1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN CẨM HẰNG

VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP NĂM 2012

Luận văn Chuyên khoa 1 YTCC

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012

Hà Nội, 2012

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN CẨM HẰNG

VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP NĂM 2012

Luận văn Chuyên khoa 1 YTCC Hướng dẫn khoa học:

Thạc sĩ. Nguyễn Ngọc Diệp

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012

i

MỤC LỤC

Nội dung Trang

MỤC LỤC ................................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iv

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4

1.1. Khái niệm về an toàn người bệnh ........................................................................ 4

1.2. Tỷ lệ sự cố y khoa ................................................................................................ 4

1.3. Nguyên nhân lỗi do y tế ....................................................................................... 7

1.4. Năm yếu tố nguy cơ hàng đầu trong sai sót y khoa ............................................. 8

1.5. Các giải pháp thúc đẩy ATNB ............................................................................. 9

1.6. Khái niệm về văn hóa an toàn người bệnh ......................................................... 12

1.7. Tóm Tắt .............................................................................................................. 17

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 18

2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 18

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 18

2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 18

2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 18

2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 19

2.6. Xử lý số liệu: ...................................................................................................... 19

2.7. Biến số nghiên cứu, khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá: ....................... 20

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................. 27

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 29

3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. .................................................................. 29

3.2. Xác định tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên về lãnh vực ATNB tại

Khoa/Phòng ............................................................................................................... 30

3.3. Đáp ứng tích cực của nhân viên về những lãnh vực ATNB phạm vi BV .......... 35

ii

3.4. Xác định mức độ nhận thức chung của nhân viên về VHATNB ....................... 38

Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................ 41

4.1 Độ tin cậy của thang đo đánh giá văn hóa an toàn NB tại bệnh viện ................. 41

4.2 Các lãnh vực Văn hóa ATNB tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp: ..................... 41

4.3. Một số tồn tại trong phương pháp nghiên cứu ................................................... 47

Chương 5. KẾT LUẬN ............................................................................................. 48

5.1 Đánh giá đáp ứng tích cực của nhân viên về lãnh vực ATNB tại Khoa/Phòng .. 48

5.2. Đánh giá đáp ứng tích cực của nhân viên về 4 lĩnh vực ATNB ở phạm vi cấp

bệnh viện ................................................................................................................... 49

5.3. Mức độ nhận thức chung của NV về VHATNB ................................................ 49

Chương 6. KHUYẾN NGHỊ VÀ PHỔ BIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............. 50

6.1. Khuyến nghị ....................................................................................................... 50

6.2. Phổ biến kết quả nghiên cứu .............................................................................. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 51

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 54

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATNB An toàn người bệnh

VHATNB Văn hóa an toàn người bệnh

BV Bệnh viện

BVĐK Bệnh viện Đa khoa

NVYT Nhân viên y tế

CSSK Chăm sóc sức khỏe

CSYT Cơ sở y tế

ĐD-HS-KTV Điều dưỡng- Hộ sinh- Kỹ thuật viên

ĐT Đồng Tháp

ĐTNC Đối tượng nghiên cứu

NV Nhân viên

KCB Khám chữa bệnh

UBLH Ủy ban liên hợp

LĐ Lãnh đạo

LS Lâm sàng

NB Người bệnh

KHTH Kế hoạch tổng hợp

VTTTB Vật tư trang thiết bị

HCQT Hành chánh quản trị

NNGR Nguyên nhân gốc rễ

TCKT Tài chánh kế toán

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................... 20

Bảng 3.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. ............................................. 29

Bảng 3.3.Vai trò của lãnh đạo trong ATNB .............................................................. 30

Bảng 3.4. Sự cải thiện liên tục về ATNB tại khoa ..................................................... 31

Bảng 3.5. Hoạt động nhóm tại khoa ......................................................................... 31

Bảng 3.6. Thông tin và phản hồi các sai sót ............................................................. 32

Bảng 3.7. Vai trò của nhân lực trong ATNB ............................................................ 32

Bảng 3.8. Giao tiếp cởi mở trong ATNB ................................................................... 33

Bảng 3.9. Phản ứng của NV về các sai sót tại khoa ................................................. 34

Bảng 3.10. Hoạt động nhóm liên khoa ...................................................................... 35

Bảng 3.11. Tần suất báo cáo các sai sót ................................................................... 36

Bảng 3.12. Chính sách của bệnh viện trong ATNB .................................................. 36

Bảng 3.13. Giao ca và chuyển bệnh trong BV .......................................................... 37

Bảng 3.14. Nhận thức của nhân viên trong ATNB .................................................... 38

Bảng 3.15. Nhân viên xếp loại cho ATNB của BV ................................................... 39

Bảng 3.16. Số sự kiện báo cáo trong 12 tháng qua .................................................. 40

v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tổng hợp trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của NV về lãnh vực ATNB

trong phạm vi khoa/ phòng ................................................................... 35

Biểu đồ 3.2. Tổng hợp trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực trong ATNB Phạm vi....... 38

bệnh viện. .............................................................................................. 38

Biểu đồ 3.3. Nhân viên xếp loại cho ATNB của BV ............................................. 39

Biểu đồ 3.4. Số sự kiện báo cáo trong 12 tháng qua ................................................. 40

vi

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

An toàn người bệnh là một thành phần quan trọng của chất lượng CSSK.

Một số chuyên gia y tế cho rằng chỉ nghiên cứu về ATNB chưa đủ để ổn định chất

lượng CS nếu không nghiên cứu về VHATNB để phân tích và giải quyết nguyên

nhân gốc rễ của sai sót. Tạo môi trường VHATNB là việc không dễ làm và mất

nhiều thời gian. VHATNB tại BVĐK Đồng Tháp thế nào vẫn là câu hỏi còn bỏ

ngỏ? Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để tìm hiểu VHATNB tại

BV, từ đó giúp LĐBVcó giải pháp giải quyết NNGR nhằm ngăn ngừa và giảm các

sai sót y khoa để nâng cao chất lượng CSSK. Mục tiêu của đề tài nhằm xác định các

tỷ lệ đáp ứng tích cực của NV về 7 lĩnh vực ATNB của NV phạm vi khoa /phòng,

xác định các tỷ lệ đáp ứng tích cực của NV về 4 lĩnh vực ATNB ở phạm vi BV, xác

định mức độ nhận thức chung của NV về VHATNB. Phương pháp nghiên cứu mô

tả cắt ngang với cở mẫu 400 Nhân viên y tế của BV. Qua kết quả khảo sát 42 tiểu

mục đo lường 12 lãnh vực về VHATNB cho thấy lãnh vực manh của BV là vai trò

của lãnh đạo trong ATNB (80%), cải thiện liên tục về ATNB (75%), hoạt động

nhóm trong khoa (75%), chính sách của bệnh viện trong ATNB(78%), hoạt động

nhóm liên khoa (78%), nhận thức về ATNB của nhân viên (79%). Lãnh vực yếu của

BV là thông tin và phản hồi các sai sót (57%), vai trò của nhân lực (53%), giao tiếp

cởi mở trong ATNB (30%), phản ứng với các sai sót (28,7%), giao ca và chuyển

bệnh (68%). Tần suất báo cáo sai sót (4,1%). 85% nhân viên xếp loại ATNB của

BV ở mức độ chấp nhận; 57,5% nhân viên không báo cáo sai sót trong 12 tháng

qua. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã đề xuất các khuyến nghị tới Ban giám đốc

nhằm cải thiện nền VHATNB để phòng ngừa sai sót trong công tác CSSK nâng cao

hiệu quả hoạt động của Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

ATNB là tránh và phòng ngừa tổn thương cho NB hoặc sự kiện bất lợi trong

quá trình chăm sóc [10]. An toàn người bệnh trong điều trị là mục tiêu trên hết của

tất cả thầy thuốc trên thế giới. Trách nhiệm chủ yếu của các CSYT là giúp cho mọi

người có được sức khỏe hoặc trở về với sự khỏe mạnh. Để làm được điều này, các

CSYT phải mang đến cho NB sự chăm sóc an toàn và phù hợp [5].

Văn hoá an toàn người bệnh được Hiệp hội chăm sóc y tế và an toàn của

Vương quốc Anh định nghĩa là những giá trị, thái độ, nhận thức, năng lực và mô

hình hành vi của mỗi cá nhân cán bộ y tế hay của cơ sở y tế. Những đặc điểm này

xác định trách nhiệm và sự cam kết của một tổ chức chăm sóc sức khoẻ trong việc

đảm bảo an toàn người bệnh [12].

Các tiêu chuẩn an toàn của UBLH nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của

văn hóa an toàn. Một môi trường văn hóa an toàn được mô tả như sau: báo cáo

thường xuyên và bàn luận thoải mái về các sự cố, phân tích sai sót, phản hối đến

người phát biểu ý kiến, giúp đở nhân viên liên quan đến sự cố, trao đổi thông tin với

NB về kết quả điều trị kể cả những sự việc xảy ra ngoài dự kiến, làm việc heo

nhóm, chủ động đánh giá rủi ro và ngăn ngừa sai sót, để NB trở thành một thành

viên tích cực trong đội ngũ nhân viên điều trị [4].

Tổ chức có VHAT tích cực đặc trưng bằng sự giao tiếp dựa trên lòng tin lẫn

nhau, mọi người cùng nhận thức được sự quan trọng của an toàn và tin tưởng vào

tính hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa. Tại Hoa Kỳ, cường độ và tác động của

sai sót trong CSSK đã không được đánh giá cao cho đến những năm 1990, Viện Y

Học (IOM) phát hành một báo cáo về ATNB. Trong báo cáo này cho các số liệu

thống kê đáng kinh ngạc từ 44.000 đến 98.000 ca tử vong có thể ngăn ngừa hàng

năm do lỗi y tế trong BV, 7.000 trường hợp tử vong có thể ngăn ngừa liên quan đến

lỗi của thuốc [18]. Năm 2000 một nghiên cứu ở Úc cho thấy 18.000 người chết

hàng năm từ các sai sót y tế [19]. Nhóm chuyên gia y tế tại Anh thực hiện nghiên

cứu trong tháng 6 năm 2000 ước tính rằng hơn 850.000 sự cố gây tổn hại cho sức

khỏe NB tại các bệnh viện ở Anh mỗi năm và cho thấy trung bình 40 sự cố một năm

góp phần cho tử vong của NB [21]. Năm 2004 Canada phát hiện ra rằng các sai sót

2

xảy ra trong hơn 7% nhập viện, và ước tính có 9.000 đến 24.000 người Canada chết

hàng năm do lỗi y tế [22]. Các nghiên cứu về ATNB hiện nay đề cập đến việc xác

định các tỉ lệ nguy cơ, sự cố ATNB hay tìm hiểu xác định nguyên nhân đưa đến các

sự cố và đề ra các giải pháp [9] [16]. Tuy nhiên có nhiều ý kiến của các chuyên gia

cho rằng chỉ có thực hiện nghiên cứu đó chưa đầy đủ để ổn định ATNB vững chắc

nếu không phân tích và giải quyết NNGR. Năm 2004, Cơ quan Nghiên cứu chăm

sóc sức khoẻ và chất lượng (Agency for Healthcare Research and Quality: AHRQ)

của Mỹ tiến hành khảo sát VHATNB, một cuộc khảo sát NV được tiến hành giúp

các BV đánh giá văn hóa an toàn trong tổ chức của họ [23].

Để đáp ứng yêu cầu của các bệnh viện muốn so sánh kết quả khảo sát của họ

với những bệnh viện khác về VHATNB, Năm 2007 AHRQ đã phát hành “số liệu so

sánh khảo sát bệnh viện về VHATNB “ số liệu bắt đầu từ khảo sát 382 bệnh viện

Mỹ sau đó cập nhật hàng năm. Năm 2012 AHRQ đã có báo cáo dữ liệu khảo sát

1.128 bệnh viện và 567.703 Nhân viên [24]

Hiện nay nhiều nước nhiều nước trên thế giới như Bỉ, Nhật, Đài Loan đã sử

dụng phương pháp và bộ công cụ của AHRQ phát hành miễn phí và sử dụng cơ sở

dữ liệu so sánh của AHRQ cho thấy sự quan tâm này càng lớn của các cơ quan

CSSK về lãnh vực VHATNB [23].

Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về VHATNB. Đồng Tháp đã có một

nghiên cứu số tổng quan về ATNB, nhưng chưa thật sự có nghiên cứu nào về

VHATNB. Hiện nay VHATNB tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp thế nào vẫn là

câu hỏi còn bỏ ngỏ? Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm giúp

LĐBV cải tiến sự an toàn cho NB có nhu cầu khám chửa bệnh tại bệnh viện.

3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu tổng quát

Mô tả văn hóa an toàn người bệnh của NVYT tại BVĐK Đồng Tháp năm

2012.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Xác định tỷ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên về 7 lĩnh vực ATNB trong phạm

vi khoa/ phòng tại BVĐK ĐT năm 2012.

2.2. Xác định tỷ lệ đáp ứng tích cực của NVYT về 4 lĩnh vực ATNB ở phạm vi

bệnh viện tại BVĐK ĐT năm 2012.

2.3. Xác định mức độ nhận thức chung của nhân viên về VHATNB tại BVĐK Đồng

Tháp năm 2012

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm về an toàn người bệnh

Từ thời Hippocates, phương châm nổi tiếng “PRIMUM NON NOCERE”

(trước tiên đừng làm hại bệnh nhân) đã nhắc nhở thầy thuốc cẩn trọng trong điều trị,

chăm sóc người bệnh vì các quyết định và thủ thuật của thầy thuốc đều có thể gây

tác hại cho người bệnh [8].

Tuy vậy, cho đến thập niên 90 của thế kỷ 20, y học hiện đại mới bắt đầu quan

tâm và phát hành nhiều nghiên cứu thống kê mô tả tính chất trầm trọng do sai sót

trong thực hành y khoa.

Khi đến một cơ sở y tế, NB luôn mong đợi và kỳ vọng được chẩn đoán bệnh

sớm, chính xác, chăm sóc và điều trị một cách an toàn, có chất lượng với các dịch

vụ mà họ nhận được. Sức khỏe và tính mạng họ hoàn toàn tin tưởng ở thầy thuốc.

Đảm bảo ATNB là trách nhiệm, thể hiện sự cam kết của mọi NVYT và các cơ sở y

tế [7]. ATNB là một nguyên tắc y tế mới. Các báo cáo, phân tích về công tác phòng

ngừa sai sót y tế cho thấy có nhiều sự kiện bất lợi xảy ra cho người bệnh trong

CSSK. Tần suất và cường độ các sự kiện bất lợi cho NB không được quan tâm cho

đến những năm 1990, khi nhiều quốc gia báo cáo số lượng đáng kinh ngạc của

người bệnh bị tổn thương và tử vong bởi sai sót y tế. Thừa nhận rằng trong CSSK

cứ chăm sóc 10 NB thì có 1 sai sót y tế ảnh hưởng đến NB [9].

Sự phát triển không ngừng các nghiên cứu cũng như thông báo kết quả

ATNB, áp dụng kỹ thuật mới trong điều trị, tăng cường hệ thống báo cáo lỗi y tế,

giáo dực phối hợp giữa NB và người cung cấp các dịch vụ y tế [1]. Vậy vì sao các

Tổ chức y tế thế giới quan tâm đặc biệt đến ATNB? chúng ta hãy tìm hiểu tiếp về

các sự cố y khoa và những nguyên nhân gây ra sự cố y khoa đó.

