Môt số kết quả nghiên cứu về phương pháp tính toán dòng chảy môi trường ứng<br />
dụng cho quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông.<br />
<br />
<br />
Th.s Nguyễn Văn Sỹ , PGS,TS Nguyễn Văn Thắng,<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Dòng chảy môi trường (DCMT) và phương pháp tính toán/ xác định DCMT là một trong<br />
những vấn đề khoa học rất được quan tâm trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay đặc biệt là<br />
trong quy hoạch và quản lý tài nguyên nước lưu vực sông. Tuy nhiên, ở nước ta DCMT mới được<br />
tiếp cận trong những năm gần đây chưa có nhiều các kết quả nghiên cứu và ứng dụng.<br />
<br />
Báo cáo khoa học này trình bày một số ý kiến về ứng dụng một số phương pháp tính toán<br />
DCMT trên thế giới đối với các lưu vực sông ở Viêt Nam. Qua nghiên cứu báo cáo cũng trình<br />
bày một phương pháp tính toán DCMT dựa trên kết hợp phương pháp thủy văn và thủy lực để<br />
ứng dụng cho quy họach và quản lý tài nguyên nước lưu vực sông, đặc biệt là trên lưu vực sông<br />
Ba và sông Trà Khúc thuộc vùng ven biển Miền Trung.<br />
<br />
1. Giới thiệu chung<br />
<br />
Về khái niệm thì “Dòng chảy môi trường (DCMT) là chế độ dòng chảy cần duy trì trong<br />
sông, trong đầm phá hay trong các khu vực cửa sông ven biển nhằm duy trì các hệ sinh thái<br />
nước và các giá trị của hệ sinh thái nhất là khi nguồn nước của dòng sông chịu ảnh hưởng của<br />
các hoạt động điều tiết và có sự cạnh tranh trong sử dụng nước”. Về mặt thủy văn thì chế độ<br />
DCMT là tổ hợp các đặc trưng dòng chảy trong sông (như lưu lượng, vận tốc, tần suất và thời<br />
gian xuất hiện của quá trình lượng nước lấy đi hoặc xả vào hệ thống sông) để duy trì hệ sinh thái<br />
và sức khoẻ của dòng sông.<br />
Ở nước ta trong một khoảng thời gian rất dài trong quá khứ việc xây dựng và vận hành<br />
các công trình khai thác sử dụng nước trên lưu vực sông chúng ta không quan tâm đến yêu cầu<br />
duy trì DCMT trong sông. Thí dụ một hồ chứa hoặc đập dâng trong thiết kế trước đây được phép<br />
lấy toàn bộ lượng dòng chảy tự nhiên của sông trong mùa cạn để dẫn vào sử dụng trong khu tưới<br />
mà không quan tâm đến việc lấy nước như thế có thể làm cạn kiệt đoạn sông hạ lưu ngay sau đập<br />
và ảnh hưởng xấu đến tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái nước của đoạn sông này.<br />
Do những bức xúc và các đòi hỏi về bảo vệ tài nguyên nước và môi trường dòng sông,<br />
trong Chiến lược quốc gia về Tài nguyên nước đến năm 2020 đã được Chính Phủ thông qua<br />
tháng 4/2006 đã đặt ra yêu cầu trong khai thá́c sử dụng tài nguyên nước vẫn phải chú trọng bảo<br />
vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái thủy sinh, đặc biệt là phải đảm bả̃o DCMT cụ thể là:“ bảo đảm<br />
dòng chảy tối thiểu duy trì hệ sinh thái thuỷ sinh theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê<br />
duyệt, trọng điểm là các sông có hồ chứa nước, đập dâng lớn, quan trọng”. Điều đó cho thấy tính<br />
cấp thiết, cũng như quyết tâm của Nhà nước để đưa DCMT vào trong chính sách quản lý tài<br />
nguyên nước để thực hiện trong thực tế ở nước ta hiện nay.<br />
“Đánh giá dòng chảy môi trường là đánh giá nhu cầu nước cho hệ sinh thái và yêu cầu<br />
