LÝ THUYẾT CÔNG TÁC XÃ HỘI
1
Bài 1: Sự hình thành lý thuyết CTXH
Lý thuyết CTXH hình thành và ứng dụng CTXH đã được hình thành như một nghề giúp đỡ con người có vấn đề liên quan đến chức năng xã hội (là các chức năng của con người liên quan đến tiếp xúc xã hội) tại một số quốc gia như ở Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Ca-na-đa v.v. Tại đây có những người hành nghề CTXH, khách hàng (thân chủ) của họ và có những cơ quan CTXH. Lý thuyết CTXH đã dần dần được hình thành trong quá trình thực hiện CTXH. Chính thực tiễn hành nghề CTXH đã tạo dựng nên lý thuyết CTXH, Sự phát triển của CTXH đến đâu đã hình thành nên lý thuyết CTXH tới đó. Song, tại một quốc gia như Việt Nam hiện nay, khi CTXH chưa là một ngành, chưa là một nghề, khi người ta muốn ứng dụng CTXH, muốn sử dụng lý thuyết CTXH, người ta lại phải thực hiện một quá trình ngược lại, phải xem xét lý thuyết này phù hợp đến đâu với văn hóa dịa phương, truyền thống địa phương, có lơi ích như thế nào và lợi ích đến đâu cho người dân địa phương. Việc ứng dụng này đòi hỏi trước hết sự hiểu biết tương đối thấu đáo về thực trạng các lý thuyết đang được đa số chấp nhận. Lý thuyết thực hành CTXH là một nghề thực hành. Do đó, lý thuyết CTXH cũng là lý thuyết thực hành. Lý thuyết thực hành là một loại lý thuyết hướng dẫn hành động của nhân viên CTXH, giúp họ giải thích hành động của mình bằng cách trả lời các câu hỏi “Vì sao?” hay “Như thế nào?”. Nhân viên CTXH giúp khách hàng giải quyết một vấn đề chức năng xã hội cũng như bác sĩ giúp bệnh nhân chữa bệnh; họ phải tiếp cận khách hàng, đánh giá tình hình vấn đề của khách hàng, đưa ra các phương án can thiệp, lựa chọn phương án can thiếp, thực hiện can thiệp, đánh giá kết quả can thiệp và kết thúc quá trình can thiệp. Để làm tất cả các việc đó, nhân viên CTXH cần có lý thuyết hướng dẫn cho các công đoạn hành động của mịnh Khái niệm về lý thuyết Khái niệm lý thuyết trong CTXH bao gồm “mô hình” (models), “phối cảnh” (perspectives), và “lý thuyết giải thích hiện tượng” (explanatory theories).
2
-“Mô hình” mô tả một cách chung nhất cái gì thường xẩy ra trong thực hành, nêu lên tình huống bao quát nhất, và đưa ra một dạng cấu trúc cho ý tưởng. Mô hình đúc kết các nguyên tắc và loại hình của hoạt động, giúp cho thực hành có một dáng dấp nhất định. Mô hình cung cấp cho nhân viên CTXH ý tưởng để kết cấu và tổ chức tiếp cận cho một tình huống phức tạp. Thí dụ về mô hình: “Mô hình thực hành nhiệm vụ tập trung”. -“Phối cảnh” nêu lên các giá trị và quan điểm về thế giới ta sống giúp cho người trong cuộc tổ chức ý nghĩ của mình đủ để làm chủ bản thân mình khi vào cuộc. Phối cảnh giúp ta suy nghĩ một cách có tổ chức về cái gì đang xẩy ra. Ứng dụng các phối cảnh khác nhau giúp ta có cách nhìn từ nhiều góc độ khác nhau về một tình huống nào đó. Thí dụ về phối cảnh: “Phối cảnh các lý thuyết hệ thống”, “Phối cảnh nữ giới” (feminist). -“Lý thuyết giải thích hiện tượng” giải thích vì sao một hành động lại dẫn đến kết quả hay hậu quả nào đó, xác định tình huống để xẩy ra hành động. Có người sử dụng từ trị liệu vì ở đây có ý nghĩa nguyên nhân và hậu quả. Lý thuyết cho ta biết cái gì hoạt động, cái gì xẩy ra. Lý Thí dụ về lý thuyết: “Lý thuyết nhận thức hành vi”. Mô hình, phối cảnh hay lý thuyết giải thích hiện tượng đều ùng quan trọng trong một loại lý thuyết nhất định. Thực hành CTXH trong một thế giới phức tạp cần có các phối cảnh và các lý thuyết giải thích cho một mô hình hướng dẫn hành động thực hành. Lý thuyết bao gồm lý thuyết nói lên CTXH là gì, lý thuyết nói lên thực hiện CTXH như thế nào, và lý thuyết của thế giới khách hàng. Có loại lý thuyết chính thức (formal), có loại lý thuyết không chính thức (informal). Lý thuyết chính thức là lý thuyết được viết ra và được tranh luận trong giới chuyên môn. Lý thuyết không chính thức là lý thuyết đúc rút từ kinh nghiệm, từ dân gian. Lý thuyết không chính thức mang tính “quy nạp” (induction) khái quát hóa một trường hợp cụ thể. Quy nạp là quá trình ngược lại của “suy diễn” (deduction) là quá trình suy ra từ một lý thuyết cho một trường hợp cụ thể. Khái niệm về kết cấu xã hội (của phúc lợi và CTXH) Kết cấu xã hội (social constructtion) là một khái niệm xã hội học cho rằng các vấn đề xã hội khác với thế giới tự nhiên ở chỗ coi “thực tế” (reality) là một tri thức xã hội hướng dẫn hành vi của ta nhưng mỗi người lại có cách nhìn khác nhau về nó. Người ta có thể tiến tới sự chia xẻ cách nhìn về “thực tế” thông qua các quá trình xã hội khác nhau; chúng tổ chức ra cách nhìn này và làm cho cách nhìn này khách quan hơn. Chính kết cấu xã hội tạo ra ý nghĩa chính trị của lý thuyết. Các nhóm quyền lợi khác nhau có thể có sự
3
tiếp cận này
chia xẻ khác nhau về tri thức xã hội. Có ba cách nhìn về CTXH từ ba góc của một tam giác: 1. Cách nhìn trị liệu phản xã (reflexive-therapeutic views), 2. Cách nhìn tập thể xã hội chủ nghĩa (Socialist-collective views), 3. Cách nhìn cá thể cải tổ (Individualist-reformist views). - Cách nhìn trị liệu phản xã (reflexive-therapeutic views):Dominelli (2002) còn gọi cách nhìn này là lấy trị liệu làm tiếp cận để giúp đỡ (thẻapeutic helping approaches). Cách nhìn này tìm kiếm sự thoải mái (wellbeing) nhất cho cá nhân, nhóm và cộng đồng bằng cách nâng cao và hỗ trợ sự phát triển và sự tụ khảng định mình (self fulfilment). Một vòng xoắn quan hệ giữa nhân viên CTXH và khách hàng làm thay đổi ý nghĩ của khách hàng và giúp nhân viên CTXH tác động vào nó (ý nghĩ). Ngươc lại vòng xoắn quan hệ này cũng tác động vào nhân viên CTXH giúp nhân viên CTXH hiểu rõ hơn về thế giới họ đang sống (thế giới của nhân viên CTXH và khách hàng) qua đó nhân viên CTXH có thêm được kinh nghiệm nghề nghiệp. Mối quan hệ qua lại trong trị liệu này làm cho nó có tính chất phản xạ; nó đáp ứng được quan tâm của nhân viên CTXH mong muốn có thêm được hiểu biết và kinh nghiêm trong thực hành; nó giúp khách hàng có được năng lực kiềm chế cảm xúc và cách sống của mình. Năng lực này làm cho con người có thể vượt lên sự thống khổ và thiệt thòi của bản mình. Cách nhìn này trong CTXH là cách nhìn đòi hỏi sự song hành của triết lý kinh tế chình trị xã hội dân chủ và phát triển kinh tế xã hội hướng tới sự hoàn thiện của cá nhân và xã hội. Song cách nhìn này có thể bị chyển dịch bởi hai cách nhìn sau đây. - Cách nhìn tập thể xã hội chủ nghĩa (Socialist-collective views): Cách nhìn này tìm kiếm dự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong xã hội để nhóm người bị đàn áp và yếu thế thu hoạch được sức mạnh (power) cho cuộc sống của là “tiếp cận nổi loạn” mình. Dominelli (2002) gọi (emancipatory approaches) bởi vì nó giải phóng con người khỏ sự áp bưacs. Pease và Fook (1999) gọi nó là “tiếp cận chuyển hóa” (transformational) bởi vì nó tìm cách thay đổi xã hội vì lợi ích của những người bi áp bức. Tiếp cận này đề cao công lý xã hội; nó mang tính triết lý xã hội chủ nghĩa, triết lý của kinh tế kế hoạch hóa và triết lý của cung ứng xã hội tạo ra sự công bằng ngang bằng giữa mọi người (equality) và công bằng xã hội. - Cách nhìn cá thể cải tổ (Individualist-reformist views): Cách nhìn này coi CTXH là một dạng dịch vụ phúc lợi xã hội cho các cá nhân trong các xã hội. Nó đáp ứng các nhu cầu cá nhân và cải thiện dịch dịch vụ bao gồm cả dịch vụ CTXH; nó làm cho dịch vụ được thực hiện một cách có hiệu quả hơn. Dominelli (2002) gọi cách nhìn này là tiếp cận duy trì (maintenance approaches) vì nó nhằm duy trì trật tự xã hội và các nền tảng xã hội (social fabric), duy trì nhân dân trong các giai đoạn khó khăn mà họ phải trải nghiệm để họ có thể phục hồi được sự cân bằng. Cách nhìn này triết lý kinh
4
tế chính trị tự do (hay hợp lý) trong đó có tự do cá nhân trong kinh tế thị trường được bảo vệ bởi luật pháp. Tổng hợp các khái niệm về lý thuyết và các cách nhìn về CTXH trong khái niệm về kết cấu xã hội, người ta có thể phân loại các lý thuyết CTXH trong một ma trận như sau:
Loại lý thuyết Trị liệu phản xạ Cá thể cải tổ
Tập thể xã hội chủ nghĩa
-Phê phán -Chống áp bức -Phát triển xã hội -Hệ thống
Phối cảnh -Toàn diện (comprehensive) -Quy nạo (inclusive)
-Tâm lý động học -Nhân văn sinh tồn -Kết cấu Lý thuyết -Nữ giới học
-Nhânh thức hành vi
Mô hình -Khủng hoảng -Nâng cao vai trò Nhiệm vụ tập
trung
Tranh luận về “hình mẫu” (paradigm) của CTXH Câu hỏi được đặt ra là có một hình mẫu chung nào cho CTXH không? Kuhn (1970) dùng từ paradigm (hình mẫu?) để nói cách nhìn chung về bản chất hiện tượng vật lý hay tự nhiên trong khoa học; ông cho rằng các hoạt động khoa học như phương pháp nghiên cứu, thực nghiệm, xây dựng lý thuyết, v.v. đều được xây dựng trên một mẫu hình nhất định. Cách mạng khoa học kỹ thuật làm thay đổi thế giới quan về kết cấu của các hiện tượng; nó làm thay đổi quan niệm về hiện tượng và hình thành ra “hình mẫu” mới. Như vậy, “hình mẫu” được coi là một loại hình (pattern) hay một khuận mẫu (template). Cách nhìn về nghề CTXH về phạm vi tri thức của CTXH được coi là hình mẫu của CTXH. Hiện nay có CTXH của các nước phương Tây. Nhưng, ngay CTXH của Pháp và của Mỹ cũng có nhiều điểm khác nhau; có thể coi CTXH của Pháp và của Mỹ trong chung một hình mẫu không? Hoặc có thể coi CTXH của các nước phương Tây là hình mẫu để ứng dụng cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam hay không? Đây là những câu hỏi được
5
đặt ra và có nhiều ý kiến trả lời khác nhau; ý kiến nào cũng có lý lẽ sắc bén, song chưa ý kiến nào thực sự có tính thuyết phục.
Một câu hỏi nữa được đặt ra là “Sự phát triển của CTXH đã có ý nghĩa như một cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để hình mẫu của nó cũng phải thay đổi chưa? Cũng có nhiều ý kiến trả lời, có ý kiến nói “rồi”, có ý kiến nói “chưa”; và cũng chưa có ý kiến nào thực sự thuyết phục. Tranh luận về lý thuyết CTXH mang tính hiện đại (modernist) hay hậu hiện đại (post modernist) Khái niệm “hiên đại” gắn với cuộc cách mạng lật đổ sự áp đặt của tôn giáo đối với cách suy nghĩ của con người. Khái niệm này cho sự việc phải gắn với bối cảnh xã hội (địa điểm và con người) và thời gian; nó mang tính khoa học và hợp lý. Khái niệm này còn cho răng người ta có thể hiểu được các vấn đề của xã hội cũng như hiểu được xã hội và có thể có hành động hợp lý cho các vấn đề xã hội, thay đổi được con người và xã hội. Khái niệm “hậu hiện đại” là khái niệm được hình thành để phản bác lại khái niệm “hiện đại”. Khái niệm này đưa ra một cách nghĩ khác về tri thức và sự hiểu biết. Khái niệm này cho răng tri thức luôn luôn được kết cấu từ xã hội vì sự lụa chọn tri thức nào để phát triển phụ thuộc vào ý muốn xã hội. Điều này có nghĩa là khái niệm “hậu hiện đại” nhìn nhận sự việc không rõ ràng nhất quán qua các bối cảnh và thời gian khác nhau; luôn luôn gây tranh cãi, và người ta chỉ có thể hiểu được sự việc thông qua cách nhinc lịch sử và bối cảnh của vấn đề vì vấn đề và sự kiện có thể thay đổi ý nghĩa qua thời gian và qua sự thay đổi bối cảnh.
Câu hỏi là “Công tác xã hội mang tính hiện đại hay hậu hiện đại?” Có ý kiến cho răng CTXH mang tính hiện đại, có ý kiến cho rằng CTXH mang tính hậu hiện đại, lại có ý kiến cho răng CTXH vừa mang tính hiện đại vừa mang tính hậu hiện đại. Tranh luận về các vòng quan hệ tương tác (arenas) trong CTXH. Có nhiều ý kiến về các mối quan hệ tương tác trong CTXH. Các ý kiến này tóm lại dẫn đến ba vòng quan hệ tương tác là còng quan hệ “chính trị - xã hội - lý tưởng” (political – social – ideological arena), quan hệ “cơ
6
quan – nghiệp vụ” (agency – professional arena), và quan hệ “khách hàng – nhân viên CTXH – cơ quan” (client – worker – agency). Vòng quan hệ “chính trị - xã hội - lý tưởng” là vòng quan hệ trong đó tranh luận chính trị xã hội hình thành xu thế chính trị hướng dẫn hình thành các cơ quan (dịch vụ CTXH) và mục tiêu hoạt động để phát triển cơ sở. Nhân viên CTXH thông qua các hội nghề nghiệp và các tổ chức khác cũng như thông qua uy tín ảnh hưởng của cơ quan mình để tác động vào vòng quan hệ tương tác này với tư cách là những người hoạt động xã hội, những cử tri bỏ phiều hay những người cầm bút phê phán. Vòng quan hệ tương tác này chỉ được thiết lập khi CTXH đã phát triển ở mức hoạt động với cộng đồng và các tổ chức lớn hơn. Vòng quan hệ tương tác “cơ quan – nghiệp cụ” là vòng quan hệ trong đó giới chủ tương tác với tập thể những người lam công thông qua các tổ chức như tổ chức công đoàn hoặc các hội nghề nghiệp, hai bên tác động ảnh hưởng lẫn nhau để hình thành ra những nhân tố cụ thể hơn, đặc hiệu hơn cho hoạt động CTXH Vòng quan hệ tương tác “khách hàng – nhân viên CTXH – cơ quan (bối cảnh)” là vòng quan hệ thường được cho là cơ bản nhất . Các đối tác nhân viên CTXH, khách hàng và cơ quan dịch vụ tác động ảnh hưởng qua lại nhau dẫn đến các quyết định phát triển CTXH theo hướng nhât định. Chính tác động này là yếu tố quan trọng dẫn đến sự hình thành các lý thuyết CTX. Kết cấu xã hội của lý thuyết thực hành Chính tương tác xã hội của các thành phần trong các vòng quan hệ tương tác, nhất là quan hệ tương tác giữa khách hàng, nhân viên CTXH và cơ quan dịch vụ CTXH đã tạo thành lý thuyết CTXH. Nhân viên CTXH là người sử dụng các lý thuyết CTXH phục vụ khách hàng trong bối cảnh của một cơ quan dịch vụ CTXH. Chất liệu để xây dựng lên lý thuyết CTXH trước hết phải từ khách hàng và từ bối cảnh thực hành giúp cho nhân viên CTXH đánh giá việc ứng dụng các lý thuyết, phát triển lý thuyết hay xây dựng lý thuyết mới. Trong điều kiện Việt Nam chưa có cơ sở nào được coi là cơ sở dịch vụ CTXH trên thực tế, cũng chưa có khách hàng sử dụng dịch vụ CTXH trên
7
thực tế. Việt Nam mới chỉ có một số người được đào tạo về CTXH và một vài phòng tư vấn chủ yếu là tư vấn tâm lý có mặt nhân viên CTXH. Những nhân viên này chưa mấy sử dụng các lý thuyết CTXH cho các khách hàng của mình. Trong quá trình xây dựng nghề CTXH tại Việt Nam, việc đầu tiên cần có quyết định chính trị coi CTXH là một nghề chính thức. Song, việc có được quyết định này cũng cần có băng chứng về nhu cầu cần dịch vụ CTXH trong nhân dân, cần có khách hàng cho những người hành nghề CTXH. Bệnh viện là nơi nhân viên CTXH có thể hành nghề CTX$H với bệnh nhân, song cũng chưa có thử nghiệm để nói lên sự cần thiết này và cũng chưa có quyết tâm chính trị cho việc này. Ngành lao động thương binh và xã hội muốn coi nhân viên CTXH là nhân lực cho ngành này. Song, các hoạt động truyền thống của ngành và kiến thức cũng như kỹ năng CTXH có mối quan hệ thế nào cũng chưa chứng minh được rõ ràng. Vấn đề ở đây là làm thế nào để tri thức và kỹ năng CTXH truyền thống tại các quốc gia có phát triển nghề này có chỗ đứng ở Việt Nam do nhu cầu loại dịch vụ này của Việt Nam
Bài 2: Ưng dụng lý thuyết cho thực hành CTXH
Mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành CTXH xoay quanh bốn đặc
Quan hệ giữa lý thuyết và thực hành Phần nói về quá trình hình thành lý thuyết CTXH cho thấy lý thuyết CTXH hướng dẫn thực hành CTXH và ngược lại thực hành CTXH góp phần xây dựng lý thuyết CTXH. Mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành CTXH được coi là mối quan hệ tất yếu vì lý thuyết CTXH là lý thuyết thực hành. tính sau: 1. Tính ứng dụng (applicability): lý thuyết ứng dụng trong thực hành có được không, có hiệu quả không 2. Tính thích hợp (relevance): thực hành có thể làm thay đổi lý thuyết không và ngược lại
8
3. Tính hạch toán (accountability): lý thuyết có hỗ trợ cơ quan dịch vụ hay nhân viên thực hành đo đếm được hoạt động và hiệu quả của mình không 4. Tính pháp lý (legitimation): CTXH có vi trị và giá trị xã hội không Nghề CTXH có đặc điểm là mọi người trưởng thành ai cũng có ít nhiều tri thức và kinh nghiệm ứng dụng lý thuyết (không chính thức) CTXH, ai cũng biết làm CTXH. Song, CTXH chuyên nghiệp đòi hỏi sự hiểu biết về lý thuyết CTXH chính thức, là lý thuyêt được những nhà chuyên môn thảo luận và chấp nhận, được thử nghiệm và đúc kết thành kinh nghiệm. Trong việc ứng dụng lý thuyết CTXH chính thức, nhân viên CTXH tiếp xúc với khách hàng trong bối cảnh của một cơ quan cung ứng dịch vụ CTXH. Thật ra cái khó nhất đối với nhân viên CTXH chuyên nghiệp là làm thế nào ứng dụng lý thuyết vào thực hành một cách sáng tạo và linh hoạt.
Nhân viên CTXH, khách hàng và cơ quan có tác động ảnh hưởng qua lại với nhau, dĩ nhiên dưới tác động của các hệ thống lơn hơn, của các vòng quan hệ tương tác trong CTXH. Và, như vậy lý thuyết CTXH và thực hành CTXH tác động ảnh hưởng lẫn nhau. Tác động lẫn nhau bao gồm tác động giữa các mối quan tâm, giữa các quyền lợi vf giữa các quyền lực. Nhân viên CTXH khi ứng dụng lý thuyết trong thực hành rất cần quan tâm đến các tác động này. Do đó nhân viên CTXH phải là nhà khoa học, phải biết kết hợp lồng ghép các ý nghĩa, phải thu nạp dần những điều mình chưa biết nhưng cần cho nghề nghiệp của mình trong quá trình ứng dụng lý thuyết vào thực hành. Nói một cách khác việc ứng dụng này không thể máy móc ma cần sự linh hoạt. Nhân viên CTXH chuyên nghiệp trong quá trình thu góp những kinh nghiệm cho mình phải nhận thức đo đếm được những việc mình làm xem đã đáp ứng được mong muốn của khách hàng chưa, mong muốn của những cơ quan sử dụng mình chưa, mong muốn của những người thầy dạy mình chữa. Chính lý thuyêt giúp cho nhân viên CTXH trong việc nhận định này. Lý thuyết cung cấp hướng dẫn thực hành cho nhân viên CTXH chuyên nghiệp để họ có thể xem cái gì được, cái gì chưa được cần bổ xung. Trong chừng mực nào đó, lý thuyết được coi như định hướng chính trị để nhân viên CTXH nhân định xem việc ứng dụng có cái gì phù hợp, có cái gì chưa phù hợp để; lấy lý thuyết đẻ xem xét đánh giá ngay việc ứng dụng lý thuyết, lấy lý thuyết này để kiểm chứng lý thuyết kia. Nghề CTXH thường được coi là một nghề dịch vụ phục vụ cho giáo dục và Y tế. Song, sự phát triển của CTXH cho thây vai trò của nhân viên
9
CTXH có thể rộn hơn. Vấn đề là nhũng đóng góp của nhân viên CTXH chuyên nghiệp với lý thuyết và thực hành của nó được thừa nhân có tính pháp lý như thế nào. Sự thừa nhân tính pháp lý này bao gồm cả sự thừa nhân chung của xã hội. Chính sự phát triển của lý thuyết CTXH được ứng dụng trong thực tế có thể xây dựng tính pháp lý của nghề CTXH, phát triển vai trò của nhân viên CTXH trong xã hội. Chuyển tải học vấn Chuyển tải học vấn là ứng dụng ý tưởng và tri thức từ một lĩnh vực thực hành này sang một lĩnh vực thực hành khác. Có người còn mở rộng khái niệm này đến mức chuyển tải ý tưởng và tri thức từ quốc gia này sang quốc gia khác, từ nền văn hóa này sang nền văn hóa khác, từ nghề này sang nghề khác, từ truyền thống trí thức này sang truyền thống trí thức khác. Chuyển tải học vấn có thể hiểu là việc xem xét các yếu cầu cho thích nghi và tổ chức ứng dụng cần thiết khi đưa một ý kiến từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. CTXH có những lý thuyết xuất phát từ bản thân ngành học CTXH; thí dụ lý thuyết về nhiệm vụ trung tâm. Song, phần lớn các lý thuyết của CTXH hiện nay xuất phát từ những ngành học khác. Ngành CTXH đã lựa chọn các lý thuyết này, thêu dệt nó và phát triển nó với những ý nghĩ từ bên ngoài, từ những lý tưởng xã hội hay từ những phối cảnh kinh điển của những khoa học liên quan,v.v. Những ý nghĩa và lý thuyết này được đưa vào CTXH thông qua sự tương tác với những nghề nghiệp liên qua như tâm lý học lâm sàng và tư vấn. Thí dụ lý thuyết hệ thống được đưa vào CTXH qua những tài liệu viết về tâm lý học và lý thuyết về quản lý. Nói như vậy có nghĩa là lý thuyết CTXH có từ ý tưởng của các thực thể lý thuyết rộng lớn hơn, và ngược lại CTXH cũng có thể đóng góp ngược lại cho các thực thể lý thuyết rộng lớn hơn này. Người ta cho rằng có hai hoàn cảnh dẫn nhân viên CTXH đến việc chuyển tải những ý nghĩa và lý thuyết từ những lý thuyết bao quát hơn trong thực hành CTXH. Thứ nhất xuất phát từ định hướng của bản thân lý thuyết CTXH. Nhân viên CTXH trong thực hành thường đặt mình trong ba cách nhìn (trị liệu, cá thể hay tập thể). Ho thường tiếp cận khách hàng một cách mềm dẻo, không cứng nhắc áp đặt lên khách hàng điều gì vì không có khách hàng nào muốn bị áp đặt. Thứ hai xuất phát từ trường hợp cụ thể mà nhân viên CTXH phải giải quyết. Chính hai hoàn cảnh này là điểm bắt đầu cho
10
việc chuyển tải học vấn từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác trong hành nghề CTXH. Lựa chọn và phối hợp lý thuyết (selection và eclecticism) Trong thực hành CTXH, nhân viêc CTXH có thể lựa chọn lý thuyết nào phù hợp với trường hợp nào như trong hai hoàn cảnh trình bầy ở trên, và cũng có thể phối hợp phần nào của lý thuyết nào với phần nào của lý thuyết khác. Nhân viên CTXH có trong tay mình nhiều lý thuyết có thể lựa chọn, cũng như nhiều phần của mỗi lý thuyết có thể kết hợp nhăm đạt mục đích giúp đỡ khách hàng.
