BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------------------------------------
NGUYỄN HỮU TIỀN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ KĨ THUẬT
(TƯỚI NƯỚC, CẮT TỈA VÀ CHE SÁNG) ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY ĐINH LĂNG TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH
: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
: 60.62.01.10
MÃ SỐ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NINH THỊ PHÍP
HÀ NỘI, NĂM 2015
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện hoàn thành luận văn đều đã được tác giả
cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Nguyễn Hữu Tiền
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ninh Thị Phíp, người đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Cây công nghiệp – Cây
thuốc, phòng thực hành thí nghiệm Bộ môn Cây công nghiệp - khoa Nông học -
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành
luận văn.
Sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, bạn bè và gia đình trong thời gian
thực hiện luận văn là nguồn động viên tinh thần rất lớn giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Nguyễn Hữu Tiền
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục .................................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................... vii
Danh mục bảng ........................................................................................... viii
Danh mục hình ........................................................................................................ x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.1. Giới thiệu chung về cây đinh lăng ..................................................................... 3
1.1.1 Nguồn gốc, phân loại .............................................................................. 3
1.1.2 Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng .............................................................. 4
1.1.3 Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh đối với sinh trưởng
phát triển............................................................................................... 5
1.1.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đinh lăng tại Việt Nam ............................. 5
1.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn nghiên cứu của đề tài ............................................. 6
1.2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 6
1.2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 8
1.3 Các kết quả nghiên cứu về biện pháp kĩ thuật tác động đến sinh trưởng
phát triển của cây trồng ................................................................................. 11
1.3.1 Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về ảnh hưởng của nước
tưới tới cây trồng ................................................................................ 11
1.3.2 Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về phương pháp cắt
tỉa đối với cây trồng ............................................................................ 12
1.3.3 Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về phương pháp che
sáng cho cây trồng .............................................................................. 14
1.3.4 Một số kết quả nghiên cứu về cây đinh lăng.......................................... 17
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 22
2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 22
Page iv
2.2.1 Địa điểm ............................................................................................... 22
2.2.2 Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 22
2.3 Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 22
2.4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới nước
đến sinh trưởng và phát triển của cây đinh lăng (tuổi 1 và tuổi 2) ....... 22
2.4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến sinh trưởng và
phát triển của cây đinh lăng tuổi 3. ..................................................... 23
2.4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến sinh trưởng
và phát triển của cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2. .................................. 24
2.5 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 24
2.6 Thu thập và xử lý số liệu.................................................................................. 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 26
3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của đinh lăng (tuổi 1 và năm thứ 2). .............. 26
3.1.1 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến độ biến động độ
ẩm đất của các công thức thí nghiệm .................................................. 26
3.1.2 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến động thái tăng
trưởng chiều cao và đường kính thân cây đinh lăng. ........................... 27
3.1.3 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến động thái tăng
số lá và nhánh trên cây đinh lăng. ....................................................... 30
3.1.4 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến chỉ số SPAD
của cây đinh lăng. ............................................................................... 32
3.1.5 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến diện tích lá của
cây đinh lăng. ..................................................................................... 33
3.1.6: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến sinh trưởng bộ
rễ cây đinh lăng. ................................................................................. 34
3.1.7 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến khả năng tích
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
lũy chất khô và khối lượng rễ của cây đinh lăng. ................................ 36
Page v
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến đến sinh trưởng, phát
triểnvà năng suất của đinh lăng tuổi 3. ......................................................... 38
3.2.1 Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến đến động thái tăng trưởng
chiều cao và đường kính thân cây của đinh lăng tuổi 3. ...................... 38
3.2.2 Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến động thái số nhánh và lá của
cây đinh lăng tuổi 3............................................................................. 39
3.2.3 Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến chỉ số SPAD của lá đinh lăng
tuổi 3. ................................................................................................. 40
3.2.4 Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến diện tích lá của cây đinh lăng
tuổi 3. ................................................................................................. 41
3.2.5 Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến tốc độ tăng trưởng bộ rễ của
cây đinh lăng tuổi 3 ............................................................................ 41
3.2.6: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến khả năng tích lũy chất khô và
khối lượng rễ của cây Đinh lăng tuổi 3. .............................................. 42
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến sinh trưởng của cây
đinh lăng. ................................................................................................... 44
3.3.1 Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến động thái tăng trưởng
chiều cao và đường kính thân cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2. .............. 44
3.3.2 Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến động thái tăng trưởng số
nhánh và số lá của cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2. ............................... 45
3.3.4 Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến diện tích lá cây đinh lăng tuổi 1 và
tuổi 2. .................................................................................................. 48
3.3.5 Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến sinh trưởng của bộ rễ cây
đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2. ................................................................... 49
3.3.6 Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến khả năng tích lũy chất khô
của cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2. ....................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 52
Kết luận ................................................................................................................. 52
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Kiến nghị ............................................................................................................... 52
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
6 – Benzylaminopurine BA
Cộng sự CS
Công thức CT
Good Agricultural Practices - World Health Organization (Thực hành GAP-WHO
sản xuất nông nghiệp tốt theo tổ chức y tê Thế giới) Indolebutyric acid IBA
Khối lượng KL
Litvay, 1985 LV
Murashige và Skoog MS
Dịch chiết cồn rễ đinh lăng được tạo ra trong môi trưởng lỏng từ RDT
Callus Dịch chiết cồn rễ đinh lăng được tạo ra trong môi trường thủy canh RTC
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Dịch chiết cồn rễ đinh lăng thu hái từ cây 5 tuổi rưỡi trồng tại vườn RTN thuốc của trung tâm Sâm và Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên Bảng Trang
3.1: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến biến động độ ẩm đất
của các công thức thí nghiệm ................................................................... 27
3.2: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến động thái tăng trưởng
chiều cao và đường kính thân cây Đinh lăng ............................................ 29
3.3: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến động thái tăng số nhánh
và số lá trên cây đinh lăng ........................................................................ 31
3.4: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến chỉ số SPAD cây đinh
lăng .......................................................................................................... 32
3.5: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến diện tích lá của cây
đinh lăng .................................................................................................. 34
3.6: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến sinh trưởng bộ rễ cây
đinh lăng. ................................................................................................. 35
3.7: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến khả năng tích lũy chất
khô và khối lượng rễ của cây đinh lăng. ................................................... 36
3.8: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến động thái tăng trưởng chiều cao và
đường kính thân cây của cây đinh lăng tuổi 3. .......................................... 38
3.9: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến động thái tăng trưởng số nhánh cây
đinh lăng tuổi 3 ........................................................................................ 39
3.10: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến chỉ số SPAD của lá cây đinh lăng tuổi 3 ...... 40
3.11: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến diện tích lá của cây đinh lăng tuổi 3. ...... 41
3.12: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến tốc độ tăng trưởng bộ rễ của cây đinh
lăng tuổi 3. ............................................................................................... 42
3.13: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến khả năng tích lũy chất khô và khối
lượng rễ của cây đinh lăng tuổi 3.............................................................. 42
3.14: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến động thái tăng trưởng chiều cao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
và đường kính thân cây đinh lăng ............................................................. 44
Page viii
3.15: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến động thái tăng trưởng số nhánh và
số lá của cây đinh lăng ............................................................................. 46
3.16: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến chỉ số SPAD của lá cây đinh lăng
tuổi 1 và tuổi 2 ......................................................................................... 47
3.17: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến diện tích lá cây đinh lăng tuổi 1
và tuổi 2. .................................................................................................. 48
3.18: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến sinh trưởng của bộ rễ cây đinh
lăng tuổi 1 và tuổi 2.................................................................................. 49
3.19: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến khả năng tích lũy chất khô của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2 ................................................................... 51
Page ix
DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT Tên Bảng Trang
3.1: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây đinh lăng 1 năm tuổi ............................................................. 28
3.2: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến tích lũy chất khô, khối
lượng rễ tươi và khô của đinh lăng 1 tuổi .................................................... 37
3.3: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến khả năng tích lũy chất khô và khối
lượng rễ của cây đinh lăng tuổi 3 ................................................................ 43
3.4: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến khả năng tích lũy chất khô và khối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
lượng rễ tươi, khô của cây đinh lăng tuổi 1 ................................................. 50
Page x
MỞ ĐẦU
Việt Nam vốn được đánh giá là nước có nguồn dược liệu tự nhiên phong phú
và đa dạng về chủng loại lẫn công dụng làm thuốc. Thống kê có hơn 3000 loại cây
thuốc trong đó có nhiều cây đặc hữu. Đây thực sự là một lợi thế của ngành dược
Việt Nam.
Trong những năm vừa qua, việc nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính
sinh học của những cây cỏ ở nước ta ngày càng được quan tâm nhiều. Nhiều loại
cây cỏ xung quanh chúng ta được biết đến phổ biến hơn với công dụng trong chữa
trị bệnh như: Đinh lăng, nấm Linh Chi, sâm Ngọc Linh,…..
Đinh lăng (Polyscias fruticosa), thuộc họ nhân sâm Araliaceae, hầu hết các
loài này được dùng làm thuốc. Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi
đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính
mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ. Nói chung,
ngoài tác dụng lương huyết và giải độc thức ăn, những tính chất khác của đinh lăng
gần giống như nhân sâm. Tuy nhiên cây đinh lăng ít độc hơn cả nhân sâm và khác
với Nhân sâm, nó không làm tăng huyết áp.
Với nhiều tác dụng được biết đến trong y học mà cây đinh lăng ngày nay
được trồng phổ biến và rộng rãi. Đặc biệt một số Tỉnh đã tập trung phát triển cây
đinh lăng thành các vùng chuyên canh sản xuất lớn như: Nam Định, Bình Phước,
Đồng Nai, Thanh Hóa…. Tuy nhiên tình trạng trồng và khai thác đinh lăng ở nước
ta hiện nay còn tự phát, quy mô chưa lớn dẫn đến sản lượng không ổn định, chất
lượng không đảm bảo và giá cả biến động. Đặc biệt đinh lăng chưa được sản xuất
theo quy trình (trồng lẫn vùng trồng lúa và hoa màu, kỹ thuật trồng và chăm sóc chủ
yếu theo kinh nghiệm, việc sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nguồn
nước tưới… tùy tiện thu hái không tuân thủ theo kĩ thuật mùa, vụ và tuổi của cây)
làm ảnh hưởng tới chất lượng dược liệu, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng thuốc
sản xuất từ dược liệu. Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu khoa học về cây đinh lăng,
tuy nhiên những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào thành phần và hoạt chất của
rễ đinh lăng còn hạn chế nghiên cứu về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và áp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
dụng khoa học kĩ thuật mới cho cây. Vì vậy, thiết yếu cần có những nghiên cứu
Page 1
nhằm đưa ra quy trình trồng, chăm sóc để nâng cao khả năng sinh trưởng phát triển,
hạn chế sâu bệnh và cho thu hoạch năng suất cao đối với cây đinh lăng phục vụ nhu
cầu cho sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu sản xuất thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của TS.Ninh
Thị Phíp tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kĩ
thuật (tưới nước, cắt tỉa và che sáng) đến sinh trưởng phát triển của cây đinh
lăng tại Gia Lâm - Hà Nội”.
Mục đích và yêu cầu
Mục đích
Xác định kĩ thuật cắt tỉa, mức che sáng và khoảng cách giữa các lần tưới phù
hợp cho cây đinh lăng sinh trưởng, phát triển tốt góp phần hoàn thiện quy trình
trồng, chăm sóc cây đinh lăng.
Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến sinh trưởng và
phát triển của cây đinh lăng (tuổi 1 và 2).
- Đánh giá ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa cành đến sinh trưởng và phát triển
của cây đinh lăng (tuổi 3).
- Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến sinh trưởng, phát triển của
cây đinh lăng (tuổi 1 và 2).
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học nghiên cứu quy trình trồng
và kĩ thuật thâm canh nâng cao năng suất thu hoạch tươi cũng như khô của cây đinh
lăng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thêm tài liệu cho công tác nghiên cứu
khoa học, tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật nông nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng và hoàn thiện quy trình
trồng, chăm sóc cây đinh lăng phục vụ người dân sản xuất theo hướng hàng hóa,
làm tăng năng suất và chất lượng đinh lăng, đáp ứng nhu cầu nguồn dược liệu.
Đề tài góp phần làm đa dạng sinh học và phát triển nguồn gen cây thuốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
trong điều kiện hiện nay.
Page 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về cây đinh lăng
1.1.1 Nguồn gốc, phân loại
Cây đinh lăng tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms hay còn gọi là
cây gỏi cá thuộc bộ hoa tán (Apiales), họ ngũ gia bì (Araliaceae), chi (Polyscias).
Chi này chứa khoảng 114 - 150 loài (tùy theo quan điểm phân loại), chủ yếu phân
bố tại khu vực Madagascar. Chúng có các lá dạng lông chim. Chi này là một
nhóm cận ngành và có thể sẽ được chia tách (hoặc hợp nhất) với một số chi khác.
Tại Việt Nam có khoảng 4 loài.
Phân loại theo đặc điểm thực vật học (hình dạng lá) thì đinh lăng chia làm
nhiều dạng khác nhau và một số loài đang sử dụng nhiều nhất là:
- Đinh lăng lá tròn: Polyscias balfouriana Baill.
- Đinh lăng trổ (đinh lăng viền bạc): Polyscias guilfoylei (Cogn Marche) Baill.
- Đinh lăng lá to (đinh lăng răng): Polyscias filicfolia (Merr) Baill.
- Đinh lăng đĩa: Polyscias scutillarius (Burm f) Merr
- Đinh lăng răng (lá 2 lần kép, thân màu trắng): Polyscias serrata Ballf
Theo dân gian, đinh lăng được chia làm hai loại chính là: Đinh lăng nếp và
đinh lăng tẻ.
- Đinh lăng nếp: Là loại lá nhỏ, xoăn, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều và mềm, vỏ
bì dày cho năng suất cao và chất lượng tốt. Khả năng chống chịu với điều kiện bất
thuận tốt. Vì vậy người sản xuất nên chọn loại này để trồng và hiện nay đinh lăng
nếp đang được trồng phổ biến, chiếm đa phần diện tích trồng của người dân.
- Đinh lăng tẻ: Là loại lá to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng,
vỏ bì mỏng năng suất thấp. Loại này không nên trồng.
Cây đinh lăng có nguồn gốc từ các đảo Thái Bình Dương (Polynêdi) được
trồng khắp nơi từ đồng bằng đến miền núi. Cây được trồng phổ biến làm cảnh ở
khắp cả nuớc, có mọc cả ở Lào và miền nam Trung Quốc. Từ năm 1961, do biết tác
dụng bổ dưỡng của rễ đinh lăng nên người dân trồng nhiều ở các bệnh viện, trạm xá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
và vườn gia đình.
Page 3
Tại Việt Nam đinh lăng được trồng ở nhiều nơi và được trồng nhiều nhất ở
huyện Hải Hậu – Nam Định, Thái Bình, Bình Phước, Đồng Nai,…. để thu lá, thân
nhưng giá trị dược liệu chính của cây nằm ở rễ, củ. Đinh lăng là cây có giá trị kinh
tế và dược liệu cao (Như Xuân, 2013).
1.1.2 Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng
Giá trị kinh tế
Cây đinh lăng là cây dược liệu quý, được sử dụng làm thuốc chữa nhiều bệnh
cho con người. Đây là một loại cây thảo, rất dễ trồng và dễ sống, ít bị sâu bệnh gây hại
nên đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng. Sau trồng 3 năm cây đinh lăng có
thể thu hoạch được. Với giá thu mua toàn bộ rễ, gốc, thân lá tại thị trường huyện
hiện nay từ 20.000 - 25.000 đồng/kg, nếu trồng 1 sào, 3 năm sau cho thu nhập 30-
45 triệu đồng/sào; chi phí giống 1,5 – 2,0 triệu và phân bón từ 400- 600 nghìn
đồng/sào; người nông dân trung bình lãi ròng 19 - 21 triệu đồng/sào/1 năm.
Qua các đề tài nghiên cứu khoa học thì tác dụng dược tính của cây đinh lăng đã
được chứng minh, nên nhu cầu sử dụng cây đinh lăng làm thuốc ngày càng tăng. Hiện
nay đinh lăng mua theo gốc (kg), giá của mỗi gốc (kg) đinh lăng tùy vào năm tuổi. Nếu
lâu năm gốc to, thịt cây chặt sẽ nặng cân và giá tiền sẽ cao lên. Đinh lăng trồng càng
lâu năm thì giá trị dược liệu và kinh tế càng cao.
Giá trị sử dụng
Trong củ đinh lăng có chứa hợp chất Saponin, alkaloid có tác dụng như Nhân
sâm, nhiều Vitamin, ngoài ra rễ cây còn chứa khoảng 13 loại axit amin không thể
thay thế, rất cần thiết cho cơ thể con người, nhờ hoạt chất trong củ đinh lăng giúp
cho tăng trí nhớ cho não bộ, một số đơn vị dược trong nước đã ứng dụng hoạt chất
trong cây đinh lăng để làm thuốc bổ não (Đỗ Tất Lợi, 1986) (Nguyễn Trần Châu và
cs, 2007). Ngoài ra củ cây đinh lăng còn dùng để chữa trị ho ra máu, chữa tắc tia
sữa, làm mát huyết, lợi tiểu, giảm mẫn ngứa. Củ đinh lăng sao vàng, khử thổ, sắc
cho phụ nữ uống sau khi sinh để chống đau dạ con, làm tăng tiết sữa cho con bú.
Một nghiên cứu gần đây trên cây này bởi Võ Duy Hồ Nam và các đồng
nghiệp, đã chiết xuất hợp chất saponin trong oleanolic axit từ lá, và polyacetylenes
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
từ củ. Có khả năng kháng khuẩn và kháng nấm. Các loại dầu dễ bay hơi trong lá
Page 4
cũng đã được nghiên cứu và phân lập để tìm ra 8 hợp chất saponin mới oleanolic
acid, tên polysciosides A đến H và 3 saponin đã được biết đến.
Thành phần hoá học: Trong rễ cây đinh lăng có chứa glucosid, alcaloid,
saponin triterpen, tanin, 13 loại acid amin, B1. Trong thân và lá cũng có những
thành phần hóa học như trên nhưng lượng ít hơn.
Rễ đinh lăng có vị ngọt, tính bình, lá vị nhạt, hơi đắng, có tác dụng bổ năm
tạng, giải độc, bổ huyết, tăng sữa, tiêu thực, tiêu sưng viêm. Đinh lăng là thuốc tăng
lực. Nó giúp tăng sức chịu đựng của cơ thể đối với các yếu tố bất lợi như kiệt sức,
gia tốc, nóng. Đối với người, đinh lăng làm cho nhịp tim sớm trở lại bình thường
sau khi chạy dai sức và làm cho cơ thể chịu được nóng. Người bệnh bị suy mòn
uống đinh lăng chóng phục hồi cơ thể, ăn ngon, ngủ tốt, tăng cân. Nó cũng làm tử
cung co bóp mạnh hơn. Đinh lăng ít độc hơn nhân sâm và không làm tăng huyết áp.
