29
mt trong những bài hc lớn mà Nghquyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng đ• chỉ rõ.
Đảng ta đ nhận thức đúng quy lut khách quan nên đ• những đướng li, chủ
trương đúng đắn, kịp thời. Chthị 100- CT/ TƯ của ban thư ngày 13- 1- 1981 v
khoán sn phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là
khâu đột phá đầu tiên trong tiến trình đổi mới. Nhưng i mốc quan trọng đánh du sự
đổi mới toàn diện và sâu sắc nền kinh tế x• hội là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
ca Đảng tháng 12 năm 1986.
Vi Nghị quyết Đại hi VI, chúng ta đ dứt khoát đoạn tuyệt với chế hành
chính, tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyn dn kinh tế sang cơ chế thị trường theo định
hướng x• hi chủ nghĩa. Cơ chế kinh tế mới khuyến khích phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, mrng quan hkinh tế với các nước, các khu vực trên thế giới,
động viên mi người làm giàu trong khuôn khổ luật pháp cho phép.
Đường lối của đng đ nhanh chóng đi vào cuc sống, được nhân dân lao đọng
hứng khởi hưởng ứng và đ đem lại nguồn sinh khí mới, tạo đà cho nn kinh tế phát triển
nhanh chóng dần dần đi vào thế ổn định. Sau tám m thc hiện công cuộc đổi mới,
chúng ta đ đạt được những thành tựu đáng k: ng trưởng kinh tế khá, lạm phát đưc
đẩy lùi, đời sống nhân dân được cải thin từng c. Sở dĩ có sự chuyển biến đi lên theo
hướng vững chắc như vy chính là nhchúng ta đ• đổi mi từng ớc quan hsản xuất
cho phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, do đó đ giải phóng sức sản xuất
ca x• hội, khai thác được các tim năng cở bên trong và bên ngoài, làm cho lc lượng
sản xuất nước ta có những bước phát triển nhảy vọt về chất.
30
Việc giải phóng lực lượng sản xuất một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tiến
trình đổi mới nền kinh tế nước ta, bởi vì:
Th nhất: nền kinh tế nước ta còn kém phát triển do đim xuất phát thấp, đang
trạng thái đan xen nhiều loại hình thành phần kinh tế những trình độ rất khác nhau
như phân tán và tập trung, thủ công và hiện đại, lạc hậu và tiên tiến... Trong tình hình đó,
nếu không kiến tạo được những hình thức quan hệ sản xuất đa dạng thích ứng với trình
độ của lực ợng sản xuất tất cả các thành phần kinh tế hiện có, chúng ta sẽ không th
khai thác được tiềm năng to lớn của những thành phần kinh tế đó. Vì vy, thừa nhận sự
tồn tại lâu dài và thc hiện nhất quán chính ch phát triển kinh tế nhiều thành phần là
giải pháp quan trọng nhất để giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta.
Thhai: Khi lực lượng sản xuất được giải phóng sẽ tạo ra động lực đ khai thác
s dụng hiệu qutất ccác nguồn kực hin như ngun lực nhàn rỗi trong dân
cư, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và trí tuệ con người.
Thứ ba: ch khi lực lượng sản xuất được giải phóng, mọi tiềm năng sn xuất được
gợi mở, khơi thông, chúng ta mới có ththu hút mạnh mvốn đầu củaớc ngoài đ
tranh th vốn, kỹ thuật công nghệ hiện đại và tri thc quản lý kinh nghiệm tiên tiến nhằm
thúc đẩy nhanh chóng tiến trình công nghipa, hiện đại hóa nền kinh ế nước ta.
Giải phóng lực lượng sản xuất thực chất là gii tỏa, tháo g những lực lượng cản
kìm h•m sphát triển ca lực lượng sản xuất. Giải phóng và phát triển lc lượng sản
xuất là hai quá trình diễn ra đồng thời và có tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau.
Quá trình phát triển lực lượng sản xuất đòi hỏi chúng ta phải tờng xuyên đổi
mới quan hệ sản xuất, khai thác và s dụng hiệu quả mọi nguồn lực có thcó, cả
nguồn lực bên trong bên ngoài. Ngày nay, với sphát triển mnh mcủa cuộc cách
31
mạng khoa học k thuật và công nghhiện đại, lực lượng sản xuất của nhiều quốc gia
trên thế giới phát triển nhanh chóng và ngày càng mang tính chất quốc tế hóa cao. Do đó
giữa các quốc gia trên thế giới hiện nay đang diễn ra xu hướng vừa cạnh tranh gay gắt
vừa giao u và hp tác kinh tế, n a, khoa học, công ngh... Bất cứ quốc gia nào
muốn tồn tại và phát triển cũng phải hòa nhp vào xu thế chung đó. Đối với nước ta, để
thoát khỏi nguy tụt hu xa n so với các nước xung quanh, giữ được n định chính
trị, xhội, bảo vệ được độc lập chquyền và định hướng phát triển x• hội chnghĩa thì
nhim vụ trung tâm tầm quan trọng hàng đầu trong thời gian tới là phi thúc đẩy sự
chuyển dịch cấu kinh tế theo ớng công nghiệp a, hiện đại a. Điều đó đòi hi
chúng ta phải ng cường mrộng quan hệ hợp tác trên nhiều nh vực với tất cả các
nước, các khu vực trên thế giới. Để giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, chúng ta
thừa nhận sự tồn tại lâu dài của nn kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó có thành
phần kinh tế tư bn chủ nghĩa.