duy trì dòng chảy môi trường trong hệ thống sông ”. Đối với một lưu vực sông, để đánh giá<br />
DCMT cần đưa ra chế độ DCMT cần thiết để đảm bảo nước cho hệ sinh thái tại các vị trí khống<br />
chế trên sông chính và các sông nhánh và quản lý DCMT tại các vị trí tuyến này.<br />
Trên thế giới DCMT đã được nghiên cứu trong khoảng nửa thế kỷ gần đây, cho đến nay<br />
có đến trên 200 phương pháp đánh giá DCMT được xây dựng và ứng dụng ở các nước trên thế<br />
giới thuộc các nhóm: (i) phương pháp thuỷ văn, (ii) phương pháp thuỷ lực, (iii) phương pháp mô<br />
phỏng môi trường sống, (iv) phương pháp tiếp cận tổng thể, (v) phương pháp chuyên gia, và (vi)<br />
phương pháp kết hợp.<br />
Do yêu cầu duy trì DCMT mới được đặt ra trong quản lý TNN nên ở nước ta hiện nay<br />
chưa có nhiều các kết quả nghiên cứu về ứng dụng và các phương pháp tính toán DCMT. Đề cập<br />
đến vấn đề này bài báo sẽ trình bày một số ý kiến đánh giá về ứng dụng một số phương pháp<br />
đánh giá DCMT của thế giới trong quy hoạch và quản lý TNN ở nước ta và đề xuất một phương<br />
pháp tính toán DCMT trên lưu vực sông Ba và sông Trà Khúc cùng các ý kiến trao đổi và thảo<br />
luận.<br />
<br />
2. Về vấn đề ứng dụng một số phương pháp đánh giá DCMT thông dụng trên thế giới vào<br />
điều kiện cụ thể các lưu vực sông ở nước ta.<br />
<br />
Trong các nhóm phương pháp đã nêu ở trên, phương pháp thủy văn và phương pháp thủy<br />
lực là các phương pháp tương đối đơn giản được ứng dụng rộng rãi để đánh giá DCMT trên thế<br />
giới. Nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm các phương pháp này trên lưu vực sông Ba và sông Trà<br />
Khúc của vùng VBMT chúng tôi có một số ý kiến đánh giá như sau:<br />
(1). Phương pháp thủy văn.<br />
Trong các phương pháp thuỷ văn giá trị DCMT thường được lấy theo tỷ lệ % cố định của<br />
lượng dòng chảy trung bình trong sông tương ứng với mức dòng chảy cần duy trì để bảo vệ các<br />
giá trị thuỷ sản nước ngọt có các đặc điểm sinh thái được chú ý, hoặc để duy trì sức khoẻ của<br />
dòng sông ở những mức độ mong muốn. Phương pháp Tennant là một phương phá́p đặc trưng<br />
nhằm bảo vệ loài cá hồi có giá trị thương mại trong các sông vùng phía Tây nước Mỹ. DCMT<br />
theo phương pháp này được tính theo tỷ lệ phần trăm % của chuẩn dòng chảy năm Q0 tại tuyến<br />
tính toán tuỳ theo mục tiêu bảo vệ môi trường (BVMT) sông ở mức tốt, trung bình hay kém như<br />
trong bảng 1.<br />
Bảng 1. Phần trăm (%) của chuẩn dòng chảy Q0 để tính toán DCMT tương ứng với các mục tiêu<br />
bảo vệ môi trường sông theo phương pháp Tennant.<br />
Phần trăm của chuẩn dòng chảy<br />
Mục tiêu bảo vệ môi trường và<br />
năm (Q0) phải duy trì cho DCMT<br />
hệ sinh thái sông<br />
Xuân hạ Thu đông<br />
Môi trường sông ở mức tuyệt đối hay hoàn hảo 40 60<br />
Môi trường sông ở mức rất tốt 30 50<br />
Môi trường sông ở mức tốt 20 40<br />
Môi trường sông ở mức trung bình hoặc đang bị suy giảm 10 30<br />
Môi trường sông ở mức kém hoặc tối thiểu 10 10<br />
Sông ở mức suy thoái rất nặng 10 tới 0 10 tới 0<br />
<br />
Để ứng dụng phương pháp Tennant, tại các tuyến tính toán cần tính giá trị Q0 , và từ tỷ lệ %<br />
lấy trong bảng 1 ứng với mục tiêu BVMT và HST thủy sinh đã lựa chọn sẽ xác định được Q dòng<br />