1.2. Tỷ lệ sự cố y khoa

Sự cố y khoa hay sự kiện bất lợi (adverse event) được hiểu như là một

thương tổn không chủ ý hoặc biến chứng mà kết quả đưa đến tử vong, tàn tật hoặc

kéo dài thời gian nằm viện gây ra bởi quản lý chăm sóc sức khỏe [2]. Tại Hoa Kỳ,

5

giới chuyên môn y tế về gây mê đã bị sốc trong tháng 4 năm 1982 bởi chương trình

truyền hình ABC 20/20 mang tên Deep Sleep. Trong bài báo cáo trình bày các sai

sót y tế về gây mê, các nhà nghiên cứu nói rằng, mỗi năm 6.000 người Mỹ chết

hoặc bị tổn thương não liên quan đến những rủi ro y tế [13]. Năm 1983, the British

Royal Society of Medicine và Harvard Medical School cùng nhau hổ trợ một hội

nghị chuyên đề về cái chết gây mê và tổn thương cho người bệnh, dẫn đến một thỏa

thuận là chia sẻ số liệu thống kê và tiến hành nghiên cứu tiếp theo [15]. Năm 1984,

the American Society of Anesthesiologists (ASA) đã thành lập Quỹ gây mê an toàn

người bệnh (The Anesthesia Patient Safety Foundation: APSF). APSF đánh dấu

việc sử dụng đầu tiên tên "An toàn người bệnh" trong tổ chức y tế chuyên nghiệp.

Mặc dù chỉ có khoảng 5% bác sĩ gây mê trong tổng số bác sĩ tại Hoa Kỳ, ngành gây

mê đã trở thành chuyên ngành hàng đầu y tế giải quyết các vấn đề ATNB [16].

Tương tự như vậy ở Úc, Quỹ ATNB Úc được thành lập vào năm 1989 để theo dõi

lỗi gây mê. Cả hai tổ chức đã nhanh chóng trở nên nổi tiếng do đã mở rộng tầm

quan trọng của cuộc khủng hoảng về lỗi y tế. Tại Hoa Kỳ, cường độ và tác động của

lỗi trong chăm sóc sức khỏe đã không được đánh giá cao cho đến những năm 1990,

khi một số báo cáo mang lại sự chú ý đến vấn đề này, kết quả một nghiên cứu liên

ngành của Chấn thương y tế, họ đã ước tính tỉ lệ của các sự kiện bất lợi, tổn thương.

Họ kết luận nguyên nhân đó là sự chăm sóc cẩu thả hoặc không đạt tiêu chuẩn kết

quả: Tác dụng ngoại ý xảy ra trong 3,7% của nhập viện, 27,6% của các sự kiện bất

lợi do sơ suất, 70,5% của các sự kiện bất lợi đã gây ra tai biến kéo dài ít hơn sáu

tháng, 2,6% gây ra tai biến vĩnh viễn và dẫn đến cái chết. Tỷ lệ tác dụng phụ do sơ

suất tăng trong các danh mục của nhiều thương tích nghiêm trọng, nhóm nghiên cứu

ước tính rằng trong số 2.671.863 người bệnh xuất viện từ bệnh viện New York vào

năm 1984 đã có 98.609 sự kiện bất lợi trong đó có 27.179 sự kiện bất lợi liên quan

đến sự sơ suất [13].

Một nghiên cứu tương tự của the Harvard Medical Practice, đã ước tính tỷ lệ

mắc các loại của các sự kiện bất lợi do hệ thống và các sự kiện bất lợi do bất cẩn ở

Utah và Colorado vào năm 1992 cho thấy tác dụng ngoại ý xảy ra trong 2,9% nhập

viện trong mỗi tiểu bang. Utah có 32,6% các sự kiện bất lợi do sơ suất, tại Colorado

6

là 27,4. Cái chết xảy ra trong 6,6 ± 1,2% của các sự kiện bất lợi và 8.8 ± 2,5% của

các sự kiện không có tác dụng phụ. Sự kiện tác dụng phụ bao gồm 44,9% của tất cả

các sự kiện bất lợi, 16,9% do bất cẩn, và 16,6% dẫn đến tàn tật vĩnh viễn. Các sự

kiện của thuốc là nguyên nhân hàng đầu của các sự kiện bất lợi (19,3% của tất cả

các sự kiện bất lợi, 35,1% do bất cẩn, và 9,7% gây ra tàn tật vĩnh viễn). Hầu hết các

sự kiện bất lợi do bác sĩ phẫu thuật (trong 46,1% có 22,3% là do cẩu thả) và nội

khoa (có sự kiện bất lợi 23,2%, 44,9% cẩu thả). Như vậy tỉ lệ mắc và các loại sự

kiện bất lợi ở Utah và Colorado [18] vào năm 1992 tương tự như những nghiên cứu

ở New York vào năm 1984. Như vậy điều trị chấn thương tiếp tục là một vấn đề y

tế công cộng quan trọng. Cải thiện hệ thống chăm sóc phẫu thuật và cung cấp thuốc

có thể làm giảm đáng kể gánh nặng của chấn thương do điều trị [9].

Năm 1999, Viện Y học (the Institute of Medicine: IOM) của Quốc Viện

Khoa học (the National Academy of Sciences) phát hành một báo cáo mang tên:

“To Err is Human” nhằm mục đích xây dựng một hệ thống y tế an toàn hơn. IOM

kêu gọi moi nỗ lực quốc gia thành lập một Trung tâm an toàn người bệnh, báo cáo

mở rộng các sự kiện bất lợi, phát triển các chương trình an toàn cho các tổ chức

chăm sóc sức khỏe tạo sự chú ý cho các nhà quản lý, đối tượng cần chăm sóc sức

khỏe, và toàn xã hội. Phần lớn các phương tiện truyền thông gây sự chú ý tập trung

vào các số liệu thống kê đáng kinh ngạc: từ 44.000 đến 98.000 trường hợp tử vong

hàng năm do lỗi y tế trong bệnh viện, 7.000 trường hợp tử vong liên quan đến lỗi

thuốc. Chăm sóc sức khỏe tại Hoa Kỳ không phải là an toàn như người ta nghĩ, nó

vượt qua các nguyên nhân gây tai nan giao thông, nguyên nhân gây ung thư vú và

AIDS.

Trong vòng 2 tuần phát hành của báo cáo, Quốc hội Mỹ bắt đầu phiên điều

trần và Tổng thống Clinton ra lệnh thực hiện 1 nghiên cứu quản lý bao quát mang

tính khả thi việc thực hiện các khuyến nghị của báo cáo [12]. Ban đầu chỉ trích

phương pháp nghiên cứu trong các ước tính IOM tập trung vào các phương pháp

thống kê khuếch đại số sự cố trong các nghiên cứu thí điểm dân số thấp. Tuy nhiên,

báo cáo tiếp theo đã nhấn mạnh sự phổ biến nổi bật và hậu quả của lỗi y tế mang

7

tính chất thuyết phục. Tương tự nghiên cứu ở các nước khác cũng cho thấy kết quả

 1995, một nghiên cứu đột phá của Úc cho thấy 14.000 nhập viện của 28 bệnh

[9]:

viện ở New South Wales và South Australia cho thấy 16,6% trong số nhập

viện này có liên quan với một "sự kiện bất lợi", dẫn đến tàn tật hoặc kéo dàì

thời gian nằm viện hơn cho NB mà nguyên nhân do quản lý chăm sóc sức

khỏe, 51% các sự kiện bất lợi được xem là ngăn ngừa được. Trong 77,1%

khuyết tật đã được giải quyết trong 12 tháng, nhưng có 13,7% khuyết tật

 Năm 2000, một báo cáo nhóm chuyên gia Anh cho thấy rằng có 850,000 sự

vĩnh viễn và 4,9% bệnh nhân tử vong [20].

kiện chăm sóc sức khỏe bất lợi nghiêm trọng có thể xảy ra tại Nation Heath

Sevise (NHS) tại vương quốc Anh mỗi năm với chi phí hơn 2 tỉ đô la. Một

 Năm 2004, Canada phát hiện ra rằng các sự cố y khoa xảy ra trong hơn 7%

nửa trong số những sự kiện này được cho là có thể phòng ngừa được [21].

nhập viện, và ước tính có 9.000 đến 24.000 người Canada chết hàng năm do

lỗi y tế [22].

1.3. Nguyên nhân lỗi do y tế

1.3.1 Sự cố có thể đề phòng được [5]:

- Liên quan đến chẩn đoán:

 Chẩn đoán sai

 Chẩn đoán sót

 Chẩn đoán muộn

- Liên quan đến điều trị:

 Thủ thuật, phẫu thuật không theo qui trình

 Chủ yếu thuốc

 Sai thuốc

 Sai liều

 Cho thuốc muộn

 Quên dùng thuốc

 Không cho thuốc

8

 Dùng sai

 Sai sót trong thủ tục kê đơn và cho thuốc

- Liên quan chăm sóc phòng ngừa:

 Thủ tục không đúng

 Tiến hành thủ tục muộn

 Sót thủ tục

Những sai sót y khoa có thể do nguyên nhân sau đây:

1.3.2 Yếu tố con người

- Nhân viên y tế được đào tạo kém và thiếu kinh nghiệm

- Mệt mõi, quá tải.

- Nhiều loại bệnh nhân, áp lực thời gian

- Không biết đến tính trầm trọng của các sai sót y khoa

1.3.3 Tính phức tạp của y học

- Kỹ thuật phức tạp, thuốc quá mạnh

- Thời gian làm việc trong bệnh viện kéo dài…

1.3.4 Yếu tố hệ thống

- Thông tin trong hệ thống không rõ ràng.

- Chế đô chức năng mù mờ.

- Tỷ lệ điều dưỡng/bệnh nhân thấp

- Ngươì bệnh phải đi qua nhiều trạm nhưng thông tin không được kết nối (bệnh viện phân mãnh và ít nối kết)

- Tên thuốc gần giống nhau

- Quá tin vào hệ thống phòng ngừa tự động

- Không có hệ thống thông tin để chia sẽ kinh nghiệm liên quan đến sai sót

- Cắt giảm chi phí quá đáng

- Yếu tố môi tường không thuận lợi

1.4. Năm yếu tố nguy cơ hàng đầu trong sai sót y khoa

1.4.1 Thông tin bệnh nhân không đầy đủ:

- Không biết bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc

- Không biết bệnh nhân đang dùng thuốc khác

- Thiếu thông tin về các bệnh và xét nghiệm đã làm trước đây

9

1.4.2 Không có thông tin về thuốc được cập nhật

1.4.3 Hiểu sai toa thuốc:

- Chữ viết cẩu thả

- Tên thuốc bị trùng âm

- Nhầm lẫn số thập phân của liều dùng

- Nhầm lẫn đơn vị đo lường thuốc

- Viết tắt không theo quy định

1.4.4 Ghi chú và dán nhãn sai khi chia thuốc ra gói nhỏ cho bệnh nhân.

1.4.5 Yếu tố môi trường: ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn và những yếu tố gây

phân tán độ tập trung của thây thuốc trong khi khám chữa bệnh [16].

1.5. Các giải pháp thúc đẩy ATNB

Làm thế nào để bảo đảm ATNB là câu hỏi thực khó trả lời vì người ta cho

rằng “nhân vô thập toàn”, sai sót thường đi theo con người kèm với các máy móc

càng ngày càng phức tạp…

Để giải đáp cho câu hỏi trên một số nhà nghiên cứu tìm hiểu và áp dụng

phương thức sử dụng trong an toàn hàng không: các sự cố hoặc có khả năng sự cố

đều phải được ghi nhận và báo cáo, sau đó phân tích tìm nguyên nhân và đề ra các

giải pháp. Lịch sử của hàng không cho thấy rất thành công trong bảo đảm an toàn

cho khách hàng của họ [1]

Cụ thể, người ta khuyến cáo các bước sau:

1. Các sai sót, hoặc có khả năng sai sót, đều phài được báo cáo

2. Tông hợp các báo cáo

3. Phân tích để tìm nguyên nhân các sai sót

4. Đề ra các giải pháp để khắc phục

Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ hỗ trợ cho ATNB bằng các công cụ [10]:

1.5.1 Công nghệ thông tin (CNTT)

• Có thể đáp ứng được yêu cầu cải thiện điều kiện làm việc của nhân viên y tế:

- Tinh giản

- Thông tin, trao đổi

- Giám sát

10

- Đào tạo

• Quản lí hồ sơ bệnh nhân: Hồ sơ điện tử

• Thông tin bệnh lí: Thư viện điện tử

• Thông tin về thuốc: Kê đơn điện tử

• Giám sát điều trị: Báo động điện tử…

1.5.2. Y học chứng cớ: là phương tiện bổ ích để thầy thuốc tra cứu trong các ca

khó, phức tạp cũng như cập nhật các kỹ năng và kiến thức có lợi nhất cho NB

Sau nhiều năm theo dõi, cho đến nay việc thực hiện an toàn bệnh nhân tại nhiều

nước trên thế giới chưa thật sự có những tiến bộ đáng kể do chính sách và chủ

trương ở cấp vĩ mô thiếu kiên quyết, hoạt động phòng ngừa tại các cơ sở không

đồng bộ, một số nhân viên y tế vẫn cho rằng sai sót trong chuyên môn không quan

trọng lắm.

Người ta đang tập trung vào khái niệm cốt lõi của ATNB là do sai lầm của hệ

thống chứ không phải do con người, trong đó quan trọng nhất là làm sao xây dựng

được nếp văn hóa trong tổ chức báo cáo mọi sai sót đã, đang và có thể xảy ra. Bước

tiếp theo là các hoat động tổng hợp, phân tích, đề ra các giải pháp và theo dõi các

hoạt động khắc phục phòng ngừa [2].

Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra 10 sự kiện về ATNB [11]:

- An toàn người bệnh là vấn đề toàn cầu trầm trọng. Trong các năm gần đây,

nhiều nước tăng nhận thức sự quan trọng của việc cải thiện tình trang ATBN.

Năm 2002, các nước thành viên của TCYTTG đã thống nhất tổ chức Đại hội

đồng để giả quyết về ATBN.

- Có những ước tính cho thấy tại các nước đã phát triển cứ 10 bệnh nhân thì có

một NB bị tác hại gây nên do sai sót hay do sự cố.

- Tại các nước đang phát triển, xác xuất người bệnh bị tác hại (lúc nằm viện) cao

hơn ở các nước đã công nghiệp hóa. Nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện cao gấp

hơn 20 lần.

- Vào một thời điểm nhất định nào đó, khỏang 1.4 triệu người bị nhiễm khuẩn

bệnh viện. Rửa tay là biện pháp thiết yếu nhất để giảm nhiễm khuẩn bệnh viện

và kháng kháng sinh.

11

- Tại các nước đang phát triển, ít nhất 50% các trang bị không được hay ít sữ

dụng vì thiếu kỹ năng hoăc không thuận tiện vì thế các phương pháp chẩn đoán

và điều trị không được làm đầy đủ, có thể đe dọa đến ATNB, gây nên tổn

thương trầm trọng hoặc tử vong.

- Một số quốc gia, có đến 70% kim hay ống chích sữ dụng lại mà không tiệt

trùng lại làm cho hàng triệu người phơi nhiễm với nhiễm trùng. Hàng năm, tiêm

không an toàn gây nên 1,3 triệu tử vong chủ yếu do truyền mầm bệnh qua đường

máu như viêm gan siêu vi B, C và HIV.

- Ngoại khoa là can thiệp phức tạp nhất và hàng năm khoảng hơn 100 triệu can

thiệp phẩu thuật. Vấn đề ATBN trong phẫu thuật một sự cố gây nên tử vong

hay tàn phế có thể phòng ngừa được tại các nước phát triển.