Một đất nước vừa phát triển theo định hướng x• hội chnghĩa lại vừa thừa nhận
sphát triển của thành phn kinh tế bản chủ nghĩa. Điều đó kng phải là mt nghịch
lý, vấn đề đặt rađây là, chúng ta sẽ sử dụng chủ nghĩa tư bản như thế nào để phát triển
nhanh chóng lực lượng sản xuất mà vẫn xây dựng được đát nước theo định hướng x• hội
chủ nghĩa.
Hơn bảy mươi năm trước đây, Chính sách kinh tế mi được Lê nin đề ra cùng với
sthừa nhận, “ toàn bộ quan điểm của chúng ta về chủ nghĩa x• hội đ• thay đi căn bản”(
12) đ cứu v•n kinh tếớc Nga Xô viết trẻ tuổi khỏi sụp đổ. Đó quan điểm từ bnền
kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hóa, mở rộng trao đổi,
thực hiện chnghĩa bản nhà nưc. Chủ nghĩa tư bản nhà nước theo Lê nin cao hơn
32
nhiu so với nền sản xuất nhỏ, rng: “ Cng ta phải lợi dụng chủ nghĩa bản, ( nhất là
bằng cách hướng nó vào con đường chủ nghĩa tư bản nhà nước) làm mt xích trung gian
giữa nền tiểu sn và chnghĩa x• hội, làm phương tiện, con đường, phương pháp,
phương thức để tăng lực lượng sản xuất lên”( 13).
Chúng ta sẽ không thể xây dng thành công chủ nghĩa x• hội nếu không xây dựng
nền công nghiệp tiên tiến. Nước ta xuất phát từ một nền kinh tế tiểu nông, con đường
phát triển mang nh tpt slà trải qua chủ nghĩa bản, song để tránh cho nhân dân
khỏi nhng đau kh mà chế đ bản chnghĩa có thgây ra, Đảng ta dứt khoát lựa
chọn con đường x• hội chủ nghĩa. Tuy nhiên để thc hiện ng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, chúng ta cần sử dụng chủ nghĩa bản nhà nước như một công cụ hữu hiệu,
bắt nhà nước tư bản phải cày trên mảnh đất sản”, biến thành phần kinh tế tư bản
nhân thành “ một trợ thủ đắc lực cho chủ nghĩa x• hội”.
ràng, công cuộc đổi mới đòi hỏi một duy mềm dẻo, năng động và nhạy bén,
phải “ vận dụng sáng tạo và tiếp tục phát triển chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đặc biệt là tư tưởng của Lê nin vchính sách kinh tế mới, về chủ nga tư bn nhà
nước, sáng tạo nhiều hình thức quá độ, những nấc thang trung gian đa dng, phù hợp với
hoàn cảnh lịch sử cthể để đưa nước ta đi lên chnghĩa x• hội mt cách vững chắc”(
14).
IV- Những thành tựu Việt Nam đ• đạt được
Sau 10 năm đổi mới, đất nước ta đ• trải qua không ít những khó khăn gặt hái
được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt tạo đà thúc đẩy sự phát triển ca những giai
đoạn kế tiếp.
33
C thể là chúng ta đ tc đẩy sự phát triển kinh tế, hoàn thành xuất sắc, vượt
nhiu mục tiêu chyếu của kế hoạch 5 năm; trong 5 năm t1991- 1995, nhịp đng
bình quân vtổng sản phm quốc nội( GDP) đạt 8,2%( vượt kế hoạch là 5,5- 6% và hơn
hẳn kế hoạch 5 năm 1986- 1990 3,9%); nhịp độ ng bình quân v sản xuất công
nghip là 3,3%, sản xuất nông nghiệp là 4,5%, kim ngạch xuất khẩu là 20%. Cơ cấu kinh
tế chuyển đổi thu được những tiến bộ: t trọng công nghiệp và y dựng trong GDP từ
22,6% năm 1990 đến năm 1995 29,1%; t trọng dịch vụ từ 38,6% lên 41,9%; vốn đầu
tư cơ bn toàn x• hi năm 1990 chiếm 15,8% GDP, đến năm 1995 lên 27,4% GDP; bắt
đầu tích lũy nội bnền kinh tế. Nguồn vốn công nghệ và kinh nghiệm quản tiếp
nhận từ nước ngoài tăng nhanh; vin trợ ODA năm 1991 là 180 triệu đô la, năm 1996(
do lnh bỏ cấm vận đối với Việt Nam ca M) nên tổng viện trợ ODA từ m 1991-
1995 vn cam kết là 9,058 t đô; vốn đầu nước ngoài FDI năm 1991 0,62 t đô(
vốn thực hiện) với 364 dự án, m 1996 là 2,5 t đô( vn thực hiện) với 362 dán. Lạm
phát đ gim xuống mt cách thần kỳ, từ 67,1% năm 1991 xuống còn 5,2% năm1993,
14,4% năm 1994 và 12,3% trong 10 tháng đầu năm 1995. Hoạt động khoa học công
nghgn n với nhu cầu phát triển kinh tế- x• hi, thích nghi dần với chế thị
trường . Ngày càng thêm nhiều tiến bộ khoa học k thuật và công nghệ được áp dụng
hiệu quvào sn xuất đi sống, trong đó mt scông nghệ tiên tiến được tiếp thu
tnước ngoài. Nền kinh tế nhiều thành phần sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng XHCN đang từng bước được tiếp tục y dng. Quan h sản xuất được điu
chnh phù hợp với lực lượng sản xuất.
V mặt x• hội cũng nhiu chuyển biến tích cực. Đời sống vật chất của phn lớn
nhân dân được cải thiện. Các mặt y tế, giáo dục, bảo hiểm cho nhân dân được triển khai