương ứng
Căn cứ phần ở đây là phần gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và
được xác định theo công thức:
GTGT hàng hoá Giá thanh tóan Giá thanh toán của
dịch vụ = của hàng hoá - hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT dịch vụ bán ra mua vào tưong ứng
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất hàng A trong tháng 1/N bản ra đựoc một số sản
phẩm có tổng doanh số bán ra là 100 triệu đồng. Trong đó, giá trị vật tư, nguyên vật liệu
mua ngoài để sản xuất ra số hàng hoá đó 70 triệu đồng- thuế GTGT thuế suất 10%
Giá trị gia tăng của sản phẩm bán ra là:
100 triệu –70 triệu = 30 (triệu đồng)
Thuế GTGT phải nộp: 30 triệu × 10% = 3 (triệu đồng)
5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quết toán thuế GTGT:
5.1. Đăng ký nộp thuế GTGT:
Mỗi cơ sỏ sản xuất, kinh doanh, sau khi thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế, đều được cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp mã số thuế theo trách nhiệm quy
định.
5.2. Kê khai thuế GTGT:
Hàng tháng các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lập tờ khai tính thuế GTGT theo
quy định của nhà nước cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày của tháng tiếp theo.
Các cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Việc kê khai thuế được quy định tại điều 12- Luật thuế GTGT.
5.3 Nộp thuế GTGT:
Những đối tượng phải nộp thuế GTGT khi có thông báo nộp thuế của cơ quan thuế
thì phải nộp thuế GTGT đầy đủ, kịp thời đúng hạn vào ngân sách Nhà nước, bao gồm:
- Số thuế phải nộp .
- Thời hạn nộp thuế.
- Địa điểm nộp thuế.
- Đơn vị tiền tệ dùng trong nộp thuế.
Kết thúc công việc nộp thuế trong mọi trường hợp cấp biên lai, chứng từ ( do bộ
phận tài chính phát hành ) cho đối tượng đã nộp thuế xác nhận đã thu thuế GTGT.
5.4 Quyết toán thuế GTGT:
- Sau kết thúc năm dương lịch, các đối tượng nộp thuế phải quyết toán thuế phải
nộp thanh toán thuế cho cơ quan cục thuế thời gian chậm nhất là 60 ngàykể từ ngày quyết
toán.
- Nơi quyết toán thuế là cơ quan thuêa địa phương nơi cơ sở đâng ký nộp thuế.
- Dựa vào quyết toán thuế, cơ sỏ có trách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào ngân
sách nhà nước ( thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngỳ nộp báo cáo quyết toán ). Nếu
còn thừa thì được trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nếu cơ sỏ được hoàn thuế.
- Nếu cơ sở kinh doan có sát nhập, giải thể, chia tách, phá sán… thì cơ sở đó cũng
giải quyết toán thuế với cơ quan không quá chậm nhậtư 45 ngày kể từ ngày có quyết định
sát nhập, giải thể, chia tách, phá sản.
6. Miễn giảm thuế và hoàn thuế:
6.1. Miễn giảm thuế GTGT:
Nếu các cở sản xuất, xây dựng, vận tải có hoạt động về sản xuất, xây dựng, vận tải
bị thua lỗ do nguyên nhân của thuế GTGT phải nộp vào các hoạt động lớn hơn số thuế
tính theo doanh thu trước đây, thì được xem xét giảm thuế GTGT ( nhưng chỉ thực thực
hiện trong 3 năm 1999, 2000,2001 ).
Các cở kinh doanh xin giảm thuế phải gửi hồ sơ xin giảm thuế cho cơ quan trực tiếp
quản lý cơ sở. Hồ sơ bao gồm: báo cáo quyết toán thuế, báo cáo quyết toán kết quả của
năm xin giảm thuế (nên rõ lý do, thời gian xin giảm...)
Sau khi nhận được hồ sơ của cơ sở kinh doanh xin miễn giảm thuế GTGT, cơ quan
thuế phải xác định kiểm tra rõ: cơ sở có thuộc đối tượng và trường hợp giảm thuế GTGT
hay không… căn cứ vào thẩm quyền quyết định, cơ quan thuế xem xét, ra quyết định
miễn giảm thuế và thông báo cho cơ sở bằng văn bản thuế được miễn giảm hoặc gửi hồ
sơ lên cơ quan thuế cấp trên, đồng thời thông báo cho cơ sở biết hồ sơ đã chuyền cho cấp
trên.
Căn cứ vào quyết định miễn giảm thuế GTGT cơ quan thuế quyết định thuế GTGT
mà cơ sở còn phải nộp.
6.2. Hoàn thuế GTGT:
Trong các trường hợp sau đây thì cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu
được hoàn thuế GTGT.
6.2.1. Cơ sở thuế GTGT đầu vào các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế
đầu ra phát sinh tháng trong quý.
6.2.2. Cơ sở king doanh hàng xuất nhập khẩu theo thời vụ … nếu phát sinh số thuế
đầu vào được khấu trừ thì được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ hoặc tháng.
6.2.3. Cơ sở kinh doanh đầu tư mới, chưa phát sinh doanh thu, chưa có thuế đầu
ra… nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên thì được xem xét hoàn thuế đầu vào theo
từng năm.
6.2.4. Nếu cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nấu thuế đâu tư của
TSCĐ đã khấu trừ trong 3 tháng mà chưa được hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ này.
6.2.5. Khi quyết toán thuế các cơ sở sát nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chia tách
có thuế GTGT nộp thuế thì cơ sở đề nghị cơ quan thuế hoàn trả lại số thuế GTGT đã nộp
thừa.
Thời hạn xét hoàn là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ. Khi nhận đuợc
quyết định nộp thuế cho cơ sở trong thời gian 5 ngày.
7. Khiếu nại và xử lý vi phạm:
Xử lý vi phạm thuế:
Cơ sở kinh doanh cố định khi vận chuyền hàng hoá mà không có đầy đủ chứng từ
hoá đơn đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường thì phải nộp thuế GTGT tính trên giá
trị hàng hoá đó.
Nếu thực hiện không đúng quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, kê
khai thuế… thì tuỳ theo nặng nhẹ mà bị cảnh cáo hay phạt tiền.
Nếu chậm thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế mà còn phải nộp phạt 0,1%/ngày/số
tiền nộp chậm.
Khai man, trốn thuế… ngoài việc phải nộp đủ số thuế GTGT phải còn nộp phạt 1-5
lần tiền thuế gian lận hoặc bị truy tố.
Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý
như sau:
a) Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng
để nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt.
Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử
lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ.
Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.
Kê biên tài sản theo qui định của phát luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt
còn thiếu.
Khiếu nại:
Đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thiu
hành không đúng không đúng luật thuế GTGT đối với cơ sở. Chậm nhất là sau 30 ngày
kể tử ngày cơ quan thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu, hay quyết định sử lý…thì cở
sở gửi đơn khiếu nại. Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện phải đúng theo pháp luật
hiện hành.
Trong thời gian chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp đúng, đủ số tiền
thuế, tiền phạt đã được thông báo.
8. Khen thưởng:
Căn cứ vào điều 22 về quy định khen thưởng của luật thuế GTGT:
Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tổ chức cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện luật thuế GTGT, đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa
vụ nộp thuế thì được khen thưởng.
Chính phủ quy định cụ thể về việc khen thưởng.
Để tìm hiểu tình hình thực hiện luật thuế GTGT, ta cần đi sâu xem xét tình hình
đăng ký, kê khai và thanh quyết toán thuế GTGT của một số doanh nghiệp kinh doanh
thương mại điểm hình trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội trong thời gian
qua.
Chương II
Tình hình đăng ký, kê khai và quyết toán thuế của doanh nghiệp
kinh doanh thương mại trên địa bàn
Quận hoàn kiếm – hà nội.
I. Đặc điểm kinh tế – xã hội và bộ máy quản lý thu thuế của chi cục thuế quận Hoàn
Kiếm:
1. Đặc điểm kinh tế –xã hội:
Quận Hoàn Kiếm là một Quận trọng điểm, một quận lớn của thành phố Hà Nội, là
nơi tập trung buôn bán, tập trung các đầu mối giao thông không những của thành phố Hà
Nội mà còn là của cả nước. Không những trong tình hình hiện nay mà ngay từ xưa là nơi
kinh kỳ đô hội đã có những phường chuyên sản xuất những mặt hàng truyền thống, buôn
bán những mặt hàng chuyên ngành, do đó có những đường phố mang tên những mặt
hàng kinh doanh như: Hàng Đào, Hàng Đường, Hàng Bông, Hàng Mành, Hàng Cá, Hàng
Trống, Hàng Hòm… Nhưng trong quá trình phát triển của xã hội, những ngành nghề
truyền thống ngày bị mai một, những đường phố trước đây còn lại chỉ mang tính chất ký
ức, ghi lại hình bóng tình hình phát triển kinh tế một thời đã qua.
Đến nay, qua một quá trình thay đổi, quận Hoàn Kiếm đã là nơi tập trung buôn bán
nhiều hơn là tập trung cho sản xuất. Hoạt động thương nghiệp tại quận Hoàn Kiếm có thể
phản ánh một số đặc điểm tình hình hoạt động thương mại từng thời kỳ trong cả nước.
Do đó, hoạt động thương nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, trong khi đó hoạt động công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp tại quận Hoàn Kiếm so với các hoạt động này của thành phố.
Trong quận Hoàn Kiếm cũng có một số xí nghiệp quốc doanh, nhưng qui mô chưa phải
là lớn so với các xí nghiệp trong thành phố. Quận cũng có một số tổng công ty, công ty
lớn nhưng việc quản lý các đơn vị này thuộc cục thuế thành phố Hà Nội.
2. Quá trình hình thành và chức năng của chi cục thuế Hoàn Kiếm:
2.1 Quá trình hình thành:
Ngày 10/10/1954, chi cục thuế quận Hoàn Kiếm có tên gọi lần đầu tiên là phòng
thuế Liên khu I. Nhưng đến năm 1970, phòng thuế Liên khu I đổi tên là phòng Tài chính.
Tiếp đến là năm 1983 phòng Tài chính trở thành phòng thuế Công thương nghiệp. Cuối
cùng, ngày 01/10/1990, tổ chức nghành thuế quận, huyện được hình thành đặt tên là chi
cục thuế Quận Hoàn Kiếm cho đến nay.
Đặc biệt chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm không ngừng phát triển, luôn thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Bộ Tài Chính đã giao cho. Và là một trong
những chi cục thuộc cục thuế Hà Nội luôn hoàn thành vượt mức nhiệm vụ kế hoạch thu
được giao hàng năm, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
2.2 Chức năng:
Từ trước cho đến ngày 31/12/1998, chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm thu thuế công
thương nghiệp thuộc loại thuế doanh thu và thuế lợi tức, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế
tài nguyên và thuế hàng hoá. Ngoài ra, đến cuối tháng 12 năm 1998, chi cục chỉ quản lý
các loại hình sau:
* Khu vực kinh tế quốc doanh: 5 đơn vị thuộc phạm vi quận. Trong 5 đơn vị quốc
doanh quận thì có 3 đơn vị kinh doanh ngành thương mại, dịch vụ, ăn uống, 1 đơn vị sản
xuất mặt hàng gia công xuất khẩu, 1 đơn vị hoạt động ngành xây dựng. 5 đơn vị này
phạm vi hoạt động không rộng nên doanh thu hàng tháng không lớn.
* Tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh:
¥ Công ty TNHH: 483 đơn vị.
¥ Công ty cổ phần: 11 đơn vị.
¥ Tổ chức kinh tế của các cơ quan, đoàn thể: 64 đơn vị.
¥ Chi nhánh: 90 đơn vị.
¥ Hợp tác xã, tổ sản xuất: 130 đơn vị.
¥ Doanh nghiệp tư nhân: 146 cơ sở.
¥ Các hộ kinh doanh cá thể: 9130 hộ.
Từ 01/01/1999 cho đến nay, ngành thuế quản lý thu thuế – thuế GTGT, thuế
TNDN, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế tiêu thụ đặc biệt…Đặc biệt là thực hiện sự phân
cấp quản lý đối tượng nộp thuế, khi thực hiện hai luật thuế chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm
chỉ chủ yếu quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể. Còn khu vực kinh tế quốc
doanh và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh khác do cục thuế thành phố Hà Nội quản
lý thu thuế.
3. Tổ chức bộ máy thu thuế ở chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm:
3.1 Nhiệm vụ:
Căn cứ kế hoạch được UBND Thành phố và cục thuế thành phố giao, chi cục thuế
Quận Hoàn Kiếm lập kế hoạch thu cho từng tháng, từng quý, năm và phân bổ kế hoạch thu
cho các đội thuế phường. Đồng thời, chi cục lập báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch thu lên cục thuế thành phố và UBND Quận.
Phối hợp với các cơ quan chức năng trong quận tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
thu thuế từ khâu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, cấp mã số đối tượng nộp thuế đến
việc kê khai thu nộp thuế và xử lý các vi phạm theo luật định.
Tổ chức lập bộ tính thuế, ra thông báo thu thuế, đôn đốc đối tượng nộp thuế, thanh
quyết toán tiền thuế, thu nộp tiền thuế kịp thời, đầy đủ vào ngân sách nhà nước.
3.2 Quyền hạn:
Tổ chức bộ máy của cơ quan theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, phù hợp với yêu
cầu quản lý đối với từng ngành nghề kinh doanh và chuyên đề công tác từng tháng, từng
quý.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn từ khâu thông kê đăng ký thuế, lập bộ, đôn
đốc thu nộp và thanh tra, kiểm tra theo quy trình quản lý thu thuế của ngành. Giải quyết
đơn thư khiếu nại và xử lý chống thất thu ngân sách và xử lý các vi phạm về thuế trong
quyền hạn luật định.