- Lợi ích kinh tế trong cải thiện ATBN là rõ ràng. Các nghiên cứu cho thấy chi

phí một năm tại một số nước là từ 6 tỷ đến 9 tỷ USD do kéo dài thời gian nằm

viện, kiện tụng, nhiễm khuẩn, mất thu nhập hoặc tàn phế.

- Các ngành có nguy cơ cao như hàng không, nguyên tử có kỷ lục an toàn cao

hơn y khoa. Đi máy bay xác suất găp nguy hiểm là một trên 1 triệu lần và trong

y khoa là 1 trên 300 lần

- Phong trào ATBN quan tâm đến kinh nghiệm của người bệnh và sức khỏe của

họ. Hiệp hội Thế giới vì ATBN đang hoạt động để chăm sóc sức khỏe an toàn

hơn gồm 40 thành viên là những người đã đau khổ vì thiếu các biện pháp

ATNB.

1.5.3. Phát triển hệ thống báo cáo bắt buộc:

Một trong những giải pháp thúc đẩy An toàn người bệnh, các nước trên thế

giới phát triển các hình thức hệ thống báo cáo như: Tháng 6 năm 2003, Đạo luật về

an toàn người bệnh của Đan Mạch đã thông qua Quốc hội. Ngày 01 tháng 1 năm

2004, Đan Mạch trở thành quốc gia đầu tiên giới thiệu báo cáo bắt buộc trên toàn

quốc. Đạo luật này buộc các nhân viên bệnh viện tại các tuyến báo cáo các sự kiện

bất lợi y tế cho hệ thống báo cáo quốc gia. Giám đốc Bệnh viện có nghĩa vụ phải

hành động theo các báo cáo. Ban Y tế Quốc gia có nghĩa vụ học tập. Hệ thống báo

12

cáo được dành hoàn toàn cho việc học tập và nhân viên tại các tuyến của bệnh viện

không chịu bất cứ biện pháp trừng phạt đối với báo cáo sai sót đó [18].

1.5.4. Hệ thống báo cáo tự nguyện [14]:

Tại Vương Quốc Anh, Ban an toàn người bệnh quốc gia khuyến khích báo

cáo tự nguyện của các lỗi chăm sóc sức khỏe, nhưng có một vài trường hợp cụ thể,

được gọi là "thắc mắc bí mật", điều tra thường xuyên được bắt đầu: trẻ sơ sinh tử

vong, tử vong ở trẻ em 16 tuổi, tử vong ở những người bị bệnh tâm thần, và cái chết

bất ngờ. Hồ sơ y tế và bảng câu hỏi được yêu cầu trả lời từ các bác sĩ lâm sàng có

liên quan với sự tham gia cao, chi tiết cá nhân được bảo mật.

Nói tóm lại, cần phải xây dựng lại một hệ thống chăm sóc y tế an toàn bằng nội

dung:

 Tinh giản các khâu làm việc.

 Tối ưu hoá quá trình xử lí thông tin: nhập, xuất, trình, kiểm tra, thủ tục, phác

đồ.

 Tự động hoá một cách thông minh.

 Hệ thống giám sát.

 Giảm thiểu các tác dụng ngoài ý muốn: đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức,

nghiên cứu.

Tuy nhiên có nhiều ý kiến của các chuyên gia y tế cho rằng chỉ thực hiện các

giải pháp trên chưa đầy đủ để ổn định ATNB vững chắc nếu không tìm hiểu về văn

hóa an toàn người bệnh

1.6. Khái niệm về văn hóa an toàn người bệnh

Định nghĩa VHATNB của Hiệp hội chăm sóc y tế và an toàn của Vương quốc

Anh: Văn hóa an toàn của một tổ chức là sản phẩm từ những giá trị, thái độ, nhận

thức về khả năng của cá nhân và nhóm, và là phong cách và khả năng cam kết thực

hiện hành xử nhất định trong quản lý an toàn và sức khỏe của một tổ chức. Tổ chức

có văn hóa an toàn tích cực đặc trưng bằng sự giao tiếp dựa trên lòng tin lẫn nhau,

mọi người cùng nhận thức được sự quan trọng của an toàn và tin tưởng vào tính

hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa [23].

13

Như vậy khái niệm VHATNB có thề hiểu như sau: Văn hóa là thái độ mang

tính tập thể và giá trị của một nhóm người. Vì vậy văn hóa an toàn người bệnh là

thái độ của nhân viên tại cơ sở y tế về các lĩnh vực an toàn ngưới bệnh (giao tiếp,

thông tin, hổ trợ, báo cáo …), là nhận thức của nhân viên về giá trị của ATNB và

các hoạt động khắc phục phòng ngừa.

Có một sự công nhận ngày càng tăng về tầm quan trọng của việc thiết lập một

VHATNB. Để đạt được một văn hóa an toàn đòi hỏi một sự hiểu biết giá trị, thái

độ, nhận thức của cá nhân và tổ chức chăm sóc sức khỏe, những dự kiến thích hợp

cho là quan trọng của một tổ chức về thái độ, hành vi liên quan đến ATNB. Tại sao

bệnh viện nên tiến hành khảo sát văn hóa an toàn người bệnh?

Khảo sát văn hóa an toàn mang lại ích cho việc đo lường các điều kiện của tổ

chức có thể dẫn đến những sự cố y khoa và tổn hại đến người bệnh. Các tổ chức

muốn đánh giá VHATNB nên xem xét tiến hành một cuộc khảo sát văn hóa an toàn.

Khảo sát văn hóa an toàn nhằm mục đích [23]:

 Nâng cao nhận thức về các vấn đề an toàn bệnh nhân.

 Thực hiện các chỉ đạo, quy trình quy định.

 Xác định thực trạng hiện tại của nền văn hóa an toàn.

 Đánh giá các can thiệp hoặc các chương trình cụ thể về an toàn người bệnh.

 Tiến hành so sánh kết quả thực hiện VHATNB bên trong tổ chức CSSK với

các tổ chức CSSK bên ngoài.

 Theo dõi sự thay đổi VHATNB của tổ chức CSSK theo thời gian.

Các nghiên cứu VHATNB được Cơ quan nghiên cứu chăm sóc sức khoẻ và

chất lượng (the Agency for Healthcare Research and Quality: AHRQ) thực hiện từ

năm 2004. Một trong những mục tiêu là hỗ trợ khảo sát VHATNB của tổ chức

CSSK để cải tiến chất lượng trong hệ thống y tế chăm sóc của quốc gia. AHRQ tài

trợ các công cụ khảo sát VHATNB, đánh giá nền VHATNB cho các bệnh viện, nhà

dưỡng lão, bệnh nhân ngoại trú tại các bệnh viện ở Mỹ [24]

Để phát triển cuộc khảo sát này, các nhà nghiên cứu tiến hành xem xét các tài

liệu liên quan đến ATNB, tai nạn, lỗi y tế, báo cáo lỗi…, thực hiện thử các cuộc

điều tra văn hóa an toàn qua điện thoại bằng phương pháp phỏng vấn nhân viên

14

bệnh viện. Năm 2004 một cuộc khảo sát với hơn 1.400 nhân viên từ 21 bệnh viện

trên khắp Hoa Kỳ với bộ câu hỏi được xác định mức độ tin cậy cao. Kết quả khảo

sát VHATNB cho thấy tính quy mô của vấn đề. Những nghiên cứu về VHATNB

của AHRQ so sánh các số liệu qua từng năm từ năm 2004 đến năm 2012 cho thấy

sự cải thiện liên tục về nền VHATNB tại các bệnh viện của Mỹ.

Để đáp ứng yêu cầu so sánh kết quả khảo sát VHATNB giữa các bệnh viện

khác nhau, Cơ quan nghiên cứu CSSKvà Chất lượng (AHRQ) đã thành lập cơ sở dữ

liệu so sánh phát hành trong năm 2007. Kể từ đó cơ sở dử liệu bao gồm các dữ liệu

đầu tiên từ 382 bệnh viện Mỹ sau đó số liệu được cập nhật mỗi năm cho đến năm

2012 người sử dụng đã có báo cáo cơ sở dữ liệu so sánh của kết quả từ 1.128 bệnh

viện và 567.703 nhân viên của các BV tại Mỹ. Báo cáo này cũng bao gồm một

chương trình bày kết quả thay đổi theo thời gian cho 650 bệnh viện [24].

Bệnh viện không nhất thiết phải khảo sát VHATNB mỗi năm, có thể khảo sát

trên 18 tháng, 24 tháng, hoặc chu kỳ khác. Vì vậy, so sánh cơ sở dữ liệu là một chỉ

số "nền. Dữ liệu có giá trị lên đến 3,5 năm trước khi bệnh viện không có dữ liệu

mới cập nhật, Cơ sở dữ liệu báo cáo so sánh được xem như một công cụ cho các

mục đích sau đây:

- So sánh với các bệnh viện khác về kết quả khảo sát VHATNB.

- Đánh giá và học tập để tạo điều kiện thuận lợi cho đánh giá nội bộ quá trình

cải tiến ATNB.

- Bổ sung thông tin để giúp bệnh viện xác định các điểm mạnh của họ và các

khu vực có tiềm năng để cải thiện trong nền VHATNB.

- Cung cấp dữ liệu mô tả xu hướng những thay đổi VHATNB theo thời gian.

Cuộc khảo sát VHATNB tại các bệnh viện của Mỹ do AHQR phát hành vào

tháng 11 năm 2004, khảo sát bao gồm 42 tiểu mục đo lường 12 lĩnh vực VHATNB

[24]:

- Vai trò của lãnh đạo trong ATNB

- Sự cải thiện liên tục

- Hoạt động nhóm tại khoa

- Thông tin và phản hồi các sai sót

15

- Vai trò của nhân lực trong ATNB.

- Giao tiếp cởi mở trong ATNB

- Phản ứng với các sai sót

- Tần suất báo cáo sai sót.

- Chính sách của BV thúc đẩy ATNB

- Giao ca và chuyển bệnh

- Làm việc nhóm liên khoa phạm vi BV

- Nhận thức chung về ATNB.

Cuộc khảo sát cũng bao gồm hai câu hỏi yêu cầu trả lời xếp loại ATNB cho đơn

vị công tác và cho biết số lượng các sự kiện / sai sót NV đã báo cáo trong12 tháng

qua.

Hiện nay trên thế giới đã áp dụng bộ công cụ và phương pháp nghiên cứu

VHATNB của AHRQ cho kết quả đáng tin cậy. Các tổ chức chăm sóc sức khỏe trên

thế giới cho biết lý do tại sao các tổ chức CSSK nên sử dụng bộ công cụ và phương

pháp nghiên cứu của AHRQ vì có một số lợi ích [23]:

1. Miễn phí có sẵn.

2. Cuộc điều tra được thiết kế để khảo sát tất cả nhân viên bệnh viện, bao gồm cả

khoa lâm sàng, cận lâm sàng và những khu vực khác. Nó có thể được sử dụng để

đánh giá các khoa/ phòng, cá nhân hoặc phòng ban, hoặc quản lý toàn bệnh viện.

3. Đáng tin cậy và hợp lệ: Quá trình phát triển điều tra cẩn thận và chặt chẽ dựa

trên sự xem xét của các nghiên cứu và khảo sát hiện có của nền VHATNB các

BV khác. Quan trọng hơn, các mục khảo sát của bộ công cụ đã được chứng

minh độ tin cậy và tính hợp lệ.

4. Toàn diện và cụ thể: Cuộc khảo sát bao gồm tất cả khu vực của tổ chức, cung

cấp mức độ chi tiết giúp các bệnh viện xác định các lĩnh vực cụ thể của nơi thực

hiện tốt và khu vực nào cần cải thiện ở cả hai cấp khoa và bệnh viện.

5. Dễ dàng sử dụng: Cuộc điều tra có một bộ công cụ đi kèm

Các cơ sở dữ liệu báo cáo về các nghiên cứu VHATNB được AHRQ đã được

công bố:

16

- Báo cáo năm 2007 bao gồm dữ liệu khảo sát từ 108.621 nhân viên làm việc trong

382 bệnh viện khắp nước Mỹ

- Báo cáo năm 2008 bao gồm dữ liệu từ 160.176 nhân viên trong 519 bệnh viện và

trình bày kết quả so sánh thay đổi VHATNB theo thời gian cho 98 bệnh viện.

- Báo cáo năm 2009 bao gồm dữ liệu từ 196.462 nhân viên làm việc tại 622 bệnh

viện và trình bày kết quả VHATNB so sánh thay đổi theo thời gian của 204 bệnh

viện

- Báo cáo báo cáo năm 2010 bao gồm dữ liệu từ 338.607 nhân viên bệnh viện trong

885 bệnh viện. Báo cáo này cũng trình bày kết quả so sánh thay đổi theo thời gian

của 321 bệnh viện.

- Báo cáo 2011 bao gồm dữ liệu từ 472.397 nhân viên bệnh viện trong 1.032 bệnh

viện. Báo cáo này cũng trình bày kết quả so sánh thay đổi theo thời gian của 512

bệnh viện.

- Báo cáo năm 2012 khảo sát từ 1.128 bệnh viện và 567.703 nhân viên bệnh viện.

kết quả khảo sát VHATNB cho thấy đánh giá của NV về tỷ lệ phần trăm phản ứng

tích cực của 12 lãnh vực VHATNB [24]:

1. Làm việc nhóm tại khoa: 80%

2. Chính sách bệnh viện thúc đẩy ATNB: 75%

3. Cải tiến liên tục: 72%

4.Vai trò lãnh đạo về ATNB của khoa: 72%

5. Nhận thức chung về ATNB: 66%

6. Phản hồi và thông tin sai sót: 64%

7. Tần suất báo cáo các sự kiện: 63%

8. Giao tiếp cởi mở trong ATNB: 62%

9. Làm việc nhóm liên khoa: 58%

10. Nhân lực: 56%

11. Bàn giao ca trực và chuyển tiếp: 45%

12. Phản ứng báo báo sai sót: 44%

Ngoài dữ liệu báo cáo AHQR đưa ra bảy bước khuyến nghị cho các bệnh viện cải

thiện VHATNB trong các đơn vị. Bảy bước đó là [24]:

17

1. Hiểu kết quả khảo sát.

2. Phổ biến và thảo luận về kết quả khảo sát.

3. Xây dựng kế hoạch hành động.

4. Phân công thực hiện kế hoạch

5. Thực hiện các kế hoạch hành động.

6. Theo dõi tiến độ và đánh giá tác động.

7. Chia sẻ kết quả nghiên cứu

1.7. Tóm Tắt

Như vậy luôn tồn tại một nền VHATNB trong tất cả các cơ sở CSSK, nền văn hóa

tích cực sẽ có nhiều tác động vào ATNB. Thay đổi cách thức mọi người suy nghĩ về

ATNB không phải dễ dàng, sự thay đổi VHATNB là một quá trình lâu dài với sự

chấp nhận của nhân viên y tế, tầm nhìn của người lãnh đạo đơn vị và cộng đồng.

18

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Nhân viên y tế của bệnh viện: Bác sĩ, Điều dưỡng, Nữ hộ sinh, kỹ thuật viên,

dược sĩ, Hộ lý, NV khác

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

+ Thời gian tiến hành nghiên cứu:

Từ tháng 04/ 2012 đến tháng 09/2012 tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp.

+ Địa điểm nghiên cứu:

Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp.

2.3. Thiết kế nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu:

Mô tả cắt ngang.

- Phương pháp:

Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi có cấu trúc được soạn sẳn.

