BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU ---------------------------

NGUYỄN NHẬT HOÀNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ

THÀNH PHỐ NHA TRANG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành : 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TIẾN SĨ. PHẠM VĂN TÀI

Bà Rịa Vũng Tàu - Năm 2021

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối

với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang” là đề tài nghiên

cứu của riêng tôi và thực hiện dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học.

Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu

khoa học của luận án này.

Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Nhật Hoàng

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất

nhiều sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của các thầy cô, bạn bè và gia đình. Tôi xin gửi

lời cảm ơn chân thành đến:

- Ban giám hiệu Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu, Viện Đào tạo Quốc tế và

sau đại học, Quý thầy cô đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian

mà tôi được học tại trường, đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm

Văn Tài đã dành nhiều thời gian giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian tôi thực hiện

luận văn này.

- Lãnh đạo và các anh chị em đồng nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Nha

Trang, tỉnh Khánh Hòa đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các

tài liệu cần thiết để tôi hoàn thành được luận văn này.

- Các tác giả là những tập thể và cá nhân của những tài liệu tham khảo đã giúp

cho tôi có được những kiến thức nền tảng cần thiết và tiết kiệm nhiều thời gian

trong quá trình thực hiện đề tài.

- Gia đình, bạn bè những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần,

chia sẻ những khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn.

Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù đã nỗ lực hết sức mình, cố gắng

tham khảo tài liệu và tranh thủ các ý kiến đóng góp. Tuy nhiên vẫn không tránh

khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp quý báu của quý

Thầy, Cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào

sức khỏe để truyền đạt cho thế hệ sau những kiến thức bổ ích.

Trân trọng cảm ơn!

-iii-

MỤC LỤC

Lời cam đoan ................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ................................................................................................................ iii

Danh mục viết tắt ................................................................................................. vii

Danh mục bảng biểu ............................................................................................ ix

Danh mục sơ đồ ................................................................................................... x

Tóm tắt luận văn .................................................................................................. xi

Mở đầu ................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ......................................................................... 6

1.1. Tổng quan về thuế và quản lý thuế đối với doanh nghiệp ...................... 6

1.1.1. Khái niệm về thuế và vai trò của thuế ................................................. 6

1.1.1.1. Khái niệm về thuế .................................................................. 6

1.1.1.2. Vai trò của thuế ...................................................................... 6

1.1.2. Tổng quan về quản lý thuế ................................................................. 8

1.1.2.1. Khái niệm ............................................................................... 8

1.1.2 .2. Vai trò của quản lý thuế ....................................................... 9

1.1.2.3. Khái niệm về doanh nghiệp ................................................... 10

1.1.2.4. Đối tượng quản lý thuế DN .................................................... 10

1.1.2.5. Nguyên tắc quản lý thuế ....................................................... 11

1.1.3. Cơ sở lý thuyết về nâng cao hiệu quả ............................................ 12

1.1.3.1. Khái niệm ............................................................................... 12

-iv-

1.1.3.2. Cơ sở lý thuyết về nâng cao hiệu quả quản lý thuế .............. 12

1.2. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp ............................................ 13

1.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế ............................... 13

1.2.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế .......................................... 14

1.2.3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt ............................................................... 15

1.2.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế ............................................... 15

1.2.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế ............................................................ 16

1.2.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế ............................. 18

1.2.7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế....................................................... 18

1.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế ................................................. 20

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế doanh nghiệp ... 21

1.3.1. Các nhân tố vĩ mô ............................................................................ 21

1.3.2. Các nhân tố vi mô ............................................................................ 22

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DN TẠI CHI CỤC THUẾ TP. NHA TRANG ........ 26

2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế - xã hội TP. Nha Trang ......... 26

2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang ..................... 26

2.3. Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang .............. 36

2.3.1. Đánh giá công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế .............................................................................................................. 36

2.3.2. Đánh giá công tác quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế ........... 39

2.3.3. Đánh giá công tác xóa nợ tiền thuế, tiền phạt .................................. 41

2.3.4. Đánh giá công tác quản lý thông tin về người nộp thuế................... 42

2.3.5. Đánh giá công tác kiểm tra thuế doanh nghiệp ................................ 43

-v-

2.3.5.1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế.................................... 43

2.3.5.2. Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế................................ 47

2.3.6. Đánh giá công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế............................ 54

2.3.7. Đánh giá công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế......................... 57

2.3.8. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế ................ 59

2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. NhaTrang............................................................ 59

2.4.1. Nhân tố vĩ mô ................................................................................ 59

2.4.2. Nhân tố vi mô................................................................................. 60

2.5. Đánh giá chung ............................................................................................ 63

2.5.1. Một số kết quả đạt được trong quản lý thuế.................................. 63

2.5.2. Một số hạn chế trong quản lý thuế................................................. 65

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TP. NHA TRANG....................................................................... 70

3.1. Mục tiêu trong công tác quản lý thuế ........................................................ 70

3.1.1. Mục tiêu chung.............................................................................. 70

3.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................... 71

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang......................................... 72

3.2.1. Giải pháp về tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để nâng ý thức chấp hành pháp luật Thuế của NNT.................................................. 73

3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý hóa đơn............................ 74

3.2.3. Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin về NNT............... 74

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại thuế............... 75

3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ....................... 75

-vi-

3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh quản lý nợ và cưỡng chế thuế....................... 76

3.2.7.Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức quản lý thuế........................................... 77

3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 78

3.4. Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.......................................... 78

KẾT LUẬN.......................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 82

Phụ lục ................................................................................................................. 85

-vii-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CC : Công chức

CCNT : Cưỡng chế nợ thuế

CCT : Chi cục Thuế

CP : Cổ phần

CSDL : Cơ sở dữ liệu

CT : Cục thuế

ĐKT : Đăng ký thuế

DN : Doanh nghiệp

GTGT : Giá trị gia tăng

HS : Hồ sơ

HSKT : Hồ sơ khai thuế

NNT : Người nộp thuế

NQD : Ngoài quốc doanh

NSNN : Ngân sách nhà nước

QHS : Phần mềm trong quản lý thuế của ngành thuế

QLCCN : Quản lý cưỡng chế nợ

: Phần mềm trong quản lý thuế của ngành thuế QLT

TB : Thông báo

TCT : Tổng cục thuế

THNVDT : Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

-viii-

: Thành phố TP

TMS : Phần mềm trong quản lý thuế của ngành thuế

TNCN : Thu nhập cá nhân

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TƯ : Trung ương

-ix-

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán 2017 theo từng sắc thuế của chi cục Thuế

TP. Nha Trang ............................................................................................................... 29

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện dự toán 2018 theo từng sắc thuế của chi cục Thuế

TP. Nha Trang ............................................................................................................... 31

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện dự toán 2019 theo từng sắc thuế của chi cục Thuế

TP. Nha Trang ............................................................................................................... 33

Bảng 2.4: Tình hình cấp mới mã số thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.. ................ 37

Bảng 2.5: Tình hình kê khai thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang 2017 - 2019 ......... 38

Bảng 2.6: Tình hình hoàn thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang 2017 - 2019 ............. 40

Bảng 2.7: Tình hình xóa nợ tiền thuế, tiền phạt tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

2017 đến 2019 ............................................................................................................... 41

Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang 2017 - 2019 .................. 52

Bảng 2.9: Tình hình nợ thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang 2017 - 2019................. 56

Bảng 2.10: Xử lý vi phạm pháp luật tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang 2017-2019 ...... 58

Bảng 2.11: Tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang,

2017 đến 2019 ............................................................................................................... 59

-x-

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang .................. 27

-xi-

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại

Chi cục Thuế TP. Nha Trang”.

Lý do nghiên cứu:

Năm 2020, với sự xuất hiện của đại dịch Covid – 19 đã ảnh hưởng tiêu cực

đến nền kinh tế thế giới nói chung và TP. Nha Trang nói riêng, trong đó ngành dịch

vụ du lịch (được xem là thế mạnh của TP. Nha Trang) bị ảnh hưởng nặng nề nhất,

tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và gây

rất nhiều khó khăn trong công tác thực hiện dự toán thu NSNN.

Tại TP. Nha Trang, việc quản lý và khai thác nguồn thu thuế đối với các

doanh nghiệp hiện nay còn nhiều tồn tại và bất cập. Mặt khác, số lượng công chức

Chi cục Thuế TP Nha Trang còn thiếu so với chỉ tiêu nên việc kiểm soát và phát

hiện các hành vi gian lận về thuế chưa đầy đủ và chưa kịp thời. Các doanh nghiệp

kê khai thuế không đúng, không đủ, nợ thuế kéo dài hoặc cố tình kê khai kết quả

sản xuất kinh doanh lỗ trong nhiều năm để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công

tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang” làm

đề tài nghiên cứu của mình.

Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các

DN tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, chỉ

ra những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý thuế. Từ

đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP.

Nha Trang.

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu

định tính, phương pháp so sánh và phương pháp chuyên gia nhằm đánh giá và rút ra

được những vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu trong công tác quản lý thuế đối với

-xii-

DN trên địa bàn TP. Nha Trang. Trên cơ sở những đánh giá này, tác giả tìm nguyên

nhân vì sao đưa đến những tồn tại trong công tác quản lý của Chi cục Thuế trong

những năm qua.

Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thành công trong

công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang như: thực hiện cải cách thủ

tục hành chính trong đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế; đổi mới công tác

kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế; Rà soát, đối chiếu, phân loại, theo dõi số nợ thuế,

Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, tỷ trọng nợ chờ xử lý trên tổng nợ có xu

hướng giảm dần; giải quyết kịp thời và đúng hạn về khiếu nại, tố cáo về thuế.

Nghiên cứu cũng chỉ ra những nguyên nhân và hạn chế chủ yếu là: hệ thống

quản lý quá trình kê khai và xuất hóa đơn GTGT hiện nay chưa hiệu quả vì đối

tượng áp dụng hóa đơn điện tử vẫn còn hạn chế do không phải DN nào cũng có đủ

điều kiện tiếp cận hệ thống công nghệ thông tin, đặc biệt ở những địa bàn vùng sâu,

vùng xa; việc thực hiện một năm một lần để lập kế hoạch kiểm tra là không mang

tính cập nhật và thường xuyên để sớm phát hiện ra những hành vi không tuân thủ

thuế; hệ thống tích hợp thông tin dữ liệu của người nộp thuế hiện nay của ngành

thuế vẫn chưa được cập nhật đầy đủ và kịp thời.

Kết luận và hàm ý quản trị: Đề tài đã đề xuất các giải pháp nâng cao công

tác quản lý thuế đối với DN, đó là Chi cục Thuế TP Nha Trang tiếp tục hoàn thiện

hệ thống quản lý việc kê khai và xuất hóa đơn GTGT chặt chẽ, hiệu quả hơn; Tăng

cường công tác kiểm tra thuế các DN, đặc biệt các DN nợ đọng thuế kéo dài;

Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về thông tin của người nộp thuế; Nâng cao

chất lượng công tác giải quyết khiếu nại thuế; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các

chính sách thuế mới đến DN.

MỞ ĐẦU

Giới thiệu: Phần này giới thiệu cơ sở nền tảng của vấn đề nghiên cứu liên

quan đến luận văn. Bố cục trình bày bao gồm: (1) Sự cần thiết của vấn đề nghiên

cứu, (2) Mục tiêu nghiên cứu, (3) Câu hỏi nghiên cứu, (4) Phương pháp nghiên cứu,

(5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; (6) Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu; (7) Kết

cấu của luận văn.

1. Sự cần thiết của luận văn nghiên cứu

1.1. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn

Từ khi Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 01/07/2007 có hiệu lực,

người nộp thuế được thực hiện theo cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách

nhiệm trước pháp luật về các khoản kê khai của mình thì công tác quản lý thuế đối

với các doanh nghiệp phát sinh nhiều vấn đề bất cập. Tình trạng gian lận, trốn thuế

của các doanh nghiệp rất nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, cố tình kê khai kết

quả SXKD lỗ để không phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp.

Thành phố Nha trang, tỉnh Khánh Hòa được mọi người biết đến là một thành

phố du lịch và có tốc độc tăng trưởng kinh tế nhanh của cả nước, số lượng doanh

nghiệp thành lập mới cũng ngày càng tăng nhanh, góp phần tăng nguồn thu cho

NSNN. Tuy nhiên, tình hình vi phạm các quy định về thuế của các doanh nghiệp do

Chi cục Thuế TP. Nha Trang quản lý trong thời gian cũng diễn biến phức tạp. Các

DN kê khai thuế không đủ, không đúng, nợ thuế kéo dài, cố tình lợi dụng cơ chế tự

khai, tự tính, tự nộp để gian lận, chiếm đoạt tiền thuế… Do đó, việc tăng cường

công tác quản lý thuế đối với các DN được xem là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của

Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

Trước đòi hỏi cấp thiết đó, qua quá trình học tập, nghiên cứu lý luận tại

Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu và đúc rút kinh nghiệm thực tiễn từ công tác

Quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang, bản thân tôi cũng là người đang

công tác tại Chi cục Thuế TP Nha Trang nên hiểu được những tồn tại trong công tác

-2-

quản lý thuế tại đây nên tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế

đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang” làm luận văn

thạc sĩ. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần thực hiện tốt công tác quản lý thuế ở Chi

cục Thuế TP. Nha Trang.

1.2. Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết

Đề tài về công tác quản lý thuế là một lĩnh vực được rất nhiều học giả quan

tâm. Tuy nhiên, mỗi học giả đều có cách nhận định riêng của mình hoặc chỉ tập

trung vào một sắc thuế khác nhau, từ đó đưa ra các giải pháp khác nhau nhằm mục

đích nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp, trong đó có

một số đề tài như:

Lê Tự Cư (2012), đã thực hiện nghiên cứu về Kiểm soát thuế GTGT tại Chi

Cục Thuế quận Hải Châu trong năm 2012. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân

tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu, so sánh, mô tả, thống kê kết hợp với khảo sát

thực tế để đề ra giải pháp phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểm soát thuế

GTGT tại Chi cục Thuế quận Hải Châu thực sự chưa đạt hiệu quả như yêu cầu,

chưa bao quát hết các hoạt động của DN. Môi trường kiểm soát không thuận lợi còn

bị hạn chế nhiều măt, các thủ tục kiểm soát được quy định thông qua quy trình,

chưa có hướng dẫn chi tiết về mặt nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho

cán bộ thuế phục vụ công tác kiểm tra tại DN. Do vậy, từ những thực trạng đã nêu

cần được nghiên cứu kỹ để rút ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả

công tác kiểm soát nguồn thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Hải Châu trong thời

gian tới.

Nguyễn Văn Nhuận (2014) thực hiện nghiên cứu về Hoàn thiện công tác

quản lý thuế GTGT đối với các DN tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Nghiên cứu này đã nêu ra được những vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT và

phương pháp quản lý thuế GTGTcó hiệu quả. Phân tích về công tác quản lý thuế

GTGT tại Chi cục thuế Từ Sơn và đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản lý thuế GTGT. Tuy nhiên các giải pháp chỉ đi sâu vào thuế GTGT.

-3-

Phan Văn Quỳnh (2017) thực hiện một nghiên cứu về Kiểm tra thuế tại Chi

cục Thuế huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình vào năm 2017. Đề tài đã làm rõ một số

vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác kiểm tra đối với DN, trong đó đã chỉ rõ

được nguyên nhân của những hạn chế trong kết quả kiểm tra như Công tác bố trí

nhân sự, chất lượng đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra, công tác phối hợp với

các ngành như: Ngân hàng, Tài nguyên môi trường, giao thông vận tải v.v. còn

mang tính tình thế, vụ việc, chưa được xây dựng thành quy chế phối hợp để thống

nhất thực hiện theo hệ thống dọc từ trên xuống dưới. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa

ra được một số phương pháp kiểm tra đối với từng ngành nghề khác nhau như dịch

vụ du lịch, ăn uống, khách sạn, vận tải… Từ đó, xây dựng và đưa ra những giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra tại địa phương.

Nhìn chung, các luận văn ở trên đã nêu rõ được các căn cứ pháp lý,các cơ sở

lý luận về thuế, quản lý thuế và cũng đã đề xuất đưa ra một số giải pháp và kiến

nghị có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên, ở mỗi địa

phương, mỗi cấp quản lý khác nhau thì việc áp dụng chính sách hay sử dụng các

giải pháp không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, tôi đã nghiên cứu, tham khảo và

chọn lọc những nội dung mà tôi cho là phù hợp nhất đối với Chi cục Thuế TP Nha

Trang - cơ quan mà tôi nghiên cứu, để tránh áp dụng một cách trùng lập, phù hợp

với tình hình thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các DN tại Chi

cục Thuế TP. Nha Trang.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với DN

tại Chi cục Thuế TP Nha Trang từ năm 2017 đến năm 2019. Trên cơ sở đó đề xuất

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với DN trong những năm tiếp theo.

Mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu 1: Hệ thống hoá về các cơ sở lý luận và về thực tiễn trong công tác

quản lý thuế đối với các DN.

-4-

Mục tiêu 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với

các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu

thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang trong những năm

tiếp theo.

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Thực trạng về công tác quản lý thu thuế đối với các DN tại Chi cục

Thuế TP. Nha Trang trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 như thế nào?

Câu hỏi 2: Những giải pháp trọng tâm nào được đưa ra để nâng cao hiệu quả

công tác quản lý thuế đối với các DN tại Chi cục Thuế TP Nha Trang trong giai

đoạn từ năm 2020 đến năm 2025?

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn trong công tác

quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

Không gian nghiên cứu: hơn 8.600 DN đang hoạt động thuộc sự quản lý của

Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

Thời gian nghiên cứu: Để phục vụ nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu thứ

cấp trong báo cáo tổng kết về công tác thuế từ năm 2017 đến năm 2019.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đưa

ra giải pháp trong công tác quản lý thuế đối với các DN trên địa bàn TP. Nha Trang.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với các phương

pháp so sánh và phương pháp chuyên gia nhằm đánh giá và rút ra được những vấn

đề trọng tâm cần nghiên cứu trong công tác quản lý thuế đối với DN trên địa bàn

TP. Nha Trang.

1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu:

-5-

- Đóng góp về mặt thực tiễn: đề tài có ý nghĩa thực tế về công tác quản lý thuế

đối DN trên địa bàn nghiên cứu, chỉ ra những kết quả đạt được và những việc còn

tồn tại hạn chế, góp phần đổi mới công tác quản lý thuế đối với DN trên địa bàn TP.

Nha Trang.

- Đóng góp về mặt lý thuyết: Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm

nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp do Chi cục Thuế

TP Nha Trang quản lý.

1.7 Kết cấu của đề tài:

Đề tài gồm 3 chương như sau:

Chƣơng 1: Các cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Trong chương này trình bày tổng quan về thuế đối với DN, nội dung quản lý

thuế đối với doanh nghiệp và tổng quan các nghiên cứu trong nước.

Chƣơng 2: Đánh giá về thực trạng trong công tác quản lý thuế đối với

các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

Chương này giới thiệu tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Nha trang, Tổ

chức bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế; Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế; Thực

trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế; Những

thành công và hạn chế trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP.

Nha Trang.

Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý

thuế đối với các DN tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

Chương này trình bày các giải pháp trọng tâm để hoàn thiện hơn công tác

quản lý thuế, nâng cao chất lượng phục vụ cho NNT, các giải pháp về công tác

kiểm tra, chống thất thu thuế, xử lý hồ sơ thuế nhằm tăng nguồn thu cho NSNN.

-6-

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về thuế và quản lý thuế đối với doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về thuế và vai trò của thuế

1.1.1.1. Khái niệm về thuế

Theo Quốc hội (2019), “ Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt

buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật

thuế.”

Tuy nhiên, ở các góc nhìn khác nhau, chúng ta có thể rút ra các khái niệm

liên quan đến thuế như sau:

Ở nước ta, đến nay chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo Từ điển

tiếng Việt “thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh

doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp, v.v... buộc phải nộp cho nhà nước

theo mức quy định. (Hoàng Phê, 2006).

Theo cuốn Giáo trình Thuế của Học viện Tài chính thì: “Thuế là một khoản

đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời

hạn được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.(PGS.TS

Nguyễn Thị Liên và PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu, 2009).

1.1.1.2. Vai trò của thuế

Mỗi loại thuế đều có nội dung và vai trò điều tiết riêng của nó trong xã hội.

điều tiết nguồn thu khác nhau. Nhưng nhìn chung trong cơ chế thị trường có các vai

trò cơ bản như sau:

a) Về mặt huy động nguồn tài chính thì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân

sách nhà nước.

Trong tổng nguồn thu vào NSNN thì thuế luôn giữ vai trò quan trọng và

-7-

chiếm tỷ trọng cao nhất. Ở bất kỳ Nhà nước nào, thu thuế để đáp ứng nhu cầu và

điều tiết chi tiêu của NSNN và xem thuế là khoản thu quan trọng của NSNN. Điều

này được giải trình bởi những lý do như: Là nguồn thu mang tính ổn định của Nhà

nước, là khoản đóng góp trong xã hội mang tính pháp lệnh đối với các thể nhân và

pháp nhân; Là nguồn thu mang tính ổn định tương đối; Không hoàn trả trực tiếp cho

người nộp; Điều tiết và bao quát được hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh,

các nguồn thu nhập và mọi tiêu dùng trong xã hội; Đảm bảo tính tự chủ trong cân

đối Ngân sách Nhà nước.

b) Về mặt quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường thì thuế là công cụ

điều tiết vĩ mô có hiệu quả nhất

Chức năng điều chỉnh chính sách thuế được Nhà nước sử dụng để điều tiết

vĩ mô trong nền kinh tế thị trường. Đây là một chức năng quan trọng và cực kỳ hiệu

quả , nó tác động trực tiếp đến thu nhập của các doanh nghiệp, cửa các tầng lớp dân

cư có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế trong

một giai đoạn, một thời kỳ nhất định để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, tạo

động lực để kích thích và thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển hơn, bảo đảm

công bằng xã hội.