Lập luận kết hợp các lý thuyết dựa trên lập luận sau:
-Nhân viên CTXH làm việc với khách hàng dựa trên mong muốn nghề nghiệp và mong muốn của cơ quan dịch vụ -Dựa trên mong muốn này, nhân viên CTXH sử dụng những lý thuyết mà đồng nghiệp trong cơ quan đã sử dụng trước đó thành công; họ ứng dụng những lý thuyết này coi như nhũng ý tưởng mới áp dụng. -Mặc dầu trên thực tế cũng có một mô hình nào đó được áp dụng cho các khách hàng, cách nghĩ trên cho phép xem xét nhiều lý thuyết, tìm trong các lý thuyết những điểm có thể sử dụng để xây dựng một mô hình can thiệp
Lập luận lựa chọn một lý thuyết ưa thích như sau:
-Một cơ sở dịch vụ có thể tự cho mình chuyên trong một lý thuyết nào đó. Thí dụ một cơ sở tư vấn thay đổi hành vi (cai nghiện) có thể ứng dụng thường xuyên lý thuyết nhận thức hành vi; và do đó cơ sở này tuyển dụng những nhân viên có xu thế sử dụng loại lý thuyết này. Cơ sở này có thể nhấn mạnh đến lý thuyết này trong khi vẫn ứng dụng nhiều lý thuyết khác. -Trong một có sở dịch vụ CTXH nói chung, một số nhân viên CTXH làm việc ở đây vẫn có thể đi sâu vào một lý thuyết nào đó, có sự chuyên môn sâu về một lý thuyết nào đó -Khi CTXH trở thành một nghề có nhiều người tham gia, việc mỗi nhân viên hiểu biết về các lý thuyết thường được các đồng nghiệp sử dụng và sao sánh là việc cần thiết nên làm. Chính đây cũng là cơ sở để mỗi người biết mình đang có xu thế sử dụng lý thuyết nào, chuyên về một lý thuyết nào Quá trình tri thức với cách nghĩ phản hồi, phản xạ và phê phán Quá trình tri thức là con đường mà nhân viên CTXH lựa chọn để tìm lối ra qua nhũng phức tạp phải giải quyết nhằm đưa ra các quyết định và
11
phán đoán thích hợp. Người ta cho răng có hai quá trình là đánh giá phê phán tình huống và đưa ra giả thuyết để chứng minh thông qua can thiệp. Đánh giá phê phán bao gồm tập trung sự quan tâm, tìm kiểm thông tin, không chấp nhận ngay một điều gì, tìm các mối liên hệ nhân quả, xem xét cái gì đang xẩy ra đối với một trường hợp và cuối cùng nhân viên CTXH rút ra ý nghĩa gì đó để làm việc. Giả thuyết có thể được nêu lên cho một phần của trường hợp hoặc cho toàn bộ trường hợp. Nhân viên CTXH phân tích hoàn cảnh mà họ phải đương đầu, giả thiết ra nguyên nhân và hậu quả để rút ra can thiệp cần thực hiện. Vấn đề hiện nay đang được nhiều người thảo luận là tư duy phê phán và tư duy phản hồi. Người ta phân biệt tư duy phản hồi (reflective) với tư duy phản xã (reflexive) ở chỗ tư duy phản hồi quan tâm chủ yếu đến quá trình của các sự vật được xem xét, còn tư duy phản xạ quan tâm đến tất cả các phối cảnh có thể có cho một trường hợp, cho một hoàn cảnh. Còn tư duy phê phán không chỉ quan tâm đến trật tự xã hội mà còn quan tâm đến sự thay đổi xã hội. Tư duy phản hồi xuất hiện vào những năm 70 và 80 của thập thế kỷ trước. Đó là cách mà những người chuyên nghiệp biểu tượng thực tế dựa trên việc sử dụng tri thức CTXH để làm việc với thân chủ. Nhân viên CTXH sử dụng khái niệm “hợp lý kỹ thuật” (technical rational) để làm việc. Họ có bản hướng dẫn (guideline) để định hướng quyết định của mình với ý nghĩ như trong khoa học tự nhiên (thực hiện một thí nghiệm hay cho uống một loại thuốc, một hành động trước sẽ đem lại một kết quả sau như dự báo). Thế nhưng trong CTXH, hoàn cảnh của mỗi trường hợp mỗi khác; mỗi trường hợp có một hoàn cảnh dẫn đến kết quả không như dự báo do điều kiện thực hiện khác nhau. Do đó tư duy phản hồi dần dần được bổ xung bằng tư duy phê phán. Vào giai đoạn giưa hai thiên niên kỷ, tư duy phản hồi được bổ xung bằng hai tư duy là tư duy phản xạ và tư duy phê phán. Tư duy phản xạ và tư duy phê phán. Tư duy phản xạ được đặc trưng như sau: -Nhìn vào trong bản thân mình và tự hỏi mình nghĩ như thế nào và vì sao -Phản hồi có sự tham gia của hai phía -Xây dựng hệ thống làm việc để có thể hợp tác hai phía -Sử dụng tư duy phản xạ như trong phê phán xã hội tự hỏi xem vì sao người ta lại không làm như vậy -Sử dụng tư duy phản xạ để xác định xem các quyền lực tham gia đã có thể phá vỡ sự cân bằng như thế nào
12
Và tư duy phê phán bao gồm những điểm sau:
Tổng quát lại tư duy phản hồi có bốn hướng nghĩ như sau
-Xác định các hoàn cảnh mở hay không khảng định thí dụ cơ hội để thực hiện việc thực hành một cách sáng tạo -Tìm kiếm cơ hội để mở rộng quyền lực cá thể tiến tới một sự hợp tác tập thể cho việc thay đổi -Nhanh nhậy trong việc sử dụng ngôn ngữ -Nhanh nhậy phản ứng khi có tình hình sử dụng quyền lực trong chương trình làm việc -Xem xét nội dung và phương pháp Đánh giá hay phê phán -Đặt câu hỏi xem lý thuyết (hay lý tưởng) nào đàng sau một dịch vụ hay một quyết định nào đó -Quan tâm đến các chi tiết của những phố cảnh khác nhau cho một tình huống -Khái quát hóa bối cảnh của bằng cứ dựa trên lý thuyết và giá trị liên quan -Phát triển cách nhìn tổng quan về quá trình và sự kiện -Làm thế nào để các bên tham gia hiểu rõ phối cảnh và bối cảnh Tiếp cận song đấu (dualities approach) Nhiều khái niệm nhất là các khái niệm về giá trị đã mang ngay trong bản thân của nó cái ngược lại của bản thân nó. Thí dụ trong khái niệm tốt đã có ngay trong bản thân nó khái niệm ngược lại. Tư duy phản hồi phê phán thường đặt ngược lại cái mà người ta nhân xét rằng tại sao lại không thể đặt vấn để ngược lại như thế. Cách tư duy này giúp người ta thận trọng hơn khi quyết định một vấn đề gì Tiếp cận tư duy cảm xúc (thinking-emotions approach) Trong CTXH “nhiệm vụ trung tâm” (task-centered) hay “nhận thức hành vi” (cognitive behavior), người ta thường nghĩ theo một cách nghĩ hợp lý nhất định. Song, trong CTXH “tâm lý động học” (psychodynamic) và nhân văn sinh tồn (humanistic existentialism), người ta lại có xu thế tìm hiểu những động cơ xúc cảm. Như vậy, nhân viên CTXH không chỉ quan tâm đến quá trình suy nghĩ hay nhân thức mà còn tìm hiểu gốc rễ của những cảm xúc gây nên những vấn đề cần được giải quyết. Tiếp cận phân tích quyền lực (power analysis approach)
13
Trong vấn đề này, người ta cần phân tích mối quan hệ giữa nhân viên CTXH. Thân chủ và cơ quan dịch vụ tìm hiểu các ảnh hưởng và yếu tố quyền lực. Thân chủ cần được xem xét về tự cảm quyền lực của họ trong giải quyết vấn đề. Tiếp cận phối cảnh thay thế (alternative perspectives approach) Ngay trong phần mơ đầu, lý thuyết CTXH đã được trình bầy kết cấu theo ba phối cảnh (trị liệu, cá thể và tập thể). Song, trên thực thế CTXH, cả ba phối cảnh này cùng đồng thời phải được xem xét, và trong những hoàn cảnh nhất định, phối cảnh nào phải được quan tâm hơn phố cảnh nào mà thội.
14
Bài 3: Lý thuyết CTXH
Lý thuyết về “trị liệu gia đình” (family therapy) và “chăm sóc tại nhà”
Một số nhân xét chung về lý thuyết CTXH Rất nhiều ý tưởng lý thuyết đã giúp hình thành lý thuyết CTXH thực hành. Song, giá trị của từng lý thuyết cho thực hành vẫn còn là vấn đề tương đối. Người ta cũng có so sánh các loại lý thuyết khác nhâu trong CTXH với cá nhân, với nhóm, với cộng đồng và các hệ thống vĩ mô. Song, ý kiến về sự so sánh này cũng chưa có sự thống nhất. (residential care) có thể được ứng dụng rộng rãi hơn trong CTXH. Vào các thập kỷ 1950-1960, người ta có nghiên cứu để xem xem can thiệp CTXH có hiệu quả như thế nào đối với các lý thuyết được ứng dụng theo như cái lý thuyết đó nêu lên. Gần đây, người ta thấy CTXH tập trung và định mức giới hạn có hiệu quả hơn do nhiều nguyên nhân nhấ định. Tuy nhiên, nghiên cứu hiên nay thường tập trung vào hiệu quả của dịch vụ với những mục tiêu rõ rết chứ không đánh giá lý thuyết nào tốt hơn lý thuyết nào. Có hai cách nhìn về tri thức CTXH là cách nhìn khoa học (positivist) và cách nhìn giải thích (interpretivist). Từ đó, có bốn cách giải thích tri thức tác động lên lý thuyết thực hành CTXH là “dựa trên bằng chứng” (evidence based), “kết cấu xã hội” (social construction), “nâng cao quyền lực” (empowerment) và “quan điểm thực tế” (realist views) Một số vấn đề còn được tranh luận Vấn đề đầu tiên là nhân viên CTXH có quan tâm thường xuyên đến lý thuyết CTXH không, có biết cái gì đang xẩy ra, đang được đổi mới về lý thuyết CTXH không? Câu trả lời là không. Thường nhân viên CTXH thực hành nghiệp vụ của mình với thói quen nghề nghiệp và với yêu cầu của cơ quan dịch vụ thuể mình. Bởi lẽ đó, không mấy người biết có cái gì mới về lý thuyết CTXH trong những năm gần đây (đầu thiên niên kỷ này). Điều này cũng nói lên vậy lý thuyết CTXH cần như thế nào cho thực hành.
15
Chính với cách nghĩ này, tài liệu này trình bầy lý thuyết CTXH thành
Vấn đề thứ hai là lý thuyết CTXH có cái gì mới không, nhất là mới vào thời kỳ đầu thiên niên kỷ này. Câu hỏi này có người cho là chưa có gì mới, có người cho là đã có cái mới. Nếu có cái mới thì có lẽ đó là lý thuyết về “kết cấu xã hội” (social construction). Nhiêuf người cho rằng CTXH vào đầu thiên niên kỷ này vẫn giữ những lý thuyết truyền thống của nó. Song, những lý thuyết này được trình bầy dưới dạng mới thôi. Vấn đề thứ ba là CTXH có sự tranh luận giữa CTXH với cá nhân và CTXH với cộng đồng và các hệ thống vĩ mô. Điều này dẫn đến nhận xét là CTXH ngày nay nao gồm cả CTXH với cá nhân và CTXH với cộng đồng và các hệ thống vĩ mô lơn hơn. CTXH với giá đình và vơi nhóm được xếp như một sự chuyển tiếp phát triển lý thuyết CTXH. hai phần riêng là CTXH truyền thống và CTXH công đồng phát triển\ CTXH truyền thống bao gồm
1. Tâm lý động học (psychodynamic) 2. Can thiệp khủng hoảng và nhiệm vụ tập trung (crisis intervention and
task centered)
3. Nhận thức hành vi (cognitive behavior) 4. Hệ thống sinh thái (systems and ecological perspectives) 5. Tâm lý xã hội và kết cấu xã hội (social psychology and social
construction)
6. Nhân văn, sinh tồn và tâm linh (humanism, existentialism and
spiritualism) CTXH cộng đồng phát triển bao gồm
1. Phát triển xã hội và cộng đồng (social and community development) 2. Cấp tiến và phê phán (radical and critical perspectives) 3. Giải phóng phụ nữ (feminist) 4. Chống phân biệt đối xử và vấn đề văn hóa dân tộc (anti-dícrimination
and cultural and ethnic sénitivity)
5. Nâng cao quyền lực và cổ động ủng hộ (empowerment and advocacy) 6. Lý thuyết CTXH dựa trên duy vật biện chứng
16
PHẦN 2: LÝ THUYẾT CÔNG TÁC XÃ HỘI TRUYỀN THỐNG
(CTXH với cá nhân, với gia đình và với nhóm)
Bài 4: Giới thiệu sơ bộ về 6 lý thuyết CTXH truyền thống
Lý thuyết Tâm lý động học
Tóm lược -“Phối cảnh tâm lý động học” được mang tên như vậy vì lý thuyết chủ đạo của nó cho rằng hành vi của con người được hình thành từ các chuyển động (movements) và tương tác (interactions) xẩy ra bên trong tâm thần (minds) con người. Lý thuyết này sử dụng các kỹ thuật khác nhau để giải thích tâm thần hoạt động như thế nào bằng cách quan sát hành vi của người ta. Lý thuyết tâm lý động học nhấn mạnh việc bằng cách nào tâm thần kích thích tạo ra hành vi cũng như tâm thần và hành vi ảnh hưởng đến môi trường và bị môi trường ảnh hưởng ngược lại như thế nào. -Lý thuyết tâm lý động học xuất phát từ lý thuyết về phân tâm học của Freud. Lý thuyết này là lý thuyết có tính lịch sử của ngành CTXH, là nền tảng của kỹ năng CTXH cơ bản. Chính lịch sử lâu đời của nó trong CTXH cho thấy nó đã được phát triển khá đầy đủ.có nhứng ứng dụng
17
Lý thuyết Tóm lược
truyền thống -Những phát triển gần đây của lý thuyết này như “lý thuyết về sự gắn bó” (attachment theory) đã tỏ ra có hiệu quả cho chăm sóc trẻ em,cho xử lý những trường hợp bị mất mát và những trường hợp hoảng sợ; như “lý thuyết về tâm lý ego” đã tỏ ra có hiệu lực cho trị liệu đối với người lớn. -Lý thuyết tâm lý động học giúp giải thích hành vi của con người -Sự hiểu biết phổ cập và nghiên cứu rộng rãi về tâm lý động học khiến có thể kết nối với nhiều chuyên ngành và vượt qua các biện giới văn hóa và quốc gia -Tuy nhiên lý thuyết này cũng còn bị hạn chế ở chỗ thiếu bằng chứng cơ sở vững mạnh và việc sử dụng các mô hình nội tâm (internal thinking) khiến nẩy sinh một số phê phán đáng kể; mặt khác lịch sử của lý thuyết này chủ yếu từ Châu Âu mà ra lại mang nặng màu sắc văn hóa Do Thái khiến cho lý thuyết này có ý phê phán những người là nạn nhân thí dụ như phụ nữ và nhóm đồng tính luyến ái. -Lý thuyết tâm lý động học thường được ứng dụng trong các hoàn cảnh như sau: (1) Lo lắng hay phân tán tư tưởng lẫn lộn vui buồn xuất sứ từ sự thiếu khả năng giải quyết vấn đề lúc còn nhỏ dẫn đến có cảm giác nặng nề là bị tấn công, giận dữ và yêu đương; (2) Dính lứu đến khả năng kiểm soát những vấn đề hiện nay (ngoài sự lo lắng); (3) Bảo vệ và phản kháng (những rào cản tâm lý) để đương đầu với những vấn đề của đời sống cũng xuất sứ từ thiếu khả năng giải quyết vấn đề trong quá khứ khi cond trẻ; (4) Truyền cảm (transference) và phản cảm (counter- transference) được giải thích trong CTXH là hiệu quả của những kinh nghiệm quá khứ đến loại hình hành vi hiện nay phản ảnh hành vi của thân chủ đối với nhân viên CTXH. Nhân viên CTXH phải giúp khách hàng (thân chủ) hiểu được chính trải nghiệm của quá khứ đã dẫn đến hành vi hiện nay để họ có thể vượt qua được vấn đề hiện nay; (5) Các mối quan hệ với mọi người dẫn đến mô hình tư duy hiệu quả (model effective thinking) và tự kiểm soát (self control) để xây dựng lòng tin và ảnh hưởng nhằm
18
Lý thuyết Tóm lược
Can thiệp khủng hoảng và nhiệm vụ tập trung
iorNhận thức hành vi
khai thác những vấn đề tâm lý -Đây là hai lý thuyết hoàn toàn khác nhau được trình bầy chung với nhau do những lý do như sau: (1) Các phương pháp và mô hình từ hai lý thuyết này được thực trong một giai đoạn ngắn có hạn định thời gian (trong khi nhiều lý thuyết khác như lý thuyết tâm lý động học đòi hỏi can thiệp lâu dài; (2) Hai lý thuyết này có tác động lẫn nhau, lý thuyết này gợi cho lý thuyết kia nhiều bổ xung; (3) Khi trình bầy đồng thời hai lý thuyết này, người ta có thể đối chiếu so sánh làm rõ thêm nhiều -Sự khác nhau của hai lý thuyết này ở chỗ: (1) Khác nhau về nguồn gốc lý thuyết; lý thuyết can thiệp khủng hoảng có nguồn gôc từ lý thuyết tâm lý động học (khủng hoảng xẩy ra trong quá khứ có thể từ những giai đoạn trưởng thành) và một phần từ lý thuyết nhận thức hành vi, nó mang tính triết lý phương Đông (sự cân bằng thể xác và tâm thần hay tâm hồn); còn lý thuyết nhiệm vụ tập trung xuất sứ từ thực hành CTXH, lấy mục tiêu và hành động để đạt mục tiêu, nó phần nào có liên quan đến lý thuyết giải quyết vấn đề; (2) Khác nhau về mô hình thực hiện; lý thuyết can thiệp khủng hoảng lấy sự nâng cao khả năng đáp ứng với tình huống bất thường, tạo dựng sự cân bằng làm chính; lý thuyết nhiệm vụ trung tâm lấy việc thực hiện một số hành động cụ thể nhằm giải quyết vấn đề làm chính -Lý thuyết nhân thức hành vi trong CTXH xuất xứ từ các mô hình nhận thức trị liệu (cognitive models of therapy) dựa trên các lý thuyết tâm lý học giải thích quá trình nhận thức (perception) và xử lý thông tin và các mô hình hành vi trị liệu (behavioral models ò therapy) dựa trên các lý thuyết tâm lý học về nhập tâm bài học (learning theories). -Các kỹ thuật được sử dụng trong thực hành mô hình nhận thức hành vi bao gồm “đáp ứng có điều kiện” (respondent conditioning), “phối ứng có điều kiện” (operant conditionaing), học bài học từ xã hội (social learning) và kỹ năng đào tạo (skill training), và cấu trúc lại nhận thức của các hệ thống niềm tin của nhân dân (cognitive restructuring of people belief systems). Các kỹ thuật học bài học xã hội (social learning) như kỹ năng
19
Lý thuyết Tóm lược
Hệ thống và hệ thống sinh thái
thuyết phục (assertiveness) và kỹ năng đào tạo được sử dụng sang cả lĩnh vực CTXH nhóm và cộng đồng. Một số kỹ thuật đặc hiêu hơn được sử dụng trong lâm sàng Khác với lý thuyết và thực hành can thiệp khủng hoảng và nhiệm vụ trung tâm vẫn tồn tại là hai lý thuyết và hai thực hành khác nhau trong CTXH, lý thuyết và mô hình nhận thức và hành vi được xây dựng thành một loại lý thuyết và mô hình thực hành trong CTXH.. -Lý thuyết hệ thống trong CTXH có hai nhóm là lý thuyết hệ thống chung và lý thuyết hệ thống sinh thái. Sự hình thành hai nhóm lý thuyết này xuất phát từ lịch sử hình thành lý thuyết còn trong ứng dụng thường được kết hợp. Lý thuyết hệ thống được đưa vào CTXH trong những năm 1970 chính nhằm mục đích phê phán lý thuyết tâm lý động học (psychodynamic) không có mấy hiệu quả. Còn lý thuyết hệ thống sinh thái xuâts hiện tại Mỹ lại bao gồm lý thuyết tâm lý động học. -Lý thuyết hệ thống trong CTXH ứng dụng các khái niệm về hệ thống nói chung coi mỗi hệ thống có một ranh giới nhất định; một hệ thống có thể bao gồm các hệ thống phụ và nằm trong một hệ thống lớn hơn; các hệ thống có thể trao đổi với nhau (hệ thống mở) hay khép kín (hệ thống đóng); một tác động đầu vào sẽ dẫn tới một sản phẩm đầu ra qua hệ thống; một hệ thống có thể ổn định hay biến động. Lý thuyết hệ thống trong CTXH nhấn mạnh yếu tố xã hội (đối lập lại với tư vấn và CTXH trường hợp), song lại được sử dụng để làm việc với các cá thể, quan tâm chính của nó là làm thể nào các cá thể sống có hành vi phù hợp với xã hội (khác với lý thuyết cấp tiến). Quan niệm của lý thuyết hệ thống trong CTXH có lý luận riêng cho thực hành CTXH hệ thống. Lý thuyết hệ thống trong CTXH đặc biết quan trọng cho lý thuyết trị liêu gia đình (f amily therapy). -Lý thuyết hệ thống sinh thái trong CTXH ứng dụng lý thyết sinh thái và hệ thống sinh thái. Lý thyết hệ thống sinh thái coi các sinh vật tồn tại với nhau trong một môi trường sinh thái, tác động lên nhau và tác động vào mội trường cũng như chịu tác động của môi trường. Lý thuyết hệ thống sinh thái chấp nhận lý thuyết tâm lý động học vì
20
Lý thuyết
Tâm lý xã hội và kết cấu xã hội
Nhân văn, sinh tồn và tâm linh
Tóm lược khái niệm phát triển, khái niệm Id và tâm lý học ego được bao quát hóa trong môi trường sinh thái. Lý thuyết hệ thống sinh thái có những lý thuyết nhỏ bao gồm “lý thuyết về mô hình sông” (life model), “tiếp cận xã hội sinh thái” (eco-system approach) -Lý thuyết tâm lý học xã hội quan tâm đến cách quan hệ giữa các nhóm và trong các nhóm nhân dân để tạo ra (xây dựng nên) (construct) và duy trì bản sắc (identity) của họ. Lý thuyết này không phát triển ra các ý tưởng trị liệu dễ dàng ứng dụng trong CTXH. Trong thời kỳ các năm 1990, các ý tưởng về vai trò (role) và lý thuyết giao tiếp (communication theories) dựa trên ngôn ngữ của lý thuyết tâm lý xã hội đã phát triển và có ảnh hưởng đáng kể. -Lý thuyết kết cấu xã hội (social construction) cho rằng người ta mô tả, giải thích và tính toán về cái thế giới chung quanh người ta như là một bộ phận trao đổi (interchange) giữa người ta trong bôid cảnh xã hội, văn hóa và lịch sử. Ý tưởng này quan trọng trong lý thuyết về tri thức bởi vì lý thuyết kết cấu xã hội không coi tri thức là cái xuất phát từ lập luận (reasoning) và thực nghiệm (experiment) mà chỉ từ cách giải thích (interpreting) giữa người ta với nhau mà ra. Kết cấu xã hội (social cóntruct) khác với kết cấu cá thể (personal construct) ở chỗ giao tiếp với những hình ảnh khác nhau hay giao tiếp với sự chia xẻ chung một hình ảnh là sự nối tiếp giữa lý thuyết giao tiếp với lý thuyết kết cấu xã hội. Chính từ lý thuyết về kết cấu xã hội này, người ta đã xây dựng nên CTXH kết cấu (constructive social work) -Nhân văn, sinh tồn và tâm linh là những cách giải thích khác nhau về các thành phần (elements) trong trải nghiệm (experiences) của con người và CTXH, liên quan đến bản chất (integrity) kinh nghiệm của con người gắn với mục đích cá nhân và xã hôi của họ cũng như ý nghĩa của sự tồn tại, của trải nghiệm. Nhân văn và sinh tồn là hai triết học lớn có ảnh hưởng quan trọng đến CTXH. Lý luận tâm linh là lý luận về tôn giáo. Nhân viên CTXH sử dụng sự hiểu biết về tâm linh để tìm hiểu nhu cầu của cá nhân và xã hội trong quá trình giúp đỡ. -Lý thuyết tâm linh được quan tâm nhiều trong thời gian
21
Lý thuyết Tóm lược
giữa hai thiên niên kỷ mới đây. Nhiều khách hàng (thân chủ) ở các quốc gia phát triển đòi hỏi loại dịch vụ này. Tư duy (thinging) CTXH tâm linh đang dần hình thành, nguyên tắc (principles) CTXH tâm linh được đề xuất, ý tưởng thực hành (practice) CTXH tâm linh được phát triển -Lý thuyết nhân văn coi con người có khả năng ý thức được phải trái, có khả năng lựa chọn và hành động tự do (không bị ảnh hưởng bởi thần linh hay tôn giáo). Nhân văn (humanism) khác với con người (human) ở chỗ không chỉ là ứng xử tử tế với con người, tôn trọng giá trị của con người, mà còn gắn với dân chủ bởi lẽ nó tin ở khả năng con người có thể đánh giá và tham kiểm soát số phận của mình. Một số lý thuyết nhân văn được ứng dụng nhiều trong CTXH như lý thuyết “tập trung vào con người” (person-centered theory), “lý thuyết về thiền” (zen theory), phân tích chuyển tải (transactional analysis), tư tưởng Hồ Chí Minh, CTXH nân văn nhóm, -Lý thuyết sinh tồn quan tâm đến ý nghĩa của con người, của sự sinh tồn (meaning of being). Nó tập trung vào năng lực của con người có thể có được quyền lực cá nhân để kiểm soát đời sống của mình và thay đổi ý nghĩ về mình sống như thế nào. Con người vừa là khách thể, vừa là chủ thể, con người vừa tác động vào môi trường, vừa bị môi trường ảnh hưởng. Lý thuyết sinh tồn coi ảnh hưởng của môi trường là vô nghĩa lý, là đau khổ. Lý thuyết sinh tồn và CTXH được Thompson mô hình hóa thành lý thuyết Thompson.
22
Bài 5: Lý thuyết tâm lý động học (psychodynamic)
Có 3 lý thuyết thường được nêu lên trong phân tâm học: (1) Lý thuyết
Lý thuyết tâm lý động học được trình bầy theo các mục sau đây: 1. Phân tâm học, nguồn gôc của lý thuyết tâm lỹ động học, 2. CTXH tâm lý động học truyền thống, 3. CTXH dựa trên lý thuyết gắn bó tình cảm (attachment theory), 4. CTXH dựa trên tâm lý ego, và 5. Trị liệu tại gia (residential care). 1. Cơ sở lý thuyết phân tâm hoc . Lý thuyết phân tâm học dựa trên hai khái niệm chủ đạo là: (1) Tính mục đích của tâm lý cho rằng hành động và hành vi của con người nẩy sinh từ quá trình tư duy của con người chứ không phải tình cờ mà có (2) Ý tưởng về vô thức và hoạt động tâm thần được dấu không thể hiện ra tri thức; lấy thí dụ một người học đấu kiếm nói với thầy dạy võ là mình đã thuốc hết các chiêu thức kiêm rồi lại bị thầy dạy võ nói là chưa thể đấu kiếm được; phải học đến khi nói với thầy dạy võ là đã quên hết các chiêu thức rồi mới được thầy dậy võ cho đi đấu kiếm; cái vô thức ở đây là cái thức đã được đưa vào vô thức. Một thí dụ khác là ngôn ngữ khi ta nói chuyện đấy là cái thức được đưa vào vô thức và thể hiện ra trong câu chuyện. phát triển, (2) Lý thuyết nhân cách (3) Lý thuyết trị liệu Lý thuyết phát triển cho rằng sự phát triển của con ngưoi ta xuất phát từ những nhu cầu của cơ thể. Cái nhu cầu đầu tiên là nhu cầu ăn (bú); giai đoạn này có tên là “oral” (mồm). Sau nhu cầu ăn, cơ thể có nhu cầu bài tiết (ỉa, đái); giai đoạn này có tên là “anal” (hậu môn). Sau nhu cầu ăn, cơ thể có nhu cầu tình cảm xác định cha mẹ cùng giới; giai đoạn này có tên gọi là “phallic” (pha-lic). Sau giai đoạn pha-lic, cơ thể có nhu cầu tình cảm xác định cha mẹ khác giới “oedipal” (Ơ-đip). Sau giai đoạn Ơ-dip, cơ thể trưởng thành dần, có khả năng kìm nén bản năng thứ cấp (drive), giai đoạn này là giai đoạn phát triển tiềm tàng (latency). Sau giai đoạn phát triển tiềm tàng, cơ thể có khả năng học được các bài học từ xã hội (social learning);giai đoạn này là giai đoạn dạy thì (puberty). Tại mỗi giai đoạn có những thói quen nhất định; những thói quen gắn với lưa tuổi thường sẽ mất đi khi người ta lớn lên. Tuy nhiên, một số trường hợp có hiện tượng, thói quenl lúa tuổi vấn tồn tại khi người ta lớn lên (hiện tượng bệnh lý). Hiện tượng bệnh lý này có
23
tên là “quay lại thói quen ấu thơ” (regression). Hiện tượng này ngược lại với khái niệm “thói quen chỉ gắn với giai đoạn phát triển” (fixation).
Lý thuyết nhân cách gắn với khái niệm “id” là một khái niệm bao gồm bẳn năng tự nhiên và bản năng thứ cấp; khái niệm này cho rằng con người thường bị thúc đẩy làm theo bản năng này, nhưng kết quả của việc thực hiện hành động thỏa mãn id thường là hành động không được mong muốn, không được chấp nhận. Sự phát triển của “ego” sau đó là để kiểm soát “id”. Chức năng của ego là giúp cho con người có mỗi quan hệ với xã hội chung quanh, còn gọi là quan hệ đối tượng vật thể (object relation). Ego kiểm soát id trên những chuẩn mực của cái goi là “siêu ego” (superego); chính “siêu ego” đưa ra những nguyên tắc về chuẩn mục để hướng dấn cách sử lý của ego. Mâu thuẫn giữa con người với môi trường xã hội làm cho người ta cảm thấy “lo lắng” (anxiety). Ego có thể xử lý tình trạng lo lắng này băng những cơ chế sau đây: (1) Định hướng (projection) là khi những ý nghĩ không mong muốn lại gắn với một người hay một vật cần bảo vệ thì người ta thường đổ lỗi cho người hay vật khác, (2) Phân cách (splitting) khi những ý nghĩ và cảm giác mâu thuẫn nhau người ta thường phân khu cho từng ý nghĩ và cảm giác để khi cần thiết co thể ứng dụng cho tùy trường hợp có thể không nhất quán, (3) Chuyển đích (sublimation) chuyển năng lượng của id từ chỗ dẫn đến một mục tiêu không mong muốn đến chỗ dẫn đến một mục tiêu chấp nhận được, (4) Hợp lý hóa (rationalization) là khi người ta nghĩ rằng những lý do chấp nhận được cho những hoạt động nhất định có thể kìm nén lý do cho hành vi cảm xúc không chấp nhận được. Những công trình về cuối đời của Freud tập trung vào ego và những mối quan hệ vật thể (object relation). Lý thuyết về tâm lý ego và quan hệ vật thể cho răng trẻ em có khả năng nhận biết thế giới bên ngoài ngay từ khi còn rất nhỏ, và sự phát triển của ego là sự phát khả năng tự học từ kinh nghiệm của mình. Trong dòng tư duy về phát triển nhân cách, lý thuyết tâm động học còn đề cấp tới vấn đề gắn bó (attachment) của trẻ em với người thân và cảm giác mất mát (loss) người thân dẫn đến những thay đổi nhân cách không mong muốn.
