
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Nói tới đời sống kinh tế thế giới, người ta không thể không nhắc tới xu
thế quốc tế hoá với các cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá với sự gia tăng
của các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế đa dạng, trong đó thương mại
quốc tế là một vấn đề rất quan trọng.
Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu đáng khích lệ trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Bước đầu,
Việt Nam đã tạo cho mình một vị trí có ý nghĩa quan trọng nhất định trong
quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế. Trên con đường của sự hội nhập vào xu
thế quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới, có thể khẳng định rằng quan hệ
thương mại của Việt Nam với các nước khác đóng một vai trò vô cùng quan
trọng. Cho đến nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với trên 120 quốc gia
trên thế giới, ký Hiệp định thương mại với trên 60 nước và Thoả thuận về
Quy chế Tối huệ quốc với hơn 70 nước và vùng lãnh thổ, trong đó đặc biệt
phải kể tới Mỹ.
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Mỹ đã được cải thiện đáng kể
từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995. Tuy nhiên, giá trị
thương mại hai chiều chưa cao do chưa có một khung pháp lý điều chỉnh
mối quan hệ thương mại giữa hai nước. Lộ trình bình thường hoá quan hệ
kinh tế giữa hai nước đã hoàn tất mà biểu hiện là việc đàm phán và ký kết
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ ngày 13/7/2000, trong đó hai bên cam kết
dành cho nhau ngay lập tức và vô điều kiện chế độ Tối huệ quốc.
Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ được ký kết sẽ mở ra nhiều triển
vọng cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập thị trường Mỹ - một thị trường tiêu
thụ khổng lồ với nhiều phân đoạn thị trường, không đòi hỏi quá khắt khe về
chất lượng. Bên cạnh những thuận lợi mà thị trường Mỹ mở ra đối với hàng
xuất khẩu của Việt Nam, hàng hoá của ta còn gặp phải rất nhiều thách thức
khi tiếp cận thị trường này.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Vấn đề đặt ra hiện nay là cần có đối sách chiến lược gì, sử dụng biện
pháp chiến thuật nào để nền kinh tế có thể tận dụng triệt để các tác động
tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực sinh ra từ Hiệp định Thương
mại Việt - Mỹ một khi Hiệp định có hiệu lực.
Nhận thức được những tác động tích cực và những tác động tiêu cực
mà Hiệp định đem lại đối với hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta, em
quyết định chọn đề tài:
“HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT- MỸ VỚI VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG MỸ”.
Nội dung của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày trong 3
chương :
Chương I :Những vấn đề chung về thương mạI quốc tế và Tổng quan về
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
Chương II :Hiệp định thương mại Việt - Mỹ: Cơ hội và thách thức đối với
việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ
Chương III : Các giải pháp đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang Mỹ
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, việc thu thập và xử lý
thông tin gấp, nhiều khó khăn nên nội dung bài viết còn nhiều vấn đề chưa
được đề cập và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến và sự chỉ bảo thêm của thày cô và bạn bè về nội dung cũng như cách
trình bày Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Hy vọng rằng đề tài này sẽ được
các khoá viên sau hoàn thiện.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Nguyễn
Thường Lạng – Giảng viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và PGS.TS
Nguyễn Thiết Sơn cùng toàn thể cô chú trong trung tâm nghiên cứu bắc Mỹ
đã dành nhiều thời gian và tâm đắc đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp bổ
sung cũng như chỉnh lý nội dung nhằm giúp đỡ em hoàn thành bản bản
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ VÀ TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
VIỆT - MỸ
I. Những vấn đề lý luân vê thương mại quốc tế .
1.khái niệm .
Thương mại quốc tế là một quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông
qua buôn bán nhằm mục đích kinh té tối đa .Trao đổi hang hoá là một hình
thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các người soan xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia
.Thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhăm tạo điều kiên cho các nước
tham gia vào phân công lao động quốc tế ,phát triển kinh tế và làm giầu cho
đất nước.
Ngày nay thương mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là
buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giưa các quốc gia vào phân công lao
động quốc tế .Vì vậy phải coi trọng thương mại quốc tế như là một tiêu đề
,một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chon một cách tối
ưu sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế .
Bí quyết thành công trong chiên lược phát triển kinh tế của nhiều nước
là mở rộng thị trường quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá
chế biến có hàm lượng kỹ thuật cao.
Thương mại quốc tế ,một mặt phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối
của đất nước phù hợp với su thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế ,mặt
khác phải tính đến lợi thế tương đối có thể được theo quy luật chi phí cơ hội
.Phả luôn luôn tinh toán cái có thể thu được so với cái phải trả khi tham gia
buôn bán và phân công lao động quốc tế để có chính sách thích hợp .Vì vậy
,để phát triển thương mại quốc tế có hiệu quả nâu giài phải tăng cường khả
năng liên kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thộc lẫn nhau ngay càng lớn.