1.1.3 Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh đối với sinh trưởng phát triển
Đinh lăng có nhiều loại nhưng dùng để làm thuốc thường là đinh lăng lá nhỏ,
cây thân gỗ nhỏ cao 0,8 – 1,5 m, thân không lông, không gai. Lá kép 3 lần xẻ lông
chim, dài 20 – 40 cm. Lá chét có cuống nhỏ mảnh khảnh dài 3 – 15 mm, dạng màng
khía răng không đều, phần nhiều khía hay chia thùy, có mũi nhọn dài 3 – 10 cm,
rông 0,6 - 4cm. Hoa nhỏ màu trắng mọc thành cờ, tán ngắn dài 7 – 18 cm. Quả dẹt
màu trắng bạc, dài và rộng khoảng 3 – 4 mm, dày 1 mm, cây ra hoa tháng 4 - 7.
Đinh lăng là cây lâu năm, có thể sống đến vài chục năm, chịu hạn khá tốt. Cây
phát triển kém hoặc chết khi ngập úng. Phân bố rộng khắp trên khắp cả nước, ở tất cả
các vùng sinh thái, có thể phát triển trên nhiều loại đất nhưng tốt nhất là đất pha cát. Cây phát triển mạnh khi nhiệt độ dưới 280C (từ giữa thu đến cuối xuân).
Cây có khả năng tái sinh dinh dưỡng cao nên người dân trồng chủ yếu bằng
cách giâm cành bánh tẻ hoặc cành già vào tháng 2 - 4 hoặc tháng 8 - 10. Trong năm
mùa Thu và mùa Xuân thuận lợi cho cây sinh trưởng phát triển nhanh nhất.
1.1.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đinh lăng tại Việt Nam
Cây đinh lăng là cây dược liệu quý, được sử dụng làm thuốc chữa nhiều bệnh
cho con người, rất dễ trồng và dễ sống, ít bị sâu bệnh đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho người trồng. Nguyễn Huy Văn (2012) cho biết, hàng năm Tổng công ty Dược
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Traphaco cần 400 tấn rễ đinh lăng để làm thuốc, nhưng hiện nay nguồn cung cấp
Page 5
này không ổn định do chưa chủ động trong sản xuất đinh lăng.
Ngày 23/5/2014, tại xã Nghĩa Lạc, Nghĩa Hưng, Nam Định, Traphaco đã phối
hợp cùng với Công ty trách nhiệm hữu hạn Hiệp Hưng Xanh và Dự án Biotrade khởi
công Trung tâm giống đinh lăng theo tiêu chuẩn GAP-WHO. Mỗi năm trung tâm sẽ
cung cấp khoảng từ 0,6 - 1 triệu cây giống đinh lăng, cung cấp đủ cho 40ha diện tích
vùng trồng, đảm bảo 50% sản lượng tiêu thụ của Traphaco. Ở thời điểm hiện tại,
Traphaco đã có hơn 10 ha diện tích đinh lăng trồng theo tiêu chuẩn GAP- WHO tại
Nam Định, cung cấp sản lượng 90.000 kg/vụ cho cho công ty. Công ty sẽ tiếp tục
khảo sát và mở rộng vùng trồng tại một số tỉnh như Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Nội,
Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Đăk Nông, Đăk Lăk,...
Theo số liệu của chi cục thống kê huyện Hải Hậu (2014) có 457 ha cây dược
liệu hàng năm, trong đó chủ yếu là cây đinh lăng. Gia đình nào cũng có ít nhất từ 50 - 150m2 trồng đinh lăng. Những hộ trồng diện tích lớn quy mô từ 1.000 - 3.000m2 quy hoạch trồng đinh lăng theo mô hình vườn ao chuồng. Mỗi năm, Hải
Hậu xuất bán ra thị trường từ 1.500 - 2.000 tấn sản phẩm đinh lăng tươi cung cấp
cho các tiểu thương và công ty dược phẩm Traphaco.
Vùng Đồng Nai có nhược điểm là đất chua nhưng được khắc phục bằng công
thức phân bón thích hợp như: Rắc vôi bột, tro trấu và phân bò ủ hoai mục …. nên
đinh lăng ở đây cho thu hoạch năng suất cao. Hiện nay đã có rất nhiều vùng trồng
cây đinh lăng lá nhỏ có diện tích 5 ha xuất hiện góp phần đa dạng hóa nguồn gen
cây thuốc ở miền Đông Nam Bộ và phát triển dược liệu đinh lăng, cung cấp cho các
công ty dược phẩm phía Nam sản xuất thuốc, không phải mua dược liệu từ miền
Bắc, giúp giảm chi phí vận chuyển và hạ giá thành sản phẩm (Nguyễn Thị Ngọc
Trâm và cs, 2015).
1.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Nước là một trong những nhân tố quan trọng nhất đối với tất cả các cơ thể
sống. Nước chiếm 90% khối lượng chất nguyên sinh và nó quyết định tính ổn định
của cấu trúc keo nguyên sinh chất. Với thực vật, khi hàm lượng nước trong tế bào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
giảm, một loạt chức năng sinh lý quan trọng như quang hợp, hô hấp sẽ bị kìm hãm
Page 6
do đó ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của cây. Nước không chỉ đóng vai trò
như một dung môi, một phản ứng mà nước còn tham gia vào cấu trúc của tế bào.
Ngoài những vai trò quan trọng trên nước còn là một yếu tố nối liền cây với môi
trường bên ngoài và điều hòa nhiệt độ cho cây. Độ ẩm đất liên quan khá mật thiết
tới tuổi cây và độ ẩm đất cũng như lượng mưa. Khi lượng nước trong đất đảm bảo
sẽ giúp hòa tan tốt các chất muối khoáng và thuận lợi cho quá trình hút dinh dưỡng
và trao đổi chất của cây. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn sinh trưởng phát triển cây cần
lượng nước khác nhau. Vì vậy, khoảng cách giữa các lần tưới, liều lượng tưới và
phương pháp tưới có ảnh hưởng trực tiếp tới các quá trình trao đổi chất, sinh trưởng
phát triển của cây trồng. Tóm lại cần phải cung cấp đầy đủ nước tưới cho cây trồng.
Ánh sáng được coi là yếu tố sinh thái vừa có tác dụng giới hạn, vừa có tác
dụng điều chỉnh đối với đời sống sinh vật, đặc biệt là thực vật. Ánh sáng trắng trực
tiếp tham gia vào quá trình quang hợp, là nguồn dinh dưỡng của cây cỏ và ảnh
hưởng trực tiếp đến sự sống của thực vật. Ánh sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự
phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các bộ phận của cây trồng. Khi được cung
cấp đầy đủ ánh sáng cây trồng phát triển một toàn diện và khi cường độ ánh sáng
không thích hợp sẽ gây ức chế sinh trưởng của cây trồng. Tuy nhiên mỗi giai đoạn
và mỗi loại cây trồng cần mức độ cũng như cường độ ánh sáng là khác nhau. Vì
vậy, trong môi trường có cường độ ánh sáng thích hợp thì cây trồng sinh trưởng
phát triển là tốt nhất.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở trong cây nơi nào lượng đạm được tích
lũy ít mà lượng đường nhiều thì việc cắt tỉa sẽ giúp gia tăng sự phân hoá hoa bởi tác
dụng làm cân đối giữa đạm và đường, tạo điều kiện thuận lợi tích lũy đạm ở điểm
sinh trưởng. Việc loại bỏ một vài điểm sinh trưởng không có lợi sẽ giúp tăng quá
trình cung cấp nước, đạm và chất dinh dưỡng cho các điểm sinh trưởng còn lại phát
triển tốt hơn. Cắt tỉa loại bỏ những bộ phận sinh dưỡng đã già và bị sâu bệnh sẽ
giúp cây trẻ hóa các bộ phận sinh dưỡng và tập trung dinh dưỡng cho những bộ
phận này phát triển. Như vậy cắt tỉa đảm bảo cho cây thoáng đãng, mọi phía của cây
đều nhận được ánh sáng một cách đầy đủ, khống chế được chiều cao cây ở mức
thấp để hạn chế ảnh hưởng của gió bão và thuận tiện cho thu hoạch, chăm sóc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
phòng trừ sâu bệnh.
Page 7
1.2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
Nước giúp cho cây trồng thực hiện các quá trình vận chuyển các khoáng chất
trong đất giúp điều kiện quang hợp, hình thành sinh khối tạo nên sự sinh trưởng của
cây trồng. Tổng lượng nước mà cây trồng hút lên hằng ngày chủ yếu là để thoát ra
ngoài ở dạng thoát hơi qua lá, nước chỉ giữ lại cho bản thân cấu trúc của cây trồng
chỉ chừng 0,5 – 1,0% mà thôi. Rễ cây là bộ phận hút nước cho cây trồng. Bộ rễ hình
thành ở nhiều dạng khác nhau, tuỳ theo loại cây trồng, điều kiện đất đai, khí hậu và
chiều sâu mực nước ngầm. Thông thường, rễ cây hút nhiều nước nhất (chiếm
khoảng 40 - 50%) ở độ sâu ¼ chiều dài của rễ tính từ mặt đất, càng xuống sâu thì tỉ
lệ hút hước càng giảm.
Thực tế, cây trồng trong điều kiện được cung cấp nước đầy đủ sẽ có bộ rễ dài
và sâu, vươn ra theo các chiều trong đất. Ngược lại, nếu thiếu nước, bộ rễ của cây sẽ
ngắn và thưa.
Trong điều kiện đất và nước đầy đủ, rễ từng loại cây trồng sẽ phát triển triển
tối đa để tăng trưởng. Chiều sâu tối đa của hệ thống rễ cây trồng cũng chính là chiều
sâu lớp đất cần tưới (Lê Anh Tuấn, 2010).
Đối với các cây trồng lấy rễ củ thì yêu cầu về nước tưới cần quan tâm hàng
đầu. Đa số các loài cây trồng lấy rễ hay thân củ là cây ưa ẩm nhưng không chịu úng.
Cần cung cấp đủ nước trong suốt quá trình sống cho cây. Trong giai đoạn cây con
ẩm độ đất luộn đạt 80 – 90 %. Vì vậy, thời vụ trồng luôn tiến hành vào mùa xuân ở
các tỉnh phía Bắc và mùa mưa ở các tỉnh phía Nam để cung cấp đủ ẩm cho cây. Nếu
thời tiết hanh khô thì phải tiến hành tưới nước 3 – 4 lần/tuần để cho cây thích nghi
với điều kiện sống, sau đó có thể giảm dần chế độ tưới. Trong giai đoạn phát triển
yêu cầu độ ẩm luôn đạt 70 – 75 % giúp cho củ phát triển đầy đủ cân đối. Giai đoạn
thu hoạch thì yêu cầu nước không cao, yêu cầu ẩm độ từ 60 – 65 % thuận lợi cho
thu hoạch.
Ánh sáng là nhân tố sinh thái tối quan trọng đối với thực vật. Bởi vì sánh
sáng là nguồn năng lượng cần thiết cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ. Tuy nhiên,
mỗi lài cây khác nhau có nhu cầu ánh sáng khác nhau. Trong điều kiện ở vườn ươm,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
cây con cũng phải chịu những ảnh hưởng bất lợi của cường độ ánh sáng mạnh. Vì
Page 8
thế, nghiên cứu chế độ che bóng cho cây con trong giai đoạn gieo ươm là một việc
làm cần thiết. Việc che bóng có tác dụng không chỉ hạn chế tác động xấu của cường
độ ánh sáng mạnh, mà còn điều hòa nhiệt độ và làm giảm quá trình mất nước ở cây
con (Hoàng Công Đãng, 2000).
Hiệu quả dễ thấy nhất là sau khi cắt tỉa cây sẽ tạo ra các chồi mới sinh trưởng
mạnh và có nhiều khả năng để các cành mới này cho hoa trái, giúp giữ được sản
lượng ổn định hằng năm. Tạo cho cây trồng một khung tán cân đối, ánh sáng được
phân bố đều và vườn cây thông thoáng, độ ẩm không khí điều hòa hạn chế phát sinh
và sinh trưởng của sâu bệnh hại. Ở những cây già, khả năng ra hoa trái giảm do
giảm sinh trưởng của chồi thì việc cắt tỉa sẽ cho hiệu quả cải thiện. Việc đốn tái sinh
(cắt tỉa nặng) cũng nhằm mục đích này (Hoàng Đức Phương, 2000).
Đối với cây ăn quả thì cắt tỉa bao nhiêu, mức độ như thế nào tùy thuộc vào
cách cho trái của cây, sự kết hợp giữa chồi (hay mắt) tháp và gốc tháp, sức sinh
trưởng của cây. Tất cả các yếu tố này thay đổi tùy loài cây trồng. Do vậy, cây ăn trái
cần được xếp thành nhóm tùy theo chúng có kiểu cho trái ở nhánh bên hay ngọn
nhánh hoặc cả hai mà có cách cắt tỉa sao cho phù hợp nhất.
* Yêu cầu nước, ánh sáng, cắt tỉa của một số cây trồng lấy rễ
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình quang hợp của cây và hầu hết
cây trồng đều là cây ưa sáng. Tuy nhiên một số cây lại chịu bóng trong suốt quá
trình sống của mình như: Cây sa nhân, sâm…. Mỗi giai đoạn cây trồng lại thích
ứng với mức độ sáng khác nhau. Đặc biệt nhiều cây khi giai đoạn cây con có khả
năng chịu bóng rất tốt nhưng khi lớn lại ưa sáng như: Cây ba kích, cây ngưu tất, …
Vì vậy trong quá trình ươm trồng cây con loại cây này cần phải tiến hành trong
vườn ươm có mái che, độ che phủ khoảng 80%. Khi mới trồng, cây con vẫn cần che
bóng bằng cành lá các loại cây khác. Cần đảm bảo thường xuyên tưới nước giữ ẩm,
làm sạch cỏ dại và phải che nắng cho cây con không để ánh nắng trực tiếp chiếu vào
(Bùi Thị Hương Phú và cs, 2013).
Tùy vào nhu cầu ánh sáng khác nhau của mỗi cây trồng mà thời gian đưa cây
con ra ngoài sáng khác nhau như: Cây ba kích từ tháng thứ 6 trở đi nên đưa trồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
ngoài ruộng có ánh sáng chiếu toàn phần hoặc cây sa nhân cần trồng dưới tán rừng,
Page 9
vườn có ánh sáng tán xạ. Đặc biệt cây sa nhân con có thể trồng ở nhiều điều kiện môi
trường khác nhau như: Dưới tán rừng tự nhiên dưới tán vườn cây ăn quả hoặc vườn
tạp, trên đất nương rãy đã bỏ hoang đất trống (chừa lại một số cây gỗ có tán lá thoáng
với tổng độ tán che từ 10 - 20% (tối đa 30%) (Bùi Thị Hương Phú và cs, 2013).
Nước là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình sinh trưởng và phát
triển. Có nước đầy đủ mới đảm bảo được quá trình quang hợp, hô hấp và trao đổi
chất. Nhưng với cây lấy củ thì nước còn quan trọng hơn vì làm cho đất luôn ẩm, hệ
thống lông hút được bảo vệ và bộ rễ mới phát triển tốt. Vì vậy mà lượng mưa cũng
ảnh hưởng nhiều tới năng suất cây trồng như cây sa nhân thường mọc trên các sườn
núi, ở độ cao khoảng 300 - 350 m so với mặt biển trở lên. Sa nhân thường sinh
trưởng phát triển tốt và cho thu hoạch cao ở những vùng có lượng mưa hàng năm
khoảng 2500 mm, độ ẩm bình quân hàng năm trên 80%.
Bên cạnh một số cây dễ tính như ba kích còn có một số cây yêu cầu rất khắt
khe về độ ẩm, nước tưới như cây sa nhân, cây ngưu tất ..… Cây sa nhân giai đoạn
sau gieo từ 1 – 1,5 tháng cần duy trì độ ẩm đồng ruộng từ 80 – 85%. Giai đoạn phát
triển thân cành (sau gieo 1,5 – 3 tháng) nếu thời tiết không mưa cần cung ứng nước
cho cây, 7 – 10 ngày/lần tháo ngấm. Giai đoạn xuống củ hạn chế tối đa tưới nước
cho cây, < 50% ẩm độ đất mới cần bổ sung nước. Giai đoạn cây đang hình thành củ
nếu gặp thời tiết mưa ẩm nhiều cần chủ động tiêu nước, không để nước ngập trong
rãnh, nếu đất quá ẩm củ sẽ nhỏ, nhiều rễ nhỏ và rễ phụ, củ bị thối. Hầu hết các cây
lấy củ khi gặp ngập úng 5 – 7 ngày đều chết do bộ rễ bị thối.
Mỗi cây trồng có yêu cầu về khoảng cách trồng và mật độ khác nhau. Vì vậy
khi đốn, tỉa sẽ giúp đảm bảo mật độ cây, tạo độ thông thoáng vườn cây và giúp cây
tập trung dinh dưỡng nuôi bộ phận sinh dưỡng. Do đó trong quá trình trồng cần phải
tiến hành tỉa cành đúng thời điểm để đem lại hiệu quả năng suất thu hoạch cao nhất
như: Cây sa nhân trồng trong vườn cây ăn quả với mật độ trồng từ 6000 - 9000
cây/ha (khoảng cách trồng 1 x 1 m/1cây). Cây ngưu tất sau trồng khoảng 3 tháng,
cây phát triển thân lá quá tốt hoặc xuất hiện ngồng hoa cần tiến hành phát ngọn cho
cây, duy trì độ cao cây 50 – 60 cm. Có thể phát ngọn 1 – 2 lần tùy thuộc vào sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
trưởng, phát triển của cây sẽ giúp tăng năng suất củ (Phạm Thu Thủy, 2014).
Page 10
1.3 Các kết quả nghiên cứu về biện pháp kĩ thuật tác động đến sinh trưởng
phát triển của cây trồng
1.3.1 Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về ảnh hưởng của nước tưới tới
cây trồng
Với cây Đương Quy và Nghệ Đỏ thuộc dạng cây dược liệu đều lấy củ, đặc điểm
thân cây thấp nên phù hợp với cả hai hình thước là nhỏ giọt và phun mưa áp lực thấp.
Kỹ thuật tưới công nghệ cao kết hợp với bón phân và phun thuốc trừ sâu sẽ tiết kiệm
đáng kể nhân công, lượng tổn thất phân bón và thuốc trừ sâu, nâng cao giá trị thặng dư
phù hợp với đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Lượng nước tưới bổ sung cho cây mạch môn trồng xen trong vườn bưởi lâu năm ở vụ đông xuân là 40m3/ha tạo điều kiện tốt nhất cho cây sinh tưởng phát triển
và năng suất thu hoạch đạt cao nhất. Sau trồng 34 tháng năng suất thực thu từ củ đạt
82,95 tạ/ha (Nguyễn Đình Vinh, 2012).
Theo Nguyễn Bá Hoạt và cs (2005), Trong cuốn “ kỹ thuật trồng, sử dụng và
chế biến cây thuốc” thì yêu cầu về lượng mưa hàng năm của một số cây lấy rễ củ
như sau: Cây ba gạc Cu Ba (>1700mm), cây Ba kích (1500 – 2500 mm), cây Bạch
truật và Đương Quy Nhật Bản (1600 – 2000 mm), cây nghệ vàng ( 2000 – 2500
mm), …
Do khoai tây được trồng bằng củ nên không hình thành rễ chính mà chỉ có
các rễ phụ thưa thớt. Phần lớn rễ tập trung ở tầng đất mặt nên khả năng hút nước
của cây không lớn. Khi gặp điều kiện khô hạn cây khoai tây rất dễ bị thiếu nước và
phát triển kém. Giai đoạn hình thành củ đòi hỏi ẩm độ đất khoảng 60%, giai đoạn
hình thành củ là 80%. Nếu thiếu nước ở giai đoạn hình thành củ thì năng suất giảm
rõ rệt, cụ thể: Ẩm độ đất là 60% thì năng suất giảm 4,3%; ẩm độ đất còn 40% năng
suất giảm 33,9% và không tưới năng suất giảm 63% (Đường Hồng Dật, 2005).