chảy môi trường cần duy trì trong sông trong 2 mùa xuân hạ, và thu đông đối với nước Mỹ hoặc 2<br />
mùa lũ và mùa cạn đố́i với các sông ở Việt Nam. Qua ứng dụng phương pháp này cho một số tuyến<br />
tính toán trên lưu vực sông Ba và sông Trà Khúc (xem bảng 3) chúng tôi thấy rằng:<br />
<br />
- Ưu điểm của phương pháp là rất dễ ứng dụng trong điều kiện các sông của Việt Nam bởi vì̀ ̣<br />
Q0 là một đặc trưng thủy văn chủ yếu có thể tính toán từ số liệu thực đo Q của các trạm thủy văn trên<br />
lưu vực sông, hoặc tính gián tiếp từ số liệu mưa X0 theo mô hình toán thủy văn hoặc phương trình cân<br />
bằng nước lưu vực.<br />
- Kết quả tính toán DCMT theo PP Tennant cho các tuyến tính toán trên lưu vực sông Ba và<br />
sông Trà Khúc cho thấy để bảo đảm điều kiện môi trường ở mức tốt thì giá trị DCMT trung bình<br />
trong mùa cạn bằng khoảng 70% lượng dòng chảy tự nhiên. Để đảm bảo điều kiện môi trường ở các<br />
mức thấp hơn thì tỷ lệ của DCMT so với dòng chảy tự nhiên sẽ thấp hơn. Thí dụ: (i) ở mức trung<br />
bình hay đang bị suy giảm thì DCMT trong mùa cạn tại trạm Củng Sơn trên sông Ba chỉ còn 46% và<br />
tại trạm Sơn Giang trên sông Trà Khúc chỉ còn 27,4% so với dòng chảy tự nhiên, (ii) ở mức rất kém<br />
hay đã suy thoái thì DCMT trong mùa cạn tại trạm Củng Sơn trên sông Ba chỉ còn 33% và tại trạm<br />
Sơn Giang trên sông Trà Khúc chỉ còn 23,6% so với dòng chảy tự nhiên. Điều này cũng phù hợp với<br />
nhận xét ứng dụng phương pháp Tennant của nhiều nhiều sông trên thế giới.<br />
- Mặc dù còn hạn chế về độ chính xác của kết quả tính toán, nhưng với ưu điểm đơn giản và<br />
dễ ứng dụng, hơn nữa cũng có sự phù hợp nhấ́t định với chế độ dòng chảy tự nhiên nên ở nước ta có<br />
thể dùng phương pháp này để đánh giá nhanh DCMT trong giai đoạn quy hoạch TNN.<br />
<br />
(2). Phương pháp thủy lực<br />
Phương pháp chu vi ướt là đặc trưng cho phương pháp thuỷ lực để đánh giá DCMT. Giả<br />
thiết cơ bản của phương pháp là coi sự tồn tại và phát triển của cá và các sinh vật thuỷ sinh trong<br />
sông luôn liên quan đến diện tích nơi ở cũng là nơi cung cấp nguồn thức ăn của chúng, hay nói<br />
cách khác giữa sự tồn tại và phát triển của cá cũng như các sinh vật thuỷ sinh có mối quan hệ với<br />
phần mặt cắt sông bị ngập nước hay chu vi ướt của mặt cắt.<br />
Theo phương pháp chu vi ướt thì khi nước sông dâng lên ngập bãi thì chu vi ướt tăng lên<br />
đột biến và trên đường quan hệ chu vi ướt và<br />
lưu lượng nước xuất hiện điểm uốn. Giá trị<br />
lưu lượng nước tại các điểm uốn có thể lấy<br />
làm giá trị dòng chảy môi trường cần duy trì<br />
trong sông<br />
Hình 1 Quan hệ chu vi ướt mặt cắt và lưu<br />
lượng nước Q- χ<br />
Theo phương pháp chu vi ướt, lưu<br />
lượng nước chảy qua mặt cắt tương ứng với mỗi độ sâu mực nước tính theo công thức chảy ổn<br />
định (Chezi – manning):<br />
Q= 1/n. J1/2 R2/3<br />
<br />
Trong đó: Q là lưu lượng nước chảy qua mặt cắt, J là độ dốc mặt nước, R là bán kính<br />
thuỷ lực (bằng diện tích mặt cắt / chu vi ướt χ), n là hệ số nhám lòng sông tại vị trí tuyến tính<br />
toán. Độ nhám của lòng sông tại mặt cắt tính toán sẽ lựa chọn dựa theo tình hình thực tế của lòng<br />
sông tham khảo bảng tra độ nhám trong sổ tay thuỷ lực.<br />
<br />