3.3 Hệ thống tổ chức bộ máy:
Nhằm thực hiện sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Nhà nước trung ương đối với
công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường, ngày 23/07/1990 HĐBT (nay là chính phủ),
ban hành Nghị định 281/HĐBT quy định việc hình thành cơ cấu tổ chức thống nhất,
xuyên suốt từ trung ương đến cơ sở của ngành thuế gồm: Tổng Cục thuế ở trung ương;
Cục thuế ở các tỉnh, thành phố, chi cục thuế ở các Quận, Huyện; các đội thuế ở các xã,
phường.
Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm có bộ máy tổ chức gồm 317 cán bộ nhân viên, trong
60 cán bộ đã tốt nghiệp đại học, 52 cán bộ đang học đại học tại chức, số còn lại đã tốt
nghiệp trung cấp. Hàng năm chi cục thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho
các cán bộ như đưa cán bộ theo học các lớp đại học tại chức để nâng cao trình độ, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ theo các lớp tập huấn ngắn hạn theo chuyên đề công tác.
Theo thông tư 110/1998/TT – BTC và công văn số 98 TCT – TCCB ngày
07/01/1999, cơ cấu bộ máy của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm gồm:
* Về ban lãnh đạo chi cục gồm: 1 chi cục trưởng và 3 chi cục phó.
(cid:0) Chi cục trưởng điều hành toàn bộ các công tác của chi cục và chịu trách nhiệm
trước UBND quận Hoàn Kiếm; ký các văn bản liên quan đến việc thực hiện, thực thi
các nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục.
(cid:0) Chi cục phó chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phường được phân công theo các nội
dung được thống nhất trong ban lãnh đạo chi cục, chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng
về công tác được giải quyết.
* Về các tổ, đội, trạm: có 29 tổ, đội, trạm, biên chế như sau:
(cid:0) 21 đội thu thuế cố định : Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phát hiện cấc đối tượng
nộp thuế trên địa bàn phường được giao. Phối hợp với các UBND phường, các ban
ngành liên quan để quản lý đối tượng nộp thuế, nắm bắt các đối tượng mới ra kinh
doanh để thực hiện công tác đăng ký kinh doanh và đưa vào diện quản lý thu thuế.
Theo dõi tình hình biến động , hoạt động kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Thực
hiện công tác hướng dẫn giải thích cho các đối tượng nộp thuế hiểu rõ hơn về các
chính sách thuế và thủ tục đăng ký kê khai nộp thuế.
(cid:0) 2 trạm kiểm soát: Thực hiện việc thu thuế ở khâu lưu thông.
(cid:0) 1 Tổ thanh tra, kiểm tra: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phát hiện các đối tượng có
hoạt động sản xuất – kinh doanh, dịch vụ nhưng không đăng ký kê khai nộp thuế, kiểm
tra hoạt động kinh doanh, xử lý vi phạm theo luật thuế. Lập các thủ tục xử lý phạt trốn
thuế theo quy định, trình lãnh đạo. Theo dõi tình hình nộp thuế, phát hiện các đối tượng
khai man thuế, trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo chi cục. Tiến hành
kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thu thuế, tính thuế của các đội thuế và
bộ phận tính thuế để kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong công tác quản lý thu thuế.
(cid:0) 1 tổ quản trị nhân sự, hành chính: Giúp ban lãnh đạo điều hành công tác tổ chức
cán bộ, đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho việc thực hiện nhiệm vụ của toàn chi cục
.
(cid:0) 1 tổ kế hoạch – nghiệp vụ: Tham mưu cho lãnh đạo chi cục về việc xác định mức
thuế ấn định, tiến hành điều tra các trọng điểm, nắm các chỉ tiêu quản lý thuế tổng hợp trên
địa bàn quận để đánh giá tình hình quản lý, thu thuế hiện tại, đánh giá mức độ thất thu, dự
kiến điều chỉnh mức thu cho thời gian tới…Lập sổ danh bạ đối tượng nộp thuế, tính thuế,
tính nợ, tính phạt, nộp chậm, lập bộ thuế, ra thông báo thuế. Tổng hợp tình hình thu nộp thuế
của các đối tượng nộp thuế để thông báo cho các đội thuế thực hiện đôn đốc, nhắc nhở nộp
thuế.
(cid:0) 1 đội khấu trừ: Quản lý đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
(cid:0) 1 tổ ấn chỉ: Quản lý biên lai ấn chỉ bán hoá đơn, sổ sách kế toán cho các đối
tượng nộp thuế thuộc chi cục quản lý.
* * Mô hình tổ chức bộ máy của chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm được thể hiện qua
ý l
y ả B
i ộ đ
n ả u q
n ờ ư h p
sơ đồ sau:
ợ h c g
i ộ Đ
ấ h k
u
ứ r t
p
ổ T
ụ v
ó h p c ụ c i h C
ệ i h g n
h
ổ T
ự s
ị r t
n í h c
n ả u q
n â h n
h n à h
ý l
y ả B
i ộ đ
n ả u q
n ờ ư h p
ợ h c g
g n ở ư r t
i a H
u h t
u ầ đ
i ố m
u ư l
c ụ c i h C
m ạ r t
g n ô h t
ó h p c ụ c i h C
ổ T
n ấ
ỉ h c
ý l
y ả B
i ộ đ
n ả u q
n ờ ư h p
ợ h c g
h
ổ T
ế k
p ậ l
ộ b
c ạ o h
ó h p c ụ c i h C
h
ổ T
a r t
a r t
n a h t
m ể i k
4. Quá trình thay đổi về luật thuế GTGT gây ảnh hưởng khó khăn tới việc quản lý
thu thuế của chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm:
Thuế GTGT ở Việt Nam được tiến hành thí điểm từ tháng 9/1993. Qua một thời
gian thực hiện, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và chọn lọc những bài thành
công, thất bại ở một số nước, dự thảo luật được xây dựng từ đầu năm 1995, được Quốc
hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua vào giữa tháng 5/1997 đã được bắt đầu áp dụng
chính thức trên cả nước từ 1/1/1999
Bên cạnh những thuận lợi thì thuế GTGT còn phát sinh nhiều vấn đề phát sinh khó
xử đối với cơ quan thuế nói chung và chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm nói riêng, của xã hội
và đặc biệt đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong bước ngưỡng chuyển đổi này.
Trước sự thay đổi của luật thuế mới, ngành thuế cũng đã tổ chức lại bộ máy quản lý
ở cục thuế, chi cục thuế để phù hợp với nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý các loại thuế mới.
Nếu như trước kia chi cục thuế quận Hoàn Kiếm quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế
quốc doanh và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh thì từ năm 1999 đến nay, thực hiện
sự phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế khi thực hiện luật thuế mới, chi cục chỉ chủ yếu
quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp. Còn khu vực kinh tế quốc doanh và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ do cục thuế thành phố Hà Nội quản lý thu thuế. Việc
thay đổi tổ chức bộ máy quản lý thuế nêu trên đã giúp cho ngành thuế nắm chắc trên 90%
số thu ở cục thuế đồng thời tạo điều kiện từng bước đưa công tác tin học vào quản lý
thuế. Đặc biệt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài Chính, chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm đã có
những bước nhằm tổ chức bộ máy, nghiệp vụ quản lý thuế.
Cấp mã số cho đối tượng nộp thuế: việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế nhằm
mục đích quản lý số lượng đối tượng nộp thuế và là khâu đầu trong công tác đưa tin học
vào quản lý thuế. Cục thuế đã cấp mã số cho các cơ sở kinh doanh trên địa bàn, số còn
lại chưa có đăng ký kinh doanh nhưng vẵn cấp mã số để quản lý thu thuế.
Về hoá đơn chứng từ : Hoá đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý để thực hiện việc tính
thuế, kê khai thuế nhất là trong việc tính thuế GTGT. Chi cục đã cung cấp đủ hoá đơn
cho các cơ sở kinh doanh. So với năm 1998, việc sử dụng hoá đơn của các cơ sở kinh
doanh tăng lên nhiều.
Về công tác tin học phục vụ cho công tác quản lý thuế: việc đưa tin học vào công
tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Đến ngày 17/01/1999, chi cục thuế
cũng đã được trang bị đủ máy tính cần thiết phục vụ cho đối tượng nộp thuế, nhập tờ
khai, kiểm tra tờ khai, in thông báo, lưu trữ dữ liệu thuế.
Ngoài ra chi cục còn xem công tác hướng dẫn, tuyên truyền là yếu tố quan trọng.
Bởi yếu tố này góp phần bảo đảm thành công của việc triển khai thuế. Tiếp đến chi cục
còn phải tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn về mục đích, ý nghĩa, nội dung, tác dụng và
quy trình nghiệp vụ quản lý cho cán bộ thuế nhằm nâng cao nghiệp vụ để thực hiện thuế
GTGT được chính xác, công bằng.
Tóm lại, sự thay đổi của luật thuế mới không những gây nhiều khó khăn cho việc
quản lý của chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm nói riêng mà còn gây khó khăn cho cả ngành
thuế và xã hội nói chung. Nhưng cùng với sự nỗ lực của mình, ngành thuế đã và sẽ đang
cùng với xã hội nhằm làm cho luật thuế mới ngày càng có hiệu quả góp phần thúc đẩy
xuất khẩu, khuyến khích sản xuất, chống thất thu, bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nước
II. Tình hình đăng ký kê khai và quyết toán thuế GTGT của các hộ kinh doanh
thương mại trên địa bàn quận Hoàn Kiếm trong thời gian qua.
1. Quy trình đăng ký, kê khai nộp thuế và thanh quyết toán thuế GTGT.
Theo quy định của pháp luật, tất cả các đối tượng muốn ra hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế. Cụ thể là, tại Chi cục thuế quận
Hoàn Kiếm, một doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải liên hệ với cục thuế (bộ phận ấn
chỉ thuế) để nhận và kê khai tờ khai đăng ký tuế theo mẫu quy định tại Thông tư số
79/1998/TC - BTC ngày 12 tháng 6 năm 1998. Sau khi kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ
khai doanh nghiệp gửi tờ khai đăng ký thuế (kèm theo các bản sao có công chứng quyết
định thành lập và giấy phép kinh doanh) tới cơ quan thuế để cấp mã số thuế.
Các chi cục thuế tập hợp các đăng ký thuế tại Chi cục theo từng đội thuế, kèm theo
bảng kê danh sách ĐTNT để gửi về cục thế đề nghị cấp mã thuế.
Mặt khác cán bộ quản lý trên địa bàn sẽ hướng dẫn cho kế toán của Công ty mở sổ
sách kế toán. Sau đó Công ty sẽ phải mua hoá đơn bán háng thuế GTGT. Cuối cùng các
doanh nghiệp đã được cấp mã số sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ... Từng tháng, doanh nghiệp căn cứ vào chứng từ, hoá đơn mua bán hàng hoá, tập hợp
để lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hoá đơn, dịch vụ bán ra theo mẫu số 02/GTGT và bảng
kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 03/GTGT.
Sau đây là mẫu bảng tính thuế GTGT.
Bảng số 1: Bảng tính thuế GTGT
Doanh số bán ra Hàng Thuế Thuế GTGT hàng Thuế chưa có thuế hoá GTGT bán ra GTGT GTGT dịch còn Đơn vị đầu Mức thuế vụ phải Tổng Mức thuế Tổng vào bán ra nộp số số 5% 10% 5% 10%
Đơn vị
1
Đơn vị
2
....
Tổng
cộng
Kèm theo mẫu bảng kê số 03/GTGT
Bảng số 2:
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào
Đơn vị tính: VNĐ
Mức thuế GTGT đầu vào Đơn vị Tổng thuế GTGT 3% 5% 10% CP
Đơn vị 1
Đơn vị 2
......
Tổng cộng
Sau đó, kế toán tiến hành thay vào "Tờ khai thuế GTGT" theo mẫu số 01/GTGT.
Vì vậy, khi gửi tờ khai này cho cục thuế để làm căn cứ tính thuế Công ty phải nộp gửi
kèm theo số bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra. Tờ khai
thuế GTGT có mẫu như sau:
Bảng số 3:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----o0o-----
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng.... năm....
(Dùng cho cơ sở tính, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: Công ty................
Địa chỉ:.......... Mã số:...........
Đơn vị tính: VNĐ
Doanh thu Thuế STT Chỉ tiêu kê khai VAT (chưa VAT)
Hàng hoá dịch vụ bán ra ........... ........... 1
2 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
- Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%
- Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5%
- Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10%
- Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20%
3 Hàng hoá, dịch vụ mua vào
4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
5 Thuế GTGT được khấu trừ
6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-)
trong kỳ
7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
- Nộp thiếu
- Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng
9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng
10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này
Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ):......................................................
Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý
theo pháp luật.
Nơi gửi tờ khai: Ngày..... tháng...... năm.......
- Cơ quan thuế: Chi cục thuế Quận TM/Cơ sở
Hoàn Kiếm (Ký tên, đóng dấu)
- Địa chỉ: 11 Hàng Buồm
Cùng với tờ khai thuế GTGT và Bảng tính thuế GTGT mẫu ở trên để thấy rõ hoạt
động của các doanh nghiệp ta phải xét bảng tình hình nộp thuế GTGT của doanh nghiệp
được trình bày ở phần sau:
Cuối năm, các doanh nghiệp phải lập bảng quyết toán thuế GTGT số 11/GTGT gửi
bảng này cho cơ quan thuế. Và năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch, thời
hạn cácung cấp doanh nghiệp phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không
quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế. Đặc biệt các doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu doanh nghiệp báo
cáo sai để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Sau đây là mẫu bảng quyết toán thuế GTGT.