Theo Nguyễn Đình Vinh và cs (2010), kết quả điều tra kỹ thuật trồng và
chăm sóc cây mạch môn tại 2 tỉnh Phú Thọ, Yên Bái cho thấy: 90-95% nông dân
được điều tra đã đánh giá cây mạch môn có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ đất
chống hạn, giữ ẩm cho đất và không cạnh tranh dĩnh dưỡng ánh sáng với cây trồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
chính. Đây là loại cây sinh trưởng tốt trong điều kiện có che bóng. Khả năng chịu
Page 11
hạn, chịu nóng chịu rét rất tốt, cây có khả năng sinh trưởng bình thường trong điều
kiện mùa khô, lạnh ở mền bắc. Khả năng chịu úng khá, kết quả quan sát tại các
điểm điều tra và phỏng vấn người dân cho thấy cây mạch môn có thể chịu ngập úng
hoàn toàn trong thời gian 15- 20 ngày, không làm chết thân ngầm.
1.3.2 Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về phương pháp cắt tỉa đối với
cây trồng
Cây có tán dày nếu không cắt tỉa khi cây ra nhiều trái thì trái sẽ có kích thước
nhỏ và màu sắc kém do mất cân bằng chất đạm và chất đường bột. Cây được cắt tỉa
thường xuyên giúp tăng tỉ lệ đậu trái. Đối với cây phát triển vượt mức (sung mãn)
thì việc cắt tỉa bớt cành lá sẽ tạo điều kiện cho cây dễ ra hoa tạo trái hơn. Việc tỉa bỏ
hoa trái tuy có làm giảm năng suất tổng thể nhưng tăng năng suất cá thể, trái có giá
trị thương phẩm cao. Ngoài ra việc cắt tỉa còn là một biện pháp làm giảm nguồn lây
lan sâu bệnh trên cây.
Đối với các loài có các chồi cựa nhỏ mọc tận cùng trên nhánh và các chồi
này phát triển trong thời gian dài trên cây để cho trái, nên cắt tỉa trên các nhánh đã
phát triển trong mùa trước. Các nhánh dài cần được cắt ngọn hoặc cắt bỏ hoàn toàn
vì khi mang nhiều trái cành sẽ bị uốn cong xuống, trái bị lắc nhiều trong gió gây
bầm dập các trái khác trên cây.
Một thí nghiệm tạo hình và cắt tỉa trên giống ổi JP1 thực hiện tại Mã Lai
(Norlia Yunus, 1990) trong thời gian 5 năm cho thấy, năng suất và số trái của cây trong
điều kiện cắt tỉa nhẹ cao hơn cây được cắt tỉa trung bình và nặng. Tuy nhiên, không có
sự khác biệt về trọng lượng trung bình của trái và tỷ lệ chất hòa tan tổng số giữa các
cây được áp dụng các mức độ cắt tỉa. Việc cắt tỉa nặng đã giúp cây cho nhiều chồi mới
nhất. Trái mọc ra từ các chồi mới tại vị trí xa nhất tính từ chỗ cắt cành.
Cắt tỉa trong giai đoạn cây đang phát triển cành lá: Được thực hiện trên các
cây còn nhỏ nhằm chọn lọc các cành giâm thích hợp và khi thực hiện trên cây cho
trái thì nhằm loại bỏ các cành vượt, làm giảm sức sinh trưởng của cây, cải thiện việc
đậu trái, màu sắc trái...
Cắt tỉa sau mùa thu hoạch: Đối với một số loại cây ăn trái, cần tiến hành cắt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
tỉa cho cây sau khi thu hoạch trái, như nhãn, vải, xoài, nho, thanh long... các chồi,
Page 12
cành mang trái phía ngoài tán, cành bị bẻ gãy, cành yếu vươn ra xa tán, cành bị sâu
bệnh,.... cần được cắt để thu nhỏ tán cây và giúp cây đâm chồi mới đồng loạt, to
mập, khoẻ để chuẩn bị cho mùa trái năm sau.
Các loại cành cần cắt tỉa là những cành nhỏ mọc thẳng bên trong tán, các
cành nhỏ không nhận được ánh sáng, cành mọc khít nhau hay mọc chồng khít lên
nhau. Việc cắt bỏ các cành bị sâu bệnh, cành bị khô héo hay hư hỏng cần tiến hành
thường xuyên để tăng khoảng cách thích hợp cho các cành giàn.
Thời điểm cắt cành trong năm và cách cắt cành: Tốt nhất là cắt cành trong
điều kiện thời tiết khô ráo để vết thương mau lành. Nông dân ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long có tập quán “rửa cây” sau khi thu hoạch. Tuy nhiên trong thời gian này ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long là thời gian còn mưa, nên khi cắt cành cần bôi lên vết
cắt các loại thuốc sát khuẩn (thuốc có gốc đồng như Copper zinc, Copper-B) để
tránh nhiễm bệnh.
Phạm Thị Hương (2008) khi đốn tỉa trên 2 giống xoài Hôi và xoài Tròn 10 -
12 tuổi tại Yên Châu – Sơn La theo dõi trong 2 năm 2006 – 2007 cho kết quả: Đốn
tỉa sau thu hoạch kết hợp bón phân làm giảm độ cao tán, tăng số đợt lộc thu (từ 1
đợt lên 2 đợt) và chất lượng lộc, làm tăng số lượng hoa trên chùm một cách đáng kể
(tăng 109 hoa ở xoài Tròn và 221 hoa ở xoài Hôi) tạo tiền đề cho cải thiện tỉ lệ đậu
quả và điều kiện để thâm canh vườn cây dễ dàng hơn.
Kết quả đốn tỉa, trẻ hóa kết hợp quy trình bón phân cân đối sau một năm trên
cây mận tại Mộc Châu Sơn La thể hiện rõ rệt như: Sinh trưởng phát triển khỏe, phát
lộc và đậu quả tập trung, quả to và chất lượng ngon hơn. Trung bình mỗi cây cho
thu hoạch từ 1,5 – 1,7 tạ (Trần Thanh Toàn, 2012).
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp kĩ thuật cắt lá, đào lật rễ đến
sinh trưởng và năng suất củ của cây Mạch môn, Nguyễn Đình Vinh (2013) kết luận:
Các kĩ thuật cắt lá và đào lật rễ có ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của thân lá cây ở
giai đoạn đầu sau xử lý. Tuy nhiên công thức đào lật rễ vào vụ đông có ảnh hưởng
tốt đến sự phát sinh tầng rễ và số rễ của cây mạch môn. Cắt lá hai lần vào vụ đông
và vụ hè có ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và năng suất củ mạch môn. Sau 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
tháng trồng và xử lý, công thức đào lật rễ cho năng suất củ thực thu đạt cao nhất
Page 13
289,0 tạ/ha, cao hơn rõ rệt so với đối chứng không cắt lá, không đào lật rễ.
Kết quả khảo sát của Nguyễn An Đệ (2013) cho thấy măng cụt là cây ra hoa
ở đầu cành, các đọt cành có từ 2-3 cặp lá có tỷ lệ ra hoa cao hơn hơn so với các
cành non hình thành muộn trong năm. Ngoài ra các đọt cành thứ cấp già cỗi 4-5 cặp
lá trở lên hình thành từ những năm trước khả năng ra hoa rất kém. Cắt tỉa cành tượt
+ cành khô dập gãy + đọt cành cấp 1giao tán đảm bảo không làm giảm số trái và có
ảnh hưởng tốt đến chất lượng trái nên có thể áp dụng trong sản xuất.
Như vậy cắt đứt rễ cây mạch môn vào vụ đông có tác dụng kích thích cho
cây hình thành rễ, củ giúp tăng năng suất rễ và củ đạt cao nhất (289,0 tạ/ha). Tuy
nhiên cắt lá một lần không gây ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất củ so với công thức
không cắt lá. Cắt lá hai lần trong vụ đông và vụ hè có ảnh hưởng xấu đến sinh
trưởng và năng suất củ chỉ đạt 142,3 tạ/ha (Nguyễn Đình Vinh, 2013).
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, Lê Quý Anh (2014) kết luận công
thức tỉa cây đinh lăng 3 năm tuổi giữ lại 2 cành có sự phát triển, sinh trưởng của bộ
rễ là tốt nhất khi số rễ là 30,67 rễ/cây và khối lượng rễ đạt 87,45g/cây cao hơn các
công thức khác (tỉa giữ lại 1 cành, tỉa giữ lại 3 cành và đặc biệt là công thức không
tỉa cành).
Hiện nay có một số nhà vườn kết hợp việc cắt cành thông qua phương pháp
chiết cành. Tuy nhiên, điều này cần được cân nhắc vì làm như thế ta đã giữ lại một số
cành trên cây trong một thời gian mà nói về mặt sinh trưởng thì không có hiệu quả. Do
đó việc chiết cành cần thực hiện với mục đích rõ ràng trong thời điểm thích hợp.
1.3.3 Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về phương pháp che sáng cho
cây trồng
Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp của thực vật. Ánh sáng có
ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các bộ phận của
cây gỗ. Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây gỗ non diễn ra nhanh,
nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đỏ ngã khi gặp gió lớn. Trái lại,
khi gặp điều kiện chiếu sáng manh, tăng trưởng chiều cao của cây gỗ non diễn ra
chậm, nhưng đường kính lớn thân cây cứng và nhiều cành. Nói chung, việc che
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
bóng giúp cây con tránh được những tác động cực đoan của môi trường làm giảm
Page 14
khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ của cây và của hỗn hợp ruột
bầu (Nguyễn Văn Thêm, 2002).
Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở vườn ươm khi nó tạo ra
tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều cao/đường kính
bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho phép cây con có thể sống sót và sinh
trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế, trong gieo ươm cây
giống nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con. (Kimmins, J. P.,
1998) (Nguyễn Xuân Quát, 1985) (Nguyễn Văn Thêm, 2002).
Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá
ưa bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo điều kiện ẩm độ,
nhiệt độ thay đổi, chúng bị ức chế bởi ánh sáng mạnh. Điều này có thể làm cho cây
con bị chết hoặc ngừng sinh trưởng cho đến khi các lá ưa bóng được thay thế bằng
các lá ưa sáng (Kimmins, J. P, 1998) (Nguyễn Văn Thêm, 2002).
Trong quá trình nghiên cứu về cây ngũ vị tử Ngọc Linh, Trần Thị Liên từ
năm 2009 đến năm 2011 đã kết luận rằng để trồng cây ngũ vị tử Ngọc Linh đạt hiệu
quả cao, nhất thiết phải trồng dưới tán rừng trong đó chế độ ánh sáng tán xạ từ 45
đến 50% (ứng với ánh sáng trực xạ là từ 50% - 55%), ổn định trong suốt chu kỳ
sinh trưởng của cây (Trần Thị Liên, 2011).
Theo Vũ Thanh Hải (2008) thì rau cần nước trồng trong điều kiện che sáng
có khối lượng cây/khóm lớn hơn không che đạt 58,8 – 61,4 g/khóm. Khi che 25%
cường độ ánh sáng, năng suất rau cần trắng 25,7 % và đạt 16,5 tấn/ha. Riêng trong
điều kiện ánh sáng toàn phần, rau cần đạt năng suất 12,7 tấn/ha và còn giảm chi phí
che lưới 25 triệu đồng/ha so với che 25% cường độ ánh sáng.
Cây sâm Ngọc Linh Việt Nam nếu trồng trong điều kiện tự nhiên không che
bóng cho tỷ lệ cây sống thấp và bị sâu bệnh hại nhiều. Tuy nhiên, theo nghiên cứu
của Nguyễn Văn Thuận & Cs, có thể trồng trong điều kiện bán tự nhiên (trong nhà
có mai che theo quy mô công nghiệp đạt kết quả tốt. Nếu trồng trong điều kiện rừng
già nguyên sinh, độ che phủ 70 – 90 %, độ ẩm không khí 75 – 90 % tại khu vực núi
Ngọc Linh và có thể phát triển thêm tại một số điểm khác như Mường Lống,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Mường Xén (Nghệ An); Hang Kia, Pà Cò (Hòa Bình); Sapa (Lào Cai).
Page 15
So sánh điều kiện trồng một số loại sâm chủ yếu trên thế giới.
* Tam thất (Panax pseudogingseng) trồng đại trà tại Châu Vân Sơn Trung
Quốc có độ cao trên 1400m. Giàn che: Một mái kín cả xung quanh, cao 1,5 – 1,6m.
Khoảng cách trồng: 15 – 20cm. Độ chiếu sáng dưới giàn che: 80 – 90%.
* Sâm Triều Tiên (Panax ginseng): Trồng đại trà tại tỉnh Kangwon và tỉnh
Kyungbuk, độ cao so với mặt nước biển 1000 – 1500m. Giàn che : Mái nhiều tầng,
không che khoảng cách giữa các tầng mái và xung quanh giàn. Khoảng cách trồng:
15 – 20cm. Độ chiếu sáng dưới giàn che: 60 – 70%.
* Sâm Việt Nam (Panax Vietnamensis): Năm 1980 – Trường Đại học dược
TP. Hồ Chí Minh đã trồng trong điều kiện nhân tạo; Độ cao 1000 – 1200m. Sườn
núi phía đông, sườn dốc 15 – 200. Giàn che kiểu một mái liền, xung quanh có che
liếp, các cửa thông gió đủ thoáng. Để môi trường ẩm về mùa khô đủ nước thường
xuyên có nước chảy ở một số rãnh luống chính. Giàn cao 1,5 – 1,6m một mái kiểu
giàn tam thất. Đất có độ phì vừa phải. Môi trường xung quanh có rừng tái sinh.
Giàn làm tương đối kiên cố – cọc sắt, khung gỗ, lợp phên nứa và cỏ tranh, lau lách.
Độ che phủ khoảng 80 – 90%.
Cây phát triển năm thứ I, thứ II và thứ III tốt thậm chí có cây cao 50 – 60cm.
Rải rác đã có hoa, quả và quả chín. Sau khi bàn giao lại cho địa phương. Huyện Đắk
Tô cũng đã tổ chức trồng lại 1 – 2 lần nhưng không thành công do vấn đề sâu bệnh.
Như thế, mô hình trồng nhân tạo, độ cao vừa phải (1000 – 1200m) dinh dưỡng đất
vừa phải, điều kiện chăm bón chưa tốt... đã dẫn đến cây sâm không phát triển tốt.
Trong lúc đó ở Trà linh, Trà My tỉnh Quảng Nam cây sâm Việt Nam được trồng
dưói tán rừng già tự nhiên sinh trưởng và phát triển rất tốt.
* Sâm Nhật Bản (Panax Japonicus): Trồng đại trà tại tỉnh Nagano, độ cao so
với mặt nước biển 1200 – 1500m. Mật độ khoảng cách trồng: 20 x 20cm. Giàn che:
Giàn nhân tạo hoặc rừng tự nhiên hoặc rừng trồng để che.
* Sâm Mỹ (Panax quinquefolius): Được trồng nhiều ở Georgia, Minnesota,
Phần lớn được trồng trong các giàn nhân tạo. Khoảng cách trồng 20 x 20cm hoặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
thưa hơn.
Page 16
1.3.4 Một số kết quả nghiên cứu về cây đinh lăng
Các nghiên cứu về quy trình nhân giống, chăm sóc:
Năm 2013, Ninh Thị Phíp thực hiện nghiên cứu: “Một số biện pháp kỹ thuật
tăng khả năng nhân giống của cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa L. Harms)”
góp phần nâng cao khả năng nhân giống và sinh trưởng của cây đinh lăng trong sản
xuất. Bốn thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện nhà ươm có mái che nhằm
nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể, chiều dài cành, vị trí cành giâm và nồng độ chất
điều tiết sinh trưởng α -NAA đến khả năng ra rễ, bật mầm và sinh trưởng của cành
giâm cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa L. Harms). Kết quả chỉ ra: Sử dụng
giá thể là 50% đất + 50% trấu hun giúp cây sinh trưởng phát triển cao nhất về chiều
cao chồi (14,2cm), đường kính thân (0,51cm), số lá/cây cao nhất (3 lá/cây) và số rễ
(4,2 rễ/cây).
Khoa học công nghệ phát triển mạnh nên những ứng dụng của nó vào nhân
giống, tạo nguồn giống cây trồng phát huy hiệu quả hơn bao giờ hết. Trong đó cây
đinh lăng khi được nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô từ rễ cây 5 tuổi rưỡi
(6 tháng) vẫn đảm bảo hoàn toàn đặc tính ban đầu của cây ngoài tự nhiên. Phương
pháp nuôi cấy mô kết hợp với thủy canh có nhiều triển vọng trong việc chủ động
tạo nguồn nguyên liệu đinh lăng ổn định, đáp ứng nhu cầu sản xuất các chế phẩm
chứa đinh lăng ở quy mô lớn (Nguyễn Trần Châu và cs, 2007).
Các loại chế phẩm khác nhau có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của
cành giâm cây đinh lăng lá nhỏ. Sử dụng α- NAA hoặc N3M giúp cây ra nhiều rễ,
sinh trưởng tốt hơn, rút ngắn thời gian xuất vườn. Trong đó giâm cành đinh lăng xử
lý N3M ở nồng độ 2000 ppm giúp cành giâm ra nhiều rễ, tăng khả năng sinh trưởng
của cành giâm cao hơn hẳn công thức đối chứng. Tỷ lệ ra rễ (96,7%), chiều dài rễ
tại thời điểm xuất vườn (5,2 cm), chiều dài rễ sau 90 ngày (15,2 cm), số rễ/cây sau
90 ngày(10,7 rễ/cây), khối lượng tươi (7,43 g/cây).
Chiều dài cành giâm có ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng của cành
giâm. của một số cây thuốc. Đối với cây đinh lăng có thể giâm cành đinh lăng ngắn
hơn 25 cm mà không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng vẫn đảm bảo hệ số nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
khá cao (4,6 lần). Tuy nhiên không nên giâm cành đinh lăng quá ngắn (10cm) sẽ ảnh
Page 17
hưởng đến sinh trưởng của cây đinh lăng sau này (Ninh Thị Phíp, 2012).
Sử dụng cành thân chính có chiều dài cành giâm từ 15 - 20cm, xử lý nồng độ
α -NAA 2000 - 3000 ppm trong thời gian từ 3 - 5 giây giúp cành giâm ra rễ nhiều,
khả năng sinh trưởng của cành giâm cao hơn hẳn công thức đối chứng không sử
dụng (Ninh Thị Phíp, 2012).
Cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa L. Harms) trước nay hầu như chỉ
có ở các tỉnh miền Bắc. Nguyễn Thị Ngọc Trâm và cs (2014) đã tiến hành di thực
cây đinh lăng lá nhỏ từ Hải Dương về Đồng Nai. Vùng đất này có nhược điểm là độ
pH cao, nhưng nhóm nghiên cứu đã tìm được công thức phân bón thích hợp cho cây
(vôi bột, tro trấu và phân bò ủ hoai) và khắc phục được nhược điểm của đất. Bên
cạnh đó, việc nuôi trồng thu hái dược liệu được tiến hành theo GACP-WHO nên đã
tạo được vùng trồng dược liệu đinh lăng lá nhỏ phát triển tốt, khối lượng dược liệu
thu được trung bình đạt hơn 6 tấn/ha và tỷ lệ bộ rễ cao gấp đôi khi trồng ở Hải
Dương. Nghiên cứu này cũng mang lại những thông tin quan trọng như: xác định
được mùa thu hái tại thời điểm cây đạt hàm lượng hoạt chất cao, phát hiện sâu bệnh
hại để có thể phòng tránh và tìm những sản phẩm phòng trừ sâu bệnh, không phải sử
dụng thuốc trừ sâu ảnh hưởng đến sức khỏe con người. (Nguyễn Thị Ngọc Trâm và
cs, 2014).
Ngô Thị Tú Trinh (2010) “Nghiên cứu tạo phôi vô tính và thử nghiệm
chuyển gien tạo rễ tóc vào rễ bất định thông qua vi khuẩn Agrobacteriumzhizogenes
ở cây đinh lăng” đạt giải nhất Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Eureka
2010. Rễ cây đinh lăng, nhất là rễ cọc, có chứa các hợp chất thứ cấp như saponin,
poliacetylene, giúp bồi bổ cơ thể, tăng sức đề kháng và có một số tác dụng giống
nhân sâm. Đinh lăng thường được nhân giống bằng phương pháp giâm cành, dễ
thực hiện nhưng lại khiến cây không có rễ cọc. Việc tạo phôi vô tính có thể giúp
nhân giống hàng loạt với số lượng lớn, chất lượng cao.
Lê Như Thảo và cs (2014) tiến hành“ Nghiên cứu nhân giống đinh lăng lá
nhỏ bằng kỹ thuật nuối cấy chồi đỉnh” như sau: Chồi đỉnh đinh lăng dài 2-3 cm (cây
4 năm tuổi) được sử dụng làm nguyên liệu nuôi cấy. Chồi được khử trùng bằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
nước javen nồng độ 75 % trong thời gian 15 phút, cho hiệu quả cao với mẫu vô
Page 18
trùng đạt 70,17 % và tỷ lệ tạo chồi đạt 55,26 % sau 14 ngày nuôi cấy. Môi trường
LV thích hợp hơn cho sự sinh trưởng và phát triển của chồi đinh lăng, thể hiện qua
các chỉ tiêu số chồi phát sinh (3,10), chiều cao chồi (3,83 cm/chồi), số lá (8,54),
chiều dài lá (2,24 cm/lá) và chiều rộng lá (0,35 cm/lá) tốt hơn so với trên môi
trường MS. Môi trường thích hợp cho nhân nhanh chồi invitro là LV bổ sung BA
(0,3 mg/l) và sucrose (30 g/l) cho hình thành 4,36 chồi/mẫu, chồi phát triển đều có
thân vươn cao (2,45 cm/chồi), thân lá to khỏe sau 40 ngày nuôi cấy. Môi trường LV
có bổ sung IBA (0,3 mg/l) và sucrose (30 g/l) thích hợp cho nuôi cấy tạo rễ đạt tỷ lệ
50,18 %, rễ dài tuyệt đối (2,50 cm), có số lượng rễ 1,39 rễ/chồi sau 40 ngày nuôi
cấy. Với những kết quả nghiên cứu này, có thể hoàn thiện thành một quy trình nhân
giống đinh lăng với hệ số nhân chồi cao, chất lượng cây con tốt và đáp ứng nhu cầu
về nguồn nguyên liệu cho ngành sản xuất dược phẩm.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của che sáng trong giâm hom cây nắm cơm
cho thấy rằng khi che 30% ánh sáng thì số rễ trung bình và chiều dài rễ trung bình
cho giá trị cao nhất. (Bùi Văn Thanh và Ninh Khắc Bản, 2010).
Các nghiên cứu khoa học về thành phần hóa học và tác dụng dược lý:
Năm 1961, các nhà khoa học thuộc Viện y học quân sự Việt Nam đã nghiên
cứu và phát hiện được nhiều điểm dược học vượt trội của cây đinh lăng như: Tăng
biên độ điện thế não, tăng tỉ lệ các sóng alpha, bêta và giảm tỉ lệ sóng delta. Những
biến đổi này diễn ra ở vỏ não mạnh hơn so với ở thể lưới, tăng khả năng tiếp nhận
của các tế bào thần kinh vỏ não với các kích thích ánh sáng, tăng nhẹ quá trình hưng
phấn khi thực hiện phản xạ trong mê lộ, tăng hoạt động phản xạ có điều kiện gồm
phản xạ dương tính và phản xạ phân biệt. Nhìn chung, dưới tác dụng của cao đinh
lăng, vỏ não được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng của hệ thần kinh
về tiếp nhận và tích hợp đều tốt hơn.
Nghiên cứu của Ngô Ứng Long và cs (1985) cho biết đinh lăng có tác dụng
tăng lực làm tăng sức dẻo dai của cơ thể, giúp người bị suy nhược nhanh chóng hồi
phục, ăn uống tốt và ngủ ngon hơi. Dùng nấu nước uống hàng ngày như thuốc bổ.
Các hợp chất dược học được phân lập từ đinh lăng cho thấy có hoạt tính kháng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
chủng Gram dương, kháng nấm Candida albican nhưng không kháng được chủng
Page 19
khuẩn Gram âm. Về độ độc thì đinh lăng ít độc hơn nhâm sâm (độ độc kém 3 lần)
và không làm tăng huyến áp. Tác dụng tăng lực trên động vật thí nghiệm và trên
người. Thân và lá cũng có tác dụng tăng lực nhưng yếu hơn so với rễ.
Khi nghiên cứu về chống trầm cảm và stress của đinh lăng. Năm 2002,
Nguyễn Thị Thu Hương và các cs đã dùng chuột trắng để thử nghiệm. Kết quả cho
thấy Saponin trong cao đinh lăng có tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian
ngủ bị rút ngắn bởi stress ở liều 45 – 180 mg/kg.
Với mục đích thu nhân một lượng lớn saponin thông qua con đường công
nghệ sinh học, Phạm Thị Tố Liên và Võ Thị Bạch Mai (2007) đã bước đầu nghiên
cứu sự tạo dịch treo tế bào cây đinh lăng. Kết quả bước đầu cho thấy sự tăng trưởng
của dịch treo tế bào tốt và tạo được rễ khi môi trường nuôi cấy có sự hiện diện của
2,4–D 1mg/l kết hợp với BA 2,0 mg/l, 20% nước dừa và saccharose 30g/l.
Khi nghiên cứu về tác dụng dược lý thực nghiệm của sản phẩm cấy mô từ
cây đinh lăng lá nhỏ, Nguyễn Trần Châu và cs (2007) đã có kết luận như:
Các mẫu RDT (dịch chiết cồn rễ đinh lăng được tạo ra trong môi trưởng
lỏng từ Callus) và RTC (Dịch chiết cồn rễ đinh lăng được tạo ra trong môi trường
thủy canh) có các thành phần tương tự như các mẫu thu hái từ cây đinh lăng 5 tuổi
nuôi trồng bằng phương pháp tự nhiên. Điều này chứng tỏ các sản phẩm thu nhận
từ phương pháp nuôi cấy mô thực vật vẫn bảo toàn đặc tính ban đầu của cây ngoài
tự nhiên. Hàm lượng Saponin toàn phần trong mẫu RDT cao hơn 1,1% so với rễ
cây tự nhiên.
Tác dụng tăng lực so với lô đối chứng, ở liều 200mg/kg thể trọng, RDT và
RTC có tác dụng chống nhược sức và phục hồi thể lực sau khi dùng thuốc liên tục
7 ngày. So với các mẫu cao lá và rễ tự nhiên, mẫu RDT và RTC có tác dụng tăng
lực tương tự như ở cây ngoài tự nhiên.
Khả năng đáp ứng với môi trường nhiệt độ cao RDT và RTC có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột thí nghiệm trong môi trường nhiệt độ 420C
(12,48%; 11,83%) so với lô chứng. Khả năng đáp ứng với môi trường nhiệt độ cao
của lô chuột uống RDT và RTC tương tự với lô uống RTN (Dịch chiết cồ rễ đinh
lăng thu hái từ cây 5 tuổi rưỡi trồng tại vườn thuốc của trung tâm Sâm và Dược
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
liệu thành phố Hồ Chí Minh).
Page 20
Tác dụng kháng viêm các mẫu cao RDT và RTC đều có tác dụng làm giảm
thể tích chân chuột bị gây phù bằng formol (38,11%; 53,19%) so với mẫu chứng
giảm (19,62%) sau 5 ngày điều trị. Chứng tỏ mẫu cao RDT và RTC có khả năng
giảm sự bài tiết dịch rỉ viêm trên mô hình gây viêm cấp. Trọng lượng u hạt tươi
của lô uống RDT và RTC kém hơn lô chứng (9,89%; 9,33%).
Tóm lại, hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về cây đinh lăng. Tuy nhiên,
những nghiên cứu tập trung chủ yếu vào chiết suất và tác dụng dược học của cây mà
chưa quan tâm nhiều về quy trình nhân giống, kĩ thuật trồng và chăm sóc cây đinh
lăng để nâng cao hiệu quả trong sản xuất với quy mô lớn. Đặc biệt chưa áp dụng
những công nghệ cao và sản xuất tiên tiến vào trong quy trình trồng đinh lăng. Vì
vậy thiết yếu cần có nhiều hơn nữa những nghiên cứu về kĩ thuật trồng và chăm sóc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
cây để đưa ra quy trình trồng hiệu quả để phục vụ bà con nông dân.
Page 21
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
- Cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa L. Harms) được trồng và nhân
giống tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ 1 - 3 năm tuổi
- Phân bón:
+ Phân đạm urê (46%N)
+ Phân supe lân (16,5%P2O5)
+ Phân kali clorua (59%K2O)
+ Phân NPK tỉ lệ 1-2-1
+ Lưới đen 1 lớp
- Dụng cụ: Máy đo độ ẩm, máy đo diện tích lá CL-202 area mdter, máy đo
SPAD Minilab 502 và dụng cụ tưới nước.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1 Địa điểm
Khu ruộng thí nghiệm và nhà lưới số 9 trực thuộc bộ môn cây công nghiệp,
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
2.2.2 Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2014 - 1/2015
2.3 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới nước đến sinh
trưởng và phát triển của cây đinh lăng (tuổi 1 và 2).
- Đánh giá ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa cành đến sinh trưởng và phát triển
của cây đinh lăng (tuổi 3).
- Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến sinh trưởng, phát triển của
cây đinh lăng (tuổi 1 và 2).
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới nước đến
sinh trưởng và phát triển của cây đinh lăng (tuổi 1 và tuổi 2)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
- Thí nghiệm gồm 3 công thức, mỗi công thức bố trí 15 chậu, kích thước 20 x
Page 22
20 x 20 cm, trồng 1 cây 1 chậu. Giá thể trồng cây là: 85% đất phù sa sông Hồng
không được bồi hàng năm + 10% phân vi sinh + 5% trấu hun.
+ Công thức 1: Sau 10 ngày tưới 1 lần
+ Công thức 2: Sau 20 ngày tưới 1 lần
+ Công thức 3: Sau 30 ngày tưới 1 lần
Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Theo khối ngẫu nhiên đầy đủ.
Cây 1 năm tuổi Cây 2 năm tuổi
CT2 CT3 CT2 CT1 CT3 CT1
CT1 CT2 CT3 CT2 CT1 CT3
CT3 CT1 CT1 CT3 CT2 CT2
- Phương pháp:
Trước mỗi lần tưới nước tiến hành đo độ ẩm đất bằng máy đo độ ẩm
takemura dm-15 (đo ở 4 vị trí xung quanh chậu sau đó lấy trung bình).
Tưới nước đảm bảo độ ẩm đất đạt 80% (tưới lần lượt 1 lít nước; 1,5 lít; 2,0
lít/lần/chậu tương ứng với công thức 10 ngày; 20 ngày và 30 ngày tưới/lần, tưới
chậm để đảm bảo nước ngấm từ từ và đều xuống phần bên dưới của chậu).
2.4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến sinh trưởng và phát triển
của cây đinh lăng tuổi 3.
+ Công thức 1: Để nguyên cây không tỉa cành (đối chứng)
+ Công thức 2: Tỉa để lại 3 cành trên cây.
+ Công thức 3: Tỉa 30% lá già
+ Công thức 4: Tỉa 50% lá già
- Thời vụ tiến hành: Tháng 10/2014; Cây tuổi 3 trồng tháng 10/2012.
- Phương pháp: Từ năm thứ 3 trở đi khi cây phát triển tốt thân lá cần tỉa bớt
cành và lá, mỗi năm tiến hành 1 đợt vào tháng 10. Mỗi công thức bố trí 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 5 m2, khoảng cách trồng 40 x 50 cm, tổng diện tích thí nghiệm 5 x 3 x 4 = 60 m2 chưa kể dải bảo vệ.
- Địa điểm: nghiên cứu tại khu thí nghiệm của Bộ môn cây công nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Những cành để lại là những cành chính của cây. Là già được tính là những lá
Page 23
có 1/3 lá bị vàng sinh lý và sâu bệnh.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Theo khối ngẫu nhiên đầy đủ
Bảo vệ
NL1 NL2 NL3
CT4 CT2 CT3
Bảo vệ Bảo vệ CT2 CT4 CT4
CT1 CT3 CT2
CT3 CT1 CT1
Bảo vệ
2.4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến sinh trưởng và phát
triển của cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2.
Thí nghiệm gồm 2 công thức bố trí 3 lần nhắc và mỗi công thức bố trí 15
chậu.
Công thức 1: Che ánh sáng
Công thức 2: Không che sáng (đối chứng)
Sử dụng lưới đen 1 lớp làm giàn cao 1,5 m rộng 2,5 m che bớt cường độ ánh
sáng cho cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2.
* Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn.
Cây tuổi 1 Cây tuổi 2
CT2 CT1 CT2 CT1 CT2 CT2
CT1 CT2 CT1 CT2 CT1 CT1
2.5 Các chỉ tiêu theo dõi
- Phương pháp đo độ ẩm: Mỗi công thức lấy 3 cây đại diện để đo độ ẩm đất.
Mỗi cây đo 5 lần ở 5 vị trí khác nhau, sau đó lấy kết quả độ ẩm đất của cây đại diện
là trung bình của 5 lần đo. Độ ẩm đất của công thức là trung bình độ ẩm của 3 cây
đại diện.
- Mỗi công thức lấy 3 cây đại diện mẫu đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng,
phát triển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
* Đo đếm các chỉ tiêu ban đầu, chu kì 1 tháng đo đếm 1 lần:
Page 24
+ Chiều cao cây (cm): Từ mặt đất lên đến vuốt lá cao nhất.
+ Đường kính thân (cm) Đo tại vị trí cách gốc 3 cm.
+ Số nhánh (nhánh/cây): Số nhánh mới từ sau 1 tháng tiến hành thí nghiệm.
+ Số lá (lá/cây): Lá hoàn chỉnh từ sau 1 tháng tiến hành thí nghiệm.
+ Chỉ số SPAD: Đo hàm lượng diệp lục của lá bằng máy đo SPAD Minilab 502.
+ Số rễ (rễ/cây): Đo đếm khi thu hoạch, chỉ tính số lượng rễ có đường kính 2
mm trở lên.
+ Rễ chính (rễ cấp 1/cây): Là những rễ mọc ra từ thân chính.
+ Chiều dài rễ (cm): Đo từ cổ rễ đến phần chóp dài nhất của rễ.
+ Đường kính rễ (cm): Đo đường kính phần to nhất của rễ chính (rễ cấp1).
+ Khối lượng thân lá tươi, khối lượng thân lá khô của cây đinh lăng (g/cây):
Cân toàn bộ khối lượng thân lá tươi, tiến hành sấy và cân khối lượng thân lá khô
vào lần đo cuối cùng trước khi kết thúc thí nghiệm.
+ Khả năng tích lũy chất khô của cây (g/cây): Cân khối lượng toàn bộ của
cây đinh lăng sau khi thu hoạch, rửa sạch và đem đi sấy khô.
+ Khối lượng rễ (g/cây): Thu hoạch sau lần đo cuối cùng, làm rửa sạch đất,
tách rễ khỏi phần thân lá và mang đi sấy khô, cân trước và sau khi sấy.
Tỷ lệ chất khô (%) = Khối lượng rễ khô Khối lượng rễ tươi x 100
+ Diện tích lá: Đo diện tích lá bằng máy CL-202 area mdter tại thời điểm thu
hoạch thí nghiệm.
2.6 Thu thập và xử lý số liệu
Số liệu được thu thập xử lý bằng Excel kết hợp với IRISTAT 4.0.
2.7 Giới hạn của đề tài
- Trong thí nghiệm 1: Không nói cụ thể lượng nước đối với thí nghiệm ảnh
hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới.
- Thí nghiệm 3: Khi che sáng chỉ dùng lưới đen 1 lớp che cho cây và cường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
độ ánh sáng giảm đi ở khoảng 30%.
Page 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của đinh lăng (tuổi 1 và năm thứ 2).
3.1.1 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến độ biến động độ ẩm đất
của các công thức thí nghiệm
Độ ẩm đất ảnh hưởng nhiều tới khả năng sinh trưởng phát triển của cây
trồng. Khi cung cấp nước đầy đủ nước các hoạt động trao đổi chất và quang hợp của
cây diễn ra tốt nhất tạo điều kiện cho sinh trưởng phát triển, tổng hợp chất dinh
dưỡng sau này. Đặc biệt đối với cây lấy củ thì lượng nước và thời gian tưới rất quan
trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của bộ rễ. Tuy nhiên nếu tưới liên
tục và lượng nước tưới nhiều có thể nghẹt rễ gây thối rễ chết cây, còn để hạn quá
cây sẽ chết vì thiếu nước.
Bảng 3.1 cho thấy độ ẩm đất sau trồng 3 tháng và 9 tháng là thấp nhất.
Nguyên nhân chính là do sau trồng 3 tháng thời tiết nắng nóng kéo dài, trời khô
hanh và cuối năm lạnh, độ ẩm không khí thấp. Với độ ẩm đất thấp như vậy sẽ làm
cho cây đinh lăng sinh trưởng chậm, thân lá và củ kém phát triển.
Độ ẩm đất thí nghiệm sau trồng 1 tháng và 6 tháng cao thuận lợi cho sinh
trưởng phát triển của cây đinh lăng. Vì vậy mà trong các tháng này cây sinh trưởng
khá nhanh.
Tuổi của cây đinh lăng ảnh hưởng nhiều tới mức biến động độ ẩm của đất.
Cây đinh lăng càng lớn, tuổi càng nhiều thì lượng nước dùng cho các hoạt động trao
đổi chất và quang hợp càng lớn hơn so với những cây nhỏ hơn. Vì vậy hầu hết độ
ẩm của các công thức cây 2 năm đều thấp hơn so với những công thức cây 1 năm.