Qua kết quả tính toán DCMT theo phương pháp chu vi ướt cho một số tuyến trên lưu vực<br />
song Ba và Sông Trà Khúc ( xem bảng 3) có thể thấy rằng:<br />
- Phương pháp chu vi ướt đơn giản, dễ ứng dụng, số liệu mặt cắt sông có thể đo đạc xác<br />
định trong khi điều tra thực địa.<br />
- Một ưu điểm nổi bật khác của phương pháp đó là cơ sở của tính toán DCMT dựa trên<br />
phân tích điểm uốn trên quan hệ giữa Q và chu vi ướt tại mặt cắt là rất phù hợp với quan điểm<br />
sinh thái. Vì thế phương pháp chu vi ướt đã gián tiếp biểu thị mối quan hệ giữa dòng chảy (Q)<br />
với yếu tố sinh thái tại mặt cắt sông (do chu vi ướt cũng gián tiếp biểu thị diện tích nơi ở và tìm<br />
kiếm thức ăn của cá và các sinh vật thuỷ sinh).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- Qua ứng dụng có thể thấy tồn tại chủ yếu của phương pháp chu vi ướt là có sai số tương đối<br />
lớn trong tính toán Q chảy qua mặt cắt bằng công thức Chezi- manning, bời vì giá trị Q phụ thuộc rất<br />
nhiều vào chọn hệ số nhám và độ dốc mặt nước J nên chỉ cần thay đổi một ít giá trị độ nhám n thì<br />
cũng có thể gây nên biến đổi nhiều ở giá trị Q tính toán, mà hệ số nhám chỉ được chọn một cách đơn<br />
giản theo bảng tra thuỷ lực tuỳ theo điều kiện địa mạo của đoạn sông khó đảm bảo chính xác được.<br />
Chúng tôi thấy rằng phương pháp này có thể sử dụng trong thực tế để̉ tính toán DCMT ở nước ta, tuy<br />
nhiên cần xem xét lại cách tính Q để xây dựng quan hê Q - χ sao cho hạn chế sai số tính toán như<br />
nêu trên.<br />
<br />
3. Phương pháp đề xuất<br />
1) Cơ sở xây dựng phương pháp<br />
Phương pháp tính toán DCMT đề xuất sau đây dựa trên cơ sở kết hợp phương pháp thuỷ<br />
văn, thuỷ lực và sinh thái để đưa ra các đặc trưng của DCMT cho tuyến tính toán, cụ thể là:<br />
<br />
- Kế thừa cơ sở khoa học của phương pháp chu vi ướt, phương pháp đề xuất sẽ đi sâu vào<br />
phân tích và xây dựng quan hệ giữa lưu lượng ngập bãi (yếu tố thuỷ văn) với diện tích nơi ở của<br />
cá (yếu tố sinh thái) và từ điểm uốn của quan hệ này xác định giá trị DCMT.<br />
<br />
- Cũng để hạn chế sai số và khắc phục sự thiếu tin cậy trong kết quả tính toán lưu lượng nước<br />
chảy qua mặt cắt (lưu lượng ngập bãi) dựa trên công thức thuỷ lực (Chezi-manning) của phương pháp<br />
chu vi ướt, phương pháp đề xuất sẽ tính toán lưu lượng nước theo quan hệ H- Q được xây dựng bằng<br />
phương pháp thuỷ văn trên cơ sở chuỗi số lưu lượng bình quân ngày tại tuyến tính toán (thực đo,<br />
hoặc khôi phục từ trạm có số liệu thực đo Q gần nhất).<br />
<br />
- Đặc trưng DCMT được xác định trong phương pháp đề xuất ngoài giá trị độ lớn (lưu lượng<br />
nước Q) còn có thời gian duy trì Q ngập bãi trong năm (xác định trên đường cong duy trì Qbq ngày)<br />
và vận tốc nước chảy bình quân trên bãi đảm bảo điều kiện sống cho cá và các sinh vật thuỷ sinh.<br />
- Lưu lượng DCMT được xác định là giá trị bình quân mùa (mùa cạn, mùa lũ) theo hai<br />
mức độ duy trì điều kiện môi trường khác nhau là : (1) trung bình, và (2) kém hay đã bị suy thoái.<br />
2) Nội dung và các bước tính toán chủ yếu<br />
(1). Khôi phục chuỗi số liệu dòng chảy ngày cho các tuyến tính toán DCMT và sử dụng<br />
để phân tích chế độ thuỷ văn, xây dựng quan hệ H-Q và xác định đặc trưng thuỷ lực của mặt cắt<br />
sông.<br />