Lý thuyết điều trị đòi hỏi những nhà trị liệu phải có cách nhìn khách quan, tự coi mình như tờ giấy trắng để thân chủ có thể bộc lộ bản thân của họ. Trong trị liệu có ba khái niệm là: -khái niệm “chuyển giao” (transference), -khái niệm phản chuyển giao (counter transference) và –khái niệm phát hiện ý nghĩ được che dấu. Khái niệm chuyển giao (transference) là khi thân chủ truyền những cảm nghĩ vô thức của họ về những người thân của họ (bố mẹ) sang cho nhà trị liệu đôi khi coi nhà trị liệu như là người thân của mình và ứng sử yêu ghét với người thân của mình. Đây là cách để nhà trị
24
liệu phát hiện những ý tưởng vô thức của thân chủ. Trong trị liệu cũng có khái niệm a khái “phản chuyển giao” (counter transference) là khi nhà trị liệu phản ứng lại thân chủ từ tiềm thức của nhà trị liệu, lấy những kinh nghiệm trước đây để trị liệu. Khái niệm phát hiện những ý nghĩ ấn dấu bên trong là phương pháp kinh điển của Freud cho rằng khi người ta thấy được, nói lên được ý nghĩ ấn dấu trong tiềm thức về một hành vi nào đó thì hành vi đó sẽ được thay đổi. 2. Lý thuyết CTXH dựa trên tâm động học thòi ky sơ khai
Có ba lý thuyết CTXH dưa trên tâm động học thời ky sơ khai là: -Lý thuyết chẩn đoán dẫn đến lý thuyết tam lý xã hội, -Lý thuyết chức năng dựa trên chức của cơ sở dịch vụ, và –CTXH giải quyết vấn đề.
Lý thuyết chẩn đoán (diagnostic theory) dưa trên quan niệm về “con người trong hoàn cảnh” (person-in-situation PIS). Gần đây, một số người theo lý thuyết sinh thái học đổi là “con người trong môi trường” (person-in- environment PIE). Mục đích của phương pháp lý thuyết này là làm giám những tác nhân gây áp lực tâm lý (press) và gây căng thẳng tâm lý (stress). Lý thuyết này dựa trên thu thập các kinh nghiệm thực tế. Lý thuyết này có thể được sử dụng khi nhân viên CTXH thấy các phương pháp nghiên cứu định tính không thích hợp cho thân chủ đương đầu với những khó khăn của bản thân hay khi các phương pháp đo lường thông thường không còn có hiệu quả.
Lý thuyết chức năng (f unctional theory) bao gồm “ý tưởng về sự tự quyết định” (idea about self-determination), “tầm quan trọng của thực tiễn được cấu trúc quanh thời gian” (the importance of strcucturing practice around time), và “sự nhấn mạnh quá trình phát triển” (emphasis on growth). Lý thuyết này cho răng CTXH là một quá trình quan hệ giữa nhân viên CTXH và thân chủ chứ không phải là tập hợp một chuỗi các hành động như trong lý thuyết tâm lý xã hội.
CTXH cá nhân dựa trên giải quyết vấn đề (problem solving case work) được xết vào tâm động học vì nó chấp nhận cơ sở tâm lý học của CTXH. Thật ra lý thuyết này ít nhấn mạnh đến những động cơ bên trong của thân chủ. Lý thyết này nhấn mạnh đến sự trình bầy những vấn đề hiện nay của thân chủ và những khó khăn hiện nay từ môi trường đối với thân chủ. Trong lý thuyết này, thân chủ được coi là mất khả năng giải quyết vấn đề và
25
cần sự giúp đỡ để vượt qua khó khăn trở ngại nâng cao năng lực đương đầu với với hoàn cảnh. Như vậy, lý thuyết này cũng gần với lý thuyết tâm lý ego. 3. Lý thuyết gắn bó tình cảm của Howe (Howe attachment theory)
Trường hợp: Một chi ca sĩ được khá nhiều người ưa thích và chị cũng yêu nghề. Chi lấy chồng là một thuỷ thủ trong hải quân và sinh được hai cháu gái. Chồng thường xuyên vắng nhà nên chị đã quyết định bỏ nghề ca sĩ không đi lưu diễn, ở nhà trông nom hai con. Cuộc sống ngày tháng cũng qua đi bình thường cho đến khi hai con ăn học có nghề nghiệp, lấy chồng sinh con và ở riêng. Người chồng vẫn trong thuỷ quân, vẫn thường xuyên xa nhà lại có những mối quan hệ tình cảm khác. Chi ca sĩ sống một mình, tuy cuộc sống cũng đầy đủ, chồng vẫn gửi tiền về, lương tháng của chị cũng đủ sống. Song, chị cnàg ngày càng trở nên ủ dột, càng ngày càng ít nói, dần dàn rất ít đi ra đường, hay ngồi nhìn ra đường, có lúc chị nghĩ không còn ai cần tới mình nữa và muấn tự tử. Con gái và chồng thấy vậy, nhờ một nhân viên CTXH giúp đỡ. Vậy bạn định giúp đỡ như thế nào?
Trẻ em trong trạng thái căng thẳng (stress) thường tim sự gắn bó với
Lý thuyết này cho rằng trẻ em nhận biệt được trạng thái tâm lý riêng của mình trước khi hiểu về những người khác. Và chính sự so sánh giữa người người khác với cảm nghĩ của mình mà trẻ em hình thành được các mối quan hệ xã hội. Sự hình thành trạng thái tâm lý riêng này có thể một phần do di truyền, song một phần do sự tiếp xúc với những người thân của mình khi còn rất nhơ (thường người thân là cha mẹ). Trẻ am phát triển sự hiểu biết chính thông qua những mối quan hệ gần gũi tâm tình này và học được, nhận thức được mỗi người có trạng thái tâm thần khác nhau trong các mối quan hệ với nhau. Trẻ em quan sát hành vi của những người khác, giải thích những hành vi này để hiểu về những người khác. những người thân bằng ba cách sau đây: (1) Tìm sự gần gũi (proximity seeking) khi đứa trẻ tìm cách gần bố mẹ hoặc những người có thể làm cho nó yên tâm, (2) Có cơ sở an toàn (secure base) khi trẻ em thử làm một điều gì đó có nguy cơ vì nó cảm thấy sự có mặt của một người làm cho nó yên tâm,
26
(3) Phản đối sự chia cách (separation protest) khi trẻ em tìm cách ngăn ngừa việc phải xa cách một người có thể làm cho nó yên tâm. Trẻ em có những trạng thái tâm lý khác nhau trong các mối quan hệ xã hội: (1) Trẻ khó tính (digicult) là trẻ không thích gần gũi, thích tránh người lạ, tỏ thái độ khó chịu và chậm thích nghi với thay đổi, (2) Trẻ dễ tính (easy) là trẻ có khả năng thích nghi nhanh với tình huống mới, tỏ thái độ dễ gần gũi, (3) Trẻ chậm cởi mở (slow-to-warm-up) là trẻ hay tránh những tình huống không quen thuộc và chậm thích nghi với những biến động không đáng kể (nhưng có thể thích nghi với những biến động mạnh). Những trạng thái tâm lý này có thể thay đổi trong các môi trường khác nhau. Thông qua giao tiếp và quan hệ xã hội, hành vi gắn bó tình cảm giúp trẻ em phát triển khả năng đáp ứng với các tình huống xã hội khác nhau. Chính nhờ sự nhận xé phản ứng của những người khác về hành vi của mình mà trẻ em xây dựng được khả năng tự nhận xét, tự đánh giá bản thân mình để có được sự tự tin, tự biết mình. Từ đó trẻ em xây dựng được cho mình những mô hình về hoạt động của thế giới chung quanh mình. Và trẻ em có thể có được cho mình các mô hình về bản thân mình, về những người khác và về các mối quan hệ giữa họ. Trong các mối quan hệ này, trẻ em sẽ học được từ xã hội, nhưng cũng có thể thấy được tác động của mình trong xã hội nhưn thế nào.
Khi thực hành CTXH theo lý thuyết này, người ta thường đánh giá
Trong lý thuyết này, khái niệm “phản kháng” (resilience) rất được quan tâm; đó là khả năng chống lại những khó khăn. Có ba yếu tố giúp khả năng phản ứng lại khó khăn là (1) Thông minh và linh hoạt, (2) Hỗ trọ tâm lý, và (3) Loại bỏ nguy cơ khỏi môi trường. (1) Quan hệ hiện nay, (2) Lịch sử quan hệ, và (3) Bối cảnh quan hệ.
Từ đó, người ta xác định 5 nhiệm vụ của trị liệu là
(1) Cung cấp một cơ sở tin cậy (secure base) để khai thác các sự kiện không vui, (2) Hỗ trợ thân chủ để cho họ tự khám phá, tự tìm hiểu bản thân họ, (3) Cho rằng hành vi gắn bó tình cảm chẳng qua là được đưa vào mối quan hệ hiện tại mà thôi (đây là một sự ứng dụng khái niệm chuyển giao tình cảm (transference),
27
(4) Giúp thân chủ hiểu được rằng những kinh nghiệm gắn bó tình cảm trong quá khứ chính là nguyên nhân của nhũng khó khăn hiện nay, và (5) Giúp thân chủ xử dụng sự hiểu biết của họ rằng các loại quan hệ hiện nay đã phản ảnh như thế nào kinh nghiệm gắn bó tình cảm trong quá khứ để họ có thể kết cấu lại cách nghĩ và ứng xử trong các quan hệ này Trong trị liệu dựa trên lý thuyết về gắn bó tình cảm, người ta thường phải phân loại xem thân chủ có vấn đề thuộc loại gắn bó tính cảm nào. Việc phân loại này định hướng cho các hoạt động nhân viên CTXH phải làm, thân chủ phải làm, người thân của thân chủ phải làm và các tổ chức xã hội phải làm. Các loại gắn bó tình cảm có thể được mô tả như sau:
Kinh nghiệm gắn bó tình cảm và hành vi
Loại gắn bó tình cảm (types of attachment) An toàn (secure) Loại B
Không an toàn (unsecure) hay tránh mặt (avoidant) Loại A
Không an toàn và không rõ ràng (ambivalent) hoặc đối kháng Loại C
Không an toàn và không có tổ chức Đau khổ khi xa cách, vui mừng khi gập mặt với một vài cử chỉ tỏ ra thoải mái dễ chịu. Thể hiện an toàn: trách nhiệm của người chăm sóc với đứa trẻ; người chăm sóc được lựa chọn hơn so với người lạ; người chăm sóc tỏ ra nhanh nhẹn đáp ứng theo dấu hiệu yêu cầu của đưa trẻ; đưa trẻ tin tưởng là người chăm sóc luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ khi nó gập khó khăn Không có biểu hiện đau khổ khi xa cách; lảng tránh khi gập mặt. Trẻ thường tránh tiếp xúc. Thể hiện không an toàn: trẻ thường quan sát người chăm sóc, có thái độ phản kháng; có thái độ tương tự với nhưng người khác; bố mẹ thờ ơ, không cảm thông, khong để ý đến các dấu hiệu của trẻ muốn phát biểu yêu cầu Rất đau khổ khi xa cách và không cầm dược xúc động khi gập mặt; muốn gập mặt nhưng lại không quyết định, nhúng sẽ chạy theo người chăm sóc nếu người này bỏ đi. Nhứng đưa trẻ không rõ ràng vừa đòi hỏi vừa phản ứng lại biểu hiện quan tâm của người khác đến chúng, vừa có nhu cầu vừa bực tức đối với sự quan tâm, vừa phụ thuộc vừa chống đối, Chúng thấy khó chịu khi gập hoàn cảnh mới hay người mới. Người chăm sóc không nhất quân, không thông cảm nhưng cũng không bở đi Có một sô biểu hiện hành vi lảng tránh hay không rõ ràng. Lẫn lộn hay không có tổ chức (có thể ở trạng thái
28
(unsecure and unorganized) Loại A/C hay D
Không có sự gắn bó (non- attachment)
chấp nhận thụ động còn gọi là trạng thái đóng băng) khi xa cách hay khi đoàn tụ. Không thể hiện tình cảm khi đoàn tụ. Bố mẹ lại sợ hãi do đó không làm cho trẻ yên tâm Không mấy buồn rầu khi xa cách. Chỉ trao đổi với người chung quanh khi cần thiết. Khó khăn trong việc kiểm soát hành vi hung hăng. Không có cơ hội để thể nghiệm sự gắn bó tình cảm (thí dụ trẻ nuôi dạy ở nhà nuôi trẻ hay người chăm sóc không có khả năng biểu lộ tình cảm.
4. Tâm lý ego Goldstein
Trường hợp: Một em học sinh học tương đối giỏi. Gia đình và nhà trường đều hy vọng rằng em sẽ đỗ vào đại học. Em học sinh này cũng tin là như vậy. Khi thi đại học em đã không làm được bài và đã không đạt điểm và đại học. Sau đó em có cảm giác là mình vô tích sự không làm được việc gì ra hồn. Và, từ đó em không học được, cũng không làm được việc gì đến nơi đến chốn. Em hay quên quên nhớ nhớ, khiến bố mẹ em rất lo lắng Bố mẹ em học sinh này đã đến nhờ một nhân viên CTXH giúp đỡ. Vậy, bạn có thể làm được gì cho trường hợp này?
Tâm lý ego dựa trên 12 chức năng của ego
TT Chức năng 1 Thử nghiệm thực tế (reality testing)
2 Phán xét
Giải thích Ego cho phép người ta phân biệt giữa thực tế với những điều người ta mong ước hay tưởng tượng Ego cho phép người ta phán Thí dụ Một bà vợ sợ chồng thiếu quan tâm là biểu hiện của ngoại tình; song thử nghiệm thực tế giúp bà ta hiểu ta răng điều đó chẳng có gì để chứng minh cả và không có bằng chứng mào về sự thay đổi thói quen vắng nhà của ông chống Một người vợ ghen muốn cãi nhau với chồng, nhưng tránh không cãi (judgement)
29
TT Chức năng
Thí dụ trước mặt người ngoài sợ chống mất thể diện. Song, một người thiếu suy nghĩa có thể cãi ngay trước mặt mọi người mặc chồng như thế nào
3 Cảm nhận
được thực tế (sensing reality)
Một người cảm thấy giảm sút trong công việc sau một cuộc đình công đòi tăng lương thất bại mặc dầu công việc và lợi tức của người này vẫn không thay đổi
4 Điều khiển
và kiểm soát (regulation and control)
Người ta có thể cảm thấy bực bội trong công việc hay muốn tình dục với một đồng nghiệp, nhưng người ta phải kìm hãm không bộc lộ vì sợ rằng sẽ hỏng việc hay bị đánh giá sấu
5 Quan hệ vật thể (object relations)
Giải thích xét xem phản ứng đối với các sự kiện có thích hợp không theo các quy chuẩn xã hội và văn hóa Ego cho phép người ta cảm nhận được thực tế của thế giới quanh ta trong mối tương quan với cá nhân của ta (self) Ego cho phép người ta điểu khiển và kiểm soát bản năng thứ phát (drives), cảm xúc và bột phát (impulses) Ego cho phép người ta quản lý các mối quan hệ liên quan đến vật thể trong tâm trí của người ta
6 Quá trình tư duy (thought process)
Ego cho phép người ta thực hiện chuyển từ sơ cấp lên thứ cấp (primary to secondary) tư duy Một người thấy một đồng nghiệp của mình không thể tin cậy được (vật thể là hình ảnh về một người mà người ta đã lưu giữ trong tâm trí). Do đó, người này cứ phải dàn xếp để theo rõi xem bạn mình có vi phạm gì không. Một người có ego tốt chỉ xem xét hành vi của bạn khi bạn có nhiều khả năng tỏ ra không đáng tin cậy Quá trình tư duy sơ cấp cho phép người ta được mong muốn những điều vô lý phi thực tế hay bộc lộ ham muốn trực diện dẫn đến những tham vọng phi thực tế. Còn quá tư duy thứ cấp buộc người ta phải có kế hoạch để thực hiện mong muốn của mình và
30
TT Chức năng Giải thích Thí dụ
7 Hồi quy
thích nghi (adaptive regression)
hành động hợp tác cho phép những người khác thực hiện trách nhiệm của họ Một người rất bực tức với đồng nghiệp của mình nhưng chỉ lấy tay đấm gối cho đến khi cơn bực tức qua đi và có đủ bình tĩnh để thảo luận với đồng nghiệp của mình cho một biện pháp thay thế chấp nhận được
8 Chức năng bảo vệ (defensive functionning)
Ego cho phép người ta giảm bớt việc sử dụng những phương pháp tư duy phức tạp và hành động để đạt được mục tiêu Ego tạo ra những cơ chế tâm lý để baỏ vệ người ta chống lại những kinh nghiệm đau đơn
9 Rào cản kích
Một người đau khổ về cái chết của một người bạn dùng thuốc quá liều. Anh ta lấy hình ảnh của người bạn này làm tuyên truyền chống lạm dụng thuốc với hy vọng là người bạn này có được cuộc sống vĩnh hằng tốt đép hơn Một người có một công việc nhàm chán đã tổ chức ra một loạt các trò chơi có tính kích thích để thu hút sự chú ý của mình thích (stimulus barriers)
10 Chức năng tự
chủ (autonomous function)
Ego bảo vệ người ta chống lại tình trạng thiếu kích thích hưng phấn . Ego chi phối (manage) sự tự chủ (autonomy) sơ cấp và thứ cấp
11 Năng lực làm chủ (Mastery competence)
Chi phối sự tự chủ sơ phát cho phép quản lý hậu quả của những tổn thương tâm lý không thể tránh khỏi. Còn chi phối sự tự chủ thứ phát là phát triển khả năng để tránh những vấn đề tâm lý đau khổ Một thiếu niên nghèo phát triển kỹ năng quan hệ tốt để có được nhiều bạn bè và từ đó có cơ hội tìm dược công việc tốt
Ego động viên người ta kiểm soát nhưng điều xẩy ra và có khả năng đương đầu với những vấn đề liên quan Ego lồng ghép 12 Tổng hợp Nhân viên CTXH có thể chuyển tri
31
Thí dụ Giải thích
thức làm việc với trẻ em sang làm việc với người khuyết tật
TT Chức năng lồng ghép (synthetic integrative)
các khinh nghiệm kahcs nhau để có được quan điểm về bản thân mình (self perception)
Ego như vậy tạo ra cơ chế bảo vệ (defense) và cơ chế xử lý (coping).
Hai cơ chế này có sự khác nhau như sau:
Cơ chế bảo vệ Cơ chế xử lý
Mềm dẻo, có mục đích Lôi kéo bởi tương lai Gắn với hiện tại (biểu tượng) Quá trình tư duy thứ cấp và tư duy hữu thức hay bán hữu thức Vấn đề có thể được xử lý Cởi mở, có trình tự và minh bạch
Từ sự đánh giá này nhân viên CTXH sẽ tập trung vào:
Và, hành động của nhân viên CTXH sẽ là
Hạn định, cứng nhắc Thúc đẩy bởi quá khứ Làm méo thực tế hiện tại Quá trình tư duy sơ cấp và có yếu tố vô thức Hiều quả rối loạn có thể thay đổi Lơ mơ và không có phương hướng Thực hành lý thuyết tâm lý ego có thể là “hỗ trợ” (supportive) hay “thay đổi” (modifying). Thường CTXH có tính hỗ trợ còn tư vấn hay tâm lý trị liệu có tính làm thay đổi. Thực hành này đòi hỏi trước hết phải đánh giá ego xem phạm vi của vấn đề như thế nào bao gồm: (1) Khó khăn trong vai trò của đời sống hiện tại hoặc nhiệm vụ phát triển, (2) Sự căng thẳng (stress) trong môi trường hay sang chấn (trauma), (3) Năng lực của ego bị sai lệch hay khó khăn trong phát triển, và (4) Thiếu nguồn lực hoặc thiếu hỗ trợ hoặc thiếu sự tương tích (fit) giữa năng lực bên trong và yêu cầu của môi trường bên ngoài.. (1) Hoặc năng lực bên trong, (2) Hoặc điều kiện môi trường, (3) Hoặc tương tích giữa năng lực bên trong và điều kiện môi trường. (1) Duy trì hy vọng và động cơ, (2) Nâng cao tự chủ, nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và năng lực thích nghi với môi trường,
32
Những hành động trên có thể dựa vào 8 nhóm kỹ thuật tâm lý sau đây
(3) Cung cấp một mẫu hình vai trò và một kinh nghiệm tốt để có thể sửa chữa quá khứ và kinh nghiệm, (4) Động viên thay đổi nhân cách, (5) Huy động nguồn lực để giúp đỡ thân chủ, (6) Thay đổi môi trường, và (7) Hòa giải (mediating), giáo dục, hợp tác và cổ động (advocating) giữa thân chủ và các dịch vụ khác. .
1. Nhóm kỹ thuật duy trì: -Lắng nghe một cách thiện cảm; -Tiếp thu ý
kiến; -Chấp nhận và dánh giá cao thân chủ
2. Nhóm kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp: -Gợi ý; -Lời khuyên 3. Nhóm kyc thuật khai thác, mô tả và làm thông thoáng: -Nêu lên và đánh giá cách nhìn cũng như cảm nhận của thân chủ về hoàn cảnh 4. Nhóm kỹ thuật phản hồi (reflective) con người trong hoàn cảnh hay con người trong môi trường: -Tập trung vào hoàn cảnh và quan hệ hiện tại và tìm kiếm sự hiểu biết hơn về người khác; -Tìm những lý do ẩn dấu của thân chủ và hành vi của những người khác; -Đánh giá cảm nghĩ gắn với hoàn cảnh và hành vi
5. Nhóm kỹ thuật về loại hình động học phản hồi (pattern dynamic reflection): -Xác định các loại hình hành vi và tìm hiểu loại hình này gắn với loại hình tư duy và nhận thức như thế nào
6. Nhóm ký thuật phát triển phản hồi (developmental reflection): -Giúp thân chủ nhìn nhận kinh nghiệm hiện nay gắn với điều xấy ra trong quá khứ như thế nào
7. Nhóm kỹ thuật giáo dục: -Cung cấp thông tin; -Tạo quan hệ với
những người khác
8. Nhóm kỹ thuật cấu trúc (structuring): -Kỹ thuật chia các vấn đề; -Kỹ thuật xác định ưu tiên, -Kỹ thuật xác định mốc thời gian và tổ chức hành động
Ứng dụng trị liệu này được xây dựng trên 3 vị trí lý thuyết là
5.Trị liệu tại gia và CTXH nhóm
1. Môi trường trị liệu có kế hoạch (planned environment therapy) dựa trên nghiên cứu trẻ vị thành niên mất khả năng điều chỉnh hành vi. Trị liệu này có nguồn gốc từ phân tâm học và giáo dục cấp tiến
33
2. Nơi chốn trị liệu (milieu therapy) ứng dụng tâm động học cho nhóm người trẻ tuổi không tự điều chỉnh được hành vi. Trị liệu này bao gồm tâm lý ego và lý thuyết trị liệu thực địa và khoảng sinh sống (life space). Như vậy, trị liệu này bao gồm cả môi trường vật thể, môi trường văn hóa, môi trường xã hội, và môi trường tâm lý quanh nơi ở như là một cách hiểu biết về tương tác giữa các cá thể và giữa các nhóm, đặc biệt trong trường hợp trị liệu tại gia cho trẻ vị thành niên 3. Cộng đồng trị liệu được dùng cho bệnh nhân tâm thần điều trị tại nhà
Cả ba lý thuyết nói trên đều có thể thực hành trong CTXH như sau
1. Thực hiện trong không khí cộng đồng, coi như một hoạt động không
chính thức trong xã hội
2. Họp nhóm là hình thức chính của trị liệu để chia xẻ thông tin, xây dựng cảm giác đoàn kết, ra quyết định công khai, tạo nơi thu nhận phản hồi của mọi người và giúp cộng đồng tác động ảnh hưởng đến các thành viên của nó
3. Mọi người tham gia đều chia xẻ trách nhiệm làm cho cộng đồng hoạt
động
4. Những người tham gia tại gia đều có vai trò điều trị cho những người
khác
5. Quyền hạn (authority) được chia xẻ giũa nhân viên và người sống tại
gia
6. Giá trị chung coi vấn đề của các cá nhân chủ yếu là quan hệ với những người khác, coi trị liệu là một quá trình và các thành viên cùng chia xẻ sự bình đẳng tâm lý như là những con người nói chung.
Bài 6: Can thiệp khủng hoảng (crisis intervention)
Lý thuyết
34
Trị liệu 1: Từ lý thuyết trên, can tịhiếp khủng hoảng bao gồm những
Khủng hoảng được định nghĩa là “sự nhận biết (perception) hay kinh nghiệm (experience) của người ta về một sự cố hay một tình huống được người ta coi như một khó khăn không thể chịu đựng nổi vượt quá nguồn lực và cơ chế xử lý tình huống (coping mechanism) hiện có của người ta”. Lý thuyết của can thiệp khủng hoảng không chỉ đơn thuần dựa trên khái niệm về cân bằng mà hơn thế còn dựa trên khái niệm về “trạng thái ổn định” (steady state) cho rằng khi có điều gì đó (khủng hoảng) xẩy rá người ta có khả năng xử lý (coping) đáp ứng với sự kiện và thay đổi để phát triển. Lý thuyết này dựa trên mô hình khủng hoảng với khả năng quản lý các sự kiện cho rằng khủng hoảng là một quá trình chứ không phải là một sự kiện nhất thời, song nó có sự kiện gây tác động (precipitating event). Thông thường người ta có chức năng xã hội bình thường. Khi có một sự kiện gây tác động, người ta thấy lo lắng, căng thẳng và lẫn lộn (sự kiện gây tác động làm cho người ta rơi vào trạng thái hoảng sợ “distress”). Trạng thái này làm cho người ta mất khả năng xử lý (coping) tình huống. Vì mất khả năng xử lý người ta có nguy cơ cao hơn, mất cân bằng nhiều hơn. Tình trạng mất cân bằng nặng nề này làm cho người ta rơi vào trạng thái hoạt hóa khủng hoảng (active crisis). Nếu được giúp đỡ, người ta có thể nâng cao kỹ năng xử lý tình huông (coping skill), tìm được nguyên nhân ẩn dấu trong tiềm thức và từ đó nâng cao dược chức xử lý khủng hoảng. Ngược lại nếu không được giúp đỡ sẽ có hai khả năng xẩy ra; hoặc chức xử lý tình huống khủng hoảng bị giảm khiến người ta lại có thẻ bị tổn thương khi một sự cố gây khủng hoảng lại xẩy ra; hoặc chức năng xử lý tình huống bị tê liệt, người ta không còn khả năng xử lý nữa và dẫn đến tự tử, bạo lực hoặc bệnh tâm thần. Tri liệu nội dung sau đây (theo Robert):
1. Thiết lập cơ chế xử lý tình huông mới như là một phần các năng lực
mà thân chủ có được
2. CTXH được tiến hành thông qua cảm nhận và kinh nghiệm về vấn đề cần giải quyết so cho một sự thay đổi lâu dài có thể thực hiện được
3. Huy động các nguồn lực hỗ trợ 4. Giảm bới những tác động không mong muốn hay những súc động ảnh
hưởng liên tục
5. Tư duy thông qua các sự kiện và diễn biến sau đó để lồng ghép chúng
vào mô tả đời sống của cá nhân thân chủ
35
Khi thực hiện can thiệp, người ta chia ra làm 7 giai đoạn
1. Lập kế hoạch và thực hiện đánh giá khủng hoảng 2. Thiết lập tiếp cận và nhanh chóng thiểt lập quan hệ 3. Xác định các vấn đề chính và yếu tố kích động khủng hoảng 4. Làm việc về tình cảm hay cảm nhận (feelings) và xúc động (emotions) 5. Gợi mở và khai thác những khả năng xử lý 6. Phát triển một kế hoạch hành động 7. Thiết lập cách theo rõi đánh giá và đòng thuận thực hiện
Trị liệu 2: Từ lý thuyết trên, người ta phân ra 3 loại mô hình can thiệp
khủng hoảng (theo Jame và Galliland)
1. Mô hình thăng bằng (equilibrium model) cho rằng con người khi có vấn đề thường mất sự thăng bằng tâm lý và cần phải trở về trạng thái ổn định; trong trạng thái này người ta có khả năng giải quyết có hiệu quả nhũng vấn đề của cuộc đời mình.
2. Mô hình nhận thức (cognitive model) cho rằng con người khi có vấn đề thường nhìn nhận một cách sai lệch các sự kiện quanh khủng hoảng
3. Mô hình quá độ tâm lý xã hội (psychosocial transition model) cho rằng con người có vấn đề là khi họ phải kinh qua các giai đoạn chuyển tiếp của cuộc đời; khi người ta phải vượt qua những thay đổi tâm lý hay xã hội cũng được coi là người ta trải qua một chặng phát triển của cuộc đời Khi thực hiện can thiệp người ta chia ra làm 6 giai đoạn
1. Nghe và xác định vấn đề 2. Nghe và bảo đảm sự an toàn của thân chủ 3. Nghe và mang lại cho thân chủ sự hỗ trợ 4. Đánh giá vấn đề 5. Hành động xem xét các khả năng giải quyết vấn đề 6. Hành động xây dựng kế hoạch can thiệp 7. Hành động để có được sự cam kết
Còn một số trị liệu can thiếp khủng hoảng khác như trị liệu của Kanel được goi là trị liệu ABC: -A là hoàn thành tiếp cận và xem xét vấn đề (Achieving contact và Attending problem), -B là làm nóng vấn đề đến tận cơ sở của nó (Boiling problem down to Basics), -C là giải quyết vấn đề (Coping). Trị liệu của Meyer lại mang tính chất như một sự sàng lọc gồm 4 loại phản ứng là -“Phản ứng hiệu ứng” (Affective reactions) bao gồm cáu
36
giận, phản loạn, lo lắng, sợ hãi, buồn râu; -“Phản ứng nhận thức (Cognitive reactions) bao gồm 3 chiều của cuộc sống gồm vật thể, tâm lý và xã hội; - “Phản ứng đạo lý và tâm linh” (Moral and Spiritual reactions) bao gồm kìm nén, đe dọa và mất mát; và -“Phản ứng hành vi” (Behavioral reactions) bao gồm lẩn tránh, không tiếp cận và lỳ không nhúc nhích..