Độ ẩm các công thức giữa các lần tưới chênh lệch nhau rất lớn và đều có ý
nghĩa. Trong đó trung bình độ ẩm đất cây mới trồng cao nhất trong lần đầu đạt 36,4%
- 62,9% tiếp đến là sau trồng 6 tháng từ 34,9% – 62,2% và thấp nhất khi trồng 3
tháng là 32,5% - 54,8%. Do sau trồng 1 tháng cây mới hồi xanh nên lượng nước cây
hút được ít còn thời tiết sau trồng 6 tháng có mưa nhiều nên độ ẩm đất cao.
Đối với cây 2 năm khả năng quang hợp của cây lớn hơn nên khoảng cách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
giữa các lần tưới ảnh hưởng nhiều tới độ ẩm đất của các công thức. Trong đó sau
Page 26
trồng 15 tháng thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao nên độ ẩm thấp nhất từ 32,2% –
54,0% và sau trồng 18 tháng độ ẩm đất đạt cao nhất khoảng 35,0% - 62,3%. Như
vậy ta thấy rằng độ ẩm đất phụ thuộc vào tuổi cây, thời tiết và độ ẩm không khí.
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến biến động độ ẩm
đất của các công thức thí nghiệm
Độ ẩm đất (%)
Công thức Thời gian sau trồng
1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng
CT 1 (10 ngày tưới) 62,9 54,8 62,2 57,2
CT 2 (20 ngày tưới) 47,3 38,4 41,4 41,0
m ă n 1
CT 3 (30 ngày tưới)
y â C
36,4 13 tháng 32,5 15 tháng 34,9 18 tháng 34,8 21 tháng
CT 1 (10 ngày tưới) 60,0 54,0 62,3 57,6
m ă n 2
CT 2 (20 ngày tưới) 45,9 36,6 42,0 40,5
y â C
CT 3 (30 ngày tưới) 34,6 32,2 35,0 34,3
3.1.2 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến động thái tăng trưởng
chiều cao và đường kính thân cây đinh lăng.
Chiều cao cây là một trong nhiều chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng
tổng hợp và tích lũy chất hữu cơ của cây. Qua đó đánh giá chính xác sức khỏe
của cây trồng. Cây sinh trưởng phát triển tốt thì chiều cao cây phát triển nhanh,
cân đối theo từng thời kì và làm tiền đề cho năng suất sau này.
Chiều cao cây là một đặc tính di truyền. Tuy nhiên phụ thuộc nhiều vào
biện pháp kĩ thuật canh tác và điều kiện ngoại cảnh trong thời gian trồng. Nếu
cây trồng được cung cấp đầy đủ các yếu tố như: Dinh dưỡng, nước và ánh sáng
thì cây trồng phát triển nhanh nhất cũng như tích lũy chất khô tốt nhất.
Qua bảng 3.2 cho thấy:
Khoảng cách giữa các lần tưới ảnh hưởng rõ rệt tới cây đinh lăng mới trồng
ở cả ba công thức trong suốt thời gian theo dõi và sự sai khác này là có ý nghĩa. Cụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
thể như sau trồng 9 tháng chiều cao cây trung bình của các công thức 10 ngày tưới,
Page 27
20 ngày, 30 ngày tưới lần lượt đạt 53,2 cm; 44,2 cm và 24,1 cm. Mức độ tăng
trưởng của công thức 10 ngày tưới là tốt nhất và ổn định qua các lần đo đếm. Sau 9
tháng theo dõi với độ ẩm đất là 57,2% tăng trưởng chiều cao cây của công thức 10
ngày tưới nhanh nhất là 32,4 cm và chậm nhất là công thức 30 ngày tưới với 8,1 cm
(độ ẩm đất 34,8%).
Hình 3.1: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây đinh lăng 1 năm tuổi
Đối với đinh lăng 2 năm sự sai khác có ý nghĩa chỉ xảy ra giữa công thức 10
ngày tưới và công thức 30 ngày tưới. Từ sau trồng 15 tháng trở đi giữa công thức 20
ngày tưới và công thức 30 ngày tưới đã có sai khác với độ tin cậy 95%. Cụ thể như
chiều cao cây đo được sau trồng 15 tháng của công thức công thức 20 ngày tưới đạt
62,3 cm và công thức 30 ngày tưới đạt 52,3 cm. Như vậy khoảng cách giữa các lần
tưới tưới từ 10 ngày đến 20 ngày không gây ảnh hưởng nhiều tới chiều cao cây đinh
lăng. Sau 21 tháng trồng chiều cao cây đinh lăng tăng trưởng trung bình từ 66,7 –
82,3 cm (ẩm đất 57,6%).
Mức độ phát triển đường kính thân của đinh lăng 1 năm và 2 năm giữa các
công thức sau mỗi tháng không có sự khác biệt rõ rệt. Sau 9 tháng trồng đường kính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
thân của đinh lăng không tăng nhiều cụ thể như: Đối với đinh lăng 1 năm ở công
Page 28
thức 10 ngày tưới tăng 0,22 cm và công thức 30 ngày tưới tăng 0,13 cm. Đối với
đinh lăng 2 năm ở công thức 10 ngày tăng 0,32 cm và công thức 30 ngày tưới tăng
0,22 cm. Tương tự như chiều cao cây đường kính thân đinh lăng phát triển tốt ở
công thức công thức 10 ngày và công thức 20 ngày với độ ẩm đất trung bình từ 47,3
– 62,9%.
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến động thái tăng
trưởng chiều cao và đường kính thân cây Đinh lăng
Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm)
Công thức Thời gian sau trồng
1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng
10 ngày 20,8 34,4 48,2 53,2 0,63 0,72 0,82 0,85
20 ngày 18,3 28,9 40,0 44,2 0,60 0,68 0,77 0,80
30 ngày 16,0 16,8 21,5 24,1 0,56 0,61 0,68 0,69
m ă n 1
CV % 5,8 5,6 4,1 4,1 5,6 6,3 6,9 7,1
y â C
2,3 3,4 3,4 3,7 0,07 0,09 0,11 0,12 LSD0,05
13 15 18 21 13 15 18 21
10 ngày tháng 50,0 tháng 62,3 tháng 75,8 tháng 82,3 tháng 1,02 tháng 1,14 tháng 1,28 tháng 1,34
m ă n 2
20 ngày 51,0 62,3 74,9 79,2 0,99 1,11 1,23 1,29
y â C
30 ngày 49,7 54,3 63,3 66,7 0,93 1,02 1,11 1,15
CV % 6,4 4,8 4,3 4,7 5,9 5,4 4,8 4,5
7,3 6,5 6,9 8,0 0,13 0,13 0,13 0,12 LSD0,05
Mức độ tăng đường kính thân cây đinh lăng sau trồng từ 3 – 6 tháng là nhanh
nhất và thấp nhất từ 7 - 9 tháng sau trồng. Nguyên nhân là do thời tiết từ sau trồng 7
tháng trời hanh, có nhiều đợt rét đậm rét hại kéo dài gây rụng lá, ức chế sinh trưởng
phát triển của cây.
Đường kính thân cây đinh lăng sau 21 tháng trồng có sự sai khác với độ tin
cậy 95% chỉ xảy ra ở công thức 10 ngày tưới và 30 ngày. Cụ thể, đường kính thân
đinh lăng đo được ở công thức 10 ngày tưới đạt 1,34 cm còn công thức 30 ngày
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
tưới chỉ có 0,69 cm.
Page 29
Tóm lại ở cả cây đinh lăng 1 năm và 2 năm khoảng cách tưới từ 10-20
ngày/lần là thuận lợi cho sinh trưởng phát triển chiều cao cây. Tuy nhiên khuyến
cáo đối với cây đinh lăng mới trồng tốt nhất nên áp dụng mức tưới 10 ngày/lần vì
cây còn non nên cần đủ ẩm cho rễ phát triển. Không nên áp dụng 30 ngày tưới/lần
vì cây không hút đủ nước cho các hoạt động trao đổi chất và quang hợp nên cây
sinh trưởng chậm. Đường kính thân đinh lăng tỉ lệ thuận với khoảng cách giữa các
lần tưới. Khi khoảng cách giữa các lần tưới càng xa thì cây quang hợp kém và vận
chuyển muối khoáng chậm nên đường kính thân giảm theo.
3.1.3 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến động thái tăng số lá và
nhánh trên cây đinh lăng.
Số nhánh đinh lăng tăng dần trong suốt thời gian trồng. Thời gian đinh lăng
tăng nhánh mạnh từ sau trồng từ 3 – 6 tháng và gần như không tăng từ sau đó trở đi.
Số nhánh ra mới từ khi trồng cũng hạn chế từ 2 – 3 nhánh và phụ thuộc nhiều vào
độ tuổi cây với khoảng cách giữa các lần tưới.
Đối với đinh lăng 1 năm số nhánh tăng nhiều nhất ở công thức công thức 10
ngày tưới (3,56 nhánh/cây) và ít nhất là công thức 30 ngày (1,22 nhánh/cây). Sự sai
khác giữa các công thức thể hiện rõ rệt và có ý nghĩa nhất kể từ sau trồng 3 tháng
đến lúc thu hoạch. Cụ thể sau 9 tháng số nhánh ở công thức công thức 10 ngày tưới
là 4,56 nhánh/cây, công thức 30 ngày tưới có 2,22 nhánh/cây và độ ẩm đất từ 34,8 –
57,2%. Trong khoảng thời gian sau trồng từ 6 – 9 có duy nhất công thức công thức
10 ngày ra thêm nhánh mới (0,13 nhánh/cây) còn 2 công thức còn lại số nhánh vẫn
giữ nguyên.
Đối với đinh lăng 2 năm công thức 10 ngày tưới đẻ nhánh khỏe hơn hẳn so
với hai công thức còn lại. Sau 21 tháng trồng số nhánh đếm được từ công thức 10
ngày tưới (4,99 nhánh/cây, đất ẩm 49,6%) và thấp nhất là công thức 30 ngày tưới
(3,78 nhánh/cây, đất ẩm 34,3%). Qua bảng còn cho thấy sai khác giữa các công
thức từ sau trồng 15 tháng là có ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
Ở cả cây mới trồng và cây 2 năm với khoảng cách 30 ngày tưới/lần khả năng
ra thêm nhánh mới là rất hạn chế (1,22 nhánh đối với cây mới trồng và 1,67 nhánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
đối với cây 2 năm).
Page 30
Số lá trên cây của đinh lăng tăng nhanh từ khi trồng đến tháng 6 tháng sau
trồng và tăng chậm kèm theo xu hướng rụng lá ở các tháng sau đó. Hiện tượng rụng
lá thể hiện rõ trên cây 2 năm. Nguyên nhân do thời tiết hanh khô kèm theo các đợt
không khí lạnh kéo dài nên cây có xu hướng sinh trưởng chậm và rụng lá nhằm
giảm thoát hơi nước.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến
động thái tăng số nhánh và số lá trên cây đinh lăng
Số nhánh (nhánh/cây) Tổng số lá (lá/cây)
Công thức Thời gian sau trồng
1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng
10 ngày 1,00 2,89 4,43 4,56 3,39 6,86 10,44 9,33
20 ngày 1,00 2,20 3,67 3,67 3,20 6,54 9,67 8,11
30 ngày 1,00 1,44 2,22 2,22 2,67 4,67 6,22 4,66
m ă n 1
CV % 8,0 5,9 7,0 6,8 7,0 6,0 5,0
y â C
0,52 0,46 0,55 0,47 0,95 1,18 0,82 LSD0,05
13 15 18 21 13 15 18 21
10 ngày tháng 2,11 tháng 3,43 tháng 4,99 tháng 4,99 tháng 8,43 tháng 12,77 tháng 17,32 tháng 14,44
m ă n 2
20 ngày 2,33 3,32 4,46 4,46 8,91 12,22 16,79 12,89
y â C
30 ngày 2,11 2,67 3,78 3,78 8,01 9,67 13,78 9,89
CV % 7,3 4,2 4,9 4,9 5,1 4,2 5,5 6,1
0,35 0,30 0,49 0,49 0,97 1,09 1,99 1,70 LSD0,05
Đối với đinh lăng mới trồng số lá tăng mạnh nhất là công thức 10 ngày tưới
(5,89 lá/cây, độ ẩm đất 49,2%) và chậm nhất là công thức 30 ngày tưới (1,97 lá/cây, đất
ẩm 34,8%). Số lá giữa các công thức sai khác với độ tin cậy 95% duy nhất sau trồng 9
tháng. Ở tất cả các tháng sự sai khác giữa công thức 20 ngày với 30 ngày và công thức
10 ngày tưới với công thức 30 ngày tưới đều có ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
Đinh lăng 2 năm tuổi tăng mạnh số lá/cây từ sau trồng 15 – 18 tháng và giảm
dần trong các tháng sau đó. Tính đến thời điểm 21 tháng sau trồng độ ẩm đất đo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
được là 49,6%, số lá trên cây 10 ngày tưới là 14,44 lá giảm 2,88 lá so với thời điểm
Page 31
18 tháng sau trồng và công thức 30 ngày tưới có 9,89 lá giảm 3,89 lá. Sự sai khác
có ý nghĩa chỉ thể hiện rõ nhất ở công thức 10 ngày tưới và công thức 30 ngày tưới.
Như vậy, khoảng cách giữa các lần tưới phù hợp cho cây đinh lăng tuổi 1-2
là 10 - 20 ngày tưới/lần. Với mức 30 ngày tưới/lần sẽ hạn chế khả năng đẻ nhánh và
mọc lá mới của cây đinh lăng.
3.1.4 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến chỉ số SPAD của cây
đinh lăng.
Chỉ số SPAD đánh giá hàm lượng diệp lục trong lá cây. Đây là một yếu tố
được di truyền. Tuy nhiên chỉ số này phụ thuộc nhiều vào thời tiết, tuổi cây và tình
trạng sức khỏe của cây. Nếu cây được cung cấp đủ dinh dưỡng, nước tưới và ánh
sáng thì hàm lượng diệp lục cao còn không thì ngược lại.
Chỉ số SPAD của đinh lăng mới trồng cũng như đinh lăng 2 tuổi đều tăng
dần ở những tháng đầu năm và có xu hướng giảm nhẹ ở các tháng cuối năm.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến chỉ số SPAD
cây đinh lăng
Thời gian sau trồng Công thức 1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng
10 ngày 25,12 40,37 41,61 38,38
20 ngày 23,89 39,20 39,39 35,29
m ă n 1
30 ngày 24,89 27,52 32,18 28,82
CV % 8,9 3,7 7,2 5,2
y â C
4,90 3,00 6,10 4,00
LSD0,05 13 tháng 15 tháng 18 tháng 21 tháng
10 ngày 26,12 40,77 43,06 39,38
20 ngày 24,79 38,47 41,26 36,19
30 ngày 24,79 28,9 32,08 28,72
m ă n 2 y â C
CV % 9,3 5,4 6,2 5,5
5,30 4,30 5,30 4,30 LSD0,05
Trong thời gian làm thí nghiệm thì chỉ số SPAD của cây đinh lăng mới trồng
cao nhất sau trồng 3 – 6 tháng và thấp nhất trong thời điểm sau trồng 1 tháng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Chỉ số SPAD của đinh lăng sau 9 tháng thí nghiệm cao nhất ở công thức 10
Page 32
ngày tưới đạt 38,38 (đất ẩm 57,2%) và thấp nhất ở công thức 30 ngày tưới là 28,82
(độ ẩm đất 34,8%) sai khác này là có ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
Sự sai khác có ý nghĩa thể hiện rõ trong công thức 10 ngày với công thức 30
ngày và công thức 20 ngày với công thức 30 ngày ở cây 2 năm. Chỉ số SPAD của
công thức 10 ngày, 20 ngày tăng nhanh ở các tháng sau trồng còn công thức 30
ngày tăng chậm. Cụ thể sau khi trồng 21 tháng chỉ số SPAD đo được cao nhất ở
công thức 10 ngày đạt 39,38 (ẩm đất 57,6%) và thấp nhất là công thức 30 ngày là
28,72 (đất ẩm 34,3%). Tương tự như cây mới trồng thì chỉ số SPAD lần đo cuối
cùng thấp hơn so với lần 2 và lần 3.
Như vậy khi cây gặp hạn hàm lượng sắc tố diệp lục giảm, ảnh hưởng đến khả
năng quang hợp tổng hợp chất hữu cơ nuôi cây.
3.1.5 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến diện tích lá của cây đinh
lăng.
Diện tích lá của cây phản ánh phần nào sự phát triển của cây trồng. Diện tích
lá lớn cho thấy bộ lá phát triển và khả năng quang hợp tốt. Tuy nhiên bộ lá cần được
phân bố đều trên một diện tích thì hiệu quả quá trình quang hợp và tổng hợp chất
hữu cơ là tốt nhất.
Diện tích lá của cây có xu hướng giảm từ 10 ngày tưới/lần đến 30 ngày
tưới/lần ở cả cây mới trồng và cây 2 năm. Trong đó cây 1 năm do mới trồng nên lá
ít, bản lá nhỏ diện tích lá trên cây nhỏ hơn nhiều so với cây 2 năm.
Diện tích lá của cây 1 năm giảm dần từ công thức tưới 10 ngày đến công
thức 30 ngày. Trong đó công thức tưới 10 ngày độ ẩm đất tương đương 57,2% có diện tích lá trên cây lớn nhất 12,99 dm2/cây và thấp nhất là công thức tưới 30 ngày với độ ẩm đất là 34,8% diện tích lá đạt 6,9 dm2/cây. Qua đó cho thấy sai khác giữa
các công thức tưới là có ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
Cây 2 năm có diện tích lá lớn nhất là công thức 10 ngày tưới (22,38 dm2/cây) và thấp nhất (11,98 dm2/cây) với mức sai khác LSD0,05= 1,7 dm2/cây. Công thức
tưới 10 ngày có diện tích lá trên cây cao nhất và hiệu quả quang hợp là tốt nhất với
độ ẩm đất 57,6%.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Tóm lại, cả cây 1 năm và 2 năm công thức tưới 10 ngày/1 lần tạo điều kiện
Page 33
cho bộ lá phát triển tốt nhất, diện tích lá của cây đạt cao nhất làm và kém nhất ở
công thức 30 ngày tưới.
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến diện tích lá của
cây đinh lăng
Tuổi đinh Số lá Công thức lăng
(lá/cây) 9,33 Diện tích lá của cây (dm2/cây) 12,99 10 ngày
20 ngày 8,11 9,94 Đinh lăng 1 30 ngày 4,66 6,90 năm 0,82 0,83 LSD0,05
CV% 5,0 5,0
10 ngày 14,44 22,38
20 ngày 12,89 17,45 Đinh lăng 2 30 ngày 9,89 11,98 năm 1,70 1,70 LSD0,05
CV% 6,1 6,1
3.1.6: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến sinh trưởng bộ rễ cây
đinh lăng.
Đối với loại cây trồng nào cũng vậy, khi bộ rễ khỏe mới hút được nhiều nước
và muối khoáng cung cấp cho các hoạt động tổng hợp chất hữu cơ giúp cây tăng
trưởng cả về khối lượng cũng như chất lượng. Vậy bộ rễ cây được gọi là khỏe khi
có sự phát triển cân đối giữa các chỉ tiêu như: Số rễ chính, rễ phụ, đường kính rễ,.....
và đặc biệt là chiều dài rễ.
