1
THUYẾT CÔNG C XÃ HỘI
2
Bài 1: Sự hình thành lý thuyết CTXH
Lý thuyết CTXH hình thành và ứng dụng
CTXH đã được hình thành như một nghề giúp đỡ con người có vấn đề
liên quan đến chức năng hội (là các chức năng của con người liên quan
đến tiếp xúc xã hội) tại một số quốc gia như ở Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Ca-na-đa
v.v. Tại đây có những người hành nghề CTXH, khách hàng (thân chủ) của
họ có những cơ quan CTXH. Lý thuyết CTXH đã dần dần được hình
thành trong quá trình thực hiện CTXH. Chính thực tiễn hành nghề CTXH đã
tạo dựng nên lý thuyết CTXH, Sự phát triển của CTXH đến đâu đã hình
thành nên lý thuyết CTXH tới đó. Song, tại một quốc gia như Việt Nam hiện
nay, khi CTXH chưa là một ngành, chưa là một nghề, khi người ta muốn
ứng dụng CTXH, muốn sdụng lý thuyết CTXH, người ta lại phải thực hiện
một quá trình ngược lại, phải xem xét lý thuyết này phù hợp đến đâu với văn
hóa dịa phương, truyền thống địa phương, có lơi ích như thế nào và lợi ích
đến đâu cho người dân địa phương. Việcng dụng này đòi hỏi trước hết s
hiểu biết tương đối thấu đáo về thực trạng các lý thuyết đang được đa s
chấp nhận.
Lý thuyết thực hành
CTXH là một nghề thực hành. Do đó, lý thuyết CTXH cũng là lý
thuyết thực hành. Lý thuyết thực hành là một loại lý thuyết ớng dẫn hành
động của nhân viên CTXH, giúp họ giải thích hành động của mình bằng
cách tr lời các câu hỏi “Vì sao?” hay “Như thế nào?”. Nhân viên CTXH
giúp khách hàng giải quyết một vấn đề chức năng hội cũng như bác sĩ
giúp bệnh nhân chữa bệnh; họ phải tiếp cận khách hàng, đánh giá tình hình
vấn đề của khách hàng, đưa ra các phương án can thiệp, lựa chọn phương án
can thiếp, thực hiện can thiệp, đánh giá kết quả can thiệp kết thúc quá
trình can thiệp. Để làm tất cả các việc đó, nhân viên CTXH cần có lý thuyết
ớng dẫn cho các công đoạn hành động của mịnh
Khái niệm về lý thuyết
Khái niệm lý thuyết trong CTXH bao gồm “mô hình” (models), “phối
cảnh” (perspectives), “lý thuyết giải thích hiện ợng” (explanatory
theories).
3
-“Mô hình” tả một cách chung nhất cái gì thường xẩy ra trong thực hành,
nêu lên tình huống bao quát nhất, và đưa ra một dạng cấu trúc cho ý tưởng.
hình đúc kết các nguyên tắc loại hình của hoạt động, giúp cho thực
hành có một dáng dấp nhất định. Mô hình cung cấp cho nhân viên CTXH ý
ởng để kết cấu tổ chức tiếp cận cho một tình huống phức tạp. Thí dụ về
hình: “Mô hình thực hành nhiệm vụ tập trung”.
-“Phối cảnh” nêu lên các giá tr quan điểm về thế giới ta sống giúp cho
người trong cuộc tchức ý nghĩ của mình đủ để làm chủ bản thân mình khi
vào cuộc. Phối cảnh giúp ta suy nghĩ một cách có tổ chức về cái gì đang xẩy
ra. Ứng dụng các phối cảnh khác nhau giúp ta có cách nhìn từ nhiều góc độ
khác nhau vmột tình huống nào đó. Thí dụ về phối cảnh: “Phối cảnh các
thuyết hệ thống”, “Phối cảnh nữ giới” (feminist).
-“Lý thuyết giải thích hiện ợng” giải thích sao một hành động lại dẫn
đến kết quả hay hậu quả nào đó, xác định tình huống để xẩy ra hành động.
