CHƯƠNG VI
CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA SỐ LIỆU KẾ TOÁN
Kiểm tra số liệu là u cầu tất yếu khách quan của kế toán. Trong
quá trình ghi chép hàng ngày kế toán phải kiểm tra, đối chiếu giữa
sliệu chi tiết với số tổng cộng, giữa chứng từ với sổ sách nhằm
đảm bảo cho việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh một cách chính xác. Tuy nhiên, ssai sót trong quá trình tính
toán, xsố liệu và ghi chép sch điều có thể vì khối lượng
ghi chép của kế toán rất lớn. Do đó vào lúc cuối kỳ trước khi tổng
kết tình hình hot động sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán cần
phải kiểm tra lại toàn bsố liệu đã ghi chép trong k nhằm đảm
bảo sự tin cậy của các chỉ tiêu kinh tế sẽ được trình bày trên bảng
cân đối tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lúc cuối
k.
Phương pháp kiểm tra thường dùng là lập bảng cân đối số dư và số
phát sinh, bảng đối chiếu số phát sinh, bảng tổng hợp số liệu chi
tiết.
6.1. Bảng cân đối s và số phát sinh:
(Bảng cân đối tài khoản)
Nội dung của bảng cân đối tài khoản: Bảng cân đối tài khoản là
phương pháp kỹ thuật dùng đkiểm tra một cách tổng quát số liệu
kế toán đã ghi trên các tài khoản tổng quát số liệu kế toán đã ghi
trên các tài khoản tổng hợp.
Bảng cân đối tài khon được xây dựng trên 2 cơ sở.
Tổng cộng sdư bên Ncủa tất cả các tài khoản nhất
thiết phải bằng tổng cộng số bên của tất cả các tài
khon.
Tổng số phát sinh bên Ncủa tất ccác tài khoản nhất
thiết phải bằng tổng số phát sinh bên của tất ccác tài
khon.
Kết cấu của bảng cân đối tài khoản như sau:
฀ Bảng cân đối số phát sinh
฀ Tháng…. năm ….
S
ố thứ
t Tên TK
Số dư đầu
k
Số phát sinh
trong k
Số dư cu
ối
k
N N N
Cộng
Phương pháp lập bảng:
Cột số thứ tự: Dùng để đánh số theo tuần tcho các tài khoản đã
sử dụng trong kỳ từ tài khoản thứ nhất cho đến hết.
Cột tên tài khoản: Dùng đghi số hiệu và tên của tài khoản phản
ảnh số hiu dòng đó. Mỗi tài khoản tổng hợp được ghi một dòng
theo s hiệu của tài khoản từ nhỏ đến lớn không phân biệt thời gian
có còn số dư cuối kỳ hay không.
Cột số đầu kỳ: Sliệu ghi vào cột này được lấy từ số cuối
k của kỳ trước. Nếu số dư bên Nợ thì ghi vào cột Nợ hoặc bên Có
thì ghi vào cột Có.
Cột số phát sinh trong k: Lấy tổng số phát sinh trong k này ca
tài khon phản ánh từng dòng đghi vào, tổng số phát sinh bên
Nợ ghi vào cột Nợ. Tổng số phát sinh bên Có ghi vào cột Có.
Cột số dư cuối kỳ: Sliệu ghi vào cột này căn cứ vào kết quả tính
được khi khscuối tháng của từng tài khon. Tài khon số
dư bên Nợ thì ghi vào bên cột Nợ, hoc dư Có thì ghi vào cột Có.
Cuối cùng, tính ra stổng cộng của tất ccác cột để xem giữa bên
Nợ và bên Có của từng cột: Số đầu k, số phát sinh trong kỳ và
số dư cuối kỳ có bằng nhau không.
Tác dụng của bảng:
฀ Kiểm tra công việc ghi chép, thhiện ở những điểm:
Tổng số bên Nvà bên của từng cột số đầu
k, số phát sinh, số dư cuối kỳ nhất thiết phải bằng
nhau.
Tổng số phát sinh trong kỳ của tất cả các tài khoản
trong Bảng cân đối tài khoản phải đúng bằng số tổng
cộng của bảng định khoản của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong k.
฀ Cung cấp tài liu để lập Bảng cân đối tài sản.
฀ Cung cấp tài liu cho việc phân tích hoạt động kinh tế.
6.2. Bảng đối chiếu sphát sinh và s dư kiểu bàn cờ:
Nội dung và kết cấu:
Bảng này cũng có tác dụng như bảng cân đối tài khoản nhưng cách
trình bày chú trọng đến mối quan hệ đối ng giữa các tài khoản kế
toán. Cụ thể như sau:
Bảng đối chiếu số phát sinh và s
TK Ghi
TKghi N
ĐK
bên
N
TK
…..
TK
…..
TK
…..
TK
…..
TK
…..
TK
…..
TK
…..
Cộng
PS N
CK
bên Có
ĐK bên
X1
TK….
TK….
TK….
TK…
C
ộng PS
CK bên
N X2
Phương pháp lập bảng:
Ly sđầu kỳ của tất cả các tài khoản đưa n bảng. Nếu số dư
ở bên Nợ, ghi vào sổ cột “Dư đầu k bên Nợ”, nếu số dư ở bên Có,
ghi vào dòng ”Dư đầu k bên Có” sao cho Tổng Nợ đầu kỳ =
Tng dư Có đầu kỳ, ghi ở ô X1.