Bảng số 4:
Quyết toán thuế GTGT năm.....
Tên cơ sở kinh doanh:
Mã số thuế:
Địa chỉ:
Năm quyết toán: Từ ngày..... đến ngày........
Ngành nghề kinh doanh:
Đơn vị tính: VNĐ
Doanh thu Thuế STT Chỉ tiêu kê khai VAT (chưa VAT)
1 Hàng hoá,dịch vụ bán ra
2 Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế ........... ...........
3 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
- Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%
- Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5%
- Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10%
- Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20%
4Hàng hoá, dịch vụ vật tư tài sản mua vào
5Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất hàng hoá
chịu thuế GTGT được khấu trừ
6Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang
- Nộp thiếu
- Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
7Thuế GTGT phải nộp trong năm quyết toán
8Thuế GTGT đã nộp trong năm quyết toán
9Thuế GTGT được hoàn trả trong năm
1 Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán
0
- Nộp thiếu
- Nộp thừa
2. Tình hình nộp thuế GTGT phải nộp.
Như đã đã nói ở trên, thuế GTGT áp dụng ở Việt Nam từ năm 1999 thay cho thuế
doanh thu là một loại thuế mới có sự thay đổi căn bản về cách tính thuế, biện pháp hành
thu... Việc ban hành thuế GTGT là một bước cải cách quan trọng trong hệ thống chính
sách thuế của Việt Nam. Đặc biệt, luật thuế mới nói chung và thuế GTGT nói riêng ra đời
đã tạo nhiều thành công đáng kể. Cụ thể là trong năm 1999 và năm 2000, tổng số thuế thu
của ngành thuế đạt trên 105% so với kế hoạch năm trong toàn quốc, các khu vực, kinh tế
và các sắc thuế chủ yếu đều hoàn thành vượt mức dự toán thu, trong đó khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh tuy chỉ đạt 94,6% dự toán thu nhưng cũng tăng 4,1% so với năm trước.
Những thành công đáng kêt ở trên có được là do các doanh nghiệp đối tượng nộp
thuế - đã thực hiện tốt số thuế GTGT mà các doanh nghiệp đó phải nộp vào ngân sách
Nhà nước.
Tại Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm, hàng tháng việc thực hiện nộp thuế được tiến
hành như sau:
Trước hết, các doanh nghiệp căn cứ vào sổ sách kế toán, căn cứ vào hoá đơn bán
hàng để lập tờ khai tính thuế sau hết một tháng. Sau đó, căn cứ vào tờ khai tính thuế của
các doanh nghiệp gửi lên để tính thuế, chi cục phát hành thông báo nộp thuế và gửi
xuống các Công ty bằng đường bưu điện. Sau khi nhận được thông báo thuế và căn cứ
vào đó, Công ty viết giấy nộp tiền thuế qua kho bạc quận Hoàn Kiếm tại 38 Thuốc Bắc.
Đặc biệt sau đến ngày 30 hàng tháng, trên sổ bộ của Chi cục tổng hợp lại số thuế phải
nộp và số thuế còn tồn đọng để chuyển sang tháng tới để nộp tiếp.
Kho bạc tiến hành thu thuế của các Công ty từ ngày 25 đến cuối tháng. Nếu thông
báo lần thứ I hết hạn mà Công ty nào chưa nộp thuế thì thông báo tiếp đến lần thứ II và
tính thêm số tiền phạt nộp chậm. Nếu hết hạn nộp mà Công ty vẫn không nộp thì cán bộ
quản lý phải lập biên bản và xử lý phạt hành chính. Nếu gặp các trường hợp chống đối thì
phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý giải quyết.
* Để hiểu rõ hơn về tình hình nộp thuế GTGT phải nộp khi thực hiện luật thuế mới,
chúng ta hãy xem hai bảng sau.
Bảng số 5:
Tình hình số thuế VAT phải nộp năm 2000 - 2001
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2000 Năm 2001 Mã số Tên doanh ST VAT VAT VAT T thuế nghiệp VAT ra VAT ra VaT vào vào phải nộp phải nộp
1 0102322 Công ty Lợi 29.343.8 18.540.3 10.803. 38.849.4 21.318.5 17S530.
69 Thành 677 25 65 460 10 20 890
Bạch Đằng
2 0100233 Công ty 14.845.1 9.168.71 5.676.4 18.106.0 11.324.5 6.781.55
512 Hợp Tín 50 9 31 58 06 2
76 Hai Bà
Trưng
3 0100232 Công ty Hà 18.364.3 11.465.2 6.899.0 29.614.0 17.606.5 12.007.4
942 Việt 45 94 51 60 96 64
30A Phan
Bội Châu
4 0100942 Công ty 6.325.03 4.168.59 2.156.4 9.455.23 5.421.50 4.033.72
727 Việt á 2 9 33 3 5 8
2 Lê Ngọc
Hân
5 0100232 Công ty 12.509.0 8.456.30 4.052.7 14.593.8 9.321.27 5.272.60
822 Việt Sơn 73 2 71 83 8 5
149 Lê
Duẩn
(Nguồn: Đội khấu trừ)
áp dụng công thức: VAT phải nộp = VAT ra - VAT vào
Bảng số 6:
Số thuế VAT phải nộp năm 2000 - 2001
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh ST Tên doanh Năm Năm Mã số Số tương Số tuyệt T nghiệp 2000 2001 đối (%) đối
1 010232269 Công ty Lợi 10.803.4 17.530.8 +62,27% +6.727.43
60 90 0 Thành
677 Bạch
Đằng
2 01002335 Công ty Hợp 5.676.43 6.781.55 +19,47 +1.105.12
12 Tín 1 2 % 1
76 Hai Bà
Trưng
3 01002329 Công ty Hà 6.899.05 12.007.4 +74,05 +5.108.41
42 Việt 1 64 % 3
30A Phan Bội
Châu
4 01009427 Công ty Việt á 2.156.43 4.033.72 +87,06 +1.877.29
27 8 % 5 3 2 Lê Ngọc Hân
5 01002328 Công ty Việt 4.052.77 5.272.60 +30,1 +1.219.83
22 Sơn 5 % 4 1
149 Lê Duẩn
Tổng cộng 29.588.1 45.626.2 54,2% +16.038.0
93 46 39
(Nguồn: Đội khấu trừ)
Ghi chú: (Các công thức áp dụng của bảng số 1 và bảng số 2).
(1): Thuế VAT phải nộp = thuế VAT ra - thuế VAT vào
(2) Số tuyệt đối = Số VAT phải nộp năm 2001 - Số VAT phải nộp năm 2000.
(3) Số tương đối = Error! x 100%
Đây là hai bảng nói về tình hình số thuế GTGT phải nộp của 5 doanh nghiệp kinh
doanh thương mại, điển hình thuộc chi cục thuế Hoàn Kiếm tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
Nhìn vào hai bảng số liệu ta thấy:
Trong những năm trước, số thuế mà doanh nghiệp của chi cục phải nộp Nhà nước
tập trung chủ yếu vào thuế doanh thu và thuế lợi tức. Sang năm 1999, bắt đầu áp dụng
thuế GTGT thay cho thuế doanh thu và thuế TNDN thay cho thuế lợi tức số thuế phải
nộp cũng chủ yếu tập trung vao hai loại thuế này.
ở bảng số 2, nhìn số liệu tập hợp ta thấy năm 2000, tổng số thuế VAT phải nộp của
năm Công ty là 29.588.146 đồng và đặc biệt đến năm 2001, tổng số thuế VAT phải nộp
của năm Công ty là 45.626.239 đồng. Khi cho số thuế VAT phải nộp năm 2001 so với số
thuế VAT phải nộp năm 2000 ta thấy, số thuế VAT phải nộp tăng (+16.038.093 đồng đó
là số tuyệt đối, còn số tương đối là (+54,25). Vậy chứng từ doanh thu của các doanh
nghiệp ngày càng tăng và đây là biểu hiện tốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Sau khi nhìn vào số liệu tổng hợp về số thuế VAT phải nộp năm 2000 và năm 2001
của năm Công ty trên, ta đi vào xem xét cụ thể từng Công ty, để thấy được từng mức độ
tăng và tăng bao nhiêu, xem Công ty nào tăng cao nhất, Công ty nào tăng thấp nhất và
đặc biệt Công ty nào có hoạt động kinh doanh tốt nhất.
Năm 2000, Công ty Lợi Thành có số thuế VAT phải nộp là 10.803.460 nhưng sang
năm 2001 có số thuế VAT phải nộp là 17.530.890 đồng số thuế VAT phải nộp của Công
ty Lợi Thành tăng với số tuyệt đối là (+6.727.430 đồng) và với tỷ lệ tăng (+62,27%). Vậy
điều này cho ta thấy Công ty đã tăng số thuế VAT phải nộp cũng chính là tăng doanh thu
kinh doanh.
Năm 2000, Công ty Hợp Tín có số thuế VAT phải nộp là 5.676.431 đồng. Nhưng
sang năm 2001 có số thuế VAT phải nộp là 6.781.552 đồng, số thuế VAT phải nộp của
Công ty Hợp Tín tăng với số tuyệt đối là (+1.105.121 đồng) và số tương đối là
(+19,47%).
Năm 2000, Công ty Hà Việt có số thuế VAT phải nộp là 6.899.051 đồng. Nhưng
sang năm 2001 có số thuế VAT phải nộp là 12.007.464 đồng, Tiến hành so sánh giữa số
thuế VAT phải nộp năm 2000 với năm 2001 ta thấy số thuế VAT phải nộp tăng số tuyệt
đối là (+5.108.413 đồng) và số tương đối là (+74,05%).
Năm 2000, Công ty Việt á có số thuế VAT phải nộp là 2.156.433 đồng. Nhưng sang
năm 2001 có số thuế VAT phải nộp là 4.033.728 đồng. Tiến hành so sánh giữa số thuế
VAT phải nộp năm 2001 và năm 2000 của Công ty Việt á ta thấy số thuế VAT phải nộp
của Công ty tăng với số tuyệt đối là (+1.877.295 đồng) và số tương đối là (+87,06%).
Năm 2000, Công ty Việt Sơn có số thuế VAT phải nộp là 4.052.771 đồng. Nhưng
sang năm 2001 có số thuế VAT phải nộp là 5.272.605 đồng. Tiến hành so sánh giữa số
thuế VAT phải nộp năm 2001 và năm 2000 ta thấy số thuế VAT phải nộp của Công ty
tăng với số tuyệt đối là (+1.1219.834 đồng) và số tương đối là (+30,1%).
Sau khi xem xét từng Công ty kinh doanh thương mại trên ta thấy Công ty Việt á có
số thuế VAT phải nộp với tỷ lệ tăng cao nhất là (+87,06%) nếu so sánh giữa số thuế VAT
phải nộp năm 2001 so với năm 2000. Điều này cho thấy doanh thu của doanh nghiệp tăng
nhất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt nhất.
Nếu Công ty Việt á có số tương đối tức tỷ lệ tăng cao nhất (+87,06%) thì Công ty
Lợi Thành lại có số thuế VAT phải nộp với số tuyệt đối cao nhất là (+6.727.430 đồng) và
tăng từ năm 2000 số thuế VAT phải nộp là 10.803.460 đồng lên 17.530.890 đồng của số
thuế VAT phải nộp năm 2001. Đặc biệt tỷ lệ tăng của Công ty là (+62,27%). So sánh số
thuế VAT phải nộp năm 2000 với năm 2001 của Công ty Việt á, số tuyệt đối tăng
(+6.727.430 đồng). Điều này chứng tỏ doanh thu của doanh nghiệp đã tăng lơn và đây là
biểu hiện tốt của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên nhân đưa đến doanh thu của các doanh nghiệp tăng, hoạt động kinh doanh
tốt hơn là do:
* Các doanh nghiệp đã thích ứng được ngay với thuế GTGT. Cụ thể là khi áp dụng
thuế GTGT các doanh thu đã sử dụng hoá đơn trong quá trình mua bán hàng hoá, giúp
hạn chế những sai sót, gian lận trong khi ghi chép hoá đơn.
* Doanh thu của doanh nghiệp tăng do tính lại thuế theo thuế GTGT tức là tính thuế
VAT theo phương pháp khấu trừ, đặc biệt chủ thể kinh doanh chỉ là người thu thuế hộ
Nhà nước. Thuế GTGT giúp các doanh nghiệp dễ dàng trong theo dõi tình hình thanh
toán với ngân sách Nhà nước.
* Doanh nghiệp đã biết nắm bắt được thị trường và những biến động của thị trường
* Do đội ngũ cán bộ công nhân viên nhạy bén và năng động trong việc tiếp thu
những kiến thức của thành tựu khoa học kỹ thuật mới.
* Do chất lượng quản lý.
Tóm lại luật thuế mới ra đời đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn như trường hợp một số doanh nghiệp kinh doanh thương
mại em đã phân tích ở trên, số thuế GTGT phải nộp của các doanh nghiệp tăng chứng tỏ
doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng và hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao, giúp
kinh doanh tồn tại và phát triển. Nhưng đó mới chỉ là những số thuế phải nộp do cơ quan
thuế tính ra đưa vào doanh thu của doanh nghiệp, còn việc doanh nghiệp có thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp thuế không cũng là một điều đáng nói. Vậy để hiểu rõ hơn về việc thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của năm doanh nghiệp kinh doanh thương mại
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, chúng ta tìm hiểu về thực trạng thanh quyết toán thuế
GTGT năm 2000 và năm 2001.
3. Thực trạng thanh quyết toán thuế GTGT.
Ta biết rằng việc nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp đối với
ngân sách Nhà nước. Bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của mỗi quốc gia. Số thu từ thuế
chiếm 85 - 90% tổng thu ngân sách Nhà nước.