Trong các thòi kỳ nền kinh tế có dấu hiệu khủng hoảng và suy thoái, Nhà

nước đã dùng công cụ chính sách thuế nhằm điều chỉnh và hạ thấp khoản nộp tiền

thuế và NSNN để tạo ra những điều kiện thuận lợi trong xã hội, cho các doanh

nghiệp tiếp tục hoạt động kinh doanh, kích cầu tiêu dùng trong nước và tạo điều

kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.

Thông qua việc điều chỉnh chính sách thuế, Nhà nước có thể lựa chọn tập

trung từng ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau để giữ vị trí quan trọng và

then chốt nhất trong nền kinh tế quốc gia, tạo động lực và khuyến khích nguồn đầu

tư lâu dài. Thu hút các nguồn đầu tư lớn vào những lĩnh vực chiến lược quan trọng

từ trong nước và ngoài nước. Góp phần vào việc thực hiện chính sách đối ngoại

ngày càng phát triển bền vững.

-8-

c) Thuế có vai trò điều tiết công bằng trong xã hội.

Điều này thể hiện ở sự phân hóa giàu – nghèo trong xã hội. Nếu không có sự

can thiệp của Nhà nước thông qua công cụ điều tiết chính sách thuế, về nghĩa vụ

nộp thuế thì một bộ phận sẽ giàu lên nhanh chóng và đa số người nghèo thì rất khó

cải thiện cuộc sống, ảnh hưởng đến sự phát triển công bằng trong xã hội. Công cụ

chính sách thuế đã điều tiết và thông qua việc người thu nhập cao phải đóng góp

vào ngân sách nhà nước nhiều hơn những người thu nhập thấp. Xã hội muốn phát

triển bền vững, cần phảic ó sự nổ lực và đóng góp của cả cộng đồng, của toàn dân

tộc. Do đó, thông qua công cụ thuế, Nhà nước đã có sự can thiệp và đã có sự phân

phối thu nhập của xã hội được công bằng hơn.

Vai trò điều tiết và thực hiện công bằng trong xã hội thể hiện qua một số loại

thuế có tính trực thu mà điển hình nhất là thuế thu nhập cá nhân. Loại thuế này tính

theo phương pháp lũy tiến theo từng bậc thu nhập và chỉ tập trung vào những người

có thu nhập cao so với mức bình quân trong xã hội, tạo ra sự công bằng trong xã hội

về nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Ngoài ra còn có một số sắc thuế gián thu khác như thuế giá trị gia tăng, thuế

tiêu thụ đặc biệt... đánh vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp, xa xỉ nhằm phục vụ

cho một số người có thu nhập cao cũng có vai trò điều tiết vào sự đóng góp công

bằng trong xã hội.

1.1.2. Tồng quan về quản lý thuế

1.1.2.1. Khái niệm

Theo tài liệu lưu hành nội bộ: “Quản lý thuế là hoạt động điều hành, tổ chức

và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ

thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật.” (Tổng cục Thuế, 2007, tr.4)

Nhà nước quản lý thuế nhằm tổ chức thực thi theo pháp luật, tác động và

quản lý hoạt động nộp thuế của người nộp thuế từ ba góc độ: (i) Quá trình đào tạo

nguồn nhân lực và xây dựng tổ chức bộ máy ngành thuế đáp ứng yêu cầu quản lý

-9-

thuế; (ii)Quá trình hoạch định chính sách thông qua việc vận dụng bản chất, chức

năng của thuế, trong đó bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách

quản lý; (iii) Thực hiện chấp hành nghĩa vụ nộp bằng cách vận dụng các phương

pháp thích hợp như tuyên truyền, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế nhằm tác động đến

quá trình thực hiện nghiêm chỉnh chính sách thuế.

Những đặc điểm cơ bản trong công tác quản lý thuế gồm:

- Quản lý thuế có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền

lực pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của người nộp thuế, tức là

hoạt động quản lý, giám sát của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ thuế

của người nộp thuế đều phải dựa trên các cơ sở về quy định của luật thuế;

- Thông qua việc xác định số thuế phải nộp, quản lý thuế thể hiện được là

hoạt động có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau.

- Quản lý thuế được thực hiện bằng phương pháp hành chính.

Quản lý thuế làm cho nguồn thu NSNN được tập trung, kịp thời và ổn định

lâu dài. Thông qua hoạt động quản lý thuế làm cho chính sách, pháp luật cũng như

các quy định về quản lý thuế ngày càn hoàn thiện hơn; đồng thời Nhà nước thực

hiện được việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân

trong xã hội, phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập

nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.

1.1.2.2. Vai trò quản lý thuế

Quản lý thuế có một vai trò quan trọng trong công tác về quản lý tài chính

NSNN và nó không thể tách rời với quản lý NSNN về kinh tế. Để có tiền chi tiêu,

hoạt động và tồn tại lâu dài khi nhà nước ra đời thì cần phải có nguồn thu ngân sách

tài chính để chi tiêu. Để hình thành quỹ tiền tệ của mình, nhà nước đã đặt ra chế độ

thuế khoá do dân cư đóng góp, số thu từ thuế chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng thu

Ngân sách nhà nước hàng năm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Do đó, để ổn

định số thu cho Ngân sách nhà nước thì công tác quản lý thuế phải hiệu quả .

-10-

Để chi tiêu của Chính phủ được hiệu quả cần phải chủ động được nguồn thu,

kiểm soát được quá trình đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Cần huy

động nguồn thu từ thuế vào Ngân sách nhà nước được kịp thời và đầy đủ để đáp

ứng hoạt động chi tiêu cần thiết của Nhà nước, đồng thời nhà nước phải tổ chức

việc quản lý thu thuế và cả quản lý các khoản chi tiêu của Nhà nước từ nguồn thu

thuế.

Quản lý thuế thúc đẩy vai trò trong quá trình điều tiết vĩ mô. Để quản lý thuế, cơ

quan thuế cần xây dựng cơ sở dữ liệu của người nộp thuế để kịp thời nắm bắt và lưu trữ

các thông tin liên quan hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. Có như vậy

nhà nước mới có thể kiểm soát và đưa ra được các chính sách phù hợp để điều tiết hoạt

động của nền kinh tế thị trường.

Qua công tác quản lý thuế, những điểm khiếm khuyết trong chính sách pháp

luật thuế được phát hiện trong quá trình áp dụng.

1.1.2.3. Khái niệm về doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp (2014), “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có trụ sở

giao dịch, có tài sản, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm

mục đích kinh doanh.”

1.1.2.4. Đối tượng quản lý thuế DN

Theo quy định tại khoản 3 điều 3 Thông tư 127/2015/TT-BTC việc phân

công cơ quan thuế quản lý giữa Cục thuế và Chi cục Thuế như sau:

“a) Cục Thuế trực tiếp quản lý đối với các DN, bao gồm:

a.1) DN nhà nước. Riêng DN có phần vốn góp của nhà nước, Cục Thuế căn

cứ tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để

đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với DN;

a.2) DN có vốn đầu tư nước ngoài; DN dự án BOT, BTO, BT do nhà đầu tư

thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý công trình dự án và để thực hiện

dự án khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

-11-

a.3) DN hạch toán toàn ngành, DN hoạt động trên nhiều địa bàn (như thủy

điện, bưu chính, viễn thông, xây dựng cơ bản…); DN có quy mô kinh doanh lớn;

DN có số thu ngân sách được phân bố cho nhiều địa bàn cấp tỉnh hoặc nhiều địa

bàn cấp huyện trên cùng tỉnh, TP được thụ hưởng theo quy định của pháp luật;

a.4) DN có hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có

tính chất pháp lý phức tạp như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng

khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, hoạt động pháp luật, khai

khoáng. Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và các nguyên tắc phân

công quản lý thuế nêu tại khoản 1 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế

quản lý đối với DN;

b) Chi cục Thuế trực tiếp quản lý các DN còn lại có địa điểm hoạt động sản

xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.”

Ngoài ra, Điểm a Khoản 1 Điều 6 và khoản 2,3 Điều 6 Quyết định 2845/QĐ-

BTC Hướng dẫn về phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế (Chi

tiết xem Quyết định 2845)

1.1.2.5. Nguyên tắc quản lý thuế

Học viện tài chính (2006), Nguyên tắc quản lý thuế gồm:

“a. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Đây là nguyên tắc quan trọng của quản

lý thuế. Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế,

bao gồm cả cơ quan nhà nước và người nộp thuế. Nội dụng của nguyên tắc này là

quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế

đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể lựa

chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật

về quản lý thuế.

b. Nguyên tắc công khai minh bạch: Thu thuế là một hoạt động tài chính của

nhà nước, có tác động lớn đến quá trình thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư của

các tổ chức kinh tế, dân cư. Quản lý thuế phải minh bạch, công khai thì mới phát

-12-

huy vai trò kiểm tra, kiểm soát, hạn chế những tiêu cực phát sinh trong ngành thuế

và các đối tượng nộp thuế, bảo đảm tính công bằng và lợi ích hợp pháp của người

nộp thuế.

c. Nguyên tắc tập trung thống nhất: Đây là nguyên tắc bao trùm trong quản

lý kinh tế - xã hội của nhà nước, được thể hiện trên bốn khía cạnh: thống nhất trong

việc xác lập và thực thi quy trình quản lý thuế; thống nhất trong nghiên cứu và thực

thi trong xây dựng dự toán thu thuế; thống nhất cách tổ chức thu thuế; thống nhất

trong việc vận dụng luật thuế và các văn bản dưới luật đối với việc tổ chức thu thuế.

d. Nguyên tắc tuân thủ và phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải có những quy định chuẩn

mực về quản lý phù hợp với cam kết và thông lệ quốc tế. Hội nhập cũng thúc đẩy

phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước.”

1.1.3. Cơ sở lý thuyết về nâng cao hiệu quả

1.1.3.1. Khái niệm:

Hiệu quả là khái niệm để chỉ việc hoàn thành đúng việc và tạo ra nhiều giá trị

nhất so với mục tiêu đề ra.

1.1.3.2. Cơ sở lý thuyết về nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế:

Hiệu quả công tác quản lý thuế phụ thuộc chủ yếu vào cơ quan quản lý thuế,

đồng thời cũng phụ thuộc vào người nộp thuế.

Việc nhận diện và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế

có một ý nghĩa rất quan trọng trong nhiệm vụ xây dựng các giải pháp để nâng cao

hiệu quả quản lý thuế, góp phần tăng nguồn thu cho NSNN và hoàn thành kế hoạch

được giao.

Nguyên tắc hiệu quả: Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các

phương pháp quản lý thuế được lựa chọn trên nguyên tắc đảm bảo số thu vào Ngân

sách nhà nước lớn nhất với chi phí thấp nhất, tốn ít công sức, thời gian.

-13-

1.2. Nội dung quản lý thuế đối với DN

Để luật quản lý thuế được thực thi và thực sự đi vào cuộc sống cần phải có

những quy định về cách thức, thủ tục hành chính về thuế. Ở Việt Nam, bộ máy quản

lý thuế hiện hành được tổ chức theo mô hình quản lý chủ yếu theo chức năng, kết

hợp quản lý theo sắc thuế và đối tượng (Bộ Tài chính, 2019).

Để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho người nộp thuế và căn cứ vào

Luật Quản lý thuế (2006) thì việc quản lý thuế được thực hiện trên 8 nội dung sau:

1.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế

a. Đăng ký thuế

Luật quản lý thuế (2006), “ Đối tượng đăng ký thuế: Tổ chức, hộ gia đình,

cá nhân kinh doanh; Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân;

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay; và tổ chức, cá nhân

khác theo quy định của pháp luật về thuế.”

Thời hạn đăng ký thuế: Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời

hạn 10 ngày làm việc theo quy định của Luật quản lý thuế.

b. Khai thuế:

Luật quản lý thuế (2006) “ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,

đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp

đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý

thuế”

c. Nộp thuế: Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào

ngân sách nhà nước.

d. Ấn định thuế:

Luật quản lý thuế (2006) “ Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê

khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:

Không đăng ký thuế;

-14-

Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày

hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai

thuế;

Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan

thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;

Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu

trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên

quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị

giao dịch thông thường trên thị trường;

Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ

thuế.”

1.2.2. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế:

- Miễn thuế, giảm thuế: Cơ quan quản lý thuế thực hiện theo các quy định tại

các văn bản pháp luật về thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm

thuế.

- Hoàn thuế: Hoàn thuế là trả lại số tiền thuế thu quá, thu sai quy định của pháp

luật. Việc hoàn thuế áp dụng trong các trường hợp như: đối tượng nộp thuế tạm nộp

thuế nhưng sau khi cơ quan thuế quyết toán thì có số thuế nộp thừa, quyết toán thuế

giá trị gia tăng theo định kì quy định mà số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra; áp

dụng sai quy định về đối tượng nộp thuế, mức thuế suất, về miễn, giảm thuế. Khi

phát sinh việc hoàn thuế, Kho bạc nhà nước thực hiện thủ tục và trực tiếp hoàn trả

cho đối tượng nộp thông qua các cơ quan tài chính ra lệnh hoàn trả thuế. Trong

quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, số thuế phải hoàn trả cho NNT được thực

hiện từng lần hoặc khấu trừ vào số thuế phải nộp của kì nộp thuế tiếp theo.

-15-

1.2.3. Xoá nợ tiền thuế và tiền phạt:

Khi cá nhân, DN nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế,

tiền chậm nộp tiền phạt nếu như có đủ điều kiện để được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt

chậm nộp thì sẽ được xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp.

Theo quy định tại Luật Quản lý thuế (2006) quy định cụ thể 2 trường hợp

được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

“1. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán

theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền

phạt.

2. Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân

sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.”

Cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, chính quyền địa

phương có trách nhiệm bảo đảm các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã

được xóa phải được hoàn trả vào NSNN trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký DN.

Luật Quản lý thuế quy định rõ thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền xóa nợ thuế khá

chặt chẽ, phải thực hiện qua nhiều cấp, nhiều khâu, từ cấp Chi cục Thuế, cấp Cục

Thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, đến UBND cấp tỉnh, TP,

Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ.

1.2.4. Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế:

Căn cứ Điều 69 Luật Quản lý thuế (2006) có hiệu lực ngày 01/7/2007 quy

định hệ thống thông tin người nộp thuế như sau:

“ Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu

liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.”

Quản lý thông tin hồ sơ người nộp thuế được quy định tại Điều 13 Thông tư

204/2015/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau:

-16-

“1. Hồ sơ người nộp thuế là tập hợp thông tin về thành lập, đăng ký kinh

doanh, đăng ký thuế, tình hình sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính, các hồ sơ

khai thuế, các báo cáo quản lý ấn chỉ thuế, quá trình tuân thủ pháp luật thuế và quy

định của pháp luật có liên quan; kết quả nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế và các

thông tin khác liên quan đến người nộp thuế.

Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý tập trung hệ thống thông tin hồ sơ người

nộp thuế trên hệ thống để phục vụ việc tích hợp, cập nhật thông tin, đánh giá tuân

thủ pháp luật, đánh giá rủi ro và áp dụng các chế độ chính sách quản lý thuế phù

hợp.

2. Hồ sơ người nộp thuế được xây dựng, áp dụng phù hợp với yêu cầu nghiệp

vụ thuế trong từng thời kỳ, bao gồm:

a) Hồ sơ người nộp thuế;

b) Hồ sơ của các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động của người nộp thuế;

c) Hồ sơ đại lý thuế.

3. Tổng cục Thuế ban hành quy định áp dụng bộ chỉ tiêu thông tin, xây dựng

hệ thống thông tin và tổ chức thu thập, cập nhật, quản lý, ứng dụng hồ sơ người nộp

thuế theo nguyên tắc: Thực hiện điện tử hóa, số hóa các chứng từ; tự động cập nhật

hệ thống khi tác nghiệp; thực hiện tác nghiệp trên cơ sở hệ thống cơ sở dữ liệu về

người nộp thuế.”

1.2.5. Kiểm tra thu và thanh tra thuế:

Có nhiều định nghĩa khác nhau về công tác kiểm tra, thanh tra thuế.

Theo Học viện tài chính (2006), “Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động của

cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối

chiếu với chức năng và nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có

những nhận xét, đánh giá.”

-17-

Theo giáo sư Michel Bouvier, trong tác phẩm “ Nhập môn về luật thuế đại

cương và lý thuyết thuế”, kiểm tra thuế được định nghĩa là hoạt động nhằm xem xét

tính trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà NNT đã kê khai.

Như vậy từ các quan niệm, định nghĩa nêu trên có thể hiểu rằng thanh tra,

kiểm tra thuế là quá trình hoạt động quản lý và đánh giá của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí đối với các cơ

quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý.

Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế được ban hành kèm theo Quyết định số

746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Nội

dung chính quy định về việc thực hiện các công việc:

a. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế:

* Bước 1: Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các ứng dung, phần mềm quản lý

thuế, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.

* Bước 2: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.

* Bước 3: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.

b. Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế:

Việc kiểm tra thực hiện theo nguyên tắc kiểm tra tại trụ sở của NNT Quy

trình thực hiện theo các bước sau:

* Bước 1: Lập các kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra.

* Bước 2: Chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

* Bước 3: Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong thời gian 05

ngày làm việc.

* Bước 4: Lập biên bản kiểm tra thuế.

* Bước 5: Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.

* Bước 6: Giám sát kết quả sau kiểm tra.

-18-

* Bước 7: Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế: Nhập dữ liệu

vào hệ thống; Gửi báo cáo theo thời hạn quy định; Lưu trữ hồ sơ kiểm tra.

1.2.6. Cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Quyết định hành chính thuế bao gồm: quyết định xử phạt vi phạm hành chính

về thuế; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật

về xử lý vi phạm hành chính thuế; quyết định tạm dừng cưỡng chế thuế; quyết định thu

hồi hoàn; quyết định gia hạn; các thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền

thuế vào NSNN;quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính thuế khác

theo quy định của pháp luật.

Hàng năm, Chi cục Thuế xây dựng chương trình thu nợ thu, phân công cho

từng công chức theo dõi, rà soát, đôn đốc; thường xuyên thực hiện đối chiếu các

khoản nợ thuế để phân tích, phân loại và quản lý. Quy trình quản lý nợ thuế được

ban hành kèm theo quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 với các

nội dung cụ thể như: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền, đôn đốc và xử lý nợ thuế … Đây là

nhiệm vụ của cơ quan thuế nhằm đảm bảo huy động kịp thời số tiền thuế cho

NSNN.

1.2.7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế:

Luật xử phạt vi phạm hành chính (2012), “Vi phạm pháp luật về thuế là

hành vi vi phạm các quy định của pháp luật thuế do các tổ chức cá nhân thực hiện

một cách cố ý hoặc vô ý, gây thiệt hại về trật tự công và tổ chức, cá nhân đó phải

chịu trách nhiệm về hành vi đó của mình.”

Luật xử phạt vi phạm hành chính (2012), “Xử lý vi phạm pháp luật thuế là

các hoạt động của chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào các quy định hiện hành áp

dụng các biện pháp pháp xử lý hành chính hoặc hình sự đối với các tổ chức cá nhân

vi phạm pháp luật về thuế.”

Tại điều 103 Luật quản lý thuế (2006) chỉ rõ 4 hành vi vi phạm pháp luật

về thuế của người nộp thuế bao gồm:

-19-

“1. Vi phạm thủ tục về thuế.

2. Chậm nộp tiền thuế.

3. Khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.

4. Trốn thuế và gian lận về thuế.”

Luật quản lý thuế đã quy định rõ về các hành vi vi phạm pháp luật thuế.

Điều này đã tạo ra sự minh bạch, rõ ràng giúp cho cán bộ thuế áp dụng các biện

pháp xử lý phù hợp, chính xác đồng thời giúp người nộp thuế có nhận thức đúng

đắn và tránh không thực hiện những hành vi vi phạm đó.

- Về hình thức xử lý cũng đã quy định chi tiết tại các Điều từ 105 đến

108 Luật quản lý thuế. Theo đó, khi pháp hiện hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm

quyền sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để xác định hành vi đó thuộc loại

nào và cách thức xử lý ra sao. Việc quy định rõ ràng như vậy đã tránh được sự lúng

túng của cơ quan thuế trong việc xử lý vi phạm pháp luật thuế.

- Tại điều 109 Luật quản lý thuế (2006) quy định rõ thẩm quyền xử phạt cho

từng hành vi vi phạm.

“1. Đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 103 của Luật này

thì thẩm quyền xử phạt được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về

xử lý vi phạm hành chính thuế.

2. Đối với các hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật

này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu,

Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm quyền

ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.”

Nếu phát hiện các hành vi có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ cho cơ

quan cảnh sát điều tra theo quy định của pháp luật. Việc quy định rõ thẩm quyền xử

phạt như vậy tránh được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, xử phạt tràn lan, không

đúng thẩm quyền.

