52
TRIẾT HỌC TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
TRIẾT HỌC ĐỜI SỐNG - Số 3 (3/2024)
1. Đặt vn đề
Theo cách tiếp cn xã hi hc, ti phm, đặc
bit trong độ tui thanh thiếu niên gn vi hành
vi lch chun vi nhng nguyên nhân xã hi
cơ bn và tình trng phm ti như mt vn nn
xã hi luôn tn ti trong mi loi hình xã hi.
Trong tác phm “Các nguyên nhân ca ti
phm” (Causes of Delinquency), Travid Hirs-
chi (1996) gn thut ng “Anomie” vi khái
nim “ràng buc xã hi” khi cho rng con
người càng tin giá tr xã hi hin hành (bao
gm c pháp lut và văn hóa) thì thanh thiếu
niên càng theo đui các mc tiêu phn đấu tích
cc như s thành đạt, s tham gia tích cc
trong các hot động nhà trường, gn bó vi
cha m, thy cô, bn bè đồng hc và gim
thiu nguy cơ các hành động lch lc.
Mt s lý thuyết xã hi hc tp trung phân
tích kim soát xã hi, ly giáo dc làm trung
tâm, phân tích mi quan h bên ngoài đối vi
nhà trường và gia đình, kết hp vi cam kết
bên trong đối vi nhng giá tr tp quán và th
chế xã hi để tìm hiu nguyên nhân hành vi
phm ti, đồng thi đề xut các quan đim v
cng c hình thc kim soát xã hi gim thiu,
ngăn chn các hành vi phm ti. Trong vn đề
tư pháp v thành niên, tiếp cn xã hi hc cũng
đóng góp khá nhiu quan đim lý thuyết cho
vic s dng các gii pháp giáo dc phòng
nga, các hình pht nhân đạo kết hp giáo dc
phc hi, s linh hot, mm do trong các vn
đề hình s để đạt được hiu qu.
Bài viết tng hp mt s quan đim lý
thuyết xã hi hc cơ bn hướng đến gii pháp
TIẾP CẬN LÝ THUYẾT XÃ HỘI HỌC
HƯỚNG ĐẾN GIẢI PHÁP GIÁO DỤC
ĐỐI VỚI THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT
h TS ĐẶNG VŨ CNH LINH
Vin Nghiên cu Thanh niên
l
Tóm tắt: Bài viết phân tích tổng hợp về cách tiếp cận lý thuyết xã hội học hướng đến các
giải pháp giáo dục thanh thiếu niên vi phạm pháp luật. Các lý thuyết tập trung giải thích
nguyên nhân, hành vi lệch chuẩn, vi phạm pháp luật của thanh thiếu niên từ môi trường
xã hội hóa gia đình, nhà trường và cộng đồng từ đó đề xuất các gii pháp giáo dục trong
kiểm soát xã hội. Các lý thuyết được phân tích bao gồm nhóm Lý thuyết Học tập, Lý thuyết
Dán nhãn, Lý thuyết Văn hóa và Lý thuyết Kiểm soát xã hội.
l
Từ khóa: Lý thuyết xã hội học, Lý thuyết Học tập, Lý thuyết Dán nhãn, Lý thuyết Văn
hóa và Lý thuyết Kiểm soát xã hội, giáo dục.
TRIẾT HỌC ĐỜI SỐNG - Số 3 (3/2024)
53
giáo dc, s là hu ích cho quá trình nghiên
cu thc nghim và đề xut các gii pháp
phòng chng hành vi lch chun, vi phm
pháp lut trong thanh thiếu niên hin nay.
2. Các dòng lý thuyết chính
Lý thuyết Hc tp (Learning theory)
Nhng lý thuyết hc tp xut phát đim cho
rng con người sinh ra theo bn năng nguyên
thy không có xu hướng phm ti hoc tránh
xa vic phm ti. Khái nim này được gi
“bng trng” (tabula rasa), nghĩa là tt c các
cá nhân đều hoàn toàn d un nn và s tin vào
nhng gì h được nhng người quan trng
khác nói và hành động tương ng. Vì vy,
nhng lý thuyết hc tp như vy có xu hướng
gii thích hành vi ti phm được hc như thế
nào thông qua các chun mc văn hóa khi
tương tác nhóm trong môi trường xã hi.