Bài 7: CTXH trường hợp tập trung vào thực hiện nhiệm vụ Task-cantered case ưork
Vấn đề được quan tâm trong lý thuyết tập trung vào nhiệm vụ có dặc
Lý thuyết Với lý thuyết này, nhân viện CTXH giải quyết vấn đề do thân chủ trình bầy. Cũng như các lý thuyết CTXH khác, người ta phải xem xét vấn đề được nổi lên như thế nào, đó là vấn đề gì và ta có thể giải quyết nó như thế nào. Mục đích của lý thuyết này là thiết lập một mối quan hệ hợp tác trong đó cả nhân viên CTXH và thân chủ đều đóng góp vào một quá trình bao gồm việc liệt kê các vấn đề để sàng lọc chúng, xác định các ưu tiên để từ ưu tiên mà xác định nhiệm vụ, lập một bản hợp đồng thỏa thuận chia nhiệm vụ cho cả hai nhân viên CTXH và thân chủ. tính sau:
1. Thân chủ chấp nhận 2. Có thể được giải quyêt với nhân viên CTXH thông qua các hành động
nằm ngoài hợp đồng
3. Có thể được xác định rõ ràng 4. Xuất phát từ những sự vật mà thân chủ muốn thay đổi trong cuộc sống
của họ
5. Xuất phát từ những mong muốn không được thoả mãn của thân chủ
hơn là xuất phát từ người ngoài xác đinh
Các loại vấn đề mà lý thuyết tập trung vào nhiệm vụ có thể phát huy
tác dụng bao gồm:
37
1. Mâu thuẫn giữa các cá nhân 2. Không thỏa mãn trong các mối quan hệ xã hội 3. Có vấn đề với các tổ chức chính quy 4. Gâpk khó khăn trong việc thực hiện vai trò của mình 5. Có vấn đề về khả năng quyết định 6. Căng thẳng do phản ứng với cảm xúc (reactive emotional stress) 7. Không đủ nguồn lực 8. Vấn đề tâm lý và hành vi
Lý thuyết này liên quan tới một số định nghĩa mang tính khái niệm
1. Mong muốn và hệ thống tín ngưỡng (lòng tin) của thân chủ: Người ta thường phải xác định mong muốn của thân chủ, định hướng và mức độ (sức mạnh) của nó để hiểu hành vi giải quyết vấn đề của thân chủ. Một số mong muốn trợ lực cho nhau còn một số mong muốn khác lại đối lập nhau. Mong muốn thường bắt đầu khi không còn hành động; hệ thống tín ngưỡng định hình mong muốn và cách thức để thực hiện mang muốn một cách có thể chấp nhận đươc. Lòng tin hướng dẫn hành động và có thể thay đổi do tương tác giữa nhân viên CTXH, thân chủ và các đối tượng khác. Lòng tin có các mức chính xác, phạm vi bao quát và tính nhất quán khác nhau
2. Xúc cảm (emotion): xúc cảm xẩy ra khi có tương tác giữa mong muốn và lòng tin. Người ta sợ hãi và lo âu khi người ta tin rằng một sự mong muốn nào đó bị đe dọa hay bị mất. Động cơ ẩn dấu vô thức có thể ảnh hưởng tới lòng tin và mong muốn chứ không tác động (trực tiếp) đến hành vi.
3. Hành động, kế hoạch và kỹ năng hành đ: Hành động là hành vi được thực hiện cho một ý đồ nhất định. Do đó, người ta phải hiểu biết ý đồ khi muốn hiểu biết hành vi.. Kế hoạch là mô tả các ý đồ được hình thành trên cơ sở tương tác giữa tín ngưỡng, mong muốn và xúc cảm. Lập kế hoạch là đánh giá các khả năng lựa chọn. Hành động còn kèm theo chuỗi các việc làm tiếp theo (sequences). Thân chủ có thiếu kỹ năng để có hành động cần thiết trong những trường hợp nhất định. Người ta có thể học các ký năng này từ các tình huống khác
4. Hệ thống xã hội và tổ chức: Hệ thống xã hội có thể ảnh hưởng tới lòng tin của con người ta hoặc đáp ứng lại (phản hồi lại) hành động từ
38
bên ngoài. Như vậy, chuỗi các hoạt dộng sẽ trở thành chuỗi các tương tác (interaction sequences). Tổ chức có thể hình thành bối cảnh của hành động.
Các bước của trị liệu bao gồm:
Chiến lược can thiệp của lý thuyết này là nhằm giúp đỡ thân chủ giải quyết vấn đề của họ, đồng thời cho họ những kinh nghiệm tốt để giải quyết vấn đề cải thiện khả năng của họ đương đầu với những khó khăn tương lai làm cho họ mong muốn được trợ giúp Trị liệu
1. Bước xác định các vấn đề đích: Nhân viên CTXH và thân chủ phải xác định lên danh sách những vấn đề dích, thực hiện các nhệm vụ ngoài bối cảnh của cơ quan dịch vụ. Nhiều lý thuyết được sử dụng trong bước xác định các vấn đề đích này
2. Bước đánh giá: Bước này không chỉ nghiên cứu đáp ứng và lịch sử của thân chủ (như trong lý thuyết tâm động học) mà còn xác định hành động được yêu cầu, vật cản đối với hành động và những khó khăn không thay đổi được.
3. Bươc lựa chọn vấn đề cần giải quyết: Bước này là bước phải thỏa thuận với thân chủ về khả năng tiến hành đánh giá nhanh, hành động nhanh. Bước này có thể bao gồm: -Việc xác định vấn đề cốt yếu, - Việc thử đạt đến sự đồng tình về cái người ta nghĩ vấn đề thế nào, - Thử thách không giải quyết được hay xác định vấn đề không mong muốn, - Nếu thêm các vấn đề phụ, - Tìm kiếm sự tham gia của những người khác, - Cùng nhau tìm kiếm lý do vì sao phải chuyển đến dịch vụ khác, - Thu thập các chi tiết đáng tin cậy, - Xác định rõ vấn đề, - Xác định mức độ của vấn đề, - Quyết định phải thay đổi thế nào
4. Bước thỏa thuận hợp đồng: Bước này nhân viên CTXH và thân chủ thỏa thuận hành động thế nào. Bước này bao gồm: - Thống nhất làm việc và xác định rõ (specify) một hay nhiều vấn đề, - Xắp xếp vấn đề theo trình tự ưu tiên, -Xắc định kết quả trị liệu mong muốn, - Thiết kế một số nhiệm vụ, - Thống nhất về mức độ thực hiện và thời gian thực
39
hiện, - Đôi khi hợp đồng có thể là hợp đồng miệng (không cần hợp đồng viết ra)
5. Bước lập kế hoạch nhiệm vụ: Kế hoạch được lập đeuf đặn trong những lần thân chủ gập nhân viên CTXH. Các nhiệm vụ được đưa vào kế hoạch rõ ràng cho thân chủ có thể thực hiện được bên ngoài bối cảnh của cơ quan dịch vụ CTXH. Có thể là những nhiệm vụ chung cho cả quá trình trị liệu, có thể là những nhiệm vụ thực hiện (operational) cho bệnh nhân làm. Nhiệm vụ có thể đơn giản hay phức tap, có thể được thực hiện một phía (thân chủ) hay nhiều phía (có nhiệm vụ của nhân viên CTXH và nhiệm vụ của những người khác có liên quan. Quá trình lập kế hoạch bao gồm: - Việc xác định những nhiệm vụ có thể thay thế thông qua việc nêu lên nhũng nhiệm vụ có thể thực hiện, - Việc thống nhât với thân chủ và bảo đảm thân chủ được an toàn, - Việc tóm tắt nhiệm vụ, - Việc lập kế hoạch thực hiện từng nhiệm vụ.
6. Bước thực hiện nhiệm vụ bao gồm: - Thiết lập một hệ thống ghi chép nhất là khi có một chuỗi các hoạt động hay khi hoạt động được lắp lại; - Xác định chiến lược thực hiện (thí dụ chuỗi công việc, giới hạn, mục tiêu, …), - Thưởng phạt cho những nhiệm vụ được thực hiện tốt sấu, - Thân chủ hiểu biết giá trị của nhiệm vụ giúp giải quyết vấn đề của mình như thế nào, - Những kỹ năng thích hợp được thực hành bằng cách đóng vai, - Vật cản được phân tích và được loại trừ, - Lập kế hoạch sự tham gia của nhân viên
7. Bước kết thúc gồm: - Mô tả vấn đề đích khi bắt đầu và hiện nay, - Nhân viên, thân chủ và những người liên quan tham gia đánh giá kết quả, - Lập kế hoạch cho tương lai, - Những hợp đồng kèm theo, - Chuyên lên một kế hoạch dài hạn, - Chuyển đến các dịch vụ khác.
40
Bài 8: Lý thuyết nhận thức hành vi
Lý thuyết nhận thức
Lý thuyết Lý thuyết nhận thức (cognituve theory) bao gồm lý thuyết học tập (learning theory) và lý thuyết học tập xã hội (social learning theory). Cũng có thể nói, lý thuyết nhận thức được phát triển trên cơ sở của lý thuyết học tập và lý thuyets học tập xã hội. Lý thuyết học tập dựa trên cơ sở tách riêng tâm hồn (mind) và cơ thể (body), nhưng coi con người là một thể tâm lý thống nhất. Lý thuyết học tập không phủ nhận rằng hành vi sở dĩ có được vì nó là kết quá của một quá trình bên trong tâm hồn, nhũng lý thuyết này cho rằng ta không thể hiểu được cái gì xẩy ra trong tâm hồn mà chỉ nhìn thấy được cái hành vi bên ngoài. Người ta có thể học những hành vi mới, có thể học để thay thế những hành vi cũ, nhưng người ta lại không biết những gì đã xẩy ra bên trong tâm hồn của con người để dẫn đến những hành vi này. Lý thuyết học tập xã hội mở rộng khái niệm học tập và cho rằng con người ta thường học được những điều mới là do nhân thức và tư duy của con người ta về những điều mà con người ta trải nghiệm. Người ta học bằng cách sao chép thí dụ từ hành vi của những người chung quanh. Lý thuyết nhận thức là một phần trong sự phát triển lý thuyết hành vi và trị liệu, được phát triển chủ yếu trên lý thuyết học tập xã hội, trên nhận thức và tư duy của người ta khi quan sát những hành vi chung quanh. Lý thuyết nhận thức cho rằng hành vi là do nhận thức (perception) và cách lý giải môi trường (trong quá trình học tập hay học tập xã hội) của con người ta mà hình thành (hoặc ít ra là chịu ảnh hưởng). Từ đó suy ra hành vi sai lệch là do nhận thức sai lệch và lý giải mội trường sai lệch.Nhìn xa hơn nữa, khi tư duy của con người ta bị méo mó về bản thân người ta, về cuộc sống và về tương lai, người ta sẽ rơi vào trạng thái suy sụp (depression) hay lo lắng (anxiety). Việc thay đổi cách nhìn, thay đổi tư duy sẽ dẫn đến thay đổi hành
41
Lý thuyết hành vi
Một số khái niệm về lý thuyết học tập và trị liệu hành vi thường được
động. Khi Đảng ta đưa ra khái niệm đổi mới tư duy vào những cuối những năm 1980 chính là nhằm sau đó sẽ dẫn đến thay đổi hành động (thay đổi chính sách) như hiện nay. Học tập xã hội và mô phỏng có thể minh họa lý thuyết nhận thưc: Khái niệm này liên quan đến quan sát và bắt chước. Mọt người xem ai đó thực hiện một hành động và chú ý đến hành động này. Quan sát dẫn đến hình thành một ý nghĩ trong dâu người ta về hành động đó được thực hiện như thế nào. Quan sất cũng xác định xem hành động được thực hiện trong hoàn cảnh nào. Và, trong những hoàn cảnh nhất định nào đó, người ta có thể lập lại hành động này. Do đó lý thuyết nhận thức không hoàn toàn phụ thuộc vào những quá trình xẩy ra bên trong của tâm hồn không thể kiểm định được mà là những cảm nhận (perceptions) của người ta về sự kiện, những giải thích (interpretations) của người ta về sự kiện về môi trường. Lý thuyết hành vi ra đời để phản đối lại lý thuyết tâm động học cho rằng lý thuyết tâm động học dựa trêm những quá trình tiềm ẩn bên trong tâm thần của người ta và không thể kiểm định được. Lý thuyết hành vi chủ yếu dựa trên quan sát những hiện tượng coa thể mô tả được sử dụng: -Phản xạ có điều kiện (respondent hay respondent conditioning): Khái niệm này gắn với nghiên cứu của Pavlov cho con chó tiết nước bọt khi ăn gắn với một kích thích (ánh đèn mầu) để sau đó chỉ cần cho xẩy ra kích thích (ánh đèn mầu) con chó cũng tiết nước bọt. Phản xạ không có điều kiện là phản xạ tự nhiên như người ta nheo mắt khi quạt gió vào mắt, người ta tiết nước bọt khi ngửi thấy mùi thức ăn ngon, v.v. Phạn xạ có điều kiện khi bỏ quên lâu ngày không được lặp đi lập lại sẽ bi mất sự gắn kết giưa kích thích và phản xạ; hiện tượng này gọi là tắt phản xã (extinction) -Thay đổi phản xạ có điều kiện (operant conditioning): Khái niệm này là một dạng thực hành của hành vi tập trung vào việc thay đổi các yếu tố có thể (contingencies) ảnh hưởng đến hành vi. Thí dụ A là một sự kiện xẩy ra trước dẫn đến một hành vi B để đáp ứng với sự kiện và do hành vi này dẫn đến
42
Lý thuyết nhận thức hành vi
hậu quả C. Người ta có thể tác động vào các yếu tố có thể (contingencies) để tăng cường hay giảm thiểu hành vi này bằng thưởng phạt. Nhận thức và hành vi là hai khái niệm về cơ bản là ngược nhau. Lý thuyết hành vi đôi khi khồn chấp nhận một số mô hình nhận thức dẫn đến hành vi vì cho rằng những mô hình này không thể kiểm định được. Một sô chuyên gia về lý thuyết hành vi còn cho rằng đưa những khái niệm về nhận thức vào còn có thể phương hại cho tính khoa học của lý thuyết và thực hành “hành vi”. Song, lý thuyết nhận thức như trên trình bầy không hoàn toàn là những điều xẩy ra bên trong không thể kiểm định được; nó là cảm nhận và giải thích có thể mô tả và có thể trải nghiệm được. Tuy có một số người muốn tách lý thuyết và thực hành lý thuyết hành vi và lý thuyết nhận thức, tôi lại đồng tình với những người kết hợp lý thuyết nhân thức với lý thuyết hành vi vì việc kết hợp này có thể kiểm định cả những mô hình nhận thức với kết quả thực hành kỹ thuật hành vi. Xuất phát từ ý tưởng này, người ta có thể chia trị liệu nhận thức hành vi ra thành các nhóm như sau: -Sao chép kỹ năng (copying skills): trị liệu này bao gồm hai quá trình là quá trình “tự phát biểu” (self verbalization) và hành vi mà quá trình tạo ra. Quá trình tự phát biểu chính là quá trình người ta mô tả sự kiện mà người ta quan sát được với người ta để người ta đưa nhận thức về sự kiện này vào trí nhớ bên trong của con người ta. -Giải quyết vấn đề (problem solving): trị liệu này khác với giải quyết vấn đề trong tâm lý động hoc. Nếu tâm lý động học coi cuộc sống của con người là một quá trình giải quyết các vấn đề của cuộc sống thì nhận thức hành vi coi là hoạt động dựa trên thực hiện nhiệm vụ bao gồm xác định vấn đề, đưa ra các lời giải cho vấn đề, lựa chọn lời giải tốt nhất để lập kế hoạch thực hiện -Tái cấu trúc nhận thức (cognitive restructuring): Trị liệu này là trị liệu tương đối phổ biến liên quan đến nhận thức hành vi. Trong trị liệu này, người ta phải tìm hiểu xem người ta giải thích các sự kiện như thế nào, người ta nhận thức các sự kiện như thế nào để có hành vi sai lệch. Từ đó, người ta nhận thức lại trên cơ sở giải thích lại sự kiện để thay đổi hành vi. Làm việc chung quanh ý nghĩa của kinh nghiệm, cách nhìn và các thuộc tính của nó để thay đổi nhận thức -Trị liệu cấu trúc nhận thức (structural cognitive behavior): Trị liệu này gồm có 3 cấu trúc về lòng tin là “cấu trúc gốc” (core belief) ta giả định về bản thân ta, “cấu trúc trung gian” (intermediate belief) ta mô tả về chung quanh
43
Trị liệu nhận thức hành vi (Sheldon)
về thế giới và “cấu trúc ngoại biên” (peripheral belief) bao gồm chương trình hành động và chiến lược giải quyết vấn đề hàng ngày.. Thực hành
Trị liệu nhận thức hành vi bao gồm những nội dung hay các giai đoạn:
1. Thiết lập hành vi mới: Trị liệu này trước hết nhằm thiết lập một hành vi mong muốn với một trong những trị liệu được phân loại nói trên. Việc lựa chọn trị liệu nào cho đối tượng nào cũng chưa có nhận xét nào thỏa đáng. Trong trị liệu nào người ta cũng phải tìm hiểu hành vi không mong muốn cần loại bỏ và hành vi mong muốn cần thiết lập (thường là để thay thế). Sau khi xác định hành vi cần thiết lập, nhân viên CTXH thảo luận với thân chủ và lựa chọn ký thuật thiết lập hành vi trên cơ sở lựa chọn và quyết định của thân chủ. Nhân viên CTXQ khong thể âp đặt ý kiên ý kiến của minhg trong qua trình này. Những thay đổi hành vi tương đối lớn cần được chia nhỏ ra thành các giai đoạn với những thay đổi nhỏ để cuối cùng có được sự thay đổi lớn. Trong quá trình này, người ta cũng có thể sử dụng sự kết hợp giữa các phương pháp thiết lập và thay đổi hành vi như các mô tả nói trên. 2. Củng cố hành vi mới: -Liên tục củng cố hành vi mới để hành vi mơi có thể được duy trì, -Củng cố từng bước để hành vi mới dần dần đạt đến mức độ mong muốn (để hành vi mới thể hiện rõ ràng hơn), -Bỏ dần những hoạt động củng cố mà vẫn duy trì được hành vi mới để hành vi mới được thiết lập trong một bối cảnh khác không bị phụ thuộc vào các hoạt động thiết lập, - Củng cố từng thời gian (củng cố ngắt đoạn) cần thiết để hành vi mới được nhắc lại và duy trì theo yêu cầu, -Củng cố từng phần của củng cố ngắt đoạn, -Củng cố theo lịch 3. Đánh giá được thực hiện theo các bước sau: -Mô tả vấn đề từ các cách nhìn khác nhau, -Đưa ra các ví dụ, ai bị ảnh hưởng va bi ảnh hưởng như thế nào, -Mô tả lại vấn đề từ khi bắt đầu đến từng giai đoạn thay đổi, ai làm thay đổi, ai thay đổi và thay đổi như thế nào, -Xác định các bộ phận của vấn đề (chia vấn đề ra thành từng phần) và mô tả sự nối kết của từng phần này trong vấn đề, -Đánh giá động cơ của sự thay đổi, -Xác định các loại hình tư duy và cảm giác trước, trong và sau các sự kiện của vấn đề hành vi, -Xác định các dòng sức mạnh trong và chung quanh thân chủ
44
Ký thuật nhóm và hành vi cộng đồng
Lý thuyết nhận thức hành vi có thể được sử dụng trong CTXH với nhóm. Trong trường hợp này, nhóm có thể như các nhóm thông thường vừa có tính hỗ trợ, vừa có tính củng cố cho những thân chủ tham gia vào cùng một chương trình thay đổi hành vi cũ và thiết lập hành vi mới
Trong hoạt động nhóm có 3 kỹ thuật thường được sử dụng là: - Dạy các kỹ năng thí dụ kỹ năng ứng sử (lời lẽ, cử chỉ, v.v.), - Dạy cách biện hộ ý kiến của mình (phát biểu quan điểm không làm người khác bực mình, trình bầy những mối quan tâm của mình không ảnh hưởng đến người khác), - Đóng vai nêu lên được các chi tiết phức tạp
45
Xuân Thùy Bài 9: Lý thuyết hệ thống và sinh thái
Lý thuyết hệ thống
Hệ thống có thể được quan niệm từ góc độ cấu trúc, góc độ quá trình,
Lý thuyết Quan niệm hệ thống được đưa vào quản lý và tâm lý từ những năm 1940, 1950 và được đưa vào CTXH vào những năm 1970. Lý thuyết sinh học coi các cơ thể (organisms) là các hệ thống; chúng nằm trong hệ thống lớn hơn và bao gồm các hệ thống nhỏ hơn. góc độ trạng thái, góc độ chuyển dịch hay từ góc độ bản chất. -Từ góc độ cấu trúc, hệ thống được quan niệm là có một ranh giới trong đó các năng lượng vật lý hay tâm thần có thể trao đổi. Hề thống có thể là một hệ thống đóng nghĩa là hệ thống này không có sự trao đổi năng lượng qua ranh giới. Hệ thống cũng có thể là một hệ thống mở nghĩa là có sự trao đổi năng lượng qua ranh giới -Từ góc độ quá trình, hệ thống có: -Đầu vào (input) là năng lượng được đưa vào hệ thống qua ranh giới của nó, -Chuyển vận (throughput) là năng lượng được chuyển vận đẻ sử dụng bên trong hệ thống, -Đầu ra (output) là hiệu quả đối với môi trường sau khi năng lượng được chuyển vân qua hệ thống; có thể được coi là hiệu quả của năng lượng đầu vào đã được chuyển vận qua hệ thống, -Phản hồi (feedback loop) là thông tin và năng lượng chuyển đến hệ thống từ tác động của đầu ra ảnh hưởng vào môi trường; có thể được coi như kết quả của đầu ra, -Nội vận (entropy) là hệ thống tự sử dụng năng lượng của bản thân nó đề vận động -Từ góc độ trạng thái, hệ thống có: -Trạng thái ổn định (steady state) là trạng thái hệ thống nhận đầu vào và tiêu thụ nó; khái niệm này nói lên hệ thống có thể thay đổi nhúng không mất đi bản sắc (identity), -Trạng thái cân bằng (homeostasis hay equilibrum) là trạng thái mà hệ thống có thể giữ được bản chất của nó (nature); con người có thể ăn rau nhưng không trở thành rau mà
46
Lý thuyết hệ thống sinh thái
rau bi tiêu hóa và một phần được đào thải ra., -Biết hóa (differentiation) là hiện tượng hệ thống có thể phát triển lên phức tạp có thêm nhiều bộ phận với thởi gian, -Siêu tổng (non-summativity) là ý tưởng tổng thể nhiều hơn là tổng cộng, -Tác động qua lại (reciprocity) là khi một bộ phận của hệ thống thay đổi sẽ ảnh hưởng đến các bộ phận khác và chúng cũng thay đổi theo -Nhìn từ góc độ chuyển dịch có hai hướng là “cùng đích” (equifinality) từ nhiều cách khác nhau có thể đi tới cùng đích và “đa dích” (multifinality) từ các điều kiện hoàn cảnh như nhau có thể đi tới các đích khác nhau -Từ góc độ bản chất có: -Hệ thống không chính thức hay hệ thống tự nhiên (informal hay natural) thí dụ gia đình hay bạn bè, -Hệ thống chính thức (formal) thí dụ như cộng đồng, nhóm, công đoàn, -Hệ thống xã hội (societal) thí dụ bệnh viện, trường học Hệ thống sinh thái cho rằng con người ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng tới môi trường. Ngược lại môi trường cũng ảnh hưởng đến con người. Nguyên tắc cơ bản của sinh thái là mỗi cơ thể sống có quan hệ qua lại liên túc với các thành phần khác tạo nên môi trường của chúng (những hệ thống sinh thái là một khoa học khác với khoa học môi trường). Hệ thống sinh thái là tổng các tác động tương tác giưax các cơ thể sống (biocoenosis) và môi trường không sống (biotope) trong một không gian nhất định. Nghiên cứu về hệ thống sinh thái thường tập trung vào sự dịch chuyênt của năng lượng chạy qua các hệ thống.
Tất cả các hệ thống sinh thái đều lấy năng lượng từ mặt trời thông qua quang hợp (nhà sản xuất ban đầu “primary producers”). Năng lượng này chảy qua chuỗi thực phảm cho những nhà tiêu thụ ban đầu (primary consumers) từ thí dụ của loài ăn cỏ ăn và tiêu hóa cỏ để đến những nhà tiêu thụ thứ hai thứ ba ăn các loài ăn cỏ này. Năng lượng được mất đi khi cơ thể hoạt động và mất đi trong chất thải hay thải ra nhiệt.
Cây lưu giứ C từ CO2 và N từ không khí để tạo ra a-xit a-min. Phần lớn a-xit a-min đều do cây cối tạo ra được tiêu thụ bởi những nhà tiêu thụ thứ cấp, tam cấp. Sau đó C và N lại trở về thiên nhiên thông qua sự phân hủy chất (decomposition). Toàn bộ vận động của các chất hóa học trong hệ thống sinh thái được goi là chu trình sinh học địa lý hóa học (biogeochemical cycle) bao gồm chu trình C và chu trình N.