-20-

1.2.8. Giải quyết về khiếu nại và tố cáo thuế:

Thủ tục khiếu nại là thủ tục hành chính được đặt ra để giúp cho người khiếu

nại thực hiện quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính

của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền. Đối với các vụ khiếu nại

về thuế, chủ thể tiến hành khiếu nại là NNT còn chủ thể bị khiếu nại là cơ quan có

thẩm quyền thu thuế. Từ phía người nộp thuế, thủ tục khiếu nại giúp cho NNT bảo

vệ được quyền lợi của mình trước cơ quan và cán bộ thu thuế có thẩm quyền. Luật

Khiếu nại buộc các cơ quan quyết định thu thuế, xử phạt về thuế phải xem xét lại

các quyết định của mình hoặc buộc cơ quan cấp trên của cơ quan này phải xem xét

tính hợp lý, hợp pháp trong quyết định của cơ quan cấp dưới. NNT được bảo đảm

quyền bình đẳng trước pháp luật, do đó thủ tục khiếu nại cũng chính là cơ sở pháp

lý bảo đảm quyền này. Với khiếu nại của NNT, cơ quan có thẩm quyền thu thuế

phải xem xét lại quyết định thu thuế, quyết định xử phạt dựa trên yêu cầu của NNT,

căn cứ tính thuế và căn cứ xử phạt. Thủ tục này được coi là biện pháp “cứu trợ” đối

với người nộp thuế trong quan hệ với công quyền và cũng là biện pháp kiểm soát

hành vi tuân thủ pháp luật của cơ quan có thẩm quyền thu.

Quyết định số 183/QĐ-TCT ngày 26/2/2019 của Tổng cục Trưởng Tổng cục

Thuế về quy chế giải quyết tố cáo tại cơ quan thuế các cấp quy định trong thời hạn 7

ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo thuộc thẩm quyền, người giải quyết

tố cáo phải xử lý thông tin, kiểm tra, xác minh họ tên, địa chỉ của người tố cáo và

quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo để thông báo cho người tố

cáo biết, thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết.

Trường hợp không thể kết thúc giải quyết khiếu nại tố cáo theo đúng thời hạn quy

định thì bộ phận được giao thụ lý giải quyết khiếu nại phải báo cáo với người có

thẩm quyền về những nguyên nhân để gia hạn thời gian giải quyết khiếu nại tố cáo.

Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cũng yêu cầu cơ quan thuế

các cấp khi giải quyết tố cáo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị, cá nhân

-21-

có liên quan thực hiện kết luận giải quyết tố cáo, giải thích, yêu cầu người tố cáo

chấp hành nghiêm kết luận giải quyết tố cáo nếu nội dung tố cáo không đúng.

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế của doanh nghiệp:

1.3.1. Các nhân tố vĩ mô:

a. Nhân tố về mức độ hoàn chỉnh về pháp luật, chính sách thuế và các văn

bản pháp quy liên quan đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Như vậy,

mức độ hoàn chỉnh đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, kịp thời, không chồng chéo của luật

pháp, của cơ chế, chính sách về quản lý thuế đối với doanh nghiệp càng cao, thì

công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp sẽ càng có hiệu quả, nghiêm minh, ngăn

chặn đuợc những hiện tượng tiêu cực trong quản lý thuế, chống thất thu NSNN.

b. Nhân tố về trình độ dân trí: Người dân có tác động đến hoạt động quản lý

thuế trên hai yếu tố: họ là người nộp thuế, là đối tượng của quản lý thuế và họ cũng

là bộ phận giám sát. Với ý thức chấp hành pháp luật tốt và trình độ dân trí cao thì

người nộp thuế với cơ quan thuế sẽ phối hợp tương đối tốt, tạo sự thuận lợi, giúp

giảm khối lượng công tác quản lý thuế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Đồng thời,

người dân tích cực giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ thuế, cung cấp thông

tin, giúp đỡ cơ quan thuế trong quá trình quản lý thuế. Bên cạnh đó, tính tự giác, ý

thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế đối với Nhà nước. Trên

thực tế, có một số NNT cố tình trốn thuế gây thất thu cho NSNN qua một số biểu

hiện như khai sai doanh thu bán ra, khai khống chi phí, hạch toán không đúng quy

định v.v. nhằm giảm các khoản thuế GTGT, TNDN, TNCN v.v. phải nộp vào

NSNN. Trường hợp ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế không tốt

thì công tác quản lý thuế sẽ phức tạp hơn, bộ phận làm công tác kiểm tra sẽ phải chi

tiết, cẩn trọng hơn, tốn nhiều chi phí hơn cho công tác kiểm tra như chi phí nhân

lực, trang thiết bị v.v. và ngược lại, nếu ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT

tốt thì công tác quản lý thuế sẽ thuận lợi, chi phí cho công tác kiểm tra sẽ ít hơn.

c. Nhân tố phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan nhà nước có liên

quan:

-22-

Sự phối hợp tốt giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước như:

Quản lý thị trường, Công an, Ngân hàng, kho bạc, UBND phường, xã … có ý nghĩa

quan trọng trong việc cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình

hình tài chính của người nộp thuế, xác định hành vi vi phạm, phối hợp xử lý theo

quy định của pháp luật.

d. Nhân tố phát triển kinh tế - xã hội: Khi kinh tế, xã hội phát triển, đời sống

vật chất, tinh thần, trình độ nhận thức của các tầng lớp nhân dân sẽ được nâng cao,

do đó người nộp thuế sẽ chủ động trong việc chấp hành kê khai nộp thuế từ đó có

thể làm giảm áp lực cho cơ quan thuế, đồng thời có thể áp dụng các thành tựu khoa

học công nghệ cao hơn, làm giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả cao trong

công tác quản lý thuế và ngược lại nếu kinh tế, xã hội phát triển chậm, đời sống vật

chất, tinh thần của dân khó khăn rất dễ dẫn đến phát sinh các hành vi vi phạm pháp

luật thuế, làm tăng khối lượng công việc, tăng chi phí cho công tác quản lý thuế của

cơ quan thuế.

1.3.2. Các nhân tố vi mô:

a. Các nhân tố về tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với DN:

Việc xây dựng bộ máy quản lý đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật,

được sắp xếp hợp lý, khoa học, theo hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương sao cho

thực hiện nhiệm vụ được thuận lợi sẽ nâng cao được hiệu quả công tác quản lý thuế.

Để đảm bảo thực hiện tốt cơ chế người nộp thuế tự khai, tự nộp và tự chịu

trách nhiệm trước pháp luật, bộ máy quản lý thuế cần phải sắp xếp hợp lý sao cho

có thể vận hành tốt nhất mô hình quản lý thuế theo chức năng (đội tuyên truyền và

hỗ trợ NNT, đội quản lý kê khai, đội kiểm tra thuế, đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế). Các đội thuế chuyên môn sẽ có một hoặc một số chức năng quản lý thuế

khách nhau và có quan hệ mật thiết với nhau để quản lý thuế đối với tất cả các đối

tượng nộp thuế theo chức năng được phân công thực hiện, trong đó kiểm tra thuế là

một trong những chức năng quan trọng nhất.

b. Nhân tố năng lực lãnh đạo và đạo đức của người đứng đầu cơ quan thuế:

-23-

Thủ trưởng cơ quan thuế có vai trò đặc biệt quan trọng, là người chịu trách

nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện, đôn đốc, giám sát, kiểm tra mọi hoạt động của

cơ quan. Với vai trò đó, người đứng đầu phải có đủ kinh nghiệm, trải nghiệm công

vụ, như tinh thông nghiệp vụ, kỹ năng quản lý nhân sự, quản lý tài chính, kiểm tra

giám sát, có khả năng dự báo, dự tính; biết cách phân phối, sắp xếp công việc khoa

học.. v.v. phải có đạo đức nghề nghiệp, xử lý mọi vấn đề công tâm, khách quan để

điều hành, sắp xếp các nguồn lực, thúc đẩy công tác kiểm tra của cơ quan thuế hoàn

thành các mục tiêu đã đề ra.

Như vậy, công tác nhân sự có ý nghĩa rất quan trọng và nó quyết định sự

thành bại của công tác quản lý thuế đặc biệt là đối tượng doanh nghiệp. Trình độ

chuyên môn, phẩm chất và ý thức đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế ảnh hưởng

đến chất lượng công tác quản lý thuế. Ngoài ra chế độ ưu đãi, lương, phụ cấp công

việc cũng tác động rất lớn đến công tác quản lý thuế. Với mức thu nhập có thể đảm

bảo đời sống của mình sẽ làm cho cán bộ an tâm công tác và góp phần hạn chế tệ

nạn quan liêu, tham nhũng.

c. Nhân tố cơ sở dữ liệu, cơ sở hạ tầng về tin học phục vụ công tác quản lý thuế:

Thông tin là một trong những cơ sở quan trọng của mọi quyết định quản lý.

Trong quản lý thuế, thông tin là cơ sở để phân tích, so sánh, đánh giá rủi ro, các hành

vi vi phạm pháp luật thuế từ đó lựa chọn đúng phương pháp, phạm vi, đối tượng kiểm

tra. Cơ sở dữ liệu thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì hiệu quả công tác

quản lý thuế càng cao. Thông tin đầy đủ, từ chi tiết đến tổng hợp phụ thuộc vào hạ tầng

tin học và việc ứng dụng công nghệ thông tin, do đó cơ quan thuế cần phải thường

xuyên nâng cao chất lượng hệ thống CSDL.

d. Nhân tố về tuân thủ pháp luật và thực hiện đúng quy trình:

Công tác quản lý thuế phải được triển khai thực hiện đúng chức năng, trách

nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định và đúng theo quy trình, đảm bảo về thời

gian, các mẫu biểu, văn bản trong quá trình thực hiện, trách nhiệm của từng bộ

phận, từng cán bộ tham gia trong công tác quản lý v.v. Thực hiện theo quy định của

-24-

pháp luật, theo đúng quy trình giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và đảm

bảo được các nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan.

đ. Nhân tố về tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế:

Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế góp phần quan trọng, tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao sự tuân thủ pháp luật thuế của cộng

đồng, tác động tích cực đến việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN. Để làm doanh

nghiệp, các cấp các ngành và mọi người dân hiểu biết về thuế, thực hiện luật thuế và

lên án những hành vi vi phạm pháp luật thuế, hỗ trợ cơ quan thuế trong quản lý thu

thuế thì cơ quan thuế cần thực hiện tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế không

những cho doanh nghiệp mà còn cho các cấp các ngành và cho mọi tầng lớp dân cư

trong xã hội . Để doanh nghiệp hiểu biết pháp luật thuế và kê khai thuế, nộp thuế

đúng qui định của pháp luật thuế như thông qua việc tập huấn vv.. thì cơ quan thuế

cần nâng cao dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp như: thường xuyên nắm bắt yêu cầu

và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp sát với yêu cầu thực

tiễn, đặc điểm của từng nhóm đối tượng nộp thuế với những nội dung, hình thức

phù hợp đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp nhanh nhất và đầy đủ

nhất.

Như vậy luận văn đã chỉ ra những nhân tố tác động hai mặt, cả hạn chế và

tích cực đến quản lý thuế. Chi cục Thuế cần chú trọng nghiên cứu tìm ra các biện

pháp phát huy tác động tích cực và giải pháp làm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực, để

nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế.

Tóm tăt chƣơng 1

Chương 1 nghiên cứu cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu về quản lý

thuế. Chương này trình bày khái niệm và vai trò của thuế, các nội dung quản lý thuế

đối với DN gồm 8 nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế, Thủ

tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, Quản lý thông tin

về người nộp thuế, Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý và cưỡng chế nợ thuế, Xử

lý vi phạm pháp luật về thuế, Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, Tổng quan các

-25-

nghiên cứu liên quan trình bày các nghiên cứu của Lê Tự Cư (2012), Nguyễn Văn

Nhuận (2014), Phan Văn Quỳnh (2017) để từ đó rút ra khoảng trống nghiên cứu cho

đề tài luận văn. Kết quả của chương 1 sẽ là cơ sở khoa học cho thực hiện các phân

tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với

DN tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

-26-

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TP. NHA TRANG

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội TP. Nha Trang:

Thành phố Nha Trang nổi tiếng với tên gọi là một thành phố biển của tỉnh

Khánh Hoà, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Theo đó, cơ cấu kinh tế các

khu vực dịch chuyển đúng hướng (dịch vụ - du lịch, công nghiệp - xây dựng, nông

- lâm - thủy sản). Việc huy động và phát huy nguồn lực từ các thành phần kinh tế

để tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, đồng bộ theo hướng hiện đại

hóa và những dự án trọng điểm, có động lực lan tỏa, thúc đẩy các thành phần kinh

tế phát triển.

Trong những năm gần đây, kinh tế của TP.Nha Trang tiếp tục tăng trưởng qua

từng năm. Đến hết năm 2019, so với toàn tỉnh, giá trị sản xuất công nghiệp của TP.

chiếm 48%, tổng mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chiếm 45%, doanh

thu hoạt động du lịch chiếm 84,9%.

Về du lịch, hiện nay trên địa bàn TP. Nha Trang thu hút được 130 dự án với

tổng vốn đầu tư gần 71.614 tỷ đồng, trong đó có 38 dự án đã đi vào hoạt động với

tổng vốn đầu tư hơn 47.644 tỷ đồng.

Các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, giải quyết việc làm ngày một nâng cao

nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân khu vực; an ninh, quốc phòng

được giữ vững. Công tác lập quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000) tại các khu vực phát

triển đô thị theo quy hoạch chung được duyệt đã được quan tâm triển khai thực

hiện, để quản lý quy hoạch và thu hút đầu tư phát triển đô thị.

2.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

Chi cục Thuế TP. Nha Trang được thành lập từ năm 1990. Trước yêu cầu

đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu hội nhập

kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, ngành Thuế luôn thực hiện chiến lược cải cách

-27-

và hiện đại hoá hệ thống Thuế, Chi cục Thuế sắp xếp lại bộ máy theo mô hình quản

lý theo chức năng để thực hiện luật quản lý thuế.

Chi cục Thuế TP. Nha Trang có tổng số 170 cán bộ. Trong đó có 10 người

trình độ thạc sĩ, chiếm 6%; 137 người trình độ đại học, chiếm 81%; trình độ trung

cấp là 23 người, chiếm 14%. Số lượng và chất lượng lao động về mặt tổng thể cũng

như trong từng phòng ban chức năng là đáp ứng được yêu cầu của công việc, tuy

nhiên nguồn nhân lực nhiều năm nay luôn trong tình trạng thiếu hụt trầm trọng, một

số đội thuộc Chi cục Thuế TP. Nha Trang phải điều động công chức tăng cường cho

đội kiểm tra từ đó phần nào cũng hạn chế đến hiệu quả công tác. Một số chức năng

còn chồng chéo như đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và đội kiểm tra thuế đều

thực hiện việc đôn đốc NNT nộp tiền thuế vào NSNN, đội tổng hợp – nghiệp vụ -

dự toán – pháp chế và đội tuyên truyền hỗ trợ NNT đều có chức năng trả lời, hướng

dẫn chính sách thuế; đội tổng hợp – nghiệp vụ - dự toán – pháp chế vẫn kiêm nhiệm

công tác pháp chế về thuế. Điều này dẫn đến việc vừa hướng dẫn văn bản vừa kiểm

tra tính pháp lý của văn bản.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

Chi cục trưởng

03 Phó Chi cục trưởng

Các Đội quản lý thuế xã, phường

03 Đội Kiểm tra thuế

Đội trước bạ và thu khác

Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế

Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ

Đội Tuyên truyền - hỗ trợ NNT

Đội Kê khai - kế toán thuế - tin học

-28-

Công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã thực hiện chủ yếu

do các phần mềm hỗ trợ là chính, trước đây Cục Thuế sử dụng các phần mềm ứng

dụng như: QLT, QLAC, TTR, QLN, TINC, quản lý thuế TNCN…nhưng do nhiều

phần mềm mà số liệu từ các phần mềm chưa có phần mềm tổng hợp, được tích hợp

số liệu từ các phần mềm riêng lẻ vào, dẫn đến khi có yêu cầu báo cáo số liệu thì đòi

hỏi phải thực hiện thủ công, lấy số liệu các phần mềm để báo cáo như số liệu báo

cáo các ngành thanh tra, kiểm toán. Từ tháng 8/2015 Chi cục Thuế TP. Nha Trang

đã triển khai Hệ thống quản lý thuế tập trung như: chương trình ứng dụng TMS –

Tax Managment System là ứng dụng được triển khai trên toàn quốc, là ứng dụng

quản lý thuế tích hợp cho phép quản lý và lưu trữ tập trung thông tin quản lý tất cả

các sắc thuế. Toàn bộ 16 ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý thuế đang triển khai tại

Chi cục Thuế TP. Nha Trang được thay thế bằng ứng dụng TMS, phục vụ công tác

cung cấp dữ liệu cho các quy trình nghiệp vụ như: Quản lý và Xử lý kê khai/quyết

toán thuế, Kế toán thuế nội địa, Quản lý nợ, Sổ sách, Báo cáo phân tích, đánh giá,

Đăng ký thuế, Quản lý hồ sơ. Tuy nhiên, hạn chế của ứng dụng này là phần mềm

thường xuyên bị lỗi, các tiêu thức trong phần mềm chưa đáp ứng được yêu cầu quản

lý, phần mềm phức tạp vì thế khi cần tra cứu số liệu phải tra cứu ở nhiều nơi đòi hỏi

cán bộ thuế phải có trình độ và chịu khó để tra cứu và giải thích cho NNT.

Tóm lại: Nghiệp vụ quản lý thuế có phần mềm hỗ trợ là chủ yếu, tuy vậy vẫn

còn có không ít công việc được thực hiện thủ công. Chẳng hạn, các tiêu thức trong

phần mềm không đáp ứng được yêu cầu quản lý, làm cho cán bộ thuế phải lập báo

cáo theo phương pháp thủ công theo yêu cầu. Nếu chất lượng lao động đánh giá qua

bằng cấp, thì số lao động này hoàn toàn có khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc.

Tuy nhiên, trong thực tế chỉ có khoảng 70% trong tổng số lao động của đơn vị có

thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhìn chung cơ cấu tổ chức bộ

máy của Chi cục Thuế TP.Nha Trang là tương đối hợp lý và phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ của đơn vị

-29-

Tình hình thu thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang:

Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân TP. Nha Trang về tăng cường phối

hợp giữa các cơ quan, ban, ngành và Chi cục Thuế TP. Nha Trang để quản lý thu

thuế trên địa bàn, nhất là công tác chống gian lận thương mại, sử dụng hóa đơn bất

hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn và trốn thuế. Đồng thời, tiến hành xử lý nợ

đọng; hỗ trợ kinh phí thực hiện công tác thu hồi nợ thuế, ủy nhiệm thu thuế. Chi cục

Thuế đã tăng cường đôn đốc các DN, hộ kinh doanh nộp thuế nợ, thuế phát sinh;

phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, quản lý thuế các hộ mới ra kinh

doanh trong và ngoài giờ hành chính, hộ xây dựng tư nhân. Cơ quan thuế còn tích

cực tuyên truyền, đôn đốc người nộp thuế nộp các khoản thuế, phí, lệ phí vào ngân

sách...

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán năm 2017 của Chi cục Thuế Nha Trang

-30-

ĐVT: triệu đồng

Tỷ lệ thực hiện

STT Chỉ tiêu Thực hiện năm 2017 Thực hiện năm 2016 Kế hoạch năm 2017 So KHPL 2017 So cùng kỳ

1.810.093 1.888.900 2.533.145 134% 140% Tổng thu nội địa. Trong đó:

từ DNNN Trung 19.393 10.700 22.091 206% 114% 1

từ DNNN địa 7.789 7.400 17.293 234% 222% 2 Thu ương Thu phương

Thu từ DN có vốn ĐTNN 30 0 1.448 4.827%

8 0 0 3 4 Xổ số kiến thiết

685.952 729.500 829.787 114% 121% 5 Thuế CTN và dịch vụ NQD

Thuế TNCN 159.805 205.000 227.170 111% 142% 6

Thuế SDĐNN 1 0 14 1.400% 7

Thu tiền sử dụng đất 344.096 200.000 548.090 274% 159% 8

Thuế SDĐPNN 11.267 12.900 14.061 109% 125% 9

13.714 10.000 1.780 18% 13%

2.774 2.200 5.508 250% 199%

229.825 315.000 276.747 88% 120%

313.093 350.000 544.059 155% 174% Thu tiền cho thuê mặt 10 đất, mặt nước 11 Thuế BVMT 12 Lệ phí trước bạ 13 Phí, lệ phí tính cân đối

17.384 42.500 39.826 94% 229% 14

4.962 3.700 5.271 142% 106% Thu khác ngân sách tính cân đối Thu cố định tại xã tính cân đối 15

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2017 của Chi cục Thuế TP. Nha Trang)

Tổng số thu nội địa: 2.533.145 triệu đồng, đạt 134% kế hoạch năm và tăng

40% so với cùng kỳ năm 2016. Cụ thế:

Có 9/12 khoản thu hoàn thành vượt dự toán năm 2017: Khu vực DNNN

trung ương (đạt 206%); Khu vực DNNN địa phương (đạt 234%); Khu vực CTN và

dịch vụ NQD (đạt 114%); Thuế thu nhập cá nhân (đạt 111%); Thu tiền sử dụng đất

-31-

(đạt 274%); Thuế SDĐPNN (đạt 109%); Thuế BVMT (đạt 250%); Phí - lệ phí tính

cân đối ngân sách (đạt 155%); Thu cố định tại xã (142%).