Edwin Sutherland (1930) đã gii thiu
thuyết Hi nhóm khác bit (Differential asso-
ciation), khng định hành vi phm ti có th
được hc theo cách thc ging như bt k
hành vi chun mc khác thông qua giao tiếp
thân mt gia các cá nhân và tương tác xã hi.
Lý thuyết ca Sutherland được nhc đến nhiu
nht trong các lý thuyết hc tp v s lch lc,
tp trung vào vic các cá nhân hc cách tr
thành ti phm như thế nào nhưng không quan
tâm đến lý do ti sao h tr thành ti phm.
Sutherland đã phát trin ý tưởng v “cái tôi”
như mt cu trúc xã hi, khi hình nh bn thân
ca mt người liên tc được tái to, đặc bit là
khi tương tác vi người khác, tiếp xúc vi
nhng môi trường khó khăn s ny sinh nhng
động cơ phm ti ging nhau.
Đim nhn ca lý thuyết này là d đoán mt
cá nhân s chn con đường phm ti khi mt
s cân bng gia các định nghĩa v vi phm
pháp lut và tuân th pháp lut trong mi quan
h vi nhng động cơ, hoàn cnh thc tế gây
ra ti ác. Nếu mt người cm thy đói nhưng
không có tin thì cám d trm cp, ly đồ ca
người khác s hin din. S đối mt gia “nhu
cu” và “giá tr” luôn không rõ ràng trong
nhn thc và hành vi mi người. mc độ
nhu cu” ln hơn “giá tr”, hành vi phm ti
phm đều có th ny sinh và b thúc đẩy tăng
lên bi s cun hút tin bc, địa v hay các li
ích xã hi khác.
Sutherland đề xut mt khung lý thuyết gii
thích cách các giá tr ti phm có th được
truyn ti v mt văn hóa đến các cá nhân.
Theo ông, khi kết giao vi nhng người có
khuynh hướng ti phm, (dù là cha m hay
bn bè đồng trang la), mt cá nhân s chn
tham gia vào hành vi phm ti như bài hc
được tiếp nhn trc tiếp. Nếu mt cá nhân
nhn được nhiu thông tin và giá tr ng h ti
phm (hơn là chng ti phm), cá nhân đó
cũng chc chn tham gia vào hot động ti
phm. T đó, Sutherland cũng phân tích quy
lut là các hi, nhóm (association) ti phm
gây ra nhiu nguy cơ ti phm hơn và phm
ti to ra nhiu hi nhóm ti phm hơn.
Mô hình điu hòa c đin tiếp cn theo ch
nghĩa hành vi được phát trin khi gi định
rng động vt, cũng như con người, hc thông
qua mi liên h gia kích thích và phn ng.
Các sinh vt, động vt hoc con người, phn
nào là nhng tác nhân th động trong quá
trình này, nghĩa là ch đơn gin tiếp nhn và
phn ng theo nhng cách t nhiên đối vi
các dng khác nhau ca hành vi kích thích
theo thi gian, chúng hc cách liên kết nhng
kích thích nht định vi nhng phn ng nht
định. Các nhà xã hi hc tin rng ti phm là
quá trình hc hi xã hi như các động vt
trong t nhiên.
54
TRIẾT HỌC TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
TRIẾT HỌC ĐỜI SỐNG - Số 3 (3/2024)
Cũng tiếp cn, phân tích hành vi, Clifford
Shaw và Henry McKay đã xây dng Lý thuyết
Vô t chc xã hi (Social Disorganisation)
khng định nguyên nhân ti phm và các hành
vi lch lc khác ch yếu là kết qu ca bn
cht vô t chc ca mt s cng đồng nht
định, ch không ch do các cá nhân cư trú
trong các cng đồng đó. Hai tác gi cho rng
bên cnh tác động t bi cnh cng đồng, mc
thu nhp và trình độ hc vn (đặc đim cá
nhân ni bt) là yếu t quyết định v xu hướng
ti phm. T nhng kết qu nghiên cu thc
nghim, các nhà xã hi hc khng định các
yếu t mt trái như nghèo đói, tht nghip, h
gia đình đơn thân và các điu kin kinh tế, xã
hi chung khác thường to ra môi trường
thun li cho ti phm.