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng kinh tế của cả nước, khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh nói cung và khu vực kinh tế cá thể nói riêng đã đem lại một
nguồn thu quan trọng và ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước.
Là một quận lớn của thành phố, hằng năm quận Hoàn Kiếm đã đóng góp một số
thuế đáng kể vào ngân sách của toàn thành phố, số đóng góp này tăng đều qua các năm
(năm 1999 là 65 tỷ 320 triệu đồng, năm 2000 là 68 tỷ 311 triệu đồng và năm 2001 là 71
tỷ 218 triệu đồng. Từ ngày 01/01/1999, Nhà nước đã tiến hành thực hiện luật thuế GTGT
thay cho thuế doanh thu trước đây. Tuy vậy Chi cụ thuế vẫn hoàn thành kế hoạch thu
được giao.
Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm quản lý đa phần là các hộ kinh doanh cá thể tính thuế
theo phương pháp trực tiếp nhưng cũng có một số doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ do một đội ngũ khấu trừ quản lý riêng. Đặc biệt những doanh nghiệp này
cũng góp một phần vào nguồn thu ngân sách của quận.
ở phần trên ta biết được tình hình số thuế GTGT phải nộp của năm doanh nghiệp
kinh doanh thương mại điển hình thuộc chi cục, bây giờ ta tìm hiểu xem họ có thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế không và doanh nghiệp nào thực hiện nghĩa vụ tốt nhất qua các
bảng sau:
3.1. Thực trạng thanh quyết toán thuế GTGT năm 2000 của một số doanh
nghiệp.
Bảng số 7:
Thực trạng thanh quyết toán thuế VAT năm 2000 tại một số doanh nghiệp
kinh doanh thương mại
điển hình ở chi cục thuế quận hoàn kiếm
Đơn vị tính: VNĐ
Tỷ
trọng Số phải nộp
Số nộp thừa ST Tên doanh Số đã Nộp Mã số thuế thừa (+) thiếu T nghiệp nộp theo kết Truy Tổng thiếu (-) so với
quả kinh thu phải nộp số phải
doanh nộp
1 010232269 Công ty Lợi 10.803.4 10.803.4 10.853.5 +50.088 +0,46
Thành 677 60 60 48 %
Bạch Đằng
2 010023351 Công ty 5.676.43 1.237. 6.913.61 4.809.33 - -
2 Hợp Tín 1 183 4 7 2.104.27 30,44
% 7 76 Hai Bà
Trưng
3 010023294 Công ty Hà 6.899.05 2.415. 9.314.35 8.574.23 - -7,95%
2 Việt 1 300 1 3 740.118
30A Phan
Bội Châu
4 010094272 Công ty 2.156.43 798.52 2.954.95 1.948.95 - -34%
7 Việt á 3 5 8 8 1.006.00
0 2 Lê Ngọc
Hân
5 010023282 Công ty 4.052.77 2.476. 6.529.12 5.072.60 - -
2 Việt Sơn 1 355 6 5 1.456.52 22,31
% 1 149 Lê
Duẩn
36.515.5 - -14,4%
09 5.256.82
8
(Nguồn: Đội khấu trừ)
Ghi chú:
(1) Số nộp thừa thiếu = Số đã nộp - Số phải nộp
(2) = x 100% Tỷ trọng thừa thiếu;so với tổng phải nộp (%) Tổng số nộp thừa thiếu;Tổng số phải nộp
Qua bảng trên ta thấy:
Năm 2000, tình hình các doanh nghiệp nộp thuế cho ngân sách Nhà nước vẫn còn
thấp, chưa tự giác, nợ thuế nhiều. Qua số liệu xét thực trạng quyết toán thuế GTGT năm
2000 của năm doanh nghiệp kinh doanh thương mại điển hình ta thấy tổng số thuế phải
nộp là 36.515.509 đồng và năm doanh nghiệp đã nộp là 31.258.681 đồng vẫn còn nợ
đọng là -5.256.828 đồng. Với tỷ trọng thiếu thừa so với số phải nộp là (-14,4%).
Trong 5 doanh nghiệp, số doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước chỉ chiếm 20% (1 doanh nghiệp) còn số doanh nghiệp không thực hiện tốt nghĩa vụ
ngân sách Nhà nước lại chiếm tỷ lệ caon 80% (4doanh nghiệp). Nguyên nhân của việc
nộp thiếu có thể do:
* Nguyên nhân khách quan:
- Với việc nộp thiếu của các doanh nghiệp có thể là do khi áp dụng một loại thuế
hoàn toàn mới ở Việt Nam có thể các doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn, vướng
mắc xảy ra trong chế độ kế toán, trong việc sử dụng hoá đơn khi mua bán hàng hoá.... Do
đó sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát của Chi cục.
- Do ý thức chấp hành pháp luật của các đối tượng kinh doanh chưa cao, là còn cố
tình nợ đọng, có xu hướng chạy theo lợi nhuận, nhiều người cố tình lẩn tránh sảnh, kiểm
soát của cán bộ thuế; cố tình trốn, lách thuế bằng ng thủ đoạn như: không đăng ký nộp
thuế, khai man doanh nghiệp, sử dụng hoá đơn giả...
- Chế độ hành chính còn rườm ra gây cũng nhiều khó khăn như: nếu doanh nghiệp
muốn ra kinh doanh phải đăng ký với hai cơ quan.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Trong công tác quản lý, các cán bộ thuế chưa đi sâu sát nắm bắt tình hình địa bàn,
chưa theo dõi được sát tình hình hộ mới ra được kinh doanh, chuyển điạ điểm kinh doanh
hoặc thay tên đổi chủ.
- Đội thuế còn nể nang chưa cương quyết xử lý sai phạm, mức tiền phạt còn thấp
nên chưa có tính răn đe.
- Lực lượng kiểm tra còn mỏng trong khi phải quản lý đối tượng nộp thuế lớn.
Tóm lại, trong năm doanh nghiệp, chỉ có Công ty Lợi Thành là thực hiện tốt nghĩa
vụ, ta thấy tổng số phải nộp là 10.803.460 đồng mà doanh nghiệp đã nộp 10.853.548
đồng, thừa 50.088 ngàn đồng với tỷ trọng thừa so với số phải nộp là (+0,46%). Tỷ trọng
này cho thấy tỷ lệ nộp thừa không nhiều lắm, nhưng ở đây qua đó ta thấy được Công ty
Lợi Thành đã có ý thức trong việc nộp thuế và không để nợ đọng thuế như các Công ty
khác. Công ty Lợi Thành được biểu dương nhất trong năm doanh nghiệp. Nếu có nhiều
những Công ty như công ty Lợi Thành thì tình trạng nợ thuế, ứ đọng thuế sẽ ít đi, giúp
cho việc chống thất thu thuế của Chi cục ngày càng được cải thiện. Bởi nhiệm vụ chống
thất thu thuế là nhiệm vụ luôn đặt lên hàng đầu của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm nói
riêng và ngành thuế nói chung.
Bốn doanh nghiệp còn lại đã không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với ngân
sách Nhà nước. Đó là:
- Công ty Hợp Tín, tổng số phải nộp là 6.913.614 đồng mà doanh nghiệp đã nộp
4.809.337 đồng và còn nợ đọng là (-2.104.277 đồng) với tỷ trọng thiếu là (-30,44%). Tỷ
trọng này cho thấy tỷ lệ nộp thiếu của doanh nghiệp cao nhất trong bốn doanh nghiệp
còn lại. Điều này chưa thấy Công ty Hợp Tín chưa thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế của
mình.
- Công ty Hà Việt, tổng số phải nộp là 9.314.351 đồng mà doanh nghiệp đã nộp
8.574.233 đồng và còn nợ đọng là (-740.118 đồng) với tỷ trọng thiếu là (-7,93%). Điều
này cho thấy ý thức nộp thuế của Công ty là chưa tốt mặc dù tỷ trọng thiếu của Công ty
Hà Việt là thấp nhất trong số bốn Công ty.
- Công ty Việt á tổng số phải nộp là 2.954.958 đồng mà doanh nghiệp đã nộp
1.948.958 đồng và còn nợ đọng là (-1.006.000 đồng) với tỷ trọng thiếu là (-34%). Với tỷ
trọng thiếu này ta thấy tỷ lệ doanh nghiệp còn thiếu là rất cao và là Công ty có tỷ lệ nộp
thiếu cao nhất trong bốn Công ty. Đây chứng tỏ là Công ty có ý thức nộp thuế kém nhất
Công ty này cần phải có ý thức tốt hơn trong việc nộp thuế và trong bốn Công ty các cán
bộ thuế cần phải theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhiều hơn
nữa. Đặc biệt nếu phát hiện thấy sai phạm trong việc chấp hành kỷ luật thuế thì đội khấu
trừ hay cụ thể hơn là cán bộ thuế quản lý công ty cần cương quyết xử lý sai phạm nhằm
làm cải thiện tình trạng thanh quyết toán thuế của Chi cục ngày một tốt hơn.
- Công ty Việt Sơn, tổng số phải nộp là 6.529.126 đồng mà doanh nghiệp đã nộp
5.072.605 đồng còn nợ đọng là (-1.456.521 đồng) với tỷ trọng thiếu là (-22,31%). Tỷ
trọng này, cho thấy doanh nghiệp còn nợ đọng với ngân sách Nhà nước cao.
* Tóm lại năm 2000 tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp là chưa tốt bởi do
những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Vậy để biết tình hình nộp thuế của các
doanh nghiệp sang năm 2001 có tốt hơn không, ta tiếp tục tìm hiểu bảng số 8:
3.2. Thực trạng thanh quyết toán thuế GTGT năm 2001 tại một số doanh nghiệp.
Bảng số 8:
Thực trạng thanh quyết toán thuế VAT năm 2001 tại một số doanh nghiệp kinh doanh điển hình ở chi cục thuế quận hoàn
kiếm
Đơn vị tính: VNĐ
Tỷ Số đã nộp Số Số phải nộp trọng thừa nộp thừa Mã số Tên doanh thiếu so Nộp theo Số thuế Tổng (+) thiếu (- TT thuế nghiệp Tổng phải Số thuế đã với tổng số kết quả kinh Truy thu được hoàn số thuế đã ) nộp nộp phải nộp doanh trả nộp
01023226 Công ty Lợi 17.530.890 - 17.530.890 50.088 17.680.30 17.73 +199. +1,14
0 0.388 498 % 9 Thành 677
Bạch Đằng
01002335 Công ty Hợp 6.781.552 2.104.277 8.885.829 - 6.761.928 6.761 - -24%
.928 2.123.901 12 Tín
76 Hai Bà
Trưng
01002329 Công ty Hà 12.007.464 740.118 12.747.582 - 12.954.00 12.95 +206. 1,62
42 Việt 0 4.000 418 %
30A Phan Bội
Châu
01009427 Công ty Việt á 4.033.728 1.006.000 5.039.728 - 4.129.376 4.129 - 18,06
.376 910.352 % 2 Lê Ngọc Hân 27
01002328 Công ty Việt 5.272.605 1.456.521 6.729.126 - 6.729.126 6.729 0 0%
.126 Sơn 22
149 Lê Duẩn
2.628 5,16 50.933.155 Tổng cộng
.337 %
(Nguồn: Đội khấu trừ)
Ghi chú:
(1) Số nộp thừa thiếu = Số đã nộp - Số phải nộp
(2) = x 100% Tỷ trọng thừa thiếu;so với tổng phải nộp (%) Tổng số nộp thừa thiếu;Tổng số phải nộp
Qua bảng số 8 năm 2001 ở trên ta thấy:
Tình hình thanh quyết toán, thuế GTGT năm 2001 tại 5 doanh nghiệp ở chi
cục thuế Quận Hoàn Kiếm vẫn còn thấp, chưa tự giác, nợ thuế có giảm nhiều ... Qua
số liệu xét số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nước của 5 doanh nghiệp, ta
thấy tổng số thuế phải nộp là 50.933.155 đồng, mà 5 doanh nghiệp đã nộp là
48.304.818 đồng và còn nợ đọng là (-2.628.337 đồng) với tỷ trọng thừa thiếu so
với số phải nộp là (-5,16%).
Trong 5 doanh nghiệp xét ở trên, số doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước chiếm 60% (trong đó có một doanh nghiệp nộp đủ và hai
doanh nghiệp nộp thừa) còn số doanh nghiệp chưa hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước chiếm 40% (hai doanh nghiệp).
Trong 5 doanh nghiệp, có Công ty Lợi Thành, Công ty Việt Sơn và Công ty
Việt Hà thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
- Công ty Lợi Thành, tổng số thuế phải nộp là 17.530.890 đồng mà Công ty đã
nộp 17.730.388 đồng và còn thừa (199.498 đồng) với tỷ trọng thừa so với tổng số
phải nộp là (+1,14%). Mặc dù Công ty Lợi Thành không phải là Công ty có tỷ trọng
nộp thừa cao nhất mà vẫn thấp hơn Công ty Hà Việt về tỷ trọng nộp thừa là
(+1,62%), song Công ty Lợi Thành vẫn được coi là Công ty có ý thức nộp thuế tốt.
Bởi nếu nhìn lại bảng số 2, ta sẽ thấy năm 2000 và năm 2001 Công ty Lợi Thành
luôn nộp thừa số thuế phải nộp, luôn chấp hành những luật thuế GTGT mà Bộ tài
chính đã quy định.
- Công ty Hà Việt, tổng số thuế phải nộp là 12.747.582 đồng mà doanh nghiệp
đã nộp 12.954.000 đồng và thừa (+206.418 đồng) với tỷ trọng thừa là (+1,62%).