47
Khái niệm về hệ thống sinh thái dẫn đến lý thuyết về mô hình sống
Thực hành CTXH dựa trên lý thuyết hệ thốngd
Nhân viên CTXH thường làm việ vói 4 hệ thống liên quan như sau
Hệ thống sinh thái có thể ở bất cứ mức nào; sự phát triển của đời sống phiến đá hay cái cây đều là hệ thống sinh thái. Nguơi ta chia hệ thống sinh thái ra thành hệ thống sinh thái mặt đất (terrestial), hệ thống sinh thái nước ngọi, hệ thống sinh thái biển tùy theo biotop trôi của nó là biotop nào. (life model) Thực hành
Mô tả Thông tin kem theo Hệ thống
Hệ thống nhân viên (agent system)
Hệ thống khách hành (thân chủ) (client system)
Bao gồm nhân viên CTXH và các tổ chức họ làm việc Nhân dân, nhóm, gia đình, cộng đồng tìm sự giúp đỡ và sãn sàng làm việc với hệ thống nhân viên
Hệ thống nhằm vào mục đích (target system)
Hệ thống hành động (action system)
Những khách hàng hiện nay nhận sự giúp đỡ và tự nguyện tham gia; Những người có khả năng là khách hàng mà nhân viên CTXH thấy cần phải tham gia giúp đỡ Khách hàng và hệ thống đích có thể là một cũng có thể không phải là một Khách hàng, hệ thống đích và hành động có thể là một cũng có thể không phải là một Những người mà khi thay đổi hệ thống nhân viên tìm cách thay đổi để đạt được mục đích Những người mà khi hệ thống nhân viên thay đổi hành động để đạt được mục đích
Ý tưởng hệ thống có thể giúp duy trì sự nhất quan trong thực hành. Ý tưởng này yêu cầu người ta phải bắt đầu từ bối cảnh (context). Chính bối cảnh sẽ quyết định mục đích và đáp ứng. Lý thuyết này cũng yêu cầu sử dụng tiếp cận dương tính (positive) xuất phát từ yêu cầu của tính nhất quán và của bối cảnh. Xác định mẫu hình hành vi pattern) cho phép thấy được
48
Mô hình cuốc sống (life model)
những khả năng dương tính , vad hành vi được thiết trong một hệ thống này có thể được sử dụng cho một hệ thống khác; Nó cũng có thể cho biết nơi nào cần được thay đổi. Lý thuyết hệ thống nhấn mạnh đến đặc tính quá trình (process) nói lên các mối liên quan và tương tác xẩy ra như thế nào, cũng như nội dung và đầu ra như thế nào. Công tác với những người khác (workng ưith others)là một phần thưởng của lý thuyết hệ thống; điều này nói lên nếu làm việc một cách gián tiếp với các gia đình hay với những cơ quan khác, tổ chứa khác sẽ giúp ảnh hưởng đến thân chủ nhiều hơn. Cùng nhau làm việc (jointly work)cũng là mọt sản phẩm của lý thuyết hệ thống, nhân viên CTXH sẽ cùng với hệ thống để làm việc có hiệu quả với thân chủ, bạn đồng nghiệp và cơ quan. Hệ thóng với các ranh giới của nó có thể làm hạn chế sự phức tạp. Hệ thống cũng có thể tạo ra điểm tập trung trong giao tiếp giữa các đối tượng cùng ngụ cư. Vấn đề mọi người cùng sống trong một ranh giới có thể làm cho hệ thống dễ dàng tự điều chỉnh. Mô hình này chủ yếu được xây dựng trên lý thuyết sinh thái. Mô hình này còn có tên gọi là “con người trong môi trường” (Person In Environment – PIE), trong đó người ta tác động lẫn nhau và tác động vào môi trường sống. Mục tiêu của CTXH là làm thế nào để con người phù hợp với môi trường sống của họ. Mô hình đời sống được xem như sự chuyển dịch của con người ta đi qua dòng đời của mỗi người, Trong sự chuyển dịch này, người ta trải nghiệm những tác nhân gây căng thẳng cho cuộc sống (life stressors), sự chuyển tiếp (transition), các sự kiện (events) và các vấn đề có thể làm rối loạn sự phù hợp của con người với môi trường sống của nó. Cũng phải nhắc lại ở đây là môi trường sinh thái (hệ thống sinh thái) khác với lý thuyết môi trương nói chung. Điều này khiến khả năng của con người thích nghi với môi trường bị giảm đi làm cho con người thất mình không đủ sức đương đầu với vấn đề. Từ đây, con người ta trải nghiệm 2 quá trình đánh giá tác nhân gây căng thẳng và bản thân sự căng thẳng. Trước hết, người ta phải đánh giá tác nhân gây căng thẳng và sự căng thẳng nghiêm trọng đến mức nào; nó có thể gây nguy hại, gây mất mát hay là một thử thách. Thứ hai, người ta phải xem xét các nguồn lực để có phương án xử lý thích hợp. Việc sử lý (coping) của người ta tác động vào môi trường và môi trường có phản hồi (feedback) giúp người ta biết sự thích nghi tốt sâu hơn kém, nhiều ít như thế nào. Nguồn lực mà người ta có để đương đầu với vấn đề bao gồm:
49
Một số yếu tố xã hội có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn
CTXH hệ thống và hệ thống sinh thái có 3 giai đoạn thực hành, hành
-Quan hệ thân tình (relateness) là khả năng có thể gắn bó với người thân -Hiệu xuất (efficacy) sự tin tưởng khả năng đương đầu -Năng lực (competence) là cảm giác có kỹ năng thích hợp -Tự quan niệm (self-concept) là sự đánh giá tổng quát về bản thân mình -Tự hiểu mình (self esteem) là sự tự cảm thấy mình có ý nghĩa và có giá trị -Tự định hướng (self direction) là cảm thất tự mình có thể kiểm soát được cuộc đời mình lực liên các nhân (interpersonal) là: -Quyền lực sức mạnh (coercive power) là tình hình nhóm trôi từ bỏ quyền lực giúp đỡ của mình do vấn đề văn hóa cá nhân của thân chủ -Quyên lực khai thác (explorative power) tạo ra các kỹ thuật làm tổn hại sức khỏe và phúc lợi của thân chủ -Nơi ở (habitat) bối cảnh xã hội và vật thể của thân chủ -Vai trò (niche) là một vị trí xã hội của thân chue -Dòng đời (life course) là con đường không định trước cho sự phát triển của thân chủ -Thời gian lịch sử (historical time) là bối cảnh lịch sử của dòng đời được trải nghiệm -Thời gian cá thể (individual time) là ý nghĩa mà con người gắn cho dòng đời của mình -Thời gian xã hội (social time) là sự kiện tác động vào gia đình, nhóm và cộng đồng mà người ta là một thành viên Công tác xã hội theo lý thuyết hệ thống và hệ thống sinh thái nhằm giúp cho người ta phù hợp hơn với xã hội (môi trương) bằng cách giảm bơys tác nhân gây căng thẳng, tăng cường các nguồn lức cá nhân và xã hội và sử dụng các nguồn lực này tốt hơn để có những chiến lược đương đầu tốt hơn với môi trường đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con người. động và kỹ năng:
Hành động Giai đoạn
Qua trình giúp đỡ
Khởi động
Tạo một môi trường dịch vụ hỗ trợ và được chấp nhận Chứng tỏ tình cảm chia xẻ với thân chủ; khuyến khích thân chủ phát biểu mong muốn và lựa chọn. Mô tả rõ ràng dịch vụ, cơ quan dịch vụ và vai trò của nhân viên
50
Giai đoạn Hành động
Qua trình giúp đỡ
Hình mẫu
Phương pháp
Kỹ năng
Triển khai
Hỗ trợ những giai đoan chuyển tiếp căng thăng tâm lý của cuộc đời, và các sự kiên gây sang chấn
CTXH. Đáp ứng lại tác động kinh nghiệm bị đè nén của các nhóm thân chủ Lựa chonhj CTXH cá nhân, nhóm, gia đình hay cộng đồng tùy theo lụa chọn của thân chủ và tùy theo loại tác nhân gây căng thẳng tâm lý Lựa chọn các dịch vụ hoặc giai đoạn, hoặc khẩn cấp, hoặc giới hạn thời gian , hoặc để ngỏ Đánh giá sự gắn kết giữa con người và môi trường: -Số liệu cơ bản về cá nhân và gia đình -Xác định tác nhân gây căng thẳng tâm lý trong cuộc đời -Xác định mong muốn của thân chủ, của nhân viên CTXH và của cơ quan dịch vụ -Điểm mạnh và điểm hạn chế của thân chủ -Môi trường vật lý Thống nhất kế hoạch -Làm cho cho hoạt động có thể thực hiện bằng cách chứng tỏ sự hiên diện bên cạnh thân chủ -Khám phá và làm rõ các vấn đề bằng cách đưa ra các trọng tâm, phương và các vấn đề có tính chuyên biệt, nhìn nhận các loại hình, đưa ra các giả thuyết, khuyến khích suy nghĩ và phản hồi. -Huy động sức mạnh bằng cách xác định năng lực, làm cho yên tâm, đem lại hy vọng -Dẫn dắt bằng cách cung ứng và chỉnh sửa thông tin, cho lời khuyên và thảo luận, xác định nhiệm vụ -Tạo thuận lợi bằng cách xác định các loại hình cần tránh, thử thách cam kết không đúng, đưa ra các vấn đề không gắn kết -Xác định vai trò và cấu trúc của các cơ Hỗ trợ khi
51
Giai đoạn Hành động
Qua trình giúp đỡ trong môi trương có tác nhân gây căng thẳng tâm lý
Hỗ trợ quá trình gia đình
Hỗ trợ quá trình nhóm
Giảm căng thẳng tâm lý quan phúc lợi xã hội thích hợp -Xác định các hệ thống hỗ trợ xã hội -Khai thác hiệu quả của môi trường vật lý: Khoảng (space) cá nhân thích hợp, khoảng thay đổi bán cố định (vật di động), giảm thiểu hiệu quả của khoảng cố định (thiết kế xây dựng) -Phối hơp và kết nối thân chủ với các tổ chức nguôn lực, cộng tác với thân chủ, liên kết với các tổ chức -Hỗ trợ giới thiệu với các tổ chức -Xác định chức năng của gia đình: xã hội hóa của trẻ em tai gia đình, bảo vệ các thành viên trong gia đình, kết nối với thế giới bên ngoài, nuôi dạy sự chấp nhận và sự tự lập -Kết nối nhóm gia đình: khảng định những điều tốt (positive), theo vết các lịch sử các cuộc đời trong gia đình, tạo dựng bối cảnh trị liệu trong đó vai trò gia đình có thể giúp tiến triển, theo rõi diễn biến (nhãn quan và cấu trúc) -Phản ứng qua lại với gia đình: cho bài tập về nhà, làm việc với các nghi lễ gia tộc và loại hình hành vi, giúp phản ảnh -Xác định nhóm chuyên đề: giáo dục, giải quyết vấn đề, thay đổi hành vi, thực hiện nhiêm vụ, mục tiêu xã hội -Xác định những tác nhân gây căng thẳng bên trong gia đình: vấn đề hình thành các nhóm riêng, những vấn đề cấu trúc và giá trị -Hình thành nhóm: tạo dựng tổ chức hỗ trợ, xác định thành phần cấu trúc, thu nạp thành viên -Cung ứng hỗ trợ, xác định nhu cầu, Xác định nguồn gốc của căng thẳng tâm lý; quyền lực và phạm vi của cơ quan
52
Giai đoạn Hành động
dịch vụ, quyền lực và phạm vi của nhân viên, những khác biệt về văn hóa và hiểu biết
Kết thúc
Xác định những yếu tố dẫn đến việc ngừng sử dụng dịch vụ của cơ quan
Qua trình giúp đỡ trong quan hệ giữa nhân ming viên CTXH và thân chủ Yếu tố liên quan đến thời gian và phương pháp của tổ chức cứu trợ Yếu tố quan hệ Thay đổi mối quan hệ giứa nhân viên và
Các giai đoạn
thân chủ, vấn đề thời gian và cách sử dụng những phương pháp CTXH -Xác định và phản ứng với cảm tưởng âm tính về việc ngừng dịch vụ; cảnh báo về những gì có thể xẩy ra không tốt
Tiếp cận sinh thái xã hội (sinh thái phê phán) – Ecosocial Ecocritical
CTXH sinh thái tậptrung vào:
Việc sử dụng lý thuyết sinh thái trong CTXH tập trung vào “môi trường xã hội” và ở chừng mực nào đó chấp nhận mâu thuẫn (sự đối nghịch giữa con người và môi trường. CTXH đưa ra tranh luận giữa con người và môi trường sống, môi trường xã hội của con người. Việc sử dụng lý thuyết này còn giúp cho khái niệm phát triển bền vững và khái niệm bảo vệ duy trì môi trường. Ý tưởng cơ bản của lý thuyết hệ thống sinh thái trong CTXH là: -Lồng ghép và kết nối -Sự vật tự nhiên -Quan tâm đến những cái sẽ xẩy ra hơn là những cái dã có -Duy trì đa dạng -Quan hệ cộng đồng -Phát triển chăm sóc cộng đồng -Xác định và phát triển các hoạt động mang lại lợi ích cho cộng đồng -Động viên sự hợp tác tích cực -Xây dựng năng lực cho cá nhân và cộng đồng -Động viên sự phi tập trung hóa, khuyến khích việc ra quyết định tại địa phương, giúp cho công tác thuận lợi -Nâng cao sức khỏe cộng đồng và tinh thần xã hội
53
Những tiếp cận chính của CTXH sinh thái là
Mạng lưới và các hệ thống xã hội hỗ trợ
-Nâng cao tinh thần môi trường và công bằng xã hội -Giảm thiểu sự căng thăng cho con người và sinh thái, đặc biệt là những công việc có thể gây ra buồn phiền và mất mát -Tập trung vào những phương pháp tự nhiên để hàn gắn và tâm linh -Phân tích tổng thể (holistic analysis): Dựa trên nhu cầu của môi trường quốc tế bao gồm phân tích tác động môi trường của xã hội tại chỗ nơi nhân viên CTXH hành nghề; có sự tham gia của nhân dân đia phương trong việc lập kế hoạch và hành động xã hội thích hợp cho quyền lợi và nhu cầu của họ -Động viên việc sử dụng tốt những nguồn lực tự nhiên: Nhấn mạnh sự tự nhận thức về phong cách sống tự trọng của họ với các nguồn lực của môi trường -Môi trường xã hội và mạng lưới hợp tác: Trong đó dịch vụ được cung ứng, đặc biệt là trường học, bệnh viện và các cơ quan chăm sóc xã hội -Sự phạm phươu lưu (adventure pedagogy): Đông viên các mạng lưới, động viên các cơ hội cho nhân dân, đặc biệt là thanh niên, nhưng cũng quan tâm đến người già, người tàn tật và người bị tâm thần
Hỗ trợ xã hội hiệu quả cần có cả hai yếu tố là: (1) những nhóm hỗ trợ chính thức trong kế hoạch, và (3) Hỗ trợ không chính thức, không có trong kế hoạch như việc chăm sóc bạn bè, hàng xóm hay người thân trong gia đình khi cần thiết Mạng lưới được định nghĩa là một hệ thống hay một loại hình của các điểm liên kết mang theo những ý nghĩa nhát định đối với những người tham gia. CTXH quan tâm đến mạng lưới thân chủ (khách hàng) và liên kết các cơ quan CTXH tạo ra một loại hình thân chủ hàng ngày.
.
54
Ngọc Bài 10: Tâm lý xã hội và kết cấu xã hội
Lý thuyết tâm lý xã hội (social psychology)
Lý thuyết Tâm lý xã hội là nghiên cứu hệ quả tương tác giữa các nhóm để tạo ra và duy trì bản sắc xã hội. Nó bao gồm cả ý tưởng về con người ta ứng xử như thế nào đối với những vấn đề liên quan, và từ đó dẫn đến các ảnh hưởng của các yếu tố xã hội như việc kỳ thị, quan niệm lý tưởng, hành vi nhóm. Cùng với những vấn đề này, lý thuyết tâm lý xã hội còn quan tâm đến những vấn đề liên quan (nàm giữa xã hội học và tâm lý học) như vấn đề giao tiếp và vấn đề vai trò. Lý thuyết giao tiếp (communication theory) có thể coi là một bộ phận của tâm lý xã hội bởi lẽ ngôn ngữ , tiếng nói và biểu tượng giúp cho xã hội có thẻ tương tác với nhau, nhất là trong các tổ chức và trong các cộng đồng. Những hiểu biết về giao tiếp trong tâm lý xã hội giúp người ta có thể trao đổi với nhau để dẫn đến có được một ý nghĩa chung cho quan niệm của một nhóm về thế giới quanh ta (vũ trụ quan). Mối quan hệ quyền lực thông qua phương tiện ngôn ngữ cũng dẫn đến sự thống nhất về quan niệm này.Mối tương tác giữa các nhóm, giữa các cá nhân còn gắn với một khái niệm nữa, đó là Lý thuyết vai trò (role theory) . Lý thuyết vai trò cho rằng một cá nhân trong xã hội có một vị trí nhất định và từ đó có một vai trò nhất định gắn với vị trí đó. Sự tương tác giữa các nhóm và giữa các cá nhân bao gồm cả sự tương tác giữa các vi trí, giữa các vai trò này. Mỗi người có một khoảng cho cá nhân của mình, khoảng này gắn với vị trí, với vai trò và có những tương tác với nhau để dẫn đến bản sắc xã hội nhất định, Trong tương tác này, mỗi người có một kết cấu cá nhân, mỗi người có ý tưởng riêng của mình về một sự vật, sự kiện nhất định và họ trao đổi nhau, tương tác với nhau tự nhứng kết cấu này.
55
Lý thuyết kết cấu xá hội (social construction)
Kết cấu xã hội khác với kết cấu cá nhân nói trên. Lý thuyết kết cấu xã hội cho răng khi người ta tương tác với nhau, người ta đã có chung một hình ảnh kết cấu về sự vật, sự kiện ; và người ta trao đổi, người ta tương tác với nhau trên cái hình tượng chung về sự kiện, về sự vật này.
Lý thuyết kết cấu xã hội cho rằng con người ta mô tả, giải thích và tính toán về cái thế giới chung quanh người ta như là một phần sự trao đổi giữa con người ta với bối cảnh xã hội, văn hóa và lịch sử. Lý thuyết này cũng cho rằng tri thức của con người ta không phải xuất xứ từ lập luận (reasoning) và trải nghiệm (experiment) mà từ cách giải thích các mối giao tiếp trong nhân dân. Lý thuyết kết cấu xã hội cũng được sử dụng rộng rãi trong tâm lý trị liệu. Kết cấu xã hội của thực tế (reality) nhấn mạnh rằng việc chia xẻ các kết cấu tham gia vào quá trình xã hội hóa của các cá thể trong xã hội.
CTXH dựa trên lý thuyết vai trò
Lý thuyết tâm lý xã hội về kết cấu xã hội Ý tưởng tâm lý xã hội về kết cấu xã hội tạo ra tâm lý học phê phán (critical psychology) giải thích các nhóm và các cá nhân hình thành nhân cách, hình thành bản sắc (identity) của họ như thế nào.Lý thuyết tấm lý xã hội về kết cấu xã hội gắn với khái niệm « thiết chế xã hội » (social íntitutions). Nói chung, thiết chế xã hội và hành vi có nhiều khía cạnh không phải lúc nào cũng được thể hiện rõ ràng. Trong chừng mức nào đó, các thiết chế này được thiết lập để duy trì trật tự xã hội hiện có. Và, CTXH cũng có mục tiêu hoạt động như là một phần vào trật tự này. Mặt khác, thiết chế xã hội được hình thành như là kết quả của sự trạnh luận giữa nhân dân và các nhóm xã hội về bản chất, mục tiêu và loại hình của quyền lực xã hội. Thực hành Lý thuyết vai trò có ý nghĩa lớn trong thực hành CTXH bởi lẽ đó là lý thuyết về tương tác của chúng ta với những người khác; đồng thời sự mong đợi của những người khác về chúng ta cũng như phản ứng của họ đối với chúng ta ảnh hưởng đến phương thức đáp ứng của chúng ta. Có hai lý thuyết về vai trò: (1) Lý thuyết cấu trúc chức năng, và (2) Lý thuyết vai tuồng (trò đời).
56
Trong thực hành CTXH dựa trên lý thuyết vai trò, người ta có thể tiến
CTXH dựa trên lý thuyết giao tiếp
Thực hành CTXH dựa trên lý thuyết giao tiếp cần quan tâm đến các
Lý thuyết cấu trúc chức năng cho rằng mỗi người có một vị trí trong cấu trúc xã hội. Mỗi vị trí trong cấu trúc đều có một vai trò gắn với nó. Do đó, vai trò được định nghĩa là một tập hợp các mong đợi hoặc hành vi gắn với một vị trí trong cấu trúc xã hội. Tùy theo chúng ta nhìn nhận về vai trò của chúng ta như thế nào ma chúng ta có thể quản lý sự thay đổi của chúng ta như thế nào. Lý thuyết về trò đời coi vai trò là hành động đối với sự mong đợi của xã hội về một trạng thái xã hội nhất định. Người ta quan sát và ghi nhận những dấu hiệu từ những người khác trong tương tác xã hội. Chúng ta cũng ảnh hưởng đến quan niệm của những người khác về chúng ta bằng cách xử lý những thông tin mà những người khác nhận được từ chúng ta. Sự thể hiện (performances) của chúng ta đem lại một cảm tưởng (impression) thích hợp. Sự thể hiện này thường mang tính lý tưởng cho nên nó bao gồm cả những mong đợi xã hội. Mặt khác, một vài khía cạnh của vai trò được nhấn mạnh, một vài khía cạnh khác lại bị che dấu.. Điều này dẫn đến việc cho rằng sự phân tích toàn diện mong đợi xã hội về vai trò như thế nào có thể giải thích nhiều dạng hành vi khác nhau. hành 6 bước như sau: 1.Xác định yêu cầu mà những vai trò mới có thể tạo ra 2.Định nghĩa các vai trò (những người khác tham gia vào và vai trò của họ là gì)i 3.Nhận biết những rào cản mà các vai trò hiện nay tạo ra và mâu thuẫn với vai trò mới 4.Điều đình chi tiết những vai trò mới (ai làm gì, khi nào và ở đâu) 5.làm việc với sự lồng ghép vai trò, thí dụ lập thời khóa biểu ai làm gì và khi nào tạo ra bản sao 6.Điều đình lại vai trò và phản hồi để cho thấy khi nào cần thay đổi vấn đề sau: 1. Lý thuyết giao tiếp giúp phát triển ý tưởng tâm lý xã hội và quyết định can thiệp trực tiếp thích hợp. Có ý tưởng nêu sự phức tạp trong tương tác giữa con người với nhau đặc biết thông qua lời nói hay cố gắng thay đổi hành vi.
57
Lý thuyết thông tin có thể ứng dụng để:
Công tác xã hội kết cấu (constructive social work)
Có ý tưởng đề cập tới các chi tiết vi mô của các động tác gắn với ý nghĩa giao tiếp cũng như những vấn đề văn hóa rộng lớn hơn như vấn đề văn hóa lãnh thổ, khoảng riêng của con người, v.v. liên quan tới giao tiếp. Lý thuyết này nêu lên con người ta nhận được thông tin từ môi trường bằng cách nào; thông tin này được chuyển tải như thế nào thông qua ngôn ngữ (tiếng nói) và rồi nó được tổ chức như thế nào trong mỗi cá thể. Có ý kiến nhấn mạnh ngôn ngữ như một bộ mặt của văn hóa, và nghiên cứu văn hóa học có liên quan thế nào với nghiên cứu truyền thông học. 2. Mô hình cơ bản của giao tiếp là sự chuyển tải thông tin đến người nhận. Giao tiếp có thể được biểu hiện bằng tiếng động. Và, cách thức chúng ta giao tiếp thực ra là một vấn đề văn hóa. Thông tin có thể đa dạng, có thể là sự kiện, có thể là ý nghĩ, có thể là cảm giác. Chúng ta có thể nhận biết được thông tin qua quá trình sử lý thông tin. Khi nhận biết được thông tin rồi, chúng ta đánh giá thông tin để rồi trên cơ sở đó chúng ta có phản hồi lại. Việc sử lý và đánh giá thông tin được thực hiện với một quá trình chọn lọc. 3. Một số thông tin được chuyển tải bằng lời nói; phản hồi lại thông tin lời nói có thể đòi hỏi ai đó phải trả lời. Chuyển tải thông tin phi lời nói có thể được thể hiện bằng cử chỉ. Ngay cả khi im lặng cũng là một thứ thông tin từ ta chuyển tải ra ngoài cho những người chung quanh quan sát. Các thông tin được mã thành các dấu hiệu, các biểu tượng. Sự chấp nhận và đành giá thông tin rất phụ thuộc vào hoàn cảnh, vào đối tượng nhận. Điều này có thể giải thích đôi khi một hành vi có thể kỳ quặc ở nơi này những lại bình thường ở nơi khác. 4. Phần lớn các thông tin hình thành các loại hình thông tin. Điều này có nghĩa là khi chúng ta thường xuyên giao tiếp với ai chúng ta sẽ hình thành các loại hình thông tin cho từng đối tượng. -Nâng cao kỹ năng giao tiếp để phân tích và phát triển thực hành -Làm việc với các vấn đề giao tiếp đã được thân chủ trải nghiệm -Phân tích vấn đề khi làm việc tập thể CTXH kết cấu xây dựng những điều tốt đẹp dương tính cho đời sống của con người (thân chủ) và kinh nghiệm sống của con người; nó sử dụng
58
các ý tưởng của lý thuyết kết cấu xã hội để làm việc này. Mô hình làm việc của nó xuất phát từ các mô tả được hình thành từ tương tác của các sự kiện. Những mô tả này được phát thể hiện bằng lời lẽ (language). Và, sự phát biểu những lời lẽ này lại bi ảnh hưởng bởi người nghe. Do đó, người ta có thể can thiếp vào kết cấu của mô tả và lời lẽ của nó để khi người ta lập lại sự việc, người ta có thể thay đổi các sự kiện tương lai cua xã hội. Mô tả có thể thực hiện theo ba cách sau:
1. Mô tả tiến triển (progressive narative), khi người ta mô tả bản thân người ta trong quá trình vận động tiến tới các mục đích mà người ta vạch ra
2. Mô tả ổn định (stability narative), khi người ta giả thiết rằng các sự
kiện không thay đổi
3. Mô tả thoái triển (degrssive narative), khi người ta mô tả bản thân người ta trong quá trình xa dần các mục đích mà người ta vạch ra.
CTXH kết cấu được thực hiện theo 4 nguyên tắc sau đây:
1. Trước hết, người ta cần thảo luận về những mục tiêu mong muốn. Việc này phải được thực hiện một cách rõ ràng có kết cấu cụ thể. Nhân viên CTXH phải tỏ ra là chưa biết mọi chuyện và phải thể hiện sự tò mò muốn biết. Nhân viên CTXH và thân chủ phải phân biệt rõ ràng giữa giúp đỡ và kiểm soát các trách nhiệm. Và trong việc thương thảo giữa nhân viên CTXH và thân chủ là làm thế nào và khi nào thân chủ có thể chấm dứt hợp đồng với nhân viên CTXH
2. Vấn đề cơ bản để tìm giải pháp là xác định những trường hợp loại trừ (exceptions) của vấn đề, nghĩa là khi vấn đề không xẩy ra hay là khi vấn đề xẩy ra nhẹ hơn, it hơn. Và, can thiệp là làm cho những trường hợp loại trừ này xẩy ta nhiều hơn hay kéo dài hơn.