Các chỉ tiêu về rễ của đinh lăng mới trồng ở độ ẩm đất 57,2% công thức 10
ngày tưới đều cao hơn và có ý nghĩa với độ tin cậy 95% so với công thức 20 ngày
và 30 ngày. Cụ thể như số rễ chính của công thức 10 ngày tưới là 6,33 rễ/cây và CT
3 là 4,33 rễ/cây. Đường kính rễ của công thức không chênh lệch nhau quá nhiều
như công thức 10 ngày tưới đạt lớn nhất 1,17 cm và công thức 30 ngày tưới (ẩm đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
34,8%) hiệu quả kém nhất 1,02 cm. Các chỉ tiêu như số rễ chính, tổng số rễ và dài
Page 34
rễ có sự chênh lệch nhau nhiều giữa các công thức như trung bình chiều dài rễ công
thức 10 ngày tưới dài 22,83 cm còn công thức 30 ngày chỉ đạt 14,0 cm.
Đinh lăng 2 năm tại các chỉ tiêu về rễ đều có sai khác với độ tin cậy 95% ở các
công thức nước tưới khác nhau. Tổng số rễ/cây của công thức 10 ngày tưới là 18,98
rễ/cây (đất ẩm 57,6%) và công thức 30 ngày là 10,66 rễ/cây. Đường kính rễ có chênh
lệch nhiều giữa công thức 10 ngày (1,88 cm), 20 ngày và 30 ngày tưới (1,03 cm).
Chiều dài rễ và số rễ chính/cây của đinh lăng 10 ngày tưới đều lớn hơn so với 20 – 30
ngày tưới.
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến sinh trưởng bộ rễ
cây đinh lăng.
Chiều dài Tuổi đinh Rễ chính Tổng số rễ Đường kính Công thức rễ lăng (rễ/cây) (rễ/cây) rễ (cm)
10 ngày 6,33 13,33 1,17 (cm) 22,83
20 ngày 5,00 10,43 1,05 19,63 Đinh lăng 30 ngày 4,33 7,00 1,02 14,00 1 năm 0,75 1,31 0,11 1,13 LSD0,05
CV% 6,4 5,7 4,8 3,7
10 ngày 5,67 18,98 1,88 29,47
20 ngày 4,20 14,30 1,66 26,37 Đinh lăng 30 ngày 3,50 10,66 1,03 22,27 2 năm 0,81 2,17 0,18 2,40 LSD0,05
4,1 CV% 6,1 6,6 5,3
Như vậy với khoảng cách giữa các lần tưới khác nhau dẫn đến sức sinh
trưởng của bộ rễ đinh lăng khác nhau. Trong đó khoảng cách 10 ngày/1 lần tưới
giúp bộ rễ đinh lăng phát triển nhanh nhất và 30 ngày/1 lần tưới rễ đinh lăng kém
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
phát triển.
Page 35
3.1.7 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến khả năng tích lũy chất
khô và khối lượng rễ của cây đinh lăng.
Các chỉ tiêu về khối lượng rễ và tích lũy chất khô phản ánh chính xác nhất về
sinh trưởng phát triển của đinh lăng. Vì bộ rễ là tiền đề cho năng suất thu hoạch sau
này. Thực tế hiện nay đinh lăng cần chăm sóc đinh lăng không chỉ có thân cành to
mà bộ rễ cũng phải lớn như vậy mới tích lũy đủ hàm lượng dược học trong đó.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến khả năng tích lũy
chất khô và khối lượng rễ của cây đinh lăng.
KL chất KL rễ KL rễ Tỉ lệ KL rễ khô/ Công Tuổi đinh khô khô tươi KL chất khô lăng thức
10 ngày (g/cây) 97,47 (g/cây) 42,40 (g/cây) 14,34 (%) 14,71
20 ngày 93,42 33,40 10,67 11,42 Đinh lăng 1 30 ngày 86,84 20,94 6,70 7,71 năm 2,91 4,29 2,03 LSD0,05
CV% 3,4 5,9 7,5
10 ngày 248,31 282,57 82,97 33,42
20 ngày 234,37 251,68 72,57 30,97 Đinh lăng 2 30 ngày 216,25 209,86 50,86 23,52 năm 7,46 15,87 3,22 LSD0,05
CV% 2,6 4,2 3,1
Khả năng tích lũy chất khô, khối lượng rễ tươi và khô của đinh lăng 1 năm
ở công thức 10 ngày tưới lớn hơn và có sai khác với độ tin cậy 95% so với 20
ngày, 30 ngày. Sau 9 tháng trồng đinh lăng ở công thức 10 ngày tưới (ẩm đất
57,2%) tích lũy chất khô đạt 97,47 g/cây cao hơn so với công thức 20 ngày tưới
(ẩm đất 41,0 %) là 4,05 g/cây và công thức 30 ngày (đất ẩm 34,8%) là 10,63
g/cây. Khối lượng rễ tươi thu được từ công thức 10 ngày tưới cao hơn hẳn so với
2 công thức còn lại từ 9,0 – 21,46 g/cây và tương đương sau khi sấy là 3,67 –
7,64 g/cây. Từ các kết quả đó mà tỉ lệ rễ khô/TL khô của công thức 10 ngày tưới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
cũng cao hơn 2 công thức còn lại.
Page 36
Các chỉ tiêu cấu thành năng suất của cây đinh lăng 2 năm đều có sai khác
giữa các công thưc ở mức tin cậy 95%. Cụ thể như hàm lượng chất khô tích lũy
được của cây trong suốt thời gian trồng cũng giảm dần theo độ ẩm đất từ 57,6 –
34,3% là: Công thức 10 ngày tưới (248,31 g/cây) và công thức 30 ngày tưới
(216,25 g/cây). Khối lượng rễ tươi và khô thu được cao nhất ở công thức 10
ngày tưới (282,57 g/cây; 82,97 g/cây) và thấp nhất là công thức 30 ngày tưới
(209,86 g/cây; 50,86 g/cây). Do vậy nên tỉ lệ rễ khô/TL chất khô của công thức
10 ngày tưới cao hơn.
Hình 3.2: Ảnh hưởng của khoảng cách giữa các lần tưới đến tích lũy chất khô,
khối lượng rễ tươi và khô của đinh lăng 1 tuổi
Vậy khoảng cách giữa các lần tưới ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến
năng suất của đinh năng thu hoạch. Khoảng thời gian giữa các lần tưới phù
hợp nhất là 10 ngày và 20 ngày sẽ cho năng suất thu hoạch khô là cao nhất.
Trong đó khuyến cáo nên tưới 10 ngày/lần đối với cả đinh lăng 1 và 2 tuổi,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
không nên để thời gian giữa các lần tưới là 30 ngày/lần.
Page 37
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến đến sinh trưởng, phát
triểnvà năng suất của đinh lăng tuổi 3.
3.2.1 Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến đến động thái tăng trưởng chiều cao và
đường kính thân cây của đinh lăng tuổi 3.
Chiều cao cây, đường kính của các công thức sau tỉa có xu hướng phát triển
nhanh hơn hoặc tương đương so với công thức đối chứng không tỉa. Nguyên nhân
chủ yếu là khi tỉa bỏ đi các cành và lá già thì dinh dưỡng được tập trung vào các cành,
lá còn lại. Tuy nhiên khi tỉa quá mức sẽ ảnh hưởng nhiều tới sinh trưởng của cây.
Chiều cao cây của công thức tỉa để lại 3 cành tăng trưởng nhanh nhất đạt
62,0 cm tiếp đến là công thức tỉa 30% lá già và cuối cùng là công thức tỉa bỏ 50% lá
già. Thời gian tăng trưởng chiều cao nhanh của các công thức từ lúc 37 - 42 tháng
và có xu hướng chậm dần trog khoảng từ 43 – 45 tháng sau đó. Trong đó sự sai
khác của công thức tỉa để lại 3 ành với các công thức còn lại là có ý nghĩa ở mức tin
cậy 95%. Cụ thể hóa bằng kết quả sau 45 tháng trồng chiều cao cây đo được của các
công thức như sau: Tỉa để lại 3 cành (106,9 cm), tỉa 50% lá già (91,2 cm). Chiều
cao cây của công thức đối chứng với công thức tỉa 30% lá già ở các tháng là tương
đương nhau nhưng có sai khác có ý nghĩa với công thức tỉa bỏ 50% lá già.
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến động thái tăng trưởng chiều cao
và đường kính thân cây của cây đinh lăng tuổi 3.
Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm)
Thời gian sau trồng
37 39 42 45 37 39 42 45
Công thức
tháng 45,0 tháng 65,7 tháng 94 tháng 1,19 tháng 1,55 tháng 1,99 tháng 2,03 Không tỉa (đ/c) tháng 99,40
44,9 66,6 98,5 1,19 1,65 2,22 2,29 Để lại 3 cành 106,90
41,2 61,8 90,4 1,18 1,51 1,97 2,02 Tỉa 30% lá già 97,00
46,7 63,4 86,1 1,22 1,41 1,67 1,71 Tỉa 50% lá già 91,2,00
8,9 5,6 5,6 10,2 8,0 8,3 8,1 CV % 5,9
6,8 6,2 8,8 0,20 0,21 0,28 0,28 9,70 LSD0,05
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Đường kính thân cây của các công thức tăng dần theo từng tháng. Trong đó
Page 38
tăng nhanh sau 42 tháng trồng và giảm dần từ các tháng sau đó. Công thức để lại 3
cành có mức tăng đường kính nhiều nhất đạt 1,10 cm, tiếp theo là công thức đối
chứng và cuối là công thức tỉa bỏ 50% lá già (0,49 cm). Sự sai khác có ý nghĩa chỉ
thể hiện rõ ở công thức tỉa để lại 3 cành, đối chứng với công thức tỉa 50% lá già.
Như vậy tỉa bỏ cành lá già sẽ giúp cây tập trung dinh dưỡng nuôi các cành và
lá còn lại. Tuy nhiên chỉ tỉa bỏ đi cành phụ cho đến 30% lá già cây sinh trưởng
chiều cao và đường kính thân tốt hơn so với không tỉa. Trong đó công thức tỉa để lại
3 cạnh cho kết quả tốt nhất. Không nên tỉa bỏ 50% cành, lá già sẽ làm cây bị ức chế
mạnh gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng.
3.2.2 Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến động thái số nhánh và lá của cây đinh
lăng tuổi 3.
Qua bảng 3.9, cho thấy khi tỉa bớt đi thì cây tập trung phát triển cành lá khá
nhanh và gần tương đương với công thức đối chứng không tỉa.
Số nhánh của công thức không tỉa cao nhất 5,88 nhánh/cây và thấp nhất là tỉa bỏ
50% lá già (4,33 nhánh/cây). Sai khác giữa công thức đối chứng và công thức tỉa để lại
3 cành là có ý nghĩa với độ tin cậy 95% trong tất cả các lần đo như sau trồng 39 tháng
số nhánh đếm được cụ thể công thức không tỉa (4,89 nhánh/cây), công thức tỉa bỏ 50%
lá già (3,44 nhánh/cây). Tương tự thì công thức tỉa để lại 3 cành, và tỉa bỏ 30% lá già
có sai khác ý nghĩa với công thức tỉa 50% lá già ở tất cả các tháng thí nghiệm.
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến động thái tăng trưởng số nhánh
cây đinh lăng tuổi 3
Tổng số nhánh (nhánh/cây) Tổng số lá (lá/cây)
Thời gian sau trồng Công thức
37 tháng 39 tháng 42 tháng 45 tháng 37 tháng 39 tháng 42 tháng 45 tháng
Không tỉa (đ/c) 3,69 4,89 5,88 5,88 19,33 24,44 28,89 8,33
3,00 4,22 5,11 5,11 16,89 21,11 24,78 8,56 Để lại 3 cành
3,00 3,89 4,67 4,67 13,89 18,44 21,89 4,67 Tỉa 30% lá già
3,00 3,44 4,33 4,33 12,14 16,14 18,03 4,14 Tỉa 50% lá già
CV % 4,7 6,2 5,3 6,7 7,0 7,1 6,5 11,3
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
0,25 0,44 0,46 0,57 1,88 2,45 2,64 1,44 LSD0,05
Page 39
Tổng số lá/cây của công thức tăng dần và tăng nhanh nhất từ 39 – 42 tháng
sau trồng. Tuy nhiên do ảnh hưởng của các đợt rét đậm kèm theo sương muối nên 3
tháng cuối lá rụng rất nhiều.
Sai khác với độ tin cậy 95% được thể hiện rất rõ của công thức không tỉa và
tỉa để lại 3 cành, công thức tỉa bỏ 30% lá già và công thức tỉa để lại 3 cành trên bảng
3.9. Cụ thể là: Tổng số lá/cây sau thí nghiệm của công thức lần lượt là: Tỉa để lại 3
cành (8,56 lá/cây), tỉa bỏ 50% lá già (4,14 lá/cây).
Vậy công thức tỉa để lại 3 cành chính giúp cây đinh lăng đẻ nhánh và ra lá
mới nhanh hơn so với không tỉa. Tuy nhiên khi tỉa 50% cành lá sẽ làm cây chậm ra
nhánh, lá mới.
3.2.3 Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến chỉ số SPAD của lá đinh lăng tuổi 3.
Chỉ số SPAD thể hiện mức độ diệp lục và khả năng tổng hợp của cây trồng.
Chỉ số SPAD càng cao tức là mức độ tổng hợp chất hữu cơ càng lớn.
Bảng 3.10 cho thấy chỉ số SPAD của các công thức tăng dần theo từng tháng
và giảm ở những tháng cuôi. Trong đó chỉ số SPAD của công thức tỉa bỏ 50% lá già
là thấp nhất. Sau 9 tháng trồng chỉ số SPAD của công thứctỉa để lại 3 cành đạt cao
nhất đạt 31,01 và thấp nhất là công thức tỉa 50% lá già (28,79). Sai khác ở độ tin
cậy 95% chỉ thể hiện ở công thức tỉa để lại 3 cành và công thức tỉa 50% lá già.
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến chỉ số SPAD của lá cây
đinh lăng tuổi 3
Thời gian sau trồng Công thức 37 tháng 39 tháng 42 tháng 45 tháng
Không tỉa (đ/c) 26,4 42,38 30,88 41,07
26,0 41,42 31,01 42,72 Để lại 3 cành
25,27 41,34 30,61 40,07 Tỉa 30% lá già
25,19 40,31 28,79 37,57 Tỉa 50% lá già
CV % 7,6 5,2 5,2 4,6
3,39 3,73 2,72 3,18 LSD0,05
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Tóm lại khi tỉa đi những cành phụ và lá già sẽ làm tăng hàm lượng diệp lục
Page 40
của lá mới tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên không
nên tỉa đi quá nhiều cành lá già (50% tổng số lá).
3.2.4 Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến diện tích lá của cây đinh lăng tuổi 3.
Đối với cây sau khi cắt tỉa sẽ giúp cây tập trung dinh dưỡng vào các bộ phận
mới còn lại. Như vậy sẽ kích thích cây đẻ nhánh, mọc lá mới và ánh sáng được phân
bố đều cho mọi phía. Đây là tiền đề cho sự phát triển của cây sau này. Tuy nhiên
mức độ tỉa phụ thuộc nhiều vào tuổi và sức khỏe của cây.
Qua bảng 3.11 cho thấy, công thức tỉa để lại 3 cành cho diện tích lá cao nhất 15,59 dm2/cây, tiếp theo là công thức không tỉa (12,46 dm 2/cây) và cuối cùng công
thức tỉa 30 – 50% lá già. Như vậy sai khác giữa các công thức sau khi cắt tỉa là có ý
nghĩa với độ tin cậy 95%.
Khi tỉa những cành phụ sẽ nâng cao diện tích lá của cây hơn so với các công
thức không tỉa và tỉa 30% – 50%.
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến diện tích lá
của cây đinh lăng tuổi 3.
Số lá Công thức Diện tích lá của cây (dm2/cây)
(lá/cây) Không tỉa (đ/c) 12,46 8,33
Để lại 3 cành 15,59 8,56
Tuổi đinh Tỉa 30% lá già 7,41 4,67
lăng 3 tuổi Tỉa 50% lá già 6,65 4,14
2,64 1,44 LSD0,05
CV% 11,7 11,3
3.2.5 Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến tốc độ tăng trưởng bộ rễ của cây đinh
lăng tuổi 3
Khi cắt tỉa quá mức gây ảnh hưởng mạnh tới sinh trưởng phát triển và đặc
biệt là tốc độ tăng trưởng của bộ rễ. Điều này được thể hiện rất rõ qua bảng 3.12, tất
cả các chỉ tiêu về rễ của công thức tỉa 50% lá già đều cho kết quả thấp hơn nhiều so
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
với các công thức còn lại. Đặc biệt là tổng số rễ có 17,8 rễ/cây và đường kính rễ
Page 41
chính là 1,24 cm.
Các chỉ tiêu bộ rễ của công thức tỉa để lại 3 cành đều cao hơn và có ý nghĩa ở
mức tin cậy 95% so với các công thức còn lại. Cụ thể như tổng số rễ/ cây của công thức
tỉa để lại 3 cành cao nhất đạt 28,57 rễ tiếp theo là công thức không tỉa, công thức tỉa 30%
lá già và cuối cùng là công thức tỉa bỏ 50% lá già (17,8 rễ). Tương tự như vậy với các
chỉ tiêu như số rễ chính, đường kính rễ và chiều dài rễ của công thức tỉa để lại 3 cành đều
cao hơn so với các công thức khác lần lượt là 7,2 rễ; 1,51 cm và 32,07 cm.
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến tốc độ tăng trưởng bộ rễ
của cây đinh lăng tuổi 3.
Rễ chính Tổng số rễ Đường kính rễ Chiều dài rễ Công thức (cm) (cm) (rễ/cây) (rễ/cây)
Không tỉa (đ/c) 6,73 25,37 1,34 27,93
Để lại 3 cành 7,20 28,57 1,51 32,07
5,93 24,63 1,32 25,93 Tỉa 30% lá già
5,60 17,80 1,24 24,63
0,87 1,71 0,10 3,95
Tỉa 50% lá già LSD0,05 CV% 7,2 4,1 4,6 7,3
3.2.6: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến khả năng tích lũy chất khô và khối
lượng rễ của cây Đinh lăng tuổi 3.
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến khả năng tích lũy chất khô
và khối lượng rễ của cây đinh lăng tuổi 3
KL chất KL rễ tươi KL rễ khô Tỉ lệ KL rễ khô/KL Công thức khô (g/cây) (g/cây) (g/cây) chất khô (%)
Không tỉa (đ/c) 412,07 69,13 16,77 156,23
Để lại 3 cành 443,37 86,20 19,44 180,17
Tỉa 30% lá già 382,10 62,93 16,47 135,90
Tỉa 50% lá già 368,50 55,00 14,93 118,73
12,33 3,20 7,60 LSD0,05
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
CV% 3,8 3,70 3,0
Page 42
Khả năng tích lũy chất khô của các công thức chênh lệch nhau nhiều và có sự
khác biệt rất lớn. Trong đó công thứctỉa để lại 3 cành tích lũy chất khô cao nhất
443,37 g/cây và thấp nhất là công thức tỉa bỏ 50% lá già (368,5 g/cây). Như vậy cho
thấy sự sai khác giữa các công thức cắt tỉa đều có ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
Khối lượng rễ tươi và sau sấy của công thức tỉa để lại 3 cành lớn hơn hẳn 3
công thức còn lại từ 13,06 - 37,5 g/cây rễ tươi; 7,03 – 31,2 g/cây rễ khô. Qua đây
cho thấy sự sai khác của công thức tỉa để lại 3 cành với các công thức còn lại là có ý
nghĩa ở độ tin cậy 95%.