Các khoản còn lại chưa đảm bảo tỷ lệ hoàn thành dự toán năm 2017 bao gồm:

Thu tiền thuê đất (18%); Lệ phí trước bạ (88%); Thu khác ngân sách tính cân đối (94%).

Có 29/29 địa bàn đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu. Trong

đó, một số địa bàn có tỷ lệ hoàn thành dự toán vượt trên 10%, gồm : Lộc Thọ

124%; Vĩnh Hòa 168%; Vĩnh Ngọc 114%; Vĩnh Phương 122%; Vĩnh Trung 111%;

Vĩnh Thái 203%; Vĩnh Trường 115%; Phước Đồng 118%.

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện dự toán năm 2018 của Chi cục Thuế Nha Trang

-32-

ĐVT: triệu đồng

Tỷ lệ thực hiện

STT Chỉ tiêu Thực hiện năm 2018 Thực hiện năm 2017 Kế hoạch năm 2018 So KHPL 2018 So cùng kỳ

2.533.144 2.453.570 3.308.461 135% 131% Tổng thu nội địa. Trong đó:

1 22.091 21.280 24.093 113% 109%

2 17.293 16.720 16.875 101% 98%

3 0 1.448 14.467 999% Thu từ DNNN Trung ương Thu từ DNNN địa phương Thu từ DN có vốn ĐTNN

0 0 0 4 Xổ số kiến thiết

5 829.786 950.000 978.191 103% 118% Thuế CTN và dịch vụ NQD

6 Thuế TNCN 227.170 245.000 296.460 121% 131%

7 0 Thuế SDĐNN 14 0 0%

8 Thu tiền sử dụng đất 548.090 250.000 615.898 246% 112%

9 Thuế SDĐPNN 14.061 13.010 13.521 104% 96%

10 1.780 990 12 1% 1% Thu cho thuê mặt đất, mặt nước

11 Thuế BVMT 5.508 5.500 35.629 648% 647%

12 Lệ phí trước bạ 276.747 341.000 393.580 115% 142%

13 Phí, lệ phí 544.059 560.000 809.036 144% 149%

14 39.826 43.700 109.927 252% 276%

15 5.271 6.370 772 12% 15% Thu khác NS tính cân đối Thu cố định tại xã tính cân đối

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2018 của Chi cục Thuế TP. Nha Trang)

Tổng số thu nội địa: 3.308.461 triệu đồng, đạt 134,8% kế hoạch năm và tăng

30,6% so với cùng kỳ.

Có 10/12 khoản thu hoàn thành vượt mức kế hoạch năm, cụ thể: Khu vực

DNNN trung ương (đạt 113,2%); Khu vực DNNN địa phương (đạt 100,9%); Khu

-33-

vực thuế CTN và dịch vụ NQD (đạt 103%); Thuế thu nhập cá nhân (đạt 121%); Thu

tiền sử dụng đất (đạt 246,4%); Thuế SDĐPNN (đạt 103,9%); phí BVMT (đạt

647,8%); Lệ phí trước bạ (đạt 115,4%); Phí - lệ phí (đạt 144,5%); Thu khác ngân

sách (đạt 251,6%).

Có 02/12 khoản thu chưa hoàn thành kế hoạch năm là: Thu tiền cho thuê mặt

đất, thuê mặt nước (đạt 1,2%); Thu cố định tại xã tính cân đối (đạt 12,1%).

So với kế hoạch được giao, có 29/29 địa bàn xã, phường, chợ đều đạt và vượt

dự toán năm 2018. Trong đó: 11 địa bàn có tỷ lệ hoàn thành cao (từ 15% trở lên), cụ

thể: Vĩnh Thái (đạt 170,9%), Phước Đồng (đạt 157,5%), Vĩnh Hiệp (đạt 137%),

Vĩnh Hòa (đạt 134,9%), Vĩnh Phương (đạt 125,2%), Vĩnh Thạnh (đạt 124,9%),

Vĩnh Ngọc (đạt 122,5%), Phước Tân (đạt 121%), Vĩnh Lương (đạt 120,1%), Vĩnh

Trung (đạt 118,8%), Vĩnh Nguyên (đạt 117,1%).

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện dự toán năm 2019 của Chi cục Thuế Nha Trang

-34-

ĐVT: triệu đồng

Tỷ lệ thực hiện

STT Chỉ tiêu Thực hiện năm 2019 Thực hiện năm 2018 Kế hoạch năm 2019 So KHPL 2019 So cùng kỳ

Tổng thu nội địa. Trong đó: 3.308.461 3.733.000 3.460.780 92,7% 104,6%

24.093 40.000 26.940 67% 112% 1

từ DNNN địa 16.875 20.000 18.229 91% 108% 2

từ DN có vốn 14.467 6.000 9.423 157% 65% 3 Thu từ DNNN Trung ương Thu phương Thu ĐTNN

4 Xổ số kiến thiết 1 0 0

5 978.191 1.250.000 1.219.664 98% 125% Thuế CTN và dịch vụ NQD

Thuế TNCN 6 296.460 350.000 245.334 70% 83%

Thuế SDĐNN 7 0 4190% 0 0

8 83% Thu tiền sử dụng đất 615.898 400.000 512.953 128%

9 94% Thuế SDĐPNN 13.521 13.900 12.676 91%

0 10 12 24 203% Thu cho thuê mặt đất, mặt nước

11 Thuế BVMT 35.629 60.000 28.104 47% 79%

12 Lệ phí trước bạ 393.580 470.000 376.466 80% 96%

13 Phí, lệ phí 809.036 1.020.000 870.481 85% 108%

14 109.927 102.100 139.605 137% 127%

15 772 1.000 880 88% 114% Thu khác NS tính cân đối Thu cố định tại xã tính cân đối

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2019 của Chi cục Thuế TP. Nha Trang)

Tổng thu nội địa trên địa bàn năm 2019 đạt 3.460.780 triệu đồng, bằng 92,7% so

với dự toán và tăng 4,6% so với cùng kỳ. Nếu loại trừ ảnh hưởng của các nguồn thu bị

thiếu hụt vì nguyên nhân khách quan như: lệ phí trước bạ, thuế TNCN từ hoạt động

chuyển nhượng bất động sản, phí xuất nhập cảnh, phí BVMT (các khoản thu này Chi

-35-

cục Thuế đã thu hết 100% số thu phát sinh trong năm và không có yếu tố thất thu thuế)

thì tổng thu nội địa trên địa bàn TP năm 2019 đạt 102,9% và tăng 16,1% so với năm

2018.

Bên cạnh kết quả đạt được, Chi cục Thuế TP. Nha Trang vẫn gặp một số khó

khăn. Cụ thể, nhân sự tại Chi cục thiếu hụt trong khi số lượng người nộp thuế tăng

nhanh và chính sách thuế thay đổi nên cơ quan chức năng mất nhiều thời gian để

hướng dẫn thực hiện, thiết lập, thẩm định hồ sơ. Các DN mới thành lập chưa thấy

được lợi ích của việc khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử nên còn chần chừ,

chậm đăng ký. Mặt khác, bộ máy kế toán của các DN thường xuyên thay đổi, dẫn

đến việc kiểm tra, đối chiếu số liệu không thuận lợi…

Không chỉ vậy, tình hình nợ đọng thuế diễn biến phức tạp, có xu hướng tăng,

công tác thu hồi nợ thuế còn gặp nhiều khó khăn. Việc quản lý thuế tại các dự án,

khu đô thị, tái định cư gặp trở ngại do địa chỉ không rõ ràng, đất chuyển nhượng

qua nhiều chủ. Ngoài ra, đa số cán bộ ủy nhiệm thu thuế làm việc tại các xã,

phường kiêm nhiệm thêm, kinh phí thấp trong khi công việc nhiều nên thời gian đầu

tư cho việc ủy nhiệm thu thuế còn hạn chế...

Vì thế, Chi cục Thuế cần chủ động tham mưu UBND TP chỉ đạo, điều hành

công tác thu ngân sách được kịp thời và đạt hiệu quả cao. Trong đó, chú trọng thực

hiện hoàn thành 100% kế hoạch kiểm tra và chỉ tiêu thu nợ được giao, hoàn thành

100% dự toán pháp lệnh do Cục Thuế giao. Để đạt mục tiêu này, Chi cục Thuế tăng

cường kiểm tra chống thất thu thuế, nợ thuế theo chỉ đạo của cấp trên và triển khai

đồng bộ các biện pháp quản lý thuế. Đồng thời, tiếp tục phối hợp với các cơ quan,

ban, ngành... quản lý các nguồn thu phát sinh, quản lý thuế đối với hoạt động xây

dựng tư nhân, các khu dự án, đô thị mới, tái định cư.

Cùng với đó, Chi cục Thuế niêm yết công khai tại trụ sở UBND các cấp,

công khai thông tin các hộ khoán trên trang mạng điện tử của Tổng cục Thuế và gửi

thông tin mức thuế khoán hàng năm đến người nộp thuế. Đồng thời, rà soát, phát

hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai sai số thuế phải nộp vào ngân sách

-36-

nhà nước; kiểm tra các tổ chức, cá nhân không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế có

kinh doanh, có chuyển nhượng vốn, kinh doanh vãng lai, qua mạng... Đơn vị còn

xây dựng kế hoạch kiểm tra theo các chuyên đề như: kiểm tra cơ sở kinh doanh

phục vụ khách nước ngoài, hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh thanh toán

qua thẻ POS, bất động sản... Song song đó, kiến nghị UBND Nha Trang và Cục

Thuế tỉnh xem xét, hỗ trợ kinh phí thù lao cho cán bộ ủy nhiệm thu thuế nhằm giúp

họ an tâm công tác.

2.3 Thực trạng về công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang:

2.3.1. Đánh giá về công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định

thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

2.3.1.1 Đánh giá về công tác quản lý đăng ký thuế:

Trong những năm gần đây, với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước

theo định hướng XHCN, tỉnh Khánh Hoà đã triển khai nhiều chính sách, giải

pháp nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào khai thác những tiềm năng

sẵn có của tỉnh để phát triển SXKD phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa. Từ đó, các doanh nghiệp có động lực phát triển mạnh mẽ hơn, đa dạng cả về

quy mô hoạt động, số lượng, năng lực và hiệu quả hoạt động.

Việc đăng ký thuế được cải thiện theo hướng hiện đại, văn minh bằng

cách phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành liên quan thực hiện tốt cơ

chế "một cửa liên thông" giảm tối đa chi phí, thời gian cho NNT trong việc trong

việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Từ đó giúp NNT thực

hiện đúng, đầy đủ các thủ tục cần thiết trong việc kê khai, nộp thuế; đồng thời

giúp cơ quan Thuế thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.

Việc cấp MST cho DN là bước quan trọng để Chi cục Thuế quản lý thông

tin, tình hình sản xuất kinh doanh của NNT, với số lượng DN thành lập mới ngày

càng tăng cao so với năm trước. Điều này không những góp phần tăng số thu

NSNN cho Chi cục Thuế TP. Nha Trang mà còn tạo việc làm cho người lao động

-37-

trên địa bàn cũng như góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hoà nói

chung và thành phố Nha Trang nói riêng. Đi đôi với đó cũng là thách thức lớn

trong việc quản lý thu thuế với số lượng DN ngày càng lớn mà số lượng công

chức thì ngày càng thiếu hụt.

Bảng 2.4: Tình hình cấp mới mã số thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

Năm Tổng số DN nhà nƣớc DN ĐTNN DN NQD

1.537 0 0 1.537 2017

1.652 0 37 1.615 2018

1.686 0 0 1.686 2019

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2017-2019 của Chi cục Thuế TP.Nha Trang)

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trên 90%. Do đó công tác

quản lý thuế đối với loại hình kinh tế này vẫn còn nhiều thách thức đối với Chi cục

Thuế TP. Nha Trang.

2.3.1.2 Đánh giá về công tác quản lý kê khai kế toán thuế

Chi cục Thuế xác định công tác kê khai và kế toán thuế là một nội dung quan

trọng trong quản lý thuế, là nguồn dữ liệu đầu vào để xác định, theo dõi và giúp cho

công tác quản lý thuế được chặt chẽ đúng đối tượng. Chi cục Thuế đã chủ động thường

xuyên kiểm tra, rà soát và nắm bắt kịp thời về số lượng DN trên địa bàn; tăng cường

tập trung việc đôn đốc các DN thực hiện khai thuế đúng thời hạn quy định.

Bảng 2.5: Tình hình kê khai thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

-38-

Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số HSKT Số HSKT Số HSKT Chỉ tiêu HSKT HSKT HSKT đúng hạn chậm nộp không nộp đã nộp không nộp đúng hạn

56.853 2.060 845 99% 1% 94% 2017

54.616 2.237 1.764 97% 3% 96% 2018

58.734 1.459 1.172 98% 2% 98% 2019

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2017-2019 của Chi cục Thuế TP.Nha Trang)

Chất lượng thực hiện về các thủ tục kê khai thuế, nộp thuế của người nộp thuế

trong những năm qua, cũng tăng lên nhiều. Theo số liệu tổng kết công tác thuế các

năm từ năm 2017 đến năm 2019 của Chi cục Thuế TP. Nha Trang, tỷ lệ NNT thuộc

đối tượng phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời kỳ này trên 97%, đây một tỷ lệ khá

cao và là kết quả của công tác tuyên truyền cũng như sự tích cực của cán bộ ngành

thuế. Tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn trong năm 2017 đạt 94%, năm 2018 đạt 96 % và

2019 đạt 98%. Với những kết quả đạt được như trên là do Chi cục thuế áp dụng quy

trình quản lý kê khai hiện nay:

+ Thường xuyên cập nhật danh sách theo dõi NNT để rà soát, đối chiếu các

trường hợp chưa nộp hồ sơ khai thuế. Sau đó tiến hành đôn đốc NNT nộp hồ sơ

khai thuế bằng điện thoại, hoặc thư nhắc. Đối với các DN không nộp hoặc nộp

chậm hồ sơ khai thuế, Chi cục thuế tiến hành xử phạt vi phạm hành chính.

+ Tiến hành kiểm tra hồ sơ khai thuế, trường hợp kê khai không đúng, yêu

cầu người nộp thuế điều chỉnh kịp thời. và thực hiệnđiều chỉnh các số liệu về nghĩa

vụ thuế (nếu có), quyết định xử lý hành chính về thuế hoặc thông tin điều chỉnh

khác của người nộp thuế theo quy định;

+ Tăng cường sự phối kết hợp giữa các bộ phận việc giao nhận hồ sơ khai thuế

kịp thời, đảm bảo đúng thời gian quy định.

-39-

Bên c ạnh đón tồn tại một số khó khăn, vướng mắc sau:

+ Hồ sơ khai thuế gửi qua mạng Internet bị lỗi nhiều nên phải thao tác nhiều

lần, tốn nhiều thời gian.

+ Công tác quản lý thông tin NNT còn tình trạng người nộp thuế tạm nghỉ, bỏ

địa chỉ kinh doanh không thông báo với Sở kế hoạch đầu tư gây khó khăn cho công

tác đóng mã số thuế.

+ Hiện nay việc áp dụng cơ chế “một cửa liên thông” với Sở Kế hoạch và Đầu

tư còn có những vướng mắc như: không bắt buộc NNT để lại thông tin số điện thoại

liên lạc gây khó khăn trong việc đôn đốc kê khai, việc NNT vẫn thành lập được DN

mới trong khi vẫn còn nợ thuế gây không ít khó khăn cho việc quản lý thu thuế.

+ Ứng dụng TMS mới hiện nay chưa nâng cấp và cập nhật kịp thời mẫu tờ

khai mới nên cán bộ quản lý phải thực hiện nhập tay làm tốn nhiều thời gian. Do đó,

việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế gây khó khăn cho một số công

chức thuế lớn tuổi chưa theo kịp với tình hình và điều kiện mới.

2.3.1.3 Đánh giá về công tác quản lý nộp thuế, ấn định thuế:

Trong giai đoạn 2017-2019, Chi cục Thuế TP. Nha Trang đẩy mạnh kiểm tra,

giám sát kê khai thuế của người nộp thuế ngay từ đầu năm, tập trung kiểm tra các

loại tờ khai có nghi ngờ rủi ro, những lĩnh vực kinh doanh có dấu hiệu tiềm ẩn kê

khai không đủ thuế, rà soát tình hình tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi

nhuận còn lại của năm và các quý trong năm để chủ động đôn đốc DN nộp sát với

thực tế phát sinh của hoạt động kinh doanh, kiên quyết xử phạt đối với các trường

hợp vi phạm quy định về kê khai thuế, thực hiện ấn định thuế đối với người nộp

thuế vi phạm pháp luật về thuế theo qui định.

2.3.2. Đánh giá về công tác quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế:

Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã thực hiện đúng đối tượng và đúng thủ tục hồ

sơ hoàn thuế, sau đó trình Cục Thuế giải quyết đảm bảo đúng thời gian quy định.

-40-

Các trường hợp nộp hồ sơ hoàn thuế, chủ yếu là DN kiểm tra trước, nếu kiểm tra

không phát hiện sai phạm thì tiến hành hoàn thuế.

Bảng 2.6: Tình hình hoàn thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

Tăng

bình TT Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019 quân

(%)

1 Tổng số hồ sơ tiếp nhận Hồ sơ 13 14 20 124,03

2 Số tiền thuế đã hoàn Triệu đồng 3.360 4.738 8.205 156,69

0 3 Hồ sơ chưa giải quyết Hồ sơ 0 0 0

4 Hồ sơ kiểm tra sau hoàn thuế Hồ sơ

5 Hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau Hồ sơ 11 12 16 120,6

0 6 Hồ sơ phát hiện hoàn không đúng Hồ sơ 0 0 0

Số tiền thuế phải thu hồi do hoàn 0 7 Triệu đồng 0 0 0 không đúng

0 8 Số tiền thuế đã thu hồi nộp NSNN Triệu đồng 0 0 0

2 2 4 9 Số hồ sơ hoàn trước kiểm tra sau Hồ sơ 141,42

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2017-2019 của Chi cục Thuế TP.Nha Trang)

- Quản lý thủ tục hoàn thuế: tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang chỉ thực hiện

hoàn thuế TNDN trong trường hợp DN nộp thừa tiền thuế TNDN phải nộp trong

khi đã hoàn thành nghĩa vụ phải nộp các khoản thu khác. Trong giai đoạn 2017-

2019, chỉ có 13 DN được giải quyết hoàn thuế, năm 2017 với tổng số tiền thuế được

-41-

hoàn là 3.360 triệu đồng, đến năm 2019 có 20 DN được hoàn thuế với số tiền 8.205

triệu đồng.

- Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế: Chi cục Thuế TP. Nha Trang thực hiện

đúng quy trình, thủ tục miễn, giảm thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

2.3.3. Đánh giá công tác xóa nợ tiền thuế, tiền phạt

Các trường hợp xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp được pháp luật quy định

tại Điều 65 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày 28 tháng 4 năm 2016 hợp

nhất Luật quản lý thuế, cụ thể như sau:

“1. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo

quy định pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,

tiền phạt.

2. Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân

sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của NNT không thuộc trường

hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả

các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1

Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá

mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.”

Bảng 2.7: Tình hình xóa nợ tiền thuế, tiền phạt năm 2017 đến năm 2019

Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019

1 Tổng số hồ sơ tiếp nhận Hồ sơ 5 6 8

2 Số tiền thuế đã xóa Triệu đồng 250 300 500

3 Hồ sơ chưa giải quyết Hồ sơ 0 0 0

(Nguồn: Chi cục Thuế TP. Nha Trang, Báo cáo tổng kết 2017-2019)

-42-

- Xoá tiền nợ, tiền phạt: tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang chỉ tiến hành xoá

tiền nợ, tiền phạt trong một số trường hợp như trường hợp DN bị tuyên bố phá sản

có quyết định của toà án (Bộ Tài chính ban hàng thông tư số 79/2018/TT-BTR về

sửa đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế). Trong giai đoạn 2017-

2019, Chi cục Thuế có 5 DN được giải quyết xoá tiền nợ thuế, tiền phạt năm 2017

với tổng số tiền thuế 250 triệu đồng, đến năm 2019 có 8DN xoá tiền nợ thuế, tiền

phạt 500 triệu đồng.

2.3.4. Đánh giá công tác quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế

Cùng với việc thực hiện các giải pháp chống thất thu thuế, đưa các ứng dụng

công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác quản lý thuế, Chi cục Thuế TP. Nha

Trang cũng đang hoàn thiện CSDL về NNT để phục vụ cho công tác quản lý thuế.

Thông qua CSDL về người nộp thuế, cơ quan thuế có thể tăng cường thanh

tra, kiểm tra theo phương pháp quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,

kiểm tra thuế. Cùng với việc đẩy mạnh tuyên truyền để NNT hiểu và tự giác thực

hiện nghĩa vụ thuế, Chi cục Thuế TP. Nha Trang cũng nghiêm túc triển khai các kế

hoạch, đề án cải cách thủ tục hành chính của UBND tỉnh cùng UBND TP. Nha

Trang, của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục thuế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin vào quản lý, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 như kê khai,

nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử, trước bạ điện tử; phối hợp với

các cơ quan, ban ngành để liên thông, kết nối cơ sở dữ liệu nhằm rút ngắn thời gian

giải quyết thủ tục hành chính cho người nộp thuế.