Có người sử dụng từ trị liệu vì ở đây có ý nghĩa nguyên nhân và hậu quả. Lý
thuyết cho ta biết cái hoạt động, cái xẩy ra. Lý Thí dụ về lý thuyết:
“Lý thuyết nhận thức hành vi”.
hình, phối cảnh hay lý thuyết giải thích hiện ợng đều ùng quan trọng
trong một loại lý thuyết nhất định. Thực hành CTXH trong một thế giới
phức tạp cần có các phối cảnh và các lý thuyết giải thích cho một hình
ớng dẫn hành động thực hành. Lý thuyết bao gồm lý thuyết nói lên CTXH
là gì, lý thuyết nói lên thực hiện CTXH như thế nào, và lý thuyết của thế giới
khách hàng. loại lý thuyết chính thức (formal), có loại lý thuyết không
chính thức (informal). Lý thuyết chính thức là lý thuyết được viết ra và được
tranh luận trong giới chuyên môn. Lý thuyết không chính thức là lý thuyết
đúc rút tkinh nghiệm, từ dân gian. Lý thuyết không chính thức mang tính
“quy nạp” (induction) khái quát hóa một trường hợp cụ thể. Quy nạp là quá
trình ngược lại của “suy diễn” (deduction) là quá trình suy ra từ một lý
thuyết cho một trường hợp cụ thể.
Khái niệm về kết cấu xã hội (của phúc lợi và CTXH)
Kết cấu hội (social constructtion) là một khái niệm xã hội học cho
rằng các vấn đề xã hội khác với thế giới tự nhiên ở chỗ coi “thực tế” (reality)
là một tri thức xã hội hướng dẫn hành vi của ta nhưng mỗi người lại có cách
nhìn khác nhau về nó. Người ta có thể tiến tới schia xẻ cách nhìn về “thực
tế” thông qua các quá trình hội khác nhau; chúng tổ chức ra cách nhìn
này và làm cho cách nhìn này khách quan hơn. Chính kết cấu xã hội tạo ra ý
nghĩa chính trị của lý thuyết. c nhóm quyền lợi khác nhau có thcó s
4
chia xẻ khác nhau về tri thức hội. ba cách nhìn về CTXH tba góc
của một tam giác: 1. Cách nhìn tr liệu phản xã (reflexive-therapeutic views),
2. ch nhìn tập thể hội chủ nghĩa (Socialist-collective views), 3. ch
nhìn cá thcải tổ (Individualist-reformist views).
- ch nhìn tr liệu phản (reflexive-therapeutic views):Dominelli (2002)
còn gọi cách nhìn này là lấy trị liệu làm tiếp cận để giúp đỡ (thẻapeutic
helping approaches). ch nhìn này tìm kiếm sthoải mái (wellbeing) nhất
cho cá nhân, nhóm và cộng đồng bằng cách nâng cao và hỗ trợ sphát triển
s tụ khảng định mình (self fulfilment). Một vòng xoắn quan hệ giữa
nhân viên CTXHkhách hàng làm thay đổi ý nghĩ của khách hàng và giúp
nhân viên CTXH tác động vào nghĩ). Ngươc lại vòng xoắn quan hệ
này cũng tác động vào nhân viên CTXH giúp nhân viên CTXH hiểu rõ hơn
về thế giới họ đang sống (thế giới của nhân viên CTXHkhách hàng) qua
đó nhân viên CTXH có thêm được kinh nghiệm nghề nghiệp. Mối quan hệ
qua lại trong tr liệu này làm cho nó có tính chất phản xạ; nó đáp ứng được
quan tâm của nhân viên CTXH mong muốn có thêm được hiểu biết và kinh
nghiêm trong thực hành; giúp khách hàng có được năng lực kiềm chế
cảm xúc cách sống của mình. Năng lực này làm cho con người có thể
ợt lên s thống khổ thiệt thòi của bản mình. ch nhìn này trong
CTXH là cách nhìn đòi hỏi ssong hành của triết lý kinh tế chình tr xã hội
dân chủ phát triển kinh tế xã hội hướng tới shoàn thiện của cá nhân
xã hội. Song cách nhìn này có thể bị chyển dịch bởi hai cách nhìn sau đây.