Do các chỉ tiêu về khối lượng rễ của công thức tỉa để lại 3 cành cao hơn nên
% rễ khô/TL khô cũng cao hơn các công thức còn lại và đạt 19,44%. Tỉ lệ rễ thấp
nhất là công thức tỉa bỏ 50% lá già (14,93%).
Hình 3.3: Ảnh hưởng của kĩ thuật cắt tỉa đến khả năng tích lũy chất khô và khối
lượng rễ của cây đinh lăng tuổi 3
Khi cắt tỉa đẻ lại 3 cành làm tăng khả năng sinh trưởng phát triển và
quang hợp tốt hơn tăng qúa trình tổng hợp chất hữu cơ nên khối lượng chất khô
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
cho thu hoạch cao hơn so với công thức không tỉa và tỉa đi 30% – 50%.
Page 43
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến sinh trưởng của cây
đinh lăng.
3.3.1 Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến động thái tăng trưởng chiều cao và
đường kính thân cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2.
Cây đinh lăng mới trồng do còn yếu nên việc che sáng giúp cây tránh được
những điều kiện bất thuận tạo tiền đề cho sinh trưởng phát triển sau này và được
minh chứng cụ thể qua bảng 3.14. Chiều cao của cây che sáng tăng nhanh, đều qua
các tháng và sau 9 tháng trồng cây tăng trưởng 63,2 cm còn đối chứng không che
tăng ít hơn với 41,3 cm. Sự sai khác về chiều cao giữa các công thức ở các tháng
đều có ý nghĩa.
Đối với cây đinh lăng 2 tuổi che sáng không ảnh hưởng nhiều tới phát triển
chiều cao của cây. Kết quả tại thời điểm 21 tháng sau trồng chiều cao cây của công
thức che sáng là 89,1 cm và tăng trưởng được 60,5 cm còn đối chứng không che
sáng cao 88,0 cm có tăng nhỉnh hơn là 62,0 cm. Xét trong từng tháng thì cây không
che sáng có chiều cao tăng đều đặn hơn so với công thức che sáng và sự sai khác về
chiều cao cây của các công thức là không có ý nghĩa.
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến động thái tăng trưởng chiều
cao và đường kính thân cây đinh lăng
Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm)
Thời gian sau trồng Công thức
1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng
37,5 68,4 79,4 0,31 0,50 0,85 0,95 16,2
26,3 51,1 54,0 0,32 0,43 0,73 0,76 Không che (đ/c) 12,7
8,8 4,4 4,4 7,3 6,0 7,2 6,9 CV % 12,8
Che sáng m ă n 1 y â C
5,9 5,8 6,4 0,05 0,06 0,12 0,13 4,8 LSD0,05
13 tháng 15 tháng 18 tháng 21 tháng 13 tháng 15 tháng 18 tháng 21 tháng
55,1 82,9 89,1 0,55 0,72 1,21 1,25 Che sáng 28,6
48,6 76,1 88,0 0,51 0,76 1,48 1,50 Không che (đ/c) 26,1
m ă n 2 y â C
6,9 4,3 4,1 8,5 6,6 4,5 4,5 CV % 10,3
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
7,55 7,39 7,94 0,1 0,1 0,13 0,13 6,81 LSD0,05
Page 44
Do che sáng cây 1 năm sinh trưởng phát triển nhanh hơn nên đường kính
thân cũng to hơn so với cây không che sáng. Cụ thể đường kính thân đo được sau 9
tháng trồng đối với cây che sáng là 0,95 cm và cây không che sáng là 0,76 cm. Như
vậy sau thời gian thí nghiệm 9 tháng cây che sáng trung bình tăng 0,64 cm nhiều
hơn so với cây không che sáng là 0,44 cm. Sai khác về đường kính giữa công thức
che ánh sáng và đối chứng không che sáng có ý nghĩa với độ tin cậy 95% ở 6 tháng
sau trồng và 9 tháng sau trồng.
Đối với cây 2 năm thì ngược lại với cây 1 năm. Công thức cây không che
sáng có mức tăng đường kính là 1,5 cm lớn hơn so với cây che sáng là 1,25 cm. Tuy
nhiên mức tăng đường kính ở mỗi tháng của cây che sáng đều hơn so với cây không
che sáng. Đường kính thân của công thức che sáng sau trồng 18, 21 tháng lần lượt
là 1,21; 1,25 cm và công thức không che sáng là 1,48 cm; 1,50 cm. Như vậy sai
khác giữa 2 công thức là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
Tóm lại che bớt một phần ánh sáng giúp cây 1 năm giúp cây tránh được một
số điều kiện bất thuận tăng khả năng sinh trưởng chiều cao, đường kính thân cây.
Tuy nhiên khi che sáng cho cây Đinh lăng 2 năm tuổi sẽ không cung cấp đủ ánh
sáng cho cây quang hợp nên cây sinh trưởng chậm hơn so với bình thường.
3.3.2 Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến động thái tăng trưởng số nhánh và
số lá của cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2.
Ở cả đinh lăng 1 năm số nhánh trên công thức cây che sáng đều cao hơn so
với cây không che sáng. Số nhánh tăng dần từ khi trồng đến 6 tháng sau đó và xu
hướng giữ nguyên trong các tháng tiếp theo. Do những tháng cuối năm có nhiều đợt
rét liên tục xuất hiện và kéo dài gây ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng phát triển
của cây đinh lăng. Cây có xu hướng sinh trưởng chậm lại và rụng bớt lá.
Tổng số nhánh/cây mọc thêm từ khi trồng đối với cây che sáng 1 năm là 2,5
nhánh còn cây không che là 1,6 nhánh. Trong 3 tháng đầu gần như không xuất hiện
thêm nhánh nào ở cả 2 công thức do thời tiết khi đó nắng nóng và khô hạn. Cây đẻ
nhánh mạnh từ 3 - 6 tháng sau trồng. Sự sai khác giữa các công thức chỉ có ý nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
với độ tin cậy 95% ở trong khoảng sau trồng từ 6 – 9 tháng.
Page 45
Đối với cây 2 tuổi thì công thức che sáng đẻ nhánh nhiều hơn so với công
thức đối chứng không che sáng mặc dù là số nhánh ban đầu của công thức đối
chứng hơn hẳn so với công thức che sáng. Tổng số nhánh/cây lần đo cuối của công
thức che sáng là 4,2 nhánh tức là đẻ thêm 3,2 nhánh còn công thức đối chứng có 2,7
nhánh tăng thêm 1,7 nhánh. Sai khác về số nhánh giữa các công thức đều có ý nghĩa
trong các tháng
Tốc độ ra thêm lá mới của cây đinh lăng 1 năm che sáng nhanh hơn so với
cây không che sáng và khi gặp điều kiện sương muối, rét đậm cây rụng lá cũng
chậm hơn hẳn so với cây không che. Số lá/cây đếm được của cây che sáng là 6,7 lá
tăng thêm 4,9 lá so với lúc trồng còn cây không che là 1,1 lá giảm 1,5 lá. Đặc biệt
tốc độ rụng và số lá rụng của công thức đối chứng là 7,3 lá nhiều hơn hẳn so với cây
được che sáng là 3,4 lá. Duy nhất tại thời điểm sau trồng 18 tháng sai khác về số lá
giữa công thức che sáng và không che sáng là không có ý nghĩa
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến động thái tăng trưởng số
nhánh và số lá của cây đinh lăng
Số nhánh (nhánh/cây) Số lá (lá/cây)
Sau trồng Công thức 1 3 6 9 1 3 6 9
tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng
0,0 0,7 2,5 2,5 6,3 10,1 6,7 1,8
Không che (đ/c) 0,0 0,7 1,5 1,6 6,5 9,4 1,1 2,5
Che sáng m ă n 1
CV % 13,5 5,8 4 7,2 3,2 5,9 10,9
y â C
0,26 0,26 0,18 1,04 0,66 0,52 0,58 LSD0,05
18 21 13 15 18 21 15 13
Che sáng tháng 1,0 tháng 2,1 tháng 4,2 tháng 4,2 tháng 3,5 tháng 9,7 tháng 15 tháng 10,1
Không che (đ/c) 1,0 1,5 2,7 2,7 8,5 12,7 7,4 3,3
m ă n 2 y â C
CV % 6,4 6,3 6,3 6 3,7 7,5 10,5
0,26 0,48 0,48 1,22 1,12 1,54 0,88 LSD0,05
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Tương tự với cây 1 năm khả năng thích ứng với điều kiện bất thuận của cây
Page 46
che sáng 2 năm tốt hơn hẳn so với cây không che sáng. Tổng số lá đếm được khi thu
hoạch của cây che sáng là 10,1 lá/cây và cây không che là 7,4 lá/cây. Tuy nhiên sự
sai khác giữa các lần đo của cây che sáng và không che sáng đều có ý nghĩa ở độ tin
cậy 95% trong tất cả các tháng trừ sau trồng 13 tháng.
3.3.3 Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến chỉ số SPAD của lá cây đinh lăng
tuổi 1 và tuổi 2.
Chỉ số SPAD của cây che sáng 1 năm đều cao hơn so với cây không che ở tất
cả các lần đo như đo sau trồng 6 tháng cây che sáng là 38,75 còn cây không che là
36,14 và trong khoảng 3 – 6 tháng sau trồng lá có chỉ số SPAD đạt cao nhất từ
32,61 – 38,75 . Tuy nhiên mức độ giảm SPAD của 2 công thức là tương đương
nhau. Sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức chỉ xảy ra ở lần đo cuối với chỉ số
SPAD cây che sáng là 29,59 và cây không che sáng là 26,53.
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến chỉ số SPAD của lá cây
đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2
Thời gian sau trồng Công thức 1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng
14,75 34,25 38,75 29,59
Không che (đ/c) 14,08 32,61 36,14 26,53
Che sáng m ă n 1
CV % 8,2 3,9 4,0 3,5
y â C
2,66 2,98 3,41 2,22 LSD0,05
13 tháng 15 tháng 18 tháng 21 tháng
Che sáng 24,22 40,80 47,32 31,52
Không che (đ/c) 24,91 39,71 39,73 28,85
CV % 7,1 3,5 5,6 6,4
m ă n 2 y â C
3,97 3,23 5,48 4,39 LSD0,05
Sau trồng 13 tháng chỉ số SPAD của cây che sáng 2 năm (24,22) thấp hơn so
với cây không che (24,91) còn những tháng còn lại đều cao hơn hẳn. Thời điểm sau
trồng 21 tháng chỉ số SPAD đo được của công thức che sáng đạt 31,52 và công thức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
không che sáng là 28,85 như vậy sự sai khác này là có ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
Page 47
Như vậy khi che sáng lượng diệp lục trong cây mới trồng tăng nhiều hơn so
với cây không che và sự thay đổi này là có ý nghĩa. Giữa công thức che sáng và
không che sáng của cây 2 năm không có thay đổi nhiều về số lượng diệp lục của lá.
3.3.4 Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến diện tích lá cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2.
Diện tích lá của cây liên quan chặt chẽ tới số lá và sự phân bố của lá trên cây.
Một cây có nhiều lá và phân bố đều trên một diện tích đất thì diện tích lá của cây sẽ
cao hơn so với một cây có ít lá.
Đối với cây 1 năm do khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận rất kém vì
vậy mà các đợt rét đậm kéo dài liên tục vào cuối năm dẫn đến cây bị rụng lá hàng
loạt. Tại thời điểm đo đếm lần cuối cùng cây 1 năm có 1,1 lá/cây.
Ở cây mới trồng diện tích lá cây che sáng là 10,24 dm2/cây cao hơn và có ý nghĩa so với cây không che (0,81 dm2/cây). Nguyên nhân có sự chênh lệch đột biến
như vậy là do mùa đông và các đợt rét đậm kéo dài nên lá trên công thức không che
sáng rụng rất nhiều.
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến diện tích lá cây đinh lăng
tuổi 1 và tuổi 2.
Số lá Công thức
(lá/cây) 6,7 Diện tích lá của cây (dm2/cây) 10,24 Che sáng
Không che (đ/c) 0,81 1,1
m ă n 1
CV % 5,2 5,9
y â C
LSD 0,05 0,64 0,52
Che sáng 14,70 10,1
Không che (đ/c) 14,42 8,4
CV % 4,8 7,5
m ă n 2 y â C
LSD 0,05 0,84 1,54
Cây 2 năm diện tích lá của cây chênh lệch nhau không nhiều do khả năng
chịu điều kiện bất thuận của cây tốt hơn nhiều so với cây 1 năm. Diện tích lá của cây che và không che dao động ở khoảng 14,42 – 14,7 dm2/cây.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Tác dụng lớn nhất của che bớt ánh sáng là lá cây 1 năm bớt rụng và diện tích
Page 48
lá của cây cao hơn so với cây không được che sáng. Tuy nhiên đối với cây 2 năm
tuổi thì không có sự thay đổi nhiều giữa công thức che sáng và không che sáng.
3.3.5 Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến sinh trưởng của bộ rễ cây đinh lăng
tuổi 1 và tuổi 2.
Đối với cây đinh lăng 1 năm, tất cả các chỉ tiêu về rễ của công thức cây che
sáng đều lớn hơn hẳn so với cây không che sáng. Trong đó có 3 chỉ tiêu có sai khác
với độ tin cậy 95% là: Số rễ chính/cây, tổng số rễ/cây và chiều dài rễ. Số rễ chính
của công thức che sáng là 7,07 rễ/cây còn công thức không che là 5,88 rễ/cây.
Trung bình đường kính rễ của cây che sáng đạt 0,93 cm lớn hơn so với cây không
che sáng 0,07 cm.
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến sinh trưởng của bộ rễ cây
đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2
Tuổi đinh Rễ chính Tổng số rễ Đường kính rễ Chiều dài rễ Công thức (cm) (cm) lăng (rễ/cây) (rễ/cây)
Che sáng 7,07 14,63 0,93 22,97
5,88 11,70 0,86 18,23 Không che (đ/c) Cây 1
năm 1,07 1,62 0,11 3,36 LSD0,05
CV% 6,0 5,5 5,6 6,2
Che sáng 5,52 23,97 1,74 30,97
Không che (đ/c) 6,42 27,33 1,82 34,00 Cây 2
năm 0,69 2,96 0,70 2,78 LSD0,05
CV% 5,1 5,1 3,7 3,8
Công thức không che sáng cây 2 năm thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa với độ
tin cậy 95% ở hầu hết các chỉ tiêu trừ đường kính rễ. Tổng số rễ và rễ chính của cây
không che sáng lần lượt là 27,33 rễ/cây và 6,42 rễ/cây còn công thức che sáng
(23,97 rễ/cây; 5,52 rễ chính/cây) tương đương 2,96 rễ chính/cây và 0,69 rễ/cây.
Chiều dài rễ chính và đường kính của các công thức không có sự khác biệt rõ rệt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Đặc biệt như cây không che sáng đường kính rễ đạt 1,82 cm lớn hơn so với cây che
Page 49
sáng là 0,08 cm.
3.3.6 Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến khả năng tích lũy chất khô của cây
đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2.
Cây 1 năm công thức che sáng sau 1 năm trồng cho thấy hiệu quả rõ rệt hơn
so với không che sáng. Cây che sáng tích lũy được 67,43 gam chất khô và thu được
25,64 gam rễ tươi sấy khô đạt 9,13 gam chiếm 13,53% tổng chất khô thu được còn
công thức không che tích lũy được 61,16 gam chất khô và 19,1 gam rễ tươi sấy khô
đạt 6,16 gam bằng 10,06% lượng chất khô thu được. Chứng tỏ một điều là sai khác
giữa công thức che sáng và không che sáng là có ý nghĩa với độ tin cậy 95% ở cả 3
chỉ tiêu trên.
Hình 3.4: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến khả năng tích lũy chất khô và
khối lượng rễ tươi, khô của cây đinh lăng tuổi 1
Khả năng tích lũy chất khô của cây không che sáng 2 năm tốt hơn nhiều cây
che sáng. Cụ thể là cây che sáng thu được 128,81 gam rễ tươi và tích lũy được
183,0 gam chất khô còn cây che sáng 116,28 gam rễ tươi và chỉ tích lũy được 172,9
gam chất khô. Sự sai khác giữa cây che sáng và không che sáng đều có ý nghĩa với
độ tin cậy 95%.
Khối lượng rễ khô thu được từ cây 2 năm không che sáng đạt 54,01 g/cây
còn cây che sáng là 42,24 g/cây. Như vậy khối lượng rễ sau khi sấy khô của công
thức đối chứng cao hơn so với công thức che sáng là: 11,77 g/cây tương ứng với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
5,08% tổng trọng lượng chất khô thu được.
Page 50
Tóm lại đối với cây đinh lăng 1 tuổi khi được che sáng sẽ tăng khả năng tích
lũy chất khô và tỉ lệ phẩn trăm rễ thu được là cao nhất. Nhưng đối với cây 2 năm thì
không che sáng sẽ giúp cây cho thu hoạch cao hơn khi được che sáng.
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của điều kiện che sáng đến khả năng tích lũy chất khô
của cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2
Công thức KL rễ tươi (g/cây) KL rễ khô (g/cây) Tỉ lệ KL rễ khô/KL chất khô (%) TL chất khô (g/cây)
Che sáng 67,43 25,64 9,13 13,53
Không che (đ/c) 61,16 19,10 6,16 10,06
5,70 2,02 1,37 LSD0,05 Cây 1 năm
CV% 4,8 4,0 6,0
Che sáng 172,90 116,28 42,24 24,42
Không che (đ/c) 183,00 128,81 54,01 29,50
9,15 9,02 7,33 LSD0,05 Cây 2 năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
CV% 3,5 3,8 6,7
Page 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Khoảng cách giữa các lần tưới có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển
cây đinh lăng. Công thức tưới 10 ngày/lần thích hợp nhất cho sinh trưởng phát triển
của cây đinh lăng tuổi 1 và tuổi 2.
2. Cắt tỉa đối với cây đinh lăng 3 tuổi là biện pháp kĩ thuật đem lại hiệu quả
cao trong trồng đinh lăng. Công thức cắt tỉa để lại 3 cành trên cây đem lại hiệu quả
cao nhất (chiều cao cây đạt 106,9 cm, tích lũy 443,37 g/cây chất khô; thu được
180,17 g/cây rễ tươi sấy khô đạt 86,2 g/cây). Tỉa bỏ 50% lá già làm cây sinh trưởng
kém nhất.
3. Dùng lưới đen 1 lớp che bớt cường độ ánh sáng giúp cây đinh lăng 1 tuổi
sinh trưởng phát triển tốt nhất và tránh được điều kiện bất thuận. Sau 9 tháng tăng
trưởng chiều cao đạt 79,4 cm; đường kính thân 0,95 cm; có 2,5 nhánh và tích lũy
được 67,43 g/cây.
Đối với cây đinh lăng 2 năm tuổi che bớt cường độ ánh sáng làm giảm khả
năng sinh trưởng của cây.
Kiến nghị
Do thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế nên mới chỉ nghiên cứu một số kĩ
thuật (tưới nước, cắt tỉa và che sáng) đối với cây đinh lăng. Trong thời gian tới cần
tiếp tục tiến hành thêm những nghiên cứu khác về kĩ thuật trồng và chăm sóc cây
đinh lăng để hoàn thiện quy trình trồng và nâng cao hiệu quả trong sản xuất dược
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
liệu đinh lăng.