Ngoài ra, để đảm bảo đạt được các chỉ tiêu, nhiệm vụ do Cục Thuế giao, Chi

cục Thuế TP. Nha Trang đã và đang đẩy nhanh việc hoàn thiện hệ thống quản lý

thông tin về người nộp thuế nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu quản lý thuế. Cơ

quan thuế cũng tăng cường giám sát chất lượng hồ sơ khai thuế của người nộp thuế,

đảm bảo khai đúng, khai đủ, khai kịp thời; tiếp tục theo dõi chặt chẽ về số nợ đọng

thuế, đồng thời đẩy mạnh việc công khai danh sách các DN nợ thuế trên các phương

-43-

tiện thông tin đại chúng và trên website của ngành, đảm bảo tính minh bạch, công

bằng.

Chi cục Thuế TP. Nha Trang sử dụng các chương trình ứng dụng của ngành

thuế trong quản lý và sử dụng thông tin NNT như các ứng dụng về đăng ký và cấp

MST, ứng dụng quản lý ấn chỉ, quản lý hồ sơ, ứng dụng hỗ trợ kiểm tra …Cơ sở dữ

liệu của NNT do Chi cục quản lý cơ bản đã được tập trung tại Cục Thuế tỉnh và

Tổng cục thuế. Tuy nhiên, thực tế hiện nay các ứng dụng trên chưa được nâng cấp

kịp thời để phù hợp với sự thay đổi của chính sách. Vì vậy, việc tra cứu thông tin về

NNT để phục vụ công tác quản lý thuế chưa thực sự đem lại kết quả chính xác.

Hiện Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã bắt đầu hoàn thiện CSDL về NNT

khoảng 90%, căn cứ vào hệ thống CSDL, Chi cục Thuế TP. Nha Trang sẽ tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra các DN thuộc diện rủi ro cao về thuế theo chuyên

đề như chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thương mại điện tử…

nhằm kịp thời phát hiện, xử lý và ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế.

Căn cứ vào CSDL của NNT, Chi cục Thuế TP. Nha Trang nghiên cứu, rà soát

để bổ sung các tiêu chí phân tích rủi ro phục vụ xây dựng kế hoạch kiểm tra theo kế

hoạch cũng như kiểm tra chuyên đề như đã nêu trên; đồng thời phối hợp với cơ quan

liên quan thực hiện kiểm tra, phòng chống gian lận thương mại, gian lận về giá, buôn

lậu.

Một mặt tiếp tục hoàn thiện CSDL về NNT, Chi cục Thuế TP. Nha Trang

cũng thường xuyên chuẩn hóa, làm sạch CSDL của NNT, giúp phát hiện sớm sót để

kịp thời chỉnh sửa, khắc phục. Chi cục Thuế TP. Nha Trang cũng nghiên cứu, thu

thập và mở rộng hơn nữa các tiêu chí để kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm đối với

các hành vi vi phạm pháp luật về hoá đơn, chống thất thu ngân sách.

2.3.5. Đánh giá công tác kiểm tra thuế doanh nghiệp

2.3.5.1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế

Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã chỉ đạo giám sát chặt chẽ hồ sơ khai thuế

-44-

nhất là đối với hồ sơ ưu đãi, miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ khai thuế tài

nguyên và phí môi trường, hồ sơ có hoạt động xuất khẩu hàng hoá, hồ sơ khai thuế

đột biến, bất thường nhằm phát hiện những sai phạm ngay trên hồ sơ khai thuế của

người nộp thuế để có điều chỉnh bổ sung kịp thời, ngăn chặn những hành vi khai

man trốn thuế tránh thất thoát tiền thuế nộp vào ngân sách nhà nước; Trong giai

đoạn 2017 – 2019 số lượng DN tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang phát triển nhanh cả

về số lượng và chất lượng đã tác động không nhỏ tới việc tổ chức thực hiện nhiệm

vụ công tác thuế trên địa bàn. Để thấy rõ được thực trạng công tác kiểm tra tại trụ sở

cơ quan thuế, cần xem xét cụ thể từng nội dung bao gồm: hoạt động xây dựng kế

hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế.

- Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế

Xây dựng kế hoạch kiểm tra là cơ sở để quyết định thời gian, nhân lực cho cả

quá trình kiểm tra thuế. Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế việc xây dựng kế hoạch

kiểm tra phải dựa trên kỹ thuật phân tích rủi ro để lựa chọn đối tượng kiểm tra.

Điểm mấu chốt trong công tác lập kế hoạch kiểm tra là việc lựa chọn để lập

danh sách người nộp thuế có rủi ro về thuế và phân công cán bộ, bố trí sắp xếp thời

gian kiểm tra hồ sơ khai thuế.

Việc phân tích, đánh giá để lựa chọn các DN có rủi ro về thuế được tiến hành

dựa vào việc theo dõi quá trình kê khai nộp thuế của DN từ thời điểm hiện tại trở về

trước. Một số tiêu thức để đánh giá rủi ro về thuế đối với NNT là:

Các doanh nghiệp có ý thức và tuân thủ pháp luật về thuế thấp như: doanh

nghiệp cố tình nộp hồ sơ khai thuế thường không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc

nộp không đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế theo quy định; kê khai thuế hay sai sót

không đúng với số thuế thực tế phải nộp; kê khai điều chỉnh nhiều lần; cơ quan thuế

đã nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm khắc phục, thường xuyên vi phạm về hồ sơ khai

thuế quý, tháng mà cơ quan thuế phải ra quyết định kiểm tra tại trụ sở cở sở kinh

doanh; tình trạng nợ thuế dây dưa, kéo dài thường xuyên.

-45-

- Có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước hoặc

năm trước như: Có số thuế giá trị gia tăng đầu ra hoặc đầu vào đột biến, doanh thu

hoạc số thuế phải nộp tăng (giảm) trên 20%.

- DN có doanh thu tăng giảm đột biến qua các năm. Ngoài ra, còn đưa vào kế

hoạch kiểm tra một số DN theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục.

Các đội kiểm tra thuế của Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã tiến hành phân tích hồ

sơ để lập danh sách DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế sau đó

trình lãnh đạo phụ trách phê duyệt đúng thời gian quy định và chuyển lên Cục Thuế

tỉnh.

- Tình hình tổ chức thực hiện công tác kiểm tra trụ sở cơ quan thuế :

Căn cứ vào danh sách DN phải kiểm tra đã được phê duyệt và phân công

công tác, mỗi cán bộ kiểm tra sẽ tự lập kế hoạch kiểm tra theo tháng, quý đối với

từng NNT cụ thể để đảm bảo hoàn thành kế hoạch trong năm.

a) Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ và thời hạn kê khai của hồ sơ khai thuế

* Nội dung kiểm tra thuế:

Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã triển khai kê khai thuế điện tử cho DN đang

hoạt động trên địa bàn Chi cục quản lý. Với hình thức kê khai này là người nộp thuế có

thể chủ động nộp hồ sơ khai thuế 7/7 ngày trong tuần, 24/24 giờ trong ngày mà không

lệ thuộc vào giờ làm việc hành chính của cơ quan thuế. Hồ sơ khai thuế qua mạng dễ tổ

chức lưu trữ lâu dài, giảm chi phí giấy tờ, in ấn, có tính pháp lý cao, giảm thời gian nộp

hồ sơ cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị mất dữ liệu hồ sơ khai thuế,

thông tin vẫn còn lưu trữ tại cơ quan thuế và doanh nghiệp có thể đề nghị Chi cục Thuế

hỗ trợ cung cấp hồ sơ mà mình đã gửi trước đây. Khi nộp hồ sơ khai thuế qua mạng,

Chi cục Thuế sẽ thường xuyên xử lý và cập nhật dữ liệu tự động, tránh được sai sót

trong khâu nhập dữ liệu, tạo điều kiện cho cơ quan thuế lưu trữ hồ sơ dạng điện tử, tiết

kiệm được NSNN trong công tác luân chuyển, lưu trữ hồ sơ. Theo chức năng, nhiệm

vụ hiện hành, thì đội kê khai – kế toán thuế và tin học sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra ban

-46-

đầu các hồ sơ khai thuế. Nếu phát hiện hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc

NNT kê khai không đúng thủ tục hành chính thuế, bộ phận này phải thông báo cho

NNT trong thời hạn ba ngày làm việc và thực hiện việc điều chỉnh các số liệu liên quan

đến nghĩa vụ thuế khi nhận được các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tờ khai

điều chỉnh theo quy định. Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên

quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với CQT. Người nộp thuế phải

sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài

chính quy định, không được thêm, bớt, thay đổi khuôn dạng hoặc thay đổi vị trí của bất

kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ

Tài chính không ban hành mẫu thì các doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp

luật có liên quan. Do việc kiểm tra, giám sát kê khai thuế thường xuyên nên chất lượng

hồ sơ khai thuế của DN ngày càng tăng và chấn chỉnh kịp thời giúp hạn chế những sai

sót về lỗi số học, hồ sơ, thủ tục …. Như vậy, kết quả của công tác kiểm tra tại bàn có

tác động lớn đến việc chấp hành pháp luật thuế của NNT, từ đó giảm chi phí của NNT

trong việc bổ sung, chỉnh sửa tờ khai, Chi cục Thuế nhanh chóng chuyển sang bước

tiếp theo của công tác kiểm tra thuế.

b) Kiểm tra căn cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế

* Nội dung kiểm tra: Trong công tác kiểm tra thuế thì việc kiểm tra căn cứ

tính thuế, và số tiền thuế phải nộp có vai trò hết sức quan trọng. Ngành Thuế nói

chung đang quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp, một số DN vô tình hay cố ý

làm sai lệch căn cứ tính thuế, làm tăng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giảm

số tiền thuế phải nộp gây thất thu cho NSNN. Để nâng cao tính tuân thủ pháp luật

và giảm thiểu rủi ro về thuế thì công tác kiểm tra phải đạt hiệu quả nhất định. Cán

bộ của 3 đội kiểm tra thuộc Chi cục Thuế TP. Nha Trang đều thực hiện theo đúng

duy trình kiểm tra và thận trọng trong việc xử lý số liệu.

Khi xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về NNT, bộ phận kê khai - kế toán

thuế và tin học và bộ phận kiểm tra đã có sự phối hợp chặt chẽ. Cán bộ kiểm tra

thuế sử dụng các dữ liệu kê khai thuế của NNT trong ứng dụng của ngành (ETAX,

-47-

HTKK, TMS, TPR... ) và những dữ liệu thông tin của NNT chưa được nhập vào

ứng dụng để xem các số liệu liên quan đến số tiền thuế đã đúng chưa rồi đối chiếu,

so sánh với số tiền thuế phải nộp trên tờ khai thuế. Dựa trên các CSDL của NNT,

cán bộ kiểm tra phân tích và so sánh số thuế phải nộp của các DN sản xuất, kinh

doanh cùng ngành nghề...Số liệu kiểm tra nếu có chênh lệch, cán bộ kiểm tra yêu

cầu DN giải trình trong vòng 10 ngày làm việc, sau đó DN phải kê khai bổ sung và

nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước hoặc ấn định số thuế phải nộp,

các trường hợp vi phạm pháp luật thuế như: không đăng ký thuế, nộp hồ sơ kê khai

thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời

hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, không nộp hồ sơ kê khai thuế, khai thuế không

trung thực, đầy đủ, chính xác về căn cứ tính thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế

theo yêu cầu của cơ quan thuế, kê khai giá trị HHDV bán ra thấp hơn giá trị giao

dịch thực tế trên thị trường, có dấu hiệu phát tán tài sản hoặc bỏ trốn để không thực

hiện nghĩa vụ thuế.

2.3.5.2. Kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế

- Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT

Chi cục Thuế TP. Nha Trang luôn chú trọng đến công tác xây dựng kế hoạch

kiểm tra tại trụ sở NNT và được thực hiện theo đúng quy trình. Muốn lựa chọn các

DN có rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT phải dựa vào việc

giám sát kê khai, phân tích chuyên sâu từng DN. Từ đầu tháng cho đến ngày 20/12

hàng năm, các đội kiểm tra thuế giải trình lãnh đạo phụ trách danh sách NNT phải

kiểm tra thuế do nhận thấy có dấu hiệu vi phạm về thuế: có những doanh nghiệp

chưa kiểm tra hay nợ đọng kéo dài thường xuyên rồi thuế GTGT âm liên tục hoặc

thường xuyên nộp hồ sơ chậm nên cần được kiểm tra tại trụ sở NNT theo quy trình.

Chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hàng năm, lãnh đạo phụ trách phải duyệt xong danh

sách NNT phải kiểm tra thuế của từng đội kiểm tra thuế và chuyển lên Cục Thuế

phê duyệt.

-48-

Căn cứ vào danh sách kiểm tra tại trụ sở NNT đã được phê duyệt, đội trưởng

đội kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng DN phải kiểm tra thuế cho đoàn kiểm tra.

Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm lên kế hoạch và phân bổ thời gian kiểm

tra tất cả các DN nằm trong diện phải kiểm tra theo danh sách được phân công.

- Tình hình tổ chức thực hiện kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế

Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn

* Nội dung kiểm tra

Trong những năm qua phần lớn các DN đều chấp hành nghiêm chỉnh chế độ

quản lý, sử dụng hoá đơn và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách

nhà nước. Gần đây có một số doanh nghiêp đã có hành vi vi phạm quy định về in,

phát hành, sử dung, quản lý hoá đơn nghiêm trọng như: bán hàng không lập và

không giao hoá đơn, giao hoá đơn không hợp pháp cho khách hàng, sử dụng hoá

đơn khống, lập hoá đơn chênh lệch giữa liên 1 và liên 2 cho khách hàng… Những

hành vi vi phạm của các DN nêu trên đã gây hậu quả nghiêm trọng làm thất thoát

Ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh chung, đến lợi ích

của tổ chức, cá nhân khác, của các tổ chức kinh tế, xã hội, ảnh hưởng đến kỷ cương

tài chính của Nhà nước. Để ngăn chặn các hành vi vi trên, Chi cục Thuế TP. Nha

Trang đã kết hợp giữa kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế với kiểm tra việc chấp

hành chế độ hóa đơn, chứng từ. Cụ thể phải kiểm tra, đối chiếu hàng tồn kho thực tế

và trên sổ sách kế toán xem bán hàng có xuất đầy đủ hoá đơn không, sử dụng hoá

đơn có hợp pháp không, thông tin của khách hàng, ngày, tháng xuất hóa đơn đối

chiếu phiếu xuất kho xem DN có thực xuất hay không, phối hợp xác minh hoá đơn

để kiểm tra sự trùng khớp giữa các liên hoá đơn, kiểm tra quyển hoá đơn nếu phát

hiện số hóa đơn bị bỏ cách thì yêu cầu DN phải giải trình. Việc kiểm tra, xử lý các

hóa đơn của DN bỏ trốn cũng được cơ quan thuế coi trọng. Xác định thời điểm xuất

hoá đơn của HHDV trước hay sau khi DN bỏ trốn. Các đội kiểm tra thuế cũng

thường xuyên thực hiện việc xác minh hóa đơn theo quy định. Bằng các biện pháp

nghiệp vụ như trên, đội kiểm tra thuế đã có những đóng góp nhất định trong việc

-49-

ngăn chặn các hành vi vi phạm trong sử dụng, quản lý hóa đơn và nâng cao ý thức

chấp hành luật thuế của các DN.

Kiểm tra sổ sách kế toán và hàng hoá tồn kho.

* Nội dung kiểm tra

Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo quyết định số: 746/QĐ-TCT ngày

20 tháng 4 năm 2015. Trình tự các bước kiểm tra đã được quy định chi tiết, cụ thể

giúp cho công tác kiểm tra tiến hành theo một cách hiệu quả và khoa học. Công tác

kiểm tra thuế phù hợp với cơ chế tự khai tự nộp của Luật Quản lý thuế đã có nhiều

chuyển biến tích cực so với trước đây. Việc lựa chọn các DN có dấu hiệu gian lận thuế

để kiểm tra tại trụ sở NNT dựa trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin tránh lãng phí

nguồn lực của cơ quan thuế. Bước phân tích chuyên sâu hồ sơ khai thuế đã rút ngắn

được thời gian tiến hành một cuộc kiểm tra tại đơn vị. Khi kiểm tra tập trung vào các

điểm nghi vấn tránh tình trạng kiểm tra dàn trải sẽ ko mang lại hiệu quả, gây mất thời

gian cho đoàn kiểm tra và DN. Đồng thời, tra cứu hoá đơn bất hợp pháp của các DN

không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh theo thông báo của cơ quan thuế quản lý trên

trang web của Tổng cục Thuế, xử lý số liệu bằng chương trình Excel, phần mềm phân

tích tài chính khác, đảm bảo được thời gian kiểm tra theo quy định và nâng cao chất

lượng các cuộc kiểm tra tại trụ sở NNT.

Vi phạm về thuế GTGT:

* Về thuế GTGT đầu ra:

- Kê khai thiếu thuế GTGT đầu ra nhất là đối với đơn vị xây dựng cơ bản –

do hiểu sai thời điểm ghi nhận doanh thu nên dẫn đến việc kê khai thuế GTGT đầu

ra không kịp thời: Công trình hoàn thành đã có quyết toán công trình hoặc quyết

toán giai đoạn, đã nghiệm thu nhưng chưa thu được tiền của bên A nên chưa ghi

nhận doanh thu và kê khai thuế;

- Chưa kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hàng hoá tiêu dùng nội bộ, biếu

tặng…

-50-

- Xác định sai thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ.

* Về thuế GTGT đầu vào:

- Kê khai thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không liên quan đến

hoạt động SXKD;

- Kê khai thuế GTGT đầu vào của những hóa đơn bất hợp pháp;

- Kê khai sai hóa đơn đầu vào;

- Kê khai khấu trừ thuế của hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không

thực hiện thanh toán qua ngân hàng.

Vi phạm về thuế TNDN:

* Về doanh thu tính thuế TNDN:

- Xác định doanh thu sai niên độ kế toán dẫn đến thu nhập chịu thuế không

chính xác;

- Chưa hạch toán vào thu nhập khác các khoản được bồi thường;

* Về chi phí:

- Trích các khoản dự phòng không đúng quy định;

- Kết chuyển chi phí vào giá vốn không tương ứng với doanh thu phát sinh;

- Hạch toán lãi vay vào chi phí SXKD chưa đúng quy định;

- Chi thưởng các ngày lễ, tết cho người lao động không đúng quy định;

- Chi mua sắm tài sản cố định đưa một lần vào chi phí;

- Chi phí sản xuất vượt định mức kinh tế-kỹ thuật của nhà nước là hiện tượng

khá phổ biến hiện nay.

* Về miễn, giảm thuế TNDN:

- Kê khai miễn, giảm thuế không đúng thuế suất và thời gian quy định;

-51-

- Không hạch toán riêng thu nhập của hoạt động SXKD được ưu đãi miễn, giảm

thuế;

- Tính ưu đãi thuế với cả các khoản thu nhập khác;

Vi phạm về thuế TNCN:

- Khai, khấu trừ và nộp thuế TNCN chưa thực sự đi vào nề nếp, nhất là đối

với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

- Kê khai chưa đúng thu nhập không chịu thuế, thu nhập chịu thuế và của

một số cá nhân trong doanh nghiệp;

- Hồ sơ giảm trừ gia cảnh chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục; Vi phạm về thuế nhà

thầu:

- Chưa kê khai thuế đối với các dịch vụ liên quan như chi phí lắp đặt, vận chuyển;

- Áp dụng sai thuế suất, tỷ lệ tính thuế…

- Kê khai thiếu doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng nhà thầu phải nộp;

Vi phạm về các loại thuế khác:

- Lệ phí trước bạ, Thuế Tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động

khai thác tài nguyên khoáng sản chưa được quan tâm chú trọng kê khai không đầy

đủ, kịp thời hoặc không kê khai.

- Áp sai giá tính thuế tài nguyên;

- Còn khai thiếu sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ tính thuế;

- Một số DN xây dựng khai thác khoáng sản tận thu nhưng không kê khai

thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường…

Kiểm tra hóa đơn kết hợp với kiểm tra thuế: Trong biên bản kiểm tra thuế đã

có mục đánh giá việc quản lý, sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. Qua kiểm tra đã

phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời nhiều trường hợp vi phạm dẫn đến ý thức tự

giác của DN về hóa đơn đã có dấu hiệu chuyển biến tích cực. Tình trạng doanh

-52-

nghiệp bán hàng không xuất hóa đơn đã giảm mạnh, từ đó việc kê khai doanh thu

sát với thực tế sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh đó biện pháp phối hợp xác

minh hóa đơn hiệu quả chưa cao, tỷ lệ hóa đơn được xác minh còn thấp, việc sử

dụng hóa đơn bất hợp pháp phát hiện chưa kịp thời.

Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

Năm Năm Năm Nội dung ĐVT 2017 2018 2019

DN 1. Số DN theo kế hoạch 485 493 496

DN 2. Số DN thực hiện kiểm tra 550 571 561

% 3. Tỷ lệ 113% 116% 113%

4. Tổng số thuế truy thu Triệu đồng 56.080 76.413 90.683

5. Số thuế truy thu bình quân/DN Triệu đồng 102 134 162

(Nguồn: Chi cục Thuế TP. Nha Trang, Báo cáo tổng kết từ năm 2017 đến 2019)

Số thuế truy thu qua kiểm tra tăng dần qua từng năm, hiệu quả bình quân mỗi

cuộc kiểm tra có xu hướng tăng lần lượt 102 triệu, 134 triệu, 162 triệu.