Vào năm 1956, Daniel Glaser đã đề xut ý
tưởng v Lý thuyết Nhn dng khác bit
(Differential identification) phân tích vic hc
tp din ra không ch thông qua nhng người
gn gũi vi chúng ta mà còn thông qua các
nhóm tham kho khác, như các thn tượng hay
nhân vt truyn thông đại chúng. Thm chí là
nhân vt tưởng tượng, hoc nhân vt hư cu
trong phim hoc sách. Điu quan trng, theo
Glaser, là mt cá nhân phi đồng nht vi mt
người hoc mt nhân vt và do đó hành x
theo nhng cách phù hp vi b tiêu chun
ca nhóm hoc người tham kho này.
Tuy nhiên ý tưởng v giáo dc tr nên mnh
m hơn trong lý thuyết Điu hòa hot động
(Operant conditioning) được phát trin bi
B.F. Skinner khi ông cho rng điu kin hóa
người vn hành liên quan đến vic hành vi b
nh hưởng như thế nào bi s ng h và trng
pht. T nguyên lý hành vi con người được
cng c hoc khuyến khích thông qua phn
thưởng (cng c tích cc) và tránh b trng
pht (cng c tiêu cc). Nhng nguyên tc
điu hòa hot động như vy có th được tìm
thy trong giáo dc độ tui rt sm.
Vào năm 1966, Robert Burgess và Ronald
Akers đề xut mt lý thuyết mi, lý thuyết Tăng
cường khác bit (Differential Reinforcement)
bng cách tích hp công trình ca Sutherland
vi nhng đóng góp t nghiên cu lĩnh vc
tâm lý xã hi, hành vi ti phm. V mt phm
ti hình s, cách tiếp cn tích hp này đã ch
ra rng các chương trình ci to có tác dng
hiu qu trong gim tái phm người phm
ti khi to cơ hi khen thưởng cũng như s đe
da trng pht cn thiết. Minh chng nhng
phát hin v các chương trình cai nghin cho
thy s thành công trong vic thay đổi thái độ
và hành vi ca nhng người tng phm ti. Vì
vy, cho dù đó là hun luyn tr đi v sinh
đúng cách hay thay đổi suy nghĩ và hành vi
ca ti phm cn điu kin hóa giáo dc như
kế tha mt hình thc hc tp lâu đời có th
to ra các mô hình giáo dc tái hòa nhp có
giá tr và c th hơn.
Lý thuyết Dán nhãn (Labeling theory)
Mt câu hi đã tr nên ph biến vi các nhà
ti phm hc vào gia nhng năm 1960: Điu
gì khiến mt s hành vi và mt s người tr
nên lch lc hoc phm ti? Trong thi gian
này, các hc gi đã c gng chuyn trng tâm
ca ti phm hc sang tác động ca các cá
nhân nm quyn đối vi hành vi trong xã hi
theo hướng tiêu cc. Nhng nhà lý thuyết này
cho rng các cá nhân có quyn lc to ra ti
phm bng cách dán nhãn cho mt s hành vi
là không phù hp. Trng tâm ca các nhà lý
thuyết này là phn ng ca các thành viên
trong xã hi đối vi ti phm và s lch lc.
Các nhà lý thuyết này đã định hình lp lun
ca h xung quanh quan đim mc dù mt s
TRIẾT HỌC ĐỜI SỐNG - Số 3 (3/2024)
55
n lc ti phm hc nhm gim ti phm là
nhm giúp đỡ người phm ti (chng hn như
n lc ci to), nhưng chúng có th đưa người
phm ti đến gn cuc sng ti phm hơn vì
nhãn hiu mà h gán cho nhng cá nhân tham
gia vào hành vi phm ti.