2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu

+ Cỡ mẫu

Dựa trên cách tính cỡ mẫu của phần mềm Sample Size 2.0 của WHO, cỡ mẫu

được tính theo ước lượng một tỷ lệ:

P= 0,5

Q = 1 – P

= 1,96 (với mức ý nghĩa α = 0,05)

d: độ chính xác mong muốn (mức sai số cho phép) là 0,05

n: số nhân viên sẽ tham gia nghiên cứu

Như vậy, cỡ mẫu là:

19

Do chưa có nghiên cứu về VHATNB nên chọn p = 0,5 để cỡ mẫu được chọn

là lớn nhất. Với p = 0,5 ta có n = 384. Để dự phòng một tỷ lệ nhất định đối tượng

nghiên cứu từ chối hoặc không tiếp cận được, cỡ mẫu sẽ được tăng thêm 10% và

làm tròn số. Như vậy, tổng số mẫu điều tra sẽ là n = 400

+ Cách chọn mẫu

Sử dụng bảng chấm công của phòng Tổ chức cán bộ của BV

Chọn NV số 1 sau đó chọn người thứ 2 bằng cách cộng thêm 2 ....cho đến khi đủ

mẫu

Khoảng cách chọn mẩu K = = 2

2.5. Phương pháp thu thập số liệu

+ Kỹ thuật thu thập thông tin:

Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi có cấu trúc được soạn sẳn.

Bộ câu hỏi được cho vào bì thư, điều tra viên (ĐTV) đến khoa /phòng gặp trực

tiếp NV trong danh sách được chọn, hướng dẫn điền vào bộ câu hỏi, sau khi trả lời

xong dán kín và sẽ đến khoa nhận lại sau một tuần.

+ Công cụ thu thập số liệu:

Phiếu điều tra được thiết kế theo kiểu phiếu tự điền (phụ lục 1)

2.6. Xử lý số liệu:

- Sử dụng phần mềm Epi.data và phần mềm SPSS 12.0 để nhập và phân tích số

liệu

2.6.1. Sai số chọn

Đối tượng từ chối tham gia điều tra.

2.6.2. Sai số thông tin

- Do bộ câu hỏi: Trong quá trình dịch thuật dùng từ không gần gũi, gây hiểu

nhầm.

- Do đối tượng nghiên cứu trả lời không đúng: không biết, không hiểu câu trả

lời.

20

- Sai số do ngại, nể nang LĐ khoa, LĐBV

- Do người nhập liệu nhập sai.

2.6.3. Biện pháp khắc phục

- Chọn mẫu dự phòng 10% cho các đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu

- Giải thích rõ ràng mục đích điều tra cũng như tính bí mật của thông tin để cố

gắng thuyết phục các đối tượng tham gia

- Tập huấn kỹ trước khi điều tra, điều tra thử trước khi điều tra chính thức.

- Thử nghiệm bộ câu hỏi trước khi tiến hành điều tra nghiên cứu

- Các phiếu điều tra được nhóm nghiên cứu kiểm tra ngay sau khi nhận và thu

nhận phiếu, với những phiếu thông tin thu thập chưa đầy đủ hoặc không hợp lý

như chọn toàn điểm 3, điểm 4, điểm 5 hoặc bỏ trống trên 1/3 câu hỏi thì loại

bỏ phiếu.

2.7. Biến số nghiên cứu, khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá:

2.7.1. Định nghĩa biến số

Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu

Số Biến Định nghĩa Phân Ph.pháp

TT số biến loại thu thập

1. Các biến số thông tin về đối tượng nghiên cứu

Là thời gian được tính theo

năm dương lịch được tổ chức

quyết định phân công về Bảng hỏi Liên tục Thâm niên công tác tại bệnh viện có cấu trúc

1. ≥ 5 năm

2. < 5 năm

Là tổng số giờ làm việc trong Thời gian làm Bảng hỏi một tuần Liên tục việc (giờ/tuần) có cấu trúc 1. ≥ 40 giờ

2. ≤ 40 giờ

21

Số Biến Định nghĩa Phân Ph.pháp

TT số biến loại thu thập

Là khoa/ phòng đang phục

vụ hiện tại:

- Khoa lâm sàng: khoa có

giường bệnh bao gồm các

khoa: Nội, Ngoại, sản, Nhi,

Nhiễm, cấp cứu, Hồi sức,

Khoa/ phòng làm phẩu thuật, khám bệnh Danh Bảng hỏi

việc - Khoa không giường bệnh mục có cấu trúc

và khác:

Xét nghiệm, chẩn đoán hình

ảnh, Thăm dò chức năng,

Dược, VTTTB, ĐD, KHTH,

TCCB, TCKT, HCQT.

Là công việc hiện tại có

khám bệnh, chăm sóc, thực Tiếp xúc trực tiếp Bảng hỏi hiện các kỹ thuật cho người Nhị phân NB có cấu trúc bệnh.

Là thời gian tính theo năm

dương lịch của đối tượng Thời gian làm nghiên cứu được phân công Bảng hỏi việc theo chuyên Liên tục phục vụ theo ngành có cấu trúc ngành 1. ≥ 5 năm

2. <5 năm

2. Xác định tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên về 7 lĩnh vực ATNB trong

phạm vi khoa/ phòng

22

Số Biến Định nghĩa Phân Ph.pháp

TT số biến loại thu thập

Là mức độ nhân viên đánh Thứ bậc Bảng hỏi

giá hoạt động của lãnh đạo có cấu trúc

trong lĩnh vực ATNB. Trong trả lời câu

nghiên cứu này, nhân viên hỏi:B1, B2,

Vai trò của lãnh nhận xét lãnh đạo có tán B3r, B4r

đạo về ATNB thưởng các ý kiến hay các

thủ thuật cãi thiện ATNB của

cấp dưới và lãnh đạo có bỏ

qua các vấn đề ATNB hay

không

Là mức độ người được hỏi

nhận định tổ chức có cải Bảng hỏi

thiện liên tục trong ATNB có cấu trúc Sự cải thiện liên hay không. Đặc biệt chú ý Thứ bậc trả lời câu tục về ATNB sau sai sót có những thay đổi hỏi: A6,

tích cực và có hiệu quả A9, A13

không

Là mức độ nhân viên tự nhận Bảng hỏi

xét về hoạt động nhóm trong có cấu trúc

Hoạt động nhóm khoa gồm nội dung hỗ trợ trả lời câu Thứ bậc trong khoa lẫn nhau, tôn trọng nhau, và hỏi: A1,

làm việc cùng nhau như một A3, A4,

đội A11

Là nhận xét của nhân viên Bảng hỏi Giao tiếp cởi mở trong việc phát biểu thoải có cấu trúc trong ATNB Thứ bậc mái hay không lúc họ thấy trả lời câu

sự việc tiêu cực có thể ảnh hỏi:

23

Số Biến Định nghĩa Phân Ph.pháp

TT số biến loại thu thập

hưởng đến bệnh nhân và cảm C2, C4,

thấy tự do để đặt câu hỏi với C6r

những người có quyền nhiều

hơn

Là mức độ nhân viên được Bảng hỏi

hỏi cảm thấy khi có sai sót có cấu trúc Thông tin và xảy ra tại khoa, gồm 3 nội trả lời câu phản hồi về sai dung: thông báo về sai sót, Thứ bậc hỏi: sót thông tin phản hồi về những C1, C3,

khắc phục, và các giải pháp C5

phòng ngừa sai sót.

Là mức độ nhân viên cảm Thứ bậc Bảng hỏi

có cấu trúc nhận lúc phạm sai sót: sợ bị

trả lời câu Phản ứng với các trừng phạt và ghi lí lịch

hỏi: sai sót

A8R,

A12R,

A 16R

Bảng hỏi Nhận xét của nhân viên về

có cấu trúc nhân sự: Đủ nhân viên và

trả lời câu Vai trò của nhân thời gian làm việc của nhân

lực trong ATNB viên có phù hợp để có thể Thứ bậc hỏi:

chăm sóc tốt nhất cho bệnh A2, A5R,

A7R, nhân.

A 14R

3. Xác định tỉ lệ đáp ứng tích cực của NVYT về 4 lĩnh vực ATNB ở phạm vi

bệnh viện.

24

Số Biến Định nghĩa Phân Ph.pháp

TT số biến loại thu thập

Đánh giá của nhân viên về Bảng hỏi

môi trường làm việc:ATNB có cấu trúc

Chính sách của có là ưu tiên hàng đầu và có trả lời câu Thứ bậc BV về ATNB môi trường thuận lợi để cãi hỏi:

thiện ATNB F1, F8,

F9R

Đánh giá của nhân viên về Thứ bậc

Bảng hỏi môi trường làm việc:ATNB

có cấu trúc có là ưu tiên hàng đầu và có

trả lời câu Hoạt động nhóm môi trường thuận lợi để cãi

liên khoa thiện ATNB Mức độ đánh hỏi:

F4, F10, giá của nhân viên về sự hợp

F2R, F6R tác và phối hợp liên khoa của

bệnh viện trong chăm sóc

bệnh nhân

-Mức độ nhân xét của nhân Thứ bậc

viên về trao đổi thông tin

ATNB trong toàn bệnh viện: Bảng hỏi - Giao ca: Những thông tin có cấu trúc Giao ca và quan trọng trong chăm sóc trả lời câu chuyển bệnh người bệnh thường bị mất hỏi: trong quá trình bàn giao F3R, F5R, phiên trực F11R, F7R - Nguy cơ về ATNB khi NB

không được theo dõi liên tục

trong quá trình giao ca và

chuyển khoa

25

Số Biến Định nghĩa Phân Ph.pháp

TT số biến loại thu thập

R: tiểu mục diễn đạt ngược

4. Xác định mức độ nhận thức chung của nhân viên về VHATNB

Cảm nhận tổng quát của Bảng hỏi

nhân viên về sự quan tâm có cấu trúc Nhận thức chung của đơn vị đối với ATNB. trả lời câu về ATNB Thứ bậc hỏi:

A15, A18,

A10, A 17

Bảng hỏi Nhân viên tự xếp hạng mức Xếp hạng về có cấu trúc độ thực hiện ATNB của ATNB khoa, phòng theo 5 mức độ:

Thứ bậc A. Tuyệt vời

B. Rất tốt

C. Chấp nhận được

D. Chưa chấp nhận được

E. Không an toàn

Bảng hỏi Số sự cố được có cấu trúc Nhân viên tự đánh giá bản báo cáo thân có báo cáo các sự kiện

(lỗi, sai sót, sự cố, tai nạn, Thứ bậc

thương tổn có hay không có

kết quả ảnh hưởng đến bệnh

nhân)

Ghi chú: "R" chỉ ra mục ngược lại diễn đạt.

26

2.7.2. khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá:

* Thước đo:

- Các ý kiến trả lời được cho điểm theo thang điểm 5 Liker:

1đ (Hoàn toàn không đồng ý), 2đ (không đồng ý một phần), 3đ (không ý kiến), 4đ

(Đồng ý), 5đ (hoàn toàn đồng ý)

- Phân tích và nhóm lại thành 3 nhóm:

+ Nhóm 1: Hoàn toàn không đồng ý/ không đồng ý một phần

+ Nhóm 2: không ý kiến

+ Nhóm 3: Đồng ý/ hoàn toàn đồng ý

* Các khái niệm:

- Đáp ứng tích cực:

+ Tỷ lệ % NV trả lời "Hoàn toàn đồng ý" hay "Đồng ý", hay "Luôn luôn"

hoặc "Hầu hết thời gian” đối với tiểu mục diễn đạt xuôi, hoặc hoàn toàn không đồng

ý/ không đồng ý một phần đối với mục diễn đạt ngược.

Ví dụ 1:

Tiểu mục diễn đạt xuôi "Trong khoa mọi người giúp đở nhau”, nếu 50%

số người được hỏi hoàn toàn đồng ý và 25% đồng ý, tỷ lệ % đáp ứng tích cực mục

đó sẽ là 50% + 25% = 75%.

Ví dụ 2 :

Tiểu mục diễn đạt ngược "Trong khoa/phòng có nhiều vấn đề về an toàn

người bệnh”, nếu 60% số người được hỏi hoàn toàn không đồng ý và 20% không

đồng ý, đáp ứng tích cực mục này là 80% (tức là, 80% số người được hỏi không tin

rằng trong khoa họ có nhiều vấn đề ATNB).

+ Tổng hợp trung bình tỷ lệ phần trăm đáp ứng chưa tích cực:

Trung bình tỷ lệ % đáp ứng chưa tích cực các tiểu mục trong từng lãnh vực.

Ví dụ: 1 lãnh vực có 3 tiểu mục, các tỷ lệ % đáp ứng chưa tích cực lần lượt các tiểu

mục là 50%, 55% và 60%, trung bình % đáp ứng chưa tích cực là: (50 + 55 + 60)/3

= 55%

Sự kiện: được định nghĩa là bất kỳ lỗi, sai sót, sự cố, tai nạn, hoặc thương tổn có

hay không có kết quả ảnh hưởng đến người bệnh[2]

27

- An toàn người bệnh: tránh và phòng ngừa tổn thương cho người bệnh hoặc sự

kiện bất lợi do các quá trình chăm sóc [1]

- Sai lầm y khoa: là sự cố nguy hiểm xảy ra cho người bệnh trong quá trình điều trị

hoặc chăm sóc y tế[2]

- Nhầm lẫn:Không thực thi được thao tác, hành động đã lên kế hoạch theo ý muốn

(nghĩa là sai lầm trong thực hành) hoặc thực thi một kế hoạch sai (sai lầm trong việc

lên kế hoạch)[2]

- Vấn đề: là điểm yếu, điểm tồn tại[2].

* Đánh giá:

- Xác định điểm mạnh của các lãnh vực trong nền VHATNB: trung bình tỉ lệ

đáp ứng tích cực từ 75% trở lên.

- Xác định điểm yếu cần cải thiện của các lãnh vực trong nền VHATNB: trung

bình tỉ lệ đáp ứng thấp dưới 75%

- Để kiểm định độ tin cậy của thang đo, sử dụng hệ số Cronbach’s alpha để

đánh giá các yếu tố kết cấu trong VHATNB. Những yếu tố có hệ số Cronbach’s

alpha ≥ 0,6 , tốt nhất > 0,8 thì thang đo được xem là có độ tin cậy với mẫu nghiên

cứu [3]

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên

cứu trước khi tiến hành phỏng vấn và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận hợp tác

tham gia của đối tượng nghiên cứu.

Mọi thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu được giữ kín. Các số liệu,

thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho

mục đích nào khác.

Nội dung nghiên cứu phù hợp, được Ban giám đốc, Hội đồng khoa học kỹ

thuật bệnh viện Đa Khoa Đồng Tháp chấp thuận cho nghiên cứu tại BV.

Kết quả nghiên cứu được phản hồi và phổ biến cho Ban Giám đốc, đội ngũ

bác sỹ, điều dưỡng bệnh viện khi kết thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu có thể

28

làm cơ sở cho các giải pháp phòng ngừa sai sót đảm bảo ATNB cho NB đến khám

và chữa bệnh tại BV Đa Khoa Đồng Tháp.

29

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Với tổng số phiếu phát ra 400 phiếu khảo sát, nhóm nghiên cứu thu về đủ 400 phiếu

từ 400 nhân viên của 37 khoa phòng trong bệnh viện, Trong tất cả các phiếu, không

có phiếu nào không hợp lệ. Qua phân tích số liệu có kết quả như sau:

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.

Bảng 3.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.