Nhìn chung công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang trong những năm

qua đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần tăng thu NSNN và tạo tiền đề nâng

cao ý thức, trách nhiệm của NNT trong việc chấp hành pháp luật thuế, phát huy được

quyền hạn, chức năng của cơ quan thuế trong công tác kiểm tra thuế. Bên cạnh đó vẫn

còn những hạn chế, khó khăn:

- Về chính sách: các văn bản đôi khi chưa quy định rõ ràng, thống nhất, liên

tục sửa đổi, bổ sung.

- Về nguồn nhân lực: công chức bộ phận kiểm tra còn thiếu, chưa tương

xứng so với kế hoạch và yêu cầu công tác.

-53-

- Về ứng dụng tin học: việc xác minh, đối chiếu và kiểm tra mang tính toàn

diện đối với tài liệu sổ sách kế toán của NNT thì mới phát hiện sai phạm cụ thể vì

hệ thống kết nối dữ liệu của ngành thuế chưa đáp ứng yêu cầu và các hành vi vi

phạm của NNT ngày càng tinh vi.

- Việc thực hiện quy trình kiểm tra thuế: thời gian kiểm tra tại DN đảm bảo

đúng theo quy định là 05 ngày làm việc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng kéo

dài thời gian kiểm tra, chủ yếu do chưa thống nhất về số liệu xử lý giữa Đoàn kiểm

tra và doanh nghiệp, chưa thống nhất về việc áp dụng chính sách thuế, sự bất hợp

tác của DN khi số tiền thuế truy thu lớn.

+ Về số lượng cuộc kiểm tra: Số lượng DN được kiểm tra hàng năm còn thấp,

chiếm khoảng 20% DN trong phạm vi quản lý. Số lượng hồ sơ khai thuế được kiểm

tra căn cứ tính thuế, số thuế phải nộp chưa đạt được kế hoạch đặt ra.

+ Về thủ tục hồ sơ chưa hoàn toàn tuân thủ đúng quy định: Bảng phân tích

chuyên sâu người nộp thuế rất sơ sài chưa nói lên được trọng tâm kiểm tra thuế cần

phải đi sâu vào nội dung gì; bảng phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn

kiểm tra chỉ mang tính hình thức.

+ Văn bản lập trong kiểm tra thuế chưa chuẩn xác và chặt chẽ: Câu từ trong biên

bản thiếu chặt chẽ, không mạch lạc làm cho người đọc khó hiểu. Số liệu trong biên bản

kiểm tra còn có những biên bản không chính xác. Có quyết định xử phạt vi phạm hành

chính căn cứ chưa xác đáng đúng với các điều, khoản trong qui định trong pháp luật

thuế.

+ Công tác kiểm tra tại bàn chưa thực sự chú trọng, dẫn đến hiệu quả còn

thấp: từ năm 2017 đến năm 2019 đã yêu cầu điều chỉnh lại 61 hồ sơ khai thuế.

+ Mức độ phát hiện gian lận thuế qua công tác kiểm tra tại trụ sở NNT chưa

cao: trong giai đoạn từ năm 2017-2019, số lượng DN kiểm tra tuy có tăng qua các

năm, nhưng còn thấp so với số DN quản lý.

+ Thời gian thực hiện kiểm tra còn kéo dài. Đôi khi những vi phạm của DN chưa

-54-

được xử lý kịp thời, chưa dứt khoát đã vô tình tạo điều kiện cho một số DN không tự

giác thực hiện nghĩa vụ của mình, trông chờ ỷ lại vào sự nhắc nhở, đôn đốc của cán bộ

thuế.

+ Về chế độ báo cáo: Lãnh đạo các phòng, chưa quan tâm đúng mức đến công

tác báo cáo thống kê.

+ Việc thực hiện quyết định xử lý sau kiểm tra chưa tốt: việc đôn đốc nộp số tiền

thuế truy thu, tiền phạt qua kiểm tra đạt hiệu quả chưa cao, trong những năm qua chỉ đôn

đốc DN nộp được khoảng trên 80% số tiền thuế truy thu và tiền phạt vào ngân sách nhà

nước.

2.3.6. Đánh giá công tác quản lý và cƣỡng chế nợ thuế

Những năm trước đây, nhiều hạn chế, như số thuế phát sinh như chưa thu kịp thời

vào ngân sách; tình trạng nợ thuế, chiếm dụng tiền thuế để đầu tư, để SXKD còn xảy ra

phổ biến; số nợ thuế chưa được đánh giá phân loại để có biện pháp xử lý phù hợp; bộ phận

quản lý nợ thuế chưa được tổ chức độc lập, chuyên trách theo dõi, quản lý; các cơ chế

chính sách về xử lý nợ thuế chưa được quy định một cách đầy đủ, cụ thể, tính pháp lý chưa

cao. Nguyên nhân là do ngành thuế mới chỉ tập trung mọi biện pháp, nguồn lực để tổ chức

thực hiện hoàn thành dự toán thu ngân sách. Công tác quản lý nợ thuế chưa được quan tâm

đúng mức.

Kể từ khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực, quy định đầy đủ, chi tiết trình tự, thủ tục,

thẩm quyền và các biện pháp xử lý nợ đọng thuế; quy định rõ chức năng, thẩm quyền

của các cơ quan quản lý nhà nước, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan

trong việc xử lý nợ. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và các quy định của Luật Quản lý

thuế, Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã tổ chức kiện toàn, phân định rõ chức năng quản

lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, lấy chỉ tiêu thu nợ thuế là tiêu chí đánh giá chất lượng công

tác quản lý thu thuế. Chỉ đạo các cán bộ quản lý nợ thuế tuân thủ các quy định của Luật

Quản lý thuế và các quy trình liên quan, tiến hành thu thập thông tin, rà soát, đối chiếu

phân tích từng khoản nợ thuế của từng DN, từng địa bàn; phân loại tình trạng nợ (nợ có

-55-

khả năng thu, nợ khó thu...). Tổ chức theo dõi, giám sát sự biến động của các khoản nợ

thuế.

Tỷ trọng nợ thuế của doanh nghiệp so với tổng nợ thuế của Chi cục Thuế TP.

Nha Trang năm 2017 là 85%, giảm trong năm 2018 là 84% và đến năm 2019 giảm

còn 83%. Trong khi đó tổng số nợ thuế năm 2019 tăng cao. Qua đây cho thấy tình

hình thu hồi nợ thuế cũng như công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha

Trang đã có những chuyển biến tốt thông qua các chỉ đạo thu hồi nợ thuế:

+ Chi cục Thuế TP. Nha Trang tham gia Đội Kiểm tra liên ngành (được

thành lập theo QĐ số 4120/QĐ-UBND ngày 24/5/2018 của UBND TP gồm Thuế–

Quản lý thị trường - Công an). Đội Kiểm tra Liên ngành đã đến trực tiếp thực hiện

đôn đốc nợ thuế tại trụ sở của các doanh nghiệp.

- Thường xuyên đối thoại và tham mưu cho UBND đối thoại với các nhóm

DN, với các DN nợ lớn để phân kỳ tạo mọi điều kiện cho DN thanh toán nợ thuế

căn cứ tình hình nợ thuế của các DN tại địa phương.

+ Việc đối thoại với người nộp thuế được tổ chức thường xuyên tại cơ quan

Chi cục Thuế TP. Nha Trang; thông qua đối thoại cơ quan Thuế đã giải đáp và tháo

gỡ nhiều vướng mắc cho người nộp thuế trong thực hiện chính sách thuế. Việc tổ

chức đối thoại với người nộp thuế để giải đáp vướng mắc về chính sách thuế còn

lồng ghép đối thoại với DN nợ thuế, qua đó nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh,

tài chính, khó khăn, vướng mắc, nguyện vọng,.. của DN để từ đó có hướng xử lý

thu nợ phù hợp trên tinh thần vừa tạo mọi điều kiện để người nộp thuế nộp dần số

thuế nợ, đồng thời kiên quyết xử lý những trường hợp chiếm dụng tiền thuế để sử

dụng vào mục đích khác.

Công tác cưỡng chế hoá đơn và cưỡng chế tài khoản ngân hàng bằng biện

pháp trích tiền từ tài khoản của doanh nghiệp nợ thuế mở tại các ngân hàng thương

mại cũng đạt được một số kết quả nhất định nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu. Các trường

hợp khi đã đủ điều kiện phải cưỡng chế thì doanh nghiệp không hợp tác làm việc với

cơ quan thuế, không cung cấp đầy đủ thông tin về tài khoản mở tại các ngân hàng,

-56-

hoá đơn đang sử dụng cũng như nên việc cưỡng chế gặp nhiều khó khăn. Tài khoản

của DN nợ thuế không còn tiền hoặc rất ít tiền do đã rút hết tiền trước đó.

Bảng 2.9: Tình hình nợ thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

(ĐVT: triệu đồng)

Năm Tỷ lệ Năm Tỷ lệ Năm Tỷ lệ Chỉ tiêu 2017 (%) 2018 (%) 2019 (%)

1. Nợ có khả năng thu 65.862 63.464 63.034

DN 52.990 80% 48.184 76% 45.846 73%

Hộ KD 8502 13% 11724 18% 13642 22%

Nợ khác 4370 7% 3556 6% 3546 6%

2. Nợ khó thu 102.106 118.810 140.803

DN 89.516 88% 104.484 88% 123.863 88%

Hộ KD 12578 12% 14317 12% 16926 12%

Nợ khác 12 0% 9 0% 14 0%

3. Tổng nợ 167.968 182.274 203.837

DN 142.506 85% 152.668 84% 169.709 83%

Hộ KD 98.018 58% 116.208 64% 137.505 67%

Nợ khác 4382 3% 3565 2% 3560 2%

(Nguồn: Chi cục Thuế TP. Nha Trang, Báo cáo tổng kết từ năm 2017 đến 2019)

-57-

Tổng số nợ thuế theo từng đối tượng qua các năm 2017-2019 trên cho thấy số

thuế nợ của doanh nghiệp chiếm ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao nhất trên dưới

80% so với tổng nợ thuế TNDN, tiếp đến là hộ kinh doanh, các khu vực kinh tế khác số

nợ thuế không đáng kể từ gần 2%-3%. Nguyên nhân là do phần lớn các DN mà Chi

cục quản lý hiện nay chủ yếu là các DN vừa và nhỏ, chịu ảnh hưởng nặng nề của suy

giảm kinh tế do khủng hoảng tài chính toàn cầu. Ngoài ra các DN nhà nước, các DN

lớn thuộc khối ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt, thi công

các công trình thuộc vốn ngân sách, nhưng ngân sách vẫn chưa thanh toán mặc dù công

trình đã đưa vào sử dụng nên các DN không có tiền để nộp thuế.

Do cơ chế tự khai tự nộp không có cán bộ thuế chuyên quản nên việc kê khai

nộp thuế hoàn toàn dựa vào sự tự giác của các DN. Theo đó, các DN kê khai thiếu

các khoản thuế phải nộp, khi kiểm tra phải truy thu, xử phạt hành chính…dẫn đến

nợ thuế. Trong đó, một bộ phận DN; chủ yếu là DN Ngoài quốc doanh còn xảy ra

tình trạng khai sai, khai chậm, khai không hết số thuế phải nộp…Khi cơ quan thuế

kiểm tra hầu hết các DN đều bị truy thu thuế do vi phạm quy định. Theo đó, việc

chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính của một số DN vi phạm là

không nghiêm túc cố tình dây dưa để chiếm dụng tiền thuế bằng cách bỏ địa chỉ

kinh doanh, giải thể, phá sản. Thậm chí nhiều chủ DN do cơ chế thông thoáng trong

đăng ký kinh doanh đã tìm cách thành lập doanh mới, tiếp tục để nợ thuế.

Trước tình trạng nợ đọng thuế kéo dài, số nợ thuế ngày càng tăng thì công tác

quản lý thu nợ đối với các DN được xem là vấn đề trọng tâm của công tác quản lý thuế

đối. Do vậy, để quản lý thuế được chặt chẽ, tránh tình trạng nợ thuế dây dưa, kéo dài, Chi

cục Thuế đã tiến hành đánh giá, phân tích các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ đọng trên

cơ sở đó thực hiện các biện pháp quản lý để thu hồi nợ thuế.

2.3.7. Đánh giá công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế

Công tác xử lý vi phạm tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang được quan tâm

triển khai. Kết quả kiểm tra các hồ sơ cho thấy về cơ bản việc lập biên bản và ra

quyết định xử phạt vi phạm hành chính được tuân thủ đúng trình tự, thủ tục,

-58-

thẩm quyền pháp luật quy định, tuy nhiên đối với đơn vị Chi cục Thuế TP. Nha

Trang vẫn còn một số sai sót trong quá trình lập hồ sơ và ra quyết định xử phạt

vi phạm hành chính, như năm 2017 có 10 hồ sơ, năm 2019 có 5 hồ sơ.

Bảng 2.10: Xử lý vi phạm pháp luật tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

Đơn vị tính: triệu đồng

Số thuế truy thu Số DN

Chỉ tiêu có vi Tổng GTGT TNDN TNCN Khác phạm số

732 48.874 19.047 25.940 2.803 1.084 Năm 2017

Hồ sơ lập biên bản và ra quyết định 722 tuân thủ qui trình, thủ tục, thẩm quyền

Hồ sơ lập biên bản và ra quyết định có 10 sai sót qui trình, thủ tục, thẩm quyền

659 59.914 18.264 28.276 11.348 2.026 Năm 2018

Hồ sơ lập biên bản và ra quyết định 650 tuân thủ qui trình, thủ tục, thẩm quyền

Hồ sơ lập biên bản và ra quyết định có 9 sai sót qui trình, thủ tục, thẩm quyền

605 82.594 32.178 43.482 5.226 1.708 Năm 2019

Hồ sơ lập biên bản và ra quyết định 600 tuân thủ qui trình, thủ tục, thẩm quyền

Hồ sơ lập biên bản và ra quyết định có 5 sai sót qui trình, thủ tục, thẩm quyền

-59-

2.3.8. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã chủ động nghiên cứu, phân loại đơn khiếu

nại; đối với những đơn khiếu nại có nội dung rõ ràng, hồ sơ đầy đủ phải giải quyết

ngay trên hồ sơ mà không cần đi kiểm tra xác minh.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, bộ phận giải quyết khiếu nại chủ

động thu thập hồ sơ tài liệu từ hệ thống thông tin dữ liệu nội bộ ngành. Chi cục

Thuế phải chủ động rút ngắn tối đa thời gian chờ người khiếu nại cung cấp và thời

gian kiểm tra xác minh thu thập tài liệu…vì vậy, trong năm 2017 có 9/10 hồ sơ

hoàn thành thì đến 2019 có 15/15 hồ sơ hoàn thành

Bảng 2.11: Tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo

Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019

1 Tổng số hồ sơ tiếp nhận Hồ sơ 10 12 15

2 Hồ sơ đã hoàn thành Hồ sơ 9 10 15

3 Hồ sơ chưa giải quyết Hồ sơ 1 2 0

(Nguồn: Chi cục Thuế TP. Nha Trang, Báo cáo tổng kết từ năm 2017 đến 2019)

2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại

Chi cục Thuế TP. Nha Trang

2.4.1. Nhân tố vĩ mô

Mức độ hoàn chỉnh về pháp luật, chính sách thuế và các văn bản pháp quy

liên quan đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp: Hiện nay, hệ thống các

văn bản pháp luật về thuế chưa rõ ràng, còn chồng chéo cụ thể trong từng trường

hợp và có quá nhiều văn bản bổ sung sửa đổi, hướng dẫn trong thời gian ngắn, vì

vậy việc cập nhật chính sách thuế đối với các DN mới thành lập gặp rất nhiều khó

khăn.

-60-

Nhân tố trình độ dân trí và tính tự giác, ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế

của người nộp thuế đối với Nhà nước: Cùng với sự phát triển của kinh tế là sự phát

triển của trình độ dân trí. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của đối tượng

người nộp thuế ngày càng được nâng cao, đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát

triển quản lý thuế theo hướng hiện đại hóa. Các ứng dụng kê khai, nộp thuế hỗ trợ

NNT đang được vận hành và từng bước được cải thiện. Ngoài ra, người nộp thuế

cũng từng bước nắm bắt được và vận dụng tốt, đảm bảo nhanh và hiệu quả trong việc

thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Bên cạnh đó, tính tự giác, ý thức tự giác chấp hành

pháp luật thuế của người nộp thuế đối với Nhà nước: Bên cạnh một số đối tượng

NNT chấp hành tốt chính sách pháp luật nhà nước thì cũng có một số công ty hoạt

động trong lĩnh vực xây dựng thành lập chỉ để xây dựng một vài công trình hoặc mua

bán hoá đơn. Một số đối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách thuế để thực hiện

hành vi trốn thuế.

Nhân tố phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan nhà nước có liên quan ở

địa phương: Trong công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp , để đảm bảo quản lý

tốt nguồn thu, chống thất thu thuế, đòi hỏi Chi cục Thuế phải có sự hỗ trợ và phối

hợp cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước như: Thanh tra, Công an,

Ngân hàng, Quản lý thị trường, Kho bạc v.v. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan

góp phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh

doanh, doanh thu, tình hình tài chính của người nộp thuế, xác định hành vi vi phạm,

phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

Nhân tố cơ sở vật chất của ngành thuế: Cơ sở vật chất tại Chi cục Thuế TP.

Nha Trang được nâng cao, các ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để phục vụ

tốt cho công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với doanh nghiệp nói

riêng.

2.4.2. Nhân tố vi mô

- Nhân tố tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang: Tổ

chức bộ máy quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

-61-

được vận hành theo mô hình chức năng (chức năng tuyên truyền hỗ trợ NNT, quản

lý kê khai, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra thuế). Tuy nhiên, doanh

nghiệp là 1 đối tượng của nhóm đối tượng doanh nghiệp, do đó cơ chế vận hành, tổ

chức bộ máy quản lý thuế cũng thực hiện theo đúng mô hình chức năng của doanh

nghiệp và chưa được Chi cục Thuế tổ chức, vận hành riêng biệt.

Trong giai đoạn năm 2017-2019, cán bộ biên chế của Chi cục Thuế ngày

càng thiếu hụt, nguyên nhân do các năm gần đây, số công chức nghỉ theo chế độ

nhiều, thực hiện công tác tổ chức sắp xếp lại bộ máy, tinh giảm biên chế theo tinh

thần Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20/11/2014. Bên cạnh đó, số

lượng công chức lớn tuổi vẫn còn chậm trong việc sử dụng tin học, công chức trẻ

thiếu về kinh nghiệm xử lý. Tuy nhiên, Công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp

yêu cầu ngày càng cao. Số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng qua các năm. Do đó,

công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, áp lực

trong công tác quản lý thuế đối với cán bộ công chức.

Về trình độ học vấn: tỷ lệ % cán bộ có trình độ thạc sĩ, đại học qua các năm

đều tăng, cán bộ có trình độ trung cấp giảm dần. Đây là một tín hiệu tích cực, góp

phần nâng cao năng lực quản lý thuế đối với doanh nghiệp của cán bộ, công chức,

đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao trong trong tác quản lý thuế nói chung và công

tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nói riêng. Đây là lực lượng nòng cốt, góp

phần đảm bảo được nguồn thu ngân sách nhà nước.

- Nhân tố hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ quản lý thuế đối với DN tại Chi

cục Thuế TP. Nha Trang: Hệ thống CSDL, thiết bị tin học tại Chi cục Thuế TP. Nha

Trang từng bước được cải thiện nâng cao. Hệ thống CSDL đang được kiện toàn, rà

soát và xử lý nhằm đảm bảo chất lượng thông tin chính xác và kịp thời. Tuy nhiên,

số lượng thông tin doanh nghiệp là rất lớn, nhiều nội dung thông tin cần xử lý và có

tính chất phức tạp vì do đặt thù ngành nghề. Vì vậy vẫn còn tình trạng hệ thống hạ

tầng thông tin không đáp ứng được nhu cầu, dữ liệu truyền tải còn chậm, cơ sở dữ

liệu thiếu và xảy ra lỗi trong quá trình tiếp nhận, xử lý tự động.

-62-

- Nhân tố tuân thủ pháp luật thuế của DN do Chi cục Thuế TP. Nha Trang

quản lý: Tuân thủ pháp luật và thực hiện đúng quy trình là yêu cầu cơ bản đặt ra

trong công tác quản lý thuế. Thực hiện đúng quy trình cũng là 1 giải pháp hoàn

thiện công tác quản lý, đảm bảo công tác quản lý thuế chặt chẽ đặc biệt là đối với

các doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh phức tạp và có nhiều rủi ro. Tuy nhiên,

với khối lượng công việc quá lớn do số lượng DN quản lý nhiều, nhưng nhân sự lại

thiếu hụt, nên việc đảm bảo tuân thủ đúng quy trình là 1 thách thức lớn đối với Chi

cục Thuế TP. Nha Trang hiện nay.

- Nhân tố tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế của Chi cục Thuế TP. Nha

Trang. Xác định được tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính (CCHC),

tuyên truyền chính sách pháp luật. Chi cục Thuế đã nghiêm túc thực hiện công tác

cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, tạo điều kiện thuận lợi ở mức cao

nhất cho người nộp thuế:

+ Phối hợp với Đài Truyền thanh TP, Đài Phát thanh & Truyền hình Khánh

Hoà, Phòng Văn hoá thông tin, UBND các xã phường... có kế hoạch tuyên truyền kịp

thời về chính sách thuế mới, sửa đổi, bổ sung. Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hình

thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Cụ thể: Năm 2018: Cung cấp hơn 174 nội

dung văn bản thuế mới cho NNT trên trang ứng dụng web-hosting của Chi cục Thuế.