Quan hệ kinh tế trong một nước là những quan hệ giữa những người
tham gia vào quá trình soản xuất và lưu thông hàng hoá trên cơ sở phân công
lao động và chuyên môn hoá trong nước .Quan hệ thương mạI quốc tế thể

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
hiện sự phân công lao động và chuyên môn quốc tế ở trình độ kĩ thuật caovà
quy mô lớn .nó phát triển trong một môi trường khàc hoan toàn các quan hệ
kinh tế trong nước về phương thức giao dịch buôn bán,pháp luật và nghiệp
vụ.
Thị trường trong nước và thi trương quốc gia là những phạm chù kinh tế
khác nhau .Vì vậy,các quan hệ kinh tế diễn ra giứa các chủ thể trong kinh
doanh thương mại quốc tế mang tính chất kinh té xã hội hết sức phức tạp
,không thể cho phép nghĩ rằng cứ buôn bán trong nước được thì buôn bán
với nước ngoài cũng thành công .
2. Quá trình hình thành ,phát triển và lợi ích của thương mại
quốc tế .
Thương mại quốc tế là sự trao đôỉi hàng hoá dịch vụ giữa các nước
thông qua buôn bán .Sự trao đổi đó là một hình thức của một quan hệ xã hội
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người soản xuất hàng
hoá riêng biệt của tưng quốc gia .
Thương mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lý do cơ bản là ngoại
thương mở rộng khả năng soản xuất và tiêu dùng của một nước .Thương mại
quốc tế cho phép một nước tiêu dung tất cả các mặt hàng với số lương nhiều
hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng soản xuất trong khi
nước thưc hiện chế độ tự cung tự cấp ,không mua bán.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội với tiến bộ
khoa học kĩ thuật ,phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao số sản phẩm và
dịch vụ để thoả mãn nhu cầu con người ngày một dồi dào ,sự phụ thuộc giữa
các quốc gia ngày càng tăng .
Thương mại quốc tế và chuyên môn hoá tăng nhanh đã đặt ra câu hỏi:
Buôn bán để làm gì?
Trước hết thương mại suất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên
của soản xuất giữa các nước cho nên chuyên môn hoá soản xuất một số mặt
hàng cò lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà soản xuất
trong nước kếm lợi thế chắc chắn đêm lạI lợi nhuận lớn hơn.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Sự khác nhau về điệu kiện sản xuất ít nhiều cũng giải thích được sự
hình thành thương mại quốc tế giữa các nước trong kinh doanh các mặt hàng
như dầu lửa ,lương thực, dịch vụ du lịch .Song phần lớn số liệu tự nhiên vốn
có của sản xuất ,Mỹ sản xuất đựơc ô tô tại sao nhập khẩu ô tô từ Nhật Bản ?
vì sao nước ta sản xuất với xuất phát đIểm và chi phí sản xuất các mặt hàng
đều lớn hơn chi phí sản xuất các cường quốc kinh tế khác vẫn có thể duy trì
thương mại với những nước đó.
Năm 1817 ,nhà kinh tế học David Ricảdo đã chưng minh: chuyên
môn hoá quốc tế có lợi cho tất cả các nước và gọi kết quả là quy luật lợi thế
tương đối (hay lý thuyết về lợi thế so sánh ) .
Quy luật lợi thế so sánh nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất
,coi đó là chìa khoá của phương thức thương mại . lý thuyết này khẳng định
nếu mỗi quốc gia chuyên môn hoá sản xuất các sản phẩm mà nước đó có lợi
thế tương đối hay có hiệu quả sản xuất só sánh cao nhất thí thương mại sẽ có
lợi cho cả hai nước .
Những lợi ích thương mại quốc tế do sự chênh lệch giữa các quốc gia về chi
phí cơ hội .Chi phí cơ hội của một mặt hàng là số lượng các mặt hàng khác
người ta phảI từ bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm một đơn vị hàng đó .
Giả sử nền kinh tế khép kín có các nguồn lực nhất định có thể là đầu
máy video,áo sơ mi ™ càng sử dụng nhiều nguôn lực vào việc sản xuất đầu
máy video ,thì càng cò ít nguồn lực để sử dụng vào việc sản xuất áo sơ mi
.Chi phí cơ hội của đâu máy video là lương áo sơ mi bị hi sinh do dùng
nguồn lực vào việc làm ra các đâu máy vi deo .
Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tương đối đẻ làm ra các mặt hàng
khác nhau . sự chênh lệch giữa các nước về chi phí tương đối tronh sản xuất
quyết định phương thức thương mại quốc tế . Phương thức thương mại quốc
tế minh hoạ bằng quy luật lơi thế tương đối .
Quy luật lợi thế tương đối nói rằng :”các nước hay cá nhân nên chuyên
môn hoá trong việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với
chi phí tương đối thấp hơn thì sẽ có lợi ích kinh tế lớn hơn”.