3. Hướng dẫn thực hành xuất phát từ những ý tưởng kết cấu: mô tả, lời lẽ, ảnh hưởng của người nghe và can thiệp vào kết cấu mô tả và lời lẽ 4. Đánh giá CTXH kết cấu có thể thực hiện bằng cách lắng nghe thân chủ kể câu chuyện và đánh giá câu chuyện đó. Đánh giá cũng có thể thực hiện bằng cách thảo luận về ý nghĩa của câu chuyện kể; leo dần lên các bậc thang của ý nghĩa theo phát triển của câu chuyện kể
Thực hành CTXH kết cấu có thể như sau:
Quá trình Mục đích Giải thích
-Giới thiệu -Nếu vắn tăt công việc -Hỏi về câu chuyện của -Chú ý theo rõi lời lẽ -Đánh giá kinh nghiệm và cảm nghĩ của người -Ghi nhân và hoan nghênh cảm nghĩ cua thân chủ
59
Quá trình Mục đích Giải thích
vấn đề -Lắng nghe toàn bộ câu chuyện -Câu hỏi là: “Bạn có muốn có một cách nào khác không?” (thay đổi)
nói -Đừng để thân chủ nhận biết đang bị theo rõi, đang bị đánh giá Câu hỏi về quan điểm: tạo ra một sự không khảng định, ngôn ngữ mở ngỏ cho mọi khả năng có thể
Hỏi về những hiệu quả không tốt (âm tính) trong cuộc đời, trong các mối quan hệ, trong sự nhín nhận về bản thân mình Xác định quan điểm cá nhân về mâu thuẫn giữa cái hiện có và cái có thể mà người ta mong muốn -Chống cự lại vấn đề -Đứng ra ngoài câu chuyện của bar thân để phán xét -Làm giảm thiểu vấn đề
Thử thách với các loại câu chuyện có vấn đề (4 loại nêu ở phần mục đích)
-Nhìn chủ yếu vào khả năng có thể thay đổi -Tách biệt giữa “bản thân” và “bản thân đứng ra ngoài để phán xét bản thân” -Tự xem xét về việc chống cự lại vấn đề -Câu chuyện bao gồm bối cảnh và ảnh hưởng của bên ngoài -Tính toán đến sự căng thẳng tâm lý của vấn đề do chính thân chủ tạo ra -Kết cấu vấn đề từ bên ngoài -Không thể thay đổi -Mọi thứ đều dở -Quá lo lắng -Cũng là bình thường thôi, người khác cũng lmaf thế
Động viên việc đưa câu chuyện ra ngoài cuộc; tìm những chỗ loại trừ của câu chuyện (7 loại trừ ở phần mục đích)
-Những ý tưởng không thể -Những ý tưởng đáng nguyền rủa -Những câu chuyện không có giá trị -Hành động không được tính toán -Tên gọi -Hiệu quả -Loại trừ -Loại trừ mang tính cá nhân -Bằng chứng mới về câu chuyện -Tương lai -Các chiều hướng xã hội
-Suy sụp -Cảm nghĩ, kinh nghiệm về vấn đề -Khi nào câu chuyện có thể tốt hơn -Khi nào thành quả được chấp nhận -Thành công trong quá khứ để giải thích các loại trừ -Thưởng: thành công
60
Quá trình Mục đích Giải thích
Sử dụng các hình ảnh bên ngoài (ẩn dụ): -Đàn áp -Tù đầy -Gian điệp -Thể thao -Chiến tranh/ bạo lực -Mê hoặc -Siêu nhiên -Tội phạm trong tương lai -Những người khác có thể hỗ trợ Trở thành người hùng: -Chống đỡ -Giải phóng bản thân -Tìm ra sự thật -Chơi đẹp -Giu trận địa -Giữ bản thân (nói không) -Dạy ma -Nắm lấy
Kể chuyện
Tháo gớ cấu trúc -Im lặng/ bắn ra từ ý trúng đích -Trói buộc vào hoàn cảnh -Xâm nhập -Nắm lấy đầu giây -Tấn công -Hưa hẹn -Hút lấy tinh chất -Lấy trộm, lượm lặt Kể thành công của người khác
Chuyển từ câu chuyện về kết cấu vấn đề (problem construct) sang nói về các điểm mạnh
-Ghi nhận các loại trừ (exceptions) -Sử dụng các câu hỏi phát hiện loại trừ -Đưa ra các bậc thang câu hỏi -Sao chép câu chuyện
Khi nào ta có thể ngừng lại
Thương thảo về mục đích : -Tập trung vào điều mà người ta muốn -Tập trung vào điều có thể làm -Mong muốn thay đổi
Thaỏ luận về tiến bộ về thành quả Trao đổi ”câu chuyện vàng”. Câu chuyện của Nêu lên những khả năng, giúp nên quyết định làm việc gì, cho thấy mọi điều đều được -Quyết định hỏi và giúp đỡ -Điều gì xẩy ra sau phép lạ -Các chi tiết của phép lạ -Bây giờ ở đâu, rồi sẽ đi đến đâu -Làm thế nào để đến đó Đặc hiệu và có thể đạt được -Nhỏ hơn là quá rộng -Qua trình làm điều gì đó -Ở đây và bây giờ -Dương tính (tốt) -Trong phạm vi kiểm soát của người ta -Nhận thức yêu cầu công việc năng nhọc Cái gì có thể làm hơn là những gì đang cảm thấy
61
Quá trình Giải thích
hiện nay
Tạm nghỉ trong câu chuyện Phản hổi sau khi tạm nghỉ
Mục đích các loại trừ, trường hợp đặc biết” và ”câu chuyện của tương lai” Nghiên cứu lời lẽ và các trường hợp loại trừ, trường hợp đặc biệt Khuyến khích khen ngợi gắn với nhiệm vụ
Xác định nhiêm vụ
Dự kiến về những lần gạp sau
-Duy trì cam kết -Khuyến khích thực hành -Động viên suy nghĩ về vấn đề -Nghe -Lập lại bậc thang -Tập trung vào một vài câu hỏi
Thân chủ có kiểm soát được các loại trừ, các trường hợp đặc biệt không? Cái gì đang tiến triển tốt, cái đó có góp phần vào thực hiện mục tiêu không -Ghi nhận các vấn đề muốn tiếp tục -Dự báo tình huống nếu các trương hợp đặc biệt lại xẩy ra -Làm rõ chính xác sự thay đổi -Phóng đại sự thay đổi để nhìn rõ sự khác biệt -Khen ngợi -Thay đổi tiếp theo là gì
Mông Thị Thanh Thảo Bài 11: Lý thuyết nhân văn, lý thuyết sinh tồn và lý thuyết tâm linh
Lý thuyết nhân văn
Lý thuyết
62
Lý thuyết sinh tồn
Lý thuyết nhân văn cho rằng con người có khả năng nhận biết phải trái, tự do hành động và lựa chọn, không bị ảnh hưởng bỏi tôn giáo, thần linh hay một sức mạnh nào khác tương đương. Nói như thế, con người khi làm điều trái không thể đổ tội cho cho cái gì khác. Lý thuyết này là một bộ phận của hoạt động phúc lợi, khác với hoạt động nhân đạo hay tôn giáo, cũng không chỉ là sự ứng sử tôn trọng con người, tôn trọng giá trị con người, mà là coi con người có trí tuệ, có ý thức về cái gì đúng, cái gì sai, có sự độc lập, có quyền dân chủ để lựa chọn cái gì nên làm, cái gì không nên làm, con người biết đánh giá và có thể cộng tác với nhau, có thể kiểm soát được số phận của mình. Lý thuyết nhân văn xuất hiện và có ảnh hưởng vào thế kỷ 19 (những năm 1800) khi ảnh hưởng của tôn giáo ở Châu Âu bị suy giảm. Lý thuyết sinh tồn quan tâm đến ý nghĩa (meaning) của con người và của sự tồn tại của con người. Nó tập trung vào lý giải khả năng của con người có được quyền lực cá nhân để kiểm soát cuộc sống của mình và thay đổi những ý nghĩ chi phố việc họ phải sống như thế nào. Con người như vậy vừa là chủ thể, vừa là khách thể. Nói như vậy có nghĩa là con người vừa tác động vào môi trường, vừa bị môi trường ảnh hưởng. Lý thuyết sinh tồn như có vẻ bi quan vì nó cho môi trường hầu như vô nghĩa làm cho người ta đau khổ. Lý thuyết sinh tồn là sự nghiên cứu bản thể (being) là khoa học đi tìm vào bản chất của vấn đề (ontology). Bản thể tự nó (being in itself) cũng đơn thuần là sự sinh tồn. Bản thể cho bản thân (being for itself) là sự sinh tồn trong đó người ta ý thức được và khả năng đưa ra các quyết định hay kế hoạch người ta muốn người ta sẽ như thế nào. Song, tư tương có bản của lý thuyết sinh tồn là loại bỏ tất cả những ý nghĩ mang tính chuẩn mực; người ta không được đưa ra cái người ta muốn cho con người hay xã hội phải như thế nào.Khác với tâm động học và hành vi học (coi quá khứ có ảnh hưởng quan trọng đến hiện tại), lý thuyết sinh tồn không để nhân viên và thân chủ biết trước cách nhìn của nhau. Tuy nhiên, lý thuyết sinh tồn nhấn mạnh rằng chính cách lý giải của chúng ta về quá khứ là quan trọng. Chính sự lý giải này kết hợp với hành động của ta cho tương lai mang lại ý nghĩa cho cuộc đời của ta. Từ đó, con người thông qua sự tự do của mình có thể tạo ra và xác định bản thân mình. Như vậy, con người hoàn toàn phải chịu trách nhiệm về hành động của mình. Con người tự do hành động, nhưng con người không được tự do chối từ trách nhiệm đáp ứng lại môi trường và các sức ép đang đè nặng lên con người. Đây chính là các sự kiện của sinh tồn.
63
Lý thuyết tâm linh
Con người là trung tâm (Person-centered)
Là thực hành ứng dụng lý thuyết nhân văn. Trong lý thuyết này, nhân
Thực tế tồn tại của các sự vật bên ngoài (facticity) khác với cái có thể hành động hay thay đổi điều kiện (contingency). Nhận thức về sinh tồn đồng thời làm cho người ta mạnh hơn, đồng thời làm cho người ta phải lo sợ. bởi lẽ bản thể cho bản thân chỉ là “cái không” (nothingness). Tuy lý thuyết nhân văn được coi như là một sự tách ra khỏi ảnh hưởng của tôn giáo, song các quốc gia phúc lợi lại vẫn gắn bó với tôn giáo. Vì vậy, lý thuyết tâm linh vẫn còn là một lý thuyết có ý nghĩa trong CTXH. Lý thuyết tâm linh chính là sự tìm tòi của con người cho ý nghĩa và mục đích sống. Lý thuyết này nhìn nhận con người như là sự thu lượm tập hợp các kinh nghiệm trong bản thân mình. Con người được thể nghiệm sự cao cả như trải nghiệm của nhà thể thao (về thân thể) hay người nhạc sĩ (về nghệ thuật) về tâm linh của mình. Thực hành viên CTXH phải lam việc theo những nguyên tắc sau đây (Rogers, 1951): -Vô tư, hồn nhiên trong mối quan hệ tri liệu (có nghĩa là khi họ nói hay họ làm điều gì họ phải xuất phát từ nhân cách cá tính của họ, có thái độ thật sự chân thành chứ không tìm cách ảnh hưởng đến thân chủ) -Tôn trọng thân chủ, nhìn nhận thân chủ theo chiều hướng thiện cảm một cách vô điều kiện -Chia xẻ vói thân chủ về nhân sinh quan của thân chủ.
Như vậy, CTXH thực hành không phê phán, không chỉ trích, chịu lắng nghe, chia xẻ quan tâm đúng đắn, bầy tỏ tình cảm bạn bè chân thành. Thực hành lý thuyết này, nhân viên CTXH nhìn nhận sự quan trọng của bản thể (self) tìm kiếm sự tăng trưởng cá nhân của thân chủ, nhấn mạnh cái “ở đây và bây giờ” chứ không đi vào lịch sử các vấn đề của thân chủ.
Karkhuff, 1867, bổ xung một số thực hành sau đây:
-Người ta chỉ có thể biết bản thân mình trong mối quan hệ với những ngưoi khác
64
Phân tích chuyển tiếp TA (Transactional Analysis) – Eric Berne, 1961
-Cái lo lắng chính trong cuộc đời người ta là sự mất mát những người thân và phải sống cô độc -Người ta cảm thấy tội lỗi vì người ta không hoàn thành được một cuộc sống có sáng tạo -Chỉ có chúng ta mà thôi chịu trách nhiệm về các quyết định của chúng ta -Tri liệu giúp chúng ta hành động và chấp nhận tự do và trách nhiệm để làm điều đó Phân tích chuyển tiếp phần nào có gắn với lý thuyết kết cấu nhân cách phân tâm và có sử dụng một số danh từ của lý thuyết này. Song, lý thuyết này chủ yếu vẫn là lý thuyết nhân văn vì khác với lý thuyết phân tâm mang tính định mệnh, lý thuyết TA cho rằng con người có trách nhiệm và tự chủ có năng lượng và khả năng kiểm soát cuộc đời của mình và có thể giải quyết được các vấn đề của mình. Sở dĩ họ không làm được điều đó là vì họ bị bỏ lại với những thất bại mà họ phải trải nghiệm khi còn be.
CTXH nhóm dựa trên lý thuyết nhân văn (Glassman & Kate)
Có 4 loại TA: -Phân tích cấu trúc (structural), - Phân tích chuyển tiếp (transactional), - Phân tích trò chơi (game), - Phân tích chữ viết (script). Cấu trúc cho rằng có 3 trạng thái của ego là “trạng thái cha mẹ” (parent state), “trạng thái cọn cái” (child state) và “trạng thái trưởng thành” (adult state). Ba trạng thái này tương tự như id, ego và siêu ego (superego). Trạng thái trẻ em bao gồm những tình cảm và thái độ còn lại của tuổi trẻ con, trạng thái trưởng thành quản lý mối quan hệ giữa ego với thế giới bên ngoài, trạng thái cha mẹ là những chuẩn mực cha mẹ tự cho mình phải làm và con cái có trách nhiệm. Phân tích chuyển tiếp là phân tích sự chuyển dịch quan hệ giữa các trạng thái của ego. Sự chuyển dịch này có thể là chuyển dịch “bổ xung” (complementary), chuyển dịch chéo (crossed) và chuyển dịch về quá khứ (ulterior). Trò chơi là một loại chuyển dịch về quá khứ, phản ảnh những tổn thương trong những vị trí nhất định của cuộc sống giúp nhân viên và thân chủ tìm những biện pháp để phòng tránh. Có 4 vị trí của cuộc sống (life positions) là: -Tôi OK, anh cũng OK, -Tôi OK, anh không OK, -Tôi không OK, anh OK, -Tôi và anh cùng không OK.Phân tích chữ viết để tìm hiểu xem sự chuyển dịch này đã ảnh hưởng như thế nào đến vị trí sống hiện tại và trò chơi
65
Công tác nhóm giúp đỡ lẫn nhau một cách dân chủ. Thực hành này xuất phát từ khái niệm dân chủ và nhân văn. Nó cho rằng sự khác nhau của các thành viên tham gia làm cho hoạt động nhóm phong phú thêm. Nó bao gồm các mặt sau: -Giá trị và năng lực gắn kết, -Trách nhiệm với nhau trong cuộc sống xã hội, -Quyền được thuộc về và nằm trong (belong and include), -Quyền được tham gia và được nghe, -Quyền được tự do phát biểu, tự do bộc lộ, -Quyền được lựa chọn, -Quyền được hỏi và được thử thách. Phát triển nhóm có nhiều giai đoạn: -Không có trách nhiệm gì (đến với nhóm còn thận trọng), nhân viên giúp họ tìm cách tham gia vào nhóm), -Có trách nhiệm (một số người đề nghị việc tham gia, nhân viên giúp họ có đề nghị hợp lý), -Có trách nhiệm trông nom (tranh luận sử dụng hay không nhân viên, nhân viên giúp họ tìm cách sử dụng mình), -Nơi ẩn cư (coi nhóm như một nơi tin cậy, nhân viên giúp họ sử dụng nơi tin cậy này để làm việc với những vấn đề thực sự), -Nhóm không còn tốt nữa (nhân viên giúp họ tìm lý do để ở lại với nhóm), -OK có thể chấp nhận (nhân viên giúp họ tìm các cách tiếp cận), -Kéo dài thêm hoạt động nhóm (nhân viên giúp họ tự lực không cần tiếp tục phụ thuộc vào nhóm) Một sô kỹ thuật nhóm như sau:
Cập nhật mục đích Phát triển quá trình
Ký thuật Xác định chủ đề cho hoạt động nhóm. Cung cấp kinh nghiệm về lập kế hoạch
Hoạt động Giúp tham gia xác định vấn đề tập thể (lần lượt chú ý đến từng thành viên trong nhóm
Ký thuật Giúp các thành viên trong nhóm có được các chuẩn mực dân chủ, có quyền tham gia và có quyền được nghe Ra quyết định và phát triển luật làm việc nhóm
Làm cho nhóm trở thành nhất thể; tìm hiểu ý kiến tán thành, ý kiến không tán thành Qúa trình “ở đây và bây giờ” cho thấy tầm quan trọng của các sự Phát triển năng lực lãnh đạo nhóm; tôn trọng các ý kiến khác
Hoạt động Chương trình hóa kế hoạch và sự tham gia vào chương trình của nhóm: đưa ra sáng kiến, lựa chọn, nhiệm vụ và công cụ, kinh nghiệm, đánh giá, nâng cao vai trò, kế hoạch hành động cho tương lai, thử nghiệm một số hành vi hữu ích. Thahs thức và thay đổi hành vi tức thời. Thảo
66
Cập nhật mục đích Phát triển quá trình
Ký thuật Ký thuật
nhau
Hoạt động luận ý tưởng về thay đổi hành vi tương lai
Hoạt động kiện và phản ứng lại các sự kiện; giúp cho nhóm tự quan sát minnh
Chia xẻ cảm tưởng về hành vi giữa mọi người
Giúp các thành viên xác định và phát biểu cảm nghĩ bế tắc hay hỗ trợ Hàn gắn trong nhóm bằng cách thảo luận những vấn đề tranh cãi Tự bộc lộ, truyền đạt tính con người và sự yếu đuối của con người Phát biểu cảm tưởng về nhân viên, đặc biệt là ảnh hưởng quyền lực
Tạo ra các hoạt động ngoài nhóm
Phát triển và cùng thực hiện các mục tiêu
Phản hồi, giải quyết mâu thuẫn, xác định mâu thuẫn, làm rõ chủ đề, cảm giác, đưa ra cách nhìn mới
Phát biểu cảm tưởng về những người khác với tinh thần hỗ trợ
Xác định tư tưởng không hỗ trợ xen lấn vào các mối quan hệ trong nhóm
Khuyến khích phát biểu, nêu câu hỏi và phản ứng, đưa ra những điều cần phải tránh, phát bieur cảm tưởng Thảo luận về những công bố nói lên thay đổi nhu cầu, thăm dò các nhu cầu và quan tâm khác nhau Kiểm soát các cảm giác mạnh, hạn chế chi tiết cá nhân, không khi không bị đe dọa
Giải thích quá trình nhóm hỗ trợ các thành viên để mọi người tự nhận thức được Tăng cường cho những thay đổi Thảo luận nhóm phản hồi về các chi tiết của một sự kiện đặc biệt, hậu quả, cảm tưởng, quan hệ tương tác, lựa chọn Số liệu và sự kiện: giúp nghiên cứu để trámh lầm lẫn hay thành kiến Giải thích, làm cho thành tựu Phát triển những khâu nối cảm xúc Xem lại có điều gì tốt, điều gì sấu
67
Cập nhật mục đích Phát triển quá trình
Hoạt động được nêu rõ ràng
Ký thuật và gắn kết nhóm tốt hơn
Hoạt động trong các buổi họp và mọi người nghĩ gì Ký thuật thành công để mọi người có thể làm lại được
Thực hành lý thuyết sinh tồn và CTXH (Thompson 1992) Thực hành lý thuyết sinh tồn có thể ứng dụng với cá nhân (CTXH trường hợp) cũng có thể thực hành với nhóm. Có một số nguyên tắc cho thực hành như sau
Yêu cầu thực hành
Nguyên tắc Tự do và trách nhiệm là nền tảng chính cho kinh nghiệm của con người
Tự do đồng thời là sự giải thoát đồng thời là gánh nặng Nguyên gốc (authenticity) là chìa khóa của giải phóng; thiếu lòng tin là chiến lược thất bại cho giải quyết vấn đề
Tránh suy nghĩ cho rằng hành vi của thân chủ là được xác định từ trước và không thay đổi được. Tìm những vùng của đời sống nơi mà thân chủ có thể lựa chọn và giúp thân chủ trong việc lựa chọn này. Tìm cách nhận biết các yếu tố trong tình huống của thân chủ có thể làm hạn chế sự lựa chọn này và loại bỏ các yếu tố này đi Chuyển các khía cạnh âm tính của tự do như là sự lo lắng và sợ hãi thành dương tính như là tự tin, tự kiểm soát, tự biết giá trị của mình, tự thân giá trị Nhân viên CTXH phải nhằm vào tự thân giá trị của thân chủ, chấp nhận và sử dụng năng lực của họ để phân biệt đời sống của họ với đời sống của nhữn người khác. Thân chủ phải thiết lập được tự thân giá trị của mình trước khi một công việc khác được thực hiện; nếu không họ sẽ ỷ lại vào người khác hoặc vi phạm các luật và lệ để điều hành cuộc sống của mình Thân chủ phải đương đầu với rất nhiều vấn đề. Nhân viên CTXH giúp họ bắt đầu có trách nhiệm về một phạm vi gì đó rất hạn chế. Nếu thân chủ có thể hoàn thành được, những tiến bộ mới có thể đạt được tiếp theo Điểm xuất phát để chấp nhận và thừa nhận cảm nghĩ của thân chủ về kinh nghiệm của họ và chia sẻ với họ quá trình chịu trach nhiệm về hành động của Sinh tồn được trải nghiệm như là sự thiếu sức mạnh; mọi người đều phải nhận trách nhiệm Sinh tồn đòi hỏi chia sẻ đoạn đường cùng đi và tiếp cận cộng tác
68
Hiểu và nhìn nhận những mâu thuẫn phức tạp giữa hai khía cạnh này của CTXH là gắn kết với sự thúa nhận mâu thuẫn tạo ra cách nhìn tổng thể của tự do trách nhiệm của thân chủ
(partnership approach) mình Chấp nhận và xử lý sự căng thẳng giữa một bên là nhiệm vụ quản lý/ quyền lực/ pháp lý và một bên là công việc sáng tạo không định hướng Sinh tồn là vận động
Sự ổn định tự nhiên là không thể. CTXH tìm kiến sự phát triển và tiến bộ hơn là sự tan rã (disintegration) Cái đầu tiên cần được có trước khi có khả năng đạt được cái thứ hai
CTXH dựa trên lý thuyết tâm linh
Công tác xã hội dựa trên tâm linh được thực hành nổi lên vào đầu
Một số nguyên tắc thực hành CTXH dưa trên tâm linh bao gồm:
Tự do sinh tồn và quá trình tự sáng tạo là co sở của chính sách giải phóng Khi lập kế hoach can thiệp trường hợp hay nhóm. Nhân viên CTXH không chỉ quan tâm đến các nguyên tắc thực hành mà còn sử dụng những kỹ thuật tâm lý liên quan xuất phát từ lý thuyết sinh tồn thiên niên kỷ này. Nó được chấp nhận bởi lẽ trì -Tôn giáo và tâm linh vẫn còn được thừa nhận tại một số quốc gia -Nhu cầu của môt số dân tộc và văn hóa -Tôn giáo và tâm linh có thể góp phần làm ổn định xã hội -Ý tưởng bảo về con người -Duy trì sự bền vững trong phát triển xã hội -Khôn ngoan sử dung các giá trị phê phán trong thực hành -Tư duy tâm linh tổng hợp gồm có tìm tòi, phát triển, hiểu biết và đánh gia tổng thể và lồng ghép cuộc sống và hành động của con người Trong thực hành CTXH tâm linh, người ta thường phải quan tâm đến -Vượt qua các ròa cản để phát triển tâm linh (các cách tìm hiểu thế giới “nhân sinh quan”) -Gắn đức tin và giá trị tâm linh với các giá trị văn hóa
69
-Phát triển thực hành tâm linh coi tâm linh như là một bộ phận của văn hóa xã hội
PHẦN 3: LÝ THYẾT CÔNG TÁC XÃ HỘI CỘNG ĐỒNG PHÁT TRIỂN (CTXH với công đồng và các hệ thống lớn hơn)
Bài 12: Một số lý thuyết và mô hình công tác cộng đồng và vĩ mô
CTXH được thực hành dựa trên các lý thuyết xã hội và nhân văn.
Lý thuyết CTXH công đồng dưa trên các lý thuyết xã hội.
70
Trong một vài thập kỷ gần đây, CTXH tại một số quốc gia phương Tây có xu thế phát triển từ trị liệu sang công đồng. Ngay CTXH trong Y tế cũng có xu thế phát triển từ CTXH trong bệnh viện sang CTXH cho các vấn đề sức khỏe cộng đồng. CTXH cộng đồng đã xây dựng được hệ thống lý luận riềng của nó. Các lý thuyết về CTXH cộng đồng có thể chia thành 2 nhóm là lý thuyết cấp tiến và lý thuyết ngoài các lý thuyết cấp tiến. Lý thuyết cấp tiến xuất phát từ học thuyết Mác cho rằng các vấn đề xã hội có nguồn gốc ở kết cấu xã hội chứ không phải từ các cá nhân. Và, người ta phải thay đổi kết cấu này để giải quyết cơ bản các vấn đề xã hội. Lý thuyết cấp tiến có tính triệt để (cách mạng). Lý thuyết này tại các nước phương Tây có xu thế thay đổi để phù hợp với tình hình thay đổi tại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Lý thuyết cấp tiến mang tính mềm dẻo hơn và có nhiêu hình thức mới.. Người ta thường gọi lý thuyết mới này là lý thuyết phê phán (critical). Lý thuyết cấp tiến được mở rộng ra một số lý thuyết khác cũng mang tính thay đổi cơ cấu xã hội (song không bạo động) như lý thuyết phụ nữ (feminist), lý thuyết chống áp bức (anti-oppressive), lý thuyết nâng cao quyền lực và vận động ửng hộ (empowerment and advocacy), v.v. Lý thuyết ngoài lý thuyết cấp tiến mà đại diện là lý thuyết phát triển cộng đồng và phát triển xã hội. Lý thuyết này có nguồn gốc từ câc nước phương Tây, bắt đầu từ các mô hình xã hội phương Tây từ thế kỷ 16-17. Từ các mô hình xã hội, lý thuyết phát triển cộng đồng được hình thành để giải quyết các vấn đề xã hội còn tồn động tại các quốc gia phương Tây. Lý thuyết phát triển xã hội được coi là sự ứng dụng của lý thuyết phát triển cộng đồng tại các quốc gia thu nhập thấp. Các quốc gia phương Tây cho rằng phát triển xã hội phải dựa trên phát triển thị trường kiểu phương Tây mới có kết quả. Song, các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan cũng đã chứng tỏ một mô hình châu Á cũng thành công. Gần day những thành tưu của Trung Quốc cho thấy mô hình phát triển của Trung Quốc cũng có những kết quả khiến các nước phương Tây phải kinh trọng. Những điều này cho thấy việc ứng dụng các lý thuyết, các mô hình từ phương Tây cũng cần có sự xem xét thích nghị. Vấn đề CTXH cộng đồng đang được phát triển tại các nước phương Tây. Đó cũng là mô hình phát triển CTXH chủ yếu tại các quốc gia có thu nhập thấp. Song, tại Việt Nam là một quốc gia thu nhập thấp, có cơ sở xã hội
71
Đươi đây là một số lý thuyết CTXH cộng đồng đang phổ biến hiện
là chủ nghĩa xã hội, đang trong quá trình hội nhập, sẽ nên phát triển CTXH cộng đồng như thé nào. Đây vẫn còn là một câu hỏi mở ngỏ. nay
Lý thuyết Phát triển xã hội và cộng đồng
Lý thuyết cấp tiến và phối cảnh phê phán
Tóm lược -Lý thuyết này thường được coi là lý thuyết của các quốc gia có xã hội dân sự. Nhiều khái niệm của Mac Weber được đề cập tới trong lý thuyết này. -Phát triển cộng đồng và phát triển xã hội là hai khái niệm khác nhau trong lịch sử phát triển, song lại gắn bó với nhau trong thực hiện CTXH. Phát triển cộng đồng được hiểu là một hình thức công tác cộng đồng lôi kéo nhân dân có chung lợi ích, thường là nhân dân cùng một địa phương, tập hợp nhau lại, cùng nhau hành động để vượt qua nhũng trở ngại; phát triển cộng đồng thường được hiểu là cộng đồng của các nước công nghiệp phát triển. Phát triển xã hội thường được coi là việc ứng dụng phát triển cộng đồng tại cac quốc gia nghèo; các kỹ thuật cho pháp triển cộng đồng và phát triển xã hội thường giống nhau; phát triển cộng đồng và phát triển xã hội ảnh hưởng lẫn nhau. -Phát triển cộng đồng bao gồm chẩn đoán vấn đề cộng đồng, can thiệp cộng đồng và đánh giá cộng đồng; những vấn đề cộng đồng thường được nêu lên là sự nghèo đói (poverty), việc làm và doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp xã hội), đa dạng, dân tôc, giới, phát triển bền vững và kỹ thuật thích hợp. Lý thuyết sư phạm xã hội cũng là một khía cạnh của phát triển cộng đồng. -Phát triển xã hội đã từ phát triển kinh tế bao quát cả phát triển xã hội. Các thành phần và các chiến lược cho việc phát triển xã hội đã được đề cấp tới rộng rãi. Ứng dụng các học thuyết và mô hình phát triển xã hội bao quát hơn cho CTXH cũng đã được thảo luận -Lý thuyết này thường được coi là lý thuyết của các quốc gia xã hội chủ nghĩa. Lý thuyết cấp tiến (radical theory) là lý thuyết Mac-xít. Lý thuyết này cho rằng CTXH phải làm thế nào để thay đổi xã hội bằng cách thay đổi cái nguyên nhân chính đã làm cho xã hội tạo ra những vấn đề
72
Lý thuyết Tóm lược
hôi cảnh phoòng trào (giải phóng) phụ nữ
xã hội. Lý thuyết này mang tính triệt để. Lý thuyết cấp tiến phủ nhận tâm lý động học. Lý thuyết cấp tiến còn bao gồm cả các vấn đề như giải phóng phụ nữ, chống áp bức và tăng cường quyền lực. Song, những vấn đề này đã hình thành được lý thuyết riêng cho mình. Lý thuyết cấp tiến cũng hình thành một số mô hình CTXH cấp tiến -Vào thập kỷ 1990, hệ thống xã hội chủ nghĩa bị tan rã tại một số quốc gia, lý thuyết cấp tiền đã chuyển thể thành lý thuyết phê phán (critical theory). Mô hình lý thuyết CTXH phê phán được gọi là CTXH cấu trúc (structural social work). Lý thuyết này cho rằng thay đổi xã hội phải thay đổi cấu trúc chứ không phải thay đổi cá nhân. Tuy nhiên mô hình cấu trúc là một mô hình biện chứng, nó xem xét cả mặt con người và mặt chính trị. -Vấn đề tranh luận là mô hình CTXH cấp tiến hay mô hình CTXH cấu trúc được thực hiện tại các quốc gia phương Tây nếu đưa vào các quốc gia trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây se cần có cách lập luận như thế nào -Lý thuyết (phối cảnh) phong trào (giải phóng) phụ nữ (feminist) được hình thành như là một đáp ứng đối với tình hình phụ nữ bị yếu thế tại hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vấn đề giải phóng phụ nữ đôi khi đòi hỏi tính cấp tiến thay đổi cấu trúc xã hội triệt để, song đôi khi cũng cần đến giúp đỡ cho cá nhân cũng như xã hội tăng trưởng và phát triển. Do đó, lý thuyết về phong trào phụ nữ vừa có tính tập thể xã hội chủ nghĩa, vừa có tính trị liệu phản xạ (phản hồi) -Từ những năm 1960 đên nay, lý thuyết về phong trào phụ nữ đã phát triển bao gồm những phối cảnh: phong trào phụ nữ tự do (liberal feminist), phong trào phụ nữ cấp tiến (radical f eminist), phong trào phụ nữ xã hội chủ nghĩa hay Mac-xít, phong trào phụ nữ da đen (black feminist), phong trào phụ nữ hậu hiên đại (post modern feminist). -Những lý thuyết trên đã hình thành mô hình lý thuyết CTXH phong trào phụ nữ (social work feminist) với những đặc điểm lý thuyết và thực hành riêng của nó
Lý thuyết chống Từ những năm 1980, nhiều vấn đề dân tộc xuát hiện tại
73
Lý thuyết áp bức và cách nhìn nhậy cảm văn hóa và dân tộc
Lý thuyết tăng cường quyền lực và vận động
Lý thuyết duy vật biện chứng
Tóm lược một sô quốc gia công nghiệp phương Tây. Hai tiếp cận là tiếp cận “chống áp bức” (anti-oppressive) và tiếp cận “nhậy cảm văn hóa và đân tộc” (cultural and ethnic sénitivity) được phát triển để đáp ứng lại với các vấn đề này. Những tiếp cận này về bản chất mang tính xã hội chủ nghĩa đòi hỏi một sự thay đổi về cấu trúc triệt để. Song, trong ứng dụng thực hành nó lại có tính trị liệu phản xạ (therapeutic reflexive). -Lý thuyết về chống phân biệt và phân biệt sắc tộc (anti- discrimination, anti-racism) đã được ình thành. Cùng với lý thuyết này, mô hình thực hành chống áp bức (anti- oppressive practice) và mô hình thực hành với dân tộc (ethnic sensitive practice) đã được phát triển -Tăng cường quyền lực là lý thuyết giúp người yếu thế có được quyền lực cho việc quyết định làm, giảm thiểu sự hạn chế xã hội khiến họ không phát huy được năng lực. Vận động giúp đỡ là lý thuyết đại diện cho người yếu thế để họ có thể điều với nhóm quyền lực nhằm bảo vệ quyền lợi của họ. Xét về nguồn gốc đây là một lý thuyết mang tính cấp tiến. Song, trong thực hành thực tế, lý thuyết này có sự mền dẻo trong ứng dụng phối kết hợp với các lý thuyết khác nhằm hỗ trợ cho các cá thể vì vậy, lý thuyết này vừa có tính tập thể xã hội chủ nghĩa, vừa có tính cá thể cải tổ (individual reformism). -Trong hai thập kỷ qua, lý thuyết và thực hành nâng cao quyền lực cho nhóm yếu thế (bao gồm cả lý thuyết CTXH nhóm) và lý thuyết và thực hành vận động quyên lợi cho nhóm yếu thế đã được hình thành -Lý thuyết duy duy vật biện chúng được đưa vào CTXH cá nhân và cộng đồng cùng với lý thuyết cấp tiến. Song, lý thuyết cấp tiến mang nhiều sắc thái chính trị xã hội, còn lý thuyết duy vật biện chứng mang chủ yếu sắc thái khoa học xã hội. -Các quy luật biện chứng như quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng đổi thành chất, quy luật vận động liên tục và quy luật phủ định của phủ định là cơ sở lý luận cho việc xây dựng các kế hoạch can thiệp nhằm tìm ra đâu là nguyên nhân chính của vấn đề, thực hiện các can thiệp nhỏ tích tụ dần dẫn đến thay đổi hành vi, nhìn mọi việc có
74
Lý thuyết
Tóm lược tính động có thể thay đổi, và để thay đổi phải phủ định và phủ định cái đã bị phủ định. Ý tưởng duy vật biện chứng cũng nhằm thay đổi hành vi cá nhân và xã hội. Một mô hình CTXH biện chứng đang được hình thành -Lý thuyết duy vật biện chứng có liên kết với các lý thyết khác trong thực hành công tác xã hội cá nhân, nhóm hay gia đình như lý thuyết tâm lý động học (mâu thuẫn Id và ego), lý thuyết nhận thức hành vi (hình thành hành vi mới qua những thay đổi nhỏ đân dần). Mô hình CTXH biện chứng có tính chất thu nạp, không phủ định tuyệt đối lý thuyết nào. Hệ thống lý thuyết CTXH có thể được đánh giá trong việc sử dụng lý thuyết CTXH biện chứng. -Tại các quốc gia xã hội chủ nghĩa có ứng dụng lý thuyết duy vật biện chứng lại chưa có ngành nghề CTXH phát triển. Vì vậy, ý tưởng này vẫn chủ yếu mang tính lý thuyết. Nói chung lý thuyết duy vật biện chứng không nhất thiết đòi hỏi sự thay đổi xã hội triệt để ngay, nhưng cũng không phản đối sự thay đổi xã hội khi cần thiết, khi đã có dây đủ các điều kiện. Lý thuyết CTXH biện chứng có thể là lý thuyết CTXH dễ ứng dụng cho các quốc gia trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây
Mô hình Mô hình hoạt động cộng đồng đã có tại các nước phương Tây từ lâu. Đó là các mô hình cho những người cùng chung lợi ích, cùng chung sự quan tâm tập hợp nhau lại để giải quyết những vấn đề chung thuơng trên cùng một lãnh thổ nhất định. Những mô hình cộng đồng này có thể thuộc nhiều lĩnh vực khoa học như khoa học phát triển chứ không hoàn toàn là những mô hình riêng của CTXH. Chính từ các mô hình cộng dồng này mà một số lý thuyết phát triển công động và phát triển xã hộ (như phần trình bầy trêni được hình thành. Và, từ các mô hình cộng đồng này, CTXH cộng đồng cũng phát triển.