Thực hiện 03 phóng sự, 01 chuyên mục qua Đài Phát thanh và Truyền hình, 08

chuyên mục qua Đài Truyền thanh và Ban Tuyên giáo Thành ủy.

+ Đẩy mạnh dịch vụ công hỗ trợ người nộp thuế qua điện thoại, kịp thời giải

đáp các vướng mắc theo yêu cầu của các cơ sở kinh doanh.

+ Tăng cường phổ biến các quy định mới về chính sách pháp luật về thuế

nhằm kịp thời giúp cho các cơ sở kinh doanh phục vụ khách du lịch nắm bắt các quy

định và thực hiện tốt những quy định về đăng ký giá, niêm yết giá và bán theo giá

niêm yết; lập hóa đơn và kê khai đầy đủ doanh thu khi bán hàng hóa, cung ứng dịch

vụ theo quy định;

-63-

+ Tổ chức Hội nghị tập huấn kết hợp đối thoại chính sách thuế theo định kỳ

cho các tổ chức, doanh nghiệp mỗi năm (02 đợt).

+ Thông tin tuyên truyền về số điện thoại đường dây nóng để người dân và

khách du lịch phản ánh khi cơ sở kinh doanh dịch vụ phục vụ du lịch có các hành vi

vi phạm về niêm yết giá, xuất hóa đơn.

Tuy nhiên, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế còn mang tính dàn

trải, chưa xây dựng được chuyên đề riêng biệt đối với nhóm doanh nghiệp có

nghành nghề kinh tế đặt thù như , khách sạn, ăn uống,...; Tổ chức các buổi tập huấn

theo từng nhóm đối tượng, do đó công tác tuyên truyền chưa thật sự hiệu quả cao.

2.5. Đánh giá chung

2.5.1. Một số kết quả đạt đƣợc trong quản lý thuế

Giai đoạn vừa qua, Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã thực hiện chuyển đổi

công tác quản lý thuế theo hướng hiện đại, hiệu lực, mở rộng thực hiện nộp thuế

điện tử, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đảm bảo dễ hiểu, dễ thực hiện, quy trình

quản lý thuế có tính tự động, liên kết và tích hợp cao theo chuẩn mực quốc tế.

Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế

Đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính từ khâu đăng ký thuế đến khai thuế,

nộp thuế, hoàn thuế thông qua việc: (i) Đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục, mẫu biểu tạo

thuận lợi cho người nộp thuế; (ii) Liên thông với các cơ quan nhà nước có liên quan

(cơ quan đăng ký kinh doanh, ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc, hải quan...)

trong quá trình giải quyết các thủ tục về thuế cho người nộp thuế như hồ sơ đăng ký

DN, thủ tục nộp thuế...

Triển khai trên toàn quốc dịch vụ thuế điện tử cơ bản đáp ứng yêu cầu về

triển khai Chính phủ điện tử, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện

nghĩa vụ thuế. Cụ thể là:

(i) Duy trì dịch vụ khai thuế điện tử: Được triển khai thí điểm từ năm 2009.

Đến nay đã có hơn 99% trên tổng số các DN đang hoạt động khai thuế qua mạng.

-64-

(ii) Triển khai nộp thuế điện tử: Đã hoàn thành kết nối với 43 ngân hàng thương

mại để thực hiện. Đến nay, đã có 100% DN hoàn thành đăng ký nộp thuế điện tử.

(iii) Dịch vụ hoàn thuế điện tử: Chi cục Thuế đã triển khai hoàn thuế GTGT

điện tử đối với tất cả người nộp thuế có nhu cầu tại tất cả các cơ quan thuế trên địa bàn.

(iv) Thí điểm triển khai hóa đơn điện tử, hóa đơn có mã xác thực: Đã thực hiện

sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực. Việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực

giúp DN cắt giảm thời gian đăng ký sử dụng hóa đơn từ 5 ngày xuống còn tối đa 3

ngày.

Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế

Công tác thanh tra, kiểm tra được đổi mới toàn diện theo hướng khoa học,

hiện đại, chuyên nguyệp: (i) Chuyển dần từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra theo hệ

thống tiêu thức lựa chọn, đi vào chiều sâu theo nội dung vi phạm (chuyên đề, lĩnh

vực như DN có dấu hiệu chuyển giá, DN kinh doanh thua lỗ, DN có số nợ thuế

lớn…); (ii) Triển khai áp dụng thống nhất phương pháp thỏa thuận trước về phương

pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế, tạo điều kiện cho người nộp

thuế chủ động đăng ký phương pháp xác định giá tính thuế; (iii) Áp dụng thống nhất

nguyên tắc xử lý kết quả sau kiểm tra thuế góp phần nâng cao ý thức của công chức

làm công tác kiểm tra. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra như lập

kế hoạch kiểm tra hàng năm, quản lý hồ sơ kiểm tra thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế

GTGT…

Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

Thực hiện rà soát, xác định, phân loại, theo dõi số nợ thuế và số thuế nợ

đọng của từng người nộp thuế; phân tích nguyên nhân, phân loại nợ thuế để áp dụng

các biện pháp thu hồi nợ phù hợp, hiệu quả; xây dựng và thực hiện chỉ tiêu đôn đốc

thu hồi và xử lý các khoản tiền nợ thuế của người nộp thuế. Kết quả là, trong thời

gian qua, mặc dù tổng nợ tăng lên về số tuyệt đối song tốc độ tăng đã có xu hướng

giảm qua các năm, tỷ trọng nợ chờ xử lý trên tổng nợ có xu hướng giảm dần.

-65-

Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế: Trong quá trình giải quyết đơn thư

khiếu nại, tố cáo, các vấn đề doanh nghiệp hỏi đều được cơ quan thuế trả lời, giải

thích tương đối kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Hằng năm, tỷ lệ

đơn khiếu nại được giải quyết đúng hạn luôn chiếm trên 90%.

2.5.2. Một số hạn chế trong quản lý thuế

- Những hạn chế về quản lý thuế đối với DN trong môi trường pháp lý là hạn

chế chủ yếu. Từ thực trạng quản lý thuế đối với DN và những vi phạm pháp luật

thuế của DN phản ánh qua quá trình kiểm tra được tổng hợp bởi Chi cục Thuế TP.

Nha Trang cho thấy trong thực tế vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong

việc quản lý thuế của Nhà nước đối với DN hiện nay. Trên cơ sở phản ánh của thực

trạng cũng như thông tin thu thập từ cuộc thảo luận nhóm với các chuyên gia trong

ngành thuế được tổng hợp, nghiên cứu đúc kết một số mặt hạn chế trong quản lý

thuế đối với DN như sau:

- Hạn chế trong việc quản lý thuế của cơ quan thuế

Thứ nhất, hành vi gian lận trong sử dụng hóa đơn làm thất thu thuế hiện đang

rất phổ biến, chiếm tỷ lệ vi phạm cao. Điều này chứng tỏ hệ thống quản lý quá trình

xuất và kê khai hóa đơn GTGT hiện nay chưa hiệu quả mặc dù TP. Nha Trang đang

từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình quản lý hóa đơn thông qua

hình thức hóa đơn điện tử. Tuy nhiên, quá trình này mới được triển khai từ năm

2011 dưới hình thức khuyến khích người nộp thuế sử dụng, mãi đến năm 2019 mới

có quy định bắt buộc các DN phải chuyển đổi cơ chế áp dụng hóa đơn điện tử theo

lộ trình thực hiện. Do vậy, trong những năm qua, việc quản lý hóa đơn bằng công

nghệ thông tin vẫn chưa thực sự đi vào hoạt động, còn thực hiện thủ công, khiến

cho việc phát hiện các gian lận sử dụng hóa đơn GTGT chưa kịp thời là một trong

những hạn chế dẫn đến không tuân thủ thuế TNDN. Đây cũng là ý kiến được đưa ra

trong cuộc thảo luận nhóm với cơ quan thuế (tỷ lệ đồng tình 14/15).

Tuy nhiên, đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử vẫn còn hạn chế do không

phải DN nào cũng có đủ điều kiện tiếp cận hệ thống công nghệ thông tin, đặc biệt ở

-66-

những địa bàn vùng sâu, vùng xa. Đồng thời, do cơ sở hạ tầng về công nghệ thông

tin tại TP. Nha Trang hiện nay chưa tốt qua thực tế áp dụng kê khai thuế qua mạng

thường xuyên xảy ra những trường hợp bị lỗi về nghẽn mạng, tốn thời gian công

sức để nộp tờ khai qua mạng. Do đó, các DN vẫn ngần ngại việc áp dụng công nghệ

vào quá trình xuất và nhận hóa đơn, một công việc gắn liền với hoạt động SXKD,

không được phép trì trệ. Vì vậy, việc sử dụng hóa đơn điện tử có thể hạn chế việc

không tuân thủ thuế nhưng vẫn chưa được ứng dụng triệt để và rộng rãi trên toàn

quốc.

Thứ hai, theo quy định của Luật quản lý thuế thì hằng năm cơ quan thuế chỉ

thực hiện công tác phân tích rủi ro qua số liệu kê khai của người nộp thuế 1 lần để

lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế theo Thông tư

204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015. Số liệu phân tích được tính và chấm điểm theo

từng tiêu chí, từng ngành nghề. Tuy nhiên, việc thực hiện một năm một lần để lập

kế hoạch kiểm tra là chưa mang tính cập nhật và thường xuyên để sớm phát hiện ra

những hành vi gian lận thuế. Bằng chứng là trong quá trình rà soát, thống kê tình

hình chấp hành pháp luật thuế, cơ quan thuế phát hiện vẫn còn không ít DN chưa

được thanh kiểm tra nhiều năm liền (Tổng cục thuế 2017). Điều này chứng tỏ công

tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những vi phạm pháp luật thuế chưa được

thực hiện kịp thời, đồng bộ làm thất thu thuế; điển hình như trường hợp các DN có

số lỗ nhiều năm liền không phải nộp thuế TNDN mà chưa được kiểm tra thuế sẽ có

cơ hội tận dụng số lỗ chuyển sang để không phải nộp thuế. Ý kiến này nhận được tỷ

lệ đồng tình là 12/15 khi thảo luận nhóm với đại diện cơ quan thuế.

Thứ ba, hệ thống tích hợp thông tin dữ liệu của người nộp thuế hiện nay của

ngành thuế vẫn chưa được cập nhật đầy đủ, kịp thời. Các thông tin về ngành nghề

kinh doanh vẫn còn chung chung theo mã ngành đăng ký của DN, chưa được cập

nhật chi tiết nên một số công ty đã bị xác định sai ngành nghề thực sự, khiến cho

quá trình nhận định thông tin về người nộp thuế không chính xác dẫn đến khá nhiều

các vi phạm tập trung vào một số lĩnh vực ngành nghề đáng lưu ý.

-67-

- Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế

TNDN

Thứ nhất, quy định về việc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

chỉ áp dụng đối với các hóa đơn có tổng giá trị thanh toán từ 20.000.000 đồng trở

lên được quy định tại Khoản 1, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày

18/06/2014, DN có thể tránh né bằng cách dùng tiền mặt thanh toán với nhiều

khoản có trị giá thấp hơn 20.000.000 đồng để không phải giao dịch qua ngân hàng,

nhằm hạn chế sự kiểm soát của Nhà nước. Nhờ vậy, DN có thể kê khai các khoản

chi phí không liên quan đến hoạt động SXKD mà các cơ quan chức năng khó phát

hiện do việc thanh toán bằng tiền mặt không được kiểm soát. Điều này dẫn đến

những vi phạm về thuế TNDN qua hành vi kê khai tăng chi phí được trừ của các

DN hiện nay cũng rất phổ biến. Hơn nữa, kết quả thảo luận nhóm của 15 chuyên gia

từ cơ quan thuế cho thấy ý kiến này nhận được sự đồng thuận khá cao (13/15).

Thứ hai, quy định không cần xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng

giá trị thanh toán dưới 200.000 đồng tại Khoản 1, Điều 16, Nghị định 51/2010/NĐCP

ngày 14/05/2010 tạo tâm lý cho người bán không bắt buộc phải xuất hóa đơn khi bán

hàng và người mua không bắt buộc phải lấy hóa đơn. Với nền kinh tế hiện nay, còn sử

dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt tương đối nhiều và tâm lý không cần phải lấy

hóa đơn khi mua hàng hóa dịch vụ thì rủi ro cho việc gian lận sử dụng hóa đơn GTGT,

hoặc kê khai thiếu doanh thu, thu nhập chịu thuế dẫn đến thất thu thuế TNDN là rất

cao. Đây là điểm hạn chế nhận được tỷ lệ đồng tình là 13/15 từ các chuyên gia khi thảo

luận.

Thứ ba, pháp luật thuế hiện nay không có quy định về việc sử dụng vốn vay

trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, DN hoàn toàn có thể tận dụng khoản

chi phí lãi vay làm lá chắn thuế một cách hợp lý, miễn là khoản vay này được thuyết

minh là sử dụng cho hoạt động SXKD của DN. Đây là một trong những hạn chế về

quy định pháp lý tạo cơ hội cho DN thực hiện các vi phạm về khai tăng chi phí để

-68-

làm giảm nghĩa vụ thuế TNDN nhận được tỷ lệ đồng tình là 12/15 từ cuộc thảo

luận.

Thứ tư, đối với các khoản chi phí mua hàng không có hóa đơn mà được phép

lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 6,

Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 thì không bắt buộc phải có chứng từ

thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo ra cơ hội lớn cho các DN hợp thức hóa các

khoản chi không phục vụ SXKD với giá trị lớn làm giảm nghĩa vụ thuế TNDN dẫn

đến vi phạm về hành vi khai tăng chi phí được trừ. Điều này nhận được sự đồng ý là

11/15 của các chuyên gia từ cơ quan thuế khi thảo luận nhóm.

- Hạn chế xuất phát từ nguồn nhân lực quản lý nền kinh tế

Một số những tồn tại đã đề cập về quản lý hóa đơn GTGT, quá trình cập nhật

thông tin của DN chưa kịp thời là kết quả của việc chưa có sự phối hợp chặt chẽ

giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác trong nền kinh tế. Do DN liên

quan đến nhiều cơ quan chức năng khác nhau nên thông tin có thể được khai thác ở

nhiều kênh. Tuy nhiên, hiện nay các nội dung về hoạt động của DN chưa được hỗ

trợ để khai thác một cách hiệu quả; việc yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ

quan thuế và các cơ quan chức năng khác hầu hết thực hiện bằng văn bản, còn thủ

công. Đây là một trong những hạn chế nhận được tỷ lệ đồng tình rất cao qua thảo

luận của các chuyên gia ngành thuế là 13/15.

Yếu tố thái độ rất quan trọng ảnh hưởng đến hành vi của người nộp thuế như

lý thuyết mô hình tâm lý xã hội và tài chính đã nêu. Trong đó, sự “sẵn sàng hợp tác”

liên quan đến thái độ và nhận thức của cá nhân về hệ thống thuế theo Strumpel

(1969) trong Devos (2014). Do đó, DN có thái độ tuân thủ thuế tích cực hơn khi họ

cảm nhận được sự công bằng từ hệ thống chính sách pháp luật và cơ quan thuế quản

lý. Tuy nhiên, không khỏi thừa nhận rằng luôn tồn tại một bộ phận cán bộ thuế còn

thiếu sót về năng lực, trình độ chuyên môn trong công tác quản lý thuế, tham nhũng

và cấu kết với DN để trục lợi. Điều này làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của cơ

-69-

quan quản lý Nhà nước. Ý kiến này nhận được 7 sự đồng tình trong số 15 chuyên

gia ngành thuế tham gia thảo luận.

Tóm tắt chƣơng 2

Chương này giới thiệu về cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục

Thuế TP. Nha Trang; đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế và nêu ra một số

kết quả đạt được trong quản lý thuế cũng như các hạn chế còn tồn tại trong quản lý

thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

-70-

CHƢƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TP. NHA TRANG

3.1 Mục tiêu trong công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại

Chi cục Thuế TP. Nha Trang giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025:

3.1.1 Mục tiêu chung:

- Hoàn thành 100% dự toán pháp lệnh được Cục Thuế giao chỉ tiêu.

- Hoàn thành 100% kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT, kiểm tra sau hoàn

thuế. Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu số lượng cuộc kiểm tra; chỉ tiêu phấn đấu

tăng thu vào ngân sách; chỉ tiêu hiệu quả chống thất thu; chỉ tiêu rút ngắn thời gian

phù hợp với quy định.

- Phấn đấu thực hiện chỉ tiêu thu hồi nợ với tỷ lệ thu trên 80% các khoản nợ

có khả năng thu của năm trước chuyển sang; tỷ lệ tổng nợ trên tổng thu của toàn

Chi cục Thuế đạt dưới 5%.

- Triển khai thực hiện tốt chiến lược cải cách hệ thống thuế, cải cách thủ tục

hành chính giai đoạn 2020-2030 theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng

cục Thuế, Cục Thuế và UBND TP.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ; Chương trình,

Kế hoạch của Bộ tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Thế và UBND TP về cải cách thủ

tục hành chính, tạo thuận lợi cho NNT.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương nội ngành. Chấn chỉnh, nâng cao trách

nhiệm của công chức trong thực thi công vụ; thực hiện tốt công tác phòng chống

tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nêu cao trách nhiệm của người

đứng đầu trong công tác quản lý của từng Đội Thuế.

-71-

3.1.2 Mục tiêu cụ thế:

- Thực hiện các giải pháp về hỗ trợ NNT, giúp NNT dần vượt qua khó khăn,

khôi phục sản xuất, tăng trưởng, phát triển, tạo nguồn thu bền vững cho NSNN.

Tuyên dương kịp thời thành tích của các tổ chức, cá nhân có ý thức chấp hành tốt

nghĩa vụ nộp thuế, có đóng góp số thu lớn cho NSNN. Triển khai tập huấn phổ biến

cho toàn bộ cán bộ, công chức thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan những nội

dung về chính sách thuế và quản lý thuế mới để qua đó làm giảm vướng mắc của

NNT.

- Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp quản lý thu, phấn đấu hoàn

thành chỉ tiêu phấn đấu thu. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân

tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực, từng sắc thuế, qua đó xác định các nguồn thu

còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp

quản lý hiệu quả, kiến nghị với UBND TP chỉ đạo các ban ngành phối hợp với cơ

quan thuế để tăng cường quản lý thu, đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu ngân

sách.

- Tiếp tục thực hiện cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục

hành chính thuế, nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai, nộp thuế, hóa đơn điện tử.

Đảm bảo hệ thống CNTT thông suốt 24/7 để hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ với

NSNN từ khâu đăng ký, kê khai, nộp thuế mà không cần phải đến trực tiếp cơ quan

thuế, giảm thời gian thực hiện các thủ tục tạo thuận lợi cho NNT thực hiện nghĩa vụ

với NSNN.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý kê khai thuế đối với người

nộp thuế, đảm bảo 100% các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh

trên địa bàn đều được đưa vào diện quản lý và kê khai nộp thuế. Rà soát, chuẩn hóa

dữ liệu về đăng ký thuế đồng thời có công cụ hỗ trợ của ứng dụng để thực hiện

chuẩn hóa đảm bảo cung cấp thông tin cho các chức năng quản lý thuế khác.

- Tăng cường công tác kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế để tạo thuận lợi cho

NNT. Kiểm tra, rà soát chặt chẽ, hồ sơ khai thuế của NNT trước khi tiến hành kiểm

-72-

tra tại trụ sở NNT, trong đó tập trung kiểm tra trước đối với doanh nghiệp có rủi ro

cao về thuế, không để doanh nghiệp lợi dụng chủ trương hỗ trợ DN của Nhà nước

để vi phạm pháp luật, đồng thời không gây phiền hà, sách nhiễu cho NNT.

- Rà soát các nguồn thu còn tiềm năng để khai thác tăng thu như thu từ đất

đai, tài nguyên, khoáng sản, hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh

qua mạng, dịch vụ viễn thông, internet...; Tăng cường kiểm soát các dự án hết thời

gian ưu đãi thuế, các dự án mới phát sinh, các khoản truy thu theo kiến nghị của cơ

quan Kiểm toán, Thanh tra;... Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan công an, hải quan,

quản lý thị trường để kiểm soát chặt chẽ về giá cả hàng hóa, quản lý hiệu quả hơn

hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng internet, chống buôn lậu, gian

lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, qua đó chống thất thu ngân sách,

tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để khuyến khích, thu hút đầu tư trên địa bàn,

tạo nguồn tăng thu cho NSNN.

- Triển khai quyết liệt công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Phối

hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thu hồi nợ đọng thuế.

Định kỳ công bố danh sách doanh nghiệp nợ thuế. Phối hợp với Sở Kế hoạch và

Đầu tư triển khai biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

theo quy định của pháp luật.

- Triển khai kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cho công chức thuế năm 2021.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu theo từng chức năng quản lý thuế.

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối

với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang:

Cơ sở xây dựng giải pháp: Qua đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế

đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang trong giai đoạn từ năm 2017

đến năm 2019 cho thấy :

- Mặc dù tổng số thu nội địa qua các năm đều tăng so với nămtrước, tuy

nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác quản lý thuế đối với các doanh

nghiệp.

-73-

- Số DN chưa kê khai nộp thuế còn nhiều, tỷ lệ nợ thuế qua các năm vẫn còn

ở mức cao và có xu hướng ngày càng tăng.

- Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế còn gặp nhiều khó khăn do

số lượng công chức còn thiếu, hạn chế về chuyên môn.

- Số thuế truy thu qua kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế tăng qua các năm,

tuy nhiên số thu bình quân còn thấp.