Thông tin chung n %

Thâm niên làm việc tại BV

Dưới 5 năm 335 83,8

Trên 5 năm 65 16,2

Thâm niên làm việc tại khoa

Dưới 5 năm 372 93,0

Trên 5 năm

28 7,0 Thời gian làm việc(giờ/tuần)

40 giờ 390 97,5

Trên 40 giờ 10 2,5

Khoa/ phòng làm việc

Khoa lâm sàng 330 75

Khoa không giường bệnh và

100 25 khác

Nghề nghiệp

Bác sĩ 54 13,5

Dược sĩ và khác 32 8

ĐD-HS-KTV 314 78,5

Tiếp xúc NB

Có tiếp xúc trực tiếp NB 370 92,5

Không tiếp xúc trực tiếp NB 30 7,5

30

Theo kết quả bảng 2 cho thấy: NV làm việc tại các khoa lâm sàng chiếm

75%, nghề nghiệp ĐD-HS-KTV chiếm cao nhất 78,5%, 83,3% nhân viên làm việc

tại bệnh viện dưới 5 năm. Thâm niên làm việc tại khoa của nhân viên chiếm cao

nhất là 93% là dưới 5 năm chứng tỏ trong thời gian 5 năm NV ít luân chuyển khoa

khác. Thời gian làm việc của NV đa số 40 giờ trong tuần chiếm 97,5%; 92% NV

tiếp xúc trực tiếp với NB.

3.2. Xác định tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên về lãnh vực ATNB tại

Khoa/Phòng

Bảng 3.3.Vai trò của lãnh đạo trong ATNB

Nội dung % n

LĐ nói một lời tốt đẹp/ khen khi thấy một việc được thực hiện

theo đúng quy trình ATNB (B1) 297 69,8

LĐ nghiêm túc xem xét các đề nghị của NV để cải thiện 317 79,2

ATNB (B2)

Bất cứ lúc nào khi có việc khẩn trương, LĐ muốn mọi người 308 77

làm nhanh hơn mặc dù có thể làm tắc QTKT (B3r)

LĐ hay bỏ qua những vấn đề ATNB mặc dù nó đã xãy ra 373 93,2

nhiều lần (B4r)

Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (69,8 + 79,2 + 77 + 93,2)/4 = 80%

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,76

Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực lãnh vực về vai

trò lãnh đạo khoa là 80% chứng tỏ đây là lãnh vực điểm mạnh trong VHATNB,

trong đó 93% NV không đồng ý LĐ của họ bỏ qua những vấn đề ATNB mặc dù nó

đã xãy ra nhiều lần, 79,2% LĐ nghiêm túc xem xét các đề nghị của NV để cải thiện

ATNB, 77% NV không đồng ý khi có việc khẩn trương LĐ muốn mọi người làm

nhanh hơn mặc dù có thể làm tắc QTKT, tỉ lệ đáp ứng tích cực thấp 70% cho tiểu

mục LĐ khen khi thấy một việc được thực hiện theo đúng quy trình ATNB.

31

Bảng 3.4. Sự cải thiện liên tục về ATNB tại khoa

Nội dung n %

NV đang tích cực làm mọi việc để cải thiện ATNB (A6) 356 89,0

Qua các sai sót đã đưa đến những thay đổi tích cực (A9) 233 58,2

Sau khi thực hiện thay đổi để cải thiện ATNB, NV đánh giá 309 77,2

hiệu quả (A 13)

Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (89 + 58,2 + 77,2)/3 = 75%

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,72

Kết quả bảng 3.4 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực lãnh vực cải

thiện liên tục về ATNB 75%, chứng tỏ đây là lãnh vực điểm mạnh trong VHATNB.

Trong đó 89% NV đồng ý họ đang tích cực làm mọi việc để cải thiện ATNB, 77%

nhân viên cho rằng sau khi thực hiện thay đổi để cải thiện ATNB có đánh giá hiệu

quả, tuy nhiên chỉ có 58,2% nhân viên đồng ý từ các sai sót đã đưa đến những thay

đổi tích cực tại khoa.

Bảng 3.5. Hoạt động nhóm tại khoa

Nội dung n %

Mọi người giúp đở lẫn nhau (A1) 349 87,2

Mỗi khi có nhiều việc cần làm nhanh, làm việc như một đội 306 76,5

cho xong việc (A 3)

Mọi người đối xử tôn trọng (A 4) 277 69,2

Khi một phòng bệnh nào bận rộn, được người khác giúp đở 242 60,5

(A11)

trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (87,2 + 76,5 + 69,2 + 60,5)/4 = 75%

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,72

Kết quả bảng 3.5 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của lãnh vực

hoạt động nhóm tại khoa là 75% chứng tỏ đây cũng là điểm mạnh trong VHATNB.

Tiểu mục đáp ứng tích cực cao nhất là 87% nhân viên đồng ý trong khoa mọi người

giúp đở lẫn nhau, 77% nhân viên cho rằng mỗi khi có nhiều việc cần làm nhanh họ

32

làm việc như một đội cho xong. Tuy nhiên chỉ 69% NV đồng ý trong khoa của họ là

mọi người đều đối xử tôn trọng lẫn nhau, 61% NV cho rằng khi một phòng bệnh

nào đó thật sự bận rộn có người khác vào giúp đở.

Bảng 3.6. Thông tin và phản hồi các sai sót

Nội dung n %

NV được thông tin phản hồi về những thay đổi dựa trên các báo 133 33,0

cáo sai sót (C1)

NV được thông báo về các lỗi xảy ra trong khoa (C3) 277 69,2

NV luôn thảo luận cách để ngăn chặn các lỗi xảy ra lần nữa (C5) 273 68,2

Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (33 + 69,2 + 68,2)/3 = 57%

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,87

Kết quả bảng 3.6 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực về thông tin và

phản hồi các sai sót là 57% cho thấy đây là lãnh vực có đáp ứng tích cực thấp.

Trong đó 33% NV đồng nhận được thông tin phản hồi về những thay đổi dựa trên

các báo cáo sai sót, 69% NV có được thông báo về các lỗi xảy ra trong khoa, 68%

NV đồng ý trong khoa tổ chức thảo luận, bàn cải để đưa ra những giải pháp ngăn

chặn các lỗi xảy ra lần nữa.

Bảng 3.7. Vai trò của nhân lực trong ATNB

Nội dung n %

Khoa/phòng có đủ người để chu toàn hết công việc (A2) 349 87,2

NVcủa khoa/ phòng làm quá giờ là để CSNB tốt hơn (A5r) 137 34,2

Khoa/ phòng sử dụng thêm NV hợp đồng là tốt nhất cho 190 47,5

CSNB (A7r)

NV đang làm việc trong tình trạng khủng hoảng: quá tải, quá 171 42,8

nhiều việc, quá nhanh chóng (A14r)

Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (87,2 + 34,2 + 47,5 + 42,8)/4 = 53%

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,77

33

Kết quả bảng 3.7 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực về vai trò của

Nhân lực trong ATNB là 53% cho thấy đây là lãnh vực có đáp ứng tích cực thấp,

Đáp ứng tích cực của nhân viên cao nhất trong lãnh vực này là 87,2% nhân viên

đồng ý tại khoa có đủ người để chu toàn hết công việc. Tuy nhiên có 3 mục diễn đạt

ngược có tỉ lệ đáp ứng tích cực thấp, đồng nghĩa với việc 66% cho rằng họ làm quá

giờ là để CSNB tốt hơn, 53% NV đồng ý sử dụng thêm NV hợp đồng là tốt nhất cho

CSNB, 57% NV đồng ý đang làm việc trong tình trạng khủng hoảng: quá tải, quá

nhiều việc, quá nhanh chóng

Bảng 3.8. Giao tiếp cởi mở trong ATNB

Nội dung n %

NV bàn cải tự do khi thấy sự việc ảnh hưởng xấu đến CSNB (C2) 124 31,0

NV tự do đặt câu hỏi về quyết định hoặc hành động của những 65 16,2

người có quyền nhiều hơn (C4)

NV ngại đặt câu hỏi khi thấy cái gì đó có vẻ không đúng (C6r) 171 42,8

Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (31 + 16,2 + 42,8)/3 = 30%

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,73

Kết quả bảng 3.8 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực về vấn đề giao

tiếp cởi mở trong ATNB 30% cho thấy đây là lãnh vực có đáp ứng tích cực thấp.

43% NV đồng ý ngại đặt câu hỏi khi thấy cái gì đó có vẻ không đúng, 31% đáp ứng

tích cực của NV cho tiểu mục bàn cải tự do khi thấy sự việc ảnh hưởng xấu đến

CSNB, 16% đồng ý NV tự do đặt câu hỏi về quyết định hoặc hành động của những

người có quyền nhiều hơn.

34

Bảng 3.9. Phản ứng của NV về các sai sót tại khoa

Nội dung n %

79 19,8 NV lo sợ những sai sót của họ sẽ bị trừng phạt (A8r)

Khi một sự kiện được báo cáo, giống như một người bị nêu tên 186 46,5

lên chứ không phải là một VĐ cần mang ra thảo luận (A12r)

Trong khoa/phòng các NV lo sợ các sai lầm bị lưu vào hồ sơ cá 80 20,0

nhân (A16r) Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (19,8 + 46,5 + 20)/3 = 28,7% Hệ số Cronbach’s alpha = 0,72

Kết quả bảng 3.9 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của lãnh vực

phản ứng NV về các sai sót tại khoa là 29%. Với tỉ cho thấy đây là lãnh vực có đáp

ứng tích cực thấp cực thấp nhấp trong 7 lãnh vực ATNB tại khoa.3 tiểu mục diễn

đạt ngược cho thấy phần đông NV đáp ứng tích cực thấp. 80% NV lo sợ những sai

sót bị trừng phạt, lưu vào hồ sơ; 53,5% NV đồng ý khi một sự kiện được báo cáo

giống như một người bị nêu tên lên chứ không phải là một vấn đề cần mang ra thảo

luận.

35

Biểu đồ 3.1. Tổng hợp trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của NV về lãnh vực ATNB trong phạm vi khoa/ phòng

Biểu đồ 3.1 cho thấy kết quả tổng hợp về tỉ lệ trung bình đáp ứng tích cực 7

lãnh vực của VHATNB tại khoa. Lãnh vực có trung bình tỷ lệ đáp ứng tích cực cao

nhất là là vai trò của lãnh đạo trong ATNB 80% tiếp đến là sự cải thiện liên tục tại

khoa 75%; Hoạt động nhóm tại khoa 75%. Lãnh vực có đáp ứng tích cực thấp là

thông tin và phản hồi các sai sót 57%; vai trò nhân lực trong ATNB 53%; phản ứng

của nhân viên với các sai sót tại khoa 30%; Thấp nhất là đáp ứng tích cực lãnh vực

giao tiếp cởi mở trong ATNB 29%.

3.3. Đáp ứng tích cực của nhân viên về những lãnh vực ATNB phạm vi BV

Bảng 3.10. Hoạt động nhóm liên khoa

Nội dung n %

Có sự hợp tác giữa các khoa trong BV khi cần phải làm việc 306 76,5

cùng nhau (F4)

Các khoa trong BV làm việc với nhau để phục vụ các yêu cầu 340 85,0

CS tốt nhất (F10)

Các khoa trong bệnh viện không phối hợp tốt với nhau (F2r) 279 69,8

Thường là khó chịu để làm việc với NV từ các khoa khác 323 80,8

trong BV (F6R)

Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (76,5 + 85 + 69,8 + 80,8)/4 = 78%

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,76

Kết quả bảng 3.10 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của lãnh vực

hoạt động nhóm liên khoa là 78%, cho thấy đây là điểm mạnh trong VHATNB. Đáp

ứng tích cực cao cho các tiểu mục: Các khoa trong BV làm việc với nhau để phục

vụ các yêu cầu CS tốt nhất 85%; 77% NV đồng ý có sự hợp tác giữa các khoa trong

BV khi cần phải làm việc cùng nhau; Trong 2 tiểu mục diễn đạt ngược cho thấy

80% không khó chịu làm việc với NV từ các khoa khác trong BV; tiểu mục có tỉ lệ

đáp ứng tích cực cần cải thiện là 70% NV đồng ý các khoa phối hợp tốt với nhau.

36

Bảng 3.11. Tần suất báo cáo các sai sót

Nội dung n %

Khi một sai lầm được thực hiện, bị phát hiện và sửa chữa trước 27 6,8

khi ảnh hưởng đến NB được báo cáo thường xuyên? (D1)

Khi một sai lầm được thực hiện, nhưng không có tiềm năng gây 2,0 8

tổn hại cho NB được báo cáo thường xuyên? (D2)

Khi một sai lầm được thực hiện có tiềm năng gây tổn hại cho 14 3,5

NB, nhưng hiện tại chưa gây tổn hại được báo cáo thường

xuyên? (D4)

Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (6,8 + 2,0 + 3,5) Hệ số Cronbach’s alpha = 0,72

Kết quả bảng 3.11 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên

về tần suất báo cáo các sai sót 4,1%, chứng tỏ đây là lãnh vực đáp ứng tích cực rất

thấp. 6,8% NV đồng ý khi một sai lầm được thực hiện, bị phát hiện và sửa chữa

trước khi ảnh hưởng đến NB được báo cáo thường xuyên; 2% NV đồng ý khi một

sai lầm được thực hiện, nhưng không có tiềm năng gây tổn hại cho NB được báo

cáo thường xuyên; 3,5% khi một sai lầm được thực hiện có tiềm năng gây tổn hại

cho NB, nhưng hiện tại chưa gây tổn hại được báo cáo thường xuyên.

Bảng 3.12. Chính sách của bệnh viện trong ATNB

Nội dung n %

Cách quản lý BV tạo nên môi trường làm việc thúc đẩy ATNB 279 69,8

(F1)

Các hoạt động của QLBV cho thấy ATNB là một ưu tiên hàng 355 88,8

đầu (F8)

QLBV chỉ quan tâm đến ATNB khi có sự kiện bất lợi xảy ra 306 76,5

(F9r)

Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (69,8 + 88,8 + 76,5)/3 = 78%

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,8

37

Kết quả bảng 3.12 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên

78% đây cũng là điểm mạnh trong VHATNB. Với 89% NV đồng ý hoạt động quản

lý BV xem ATNB là một ưu tiên hàng đầu, tuy nhiên 70% NV đồng ý việc quản lý

BV tạo nên môi trường làm việc thúc đẩy ATNB.

Bảng 3.13. Giao ca và chuyển bệnh trong BV

Nội dung n %

NB không được theo dõi liên tục khi chuyển khoa (F3r) 296 74,0

Những thông tin quan trọng trong CSNB thường bị mất trong 322 80,5

quá trình bàn giao phiên trực (F5r)

Vấn đề thường xãy ra trong việc trao đổi thông tin giữa các 153 38,2

khoa trong bệnh viện (F7r)

Bàn giao ca trực là nguy cơ sai sót cho các người bệnh trong 321 80,2

bệnh viện này (F11r)

Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (74 + 80,5 + 38,2 + 80,2)/4 = 68%

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,74

Kết quả bảng 3.13 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên

về lãnh vực giao ca và chuyển bệnh 68%. Đáp ứng tích cực này chưa cao, cần cải

thiện.Với 4 tiểu mục diễn đạt ngược tỉ lệ đáp ứng của NV tương đối cao chiếm từ

74% trở lên. Trong đó có 80% NV không đồng ý cao là bàn giao ca trực là nguy cơ

sai sót cho NB trong BV; 81% NV không đồng ý những thông tin quan trọng trong

CSNB thường bị mất trong quá trình bàn giao phiên trực; 74% NV không đồng ý

NB không được theo dõi liên tục khi chuyển khoa.

38

Biểu đồ 3.2. Tổng hợp trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực trong ATNB Phạm vi bệnh viện. Kết quả tổng hợp đáp ứng tích cực trong ATNB Phạm vi bệnhh viện biểu đồ

2 cho thấy: Lãnh vực đáp ứng tích cực cao nhất là chính sách QLBV và hoạt động

nhóm liên khoa là 78%; Đáp ứng tích cực lãnh vực giao ca và chuyển bệnh 68%;

Tuy nhiên cần quan tâm nhiều về đáp ứng tích cực của NV quá thấp cho tần suất

báo cáo 4%.