Vậy doanh nghiệp đã th tốt nghĩa vụ với Nhà nước và còn thừa (+206.418 đồng) để
chuyển sang năm sau khấu trừ. Từ một Công ty có số nộp thiếu (-740.118 đồng) tỷ
trọng thiếu -7,95%) của năm 2000 đến Công ty có số nộp thừa (+206.418 đồng) tỷ
trọng thừa (+1,62%). Điều này cho thấy Công ty Hà Việt đáng được khen ngợi về ý
thức nộp thuế.
- Công ty Việt Sơn, tổng số thuế phải nộp là 6.729.126 đồng. Mà doanh
nghiệp đã nộp 6.729.126 đồng và không nợ ngân sách Nhà nước với tỷ trọng thừa
thiếu là 0%. Vậy doanh nghiệp đã hoàn thành tốt hơn nghĩa vụ nộp thuế. Nếu năm
2000, Công ty Việt Sơn nộp thiếu (-1.456.521 đồng) thì năm 2001, Công ty nộp đủ
tức là nộp không thiếu cũng không thừa vào ngân sách Nhà nước.
Hai doanh nghiệp còn lại đã không hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước. Đó là:
- Công ty Hợp Tín, tổng số phải nộp là 8.885.829 đồng, mà doanh nghiệp đã
nộp 6.761.928 đồng và còn nợ đọng (-2.123.901 đồng) với tỷ trọng thiếu so với
tổng số phải nộp là (-24%). Vậy đây là doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ kém nhất
trong số năm doanh nghiệp. Vì năm nào Công ty Hợp Tín cũng để nộp thiếu số thuế
phải nộp mặc dù năm nay số thuế nộp thiếu đã giảm hơn.
- Công ty Việt á, tổng số phải nộp là 5.039.728 đồng mà doanh nghiệp đã nộp
là 4.129.376 đồng) và còn nợ đọng năm sau là (-910.352 đồng). Với tỷ trọng thiếu
so với tổng số phải nộp là (-18,06%). Vậy doanh nghiệp đã không hoàn thành tốt
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Tóm lại, qua hai bảng về thực trạng thanh quyết toán thuế GTGT của 5 doanh
nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn quận Hoàn Kiếm năm 2000 - 2001 ta
thấy:
So với năm 2000 thì năm 2001 tình hình thanh quyết toán thuế của năm doanh
nghiệp đã có chuyển biến rõ rệt. Năm 2000, tổng số thuế nộp thừa, thiếu là (-
5.256.828 đồng) với tỷ trọng thừa thiếu so với tổng số phải nộp là (-14,4%). Còn
sang năm 2001 tổng số nộp thừa thiếu là (-2.628.337 đồng), giảm tổng số nộp thừa
thiếu so với năm 2000 là (-5,16%) với tỷ trọng thừa thiếu so với tổng số phải nộp từ
(-14,4%) giảm xuống còn (-5,16%).
Thế nên ta có thể kết luận được rằng tình hình thanh quyết toán thuế GTGT
của 5 doanh nghiệp năm 2001 tốt hơn năm 2000. Số doanh nghiệp thực hiện tốt
nghĩa vụ doanh nghiệp ngân sách Nhà nước năm 2001 so với năm 2000 thì tăng từ
20% lên 60% (từ một doanh nghiệp lên 3 doanh nghiệp). Còn số doanh nghiệp
chưa thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước năm 2001 so với năm 2000
giảm từ 80% xuống còn 40% (từ 4 doanh nghiệp không hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp
thuế xuống còn hai doanh nghiệp).
Dựa vào những điều đã phân tích ở trên, ta có thể nhận xét được là: nhìn
chung các doanh nghiệp đã có ý thức tự giác nộp thuế, nộp đủ thuế. Song bên cạnh
đó vẫn còn một số ít doanh nghiệp dây dưa, nợ đọng thuế. Cụ thể là Công ty Lợi
Thành được coi là Công ty đã hoàn thành tốt nhất nghĩa vụ nộp thuế của mình và đã
nộp thừa từ 88 ngàn đồng lên 228 ngàn đồng. Sang năm 2001 có thêm hai Công ty,
thực hiện tốt là Công ty Việt Sơn và Công ty Hà Việt. Bên cạnh đó vẫn còn những
Công ty không hoàn thành tốt là Công ty Hợp Tín.
Nhận thấy tình hình nộp thuế của năm doanh nghiệp kinh doanh thương mại
nói riêng và của các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn quận Hoàn Kiếm nói
chung có kết quả khả quan. Bởi năm 2001 các doanh nghiệp đã có ý thức nộp thuế
tốt hơn năm 2000.
* Nguyên nhân làm cho tình hình thanh quyết toán thuế GTGT của các doanh
nghiệp năm 2001 tốt hơn năm 2000 là do:
Các doanh nghiệp có thể đã giải quyết được những khó khăn, vướng mắc
trong việc áp dụng luật thuế GTGT.
Do ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp đã tốt hơn.
Các cán bộ quản lý đã bám sát địa bàn, nhắc nhở, đôn đốc việc nộp thuế của
các doanh nghiệp.
Đối với những vi phạm kỷ luật thuế, Chi cục đã có những quyết định kịp
thời nhằm giải quyết những sai phạm...
Còn có những đơn vị dây dưa nộp thuế trong năm 2001 là do:
ý thức của các doanh nghiệp này chưa cao, còn cố tình trốn thuế, lách thuế
bằng nhiều thủ đoạn...
Khi áp dụng luật thuế GTGT vẫn còn có những bất cập.
Trên đây là những nguyên nhân điển hình làm cho tình hình thanh quyết toán
thuế các doanh nghiệp đã tốt hơn và chưa được tốt. Trước tình hình như vậy, chi
cục thuế đã đẩy mạnh công tác đôn đóc thu nộp kịp thời số thuế phải thu để không
còn tình trạng nợ đọng thuế bằng các biện pháp sau:
Các cán bộ thuế phải đôn đốc triệt để các đối tượng nộp thuế vào ngân sách
kịp thời.
Đội khấu trừ nói riêng và các đội thuế nói riêng có nhiệm vụ hỗ trợ cho cán
bộ thu hết số thu trong tháng.
Đối với hộ không chịu nộp thuế ngay số thuế trong tháng, cán bộ thuế phải
nộp ngay danh sách và báo cáo với hội đồng tư vấn thuế phường để hỗ trợ.
Đồng thời phân loại hộ nợ để có biện pháp thu nợ có kết quả, kiểm tra tình
hình nợ, xác định đúng số nợ còn lại và rà soát xem có hiện tượng tiêu cực của cán
bộ thuế hay không.
Việc xử phạt đối với các đơn vị kinh doanh cần phải nghiêm hơn...
Quả thực qua những doanh nghiệp kinh doanh thương mại điển hình thuộc chi
cục thuế quận Hoàn Kiếm mà em lấy làm ví dụ để phân tích về thực trạng thanh
quyết toán thuế, chúng ta thấy rằng việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh
nghiệp đa phần là tốt, song bên cạnh đó còn có những hộ dây dưa, nợ đọng bằng
nhiều cách, nhiều thủ đoạn. Vậy những trường hợp vi phạm kỷ luật thuế này đã bị
Chi cục thuế xử lý như thế nào, chúng ta hãy nghiên cứu ở phần tiếp theo.
4. Một số trường hợp vi phạm kỷ luật thuế
Là công cụ cần thiết và không thể thiếu của bất kỳ Nhà nước nào, thuế đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của chính Nhà nước đó và của nền kinh tế. Trong cơ chế
quản lý mới thuế thực sự trở thành một công cụ sắc bén của Nhà nước.
Thuế không những mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước mà
nó còn có tác dụng khuyến khích, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
thành phần kinh tế, tăng năng suất lao động, đảm bảo công bằng xã hội.
Ta biết rằng Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm nói riêng và cục thuế Hà Nội nói
chung luôn hoàn thành vươt mức nhiệm vụ kế hoạch thu được giao hàng năm, năm
sau nhiều hơn năm trước. Tiếc rằng niềm vui này không bao giờ được trọn vẹn vì
trong bản báo cáo tổng kết công tác thường xuyên có một đoạn điệp khúc: "Tuy
nhiên, tình hình thất thu thuế còn rất nghiêm trọng, phổ biến ở hầu hết các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các sắc thuế địa phương...." Đây là một thực tế đã và
đang gây nhiều trắc trở, nhức nhối cho ngành thuế, cho các cấp, các ngành quan tâm
đến tình hình thu chi ngân sách Nhà nước.
Thất thu thuế là hiện tượng số thuế thực thu vào ngân sách Nhà nước nhỏ hơn
số thuế lẽ ra phải thu được trong một thời gian nhất định. Thất thu thuế gồm có hai
dạng là thất thu tiềm năng và thất thu thực.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thất thu thuế. Một mặt là về phía
cán bộ thuế chưa bám sát chặt chẽ đối tượng nộp thuế. Mặt khác là từ phía đối
tượng nộp thuế có hành vi khai man, trốn lậu thuế như không đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế, khai man doanh số... dẫn đến việc thất thu thuế và hơn nữa gây hậu
quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Cụ thể là
hiện tượng thất thu thuế không những làm giảm nguồn thu đảm bảo điều hoà lợi ích
giữa Nhà nước, thị trường và mỗi người dân, ngoài ra thất thu thuế gây ảnh hưởng
tới hiệu lực của luật thuế nên dẫn đến ảnh hưởng tới vai trò quản lý của Nhà nước.
Tóm lại, nhiệm vụ tăng cường quản lý và chống thất thu thuế là nhiệm vụ
hàng đầu kông những đòi hỏi nỗ lực của ngành thuế và các ngành các cấp có liên
quan mà còn đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành đó với nhau.
Một điều đáng lưu ý là về mặt lý luận, trong thuế luôn phát sinh mâu thuẫn
giữa lợi ích của chung toàn dân, với lợi ích riêng của người nộp thuế, với tâm lý phố
iến là muốn nộp thuế càng ít càng tốt hoặc không phải nộp thuế càng hay. Do đó,
thuế mang tính bắt buộc, không riêng ở Việt Nam mà tại nhiều nước chống thất thu
thuế luôn là vấn đề khá hóc búa. Đặc biệt trong cơ chế thị trường, với mục đích cao
nhất của kinh doanh là lợi nhuận nên hầu hết các doanh nghiệp lợi dụng sơ hở trong
chính sách chế độ thuế để tìm cách trốn lậu thuế, từ việc không thực hiện chế độ
đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế, hoá đơn, kế toán nghiêm chỉnh mà còn
mua chuộc, dụ dỗ, thậm chí chống đối, răn đe cán bộ thuế khi quyền lợi bất chính
của họ bị va chạm.
Mục tiêu "đưa 100% số đối tượng thực tế có hoạt động kinh doanh vào diện
quản lý thuế" luôn là mục tiêu của ngành thuế, là yêu cầu mang tính khả thi. Nhưng
thực tế, không ít đơn vị bỏ sót hàng chục đối tượng thuộc Công ty TNHH, doanh
nghiệp tư nhân... có cửa hàng khách ra vào tấp nập cả năm mà không được quản lý
thu thuế. Ngoài ra lại còn có hiện tượng "nghỉ giả" của một số đơn vị kinh doanh
tức là làm "Đơn xin nghỉ kinh doanh" nhưng trong thực tế họ vẫn hoạt động kinh
doanh nhằm trốn lậu thuế.
Nhìn lại một cách tổng quát thuế GTGT là một sẵc thuế mới áp dụng ở Việt
Nam trong thời gian ngắn nên những bất hợp lý trong chính sách là không tránh
khỏi. Hơn nữa, sự hiểu biết của người dân về luật thuế này còn thấp, chính sách
thuế còn hạn chế và ý thức chấp hành pháp luật chưa cao, nghiệp vụ của cán bộ thuế
chưa cao nên vẫn còn tình trạng thất thu thuế lớn.
Bên cạnh những đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước còn có những đối tượng còn tìm đủ moị thủ đoạn để trốn thuế, lách thuế như:
khai man, sử dụng hoá đơn giả... Sau đây là một só trường hợp vi phạm kỷ luật thuế
GTGT ở tại một số Công ty quận Hoàn Kiếm mà em lấy làm ví dụ phân tích để
thấy rõ nguyên nhân của hiện tượng thất thu thuế chính là từ những trường hợp vi
phạm này mà ra.
* Trường hợp 1:
Ngày 29/7/2002, Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm kiểm tra và đưa ra quyết định
phạt: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Văn hoá - Địa chỉ:77 Hàng Bạc - Mã
số thuế: 0101056337
Theo biên bản kiểm tra ngày 18 tháng 7 năm 2000 của đoàn kiểm tra xét đề
nghị của tổ nghiệp vụ của Chi cục trưởng chi cục quận Hoàn Kiếm quyết định truy
thu số thuế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh năm 2001.
Công ty có số thuế TNDN và thuế GTGT phải nộp là: 2.683.195 đồng
Trong đó:
+ Thuế GTGT: 794.409 đồng
+ Thuế TNDN: 1.094.377 đồng
Công ty bị phạt 1 lần thuế GTGT: 794.409 đồng do năm 2001 Công ty đã để
nợ thuế số tiền đó. Nay phạt truy thu và nếu trong năm ngày doanh nghiệp không
thực hiện sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Không những Công ty bị phạt truy thu mà còn bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán do sử dụng hoá đơn chứng từ không đúng quy định của Bộ
tài chính.
Sau đây là nguyên văn quyết định xử phạt đối với Công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Văn hóa.
Cục thuế Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chi cục thuế hoàn kiếm Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----o0o---- Số: 610QĐ/HK
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2002
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán
+ Căn cứ vào pháp lệnh kế toán thống kê ngày 20/5/1988.
+ Căn cứ vào pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995.