- Công tác quản lý hóa đơn còn nhiều rủi ro, làm kẻ hở cho doanh nghiệp lợi

dụng trốn thuế, khai khống chi phí nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.

Từ những cơ sở đánh giá trên, đề tài đã đề xuất 7 giải pháp trọng tâm nhằm

nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trong giai

đoạn từ năm 2020 đến năm 2025, cụ thể như sau:

3.2.1 Giải pháp về tăng cƣờng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để

nâng ý thức chấp hành pháp luật Thuế của NNT

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ chính sách, pháp luật thuế phải đa dạng về hình

thức, phong phú về nội dung, nội dung truyên truyền phải phù hợp với từng đối

tựợng nộp thuế, từng sắc thuế.

Tăng cường tuyên truyền chính sách pháp luật thuế phải đi đôi với quyền lợi,

nghĩa vụ của NNT, cũng như hành vi vi phạm sẽ bị xử lý. Kịp thời động viên khen

thưởng NNT thuế có thành tích trong công tác nộp thuế, phát hiện tố cáo những

hành vi vi phạm chính sách thuế đồng thời xử lý nghiêm NNT có hành vi vi phạm

tạo ra sự công bằng giữa các doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thực hiện tốt chính sách miễn giảm, gia hạn nộp thuế của Chính phủ đối với

doanh nghiệp để chính sách của Nhà nước phát huy hiệu quả, thể hiện quan điểm

của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ phát triển đối với doanh nghiệp và nhất là doanh

nghiệp vừa và nhỏ.

Thường xuyên tổ chức hội nghị đối thoại với NNT theo từng chủ đề, từng

sắc thuế, từng đối tượng để thu hút sự quan tâm của NNT về lĩnh vực mà họ có khó

-74-

khăn, vướng mắc cần tháo gỡ phát huy hiệu quả công tác truyên truyền hỗ trợ chính

sách pháp luật thuế.

3.2.2 Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý hóa đơn

- Đối tượng được tạo hóa đơn tự in hiện nay quá rộng, do đó cần tăng cường

kiểm tra, kiểm soát hoạt động in, phát hành, sử dụng hóa đơn theo quy định nhắm

hạn chế tối đa việc mua bán hóa đơn bất hợp pháp để kê khai khấu trừ thuế GTGT,

tăng chi phí giảm thu nhập chịu thuế nhằm chiếm đoạt tiền thuế.

Để kiểm soát tốt việc phát hành hóa đơn của các tổ chức, cá nhân CQT phải

khẩn trương xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn, doanh nghiệp bỏ trốn mang theo

hóa đơn, hóa đơn không còn giá trị sử dụng của các tổ chức, cá nhân vi phạm về

hóa đơn để CQT và NNT khai thác, sử dụng thông tin.

3.2.3 Thƣờng xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin về ngƣời nộp thuế

Xây dựng hệ thống thông tin thuế đầy đủ, chính xác, tập trung. Nghiên

cứu mô hình thiết kế đối với kho cơ sở dữ liệu thuế đáp ứng ba yêu cầu chính: (i)

Phục vụ các nhu cầu khai thác theo các chức năng quản lý thuế (chủ yếu là để chạy

các ứng dụng nhận dạng, phân tích rủi ro ảnh hưởng đến tuân thủ thuế) và các yêu

cầu công tác về báo cáo thống kê, dự toán, dự báo: Phải phù hợp với chính sách,

quy trình quản lý thuế và xác định rõ vai trò/trách nhiệm của cán bộ các tổ chức, cơ

quan theo quy định của pháp luật: Cần đảm bảo thông tin được thu thập một cách tự

động từ các bên thứ ba, kiểm chứng tính chính xác của việc kê khai nghĩa vụ thuế

của người nộp thuế; (iii) Hỗ trợ sự tuân thủ của người nộp thuế: Phải đảm bảo tính

toàn vẹn và tính bảo mật về dữ liệu của NNT khi truy cập trực tuyến.

Yếu tố ngành nghề kinh doanh ược luận án khẳng định có ảnh hưởng đến

không tuân thủ thuế. Do vậy, việc cập nhật thông tin về ngành nghề kinh doanh cho

đúng với thực tế là rất quan trọng. Hiện nay, khi DN đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh

vực hoạt động thì hệ thống dữ liệu chưa được cập nhật một cách có hệ thống mà chỉ

được thực hiện một cách thủ công, rải rác ở những DN được thanh tra, kiểm tra. Vì

vậy, cơ quan thuế cần có kế hoạch định kỳ để thống kê, cập nhật tất cả các thông tin

-75-

liên quan đến lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của DN để có bộ dữ liệu hoàn chỉnh

giúp cho việc đánh giá mức độ tuân thủ thuế được hiệu quả.

Ngoài ra, hệ thống thông tin của DN phải đầy đủ, đáng tin cậy, dễ truy cập,

cập nhật thường xuyên từ trong và ngoài cơ quan thuế, có thể là thông tin từ bên thứ

ba như ngân hàng, khách hàng của DN...với sự hỗ trợ của công nghệ tin học và phải

được tổ chức lưu trữ an toàn, khoa học.

3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác giải quyết khiếu nại thuế

Tăng cường sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong lĩnh vực giải quyết

khiếu nại; minh bạch hóa công tác giải quyết khiếu nại thông qua công khai thông

tin về quá trình giải quyết khiếu nại trực tiếp cho người nộp thuế và cập nhật trên

Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế; sử dụng kết quả giải quyết khiếu nại như

một đầu vào để phục vụ việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách

thuế.

3.2.5 Giải pháp tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế

Thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ tăng nguồn thu thuế mà còn có tác dụng

phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, tạo môi trường bình đẳng trong

kinh doanh, đưa dần việc quản lý doanh nghiệp DN vào nề nếp.

* Đối với công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế

Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế cần được đổi mới phương

pháp, nâng cao chất lượng hồ sơ khai thuế của NNT tại cơ quan thuế; trên cơ sở

phân loại rủi ro nhằm phát hiện, xử lý các trường hợp kê khai sai, kê khai thiếu thuế

phải nộp nhằm đảm bảo công tác kê khai thuế được thực hiện đầy đủ, chính xác số

thuế phải nộp và thời gian quy định.

Tăng cường công tác phân tích chuyên sâu hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế,

kịp thời phát hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có những dấu hiệu bất thường

như: doanh thu tăng đột biến, doanh thu tăng nhưng thuế đầu vào không tăng, thuế

-76-

GTGT phát sinh lớn nhưng không phát sinh doanh thu bán hàng hóa dịch vụ để từ

đó có kế hoạch thanh tra kiểm tra thuế tại trụ sở NNT nhằm ngăn chặn xử lý những

hành vi vi phạm kịp thời và hiệu quả; lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở người nộp

thuế đúng trọng tâm, đúng nội dung và đúng doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả

cao nhất.

* Đối với công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế

Tăng cường thu thập thông tin NNT từ cơ sở dữ liệu NNT của cơ quan thuế,

từ các cơ quan chức năng như thông tin DN từ Sở Kế hoạch đầu tư; thông tin gian

lận thương mại từ Quản lý thị trường; thông tin về cấp phát vốn đầu tư cho hoạt

động xây dựng cơ bản từ Sở Tài chính, kho bạc nhà nước; cơ quan Công an và các

tổ chức tài chính tín dụng... để đánh giá phân tích lựa chọn đối tượng thanh tra kiểm

tra trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả.

Công tác thanh tra, kiểm tra đòi hỏi người tiến hành ngoài trình độ chuyên

môn sâu, phải có kinh nghiệm nghề nghiệp, kỹ năng thanh tra kiểm tra, khả năng

phán đoán tình huống và xử lý tình huống một cách chính xác, linh hoạt. Chính vì

vậy, Xây dựng phương pháp, kỹ năng thanh tra, kiểm tra; đặc điểm nhận dạng các

hành vi vi phạm có thể phát sinh trong quá trình thực hiện cho từng loại hình doanh

nghiệp, từng lĩnh vực kinh doanh, từng sắc thuế để cán bộ thực hiện thanh tra, kiểm

tra nhanh chóng tiếp cận phát hiện vi phạm của DN, nhằm rút ngắn thời gian thanh

tra kiểm tra tại cơ sở, tiết kiệm chi phí cho DN và cơ quan thuế.

Tập trung nghiên cứu và triển khai các chuyên đề về chống thất thu thuế

chưa thực hiện trong thời gian qua như: hoạt động kê khai giá chuyển nhượng bất

động sản thấp hơn giá trị thực tế, kinh doanh vật liệu xây dựng qua trung gian, hoạt

động kinh doanh vận tải có gắn thiết bị giám sát hành trình, hoạt động xây dựng

vãng lai, thương mại điện tử ... để thu thập thêm thông tin và nâng cao chất lượng

hiệu quả khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở các DN có liên quan.

3.2.6 Giải pháp đẩy mạnh quản lý nợ và cƣỡng chế thuế

-77-

Công tác quản lý nợ phải được tăng cường, các khoản nợ phải được xác định

chính xác. Đẩy nhanh tiến độ phân loại nợ để có kế hoạch xử lý kịp thời nhằm giảm

tỷ lệ nợ; giải quyết dứt điểm các khoản khó thu và nợ chờ xử lý; triển khai thu triệt

để số nợ có khả năng thu;

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành trong địa phương, các tổ chức

tín dụng để tiến hành cưỡng chế nợ thuế qua tài khoản của NNT tại ngân hàng và

các tổ chức tín dụng; đình chỉ sử dụng hóa đơn có thời hạn; thông báo danh tính

NNT nợ thuế lên thông tin đại chúng và các đối tác của NNT. Cưỡng chế nợ thuế

phải được tiến hành quyết liệt, bám sát tình hình của DN nợ thuế để công tác cưỡng

chế nợ thuế đạt được hiệu quả.

Các khoản nợ khó thu phải tiến hành xác định rõ nguyên nhân, đánh giá phân

tích tình trạng nợ và khả năng thu để trình cấp có thẩm quyền xem xét xóa nợ theo

quy định nhằm giảm tỷ lệ nợ.

Giao chỉ tiêu công tác quản lý thu nợ, tăng cường kiểm soát, đánh giá chất

lượng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, gắn với công tác đáng giá cán bộ

và thi đua khen thưởng; kịp thời động viên những tổ chức, cá nhân có thành tích

trong công tác thu nợ và cương quyết xử lý các tổ chức, cá nhân thiếu tinh thần

trách nhiệm trong công tác xử lý thu nợ, cưỡng chế nợ thuế.

Tiếp tục hoàn thiện ứng dụng quản lý nợ nhằm hiện đại hóa công tác quản lý

nợ và cưỡng chế nợ thuế.

3.2.7 Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ, năng

lực chuyên môn cho đội ngũ công chức quản lý thuế

Từng bước xây dựng bộ máy quản lý thuế hiện đại, phù hợp với yêu cầu

nhiệm vụ được giao. Tăng cường giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công

chức thuế. Sắp xếp bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho

cán bộ công chức thuế; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về chế độ kế toán,

-78-

kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế theo chuyên đề nhằm tạo cho cán bộ làm công tác

thanh tra, kiểm tra thuế có được kỹ năng chuyên sâu. Xậy dựng nguồn nhân lực có

chất lượng.

3.3. Kiến nghị

Đề nghị Cục Thuế tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ, Bộ Tài chính,

Tổng cục Thuế xem xét ban hành các văn bản quy định về quản lý, giám sát các

hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT), mua bán hàng hóa thông qua

mạng internet; bổ sung quy định về chế độ đăng ký, báo cáo và chế tài xử phạt vi

phạm hành chính đối với các tổ chức có hoạt động kinh doanh TMĐT, bán hàng

qua mạng internet, mạng xã hội..., yêu cầu các tổ chức này phải đăng ký, báo cáo

với Sở Công thương và cơ quan Thuế để phục vụ công tác quản lý theo quy định.

Đề nghị Cục Thuế kiến nghị UBND tỉnh bổ sung quy định về chế tài xử phạt,

cách thức, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp các cơ sở

kinh doanh lưu trú không thực hiện khai báo kịp thời về số lượng khách lưu trú trên

trang web lưu trú của tỉnh do Công an tỉnh quản lý.

3.4. Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Hạn chế của đề tài là mới chỉ đi sâu nghiên cứu đối với DN do Chi cục Thuế

TP. Nha Trang quản lý, nơi tập trung quản lý các đơn vị DN, đề tài chưa đề cập tới

công tác quản lý tại Cục thuế, các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh, do đó việc quản lý

thuế các loại hình DN khác chưa được nghiên cứu đến.

Các đề xuất và gợi ý giải pháp quản lý có khả thi trong thực tiễn cần phải có

sự đóng góp của các cơ quan quản lý nhà nước, cũng như sự tự giác chấp hành

nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của các DN trong hoạt động kinh doanh.

Tóm tắt chƣơng 3

Chương 3 trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế

đối với DN tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Trong đó tập trung và các giải pháp

chính như: tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để nâng ý thức chấp hành

-79-

pháp luật Thuế của NNT; công tác quản lý hóa đơn; công tác thanh tra, kiểm tra

nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế; đẩy mạnh quản lý nợ và cưỡng chế

thuế và tập trung hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ, năng lực chuyên

môn cho đội ngũ công chức quản lý thuế. Một số kiến nghị và hạn chế của đề tài.

-80-

KẾT LUẬN

Thực hiện đường lối đổi mới, công cuộc cải cách hệ thống thuế ở nước ta đã

đạt được những thành tựu rất quan trọng cả về xây dựng chính sách thuế và quản lý

thuế. Doanh nghiệp là thành phần kinh tế quan trọng có đóng góp lớn cho phát triển

kinh tế xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quản lý nhà

nước nói chung và quản lý thuế nói riêng đối với các doanh nghiệp nhằm mục tiêu

tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, khai thác sử dụng có hiệu quả

các nguồn lực tăng thu cho ngân sách nhà nước.

Cùng với sự phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế, hàng năm số lượng

các doanh nghiệp gia tăng đáng kể với quy mô và ngành nghề đa dạng. Bên cạnh

những mặt tích cực của các doanh nghiệp thì vấn đề quản lý thuế ngày càng đặt ra

những thách thức lớn. Ngành thuế phải không ngừng cải cách về phương thức quản

lý để đáp ứng được các yêu cầu quản lý thuế trong thời kỳ đổi mới đất nước.

Luận văn: “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang” đã góp phần làm rõ những nội

dung cơ bản sau đây:

Một là, đã hệ thống hoá và phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về

thuế và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp.

Hai là, Đặt ra các câu hỏi mà đề tài cần giải quyết; các phương pháp nghiên

cứu đề tài và xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu nhằm phân tích để đưa ra

các kết luận nghiên cứu, đề xuất giải pháp của đề tài.

Ba là, Đánh giá, phân tích các điều kiện tự nhiên, xã hội của TP. Nha Trang

ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và công tác quản lý thuế đối với các doanh

nghiệp.

Bốn là, đã phân tích, đánh giá trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp

theo cơ chế hiện hành; đánh giá kết quả bước đầu thực hiện cơ chế tự khai tự nộp;

-81-

rút ra kết quả và nguyên nhân những vấn đề đang đặt ra hiện nay đối với quản lý

thuế các doanh nghiệp hiện nay tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

Năm là, đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý

thuế đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.

Do thời gian nghiên cứu có hạn nên nhiều nội dung chưa đi sâu phân tích kỹ

hoặc những giải pháp đề xuất chỉ có tính chất gợi mở. Vì vậy, luận văn không tránh

khỏi những khiếm khuyết cần được bổ sung, hoàn thiện. Học viên rất mong được sự

đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý để luận văn hoàn thiện hơn và có ý

nghĩa thiết thực trong quản lý thực tiễn hiện nay./.

-82-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc Hội, 2006. Luật Quản lý thuế, số 78/2006/QH11, ngày 29/11/2006,

Hà Nội;

2. Quốc Hội, 2013. Luật thuế GTGT, số 05/2013/VBHN-VPQH, ngày

11/7/2013, Hà Nội;

3. Quốc Hội (2014). Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 của Quốc Hội;

4. Quốc Hội (2019). Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc Hội;

5. Chính phủ (2014). Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của

Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế;

6. Chính phủ (2015). Nghị quyết số 78/2015/NQ-CP ngày 14/9/2015 của

Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

7. Chính phủ (2016). Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính

phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;

8. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 06/2012/TT-BTC. Hà Nội;

9. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Hà Nội;

10. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 219/TT-BTC, Hà Nội;

11. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Hà Nội;

12. Bộ Tài Chính, 2014. Thông tư số 151/2014/TT-BTC. Hà Nội;

13. Bộ Tài chính (2018). Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15/10/2018 của Bộ Tài

chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để

giảm nợ động ngành thuế quản lý;

14. Tổng cục Thuế (2010). Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của

Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;

-83-

15. Tổng cục Thuế (2015). Chuyên đề nội dung cơ bản về quản lý thuế (lưu

hành nội bộ): Tài liệu bồi dưỡng cho công chức mới;

16. Tổng cục Thuế (2015). Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của

Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế;

17. Tổng cục Thuế (2018). Công văn số 4080/TCT-QLN ngày 19/10/2018 của

Tổng cục Thuế về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày

15/10/2018 của Bộ Tài chính;

18. Tổng cục Thuế (2019). Quyết định số 245/QĐ-TCT ngày 25/3/2019 của

Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế

thuộc Chi cục Thuế;

19. Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục

Thuế TP. Nha Trang năm 2017; năm 2018 và năm 2019;

20. Chi cục Thuế TP. Nha Trang (2018). Báo cáo theo chuyên đề công tác

quản lý thuế năm 2018 và nhiệm vụ giải pháp cho năm 2019 của Chi cục

Thuế TP. Nha Trang;

21. Cổng thông tin điện tử, TP. Nha Trang.

http://nhatrang.khanhhoa.gov.vn/vi/gioi-thieu/dieu-kien-tu-nhien;

22. Nguyễn Mạnh Hà (2014), Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN

ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,

Đại học Thái Nguyên;

23. Hoàng Quảng Bình (2014), Hoàn thiện quản lý thuế đối với DN ngoài quốc

doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà

Nẵng;

24. Nguyễn Thị Tươi, Đỗ Thị Thanh Vinh (2014), công tác quản lý thuế đối

với DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh

Hòa, chuyên đề được đăng trên Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản

ngày 13/4/2014.

-84-

25. Nguyễn Ngọc Thanh (2019), Giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực

hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ phục vụ khách quốc tế trên

địa bàn thành phố Nha Trang, Kết quả khoa học công nghệ, UBND TP.

Nha Trang.

26. Tổng cục Thuế (2015). Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của

27. Nguyễn Quốc Toản (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN

Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.

nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, Luận văn

28. Trương Thị Hồng Nhung, 2013. Pháp luật về quản lý thuế GTGT tại Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

29. Văn Công Tuân (2012), “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN”

(Tình huống nghiên cứu tại Chi cục Thuế quận 1, TP. Hồ Chí Minh), Luận án

Thạc sỹ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh;

30. Trương Nhật Quang, 2012. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác

thu thuế trên địa bàn thị xã Tây Ninh. Luận văn thạc sĩ kinh tế.Đại học quốc gia

TP HCM.

Thạc sỹ kinh tế, Đại học Thái Nguyên;

-85-

Phụ lục

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TP NHA TRANG

(Phiếu dành cho các chuyên gia là Lãnh đạo Đội thuế; Lãnh đạo Chi cục Thuế)

I. Thông tin về cá nhân chuyên gia:

1. Họ và tên: ............................................................................................................

2. Chức vụ hiện tại: .................................................................................................

II. Nội dung khảo sát:

1. Ông (bà) đánh giá mức độ chấp hành việc nộp hồ sơ kê khai, quyết toán thuế

hiện nay của doanh nghiệp như thế nào?

2. Theo Ông (bà) tình hình gian lận trong sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp

Bình thường

hiện nay như thế nào?

Phổ biến

3. Theo Ông (bà) tình hình thực hiện sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh

gian lận Rất phổ biến Rất ít

nghiệp hiện nay như thế nào?

4. Theo Ông (bà) công tác phân tích rủi ro hồ sơ khai thuế 1 năm 1 lần như

Rất cao Còn thấp Tương đối cao Chưa thực hiện

thế nào?

Phù hợp

Chưa phù hợp

Tương đối phù hợp

5. Theo Ông (bà) việc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt chỉ áp

-86-

dụng đối với hóa đơn có tổng giá trị thanh toán từ 20.000.000 đồng trở lên như

thế nào?

Phù hợp

Chưa phù hợp

6. Theo Ông (bà) việc không cần xuất hóa đơn khi bán hàng hóa dịch có tổng

Tương đối phù hợp

giá trị thanh toán dưới 200.000 đồng như thế nào?

Phù hợp

Chưa phù hợp

7. Theo Ông (bà) tình hình gian lận về chi phí lãi vay của các doanh nghiệp hiện

Tương đối phù hợp

nay như thế nào?

Rất phổ biến Phổ biến

8. Theo Ông (bà) tình hình gian lận về chi phí mua hàng bằng hình thức lập

Rất ít gian lận

bảng kê của các doanh nghiệp hiện nay như thế nào?

Rất phổ biến Phổ biến

9. Theo Ông (bà) người nộp thuế đánh giá thế nào về thái độ làm việc của cán

Rất ít gian lận

bộ thuế với người nộp thuế?

Hài lòng

hài lòng

Tương đối hài lòng

Xin trân trọng cảm ơn Ông (bà) đã hỗ trợ tôi hoàn thành phiếu khảo sát này!