Một số lưu ý về chế độ ăn cho phụ

nữ mang thai bị tiểu đường

Một số phụ nữ, bình thường không có triệu chứng đái tháo đường,

nhưng khi mang thai lại phát hiện mình mắc bệnh. Lúc này, việc ăn uống cần

lưu ý như thế nào để kiểm soát lượng đường huyết trong máu?

Bình thường, hoóc-môn insulin được tuyến tụy nội tiết vào máu để điều hòa

lượng đường trong máu. Trong thời kỳ mang thai, bánh nhau đôi khi làm rối loạn

cơ chế sản xuất insulin, tụy tạng giảm sản xuất insulin, dẫn đến thiếu insulin và

làm lượng đường trong máu tăng (phát hiện này ngẫu nhiên trên khoảng 3%-6% ở

phụ nữ mang thai). Những người có nguy cơ cao thường trên 35 tuổi, thừa cân,

béo phì, hoặc trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường.

Trường hợp này, ngay sau khi biết đã thụ thai nên đi thử máu làm trắc

nghiệm Sullivan. Không cần phải nhịn đói, bà bầu được cho uống một dung dịch

50g glucose và một giờ sau lấy máu, xác định tỷ lệ đường trong máu.

- Nếu dưới 1,3g/l là tốt, không có đái tháo đường.

- Trên 2g/l, mới là đã bị đái tháo đường trong thời kỳ mang thai.

- Trong khoảng cách 1,3 – 2g/l bác sĩ có thể khuyên kiểm tra tiếp khả năng

dung nạp glucose của thai phụ, nhưng khi làm trắc nghiệm này, thì phải nhịn đói

trước khi lấy máu.

Về chế độ ăn uống, vẫn ăn theo tháp dinh dưỡng như bình thường nhưng

cần lưu ý:

- Độ ngọt (hay sức ngọt) là một yếu tố cần được quan tâm vì nhiều người

cứ yên chí rằng đường có tính ngọt và ăn cái gì càng ngọt thì càng có nhiều chất

đường. Thực tế điều này khác hẳn nếu tham khảo "Bảng so sánh độ ngọt và chỉ số

đường huyết của các chất bột – đường" sau đây:

Chất bột - đường và tạo ngọt Độ ngọt

Tinh bột 0

Lactose (trong sữa) 15

Dextrin - Maltose (mạch 30

nha)

Glucose 70

Sucrose hay Saccharose ( = 100

chuẩn )

Fructose 150 - 175

Các loại đường Chỉ số đường huyết

Fructose (đường trái cây) 26

Đường kép Lactose (trong 57

sữa)

Đường kép Sucrose (trong 83

mía, củ cải)

Mật ong 126

138 Đường đơn Glucose

Đường mạch nha Maltose 152

Do đó, phụ nữ mang thai bị tiểu đường chỉ nên chọn một loại đường có sức

ngọt cao mà chỉ số đường huyết thấp là được. Có thể ăn trái cây chín tự nhiên vì

vừa có độ ngọt cao, vừa chứa cả chất xơ trì hoãn sự hấp thu của chúng nên mức

chỉ số đường huyết thấp nhất (hấp thụ chậm ở đây không có nghĩa là kém hấp thu

mà là hấp thu từ từ và dần dần hấp thu hết ở ruột già). Trái lại bánh qui lạt, đường

mạch nha maltose mặc dù ít ngọt nhưng những thức ăn bột - đường này có chỉ số

đường huyết cao nhất, vì vậy cần giới hạn khi có mức đường huyết cao bất

thường.

Nhìn vào "Bảng chỉ số đường huyết của một số loại thực phẩm" bên dưới

này, chúng ta nên ưu tiên dùng các chất có chỉ số đường huyết index glycemique

(IG) thấp như khoai luộc, cơm, xôi, nui, mì luộc... Tránh ăn những chất quá ngọt

và quá béo.

1. Ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc Chỉ số đường huyết

Mì ống nấu 5 phút 64

Cơm ăn liền nấu 1 phút 65

Mì sợi to trắng nấu 15 phút 67

Xôi nấu chín sau 15 phút nấu 68

Ngũ cốc điểm tâm kiểu Âu loại 74

nguyên cám

Bánh quy bột yến mạch 78

Bắp nấu 80

Bỏng bắp 99

Bánh mì bột trắng tinh 100

Bánh mì bột nguyên hạt 100

Bánh quy lạt 100

Kê 103

Cốm bắp giòn điểm tâm 121

2. Khoai và sản phẩm từ khoai Chỉ số đường huyết

Khoai lang luộc 70

Khoai tây mỏng chiên giòn 77

Khoai tây bỏ lò 116

Bột khoai tây ăn liền 120

3. Trái cây Chỉ số đường huyết

Nước ép táo 45

Táo tây 52

Cam 59

Nước cam vắt 71

Chuối 84

Nho khô 93

4. Đậu hạt Chỉ số đường huyết

Đậu phộng 15

Đậu nành khô 20

Đậu nành đóng hộp 22

Tới kỳ thăm thai nhớ đo tỷ lệ đường – huyết mỗi tháng, ít nhất là một lần.

Chỉ cần hoạt động chân tay vừa phải, có chế độ ăn gần như bình thường là ổn định

được đường – huyết, không cần tiêm insulin.

Nếu cần, bác sĩ thăm thai có thể chỉ định cho uống thuốc metformin, như

hiện hay được dùng để điều trị đái tháo đường type 2 thay thế insulin.