(2). Xây dựng đường duy trì lưu lượng bình quân ngày và sử dụng để đánh giá thời gian<br />
duy trì giá trị lưu lượng lớn hơn hay bằng giá trị lưu lượng ngập bãi tại mặt cắt sông của tuyến<br />
tính toán.<br />
(3). Phân tích xác định diện tích các bãi ngập nước (diện tích nơi ở Fng) tương ứng với<br />
các cấp mực nước và độ sâu ngập bãi, từ đó xây dựng quan hệ yếu tố thuỷ văn (lưu lượng nước)<br />
với dịên tích nơi ở của cá và sinh vật thủy sinh (Fng).<br />
(4). Phân tích đặc điểm chế độ dòng chảy, tình hình ngập các cấp bãi và biến đổi diện tích<br />
nơi ở (Fng) của cá và sinh vật thuỷ sinh, phân tích quan hệ Q-Fng để xác định chế độ dòng chảy<br />
môi trường tại tuyến tính toán.<br />
(5). Tính toán xác định DCMT dựa vào phân tích quan hệ Q ~ Fng, quan hệ H ~ Q, và<br />
tiêu chuẩn thủy văn, thủy lực, điều kiện ngập bãi như trong bảng 2.<br />
Bảng 2. Tiêu chuẩn lựa chọn DCMT theo phương pháp đề xuất<br />
<br />
Môi trường sông ở mức trung Môi trường sông ở mức tối<br />
Đặc trưng bình thiểu<br />
Mùa cạn Mùa lũ Mùa cạn Mùa lũ<br />
Tiêu chuẩn về thuỷ văn<br />
Lưu lượng DCMT so với Không nhỏ Không nhỏ Không nhỏ Không nhỏ<br />
Qbình quân mùa hơn 25% hơn 15% hơn 20% hơn 3%<br />
Tần suất duy trì (%) Không nhỏ Không nhỏ Không nhỏ Không nhỏ<br />
hơn 85% hơn 30% hơn 95% hơn 40%<br />
Tiêu chuẩn về thuỷ lực<br />
Tốc độ nước trung bình Không nhỏ Không nhỏ Không nhỏ Không nhỏ<br />
mặt cắt v (m/s) hơn 0,12 m/s hơn 0,5 m/s hơn 0,12m/s hơn 0,12m/s<br />
Tiêu chuẩn về sinh thái (diện tích nơi cư trú)<br />
điểm uốn điểm uốn Ngập một nửa bãi ngập nước<br />
Điểm uốn trong quan hệ tương đương tương đương trong mùa kiệt<br />
Q ~ Fn với bãi ngập với bãi ngập<br />
nước trong nước khi có lũ<br />
mùa kiệt tiểu mãn<br />
Tiêu chuẩn nêu trong bảng 2 là rút ra từ phân tích số́ liệu thực tế về thủy văn, thủy lực (<br />
đường duy trì Q bình quân ngày, tốc độ nước trung bình tại mặt cắt) với diện tích ngập bãi tại các mặt<br />
cắt tiêu biểu các trạm thủy văn có số liệu trên lưu vực sông Ba và sông Trà Khúc.<br />
3) Kết quả tính toán và nhận xét<br />
Bảng 3a. Kết quả tính DCMT theo các phương pháp tại tuyến trạm TV An Khê _ Sông Ba<br />
Dòng chảy Phương pháp Phương pháp Phương pháp<br />
Đặc trưng<br />
tự nhiên Tennant chu vi ướt đề xuất<br />
<br />
Môi trường ở mức trung bình<br />
Q bq mùa cạn (m3/s) 18,1 6,2 4 5<br />
% so với Dòng chảy tự nhiên 34% 22% 27,6%<br />
Qbq mùa lũ (m3/s) 65,4 12,4 37 63<br />
% so với dòng chảy tự nhiên 19% 56,6% 96,3%<br />
Môi trường ở mức tối thiểu<br />
Q bq mùa cạn (m3/s) 18,1 3,1 2,8<br />
% so với Dòng chảy tự nhiên 17% 28%<br />
Qbq mùa lũ (m3/s) 65,4 9,3 2,8<br />
% so với dòng chảy tự nhiên 14% 4,3%<br />
<br />
Bảng 3b. Kết quả tính DCMT theo các phương pháp tại tuyến trạm TV Củng Sơn_ Sông Ba<br />
<br />
<br />
Dòng chảy tự Phương pháp Phương pháp Phương pháp<br />
Đặc trưng<br />
nhiên Tennant chu vi ướt đề xuất<br />
<br />
Môi trường ở mức trung bình<br />
Q bq mùa cạn (m3/s) 120 55,2 28,0 43,0<br />
% so với Dòng chảy tự nhiên 46% 23,3% 35,8%<br />
Qbq mùa lũ (m3/s) 588 110,4 77,0 181<br />
% so với dòng chảy tự nhiên 19% 13,1% 30,8<br />
Môi trường ở mức tối thiểu<br />
Q bq mùa cạn (m3/s) 120 27,6 25,5<br />
% so với Dòng chảy tự nhiên 23% 21,3%<br />