Khi các thành viên trong xã hi bt đầu đối
x vi nhng cá nhân này trên cơ s nhãn hiu
ca h, các cá nhân cũng bt đầu chp nhn
nhng nhãn hiu đó. Nói cách khác, mt cá nhân
thc hin mt hành vi b người khác cho là
không phù hp, nhng người khác cho rng
người đó là lch lc, và cui cùng cá nhân đó
tiếp thu và chp nhn nhãn hiu này. Điu quan
trng đối vi lý thuyết này là s hiu biết rng
phn ng tiêu cc ca người khác đối vi mt
hành vi c th là nguyên nhân khiến hành vi đó
b gn nhãn là “ti phm” hoc “lch lc”. Hơn
na, chính phn ng tiêu cc ca người khác đối
vi mt cá nhân tham gia vào mt hành vi c
th s khiến cá nhân đó b gn mác “ti phm”,
“lch lc” hoc “không bình thường”.
Lý thuyết dán nhãn gn vi tên tui nhà xã
hi hc Howard Becker, người đã xut bn tác
phm mang tính đột phá ca mình “Người
ngoài cuc” vào năm 1963. Theo Becker định
nghĩa, s lch lc là mt s sáng to xã hi,
trong đó, các nhóm xã hi to ra s lch lc
bng cách đặt ra các quy tc mà hành vi vi
phm ca h cu thành s lch lc và bng
cách áp dng nhng quy tc đó cho nhng
người c th và dán nhãn cho h là nhng
người ngoài cuc.
Erikson (1966) m rng lý thuyết dán nhãn
để bao gm các chc năng ca s lch lc, minh
ha cách các phn ng ca xã hi đối vi s lch
lc đã bêu xu người phm ti và tách bit người
đó khi phn còn li ca xã hi. Kết qu ca s
k th này là mt li tiên tri t ng nghim, trong
đó nhng người phm ti nhìn nhn bn thân h
ging như cách xã hi nhìn nhn.
Năm 1989, Lý thuyết S dán nhãn sa đổi
ca Bruce Link đã m rng khuôn kh ghi
nhãn ban đầu để bao gm mt quy trình dán
nhãn gm năm giai đon liên quan đến bnh
tâm thn. Theo ông giai đon cui cùng ca
bnh nhân là d b tn thương đối vi s lch
lc trong tương lai do kết qu ca vic dán
nhãn, phn tác dng ca vic b dán nhãn.
Quan đim John Braithwaite thì có xu hướng
lc quan hơn khi gn dán nhãn vi giáo dc
trong Lý thuyết v S Xu h tái hòa nhp
(Reintegrative shaming), đưa ra vào năm 1989.
Theo ông, giáo dc có vai trò khi can thip giúp
cá nhân tha nhn rng s xu h đối vi hành
vi lch chun. Khuôn kh tái hòa nhp đằng
sau mt hành vi phm pháp là cá nhân phi xu
h và chp nhn giáo dc hoc t giáo dc để
tr li xã hi và xóa nhãn hiu “không bình
thường”, “sai lch” hoc “ti phm”.
Lý thuyết dán nhãn phát trin mnh trong
sut nhng năm 1960 đến cui thế k XX
mang li nhng thay đổi v chính sách như phi
th chế hóa các chương trình chuyn hướng
dành cho người mc bnh tâm thn và tr v
thành niên vi phm pháp lut. Tuy nhiên, nó
đã b ch trích vì đã pht l khái nim lch lc
trong phân tích bn cht ti phm, đặc bit khi
dán nhãn không yêu cu phân tích các đặc
đim địa v là yếu t quyết định quan trng ca
vic dán nhãn.
Lý thuyết Văn hóa
Tiếp cn t h thng xã hi và văn hóa,
I.Cloward và L.Ohlin là nhng nhà ti phm
hc đã xây dng Lý thuyết v Cơ hi và Các
nn văn hóa lch lc (Opportunity và Deviant
Subcultures), trong đó tp trung nghiên cu ti
phm, bao gm c cách thc ti phm được
thc hin, đồng thi đặc bit quan tâm đến vic
nhng cơ hi dành cho gii tr nh hưởng như thế
nào đến la chn ca h v cuc sng và ti ác.
Theo hai tác gi, văn hóa được hiu là nhng
tp quán, giá tr, quy tc khác nhau như mt h
thng cu trúc chi phi s k vng và thc
hành cuc sng hàng ngày ca con người.
