MÔ HÌNH NUÔI ARTEMIA TẠI TRẠI
THC NGHIỆM CỦA TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CẦN THƠ Ở VĨNH CHÂU ( SÓC
TRĂNG)
Artemia là một loại thức ăn tốt nhất có thể đáp ứng được yêu cầu về dinh dưỡng
cho các loài u trùng tôm, cá. Do có khả năng sản xuất trứng lớn và có thể cung
cấp vào bt cứ lúc nào nên tạo ra loại thức ăn đảm bảo về chất lượng như
artemia là hết sức cần thiết cho ấu trùng tôm, cá.
I. Đặc điểm hình thái phân loại và phân b
1. Vị trí phân loại
Artemia thuộc nhóm giáp xác hệ thống phân loại như sau:
Ngành : Arthropoda
Lp : Crustacea
Lp phụ : Branchiopoda
Bộ : Anostraca
Họ : Artemiidea
Giống : Artemia Leach (1819)
2. Đặc điểm về hình thái
Vòng đời chủ yếu là từ 2 tháng đến 3 tháng, trải qua các gian đoạn:
a. Giai đoạn ấu trùng đầu tiên: chiều dài khong 380-500 , có màu đỏ
nhạt và có 3 cặp bộ phụ :
- Râu A1 có chức năng cảm giác
- Râu A2 có chức năng di chuyển và lọc thức ăn
- Hàm có chc ng lấy thức ăn
Ở giai đoạn này con vật không lấy thức ăn từ ngoài vào vì mimg và
hậu môn còn đóng kín.
b. Giai đoạn ấu trùng thhai: Sau 12 giờ con vật lột xác thành u trùng thhai,
những thức ăn nhỏ có kích thước từ 1-4 được lọc bởi râu A2 và đưa vào ống tiêu
hóa, ấu trùng tri qua 15 lần lột xác để trở thành con trưởng thành, lúc này mắt
kép đã hình thành và kéo dài phần đầu trước hay bên thân có cặp bộ phụ biến
thành chân bơi có 11 cặp chân bơi, mỗi chân chia
thành 3 nhánh:
Nhánh trên (epipodite) có chức năng di chuyển và lọc thức ăn
Nhánh trong (eudopodite) có chức năng di chuyển và lọc thức ăn
Nhánh ngoài (exopodite) có chức ng hô hấp.
c. Giai đoạn instars X:
Từ giai đoạn này trở đi, râu A2 của con đực mất chức ng kết cặp. Trong khi đó
ở con cái râu này thoái hoá mất chức năng cm giác, con cái còn có buồn ấp
nằm phía sau đôi chân thứ 11.
3.Phân b
Ngày nay, sphân bố của Artemia được chia làm hai nhóm:
- Nhng loài thuộc về Cựu thế gii (Old World) là nhng loài bn địa đã tồn tại
từ rất lâu trong các hồ, vịnh tnhiên.
- Nhng loài thuộc về Tân thế gii (New World) là nhng loài mới xuất hin ở
những vùng trước đây không có sự hiện diện của Artemia. Sự có mặt của chúng
do người, chim hoặc là gió tạo ra mà tiêu biểu là loài Artemia franciscana (đại
diện cho loài Artemia ở Tân thế gii) đã được sử dụng rộng rãi để thả nuôi ở
nhiều ruộng muối trên khắp các lc địa.
II. Đặc điểm sinh học
1. Đặc điểm môi trường sống
- Artemia chỉ có thể tìm thấy ở những nơi mà vật dữ (cá tôm, giáp xác lớn)
không thể xuất hiện (cao hơn 70 ppt). Ở độ mặn bão hòa (≥250 ppt) Artemia
chết đồng loạt do môi trường vượt ngưỡng chịu đựng (trở nên gây độc) và việc
trao đổi chất cực kỳ khó khăn.
- Các dòng Artemia khác nhau thích nghi rộng với sự biến đổi môi trường khác
nhau đặc biệt là nhiệt độ (6 - 35 độ C), độ muối (độ mặn của nước) và thành
phần ion của môi trường sống. Ở các thủy vực nước mặn với muối NaCl là thành
phần chủ yếu tạo nên các sinh cnh Artemia ven biển và các sinh cnh nước mặn
khác nằm sâu trong đất lin.
- Artemia được nuôi rộng rãi ở Việt nam thuộc dòng Artemia franciscana, mặc
dù có nguồn gốc từ Mỹ (San Francisco Bay, USA) nhưng sau thời gian thích
nghi dòng này gần như đã trở thành dòng bản địa của Việt nam và chúng có
nhiều đặc điểm khác xa so với tổ tiên chúng đặc biệt là khng chịu nóng.
Hiện tại chúng có thể phát triển tốt trong điều kiện:
+ Đmặn: 80 - 120 phn ngàn
+ Nhiệt độ: 22 - 35 độ C
+ Oxy hoà tan: không thấp hơn 2 mg/l
+ pH từ trung tính đến kiềm (7.0 - 9.0)
2. Đặc điểm về dinh dưỡng
Artemia là loài sinh vật ăn lọc không chọn lựa, chúng sử dụng mùn bã hữu cơ,
tảo đơn bào và vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn 50µm. Các sinh cảnh tnhiên có
Artemia hiện diện thường có chuỗi thức ăn đơn giản và rất ít thành phần giống
li tảo. Artemia thường xuất hiện ở nhữngi có nồng đmuối cao, vắng mặt
các loài tôm, dữ và các động vật cnh tranh thức ăn khác như luân trùng, giáp
xác nhỏ ăn tảo.các sinh cảnh này nhiệt độ, thức ăn và nồng đmuối là những
nhân tố chính ảnh hưởng đến mật độ của quần thể Artemia hoặc ngay cả đến sự