Qbq mùa lũ (m3/s) 588 82,8 25,5<br />
% so với dòng chảy tự nhiên 14% 4,34%<br />
<br />
Bảng 3c: Kết quả tính DCMT theo các phương pháp tại trạm TV Sơn Giang_ Sông Trà Khúc<br />
Dòng chảy tự Phương pháp Phương pháp Phương pháp<br />
Đặc trưng<br />
nhiên Tennant chu vi ướt đề xuất<br />
Môi trường ở mức trung bình<br />
Q bq mùa cạn (m3/s) 81,9 30,6 40,0 30,0<br />
% so với Dòng chảy tự nhiên 37% 49% 37%<br />
Qbq mùa lũ (m3/s) 432 77,2 118 82,0<br />
% so với dòng chảy tự nhiên 18% 27% 20%<br />
Môi trường ở mức tối thiểu<br />
Q bq mùa cạn (m3/s) 81,9 19,3 18,0<br />
% so với Dòng chảy tự nhiên 24% 22%<br />
Qbq mùa lũ (m3/s) 432 57,9 50,0<br />
% so với dòng chảy tự nhiên 13% 12%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhận xét:<br />
Phương pháp đề xuất đã̃ dựa trên cả 3 tiêu chuẩ̉n là thủy văn (điều kiện dòng chảy tự<br />
nhiên, đường duy trì Q), thủy lực (tốc độ̣ nước chảy trên bãi), và sinh thái (diện tích các bãi đất<br />
ngập nước ven sông) nên đã kế thừa được các ưu điểm và hạn chế được phần nào sai số tính toán<br />
mà một số phương pháp như phương pháp chu vi ướt mắc phải. Phương pháp này được nghiên<br />
cứu và đề xuất để sử dụng cho tính toán DCMT phục vụ quy hoạch tài nguyên nước cho hai lưu<br />
vực sông Ba và sông Trà Khúc. Để ứng dụng cho các lưu vực sông khá́c cần có nghiên cứu phan<br />
tích số liệu thực tế để điều chỉnh điều kiện lựa chọn DCMT như trong bảng 2 sao cho phù hợp<br />
với vùng nghiên cứu mới.<br />
<br />
4. Kết luận<br />
Các kết quả nghiên cứu trên bước đầu đã đưa ra ý kiến về sử dụng các phương pháp đánh<br />
giá nhanh DCMT trên lưu vực sông Ba và sông Trà Khúc. Rất cần nghiên cứu mở rộng thêm cho<br />
các lưu vực sông khác để có kết quả toàn diện hơn.<br />
Để thuận tiện cho ứng dụng, chúng tôi đã xây dựng phần mềm tính toán cho các phương<br />
pháp trên nên việc ứng dụng các phương pháp trong thực tế cũng rất thuận tiện và nhanh chóng.<br />
Tai liệu tham khảo<br />
Nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp tính toán ngưỡng khai thác sử dụng nước và dòng<br />
chảy môi trường, ứng dụng cho lưu vực sông Trà Khúc và lưu vực sông Ba. Báo cáo đề tài<br />
NCKH của Bộ NN&PTNT 2004-2005, chủ nhiệm PGS,TS Nguyễn Văn Thắng.<br />
<br />
<br />
Abstract<br />
<br />
<br />
Research on Environmental Flow Estimation Serving for Water resources planning<br />
in river basin<br />
<br />
<br />
M.Sc Nguyen Van Sy and Assoc. Prof. Dr. Nguyen Van Thang<br />
<br />
<br />
Environmental flow and estimation methods are most scientific concerning problems in<br />
the world as well as in Vietnam at the present, especially on water resources planning and<br />
management. In Vietnam environmental flow is a new concept, so that scientific results on<br />
environmental flow estimations are still very limited.<br />
To study this problem, the paper will present initial ideals on the application of<br />
environmental flow estimation methods of the world to Vietnam river basins, and then to<br />
introduce a new method based on hydrology- hydraulic combination developed by authors<br />
serving for water resources planning and management in river basins, especially in the Tra Khuc<br />
and the Ba river basins in the mid Central region of Vietnam.<br />