Mô hình Tóm lược
Phát triển cộng Giúp các nhóm trong cộng đồng gập gỡ nhau, cùng nhau
75
Tóm lược Mô hình
đồng
Hành động cộng đồng Phong tráo cộng đồng
tham gia phát triển kỹ năng cần thiết và phát triển sự tin cậy lẫn nhau để cùng nhau đẩy mạnh và mở rộng các dịch vụ và phương tiện cho cơ sở cộng đồng của mình Là những hành động xã hội được thực hiện nhằm vào cộng đồng của mình một cách trực tiếp Nhằm thay đổi chính sách của chính phủ hay của quan chức, thay đổi thái độ và thực hành của những người có quyền lực hay những nhóm có quyền lực; tại một sô nước Châu Âu thường có thể mang tính giai cấp Tổ chức hay liên kết cộng đồng, tạo dựng ra các mạng lưới xã hội
Các dịch vụ tự nguyện trong cộng đồng nhằm làm việc, phối hợp hay tham gia vào hoạt động phúc lợi Tham gia vào việc lập kế hoạch dịch vụ, phân tích các vấn đề xã hội và các mục đích chính sách, đánh giá dịch vụ và dánh giá chính sách
Phát triển chương trình, chăm sóc cộng đồng Tổ chức cộng đồng Kế hoach xã hội/ cộng đồng (kế hoạch CTXH) Giáo dục cộng đồng Phong trào phụ nữ cộng đồng
Tham gia phát triển các cơ hội giúp các nhóm yếu thế trong cộng đồng được học hành Cải thiện phúc lợi cho phụ nữ, đương đầu với thách thức và thay đổi tình trạng mất bình đẳng giới, giúp phụ nữ có thể tham gia giải quyết những vấn đề của họ Thí dụ ở Mỹ giúp người da mầu có cơ hội tham gia giải quyết các vấn đề chính sách và xã hội của họ
Làm cho tổ chức cộng đồng được hoàn thiện hơn dầy đủ hơn
Chống phân biết sắc tộc Quản trị CTXH Làm cho các cơ sở dịch phụ CTXH có hiệu quả hơn Phát triển tổ chức Phương pháp CTXH cộng đồng coi cộng đồng như một thực thể, như một cơ thể nhất định. Thực thể này, cơ thể này có những vấn đề của nó cần được giải quyết bằng lý thuyết và thực hành CTXH. Những vấn đề phương pháp bao gồm: -Tiếp cận cộng đồng
76
-Phát hiện các vẫn đề cộng đồng -Chọn vấn đề cộng đồng ưu tiên -Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến vấn đề công đồng ứu tiên -Đưa ra các khả năng can thiệp giải quyết vấn đề -Lụa chọn can thiệp thích hợp -Xác định các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng ai phải làm gì -Xác định nhân viên CTXH phải hỗ trợ các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng để họ thực hiện nhiệm vụ của mình -Lên kế hoạch thực hiện
Bài 13: Phát triển cộng đồng và phát triển xã hôi
Lý thuyết phát triển cộng đông
Lý thuyết Như trên đã nêu, lý thuyết phát triển cộng đồng được hình thành từ mô hình công tác cộng đồng tại châu Âu. Và, sự ứng dụng lý thuyết cộng đồng này tại các quốc gia thu nhập thấp được goi là lý thuyết phát triển xã hội. Cách nghĩ này cũng chưa hẳn đã có nhiều người chấp nhận. Tuy nhiên, khi nói các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển đã mang hàm ý này. Cộng đồng được định nghĩa là một tập hợp người cùng có những đặc điểm nhất định, thường sinh sống trong cung một lãnh thổ nhất định, nhưng cũng có thể ở các lãnh thôt khác nhau những có chung những dặc điểm nhất định (thí dụ: cộng đồng người Việt ở hải ngoại). Lý thuyết phát triển công đồng là lý thuyết của những người cùng có chung những quyền lợi nhất định, cùng chia xẻ chung những quan tâm nhất định, thường sống chung một lãnh thổ nhất định, cùng nhau tập hợp nhau lại chung một mục đích giải quyết những vấn đề được đặt ra cho cộng đồng mình nhằm giúp cho mọi người có cơ hội phát triển về vật chất cũng như về tinh thần. Sư phạm cộng đồng (community pedagogy) là giáo dục không chính thức cho cộng đồng (thí dụ bình dân học vụ; giáo dục dinh dưỡng cộng đồng, v.v.) là một phương pháp rất thường hay sử dụng để phát triển cộng đồng.
77
Thường các hoạt động cộng đồng mang tính xã hội. Song, trong hoạt
Lý thuyết phát triển xã hội
động cộng đồng liên quan tới những nhóm nhỏ đôi khi lại mang tính trị liêụ Lý thuyết phát triển cộng đồng không coi nguồn gốc của các vấn đề từ kết cấu xã hội mà có nguyên nhân đa dạng, trong đó có nguyên nhân con người là quan trọng. Vì vậy, lý thuyết phát triển cộng đồng không đòi hỏi thay đổi kết cấu xã hội mà chủ yếu là nâng cao năng lực con người, thay đổi có tính chất cải tổ là chính (reformist). Phát triển xã hội được coi là nâng cao liên tục năng lực lao động của con người cho phúc lợi của bản thân họ cũng như của những người khác; đồng thời bao gồm “thay đổi cấu trúc” (structural change), “lồng ghép kinh tế xã hội” (socioeconomic integgration), “phát triển thiết chế” (íntitutional development) và “đổi mới lại” (renewal). Do mục tiêu tối hậu của phát triển xã hội là tăng cường các cơ hội cho mọi người để có được cuộc sống tốt đẹp hơn nên mục tiêu tối hậu lại là phân phối lại thu nhập và của cải xã hội một cách công bằng hơn để đồng thời động viên cả công bằng xã hội và hiệu xuất sản xuất. Sự thay đổi cấu trúc về chất trong xã hội phải được tiến hành song song với sự phát triển kinh tế. Và, sự phân tầng cách biệt giầu nghèo quá lơn trong xã hội hiện nay phải được giảm đi dần dần. Đây là ý tưởng chiến lược của Liên Hiệp Quốc vào cuối thập kỷ 1970 đầu thập kỷ 1980. Chiến lược cơ bản để đạt được mục tiêu này là giúp cho mọi người có khả năng phát triển dầy đủ và dùng năng lực vào nhữn lãnh vực tốt nhất (chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội). Sự phát triển mang tính bền vững, không làm cạn kiệt nguồn nhiên liệu cho các thế hệ mai sau; mỗi hoạt động phát triển hôm nay không làm mất đi bất cứ cơ hội nào của các thê hệ mai sau. Với những ý tưởng trên, phát triển xã hội ở tầm quốc gia cần khai thác những đặc điểm xã hội và văn hóa cho phát triển chứ không chỉ chăm chăm phát triển kinh tế đơn thuần. Nói đến văn hóa ở đây bao gồm cả các vấn đề giới và dân tộc. Phát triển xã hội ở một địa phương cần quan tâm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của nhân dân địa phương. Thực hành
78
Thực hành công tác cộng đồng
Thực hành lý thuyết phát triển cộng đồng và lý thuyết phát triển xã hội khác với thực hành lý thuyết trị liệu ở chỗ thực hành lý thuyết cộng đồng chỉ nêu mô hình hay nguyên tắc hoặc nêu những chiến lược thực hiện vì thực hành cộng đồng phải linh hoạt trong các bối cảnh cụ thể bao gồm cả quá khứ lịch sử và văn hóa. Thự hành lý thuyết phát triển cộng đồng thường xẩy ra tại các quốc gia kinh tế phát triển nhưng vẫn còn một số vùng, một số cộng đồng nhỏ (thiểu số) chưa phát triển. Thực hành này nhằm giải quyết giảm nghèo, xóa nghèo cho những cộng đồng này, tạo cơ hội cho những cộng đồng này tiến kịp sự phát triển chung. Những vấn đề kèm theo phát triển thường bao gồm vấn đề bệnh tật và sức khỏe, vấn đề giáo dục, vấn đề vai trò phụ nữ, vấn đề công nghiệp hóa và đô thị hóa với những hậu quả của nó như tệ nạn xã hội, tội phạm và gia đình đổ vỡ. CTXH phải phát triển nội dung tham gia của mình cho những ván đề này. Các hoạt động CTXH cần quan tâm đến các bối cảnh nhất định. Thường các chính phủ tìm cách giúp đỡ để nâng cao kinh tế cho những vùng nghèo, song hậu quả của việc nâng cao kinh tế này lại dẫn đến hậu quả kinh tế, xã hội và chính trị khác. Và, chính việc ứng dụng lý thuyết phát triển cộng đồng nhằm giải quyết các hậu quả không mong muốn của phát triển kinh tế này. Đây được coi là một bài học có giá của phát triển cộng đồng tại các quốc gia phát triển. CTXH thường cũng phải phát triển các nội dung để tham gia giải quyết các vấn đề hậu quả. Các chính phủ cũng có thể tìm cách giảm gánh nặng của thu nhập và của cải xã hội trong việc phải chi phí cho các nhu cầu xã hội và kinh tế. Việc giảm nhẹ này thường được thực hiện bằng giảm tăng dân số hay điều chỉnh (giảm) chi phí xã hội cho sức khỏe. Bài học này được xem xét và chỉ ứng dụng với sự thận trọng cần thiết. CTXH thường phát triển nội dung vận động xã hội cho cac vấn đề này. Phát triển cộng đồng tại các quốc gia phát triển còn gắn với hai khái niệm là “sinh thái phát triển” (ecodevelopment), “dân tộc phát triển” (etnodevelopment) và “giải phóng thần học” (liberation theology). Sinh thái phát triển chính là phát triển bền vững sao cho việc phát triển hiện nay không làm mất đi các cơ hội cho các thế hệ tương lai còn chưa ra đời. Vấn
79
Thực hành phát triển xã hội
đề dân tộc nhậy cảm thường có thể mâu thuẫn xã hội về sự phân phối quyền lực và nguồn lực. Vấn đề tôn giáo nhậy cảm cũng là vấn đề của CTXH tại các quốc gia phát triển. CTXH có thể tham gia giúp thay đổi xã hội không cần bạo lực, chỉ cần thông qua sự cảm thông của những người này với những người khác và với tình trạng xã hội nhất định. Cách thay đổi này cũng như là cách thay đổi xã hội bằng tôn giáo. Kinh nghiệm sử dụng các NGOs để thực hiện phát triển cộng đồng, nhất là trong việc thực hiện sư phạm xã hội (giáo dục không chính thức) là một kinh nghiệm được tổng kết và được sử dụng nhiều hiện nay. Thực hành phát triển xã hội là sự ứng dụng thực hành phát triển cộng đồng được mở rông ra. Nói chung một hoạt động phát triển xã hội phải đưacj chuẩn bị về lý thuyết bao gồm các yếu tố sau: -Có một mền tảng lý tưởng để cam kết cho tiến triển, -Có can thiệp thích hợp để đẩy mạnh phát triển, -Có quan tâm đến các yếu tố kinh tế làm cơ sở cho phát triển, -Có kế hoạch hỗ trợ các cá nhân, các gia đình, các nhóm và cộng đồng nhỏ tìm được lối đi nhằm nâng cao được dời sống kinh tễ dễ chịu đồng thời giải quyết được vấn đề của họ, -Có một chiến lược phát triển bao gồm chiến lược cá nhân, chiến lược tập thể và chiến lược dân túy, -Có một mục tiêu rõ ràng, mục tiêu này có thể lớn, có thể nhỏ tùy theo hoàn cảnh. Các chiến lược phát triển có thể chia thành 3 loại: (1) Chiến lược cá nhân nhằm động viên mọi người tự tin và độc lập tự chủ tham gia, nhưng không nhất thiết là hoạt động chỉ cho quyền lợi cá nhân của mình, (2) Chiến lược tập thể chủ yếu là chiến lược truyền thông, -Chiến lược của chính phủ nhằm bao quát các vấn đề từ vi mô đến vĩ mô Công tác công đồng thường được thực hiện với các quan điểm sau đây: -Vốn xã họi (social capital) cho rằng phát triển xã hội và hạ tầng cơ sở của cộng đồng là nguồn lực quan trọng cho xã hội hiện đại, -Xã hội dân sự (civil society) cho rằng nhân dân có thể tổ chức các hoạt động bổ xung cho Nhà nước, -Xây dựng năng lực (capacity building) cho rằng việc phát triển nguồn lực con người tại cộng đồng là rất quan trọng, -Hòa nhập xã hội (social inclusion) cho rằng những nhóm người yếu thể sông ngoài lìa xã hội cần được hòa nhập lại vào xã hội.
80
Các ý tưởng trên có thể được minh họa bằng một mô hình CTXH hỗ
Từ ý tưởng này, CTXH cho rằng các cộng đồng tại các địa phương cần được giúp đớ để thoát khỏi tình trạng bị cô lập khỏi xã hội nói chung. Vì vậy, việc phát triển xã hội phải bao gồm cả việc phát triển cộng đồng cho mục đích hòa nhập này. Và vai trỏ của nhân viên CTXH chủ yếu là hỗ trợ các cộng đồng nhỏ này. Vì lẽ đó, các ký thuật giúp đỡ cộng đồng cho lý thuyết phát triển cộng đồng hay lý thuyết phát triển xã hội, cho quốc gia phát triển hay quốc gia đang phát triển là như nhau trợ cộng đồng sau đây:
Tiếp cận thực hành
Giai đoạn Mục đích thực hành
Xâm nhập cộng đồng
Nghĩ xem vào cộng đồng bằng cách nào
Điều đình để xâm nhập
-Định hướng và thu thập thông tin -Xác định giá trị và vai trò của nhân viên CTXH và cách quan hệ với cộng đồng -Phác thảo kế hoạch và phân tích các bằng chứng về các vấn đề cộng đồng -Thiết lập quan hệ với các nhóm hiện có -Xác định vai trò và thiết lập quan hệ với các tổ chức tham gia -Xác định và điều đình về vai trò thích hợp của cơ quan CTXH tham gia -Giải thích và kế hoạch thu thập
Tìm hiểu cộng đồng
Vì sao phải thu thập tư liệu Những tư liệu cần thiết Thu thập tư liệu
Bao gồm: -Lịch sử, -Môi trường, -Nhà cửa, - Tổ chức, -Giao thông, -Quyền lực và lãnh đạo -Xác định rõ đối tượng -Xác định rõ phạm vi, thăm hỏi và đi một vòng -Sử dụng các phương pháp: bộ câu hỏi, trao đổi ngỏ, quan sát, tài liệu viết, ghi chép của các cơ quan, các nguồn cho biết lịch sư đia phương Các loại báo cáo liên quan
Phân tích, giải thích và báo cáo Đánh giá các vấn đề Xác định các nhu Mô tả, định nghĩa và xác định phạm vi, nguồn gốc và biến động của hoạt động hiện nay
81
Tiếp cận thực hành
Giai đoạn Mục đích thực hành
quanh vấn đề
cầu, mục tiêu và vai trò
Thiết lập mục đích và ưu tiên Quyết định vai trò
Phạm vi vai trò
Lý do
Quá trình tiếp xúc Tiếp xúc đối tượng và liên kết mọi người cho công việc
-Là kế hoạch địa phương, kế hoạch xã hội hay hành đông xã hội -Phân giai đoạn mục đích và ưu tiên -Thuận lợi và khó khăn của co quan CTXH Quan hệ với nhân dân địa phương, quan hệ giữa nhóm này với nhóm khác, chuyển giao nhóm trong cơ quan CTXH Lý do để nhân dân có thể đánh giá nhân viên CTXH, cung cấp thông tin về nhân viên, động viên nhân dân suy nghĩ về các khả năng, nâng cao hiểu biết của nhân viên -Chuẩn bị để lần lượt nhân dân được nói, tổ chức các cuộc họp, chuẩn bị mục dích, phương tiên tiếp xúc và dự kiến giới thiêu mình như thế nào -Tiếp xúc qua các biên giới hạn chế, giới thiêu về bản thân, thỏa thuận mục tiêu và gập mặt, tìm cách tiếp xúc thông qua các rò cản -Sau đó nhớ lại các thông tin, viết ra, thông báo cho mọi người biết và theo rõi
Cách tiếp xúc -Nhân viên CTXH phải bắt đầu câu chuyện,
Bối cảnh
Hình thành và xây dựng các tổ chức
Hình thành tổ chức
hoạt động ngay ở ngoài phố (video), nhặt nhạnh các vấn đề, điều tra, gập gỡ, họp mặt thông qua nhân vật thứ ba hay các sự kiện hiện có -Thúc đẩy cộng đồng -Các điều kiện tại cộng đồng: động cơ, năng lực và rào cản -Các vấn đề cộng đồng: quan tâm về cam kết hỗ trợ -Xem lại khả năng thực thi và mong muốn: các nhóm hiện có, các thành viên có thể tham gia, thời khóa biểu, chiến lược thực hiện
82
Tiếp cận thực hành
Giai đoạn Mục đích thực hành
-Khuyến khích các lãnh đạo cộng đồng, sẵn sàng hỗ trợ, điều tra, động cơ của các nhóm tham gia, những vấn đề rộng hơn trong cộng đồng -Xây dựng cấu trúc: chiến thuật, chiến lược, gắn kết nhóm -Họp mặt cộng đồng
Bài 14: Từ quan điểm cấp tiến đến quan điểm phê phán
Lý thuyết Lý thuyết cấp tiến là lý thuyết xuất phát từ học thuyết Mac tại các nước phương Tây. Lý thuyết này nôi lên vào các thời kỳ khủng hoảng kinh tế những năm 1930 hay các thời kỳ cải cách xã hội vào các năm 1960 và
83
Lý thuyết”Cấp tiến”
Lý thuyết cấp tiến nói trên khi đưa vào ứng dụng trong CTXH có
1970. Lý thuyết cấp tiến mang tính cách mạng triệt để dân đần được thay thế bằng lý thuyết cấp tiến phê phán vào những thập kỷ gần đây để phù hợp với xu thế quốc tế và thực tế CTXH tại các quốc gia phương Tây Lý thuyết cấp tiến là lý thuyết tập thể xã hội chủ nghĩa mang quan điểm thay đỏi cấu trúc xã hội trong CTXH. Lý thuyết này phủ định kinh tế tự do (economic liberalism) và cho rằng xã hội phải chuyển lên chủ nghĩa xã hội. Kinh tế tự do khác với xã hội tự do (social libetalism); kinh tế tự do tạo điều kiện cho các cá nhân cạnh tranh thị trường tự do để làm giầu cho cá nhân (động cơ) còn xã hội tự do đặt câu hỏi về các quyền lực truyền thống. CTXH cấp tiến xuất hiện vào cuối những năm 1960 với các đặc điểm sau đây: -Duy vật: Cả lý thuyết cấp tiến và lý thuyết cấp tiến phe phán đều chủ yếu quan tâm đến vật chất tồn tại -Cấu trúc xã hội: Vấn đề xã hội xuất xứ từ cấu trúc xã hội chứ không phải từ các cá nhân; vì vậy muốn giải quyết vấn đề phải giả quyết bằng thay đổi cấu trúc xã hội chứ không phải thay đổi cá nhân -Không bình đẳng và bất công đôi với một số nhóm người: Vấn đề này có nguyên nhân từ vị trí giai cấp của những nhóm người này -Hợp tác và chia xẻ trong các cấu trúc xã hội: Việc này có thể khuyến khích bình đằng và là con đường tốt nhất để phát triển xã hội -CTXH tập trung chủ yếu vào hành động chính trị và thay đổi xã hội thay vì giúp đỡ cá nhân: Chủ trương này mang tính cách mạng triệ để của lý thuyết cấp tiến -Thực tiễn (praxis) là hòn đã thử vàng của lý thuyết: Điều này có nghĩa là lý thuyết phải được đưa vào thực hành, chính thực tế thông qua thưc hành sẽ chứng tỏ sự đúng đắn của lý thuyết. những vấn đề nẩy sinh như sau: -CTXH được thực hiện dưới sự kiểm xoát của giai cấp lãnh đao; chủ trương thay đổi triết khó có thể được chấp nhận tại các quốc gia phươlà nong Tây; chủ trương này đòi hỏi tiến hành cách mạng -Nghề nghiệp chuyên (professionalisation) môn CTXH trên thực tế qua đào tạo CTXH không thuận lợi đối với các nhóm yếu thế trong việc tiến hành thay đổi tại các quốc gia phương Tây
84
Do đó, lý tuyết Mác-xit nhìn nhận CTXH có thể xẩy ra theo 3 tình
Lý thuyết “Phê phán” (critical)
-Thực hành công tác xã hội chính tắc để được chấp nhân chủ yếu phải làm việc với các cá nhân; làm việc với các công đồng và tổ chức lớn hơn phải phù hợp với nền chính trị hiện có ở các quốc gia phương Tây huống sau đây: -Xu thế tiến bộ (progressive): CTXH là công cụ để thay đổi xã hội tại các quốc gia phương Tây nơi mà giai cấp tư sản đang bóc lột giai cấp công nhân. CTXH ửng hộ hành động tập thể, nâng cao nhận thức của quần chúng tiến tới thay đổi -Xu thế tụt hậu (reproductive) :CTXH là công cụ của giai cấp thống trị duy trì sự áp bức và boc lột của giai cấp tư bản -Xu thế trung gian (contradictory): CTXH tuy hoạt động dưới sự kiểm soát của giai cấp thống trị, song thồng hiểu vị trí của giai cấp công nhân, động viên và nâng cao năng lực của giai cấp công nhân Trên thực tế diễn biến tại các nước phương Tây, CTXH cấp tiến đọng viên giáo dục chính trị, tìm cách làm rõ ràng các dịch vụ của mình, động viên người sử dung CTXH tham gia vào lập kế hoạch về CTXH, tập trung vaò việc tìm hiểu nguồn lực được sử dụng trong thực tế như thế nào, và làm thế nào để được chấp nhận bởi giai cấp thống trị. Nói một cách khác là CTXH đi theo xu thế trung gian; và có nghĩa là chuyển sang lý thuyết cấp tiến phê phán Vào cuối thập kỷ 1990, lý thuyết cấp tiến phê phán xuất hiện tại các nước phương Tây. Lý thuyết này mang nhiều tính chất dân chủ xã hội hơn là xã hội chủ nghĩa. Lý thuyết này đồng thời chấp nhận chủ nghĩa tập thể (chia xẻ) và chủ nghĩa cá nhân (cạnh tranh), đồng thời chấp nhận trị liệu cá thể (vận động các cá nhân tham gia) và thay đổi vĩ mô (vận động xã hội, vận động chính sách), đồng thời củng cố quyền lực của giai cấp thống trị và nâng cao quyền lực của giai cấp công nhân. Lý thuyết này có xu thế trung gian, mang tính mâu thuẫn (contradictory).