3.4. Xác định mức độ nhận thức chung của nhân viên về VHATNB

Bảng 3.14. Nhận thức của nhân viên trong ATNB

Nội dung n %

Dù phải làm nhiều việc nhưng không bao giờ bỏ qua ATNB 369 92,2

(A15)

Khoa có đầy đủ các quy định và quy trình để ngăn chặn các sai 363 90,8

sót xảy ra (A18)

Nhờ may mắn nên các sai sót trầm trọng đã không xãy ra ở 300 75,0

khoa/phòng (A10r)

Trong khoa/phòng có nhiều vấn đề về ATNB (A17r) 234 58,5

Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực = (92,2 + 90,8 + 75 + 58,5)/4 = 79%

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,72

39

Kết quả bảng 3.14 cho thấy: Trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực về nhận thức

của nhân viên trong ATNB 79%. Với tỉ lệ này cho thấy đây là điểm mạnh trong

lãnh vực ATNB. Đáp ứng tích cực cao 92% cho tiểu mục dù phải làm nhiều việc

nhưng không bao giờ bỏ qua ATNB; 91% NV đồng ý tại khoa có đầy đủ các quy

định và quy trình để ngăn chặn các sai sót xảy ra; 75% NV không đồng ý nhờ may

mắn nên các sai sót trầm trọng đã không xãy ra ở khoa/phòng. Tuy nhiên có một

tiểu mục đáp ứng tich cực thấp chỉ có 59% NV không đồng ý trong khoa/phòng có

nhiều vấn đề về ATNB.

Bảng 3.15. Nhân viên xếp loại cho ATNB của BV

Nội dung Tần số/ Tỷ lệ %

1. Tuyệt vời 3 0,8

2. Rất tốt 41 10,2

3. Chấp nhận được 339 84,8

4. Chưa chấp nhận được 15 3,8

5. Không an toàn 2 0,5

Biểu đồ 3.3. Nhân viên xếp loại cho ATNB của BV

Kết quả bảng 3.15, biểu đồ 3 cho thấy 85% nhân viên xếp loại ATNB của

bệnh viện ở mức độ chấp nhận; 10,2% rất tốt; 0,8% tuyệt vời; 0,5% không an toàn.

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,77 được xem là thang đo có độ tin cậy.

40

Bảng 3.16. Số sự kiện báo cáo trong 12 tháng qua

Nội dung Số lượng Tỷ lệ %

Có báo cáo 170 42,5

Không báo cáo 230 57,5

1 – 2 sai sót/sự cố 140 35,0

3 – 5 sai sót/sự cố 24 6,0

> 5 sai sót/ sự cố 6 1.5

Biểu đồ 3.4. Số sự kiện báo cáo trong 12 tháng qua

Kết quả bảng 3.16, biểu đồ 4 cho thấy 57,5% nhân viên không báo cáo sai

sót trong 12 tháng qua; 42,5% nhân viên có báo cáo các sai sót. Trong số nhân viên

báo cáo có từ 1-2 sai sót chiếm nhiều nhất 35%, kế tiếp 3-5 sai sót chiếm 6%, 1,5%

trên 5 sai sót.

41

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1 Độ tin cậy của thang đo đánh giá văn hóa an toàn NB tại bệnh viện

Chúng tôi đã tính độ tin cậy với hệ số Cronbach's alpha. Hệ số Cronbach's

alpha của các yếu tố về cơ bản đạt yêu cầu. Như vậy, Các yếu tố khảo sát VHAT có

thể tin cậy.

4.2 Các lãnh vực Văn hóa ATNB tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp:

4.2.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu

Với tổng số phiếu phát ra 400 phiếu, thu về đủ 400 phiếu. Các phiếu đều hợp

lệ. Các đối tượng nghiên cứu được chọn ngẩu nhiên từ 37 khoa phòng trong BV.

Kết quả cho thấy đối tượng ĐD-HS-KTV chiếm cao nhất 78,5%, điều này

cũng phù hợp vì trong thực tế lực lương này tại bệnh viện chiếm trên 50% tổng số

nhân viên của BV, đa số NV làm việc đúng luật lao động không quá 40 giờ/tuần.

92% NV tiếp xúc trực tiếp với NB.

4.2.2. Đáp ứng tích cực của nhân viên về 7 lãnh vực ATNB tại Khoa/Phòng.

Qua kết quả khảo sát 23 tiểu mục, nhóm lại thành 7 lãnh vực ATNB tại

Khoa/Phòng, quan sát biểu đồ 2.1 cho thấy:

Ba lãnh vực có trung bình tỷ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên cao, có thể

gọi đó là lãnh vực mạnh trong VHATNB tại bệnh viện: 80% đáp ứng tích cực của

nhân viên về vai trò của lãnh đạo trong ATNB; 75% nhân viên đồng ý có sự cải

thiện liên tục trong ATNB và hoạt động nhóm tại khoa.

So sánh với dữ liệu khảo sát bệnh viện VHATNB năm 2012 của AHQR thì 3

lãnh vực trên cũng là 3 lãnh vực mạnh về VHATNB của các bệnh viện tại Mỹ [24].

Tuy nhiên trong 23 tiểu mục tỷ lệ đáp ứng tích cực cao thì có 4 tiểu mục tỷ lệ đáp

ứng tích cực thấp cần quan tâm cải thiện: LĐ nói một lời tốt đẹp/ khen khi thấy một

việc được thực hiện theo đúng quy trình ATNB (70%), qua các sai sót đã đưa đến

những thay đổi tích cực (58%), mọi người đối xử tôn trọng (69%), Khi một phòng

bệnh nào bận rộn, được người khác giúp đở (61%). Điều đó có nghĩa là vẫn còn

30% NV không đồng ý các sai sót đưa đến những thay đổi tích cực tại khoa của họ

42

và trong khoa/ phòng chưa có sự tôn trong lẫn nhau, khoảng 40% nhân viên không

đồng ý nhân viên chưa giúp đở lẫn nhau khi có một phòng bệnh nào đó thật sự bận

rộn.

Thực tế cho thấy tại bệnh viện có sự phân biệt đối xử giữa các ngành nghề

như BS, ĐD-HS- KTV, NV khác hoặc giữa cấp trên và cấp dưới. ĐD cảm thấy tự ti

với nghề nghiệp, BS xem ĐD là người thực hiện y lệnh cho mình. Chưa có sự tôn

trọng lẫn nhau còn có thể gặp trong kỹ năng giao tiếp ứng xử, đôi lúc nhân viên to

tiếng với nhau vì sai sót chuyên môn hoặc sự áp đặc của người có quyền nhiều hơn

làm cho nhân viên thấy trong khoa chưa tôn trọng lẫn nhau.

Việc khen ngợi nhân viên khi thực hiện theo đúng quy trình ATNB có tầm

quan trọng khích lệ để họ phấn khởi. Tại bệnh viện cũng có những LĐ khoa ít khi

khen nhân viên khi thấy họ làm tốt hoặc tuân thủ quy trình, quy định. Điều này

cũng là mặt hạn chế của LĐ. Việc khen ngợi nhân viên khi thực hiện theo đúng quy

trình ATNB có tầm quan trọng khích lệ để họ phấn khởi trong công việc, năng suất

sẽ hiệu quả.

Bốn lãnh vực có trung bình tỷ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên thấp bao

gồm thông tin và phản hồi sai sót (57%), Vai trò nhân lực (53%), phản ứng của NV

về sai sót (30%), giao tiếp cởi mở trong ATNB (29%).

So sánh với dữ liệu khảo sát bệnh viện VHATNB năm 2012 của AHQR thì

4 lãnh vực trên cũng là 4 lãnh vực có trung bình tỷ lệ đáp ứng tích cực thấp của

nhân viên về VHATNB của các bệnh viện tại Mỹ [24]. Tuy nhiên trung bình tỷ lệ

đáp ứng tích cực của nghiên cứu AHQR cao hơn từ 44%- 64%.

Trong 4 lãnh vực có đáp ứng tích cực cần cải thiện đó có 2 lãnh vực tỷ lệ

thấp nhất là phản ứng của NV về sai sót (30%) và giao tiếp cởi mở trong ATNB

(29%). Kết quả cho thấy có khoảng 70% NV cho rằng chưa có sự bàn cải tự do khi

thấy sự việc ảnh hưởng xấu đến CSNB, 80% NV cảm thấy chưa tự do đặt câu hỏi

về quyết định hoặc hành động của những người có quyền nhiều hơn, 60% NV ngại

đặt câu hỏi khi thấy cái gì đó có vẻ không đúng. 80% NV lo sợ những sai sót của họ

sẽ bị trừng phạt, 50% NV đồng ý khi một sự kiện được báo cáo giống như một

43

người bị nêu tên lên chứ không phải là một VĐ cần mang ra thảo luận, và 80% NV

lo sợ các sai lầm bị lưu vào hồ sơ cá nhân.

Thực tế cho thấy tại BV nhân viên ĐD rất ít phát biểu ý kiến để nói lên chính

kiến của mình, bản thân ĐD khi sai sót sợ bị phạt lưu vào hồ sơ cá nhân.Một thực tế

nữa khi bị sai sót điều đầu tiên LĐ hỏi “ai” trước làm cho NV rất sợ. Có nhiều LĐ

tỏ ra uy quyền nên ĐD cũng ngại tiếp xúc, ngại hỏi bất cứ vấn đề gì.

Tình trạng nhân lực tuy số lượng có đủ để chu toàn hết công việc với đáp ứng

tích cực 87% nhưng thực tế 50% NV đồng ý họ đang làm việc trong tình trạng

khủng hoảng, quá tải, quá nhiều việc, quá nhanh chóng. Điều này có thể có những

khoa biến động nhân sự với những lý do đi học, thai sản, nghĩ phép, nghĩ ốm … NV

phải làm việc thay cho đồng nghiệp. Tại bệnh viện cũng chưa có giải pháp về lực

lương dự phòng để điều động cho nhân sự biến động. Cho nên thực tế đủ người

nhưng NV vẫn phải làm việc quá tải. Một số cơ sở y tế sử dụng nhân viên luân

chuyển và NV hợp đồng để đáp ứng nhu cầu nhân sự. NV hợp đồng được thuê từ

một tổ chức bên ngoài. NV luân chuyển được giao việc trên cơ sở tình nguyện hoặc

không tình nguyện làm việc một phần ca hoặc suốt ca trực [4].

4.2.3. Đáp ứng tích cực của nhân viên về 4 lãnh vực ATNB phạm vi BV

Qua khảo sát 4 lãnh vực ATNB phạm vi BV bao gồm 14 tiểu mục, biểu đồ 2

cho thấy:

* Hai lãnh vực có trung bình tỷ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên cao, có thể

gọi đó là lãnh vực mạnh trong VHATNB phạm vi BV: 78% đáp ứng tích cực NV về

chính sách của bệnh viện về ATNB; 78% đáp ứng tích cực NV về lãnh vực hoạt

động nhóm liên khoa.

Khảo sát lãnh vực chính sách của bệnh viện về ATNB cho thấy mặc dù các

hoạt động của QLBV luôn xem ATNB là một ưu tiên hàng đầu (89%), tuy nhiên

nên xem xét việc có khoảng 30% NV cho rằng cách quản lý BV chưa tạo nên môi

trường làm việc thúc đẩy ATNB. Thuật ngữ văn hóa chỉ thái độ mang tính tập thể

và giá trị một nhóm người, nhưng cá nhóm phải có LĐ là những người tạo điều kiện

cho tập thể phát triển; LĐ cần phải cởi mở và không định kiến để tạo một không

gian thoải mái. Nếu LĐ có tinh thần “không thấy cái xấu, không nghe cái xấu,

44

không nói cái xấu”, NV sẽ không cảm hấy thoải mái nói lên những bức xúc hoặc

trình bày các khó khăn hoặc sai sót. LĐ cần khuyến khích NV đưa ra quyết định tên

tinh thần hợp tác. LĐ cần phải thúc đẩy trao đổi thông tin và sự hợp tác giữa các cá

nhân và các bộ phận để thực hiện cải tiến sự an toàn cho NB. LĐ cần phải có tiếng

nói chung trong việc tạo ra môi trường văn hóa an toàn, có tính khoan dung, ở đó tất

cả mọi người đặt sự an toàn cho NB lên ưu tiên một [4].

Đáp ứng trung bình tỉ lệ tích cực của nhân viên về lãnh vực hoạt động nhóm

liên khoa cao nhưng một trong 4 tiểu mục có 1 tiểu mục 30% NV cho rằng các khoa

trong bệnh viện không phối hợp tốt với nhau. Điều này thực có thể có trong những

hoạt động các khoa trong việc mời hội chẩn cho NB, phối hợp trong thực hiện các

chỉ định CLS, cung ứng kịp thời thuốc, vật tư trang thiết bị... sự phối hợp không tốt

làm cho NB chờ đợi lâu, trong thời gian chờ NB không được theo dõi liên tục hoặc

có điều trị tích cực nên diễn biến bệnh nặng hơn.Chúng ta có thể thấy được nhiều

bộ phận khác nhau trong bệnh viện giải quyết công việc căn cứ vào các vấn đề của

NB, bao gồm quản lý chất lượng, quản lý rủi ro, chăm sóc NB, cung cấp thuốc,

kiểm soát nhiễm khuẩn... nhưng không luôn luôn phối hợp tốt. Các bộ phận này

cũng có nhiều việc cần ưu tiên giải quyết và không thể tập trung vào sự an toàn cho

NB, vì vậy cần phải có nhóm chuyên trách lo việc kiểm tra tình hình và bảo đảm

mọi việc thực hiện hoàn hảo. Vì vậy cần có một Hội đồng ATNB hoạt động hiệu

quả để tập hợp cho các hoạt động ưu tiên cho sự an toàn từ nhiều bộ phận và sẽ có

một báo cáo toàn diện cho lãnh đạo bệnh viện [4].

So sánh với dữ liệu khảo sát bệnh viện VHATNB năm 2012 của AHQR thì

hai lãnh vực trên có sự khác biệt, lãnh vực hoạt động nhóm liên khoa của khảo sát

AHQR thấp (58%), Chính sách của bệnh viện về ATNB thì gần bằng nhau (75%)

* Hai lãnh vực có trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên có tiềm

năng cải thiện bao gồm tần suất báo cáo các sai sót (4,1%), 68% giao ca và chuyển

bệnh.

Thực tế chúng ta có thể nhận ra rằng công tác báo cáo các sai sót tại BV còn

có rất nhiều hạn chế do các khoa/ phòng chưa chủ động tích cực báo cáo, họ sợ báo

cáo sẽ bị ảnh hưởng quyền lợi bởi chính sách của BV, ngại bị nêu tên, do thói quen

45

hình thành không quen việc báo cáo, tâm lý báo cáo sợ bị trừng phạt, tâm lý về

thành tích... điều quan trọng tại BV hệ thống báo cáo chưa hoạt động hiệu quả.

Các cơ sở y tế mà các báo cáo sai sót được khuyến khích đều có thể thúc đẩy

văn hóa an toàn. Điều quan trọng là phải có sự linh động trong việc báo báo sai sót,

các bác sĩ thường rất bận rộn và việc yêu cầu họ viết và ký tên là rất khó khăn.