Cloward và Ohlin đã nghiên cu xem các nn
văn hóa khác nhau có nhng cơ hi đa dng và
khác nhau như thế nào cho gii tr và nhng
cơ hi này có th nh hưởng như thế nào đến
cách mi người cm nhn v cuc sng ca h.
Ví d, khi nhng người tr thuc tng lp lao
động không th tìm được mt công vic được
tr lương cao hoc đạt được địa v ca tng lp
trung lưu, h có th tr thành ti phm trong
n lc to ra mt cuc sng tt đẹp hơn.
Vic thiếu cơ hi đểđược công vic hp
pháp khiến nhng người tr tui cm thy b
tách ri khi nn văn hóa ca chính h, làm
tăng kh năng h chuyn sang các nn văn hóa
khác để được chp nhn và có cơ hi. T
nghiên cu ca mình, Cloward và Ohlin phát
hin ra rng nhng người tr tui không có cơ
hi s có xu hướng rơi vào ba nhóm văn hóa
khác nhau: ti phm, xung đột và rút lui. Hai
tác gi cũng là nhng người dùng thut ng
“Tiu văn hóa ti phm” để xác định hot
động ca các nhóm ti phm có t chc để đạt
được phn thưởng tài chính và địa v bt hp
pháp. Nhng tiu văn hóa này phát trin
nhng khu vc có hot động ti phm cao.
Lý thuyết v Cơ hi và Các nn văn hóa
lch lc cũng phân tích trường hp v thành
niên như nhng người không th đạt được mc
tiêu thông qua nhng phương tin hp pháp s
có suy nghĩ s dng nhng phương tin bt
hp pháp và chu s chi phi ca tiu văn hóa
ti phm có th rơi vào trng thái b xâm hi
và mt hy vng. S gi ý ca các lý thuyết văn
hóa đặc bit quan trng vi các gii pháp giáo
dc khi xây dng ni dung và giáo dc phòng
nga thanh thiếu niên vi phm pháp lut. Giáo
dc cn gn các ni dung văn hóa, chun mc
văn hóa và s dng h thng “tiu văn hóa”
để thc thi các phương thc giáo dc hu hiu.
Lý thuyết Thuyết kim soát (Control theory)
Khác vi tiếp cn ca dòng lý thuyết hc
tp, dòng lý thuyết kim soát cho rng con
người có bn năng t nhiên và khuynh hướng
chng đối xã hi bm sinh. C th, các nhà
nghiên cu đã phát hin ra rng hu hết các cá
nhân đều có xu hướng hành vi ích k và hung
hăng ngay t khi còn nh. Mt ví d v
khuynh hướng chng đối xã hi xut hin sm
trong đời đã được Tremblay và LeMarquand
báo cáo khi phát hin ra rng hu hết các hành
vi hung hăng ca tr nh (đặc bit là các bé
trai) đạt đến đỉnh đim tui 27 tháng. Cũng
trong nghiên cu này, t 5 tui tr lên, con
người do tác động môi trường xã hi hóa s
gim dn các đặc tính hung hãn bn năng, tr
các trường hp cá bit, ch nhng cá nhân
thiếu môi trường tt mi tiếp tc hành vi như
vy độ tui cao hơn.
Lý thuyết kim soát sm ti phm ra đời
khong nhng năm 1950 và 1960, da trên s
kế tha nhng nghiên cu trước đó v xã hi
hc tp. Mt trong nhng lý thuyết kim soát
ti phm đầu tiên được đề xut bi Albert Reiss
vào năm 1951 khi ông khng định phm pháp
là hu qu ca vic kim soát cái tôi yếu kém
hoc siêu ngã (khái nim trong phân tâm hc
ca Freud) nhng người đang b qun chế v
thành niên. Đúng hơn, ông cho rng nó s xy
ra các hành vi phm ti nếu không có s kim
soát hoc hn chế đối vi hành vi đó. Reiss
khng định rng, mt môi trường gia đình lành
56
TRIẾT HỌC TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
TRIẾT HỌC ĐỜI SỐNG - Số 3 (3/2024)