+ Căn cứ Nghị định số 49/1999/NĐ - CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và
Thông tư số 89/2000/TT - BTC ngày 8/7/1999 của BTC hướng dẫn chi tiết thi hành
Nghị định số 49/1999/NĐ - CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán.
+ Căn cứ biên bản vi phạm hành chính số... ngày 18/7/2002 xét tính chất, mức
độ vi phạm của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Văn hoá.
Chi cục trưởng Chi cục thuế
Quận Hoàn Kiếm quyết định:
Điều 1:
+ Phạt vi phạm hành chính về kế toán đối với cơ sở kinh doanh: Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Văn hoá.
+ Địa điểm kinh doanh: 77 Hàng Bạc
+ Ngành nghề: Thương mại và dịch vụ
+ Mã số thuế: 0101056337
Đã vi phạm hành chính về kế toán: đã sử dụng hoá đơn chứng từ không đúng
quy định của Bộ tài chính.
Hình thức xử phạt:
1. Hình thức xử phạt chính thức: - Phạt theo tiết 2.1. b điểm 2 phần II
TT89/2000/TT - BTC mức phạt:1.000.000 đồng.
2. Tổng cộng số tiền: 1.000.0000 đồng (Một triệu đồng chẵn).
Điều 2:
Ông/bà: Hoàng Cao Thắng
Đại diện: Giám đốccó trách nhiệm nộp các khoản tiền phạt ghi ở Điều 1 vào
ngân sách Nhà nước tại kho bạc trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định.
Ông/bà: có trách nhiệm thi hành quyết định này nếu không tự giác thực hiện,
cơ quan tài chính sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy đọnh của pháp luật
hiện hành.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, tổ, đội khấu trừ trực tiếp xử
phạt hành chính có trách nhiệm thực hiện quyết định này.
Ông/bà: Có quyền khiếu nại về quyết định này, trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định tại Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.
Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm Nơi nhận:
Chi cục trưởng - Như điều 2
- Tổ, đội khấu trừ (Đã ký và đóng dấu)
- Lưu TC - HC
* Tiếp đến là Biên bản xác nhận số liệu của đoàn thanh tra sau khi đã kiểm tra
toàn bộ sổ sách kế toán của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Văn hoá.
Biên bản xác nhận số liệu
Thi hành quyết định số 512/QĐ - CCT ngày 03/07/2002 của chi cục trưởng
chi cụ thuế Quận Hoàn Kiếm, về việc thanh tra quyết toán thuế năm 2001 tại Công
ty TNHH Thương mại và dịch vụ Văn hoá.
Địa chỉ: 77 Hàng Bạc - Mã số thuế: 0101056337
I. Đặc điểm tình hình chung.
* Công ty TNHH Thương mại - dịch vụ Văn hoá là đơn vị hạch toán độc lập,
trụ sở khi xin giấy công nhận đăng ký kinh doanh tại 01 phố Hàng Bè, hiện đang
hoạt động tại 77 Hàng Bạc.
* Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Văn hoá có giấy phép đăng ký kinh
doanh số 0102001018 của Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư Hà
Nội cấp ngày 24/8/2000.
* Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, đại lý
mua bán ký gửi hàng hoá, môi giới thương mại, dịch vụ lao động và giới thiệu việc
làm, đào tạo nghề, lữ hành nội địa, vận chuyển khách du lịch, vận chuyển hành
khách, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ vận tải hàng hoá, dịch vụ giao nhận
hàng hoá.
* Công ty đang kê khai nộp thuế tại Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.
* Hình thức nộp: Phương pháp khấu trừ thuế
II. Kết quả kiểm tra.
1. Em xin trích bảng tình hình kinh doanh năm 2001 của Công ty.
Đơn vị tính: VNĐ
Số báo cáo STT Chỉ tiêu Số kiểm tra Chênh lệch của đơn vị
Tổng doanh thu bán hàng 789.449.474 789.449.474 1 0
Thuế VAT đầu ra 63.749.129 63.749.129 2 0
Thuế VAT đầu vào 43.317.150 42.522.741 -794.409 3
Thuế VAT phải nộp 20.431.979 21.226.388 794.409 4
Tổng chi phí 882.633.940 781.613.297 -101.020.643 5
Thuế TNDN 2.507.577 2.507.577 6 0
Giải trình số chênh lệch qua kiểm tra.
- Thuế VAT đầu vào giảm 794.409 đồng do:
+ Hoá đơn viết không đúng quy định: 247.209 đồng
+ Chi phí không phục vụ kinh doanh: 547.200 đồng
- Tổng chi phí giảm 101.020.643 đồng do:
+ Giảm chi phí vé máy bay không phục vụ kinh doanh: 10.794.000 đồng
+ Giảm chi phí do hoá đơn viết không đúng quy định: 4.494.264 đồng.
+ Giảm chi phí do không có hoá đơn: 20.282.379 đồng.
+ Giảm chi phí tiền lương 65.450.000 đồng do đơn vị báo cáo kết quả kinh
doanh lỗ, tiền lương tính theo quyết định 10/1999/QĐUB của UBND thành phố Hà
Nội.
- Thuế VAT phải nộp tăng 794.409 đồng do những nguyên nhân trên.
2. Quan hệ với ngân sách Nhà nước năm 2001.
Loại Số thuế từ Số thuế Số thuế Số thuế
thuế trước chuyển phải nộp đã nộp còn phải nộp
sang
- Thuế 21.226.3 20.431. 794.409
GTGT 979 88
- Thuế 2.507.57 1.413.2 1.094.37
TNDN 00 7 7
III. Kiến nghị - Kết luận.
1. Kết luận.
* Về chấp hành luật thuế: Hàng tháng đơn vị đã kê khai và nộp thuế theo
thông báo của Chi cục thuế Hoàn Kiếm.
* Về sổ sách kế toán: Đơn vị đã mở sổ sách kế toán ghi chép các hoạt động
kinh tế phát sinh. Nhưng việc hạch toán còn chưa chính xác, trong chi phí hợp lý lý
giảm tiền thuế GTGT và TNDN phải nộp, đơn vị đã vi phạm tiết 2.1 b điểm 2 mục
II thông tư 30/2001/TT - BTC ngày 16/5/2001 do sử dụng hoá đơn, chứng từ không
đúng quy định của Bộ tài chính và tiết 2.1. a điểm 2 mục II thông tư 89/2000/TT -
BTC ngày 28/8/2000 do không tuân thủ nguyên tắc ghi chép chứng từ.
2. Kiến nghị.
* Yêu cần đơn vị phải nộp ngay số thuế GTGT và TNDN truy thu sau khi
kiểm tra của năm 2001 số tiền.
Trong đó:
- Thuế GTGT : 794.409 đồng
- Thuế TNDN: 1.094.377 đồng
1.888.786 đồng
Viết bằng chữ: Một triệu tám trắm tám mươi tám ngàn bảy trăm tám mươi sáu
đồng.
Số tiền nộp vào TK 741 - 01 - 200 của Chi cục thuế Hoàn Kiếm mở tại kho
bạc Nhà nước quận Hoàn Kiếm. Khi nhận được quyết định của cơ quan thuế.
* Đề nghị Chi cục thuế Hoàn Kiếm ra quyết định xử phạt 1 lần số thuế GTGT
truy thu 794.409 đồng do khai man thuế theo tiết 2.1b điểm 2 mục II Thông tư
30/2001/TT - BTC ngày 16/5/2001 của Bộ tài chính.
* Đề nghị Chi cục thuế ra quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế
toán theo tiết 2.1b điểm 2 mục II thông tư số 89/2000/TT - BTC do sử dụng hoá
đơn chứng từ không đúng quy định của Bộ tài chính mức phạt 1 triệu đồng.
4.2. Trường hợp 2:
Ngày 20/7/2002 Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm đưa ra quyết định phạt: Công
ty TNHH phát triển thương mại và đầu tư kỹ nghệ.
Địa chỉ: 21 Nhà Chung - Mã số thuế: 0101096308
* Theo biên bản kiểm tra ngày 10/7/2002 của đoàn kiểm tra, xét về đề nghị
của tổ nghiệp vụ chi cục trưởng chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm quyết định truy thu
số thuế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh năm 2001 của Công ty.
Công ty có số thuế TNDN và thuế GTGT phải nộp là 7.975.389 đồng
Trong đó:
Thuế GTGT: 0
Thuế TNDN: 7.975.389 đồng
Công ty bị phạt một lần thuế GTGT là 1.365.998 đồng đã khai man thuế với
số tiền đó. Vậy tổng số tiền Công ty phải nộp: 9.341.387 đồng.
* Theo biên bản xác nhận số liệu của đoàn kiểm tra đã đưa ra kết luận và kiến
nghị đề nghị lãnh đạo chi cục thuế quận Hoàn Kiếm xử lý và thuế đối với Công ty
trên.
- Kết luận.
+ Đơn vị đã thực hiện mở sổ sách kế toán theo dõi hoạt động kinh doanh của
mình nhưng lập báo cáo tài chính không đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán.
+ Trong kỳ kinh doanh đơn vị hạch toán 1 số khoản chi phí chứng từ không
hợp lệ nên đoàn kiểm tra đã loại trừ khỏi chi phí xác định thu nhập chịu thuế. Đơn
vị vi pạm điểm 15 mục III phần b thông tư 18/2002/TT - BTC ngày 20/2/2002 của
Bộ tài chính.
- Kiến nghị:
a. Đối với đơn vị: Đơn vị nộp ngay số thuế GTGT truy thu tiền phạt
(1.365.998 đồng) sang quyết định thuế năm 2001 khi có quyết định của cơ quan
thuế.
b. Kiến nghị xử lý về thuế: Đề nghị lãnh đạo Chi cục thuế Hoàn Kiếm ra quyết
định.
* Phạt một lần thuế GTGT theo tiết a khoản 2.1. mục 2 phần II thông tư
30/2001/TT - BTC ngày 16/5/2001 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
22 CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về xử phạt hành chính mong lĩnh vực thuế với
mức phạt bằng số thuế GTGT khai man là 1.365.998 đồng.
+ Đề nghị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
theo tiết c khoản 4.2. mục 4 phần II thông tư 89/2000/TT - BTC ngày 28/8/2000 của
Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 49/1999/NĐ - CP của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán không đúng quy định của Bộ tài
chính, số tiền phạt của Công ty là một triệu đồng.
4.3. Trường hợp 3:
* Ngày 19/7/2002, Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm đưa ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vưc kế toán đối với Công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ Đức Minh. Địa chỉ kinh doanh tại 24 Hàng Vải - Mã số thuế: 0100907722.
Theo biên bản kiểm tra ngày 5/7/2002 Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm đưa ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về kế toán đối với Công ty. Vì đơn vị đã mở
sổ sách kế toán ghi chép các hoạt động kinh tế phát sinh nhưng việc ghi chép chứng
từ kế toán và hạch toán chi phí còn thiếu chính xác. Đơn vị đã sử dụng hoá đơn
chứng từ không đúng quy định, không tuân thủ nguyên tắc ghi chép chứng từ kế
toán.
Theo điều 2.1.a điểm 2 mục II thông tư 89/2000/TT - BTC thì với vi phạm này
Công ty sẽ bị phạt 1 triệu đồng.
Trên đây chỉ là một vài trường hợp vi phạm kỷ luật thuế trong số những
trường hợp vi phạm làm giảm nguôn thu cho ngân sách ở chi cục thuế quận Hoàn
Kiếm. Hiện nay công tác quản lý thu thuế có chiều hướng tốt vì nhiều vụ trốn lậu
thuế được phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý tích cực, nghiêm minh để nhanh
chóng thu hồi tiền thuế cho ngân sách Nhà nước. Đặc biệt số thuế thu được của Chi
cục ngày càng tăng qua các năm.
Tuy nhiên ngoài những thành tích đạt được công tác quản lý thu thuế tại địa
bàn quận Hoàn Kiếm còn tồn tại một số vấn đề. Đó là về công tác quản lý, công tác
quản lý doanh thu tính thuế, công tác quản lý thu nộp...
Những tồn tại khi áp dụng thuế GTGT của Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm nói
riêng và ngành thuế nói chung cần phải được giải quyết nhằm giúp cho công tác thu
thuế đạt kết quả cao hơn.
Chương III
Đánh giá và đề xuất
I. Đánh giá những thuận lợi - vướng mắc trong việc áp dụng thuế GTGT ở các
doanh nghiệp trên địa bàn Quận hoàn kiếm trong thời gian qua:
1. Những ưu điểm và thuận lợi:
Đánh giá về luật thuế GTGT:
Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia không thể tồn tại biệt lập để có xu thế
phát triển nền kinh tế - xã hội mà cần có sự hợp tác song phương, đa phương. Đó là
xu hướng hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển. Tất yếu dẫn đến yêu cầu đối
với mỗi nước là phải cải cách cơ chế chính sách của mình. Trong đó cải cách thuế
được xem là một nội dung có tầm quan trọng hàng đầu nhằm có thể phát huy tác
dụng công cụ thuế đều tiết vĩ mô nền kinh tế phù hợp với thông lệ trong khu vực
quốc tế. Đặc biệt trong tình hình Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN và từng bước
hội nhập AFTA, APEC, biện pháp hữu hiệu là cải cách thuế theo xu hướng chung.
Thế nên, cùng với thuế TNDN, thuế GTGT được áp dụng ở nước ta và đã được
đánh giá là có nhiều ưu điểm nổi bật để khắc phục những tồn taị của thuế doanh thu.
Luật thuế GTGT thu hút được sự quan tâm và ủng hộ của các đơn vị sản xuất
kinh doanh hơn thuế doanh thu. Bởi vì, thuế doanh thu ảnh hưởng tiêu cực đến giá
cả hàng hoá. Thuế doanh thu tính trên toàn bộ giá bán qua từng khâu có nghĩa là
trong trường hợp mua cao, bán hạ, doanh nghiệp vẵn phải nộp thuế doanh thu.