- ch nhìn tập thể xã hội chủ nghĩa (Socialist-collective views): ch nhìn
này tìm kiếm dự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong xã hội để nhóm người bị
đàn áp yếu thế thu hoạch được sức mạnh (power) cho cuộc sống của
mình. Dominelli (2002) gọi tiếp cận này là “tiếp cận nổi loạn”
(emancipatory approaches) bởi vì nó giải phóng con người khỏ sáp bưacs.
Pease và Fook (1999) gọi nó là “tiếp cận chuyển hóa” (transformational) bởi
vì nó tìm cách thay đổi xã hội lợi ích của những người bi áp bức. Tiếp cận
này đcao công lý xã hội; mang tính triết lý xã hội chủ nghĩa, triết lý của
kinh tế kế hoạch hóa triết lý của cung ứng hội tạo ra s công bằng
ngang bằng giữa mọi người (equality) và công bằng xã hội.
- ch nhìn cá thcải tổ (Individualist-reformist views): Cách nhìn này coi
CTXH là một dạng dịch vụ phúc lợi hội cho các cá nhân trong các xã hội.
đáp ứng các nhu cầu cá nhân và cải thiện dịch dịch vụ bao gồm cả dịch
vụ CTXH; làm cho dịch vụ được thực hiện một cách có hiệu quả hơn.
Dominelli (2002) gọi cách nhìn này là tiếp cận duy trì (maintenance
approaches) nhằm duy trì trật txã hội và các nền tảng xã hội (social
fabric), duy trì nhân dân trong các giai đoạn khó khăn họ phải trải
nghiệm để họ có thể phục hồi được scân bằng. ch nhìn này triết lý kinh
5
tế chính trị tự do (hay hợp lý) trong đó có tự do cá nhân trong kinh tế thị
trường được bảo vệ bởi luật pháp.
Tổng hợp các khái niệm về lý thuyết và các cách nhìn về CTXH trong
khái niệm về kết cấu hội, người ta có thể phân loại các lý thuyết CTXH
trong một ma trận như sau:
Loại lý thuyết Tr liệu phản xạ Tập thể xã hội
chủ nghĩa
thể cải t
Phối cảnh
-Toàn diện
(comprehensive)
-Quy nạo
(inclusive)
-Tâm lý động
học
-Nhân văn sinh
tồn
-Phê phán
-Chống áp bức
-Phát triển xã hội
-Hệ thống
Lý thuyết -Kết cấu -Nữ giới học -Nhânh thức
hành vi
Mô hình -Khủng hoảng -Nâng cao vai trò Nhiệm vụ tập
trung
Tranh luận v“hình mẫu” (paradigm) của CTXH
u hỏi được đặt ra là có một hình mẫu chung nào cho CTXH không?
Kuhn (1970) dùng từ paradigm (hình mẫu?) để nói cách nhìn chung về bản
chất hiện ợng vật lý hay tự nhiên trong khoa học; ông cho rằng các hoạt
động khoa học như phương pháp nghiên cứu, thực nghiệm, xây dựng lý
thuyết, v.v. đều được xây dựng trên một mẫu hình nhất định. ch mạng
khoa học kỹ thuật làm thay đổi thế giới quan về kết cấu của các hiện ợng;
làm thay đổi quan niệm về hiện ợng và hình thành ra “hình mẫu” mới.
Như vậy, “hình mẫu” được coi là một loại hình (pattern) hay một khuận mẫu
(template).
ch nhìn về nghề CTXH về phạm vi tri thức của CTXH được coi là
hình mẫu của CTXH. Hiện nay có CTXH của các nước phương Tây. Nhưng,
ngay CTXH của Pháp và của Mỹ cũng có nhiều điểm khác nhau; có thể coi
CTXH của Pháp và của Mỹ trong chung một hình mẫu không? Hoặc có thể
coi CTXH của các ớc phương Tây là hình mẫu để ứng dụng cho các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam hay không? Đây là những câu hỏi được