Chúng ta khuyến khích NVYT báo cáo khó khăn theo cách mà họ thấy thoải mái,

các vấn đề lẽ ra bị bỏ quên có thể lại được xuất hiện. Nếu có một điều gì đó tại

CSYT vẫn tiếp tục làm một ai đó không hài lòng, lãnh đạo CSYT đó phải biết.Một

số CSYT cho phép báo cáo qua Email, đường dây nóng, hoặc thậm chí đón đường

một nhân viên quản trị chất lượng để nói rằng có một sai sót hoặc có môt tình huống

tồi tệ đang tồn tại. Hoặc cử một NVYT được kính trọng có kinh nghiệm chuyên

môn đến các khoa thoải mái đặt câu hỏi vế các vấn đề tồn tại mà không có ý kết tội

ai. ứng xử thân mật sẽ giúp nắm bắt mọi việc mà các phương pháp cứng nhắc không

thể làm được. Tại Đan Mạch, ngày 01 tháng 1năm 2004, Đan Mạch trở thành quốc

gia đầu tiên giới thiệu báo cáo bắt buộc trên toàn quốc Đạo luật này buộc các nhân

viên bệnh viện tại các tuyến báo cáo các sự kiện bất lợi y tế cho hệ thống báo cáo

quốc gia. Giám đốc Bệnh viện có nghĩa vụ phải hành động theo các báo cáo. Ban Y

tế Quốc gia có nghĩa vụ học tập. Hệ thống báo cáo được dành hoàn toàn cho việc

học tập và nhân viên tại các tuyến của bệnh viện không chịu bất cứ biện pháp trừng

phạt đối với báo cáo sai sót [21].

Tại Vương Quốc Anh, Ban ATNB quốc gia khuyến khích báo cáo tự nguyện

của các lỗi chăm sóc sức khỏe, hồ sơ y tế và bảng câu hỏi được yêu cầu trả lời từ

các bác sĩ lâm sàng có liên quan, chi tiết cá nhân được bảo mật [22].

Một số nhà nghiên cứu tìm hiểu và áp dụng phương thức sử dụng trong an

toàn hàng không: các sự cố có khả năng gây tổn hại đều phải được ghi nhận và báo

cáo, sau đó phân tích tìm nguyên nhân và đề ra các giải pháp. Lịch sử của hàng

không cho thấy rất thành công trong bảo đảm an toàn cho khách hàng của họ [19].

Các sai sót được tổ chức học tập, chia sẽ lẫn nhau có tầm quan trọng rất lớn

cho việc bảo đảm ATNB.

46

Lãnh vực giao ca và chuyển bệnh trong BV cho thấy 70% NV cho rằng có

vấn đề thường xãy ra trong việc trao đổi thông tin về NB giữa các khoa có thể do

thông tin không đến được người có trách nhiệm, NVYT quá nhiều việc không nhớ

được những thông tin cần trao đổi, thông tin NB không được khai thác tốt ban

đầu...25% NV bệnh viện có ý kiến NB không được theo dõi liên tục khi chuyển

khoa., có thể trong quá trình chuyển khoa giao cho NV khác không nắm được tình

trạng bệnh, quá trình đưa NB đi thực hiện các kỹ thuật CLS phải chờ đợi trong

khoảng thời gian trống NB không được theo dõi... đó cũng là một số nguyên nhân

cần cải thiện để đưa lãnh vực tốt hơn.

4.2.4. Mức độ nhận thức chung của nhân viên về ATNB

Trong 4 lãnh vực xác định kết quả của NV về VHATNB tại BVĐK ĐT:

- Trung bình tỉ lệ đáp tích cực (75%), chứng tỏ đây là điểm mạnh của nền

VHATNB của BVĐT. so sánh với dữ liệu khảo sát bệnh viện VHATNB năm 2012

của AHQR chỉ có 66%. Tuy nhiên có 42% NV cho rằng trong khoa/phòng của họ

có nhiều vấn đề về ATNB điều này giúp các khoa xem xét lại việc khuyến khích

nhân viên giao tiếp cởi mở hơn về ATNB để tìm kiếm những vấn đề có thể xảy ra

nguy cơ sai sót, vấn đề hiện có trong khoa/ phòng để đưa ra giải pháp giải quyết.

- Bảng xếp hạng của NV về ATNB cho thấy 85% NV xếp loại trung bình,

11% cho tuyệt vời và rất tốt, 4% chưa tốt, so sánh với với dữ liệu khảo sát bệnh

viện VHATNB năm 2012 của AHQR 75% cho tuyệt vời và tốt, 20% mức độ trung

bình, 5% chưa tốt. Điều này cho thấy các hoạt động quản lý ATNB trong bệnh viện

còn nhiều vấn đề cần cải thiện.

- Số sự kiện báo cáo trong 12 tháng qua: 57,5% nhân viên không báo cáo sai

sót trong 12 tháng qua. Tỉ lệ này cho thấy đây là lãnh vực để BV cải thiện trong

tương lai, nó cũng phù hợp với báo cáo của AHRQ năm 2012 (55%) hầu hết cho

cho các bệnh viện của Mỹ.Chứng tỏ việc quản lý báo cáo sai sót chưa được quan

tâm cao.

47

4.3. Một số tồn tại trong phương pháp nghiên cứu

- Đây là đề tài mới tại Việt Nam, chưa có bệnh viện nào thực hiện nên chưa

có số liệu để so sánh.

- Bộ câu hỏi trong quá trình dịch thuật có những câu khó hiểu nên phải mất

nhiều thời gian giải thích

- Nhân viên ngại cung cấp thông tin do nể nang lãnh đạo nên phiếu khảo sát

không ghi khoa công tác, chỉ cung cấp chuyên ngành nên không phân tích được yếu

tố liên quan.

48

Chương 5

KẾT LUẬN

Qua kết quả khảo sát 400 nhân viên bệnh viên từ 37 khoa /phòng, trong đó

nhân viên tiếp xúc trực tiếp NB là 92,5%. khảo sát VHATNB gồm 42 tiểu mục đo

lường 12 lãnh vực của nền VHATNB và 2 lãnh vực là xếp loại ATNB và báo cáo

sự kiện trong 12 tháng qua, mỗi lãnh vực của VHATNB có 3- 4 tiểu mục, chúng tôi

kết luận như sau:

5.1 Đánh giá đáp ứng tích cực của nhân viên về lãnh vực ATNB tại

Khoa/Phòng

Kết quả khảo sát 23 tiểu mục, nhóm lại thành 7 lãnh vực ATNB tại

Khoa/Phòng, quan sát biểu đồ 2.1 cho thấy:

5.1.1. Lãnh vực có trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên cao:

Ba lãnh vực có trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên cao, có thể gọi

đó là lãnh vực mạnh trong VHATNB tại bệnh viện: 80% đáp ứng tích cực của nhân

viên về vai trò của lãnh đạo trong ATNB; 75% nhân viên đồng ý có sự cải thiện liên

tục trong ATNB và hoạt động nhóm tại khoa. Tuy nhiên trong 23 tiểu mục ở lãnh

vực đáp ứng tích cực có 4 tiểu mục tỉ lệ đáp ứng tích cực thấp cần quan tâm cải

thiện: LĐ nói một lời tốt đẹp/ khen khi thấy một việc được thực hiện theo đúng quy

trình ATNB (70%), qua các sai sót đã đưa đến những thay đổi tích cực (58%), mọi

người đối xử tôn trọng (69%), Khi một phòng bệnh nào bận rộn, được người khác

giúp đở (61%)

5.1.2. Lãnh vực có trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên thấp:

Bốn lãnh vực có trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên thấp bao

gồm thông tin và phản hồi sai sót (57%), Vai trò nhân lực (53%), phản ứng của NV

về sai sót (30%), giao tiếp cởi mở trong ATNB (29%). Trong 4 lãnh vực đáp ứng

tích cực cần cải thiện đó có 2 lãnh vực tỉ lệ thấp nhất là phản ứng của NV về sai

sótvà giao tiếp cởi mở trong ATNB. Các tiểu mục cho thấy đáp ứng tích cực rất

thấp có khoảng 70% NV cho rằng chưa có sự bàn cải tự do khi thấy sự việc ảnh

49

hưởng xấu đến CSNB, 80% NV cảm thấy chưa tự do đặt câu hỏi về quyết định hoặc

hành động của những người có quyền nhiều hơn, 60% NV ngại đặt câu hỏi khi thấy

cái gì đó có vẻ không đúng. 80% NV lo sợ những sai sót của họ sẽ bị trừng phạt,

50% NV đồng ý khi một sự kiện được báo cáo giống như một người bị nêu tên lên

chứ không phải là một vấn đề cần mang ra thảo luận, 80% NV lo sợ các sai lầm bị

lưu vào hồ sơ cá nhân.

5.2. Đánh giá đáp ứng tích cực của nhân viên về 4 lĩnh vực ATNB ở phạm vi

cấp bệnh viện

Qua khảo sát 4 lãnh vực ATNB phạm vi BV bao gồm 14 tiểu mục, biểu đồ

2.2 cho thấy:

5.2.1. Lãnh vực có trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực cao:

Hai lãnh vực có trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên cao, có thể

gọi đó là lãnh vực mạnh trong VHATNB phạm vi BV: 78% đáp ứng tích cực NV về

chính sách của bệnh viện về ATNB; 78% đáp ứng tích cực NV về lãnh vực hoạt

động nhóm liên khoa.Tuy nhiên cũng cần cải thiện các tiểu mục, 30% NV cho rằng

cách quản lý BV chưa tạo nên môi trường làm việc thúc đẩy ATNB và các khoa

trong bệnh viện không phối hợp tốt với nhau.

5.2.2. Lãnh vực có trung bình tỉ lệ đáp ứng tích cực thấp:

Hai lãnh vực có trung bình tỷ lệ đáp ứng tích cực của nhân viên có tiềm năng

cải thiện bao gồm lãnh vực tần suất báo cáo các sai sót (4,1%), 68% giao ca và

chuyển bệnh. Kết quả các tiểu mục cho thấy đáp ứng rất thấp cho công tác báo cáo

sai sót và các vấn đề chưa an toàn trong lãnh vực giao ca và chuyển bệnh.

5.3. Mức độ nhận thức chung của NV về VHATNB

- Phần trăm trung bình đáp ứng tích cực của NV trong lãnh vực nhận thức

chung về ATNB là 78,3% cho thấy đây là điểm mạnh của BV, tuy nhiên điểm cần

cải thiện là có 31,5% nhân viên đồng ý trong khoa/ phòng có nhiều vấn đề về

ATNB.

- 84,8% Đa số nhân viên xếp loại mức độ trung bình cho ATNB, 11% cho

mức độ tuyệt vời và tốt. Chứng tỏ đây cũng là lãnh vực có điểm thấp so với nghiên

cứu AHRQ 2012 mức độ tuyệt vời và tốt đạt 75%.

50

- 57,5% nhân viên không báo cáo các sự kiện /sai sót. Tỉ lệ này chứng tỏ

công tác báo cáo sai sót còn hạn chế.

Chương 6

KHUYẾN NGHỊ VÀ PHỔ BIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

6.1. Khuyến nghị

- LĐ tại khoa cần tạo nên một môi trường khuyến khích NV phát biểu ý kiến

những vấn đề cần cải thiện trong ATNB, tăng cường khen thưởng khi nhân viên

thực hiện tuân thủ đúng QTKT. Lãnh đạo bệnh viện cần xây dựng tiêu chí thế nào

là môi trường làm việc thúc đầy ATNB.

- LĐ khoa, ĐDTK cần thông tin những báo cáo sai sót cho nhân viên bằng

nhiều hình thức, xem các báo cáo là những thông tin chia sẽ để phòng ngừa, là vấn

đề cần thảo luận, không quan trọng việc sai sót đó ai là người phạm lổi.

- LĐBV cần xây dựng chính sách khuyến khích báo cáo sai sót tự nguyện, hệ

thống báo cáo bắt buộc để NV tự do báo cáo mà không sợ bị trừng phạt, sợ sai sót

lưu vào hồ sơ.

- LĐBV nên xem xét nhân sự tăng thêm một số khoa thường xuyên quá tải,

vượt quá giường kế hoạch.

- Bệnh viện cần xây dựng quy định về về giao ca và chuyển bệnh để đảm bảo

ATNB trong BV.

- Cần xây dựng những hướng dẫn phân loại sai sót y khoa rõ ràng cụ thể để

dễ dàng cho công tác báo cáo.

6.2. Phổ biến kết quả nghiên cứu

Kết quả sẽ được báo cáo với Giám đốc bệnh viện, các khoa/ phòng trong

bệnh viện, báo cáo trong Hội nghị khoa học kỹ thuật năm 2013 nhằm giới thiệu,

chia sẽ chuyên đề nghiên cứu mới với đồng nghiệp trong ngành y tế của Tỉnh

Đồng Tháp.

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT:

1. Nguyễn Ngọc Diệp (2009),” An toàn người bệnh”, kỷ yếu các đề tài nghiên cứu

nghiên cứu khoa học bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp tr. 163-168.

2. Nguyễn văn Tuấn, Medical Error.

vietsciences.free.fr/khaocuu/.../IT_and_Medical_Errors_VN_FINAL.ppt

3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), "Đánh giá độ tin cậy của thang

đo, phân tích nhân tố", Phân tích dữ liệu với SPSS, NXB Hồng Đức, Hồ Chí Minh,

tr. 13-41.

4. Những điều cần biết về an toàn người bệnh (2007), Câu lạc bộ giám đốc phía

Nam thành phố HCM.

5. Phạm Đức Mục (2009), “Tập huấn an toàn người bệnh”, Hội Điều dưỡng VIệt

nam

6. Khó nhận sai lầm y khoa. ww.sgtt.com.vn/detail31.aspx?newsid=18245.

7. Phạm Đức Mục, Bảo đảm an toàn người bệnh trong các cơ sở khám, chữa bệnh,

http://hoidieuduong.org.vn/vi/vna/news/detail/409, tải về 20/ 04/2012.

TIẾNG ANH

8. Greek Medicine, Translated by Michael North (2002),

http://www.nlm.nih.gov/hmd/greek/greek_oath.html

9. JanetM, Corrigan and associates (1999), To Err is Human: Buiding a safer health

system, http://www.who.int/patientsafety/en/index.html, Retrieved 2012-04-10

10. Patient safety, http://en.wikipedia.org/wiki/Patient_safety

11. WHO, 10 facts on patient safety.

http://www.who.int/patientsafety/news_events/no1_sep 2009.pdf.

12. Surveys on Patient Safety Culture,

http://www.ahrq.gov/qual/patientsafetyculture/ Retrieved 2012-03-27.

13. Janice Tomlin (1982), The Deep Sleep:6,000 will die or suffer brain damage,

WLS-TV Chicago 20/20.

52

14. Department of Health Expert Group (2000), An organisation with a memory

Department of Health, United Kingdom,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1127461/.

15. David M Gaba (2000), Anesthesiology as a model for patient safety in health

care,. http://bmj.bmjjournals.com/cgi/content/full/320/7237/785. Retrieved 2012-

04-22.

16. Robert K. Stoelting, MD, President, APSF(2006), Safety During Patient-

Controlled Analgesia, http://www.apsf.org/initiatives_safety.php, Retrieved 2012-

03-27.

17. Troyen A. Brennan and associates(1991), Incidence of Adverse Events and

Negligence in Hospitalized Patients — Results of the Harvard Medical Practice

Study I,

http://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJM199102073240604.

18. Thomas, Eric J. MD, MPH and associates (2000) Incidence and Types of

Adverse Events and Negligent Care in Utah and Colorado,

http://journals.lww.com/lww-

medicalcare/pages/articleviewer.aspx?year=2000&issue=03000&article=00003&ty

pe=abstract , Retrieved 2012-04-21

19. JanetM, Corrigan and associates (1999), To Err is Human: Buiding a safer

health system, http://www.who.int/patientsafety/en/index.html, Retrieved 2012-04-

10.