Ngược lại thuế GTGT chỉ thu trên giá trị tăng thêm mà doanh nghiệp tạo ra, thậm
chí doanh nghiệp còn được hoàn thuế đầu vào cao hơn thuế đầu ra.
Thuế GTGT đã được tạo ra một nguồn thu lớn đối với ngân sách Nhà nước để
Nhà nước thực hiện được các chức năng của mình một cách có hiệu quả nhất. Luật
thuế này đã giảm trong quản lý nhưng lại chống thất thu một khoản khá lớn cho
Nhà nước. Bởi do thuế GTGT được thu tập trung ngay từ đầu mà thu thuế ở khâu
sau còn được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước.
Luật thuế này có tính khoa học cao, xoá được tình trạng trùng lắp trong khâu
đánh thuế, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển. Tình trạng ứ đọng vốn
được giải toả, người tiêu dùng là nguời chịu thuế nên các doanh nghiệp yên tâm sản
xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ và đóng góp nguồn thu vào ngân sách
Nhà nước.
Quả thật, luật thuế GTGT về căn bản đã phát huy các mặt tích cực đối với đời
sống kinh tế, xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư, ổn định sản xuất kinh
doanh,góp phần khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến quản
lý, tăng năng suất lao động, hạ giá thành để cạnh tranh thuận lợi ở trong và ngoài
nước.
Trên đây chỉ là những phát thảo về đánh giá luật thuế GTGT.Còn những thuận
lợi cụ thể của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm nói riêng thì chúng ta phải tìm hiểu tiếp
ở phần tiếp theo.
Những ưu điểm và thuận lợi:
* Thuế GTGT đã giúp cho chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm nói riêng và ngành
thuế nói chung trong công tác quản lý nhằn làm giảm bớt hiện tượng thất thu thuế
một cách có hiệu quả. Ngoài ra thuế GTGT còn giúp hạn chế được tình trạng tiêu
cực đang xảy ra phổ biến ở một số doanh nghiệp chỉ chạy theo lợi nhuận nên họ tìm
mọi thủ đoạn để trốn thuế như: khai man, sử dụng hoá đơn giả… Việc trốn thuế, lậu
thuế giảm đáng kể do việc thực hiện hoá đơn, chứng từ của luật thuế này đảm bảo
việc ghi chếp rõ ràng về giá trị hàng hoá, mức thuế GTGT trên mẫu hoá đơn, chứng
từ. Đặc biệt thuế GTGT tăng cường công tác hạch toán và thúc đẩy việc mua bán
hàng hoá ở khâu hoáđơn, chứng từ. Việc tính thuế ở đầu ra được khấu trừ só thuế
đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán thực
hiện tốt chế độ hoá đơn, chứng từ.
* Phương pháp tính thuế GTGT gọn nhẹ dễ tính không những giúp cho nhân
viên kế toán trong các doanh nghiệp tính toán được thuận lợi mà còn giúp cho
người quản lý dễ dàng kiểm tra, quyết toán thuế. Chẳng hạn tại chi cục thuế Quận
Hoàn Kiếm có hai phương pháp tính thuế. Đó là đối với thành phần kinh tế quốc
doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ do Đội Khấu Trừ quản lý, còn đối với
các hộ cá thể tính thuế theo phương pháp trực tiếp do Bảy đội quản lý phương,chợ
quản lý. Phương pháp khâú trừ thuế GTGT đã thể hiện rõ bản chất của loại thuế
gián thu.Chủ thể kinh doanh chỉ là người thu thuế hộ Nhà nước. Đặc biệt ở thuế
GTGT có phương pháp tính thuế buộc các chủ thể nộp thuế phải làm quen với chế
độ hoá đơn, chứng từ. Có thể nói, phương pháp tính thuế mới đã giúp các doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà
nước cũng như đáp ứng thoả đáng nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán.
* Từ khi thực hiện nghị định số78/NĐ - CP giảm 50% mức thuế GTGT đối
với sản phẩm xây dựng cơ bản thì mức thuế GTGT của các doanh nghiệp xây lắp
còn phải nộp sau khi khấu trừ đầu vào bình quân chỉ còn 1% - 2%, thấp hơn so với
mức 4% khi nộp thuế doanh thu, thậm chí còn được hoàn thuế. Thật vậy, việc áp
dụng thuế GTGT thật đơn giản, dễ thi hành do thuế GTGT chỉ có bốn mức thuế
trong khi thuế doanh thu có 11 mức thuế suất.
* Thuế GTGT cho phép các đơn vị sản xuất kinh doanh nhập khẩu thiết bị
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được làm tài sản cố định thì không thuộc diện chịu thuế GTGT. Hoặc hoàn thuế
GTGT cho các đối tượng và trong trường hợp cụ thể của luật đã kích thích các đơn
vị sản xuất kinh doanh trong việc luân chuyến vốn, đầu tư công nghệ tiên tiến…
Đây là điểm mấu chốt thuận lợi cơ bản khi áp dụng luật thuế, được các cơ sở kinh
doanh hồ khởi tiếp nhận, góp phần quan trọng vào quá trình ổn định và phát triển
kinh tế đất nước.
Tóm lại, ta thấy được những ưu điểm và thuận lợi của thuế GTGT trong việc
áp dụng nó ở các doanh nghiệp thuộc chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm là vô cùng cần
thiết quan trọng. Vậy thì những ưu điểm đó đã giúp chi cục thuế đạt được những
thành tích là:
* Công tác quản lý thu thuế có nhiều thay đổi theo chiều hướng tốt, cán bộ
năng động, nhiệt tình, tích cực trong việc kiểm tra địa bàn, nhiều vụ trốn lậu thuế
được pháp hiện và xử lý kịp thời và có biện pháp tích cực để nhanh chóng thu hồi
tiền thuế cho NSNN.
* Trong công tác triển khai luật thuế GTGT, chi cục đã phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về luật thuế mới giúp các
đối tượng nộp thuế tự giác thực hiện.
* Nhờ có cố gắng liên tục của ban lãnh đạo Chi cục và toàn thể cán bộ thuế
mà số thuế thu được tăng qua các năm.
Vậy thuế GTGT với những ưu điểm của mình đã giúp không những cho các
doanh nghiệp trong việc tính thuế, nộp thuế và đặc biệt các hoạt động sản xuất kinh
doanh được thuận lợi hơn mà còn giúp ngành thuế trong công tác quản lý được tốt
hơn. Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi kể trên từ khi áp dụng thuế GTGT tại các
doanh nghiệp trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm còn có nhiều vướng mắc và tồn tại cần
giải quyết.
2. Những vướng mắc và tồn tại cần giải quyết:
Tính ưu việt của thuế GTGT thật quan trọng nhưng bên cạnh đó còn có những
vấn đề phát sinh khó xử đối với các doanh nghiệp, với cơ quan thuế cũng nhu toàn
xã hội. Bởi thuế GTGT là luật thuế mới nên khi thực hiện nó thì những khó khăn,
vướng mắc trong thời gian đầu là không thể tránh khỏi.
* Từ khi thực hiện luật thuế GTGT đã có tác động đến các cơ sở sản xuất kinh
doanh cụ thể là phương pháp tính thuế, hạch toán, kê khai thuế GTGT với lượng
công việc nhiều hơn. Một mặt thuế GTGT không ảnh hưởng đến giá thành, chi phí
của doanh nghiệp nhưng trong thực tế tại rất nhiều doanh nghiệp nó đã ảnh hưởnh
tới chi phí và giá thành. Điều đó dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong
sản xuất kinh doanh và dẫn đến làm ăn thua lỗ. Vì vậy các doanh nghiệp cần có
những giải pháp thích hợp nhằm chủ động tính toán phương án để mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
* Khi luật thuế GTGT ra đời, nhiều doanh nghiệp do chưa chuẩn bị trước nên
khi đối mặt với nó thì như một “cú sốc’’ lớn, lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm
đáng kể bởi luật thuế mới đã làm xáo trộn chút ít đối với nền kinh tế.
* Khi thực hiện thuế GTGT, việc thực hiện chế độ sổ sách của các doanh
nghiệp còn thiếu trung thực, số liệu hoá đơn, chứng từ mua vào – bán ra còn chưa
đầy đủ. Vì vậy việc kê khai, thanh quyết toán thuế của các doanh nghiệp không
chính xác, đầy đủ vào NSNN. Tóm lại sự thay đổi của hệ thống chế độ, chứng từ,
hoá đơn, sổ sách kế toán khiến cho người sử dụng phải mất thời gian làm quen và
tìm hiểu. Mặt khác nhiều doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của luật thuế để tìm cách
trốn lậu thuế.
* Về việc sử dụng hoá đơn và phương pháp tính thuế, hiện nay đang quy định
hai phương pháp tính thuế.Tương ứng với hai phương pháp là hai loại hoá đơn: Hoá
đơn GTGT và hoá đơn bán hàng. Chính sự quy định đồng thời cả hai loại hoá đơn
và hai phương pháp này đã nảy sinh vướng mắc như:
Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ kinh tế mua bán trao
đổi với nhóm đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì sẽ không được
khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào mặc dù họ đã trả trước thuế GTGT cho hàng hoá
mua đó. Trong điều kiện nước ta hiện nay, khu vực kinh doanh sử dụng hoá đơn
thông thường không ghi riêng thuế GTGT vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn nên đây là một
vướng mắc nhỏ.
Tóm lại, với những thuận lợi vướng mắc trên cho thấy việc áp dụng thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để có thể
đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời phát huy được các ưu điểm của thuế GTGT.
II. Một số ý kiến - đề xuất nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT trong thời gian
tới:
Để thực hiện tốt một luật thuế mới ban hành, không chỉ các doanh nghiệp phải
thi hành có hiệu quả mà ngay nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ tài
chính,các văn bản… cũng phải có tính hợp lý, chính xác nhất định nhằm khuyến
khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài mở rộng quan hệ với các nước.
1. Về phía Nhà nước và ngành thuế: em xin đóng góp một số kiến nghị sau
Về chính sách:
* Khi triển khai luật thuế GTGT chắc chắn bước đầu có nhiều vướng mắc
trong việc thực hiện các thủ tục kê khai, khấu trừ thuế, hoàn thuế ảnh hưởng đến
tiến độ tập trung nguồn thu vào NSNN. Điều này đòi hỏi NSNN phải có một khoản
dự phòng ít nhất là một quý, đảm bảo nhu cầu chi thường xuyên để khỏi ảnh hưởng
bước đầu triển khai thuế.
* Có những cơ sở trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải lúc nào
cũng chỉ quan hệ với các doanh nghiệp sử dụng sử dụng hoá đơn GTGT để được
khấu trừ thuế đầu vào, mà họ còn có quan hệ với những doanh nghiệp khác sử dụng
hoá đơn thông thường. Như vậy, những hàng hoá vào bằng hoá đơn thông thường
sẽ không được khấu trừ, từ đó sẽ dẫn đến bất bình đẳng trong kinh doanh. Để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động mang lại lợi nhuận cao, Nhà
nước cần có quy định cho phép được khấu trừ với những hàng hoá mua vào bằng
hoá đơn thông thường.
1.2 Về vấn đề thuế suất:
* Do các mức thuế suất có ít ( 4 loại thuế suất ) sự chênh lệch khá xa nhau
giữa các loại ngành hàng, mặt hàng mà đơn vị đang sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
Nhà nước cũng như ngành thuế phải chủ động với các vấn đề xảy ra khi luật thuế áp
dụng.
* Các doanh nghiệp vừa phải nộp thuế nhập khẩu vừa phải nộp thuế GTGT.
Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc đảm bảo sản phẩm của
mình cả về số lượng và chất lượng do không nhập khẩu được máy móc hiện đại
trong điều kiện hiện có. Do đó, em xin có ý kiến giảm bớt mức thuế suất đối với
hàng nhập khẩu, đặc biệt là những loại hàng hoá cần thiết cho việc nghiên cứu khoa
học và hàng hoá phục vụ nhu cầu tất yếu của nhân dân mà trong nước chưa sản xuất
được.
* áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hoá xuất khẩu. Theo luật thuế GTGT
hiện hành, thuế suất 0% chỉ áp dụng cho một số hàng hoá xuất khẩu chứ không phải
tất cả các loại. Nếu được miễn giảm hoàn toàn thuế xuất khẩu sẽ giảm bớt kinh phí
cho doanh nghiệp, động viên khuyến khích phát triển sản xuất tăng năng suất lao
động. Từ đó tạo thêm công ăn việc làm cho người thất nghiệp trong xã hội.
1.3 Về vấn đề quản lý đối tượng nộp thuế: (ĐTNT)
Để quản lý tốt hơn ĐTNT đảm bảo không thất thu khi áp dụng thuế GTGT,
chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm cũng như ngành thuế cần phải thực hiện thường
xuyên liên tục các biện pháp như:
* Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý chức năng cùng cấp để quản lý
chặt chẽ việc cấp giấy phép kinh doanh, chủ động tham mưu cho UBND quận thành
lập các đội kiểm tra liên ngành tăng cường việc kiểm tra việc chấp hành đăng ký
nộp thuế trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật thuế.
* Để công tác quản lý ĐTNT đạt hiệu quả không chỉ về phía cán bộ thuế phải
tích cực mà ĐTNT cũng cần có thái độ nhận thức đúng đắn đối với nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nước.Việc tuyên truyền giáo dục là một biện pháp quan trọng tạo tâm
lý thoải mái, tạo sự tự giác trong việc kê khai nộp thuế.