Lý thuyết này xuất hiện với 2 thông điệp chính:
-Sử dụng khái niệm “phản hồi” (reflection) một cách thận trọng, thấy được hâu quả của phản hồi không phải lúc nào cũng dễ chịu, nhưng lại dễ dàng đưa khái niệm này vào thực hành hàng ngày. Điều này có thể dược goi là “tư
85
Thực hành CTXH cấp tiến
Thực hành CTXH cấp tiến có thể lấy mô hình CTXH cấu trúc. Quan
duy phê phán” (critical thinking) hay “suy nghĩ phê phán” (critical reflexion) hơn là “thực hành phê phán” (critical practice) -Đưa vào thực hành những lý thuyết cận đại hậu Mac-xít. Các lý thuyết sau Mac-xít gắn với Mac-xit là các lý thuyết có niềm tin và cấu trúc mang tính văn hóa, chính trị và đạo đức và trật tự xã hội được duy trì bởi một quyền lực Trên thực tế, lý thuyết cấp tiến (radical) ra đời trên cơ sở phê phán các lý thuyết truyền thống như “tâm động học” (psychodynamic) và các lý thuyết dựa trên tâm lý học. Lý thuyết cấp tiến cũng phê phán “lý thuyết chúc năng” (functionalism) chấp nhận duy trì trật tự xã hội hiện tại. Lý thuyết này được chuyển thành lý thuyết phê phán những vẫn giữ lại nhiều tính chất của lý thuyết cấp tiến ở những điểm sau: -Phê phán CTXH truyền thống: (1) Đưa vấn đề xã hội thành vấn đề tâm lý cá nhân, coi thân chủ là nguyên nhân gây ra những sai lệch trong xã hội, (2) Đưa con người phụ thuộc vào hệ thống sinh thái để chấp nhận trật tự sẵn có trong xã hội, (3) Đưa vấn đề xã hội thành chuyện riêng tư của cá nhân, giữ bí mật cá nhân, (4) Củng cố quyền lúc giai cấp thống trị -Chấp nhận một số khía cạnh của CTXH truyền thống: (1) Cho rằng xã hội có thể tham gia vào việc tạo ra một số vấn đề cá nhân, (2) Cho rằng quan hệ giữa con người và xã hội là quan hệ phản hồi, tương tác; nó có thể tác động vào xã hội và tác động lại vào chúng ta, (3) Cho rằng thân chủ có quyền tự chủ, (4) Cho răng “nôi tâm” (insight) là có giá trị do đó thân chủ phải hiểu hoàn cảnh của mình và hoạt động trong hoàn cảnh đó Thực hành điểm tiến bộ của loại thực hành này bao gồm: -Cam kết cho chủ nghĩa nhân đạo (hay nhân văn?) -Chính phủ tham gia điều khiển kinh tế để phân phối xã hội cân bằng hơn -Tham gia dân chủ vào các tổ chức chính phủ và phi chính phủ -Coi phúc lợi xã hội là một công cụ để động viên bình đẳng, đoàn kết và cộng đồng -Tìm kiến phúc lợi Nhà nước và mô hình cấu trúc thực hành -Tìm kiến CTXH đối xử tôn trọng con người, nâng cao phẩm chất con người
86
Người ta phân biệt trong thực hành này bốn cách nhìn chính trị xã hội
Một mô hình CTXH cấu trúc (structural social work) như sau
về CTXH: -Cách nhìn bảo thủ kiểu mới: Coi phúc lợi chỉ có vai trò thấp trong trật tự xã hội hiện nay -Cách nhìn tự do: Có cách nhìn cá nhân về phúc lợi -Cách nhìn xã hội dân chủ: Tìm kiếm hệ thống xã hội nhân đạo và có sự tham gia xã hội -Cách nhìn Mac-xít: Có cách nhìn từ mâu thuẫn giai cấp
Vấn đề
Tham gia vào quá trình xã hội tạo ra áp bức
Xác định nạn nhân lại là người bị chê trách như và cấu trúc của sự áp bức thế nào Tìm hiểu sự thích nghi không tốt để xác định sự áp bức đạo lý và chính trị
Hạn chế và phân phối công bằng Áp bức và đô hộ (dominance) có kết cấu xã hội Áp bức được tái thiết lập trong qua trình diễn biến xã hội hàng ngày Tồn tại nhiều dạng áp bức
Xác định cách thức nâng cao nhận thức và bình ổn kinh nghiệm sống thông qua đối thoại Đối thoại để xác định các phương thức xử lý áp bức
Xác định nhóm và tổ chức có thể động viên đáp ứng tập thể
Âp bức đã được chuyển vào nội tạng (internalize) Thực hành gắn kết với hoạt động vĩ mô Việc của cá nhân cũng là chính trị (the personal is political) Thực hành nhân đạo (humanitarian practice)
Nâng cao quyền lực (empowerment)
Xác định mục đích chính trị cuối cùng trong thực hành của bạn; thực hành này có thể tiến tới sự thay đổi như thế nào và có thể nâng cao nhận thức về quá trình tạo ra sự khác biệt xã hội như thế nào -Nâng cao sự kiểm soát của người sử dụng dịch vụ đối với các nguồn lực cá nhân và dịch vụ; hướng các chính sách tổ chức vào việc hỗ trợ người sử dụng và
87
Vấn đề
Hạn chế và phân phối công bằng
Nâng cao nhận thức (consciousness raising)
Tham gia vào quá trình xã hội tạo ra áp bức tìm cách đưa người sử dụng vào quá trình quyết định chính sách -Tham gia vào đối thoại để giải quyết vấn đề hơn là với tư cách một chuyên gia tư vấn cho người sử dụng -Tránh làm năng nề thêm tình trạng người sử dụng bị quy kết là nguyên nhân của các vấn đề xã hội phức tạp Động viên sự hiểu biết về các cấu trúc phi nhân văn và làm thế nào để vượt qua ảnh hưởng của chúng; cộng tác với người sử dung trong việc thay đổi những quan hệ xã hội là nguyên nhân của áp bức
Bình thường hóa Giúp người sử dụng thấy được rằng vấn
Tập thể hóat
Định nghĩa lại
Quan hệ đối thoại
Ở lại hay thay đổi nơi làm việc
đề của họ không phải là duy nhất; đặc biệt nên gắn họ với những người khác có chung một vấn đề Tổ chức các nhóm người cùng chia xẻ một vấn đề và giúp họ xác định rằng những vấn đề này cũng không quá đặc biệt đối với họ để phải thiết lập đồng minh Đặt ngỏ mối quan hệ giữa điều kiện xã hội và đáp ứng cá nhân và những kinh nghiệm (trải nghiệm) của họ Duy trì đối thoại ngang bằng với người sử dụng, không làm cho các dịch vụ có tính chất bí hiểm và cung cấp những thông tin bên trong của dịch vụ Nêu những mâu thuẫn trong thực hành tại cơ quan với những nhà quản lý; dân chủ hóa và cấp tiến hóa quá trình công tác của cơ sở dịch vụ, đặc biệt phải tối đa hóa lợi ích của dịch vụ đối với người sử dụng; và tự bảo vệ mình qua các tổ chức công đoàn và đại diện Hỗ trợ để tạo ra nhiều dịch vụ và tổ chức Cấu trúc cấp Những dịch vụ
88
Vấn đề
Tham gia vào quá trình xã hội tạo ra áp bức
tiến (radical structuralism)
Hạn chế và phân phối công bằng và tổ chức thay thế Vận động xã hội và xâydựng liên kết
cấp tiến thay thế cho người sử dụng dễ lựa chọn Khuyến khích và tham gia vào các phong trào xã hội cho thay đổi; động viên sự liên kết giũa các nhóm có thể đẩy mạnh thay đổi Tham gia vào nghiệp đoàn vì lợi ích của dịch vụ và thay đổi xã hội hơn là vì lợi ích cá nhân
Nghiệp đoàn tiến bộ (progressive unionism) Hội nghề nghiệp Tham gia vào hội nghề nghiệp để có hành
động tập thể cho thay đổi xã hội Động viên sự thay đổi xã hội thông qua việc bầu phiếu chính trị Tìm cách nâng cao tầm nhìn của thay đổi xá hội trong cách thức mà bạn đang sống
Bầu phiếu chính trị Làm cho vấn đề chính trị là của cá nhân
Thực hành CTXH phê phán
Thực hành CTXH phê phán bắt đầu từ nhưng hoạt động của phong trào phụ nữ, từ những vấn đề dân tốc nhậy cảm, từ những vận động cho các nhóm yếu thế, từ khái niệm nâng cao quyền lực và bênh vực (empowerment and advocacy). Lý thuyết cấp tiến triệt để cách mang, thay đổi xã hội phải chuyển sang lý thuyết cấp tiến phe phán, mền mỏng hơn, dung hòa hơn để thực sự có thể giúp đỡ được nhiểu hơn (theo ý kiến của những người làm CTXH). Những người làm CTXH nhận thức về nghề nghiệp của mình phải làm việc trong khuân khổ xã hội cho phép, họ tách hoạt động nghề nghiệp của họ ra ngoài những vấn đề chính trị, mặc dầu khi hành nghề họ phải kết hợp cân nhắc những vấn đề chính trị. Thực hành lý thuyết cấp tiến bao gồm những điểm chính sau đây: -Sự áp đặt quyền lực (domination) được tạo ra từ cấu trúc xã hội, nhưng lại trải nghiệm bởi cá nhân -Nhận thức sai (false consciousness) có nghĩa là người ta không biết răng trật tự xã hội được tạo ra bởi lịch sử và có thể thay đổi được. Do đó, người ta cho rằng tính trạng không công bằng là sự tự nhiên của xã hội -Thực chứng luận (positivism) ở mức lý tưởng cho rằng tri thức được tạo ra và dẫn đến sự thụ động hay định mệnh vì người ta tin rằng các sự kiện xã
89
hội không thay đổi được. Lý thuyết xã hội phê phán nhấn mạnh xã hội có thể thay đổi được. -Do đó, tiến bộ là có thể vì người ta biết có khả năng thay đổi, do đó người ta tự nguyện kiểm soát những dàn xếp xã hội chứ không phải cứ để trật tự xã hội tồn tại bên ngoài sự kiểm soát của con người ta. -Tri thức không phải chỉ đơn thuần phản ảnh thực tế bên ngoài mà được những nhà nghiên cứu chủ động xây dựng Thực hành lý thuyết cấp tiến phủ định bằng chứng luận và các quan điểm thực chứng khác của tri thức CTXH. Những tư tượng hậu hiện đại ảnh hưởng đến CTXH phê phán là: -Phương thức tương tác và phản hồi (hay ánh xạ) của hiểu biết là có giá trị -Sự kết nối giữa cấu trúc quyền lực áp đặt và (structural dominance) và hạn chế cá nhân (personal self-limitation) cần được ghi nhận -Do đó, thay đổi cá nhân và xã hội là có thể Từ nhiều quan niệm thực hành phê phán, người ta đã hình thành mô hình CTXH phê phán như sau vơi 4 công đoạn: (1) Phá kết cấu (deconstruction), (2) Phản kháng (resistance), (3) Thử thách (challenge), (4) Tái kết cấu (reconstruction).
Chiến lược chính Các cuộc tranh luận không đi đến kết luận nổi trội
Quá trình Tái kết cấu và phá kết cấu phê phán
Quá trình tái kết cấu phê phán
Tiếp cận thực hành Phân tích tranh luận: Xác định những khả năng cho phản kháng, thử thách và thay đổi Phá kết cấu: -Xác định các chủ đề chính, các loại hình, các người chơi và những cách nhìn, những giải thích của họ -Tạo dựng những cách giải thích/ những biểu tượng khác nhau -Xác định tri thức, giả định, nguồn gốc của chúng, và những thiếu hụt trong mô tả Phản kháng: từ chối chấp nhận những yêu cầu của tranh luận áp đặt
90
Quá trình Chiến lược chính Tiếp cận thực hành
Phản hồi và tái kết cấu phê phán
Nâng cao quyền lực
Thử thách Tái kết cấu: -Sáng tạo ra nhưnng danh từ mới, ngôn ngữ, công cụ đàm thoại, các nhóm loại -Mô hình thực hành mới -Tạo ra các cấu trúc, các bầu không khí cho những thảo luận mới cho công việc Những sự kiện phê phán – Mô tả, phân tích và tạo ra/ thích nghi lý thuyết thực hannhf Phá kết cấu và tái kết cấu quyền lực: -Phá kết cấu quan hệ quyền lực với quyền lực -Phản kháng -Thử thách -Tái kết cấu – Thương thảo, đánh giá lại Tự kết cấu lý thuyết riêng của bạn về quyền lực
Quan niệm hóa vấn đè và đánh giá
Kết cấu của mô tả nghề nghiêoj bao gồm: -Nêu ra vấn đề -Thiết lập không khí (hoàn cảnh)/ vấn đề một cách thích hợp -Điều tra phương hướng (orientation)/ chiến lược -Xác định chính trị/ bối cảnh Những kết cấu thường thấy của quyền lực là: -Tự kết cấu của nhân viên -Đối lập được kết cấu như kẻ thù -Quyền lực không phải tất cả là kết cấu -Nnững thay đổi nhỏ cũng có giá trị -Tránh tham gia vào sự giảm quyền lực -Trách nhiệm đi với quyền lực để thay đổi -Tái kết cấu các loại/ sử dụng quyền lực khác nhau Phê phán những khái niệm truyền thống về “đánh giá” và “vấn đề” bao gồm giả thuyết là vấn đề có nguyên nhân, có quan hệ tuyến tính “vấn đề”, “nguyên nhân” và “biện pháp giải quyết”; nhân viên CTXH chủ là những người thu thập khách quan
91
Quá trình Chiến lược chính
Tiếp cận thực hành -Thương thảo song phương? Trao đổi để dẫn đến sự mô tả lồng ghép và thay đổi -Khuân khổ hóa những quan điểm chính và ngôn nhữ
Chiến lược mô tả
các sự kiện; và các vấn đề được đưa ra phù hợp với những nhóm vấn đề đã được quan niệm từ trước. Nhãn gắn vào các đối tượng phản ảnh sự tranh cãi của các nhóm quyền lực; đánh giá thường có quan điểm tĩnh về vấn đề và nguyên nhân có thể đổ tội cho người sử dụng Tái kết cấu mô tả -Xác định tái kết cấu/ chính trị -Nghiên cứu thực hành (action research) -Trị liệu mô tả
Thực hành bối cảnh (contextual practice)
Thử thách: -Đưa ra các mô tả vấn đề (externalize problem narratives) -Chuyển thành mô tả khả năng xẩy ra/ nâng cao quyền lực (enabling/ empowerment) -Tạo ra người nghe (audience) Thực hành quan liêu: -Tái cấu trúc vai trò, bản sắc -Thử thách những điều không thể -Quản lý trường hợp phê phán -Biện hộ (advocacy) -Két cấu kẻ thù và liên minh -Giám sát, quản lý, giáo dục và thay đổi tổ chức
Triển khai học học
Thực hành bối cảnh: -bản chất của bối cảnh -Vi trí – Xam các vị trí khác nhau -Tiếp cận toàn diện của bối cảnh (làm việc với và trong bối cảnh) -Chuyển giao – Tri thức và hiểu biết -Khuân khổ hóa ký năng bối cảnh/ vân hóa -Làm việc (phê phán/ không quyết đoán ngay -Phản hồi phê phán (Kết nối phản hồi, đánh giá và nghiên cứu -Hành động gắn với đia phương và bối cảnh -Chuyển thành thưc hành hàng ngày Thực hành phê phán trong một môi trường hỗ loạn -Khuân khổ hóa thực hành coi như một bối cảnh -Thử thách và phản kháng -Chuyển thể các cuộc tranh luận (discourses) -Xác định các mâu thuẫn, các phức tạp và các liên kết
92
Quá trình Chiến lược chính Tiếp cận thực hành
-Thống nhất các đối tượng
Bài 15: Phong trào phụ nữ
Từ những năm 1960 đến nay, người ta thấy xuất hiện 5 xu thế về
Lý thuyết Lịch sử của phong trào phụ nữ đã có từ hàng trăm năm nay. Vào cuối những năm 1800, phong trào này nhằm giải quyết quyền lợi chính trị và sở hữu của phụ nữ. Vào những năm 1960 trở đi, phong trào này nhằm giải quyết bất bình đẳng nam nữ trong cơ hội việc làm, ảnh hưởng chính trị của phụ nữ, và môi trường công cộng liên quan tới thái độ xã hội đối với phụ nữ, nhất là trong quan hệ giữa mọi người và trong bối cảnh riêng tư, gia đình. Người ta đã tranh luận về lý thuyết xã hội và tư duy về phong trào phụ nữ. Quan điểm của CTXH về vấn đề phụ nữ tập trung vào giải thích và đáp ứng vấn đề vị trí bị áp chế của phụ nữ trong hầu hết các xã hội. Phương pháp thực hành tập trung vào làm việc hợp tác và làm việc theo nhóm để nhận thức (conscious) về các vấn đề ảnh hưởng đến phụ nữ trong các xã hội. Người ta vẫn quan niệm vấn đề phong trào phụ nữ là một vấn đề thuộc lý thuyết cấp tiến. Song, chính lý thuyết cấp tiến khi xử lý vấn đề phong trào phụ nữ đã mở sang lý thuyết cấp tiến phê phán. phong trào phụ nữ tại các nước Tây Âu như sau: (1) Phong trào phụ nữ tự do (liberal feminism): Phong trào này cho rằng sự bất bình đẳng nam nữ thường xẩy ra tại công xưởng, nơi chăm sóc và tại gia đình. Quan điểm này cho rằng sự bất bình đẳng này có nguồn gốc từ những giả định văn hóa mang tính khác biệt giới và từ đó ảnh hưởng đến các quan hệ xã hội. người ta có xu thế giải quyết sự bất bình đẳng này bằng luật pháp, bằng những quy ước xã hội và bằng xã hội hóa trẻ em sao cho chúng lớn lên sẽ không chấp nhận sự bất bình đẳng này (2) Phong trào phụ nữ cấp tiến (radical feminism): Quan điểm này cho rằng sự bất bình đẳng nam nữ liên quan đến xã hội phụ hệ, một hệ thống xã hội được đặc trưng bởi đặc quyền của nam giới. Cách nhìn này chấp nhận sự khác biệt giữa nam và nữ. Nó tìm cách tách cấu trúc xã hội của nữ trong tổ chức xã hội hiện có và cấu trúc xã hội riêng của phụ nữ như là giải pháp
93
Người ta phân loại 4 lĩnh vực CTXH cho phong trào phụ nữ:
Một sô thí dụ về các lĩnh vực hoạt động CTXH cho phong trào phụ nữ
CTXH phong trào phụ nữ
(3) Phong trào phụ nữ xã hội chủ nghĩ hay Mac-xit: Quan điểm này gắn sự bất bình đẳng này với vấn đề giai cấp trong xã hội. Quan điểm này cho phụ nữ cũng là một lực lượng sản xuất. Sự bóc lột phụ nữ là sự bóc lột của bóc lột. Do đó, sự bất bình đẳng phải được phân tích để hiểu rõ nên làm thế nào cho các loại quyền lợi có thể được bảo đảm (4) Phong trào phụ nữ da mầu: Phụ nữ da mầu lại còn đứng đươi cả phụ nữ bình thường. Sự bất bình đẳng đối với họ còn nặng nề hơn sự bất bình đẳng của phụ nữ khác so với nam giới trong xã hội. Ở Việt Nam, vấn đề phụ nữ nông thôn còn bị đối xử bất bình đẳng hơn phụ nữ ở thành phố vì nhiều nguyên nhân khác nhau (5) Phong trào phụ nữ hậu hiện đại: Quan điểm hậu hiện đại chấp nhận sự phức tạp của các mối quan hệ xã hội. Quan điểm này tranh luận về các giả định xã hội dẫn đến một cách nhìn nhận về vai trò phụ nữ trong xã hội. Trong quan điểm này, ngưoif ta phân loại các môi quan hệ để xét xem nên xử lý cho từng mối quan hệ thế nào (1) Điều kiên của phụ nữ: Phụ nữ chia xẻ các kinh ngiệm bị áp bức và bị kỳ thị như thế nào trong các lĩnh vực đời sống và nghề nghiệp; họ bị thiết thòi thế nào trong việc tiến thân, phát triển nghề nghiệp (2) Thực hành tập trung vào phụ nữ: Tập trung vào việc xác định những nhu cầu của phụ nữ và làm thế nào để đáp ứng những nhu cầu này (3) Tiếng nói khác của phụ nữ: Phụ nữ trải nghiệm về thế giới khác nhau; kinh nghiệm của phụ nữ khác với kinh nghiệm của nam giới, nhất là về những vấn đề xã hội và đạo lý. (4) Làm việc với sự đa dạng: Từ việc chia xẻ những trải nghiệm của mình, phụ nữ có thể đáp ững với nhiều loại vấn đề đa dạng như: (1) Kinh nghiệm của phụ nữ về chăm sóc trẻ em (2) Vai trò của phụ nữ trong gia đình, nhất la trong việc chăm sóc trẻ em (3) Sinh sản, sự tồn vong của xã hội (4) Tái cấu trúc những quan hệ xã hội Thực hành Nguyên tắc
94
Nguyên tắc làm việc với nam giới
Thực hành CTXH phong trào phụ nữ
-Nhận thức sự đa dạng của phụ nữ -Đánh giá sức mạnh của phụ nữ -Loại ra ngoài một số nhóm phụ nữ có ưu tiên đặc biệt để tạo sự bình đẳng trong xử trí -Coi phụ nữ là những người có thể chủ đông có quyết dịnh riêng cho mình -Xác định bối cảnh xã hội và những kết nối giữa phụ nữ với nhau -Dành cho phụ nữ một khoảng riêng cho tiếng nói của họ để diễn đạt yêu cầu và đề nghị giải pháp -Nhận biết rằng vấn đề cá nhân cũng có tính chính trị; và tất cả các tuyến từ cá nhân trở lên đều có mối quan hệ -Định nghĩa lại vấn đề cá nhân từ góc độ công cộng -Bảo đảm rằng các yêu cầu của phụ nữ được đáp ứng toàn diện; và vấn đề của mỗi người đều có thể ảnh hưởng đến các người khác -Nhận thức rằng các mối quan hệ giữa con người đều có tác động qua lại; và hành động của một người có thể tác động đến những người đã tác động đến người này -Tìm kiếm nguyên nhân cá thể và nguyên nhân xã hội cho những vấn đề của phụ nữ -Tìm kiếm giải pháp tập thể cho những vấn đề của cá nhân -Quan hệ quyền lực giới thấy được thể hiện ở đàn ông -Nam tính là sự áp đặt quyền lực giới lên phái yếu hơn -Đàn ông có những ưu tiên hơn đàn bà vì những tổ chức xã hội hiện có -Ngay giữa đàn ông cũng có sự đa dạng quyền lực -Sự đa dạng của đàn ông phản ảnh mức độ của ưu tiên khác nhau -Bảo đảm răng đàn ông phải chiu trách nhiệm về việc đàn áp kẻ yếu hơn mình -Tạo kết nối giữa nhóm đàn ông hay có hành động áp bức phụ nữ với nhóm đàn ông không có trải nghiệm này -Định nghĩa lại nam tính với ý thức bình đảng giới -Quan hệ ba chiều: (1) hạn chế có tính cấu trúc, (2) hành vi cá nhân, (3) phát triển cảm xúc
95
Giải thích Thực hành
Nhóm thân chủ/ Nội dung Nam giới: chính sách tình dục Nam giới trong CTXH
Không bình đảng quyền lực Nam giới nổi trội một nghề của phụ nữ do quản lý chứ không do thực hành
CTXH với nam giới
Xác định và phân tích quyền ưu đãi đối với nam giới -Tránh phân biệt giới -Sử dụng nhóm tập thể để khảng định -Tránh đưa đàn áp giới vào thực hành -Tránh tập trung vào vai trò nam giới là người nuôi gia đình Tranh luận về vai trò của nam giới khi phụ nữ và trẻ em bị áp bức -Bảo vệ phụ nữ và trẻ em chống nam giới xâm phạm
Phong trào nam giới
Chống lại việc đổ tội cho phụ nữ, chê bai phụ nữ quá đáng; có nhiều quan điểm về bình đẳng giới
Lý thuyết về phụ nữ đối với nam giới
-Cam kết tránh phân biệt giới -Nam giới tham gia chăm sóc -Hoàn thiện phụ nữ -Chống ưu đãi nam giới
Mô hình về cách thức tốt hơn cho hành vi, hay tập trung nguồn lực cho nhu cầu của phụ nữ Sử dụng huyền thoại, lễ nghi và lịch sử để tái tạo nam tính truyền thống Nhân viên CTXH làm việc với nam giới trong tinh thần bênh phụ nữ, chống chủ nghĩa tình dục
Trẻ em và gia đình: Gia đình phụ hệ Gia đình thi đấu (contested) Quyền trẻ em Người cha trong quan hệ kinh tế Kiểm soát
96
Giải thích Thực hành
Nhóm thân chủ/ Nội dung
Phong trào phụ nữ và lý thuyết thực hành phê phán
Phong trào phụ nữ và hậu hiện đại
phụ hệ và sính sản Tập trung vai trò làm mẹ của phụ nữ Người lớn Người cao tuổi Định nghĩa lại cộng đồng Phi chuyên nghiệp hóa Những người chống đối Cải tạo và trừng phạt Nam tính và tội phạm Phụ nữ chống đối Thanh niên chống đối và tội phạm
Bài 16: Nâng cao quyền lực và cổ động ửng hộ
97
Nâng cao quyền lực
Cổ động ửng hộ
Cổ động ửng hộ (advocacy) là tìm cách đại diện quyền lợi của thân
Ủng hộ cũng có thể chia thành hai loại là ủng hổ trường hợp (case) và
Lý thuyết Nâng cao quyền lực (sức mạnh) (empowerment) là giúp đỡ để thân chủ có được sức mạnh quyết định hành động về bản thân cuộc đời của mình bằng cách giảm bơit những ức chế hạn chế sức mạnh hoặc tăng cường sự tự tin sử dụng sức mạnh hay chuyển tải sức mạnh từ xã hội đến cá nhân. Lý thuyết này giúp các cá nhân và các nhóm vượt qua những rào cản xã hội để tự hoàn thiện mình trong những cấu trúc của xã hội hiện tại. Như vậy, lý thuyết này vượt ra ngoài các lý thuyết cấp tiến, phê phán và giải phóng phụ nữ. Tuy nhiên. Phương pháp của nó thông qua học tập cá nhân và nhóm, thông qua sự khuyến khích tham gia vào các phong trào xã hội cũng có thể thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. chủ yếu thế để giải quyết vấn đề với các cá nhân hay tổ chức quyền lực. Có 4 loại dịch vụ ủng hộ như sau: -Bảo vệ nhóm người dễ bị tổn thương, -Tạo hỗ trợ và nâng cao chức năng, -Bảo vệ và thúc đẩy sự yêu cầu và kêu gọi, -Nuôi dưỡng bản sắc và kiểm soát. ủng hộ ý tưỏng (cause). Thực hành Nâng cao quyền lực hay cổ động ửng hộ không nhất thiết mang tính cấp tiến cách mạng triết để có gốc rễ từ kết cấu xã hội. Hai từ này có thể chỉ phản ảnh mức độ cá nhân có khả năng tự uqyết định cho bản thân mình. Lý thuyết này nằm giữa lý thuyết tập thể xã hội chủ nghĩa, cá nhân cải tổ và phản xạ trị liệu. Nó có thể giúp thay đổi xã hội, phát triển cá nhân hay nhóm.
98
Lý thuyết này liên quan đến lý thuyết phong trào phụ nữ phê phán hay
Nâng cao quyền lực
lý thuyết về chống kỳ thị Mục tiêu chính của nâng cao quyền lực là công bằng xã hội, cho con người ta có được sự an toàn chính trị và bình đẳng xã họi thông qua sự hỗ trợ giúp đỡ nhau, chia xẻ hiểu biết học tập, xây dựng từng bước đi nhỏ để hướng tới hoàn thành mục tiêu lớn
Có 5 nhóm ý tưởng thực hành trong lý thuyết nâng cao quyền lực là: 1. Lịch sử nhân thân (biography) phân tích kinh nghiệm và hiểu biết của thân chủ về thế giới (thê giới quan). Nó đưa cuộc phấn đấu hay chiến đấu hiện tại vào bối cảnh để thấy được sự liên tục và gắn kết của trải nghiệm. Phân tích này giúp chuyển hướng những hoạt động của mọi ngưòi trong tương lai
2. Nhu cầu quyền lực hay sức mạnh để hiểu được tiềm năng của “giải phong” hay “áp bức” Lý thuyết nâng cao quyền lực hiểu sức mạnh cho cả sự giải phóng chứ không chỉ dơn thuần là áp bức
3. Hiểu biết về chính trị cần được xem xét trong thực hành, quan sát cả
những hạn chế lẫn cơ hội
4. Kỹ năng có thể nâng cao sức mạnh quyền lực 5. Tác động qua lại giữa chính sách và thực hành
CTXH nhóm theo Mullender và Ward có 5 giai đoạn như sau:
1. Tiền kế hoạch (pre-planning): tìm một nhóm có thể làm việc cùng với nhau, tư vấn cho họ và thống nhất với họ về những nguyên tắc nâng cao quyền lực
2. Mở đầu (taking off): đưa nhũng người sử dụng vào cuộc như là những
người cộng tác và lập kế hoạch cùng với họ (kế hoạch mở)
3. Chuẩn bị nhóm hành động: giúp nhóm phát hiện các vấn đề cần sử lý, tại sao những vấn đề này lại tồn tại và ta có thể thay đổi nó thế nào 4. Hành động (taking action): các thành viên của nhóm thực hiện các
hành động đã được chấp nhận
5. Hoàn thành: nhân viên CTXH rút ra, nhóm đánh giá cái gì đã hoàn
thành, trả lời các câu hỏi cái gì, vì sao và như thế nào
99
Năm nguyên tắc phải tôn trọng là:
1. Mọi người đều có kỹ năng, hiểu biết và có thể làm việc 2. Mọi người đều quyền, được nghe và kiểm soạt cuộc đời của mình 3. Các vấn đề của nhân dân luôn phản ảnh các vấn đề về áp bức, chính
sách, kinh tế và quyền lực
4. Người ta hành động tập thể bao giờ cũng có hiệu quả hơn 5. Hãy làm cái diều mà bạn nói
Các bước tham gia có thể như sau:
1. Mô tả 2. Phân tích 3. Các vấn đề liên quan 4. Nguyên nhân sâu xa 5. Kế hoạch hành động
Cổ động ửng hộ
Mô hình Schneider và Lester (2001)
Mô hình này chia sự ủng hộ thành 2 loại: -Đại diện, và -Ảnh hưởng.
Đại diện có nghĩa là nhân viên CTXH hành động đại diên cho thân
Ảnh hưởng có nghĩa là tìm cách thay đổi các quyết định và chính sách
chủ chứ chưa hẳn là cho lợi ích tốt nhất của thân chủ. có thể ảnh hưởng đến thân chủ