20.. Wilson RM, Runciman WB, Gibberd RW, Harrison BT, Newby L, Hamilton

JD(1995),

The Quality in Australian Health Care Study,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/7476634, Retrieved 2012-04-08.

21. Department of Health Expert Group (2000), An organisation with a memory

Department of Health, United Kingdom,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1127461/,

53

Retrieved 2012-03-16.

22. The Act on Patient Safety, Danish Patient Safety Database (2004), URL:

www.sst.dk and www.dpsd.dk, Retrieved 2012-04-20

23. Survey on patient safety culture,

http://www.who.int/patientsafety/news/ahrq/en/index.html,

Retrieved 2012-04-20

24. Hospital Survey on Patient Safety Culture: 2012 User Comparative Database Repor http:// www.ahrq.gov/qual/hospsurvey12/hospsurv121.pdf 25. Charatan, Fred (2000), Clinton acts to reduce medical mistakes,

http://bmj.bmjjournals.com/cgi/content/full/320/7235/597?ijkey=190e9b6dd6e8fec4

ca3c2e353f290efb8237b334&keytype2=tf_ipsecsha, Retrieved 2012 -04-18,

Retrieved 2012-04-08

54

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Bộ câu hỏi cho nghiên cứu:

KHẢO SÁT VỀ VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA

NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP

  

Xin chào Anh/ Chị !

Đây một nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề an toàn người bệnh trong bệnh viện

nhằm phục vụ cho công tác chăm sóc người bệnh ngày càng tốt hơn. Khảo sát này

xin được hỏi ý kiến của các Anh/ Chị về các vấn đề an toàn người bệnh, lỗi y tế, và

báo cáo các sự kiện trong bệnh viện.Các Anh/ Chị vui lòng dành khoảng 10- 15

phút để hoàn thành bộ câu hỏi. Những thông tin mà các Anh/Chị cung cấp, nhóm

nghiên cứu chúng tôi bảo đảm hoàn toàn giữ kín không ghi tên của bất cứ người nào

trong phiếu khảo sát, không làm ảnh hưởng đến công tác của các Anh/Chị sau này

rất mong các Anh/ Chị trả lời khách quan đầy đủ các câu hỏi không để trống câu

nào, sau khi hoàn thành xong các Anh/Chị dán kín lại và gởi cho Điều dưỡng

trưởng khoa, nhóm nghiên cứu sẽ đến khoa nhận lại. Mong được sự giúp đỡ của các

Anh/ Chị. Trong quá trình cung cấp thông tin nếu có điều gì chưa rõ, hay góp ý

mong các Anh/Chị trao đổi với số điện thoại nội bộ phòng Điều dưỡng 3899256,

hoặc số điện thoại 0918207413 gặp Cẩm Hằng hoặc Email:

camhang257@gmail.com.

Chân thành cám ơn

55

Xin các Anh/ Chị đọc một số định nghĩa:

- Một sự kiện: được định nghĩa là bất kỳ lỗi, sai sót, sự cố, tai nạn, hoặc thương

tổn có hay không có kết quả ảnh hưởng đến người bệnh.

- An toàn người bệnh: tránh và phòng ngừa tổn thương cho người bệnh hoặc sự

kiện bất lợi do các quá trình chăm sóc

- Sai lầm y khoa: là sự cố nguy hiểm xảy ra cho người bệnh trong quá trình điều

trị hoặc chăm sóc y tế

- Nhầm lẫn:Không thực thi được thao tác, hành động đã lên kế hoạch theo ý

muốn (nghĩa là sai lầm trong thực hành) hoặc thực thi một kế hoạch sai (sai lầm

trong việc lên kế hoạch)

- Vấn đề: là điểm yếu, điểm tồn tại.

PHẦN A: Tại khoa, phòng của Anh/ Chị

Anh/Chị cho biết có đồng ý hay không đồng ý các báo cáo về công việc của

khoa các Anh/Chị bằng cách vòng tròn số đã chọn.

Anh chị đồng ý hay không Hoàn Không Không Đồng Hoàn

đồng ý: toàn đồng ý ý kiến ý toàn

không một đồng

đồng ý phần ý

1. Trong khoa, phòng mọi 1 2 3 5 4

người giúp đở lẫn nhau

2. Trong khoa, phòng có đủ 1 2 3 5 4

người để chu toàn hết công

việc

3. Mỗi khi có rất nhiều 2 3 1 4 5

công việc cần được thực

56

hiện một cách nhanh chóng,

chúng tôi làm việc cùng

nhau như một đội cho xong

việc.

4. Trong khoa, phòng mọi 1 4 5 2 3

người đều đối xử tôn trọng

lẫn nhau

5r. Nhân viên của khoa, 1 4 5 2 3

phòng làm quá giờ là để

chăm sóc người bệnh tốt

hơn

6. Chúng tôi đang tích cực 1 4 5 2 3

làm mọi việc để cải thiện sự

an toàn người bệnh

7r. Tại khoa, phòng sử dụng 1 4 5 2 3

thêm nhân viên hợp đồng là

tốt nhất cho chăm sóc

người bệnh

8. Nhân viên trong khoa, 1 4 5 2 3

phòng lo sợ những sai sót

của họ sẽ bị trừng phạt

9. Tại khoa, các sai sót đã 1 4 5 2 3

đưa đến những thay đổi tích

cực

10. Nhờ may mắn nên các 1 4 5 2 3

sai sót trầm trọng đã không

xãy ra ở khoa, phòng tôi

11. Khi một trong những 1 4 5 2 3

phòng trong khoa, phòng

57

thật sự bận rộn, những

người khác vào giúp đở

12. Khi một sự kiện được 5 1 2 3 4

báo cáo, giống như một

người bị nêu tên lên chứ

không phải là một vấn đề

cần mang ra thảo luận

13.Sau khi chúng tôi thực 5 1 2 3 4

hiện thay đổi để cải thiện an

toàn người bệnh, chúng tôi

đánh giá hiệu quả của họ

14r. Chúng tôi đang làm 1 2 3 4 5

việc trong tình trạng khủng

hoảng: quá tải, quá nhiều

việc, quá nhanh chóng.

15. Dù phải làm nhiều việc 1 4 5 2 3

nhưng không bao giờ bỏ

qua an toàn người bệnh

16. Trong khoa, phòng các 1 4 5 2 3

nhân viên lo sợ các sai lầm

bị lưu vào hồ sơ cá nhân

của họ

17. Trong khoa, phòng

chúng tôi có nhiều vấn đề 1 2 3 4 5

(tồn tại, điểm yếu) về an

toàn người bệnh

18. Các biện pháp và quy 2 3 1 4 5

trình của khoa là ngăn chặn

các sai sót xãy ra

58

PHẦN B: Về Lãnh đạo

- Đối với trưởng, phó khoa phòng lãnh đạo là Ban giám đốc

- Đối với ĐD-HS lãnh đạo là trưởng, phó khoa, điều dưỡng trưởng, phòng ĐD

Anh/ Chị cho biết đồng ý hay không đồng ý các phát biểu sau đây bằng cách

vòng số đã chọn.

Anh/ chị đồng ý hay không Hoàn Không Không Đồng ý Hoàn

đồng ý: toàn đồng ý ý kiến toàn

không một đồng

đồng ý phần ý

1. Lãnh đạo của tôi nói một 1 2 3 4 5

lời tốt đẹp/ khen khi họ

nhìn thấy một công việc

được thực hiện theo đúng

quy trình an toàn người

bệnh

2. Lãnh đạo của tôi nghiêm 1 2 3 4 5

túc xem xét các đề nghị của

nhân viên để cải thiện an

toàn người bệnh

3.Bất cứ lúc nào khi có áp 1 2 3 4 5

lực công việc, lãnh đạo của

tôi muốn mọi người làm

nhanh hơn mặc dù có thể

làm tắc quy trình kỹ thuật

4. Lãnh đạo của tôi hay bỏ 1 2 3 4 5

qua những vấn đề an toàn

người bệnh mặc dù nó đã

xảy ra nhiều lần

59

PHẦN C: Thông tin về an toàn người bệnh

Anh/ Chị cho biết đồng ý hay không đồng ý các phát biểu sau đây về khoa của

Anh/ Chị bằng cách vòng số đã chọn

Anh/ chị có đồng ý hay không Không Ít Thỉnh Phần Luôn

đồng ý: bao giờ khi thoảng lớn luôn

1. Chúng tôi được thông tin phản 1 2 3 4 5

hồi về những thay đổi dựa trên các

báo cáo sai sót

2. Nhân viên bàn cải tự do nếu họ 1 2 3 4 5

thấy sự việc đó ảnh hưởng xấu đến

chăm sóc người bệnh

3. Chúng tôi được thông báo về các 1 2 3 4 5

lỗi xảy ra trong khoa

4. Nhân viên cảm thấy tự do đặt 1 2 3 4 5

câu hỏi về quyết định hoặc hành

động của những người có quyền

nhiều hơn

5. Trong khoa, chúng tôi thảo luận 1 2 3 4 5

cách để ngăn chặn các lỗi xảy ra

lần nữa

6. Nhân viên ngại đặt câu hỏi khi 1 2 3 4 5

thấy cái gì đó có vẻ không đúng.

60

PHẦN D: TẦN SUẤT BÁO CÁO CÁC SỰ KIỆN

Trong khoa của Anh/ Chị, khi có sai sót, những sai sót thường được báo cáo

thế nào ?

Anh chị trả lời bằng cách vòng số đã chọn

Anh/ Chị cho biết những sai sót Không ít Thỉnh Phần Luôn

thường được báo cáo thế nào ? khi thoảng lớn luôn bao

giờ

1. Khi một sai lầm được thực hiện, 1 2 3 4 5

nhưng bị bắt và sửa chữa trước khi

ảnh hưởng đến người bệnh, thường

xuyên được báo cáo không ?

2. Khi một sai lầm được thực hiện, 1 2 3 4 5

nhưng không có tiềm năng gây tổn hại

cho người bệnh, thường xuyên báo

cáo không ?

3. Khi một sai lầm được thực hiện có 1 2 3 4 5

tiềm năng gây tổn hại cho người bệnh,

nhưng hiện tại không gây tổn hại,

thường xuyên được báo cáo?

PHẦN E: Anh/Chị hãy cho biết mức độ an toàn người bệnh tại khoa bằng cách

khoanh vòng tròn vào câu trả lời. Chỉ chọn một câu trả lời

A. Tuyệt vời

B. Rất tốt

C. Chấp nhận được

D. Chưa chấp nhận được

E. Không an toàn

PHẦN F: Về bệnh viện

Anh/chị cho biết đồng ý hay không đồng ý các phát biểu sau đây về bệnh

viện bằng cách vòng số đã chọn

61

Anh/ Chị đồng ý cho rằng: Hoàn Không Không Đồng Hoàn

toàn đồng ý ý kiến ý toàn

đồng không một

đồng ý phần ý

1. Cách quản lý trong bệnh viện

tạo nên môi trường làm việc 1 5 4 3 2

thúc đẩy an toàn người bệnh

2. Các khoa trong bệnh viện

không phối hợp tốt với nhau 1 5 4 3 2

3r. NB không được theo dõi liên

tục trong thời gian giao ca hoặc 1 5 4 3 2

chuyển khoa

4. Có sự hợp tác giữa các khoa

trong bệnh viện khi cần phải làm 1 5 4 3 2

việc cùng nhau

5r. Những thông tin quan trọng

trong chăm sóc người bệnh 1 5 4 3 2

thường bị mất trong quá trình

bàn giao phiên trực

6. Thường là khó chịu để làm

việc với nhân viên từ các khoa 1 5 4 3 2

khác trong bệnh viện

7. Vấn đề thường xảy ra trong

việc trao đổi thông tin giữa các 1 5 4 3 2

khoa trong bệnh viện

8. Các hoạt động của quản lý

bệnh viện cho thấy rằng an toàn 1 5 4 3 2

người bệnh là một ưu tiên hàng

đầu

62

9. Quản lý Bệnh viện chỉ quan

tâm đến an toàn người bệnh khi 1 2 3 4 5

có sự kiện bất lợi xảy ra

10.Các khoa trong bệnh viện

làm việc với nhau để phục vụ 1 2 3 4 5

các yêu cầu chăm sóc tốt nhất

cho người bệnh

11.Bàn giao ca trực là nguy cơ

sai sót cho các người bệnh trong 1 2 3 4 5

bệnh viện này

PHẦN G: SỐ LƯỢNG CÁC SỰ KIỆN BÁO CÁO

Trong 12 tháng qua, anh/chị có báo cáo các sự kiện (bất kỳ lỗi, sai sót, sự cố,

tai nạn, hoặc thương tổn có hay không có kết quả ảnh hưởng đến người bệnh)?

 Có  Không

Nếu có, đánh dấu x vào một câu trả lời phù hợp nhất

 1 – 2 sai sót/sự cố

 3 – 5 sai sót/sự cố

 > 5 sai sót/ sự cố

PHẦN H: Thông Tin cá nhân

Các Anh/Chị trả lời bằng cách vòng tròn 1 câu đã chọn

1. Anh/Chị đã làm việc tại Bệnh viện này bao lâu?

a. Dưới 1 năm d. 11 - 15 năm

b. 1 - 5 năm e. 16 - 20 năm

c. 6 - 10 năm f. 21 năm trở lên

2. Anh/Chị đã làm ở Khoa/Phòng này bao lâu?

a. Dưới 1 năm d. 11 - 15 năm

b. 1 - 5 năm e. 16 - 20 năm

c. 6 - 10 năm f. 21 năm trở lên

63

3. Thông thường Anh/Chị làm việc bao nhiêu giờ trong 1 tuần ?

a. Dưới 20 giờ d. 60 - 79 giờ

b. 20 - 39 giờ e. 80 - 99 giờ

c. 40 - 59 giờ f. 100 giờ hoặc nhiều hơn

4. Anh chị đang làm việc khoa nào trong bệnh viện: ..................................

5. Nghề nghiệp hiện nay của anh/chị ?

a. Bác sĩ e. Y sĩ

b. Dược sĩ f. KTV

c. Điều dưỡng g. Hộ lý

d. Hộ sinh h. Khác (ghi cụ thể):………………

6. Với vai trò của. Anh/chị, có tiếp xúc trực tiếp với người bệnh không?

Có Không

7. Anh chị làm việc chuyên ngành này bao lâu?

a. Dưới 1 năm d. 11 - 15 năm

b. 1 - 5 năm e. 16 - 20 năm

c. 6 - 10 năm f. 21 năm trở lên

PHẦN I: ý kiến của Anh/ Chị:

Anh/ Chị cho một vài ý kiến về an toàn người bệnh, lỗi, sai sót, sự cố,, hoặc báo

cáo sự kiện trong bệnh viện. gợi ý: nhân sự, trang thiết bị....

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Cám ơn Anh/Chị đã giúp đở để hoàn thành khảo sát này

64

Phụ lục 2: Cây vấn đề

ĐĂC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG

NGHIÊN CỨU

LĨNH VỰC VHATNB (tại khoa)

VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH:

1. Tần số báo cáo sự cố 2. Nhận thức chung về ATNB 3. Xếp hạng về ATNB 4. Số sự cố được báo cáo

1. Vai trò của lãnh đạo về ATNB 2. Sự cãi thiện liên tục về ATNB 3. Hoạt động nhóm 4. Giao tiếp trong ATNB 5. Thông tin và phản hồi về sai sót 6. Phản ứng với các sai sót 7. Vai trò của Nhân lực/ATNB

LĨNH VỰC VHATNB (mức độ bệnh viện)

1. Chính sách về ATNB 2. Hoạt động nhóm liên khoa 3. Giao ca và chuyển bệnh