Có nên mo him vi ETF?
Do các danh mc đầu tư ca các qu đầu tư (ETF) thường mang tính dn dt
cao đối vi ch s th trường chng khoán nên thi gian qua nhiu nhà đầu tư
tính chyn “đánh đu” theo để kiếm li nhun trong ngn hn.
Thế nhưng, din biến giao dch t đầu tháng 4 đến nay th hin chiến lược ca khi
ngoi vào giai đon thoái trào đã có tác động nht định đến tâm lý nhà đầu tư.
ETF yếu thế so vi NA
Hin không có s liu chính thc v các ETF hot động trên th trường chng
khoán (TTCK) Vit Nam. Song hai qu ETF được xem là ln nht và có giao dch
nh hưởng nhiu nht đến biến động ch s TTCK Vit Nam trong thi gian dài
va qua là VNM và FTSE.
Quan sát giai đon t đầu tháng 12/2012 (thi đim TTCK Vit Nam bt đầu phc
hi) đến cui tháng 3/2013, d nhn thy chng ch qu (CCQ) VNM_ETF luôn
được giao dch mc giá cao hơn đáng k so vi giá tr tài sn ròng (NAV) ca
qu (chênh lch trung bình trong giai đon cui tháng 12/2012 - cui tháng 2/2013
là trên 5%).
Tương t, CCQ ca FTSE_ETF trong giai đon này được giao dch mc giá cao
hơn NAV (trung bình gn 1,2%). T đó cho thy nhu cu ca nhà đầu tư (NĐT)
đối vi CCQ ca hai qu ETF trong giai đon này là rt ln. Đồng thi, quan sát
biến động s lượng CCQ lưu hành cho th thy hai qu ETF đã liên tc được phát
hành thêm trong giai đon này.
Tuy nhiên, bt đầu t đầu tháng 4/2013, CCQ ca c hai qu này bt ng tim cn
vi NAV, thm chí trong hai tun gn đây giá tr còn thp hơn c NAV.
Nguyên nhân t đầu tháng 4, dù khi lượng bán ra không ln nhưng FTSE bt đầu
động thái bán ròng, đặc bit bán mnh các mã VIC, GMD, HSG, OGC, NTL,
HAG, DPM, PGD và BVH. Cùng lúc đó, ch trong hai phiên (ngày 11 và 12/4),
khi lượng do VNM _ETF bán ròng là khá ln (gn 4,8 triu c phiếu). Các mã b
bán mnh nht là VCG, PVX, PPC, ITA, PVF, OGC, STB, VCB, PVS, HAG,
DPM và BVH.
Ngoài ra, quan sát biến động tin mt ca qu VNM_ETF, bt đầu t ngày 11/4,
lượng tin mt ca qu liên tc gim có th cho thy NĐT nước ngoài đã bt đầu
rút tin khi qu. V mt lý thuyết giá ca CCQ phi luôn bng NAV.
Tuy nhiên, do c CCQ và c phiếu trong r danh mc ca qu cùng được giao dch
hàng ngày qua sàn giao dch nên giá ca CCQ được xác định bi cung cu trong
khi NAV li ph thuc vào th giá ca c phiếu trong r danh mc. Đây là nguyên
nhân khiến s chênh lch gia giá CCQ và NAV thường xuyên xy ra. S kin này
đã khiến c NĐT ni - ngoi đều không kp tr tay.
Nương sóng, sóng đè
Thc ra, chuyn thua l khi “đánh đu” theo ch s ETF không mi đối vi NĐT
trong nước. Bi chc hn nhiu người cũng chưa quên vic qu ngoi mua vào
mnh mt s c phiếu vn hóa ln như KLS, VCG khiến th trường suy lun v kế
hoch “làm giá” HNX-Index như đã tng thc hin vi VN-Index trong năm 2011
khiến nhiu NĐT đã ngm “qu đắng” vi BVH.
Lúc đó, vic đăng ký mua khi lượng vượt quá nhiu ln mc thanh khon hàng
ngày cũng đã nh hưởng đến tâm lý ca người bán, chưa k đến vic không ít NĐT
khác thc hin chiến thut “ăn theo”. Và đã có rt nhiu trường hp tng xy ra
khi t chc trong nước ch thun bán ra mà không mua vào vi lý do biến động th
trường không phù hp. Cũng có th vic đăng ký mua là có ý đồ thc, nhưng điu
đó không có nghĩa là các t chc không được phép thc hin các giao dch nhm
ti đa hóa li nhun.
V nguyên tc, khi xut hin s chênh lch gia giá CCQ ETF và t chc phát
hành s điu tiết lượng CCQ lưu hành trên th trường, bng cách: (1) Phát hành
thêm khi có hin tượng giá ln hơn NAV; hoc, (2) Gim lượng CCQ lưu hành
(bng cách mua li CCQ trên th trường) khi có hin tượng giá thp hơn NAV. T
chc phát hành s phát hành thêm hoc mua li CCQ cho đến khi giá v bng vi
mc NAV.
Vì CCQ và c phiếu cùng được giao dch trên sàn niêm yết, do đó, cơ chế điu tiết
này ca nhà phát hành đã to ra cơ hi đầu tư hưởng chênh lch giá cho NĐT th
cp: Khi giá CCQ cao hơn NAV, NĐT mua c phiếu trong r danh mc đồng thi
bán khng CCQ (và ngược li). Cho đến khi giá bng NAV, NĐT s bán c phiếu
đồng thi mua li CCQ (và ngược li) để tr li trng thái.
Dù không ging v hot động như xét v bn cht thì không khác câu chuyn BVH
trước đây là my. Khi giá b đẩy lên quá cao, t chc có th tranh th bán trước
cht li, thm chí thun túy là đảo hàng h giá vn. Chiến lược mua vào s được
thc hin sau nếu giá gim, thm chí là đăng ký li.
Trường hp ca BVH cũng cho thy không phi lúc nào NĐT nước ngoài cũng
chiến thng th trường. Khi lượng mua ròng tích lũy ln nht vi BVH thi đim
đầu năm 2011 được thc hin quanh đỉnh, vùng 94.000 đồng – 106.000 đồng/c
phiếu. Ngược li cũng có phiên khi ngoi bán ròng rt mnh (ngày 18/3/2011) thì
BVH li chun b to đáy ngn hn. Dĩ nhiên v tng th khó có th nói khi này
đang l ti BVH vì khi lượng tích lũy vùng giá thp quá ln.
Như vy, s khó tìm thy bng chng v mt “ý đồđỡ giá t các t chc vi mc
tiêu “ETF” thun túy. Nhưng quá trình đưa giá tr CCQ ETF v sát NAV s thường
xuyên din ra. Vì vy, nhiu chuyên gia cho rng NĐT nên quen dn vi các động
thái mua vào - bán ra ca các qu ETF để tính toán k vng. Đồng thi, trong bi
cnh kinh tế vĩ mô cũng như dòng tin thc chưa sn sàng cho mt cơ hi tăng
trưởng rõ rt, c khi NĐT ngoi cũng nhiu phiên “chết d” nên NĐT trong nước
cũng cn thn trng vi nhng kiu “nương sóng” này.
Theo TBNH