* Hiện nay cơ quan cấp đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý ĐTNT độc lập
với nhau nên việc nắm bắt ĐTNT ra kinh doanh không kịp thời. Mỗi hộ muốn ra
kinh doanh thì phải làm thủ tục khai báo với hai cơ quan. Nên chăng giao việc cấp
phát đăng ký kinh doanh cho cơ quan thuế để giảm bớt thủ tục phiền hà cho người
kinh doanh, sau khi cấp đăng ký kinh doanh cho đơn vị là đưa họ vào diện quản lý
thu thuế ngay, giúp cho cơ quan thuế quản lý ĐTNT kịp thời ngay từ khi mới ra
kinh doanh.
1.4 Về vấn đề quản lý chứng từ hoá đơn:
Hiện nay, việc sử dụng chứng từ hoá đơn của các doanh nghiệp còn rất tuỳ
tiện, hiện tượng hoá đơn bất hợp pháp lưu hành trên thị trường còn phổ biến. Vì vậy
việc xây dựng quản lý hoá đơn, chứng từ là điều cần thiết. Một số biện pháp cụ thể,
em xin được đề cập như sau:
* Một biểu khai cần thống nhất với chế độ kế toán giúp cho doanh nghiệp có
thể sử dụng ngay số liệu kế toán và báo cáo tài chính để kê khai mà không cần xử
lý.
* Cần xây dựng những quy định cụ thể rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ hơn nhằm
khắc phục tình trạng sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.
* Cuối cùng là phải đơn giản hoá các thủ tục, giấy tờ hoá đơn, chứng từ thuế
GTGT nhằm tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh diễn ra nhanh chóng, thuận
lợi, không bị gián đoạn, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, tạo thêm khả năng canh tranh
trong nước và ngoài nước.
1.5 Về đào tạo cán bộ thuế:
* Ngành thuế phải có kế hoạch cụ thể cử cán bộ đi đào tạo ở các trường đại
học chuyên ngành theo hình thức như đại học tại chức, đại học chuyên tu…Sắp xếp,
bố trí công tác của cán bộ sao cho phù hợp với khả năng là điều không đáng quân
tâm.
* Đối với những cán bộ mới vào ngành, chi cục cần tổ chức lớp học giới thiệu
và hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình công tác rồi mới phân công – công việc tránh sai
xót cho cán bộ khi thi hành nhiệm vụ. Cần huấn luyện bồi dưỡng cán bộ thuế trở
thành những người tinh thông, nắm chắc được mục đích, ý nghĩa và cả nội dung cụ
thể của luật thuế GTGT, đủ sức làm tuyên truyền viên giỏi và một cán bộ đủ năng
lực để tổ chức quản lý thu thuế GTGT thật tốt.
Về công tác tuyên truyền:
Công tác tuyên truyền được xem như là một yếu tố quan trọng góp phần bảo
đảm thành công của việc triển khai thuế. Những mục tiêu cơ bản mà công tác tuyên
truyền về luật thuế GTGT phải thực hiện được là:
* Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú đa dạng để cho nhân
dân thấy rõ được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành chế độ hoá đơn,
chứng từ trong mua bán, giao dịch hàng hoá… Đây không phải là việc làm theo
chiến dịch mà phải làm thường xuyên, liên tục, càng sâu sát với thực tế càng cụ thể
càng tốt.
* Cần tạo lập lòng tin giữa ĐTNT và cơ quan thuế. Xây dựng ý thức tự giác,
thực hiện nghĩa vụ công dân trong việc nộp thuế và người dân cần phải hiểu cũng
như thấy được sự cần thiết của việc mua bán phải có chứng từ, hoá đơn.
1.7 Về công tác thanh tra:
* Cần biên chế thêm quân số và tổ thanh tra của chi cục, nâng cao trình độ
thanh tra bằng cách tự đào tạo, đào tạo lại thì mới đủ sức đảm đương công việc.
* Đặc biệt tiến hành thanh tra nội bộ để ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi
phạm của cán bộ thuế trong các khâu của quá trình tiến hành thu thuế như việc quản
lý sử dụng biên lai thuế, quản lý đối tượng nghỉ, tạm nghỉ kinh doanh trên địa bàn
mình phụ trách.
* Có kế hoạch cụ thể công việc từng ngày trong tuần cho tổ thanh tra, có như
thế mới hạn tối đa những sai phạm cả đối với thu thuế và người nộp thuế.
1.8 Về điều kiện cơ sở vật chất:
Để ngày càng thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao về quản lý thu thuế trên
địa bàn Quận Hoàn Kiếm nối riêng và ngành thuế nói chung không những tổ chức
tốt đội ngũ cán bộ của mình mà còn cần phải quan tâm đến đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoàn thành tốt các nhiệm vụ,
trọng trách mà Đảng và Nhà nước đã giao cho.
1.9 Về chế độ khen thưởng:
Xử phạt nghiêm minh theo pháp luật đối với các trường hợp vi phạm về thuế
và cán bộ thuế. Nhưng mặt khác phải có chế độ khen thưởng, khuyến khích đối với
các trường hợp thi hành tốt luật thuế, thực hiện chế độ đầy đủ với Nhà nước. Hàng
năm xét bình bầu thi đua cho những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
2. Về phía doanh nghiệp:
Kể từ khi thuế GTGT được ban hành đã có tác động đến các cơ sở kinh doanh
cụ thể là trong việc tính thuế, kê khai, thanh quyết toán thuế GTGT. Điều đó dẫn
đến nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Thế nên các doanh nghiệp cần phải có các giải pháp nhằm chủ động tính toán
các phương án sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như
cần có các biện pháp để thích ứng với loại thuế mới này:
* Để công việc kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt
các chế độ về hoá đơn, chứng từ, các qui định hiện hành về thuế GTGT, chấp hành
đúng chế độ kế toán, bảo đảm thu được nhiều lợi nhuận và thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với NSNN. Bởi vì “ nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân ”. Mặt
khác điều quan trọng là các doanh nghiệp phải thật khéo léo để tận dụng những “ kẽ
hở ” của luật thuế GTGT để làm lợi cho doanh nghiệp mà không phạm luật.
* Nâng cao nghiệp vụ, trình độ cho các cán bộ nhân viên trong công ty nhằm
hiểu rõ nội dung, bản chất của luật thuế GTGT và nắm bắt kịp thời những sửa đổi
mới về nó.
* Hoà chung vào thời đại phát triển của khoa học công nghệ thông tin, các
doanh nghiệp phải tranh bị các thiết bị hiện đại phụ vụ cho công tác kế toán để đội
ngũ kế toán có thể thu thập và xử lý thông tin được nhanh, chính xác, giúp cho việc
định hướng chính sách đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao.
Đặc biệt em có đề xuất với doanh nghiệp là:
- Khi tính thuế GTGT đầu ra, đầu vào và quyết toán thuế GTGT phải nộp
theo từng tháng, quý, năm không thể căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT được. Do đó
các doanh nghiệp phải có những qui định cụ thể về vấn đề này. Đối với vật tư hàng
hoá và chi phí dịch vụ có giá trị nhỏ lại phát sinh lẻ tẻ, hoặc những vật tư hàng hoá
mua của người sản xuất trực tiếp không hạch toán theo sổ sách kế toán thì không
thực hiện đầy đủ hoá đơn thuế GTGT. Tổng số chi phí trong một năm của một số
vật tư hàng hoá, dịch vụ này cũng rất lớn mà không có hoá đơn, doanh nghiệp
không được khấu trừ thuế đầu vào ( 10% ) thì đây cũng là thiệt thòi lớn cho doanh
nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần áp dụng quy định là đối với vật tư hàng hoá như
vậy ( giá trị dưới 1 triệu đồng trên chứng từ thanh toán ) thì có thể không cần thiết
phải dùng hoá đơn GTGT mà dùng tờ khai hay hoá đơn bán lẻ hiện nay.
Trên đây là những đề xuất để nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
việc thực hiện thuế GTGT ở các doanh nghiệp trong thời gian tới. Những vấn đề
này đều xuất phát từ thực tế việc kê khai, nộp thuế GTGT trên địa bàn Quận Hoàn
Kiếm trong thời gian qua.
Mong rằng trong thời gian tới tình hình thựchiện thuế GTGT của các đơn vị
kinh doanh trên địa bàn Quận nói riêng và tất cả các doanh nghiệp trong cả nước
nói chung sẽ khắc phục được những vướng mắc, vấn đề còn tồn tại của luật thuế
mới để không những đảm bảo nộp thuế đúng, đủ, kịp thời cho nhà nước mà còn
làm cho hoạt động kinh doanh của mình đạt kết quả cao nhằm thu được nhiều được
nhiều lợi nhuận góp phần vào việc phát triển nền kinh tế của đất nước ngày càng
vững mạnh.
Kết luận
Để phù hợp vói xu hướng hợp tác kinh tế, Việt Nam đã có bước ngoặc quan
trọng trong việc cải cách cơ chế chính sách của mình. Trong đó, cải cách thuế được
xem là một nội dung có tầm quan trọng hàng đầu nhằm có thể phát huy tác dụng
công cụ thuế điều tiết vĩ mô nền kinh tế phù hợp thông lệ trong khu vực và quốc tế.
Thuế GTGT triển khai thực hiện ở trên 120 nước trên thế giới và đã được đánh giá
là tiên tiến, khoa học và công bằng, có nhiều ưu điểm và khắc phục được những tồn
tại của doanh thu.
Qua hơn ba năm thực hiện, thuế GTGT đã có những tác động tích cực đối với
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và nhiều mặt của đời sống xã
hội nói chung. Cụ thể hơn, việc đưa ra phương pháp thuế GTGT đúng đắn là vô
cùng quan trọng, nó bảo đảm lợi ích cho các đối tượng nộp thuế. Thêm vào đó các
qui định phương pháp hạch toán thuế GTGT hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp thuận tiện
trong việc thei dõi được việc thanh toán với ngân sách Nhà nước cũng nhu các đối
tượng quan tâm khác. Do vậy, phải có chính sách thuế GTGT hoàn thiện để phát
huy vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường.
Đặc biệt từ khi thuế GTGT được ban hành dã giúp cho tình hình đăng ký kê
khai và thanh toán thuế GTGT của các đơn vị kinh doanh trên địa bàn Quận Hoàn
Kiếm thu được những kết quả tốt đẹp. Song bên cạnh những kết quả đạt được, tình
hình đó vẫn còn tồn tại một só hạn chế nhất định sớm được khắc phục. Trong phạm
vi của bài báo cáo này, em đã nêu và phân tích những nét chủ yếu về thực trạng áp
dụng thuế GTGT trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm, để trên cở đó đề xuất ra một biện
pháp giúp cho luật thuế GTGT ngày càng được hoàn thiện hơn.
mục lục
Lời mở đầu ....................................................................................................... 1
Chương I 4
Những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng. .......................................................... 4
I. Sơ lược về thuế nhà nước: ....................................................................................... 4
1.Khái niệm về thuế: ................................................................................................ 4
2. Đặc điểm của thuế:.............................................................................................. 5
3.Phân loại thuế: ..................................................................................................... 6
4. Các yếu tố cấu thành thuế: .................................................................................. 7
5 Vai trò của thuế: ................................................................................................... 8
II.Thuế giá trị gia tăng ( GTGT ): .............................................................................. 9
1. Khái niệm “giá trị gia tăng” và thuế GTGT :..................................................... 9
2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế: ...................................................... 14
3. Căn cứ tính thuế GTGT: .................................................................................... 15
4. Phương pháp tính thuế GTGT: ......................................................................... 18
5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quết toán thuế GTGT: ....................................... 21
6. Miễn giảm thuế và hoàn thuế: ........................................................................... 22
7. Khiếu nại và xử lý vi phạm: ............................................................................... 23
8. Khen thưởng: ..................................................................................................... 24
Chương II
Tình hình đăng ký, kê khai và quyết toán thuế của doanh
Nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn
Quận hoàn kiếm – hà nội. ....................................................................................... 25
I. Đặc điểm kinh tế – xã hội và bộ máy quản lý thu thuế của chi cục thuế quận
Hoàn Kiếm: .......................................................................................................... 25
1. Đặc điểm kinh tế –xã hội:.................................................................................. 25
2. Quá trình hình thành và chức năng của chi cục thuế Hoàn Kiếm:................... 27
3. Tổ chức bộ máy thu thuế ở chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm: ............................. 28
4. Quá trình thay đổi về luật thuế GTGT gây ảnh hưởng khó khăn tới việc
quản lý thu thuế của chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm: .................................... 32
II. Tình hình đăng ký kê khai và quyết toán thuế GTGT của các hộ kinh
doanh thương mại trên địa bàn quận Hoàn Kiếm trong thời gian qua......... 34
1. Quy trình đăng ký, kê khai nộp thuế và thanh quyết toán thuế GTGT. ............. 34
2. Tình hình nộp thuế GTGT phải nộp. ................................................................. 41
3. Thực trạng thanh quyết toán thuế GTGT. ......................................................... 46
4. Một số trường hợp vi phạm kỷ luật thuế ........................................................... 57
Chương III
Đánh giá và đề xuất ................................................................................................. 69
I. Đánh giá những thuận lợi - vướng mắc trong việc áp dụng thuế GTGT ở
các doanh nghiệp trên địa bàn Quận hoàn kiếm trong thời gian qua: .......... 69
1. Những ưu điểm và thuận lợi:............................................................................. 69
2. Những vướng mắc và tồn tại cần giải quyết: .................................................... 72
II. Một số ý kiến - đề xuất nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT trong thời gian
tới: ................................................................................................................. 73
1. Về phía Nhà nước và ngành thuế: ..................................................................... 74
2. Về phía doanh nghiệp: ...................................................................................... 78
Kết luận 80