Page 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
Nguyễn Việt Cường, (2014) kết quả nghiên cứu bước đầu về ảnh hưởng của thành phần ruột bầu và ánh sáng đến sinh trưởng cây con Mỏ chim giai đoạn vườn ươm, tạp chí KHLN, tập 2 (2): 3283 – 3287.
lý
thực nghiệm của sản phẩm cấy mô
tác dụng dược lăng Polysciaspructicosa Harm Araliacea, tạp chí Nghiên cứu y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 11 (2): 126-131
bản Lao động – Xã hội, Hà Nội, 68 trang.
Nguyễn Trần Châu, Đỗ Mai Anh, Nguyễn Phương Dung (2007) nghiên cứu một số từ cây đinh Đường Hồng Dật (2005) cây khoai tây và kĩ thuật thâm canh tăng năng suất, nhà xuất Hoàng Công Đãng (2000) nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratiacaseolaris) ở giai đoạn vườn ươm, tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp,Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội, 43 trang. Vũ Thanh Hải (2008) nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp che sáng và số cây trong khóm đến sinh trưởng rau cần nước, tạp chí khoa học và phát triển, 2008: tập 4 (2): 242 – 247.
Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Duy Thuần (2011) kĩ thuật trồng, sử dụng và chế biến cây
thuốc, nhà xuất bản Nông nghiệp, 280 trang.
Phạm Thị Hương (2008) một số kết quả bước đầu về cải tạo vườn xoài ở bản Cốc Lắc, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, tạp chí Khoa học và Phát triển 2008; Tâp 4 (2): 105-109
Nguyễn Thị Thu Hương và c.s (2001) nghiên cứu tác dụng tăng lực và chống stress của sâm Việt Nam và đinh lăng, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ 2001 – 2005, 52 trang.
Linh (Schisandra sphenanthera Rehd. et Wils. Họ Schisandraceae), đề tài nghiên cứu khoa học, 17 trang.
chí dược học, tập 1 (17): 98 - 101
Trần Thị Liên (2011) xây dựng mô hình nhân giống, trồng và sơ chế Ngũ vị tử Ngọc Phạm Tố Liên và Võ Thị Bạch Mai (2007) bước đầu nghiên cứu sự tạo dịch treo tế bào cây đinh lăng Polyscias pructicosa Harm, tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 10 (7): 11 – 16 Ngô Ứng Long, Nguyễn Khắc Viện (1985) nghiên cứu độc tính của đinh lăng, tạp Đỗ Tất Lợi (1986) những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Khoa Học và Kỹ
Thuật Hà Nội, 268 trang
Hà Thị Mừng (2009) nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý, sinh thái một số loài cây lá
rộng bản địa làm cơ sở cho việc gây trồng rừng, báo cáo đề tài, 24 trang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 53
Ninh Thị Phíp (2012) một số biện pháp kỹ thuật tăng khả năng nhân giống của cây đinh
lăng lá nhỏ, tạp trí Khoa học và Phát triển tập 11 (2): 168-173.
Hoàng Đức Phương (2000) kĩ thuật làm vườn. NXB NN, 40 trang.
Nguyễn Xuân Quát (1985) thông nhựa ở Việt Nam – Yêu cầu chất lượng cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng. Luận án Phó Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, 188 trang.
Trần Thanh Toàn (2012) áp dụng khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng cây mận tại Mộc
Châu – Sơn La, Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 6 trang.
Bùi Văn Thanh và Ninh Khắc Bản (2010) nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giâm hom Nắm. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, 1236 – 1241 trang.
Lê Thị Như Thảo và Hoàng Hữu Tuấn, Mai Thị Phương Hoa, Đỗ Tiến Vinh, Văn Minh,
(2014) nghiên cứu nhân giống cây đinh lăng lá nhỏ bằng kỹ thuật nuôi cấy chồi đỉnh. Viện dược liệu, tạp chí tập 19 (1): 46 – 52.
phố Hồ Chí Minh, 64 trang.
Nguyễn Văn Thêm (2002), sinh thái rừng, nhà xuất bản Nông nghiệp, Chi nhánh thành Phạm Thu Thủy, (2014) ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong trồng trọt, chế biến và bảo quản dược liệu ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume) theo tiêu chí GACP – WHO, nhằm nâng cao nắng suất, chất lượng và thu nhập cho nông dân tại tỉnh Bắc Giang. Viện dược liệu, Bộ Y tế, 20 trang
Nguyễn Thị Ngọc Trâm và cộng sự (2014) nghiên cứu phát triển nguồn gene cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa (L.) Harms) ở miền Đông Nam Bộ, tạp chí dược học, số 462: 30 - 35 Ngô Thị Tú Trinh (2010) nghiên cứu tạo phôi vô tính và thử nghiệm chuyển gien tạo rễ tóc vào rễ bất định thông qua vi khuẩn Agrobacteriumzhizogenes ở cây đinh lăng, đề tài nghiên cứu khoa học, 16 trang Trần Nam Trung, (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật đến năng suất và chất lượng rau mầm hoa thập tự, luận án tiến sĩ, trường đại học nông nghiệp Hà Nội, 160 trang. Nguyễn Huy Văn (2012) Traphaco và chiến lược sức khỏe xanh, báo cáo Khoa học hội thảo “Hoài Sơn - những góc nhìn - cơ hội và thách thức” của công ty cổ phần Traphaco năm 2012, 10 trang. Nguyễn Đinh Vinh, Nguyễn Thị Thanh Hải (2010) điều tra kĩ thuật, chăm sóc và tiêu thụ cây mạch môn, tạp chí khoa học và phát triển 2011; tập 9 (6): 928-936, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội Nguyễn Đình Vinh (2012) nghiên cứu kĩ thuật trồng xen cây mạch môn ( Ophiopogon
japonicus Wall) trong vườn cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm, đề tài nghiên cứu khoa học, Học viện nông nghiệp Việt Nam, 20 trang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 54
củ mạch môn, tạp chí khoa học và phát triển 2014, tập 12 (3): 311 - 316.
Nguyễn Đình Vinh (2013) ảnh hưởng của cắt rễ và cắt lá đến sinh trưởng, năng suất Trịnh Xuân Vũ và các tác giả khác (1975) sinh lý thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội.)
Tài liệu nước ngoài
Joural
Global Water Shortages and Challenges Facing to Future, International op Water Resources Deverlopment”, Vo 16 (4): 525 - 542
opportunittes and policy implications”, Outlook on Agriculture, Vo 43: 223- 232
SWIM Paper 5. Srilanca, 156 page
210 page. Tài Liệu internet
25-03-2015,
(2010),
Tuấn,
tiêu”,
thuật
tưới
http://baonamdinh.com.vn/channel/5085/201312/phat-trien-trong-cay-dinh-lang- duoc- lieu-o-hai-hau-2291239/
R. Barker, Christopher A. Scott (2007) Charlotte de Fraiture and Upali Amarasinhghe, Bhuiyan, S. I and T. P. Tuong, (1995) Water use in rice production: Issus, research Guerra, L.C.; at al; (1998) producing more rice with less water from irrigated ystems Kimmins, J. P., (1998) Forest ecology. Prentice – Hall, Upper Saddle River, New Jersey, Bùi Thị Hương Phú, Trần Thị Nga và Bùi thị Bích Hường, (2013), “Giáo trình sản xuất cây giống ba kích, sa nhân”, 15-03/2015, http://tailieu.vn/doc/giao-trinh-san-xuat- cay-giong-ba-kich-sa-nhan-md02-trong-ba-kich-sa-nhan-1730733.html “kĩ Anh Lê http://leanhtuan.com/pdf/TuoiTieu_C2.pdf Như Xuân, (2013) “Phát triển tồng cây đinh lăng dược liệu ở Hải Hậu”, 20-03-2015,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 55
HÌNH ẢNH ĐINH LĂNG THÍ NGHIỆM
Hình 1: Vườn ươm đinh lăng Hình 2: Cây con trong vườn ươm
Hình 3: Cây 1 năm che sáng Hình 4: Cây 1 năm không che sáng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
(sau 6 tháng) (sau 6 tháng)
Page 56
Hình 5: Ảnh rễ cây 1 năm thu hoạch lặp 2 (TN ánh sáng) Hình 6: Ảnh cây 1 năm thu hoạch lặp 2 (TN ánh sáng)
Hình 7: Ảnh cây, rễ 1 năm thu hoạch lặp 2 (TN ánh sáng) Hình 8: Ảnh cây, rễ 2 năm thu hoạch lặp 1 (TN ánh sáng)
Hình 9: Cây 1 năm và đất trồng lặp 1 Hình 10: Cây 2 năm và đất trồng lặp 3
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
(TN nước tưới) (TN nước tưới)
Page 57
Hình 11: Rễ cây 1 năm thu hoạch lặp 1 Hình 12: Rễ cây 2 năm thu hoạch lặp 2
(TN nước tưới) (TN nước tưới)
Hình 13: Cây và rễ thu hoạch lặp 3
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
(TN cắt tỉa)
Page 58
PHỤ LỤC Phụ lục 1: Cách trồng, chăm sóc và thu hoạch đinh lăng
Nhân giống
Chọn cành bánh tẻ hoặc phần ngọn của cây có màu nâu nhạt, chặt ra từng
đoạn 20 – 25 cm (dùng dao sắc để chặt, tránh bị dập 2 đầu) làm hom giống. Không
nên trồng cả cành dài gây lãng phí.
Đất trồng
Đinh lăng là loại cây chịu hạn, không ưa đọng nước, phát triển tốt ở vùng đất
cát pha, tơi xốp, có độ ẩm trung bình. Vì vậy khi trồng đại trà nên cày bừa cho đất
tơi xốp lên luống cao 20 cm rộng 50 cm. Nếu ở vùng đồi phải cuốc hốc sâu 20 cm,
đường kính 40 cm/hố. Nếu làm ở ruộng thưa nên đánh rạch ở giữa luống sâu 15 cm.
Kĩ thuật trồng
Đinh lăng có thể trồng được quanh năm nhưng tốt nhất là giữa mùa Xuân từ
tháng 2 - 4 hàng năm.
Cây có khả năng tái sinh dinh dưỡng cao nên được trồng chủ yếu bằng hom.
Khoảng cách trồng được các nhà nghiên cứu khuyến cáo: 40 x 50 cm hoặc 50 x 50
cm tương đương với mật độ 40.000 - 50.000 cây/ha.
Khi trồng xong, nên phủ rơm rạ hoặc bèo tây lên mặt luống để tạo mùn cho
đất tới xốp và giảm khả năng bốc hơi nước trên bề mặt đất. Nếu đất khô phải bơm
nước tưới bảo đảm độ ẩm cho đất trong vòng 20 - 25 ngày nhưng không để ngập
nước. Khi trời mưa liên tục cần thoát nước ngay để tránh thối hom giống.
Nếu trồng ở chỗ đất tận dụng như rìa vườn, đường đi hoặc nơi đất cao khó
tưới thì có thể cuốc hốc sâu 20 cm rồi đặt hom giống xuống và lấp kín hom không
để hở, sau này hom có thể phát rễ và nảy mầm mọc lên. Trồng ở những chỗ này
phải chọn hom ở những đoạn cành già và tưới đẫm nước ở những lần đầu tưới.
Bón phân
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói chung và
đinh lăng nói riêng. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển cơ thể thực vật.
Page 59
Việc kết hợp cân đối các nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, hệ thống
canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng
phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái bền
vững. Việc bón phân cho cây trồng phải phù hợp và được chú trọng để tạo điều kiện cho
cây sinh trưởng tốt và nâng cao sức sống cho cây trồng.
Do cây đinh lăng thu hoạch rễ là chính. Vì vậy mà cần có quy trình bón phân cũng
như lượng phân bón phù hợp để nâng cao năng suất và chất lượng củ đinh lăng sau này.
Theo khuyến cáo của các nhà khoa học đưa ra quy trình bón phân mỗi hecta trồng như sau:
Trước khi trồng tiến hành bón lót 10 – 15 tấn/ha phân chuồng, 400 - 500 kg NPK.
Đến tháng 6 năm sau bón thúc thêm 100 kg urê mỗi hecta rắc vào mép luống rồi lấp
kín. Cuối năm thứ hai vào khoảng tháng 9 sau khi tỉa cành, tỉa lá tiến hành bón thúc
thêm phân chuồng 5 - 6 tấn/ha và 250 - 300 kg NPK + 100 kg kali. Để tiết kiệm thời
gian cũng như công sức trong quá trình bón phân kết hợp làm cỏ, xới xáo và vun
gốc giúp đất tơi xốp thoáng không khí tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển mạnh.
Bảng 1.1: Quy trình bón phân chung cho đinh lăng
Thời gian bón Loại phân Lượng phân
Bón lót 10 -15 tấn 400-500 kg Phân chuồng NPK
Ure 100 kg Tháng 6 năm sau
Cuối năm thứ 2 sau trồng (tháng 9) Phân chuồng NPK Kali 5 – 6 tấn 250 – 300 kg 100 kg
Cây đinh lăng trồng mới và năm thứ 2 lượng bón 120 kgP2O5 thích hợp nhất
cho sinh trưởng phát triển. Đặc biệt ở mức phân này các chỉ tiêu cấu thành năng
suất cho thu hoạch đạt cao nhất như: Cây đinh lăng 2 năm tuổi khi thu hoạch số rễ
(23,67 rễ/cây), đường kính rễ (1,34 cm), chiều dài rễ (42,30 cm), khối lượng rễ
(22,04 g/cây), khối lượng chất khô đạt 122,07 g/cây.
Chăm sóc và thu hoạch đinh lăng
Cây đinh lăng chịu được hạn, ít bị sâu bệnh hại. Trong thời kỳ cây còn nhỏ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
dưới 1 năm tuổi, cây sinh trưởng mạnh hầu như quanh năm. Vì vậy, cần cung cấp
Page 60
đủ nước, diệt trừ cỏ dại thường xuyên để tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng
là rất cần thiết. Bên cạnh đó trong giai đoạn đầu cần chú ý phòng trừ sâu hại kịp
thời tránh ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây. Có thể dùng thuốc hoặc
bắt sâu bằng tay vào sáng sớm hoặc chiều tối.
Cần tưới nước quanh năm nhằm cung cấp đủ nước cho các đợt lộc non hình
thành và phát triển. Đặc biệt trong thời gian đầu sau khi trồng mới, việc tưới nước
cần phải duy trì từ 3 - 4 ngày/lần. Càng về sau số lần tưới càng ít đi nhưng phải duy
trì được độ ẩm thường xuyên cho diện tích đất xung quanh gốc, dùng rơm rác mục,
cỏ khô ủ lại xung quanh gốc và để trống phần diện tích cách gốc 20 cm để hạn chế
côn trùng, sâu bọ làm tổ, phá hoại gốc.
Làm cỏ cần tiến hành thường xuyên, mỗi năm làm cỏ, xới xáo từ 2 - 3 lần.
Tùy theo đặc điểm của từng vùng ta có cách thức xử lý cỏ phù hợp khác nhau, phơi
khô cỏ sau đó ủ lại xung quanh gốc cây tránh cỏ moc và giữ ẩm cho đất.
Từ năm thứ 2 trở đi cần tỉa bớt lá và cành, mỗi năm 2 đợt vào tháng 4 và
tháng 9. Mỗi gốc chỉ để 1 - 2 cành to để tạo độ thông thoáng cho vườn cây cũng như
tạo điền kiện thuận lợi cho bộ lá quang hợp, tránh sâu bệnh.
Chất lượng củ và thân cành của đinh lăng phụ thuộc theo tuổi của cây. Đinh
lăng trồng từ 3 năm trở lên mới khai thác làm dược liệu được. Nếu khai thác non
không đảm bảo chất lượng làm thuốc và hàm lượng hoạt chất ít. Khai thác tốt nhất
là cây từ 5 năm trở lên. Thời điểm thu hoạch có thể quanh năm, song tốt nhất là vào
tháng 11 - 12. Sau khi đào lấy củ, rửa sạch, cắt bỏ phần củ sát với gốc thân, củ to thì
chỉ dùng phần vỏ củ, nếu củ nhỏ thì dùng hết. Thái nhỏ, phơi khô chỗ râm mát,
tránh ánh nắng trực tiếp, thoáng gió để bảo đảm mùi thơm của dược liệu và bảo toàn
hoạt chất.
Củ và rễ tươi đã thu hoạch cần chế biến ngay, không nên để quá 5 ngày. Có
thể thái lát mỏng 0,3 - 0,5 cm rồi rửa sạch đem phơi hoặc sấy khô. Đóng bao 2 lớp:
Trong nilông, ngoài là bao tải dứa để tránh tình trạng nấm mốc gây hại ảnh hưởng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
đến chất lượng của củ thu hoạch.
Page 61
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Phụ lục 2: Kết quả chạy IRISTAT 4.0 Năng suất thu hoạch cây 1 năm – thí nghiệm nước tưới BALANCED ANOVA FOR VARIATE RE CHINH FILE NSNUOC1 3/ 2/15 22:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 RE CHINH CHINH CHINH CHINH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 6.22222 3.11111 28.00 0.006 3 2 LN 2 2.88889 1.44444 13.00 0.020 3 * RESIDUAL 4 .444445 .111111 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 9.55556 1.19444 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TONG RE FILE NSNUOC1 3/ 2/15 22:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 TONG RE RE RE RE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 60.3089 30.1544 89.27 0.001 3 2 LN 2 9.24222 4.62111 13.68 0.018 3 * RESIDUAL 4 1.35112 .337779 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 70.9022 8.86278 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE D KINH FILE NSNUOC1 3/ 2/15 22:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 D KINH KINH KINH KINH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 .360222E-01 .180111E-01 6.56 0.056 3 2 LN 2 .695556E-02 .347778E-02 1.27 0.376 3 * RESIDUAL 4 .109778E-01 .274445E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 .539556E-01 .674445E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAI RE FILE NSNUOC1 3/ 2/15 22:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DAI RE RE RE RE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 120.002 60.0011 238.94 0.000 3 2 LN 2 29.2289 14.6144 58.20 0.002 3 * RESIDUAL 4 1.00444 .251111 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 150.236 18.7794 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL KHO FILE NSNUOC1 3/ 2/15 22:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 TL KHO KHO KHO KHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 172.598 86.2990 51.97 0.003 3 2 LN 2 5.84908 2.92454 1.76 0.283 3 * RESIDUAL 4 6.64239 1.66060 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 185.089 23.1362
Page 62
----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M RE KH0 FILE NSNUOC1 3/ 2/15 22:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 M RE KH0 RE KH0 RE KH0 RE KH0 RE KH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 87.5955 43.7977 53.94 0.002 3 2 LN 2 1.16962 .584811 0.72 0.543 3 * RESIDUAL 4 3.24818 .812045 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 92.0133 11.5017 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M RETUOI FILE NSNUOC1 3/ 2/15 22:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 M RETUOI RETUOI RETUOI RETUOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 696.580 348.290 96.48 0.001 3 2 LN 2 13.2314 6.61568 1.83 0.272 3 * RESIDUAL 4 14.4398 3.60995 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 724.251 90.5314 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE % RE/TLK FILE NSNUOC1 3/ 2/15 22:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 % RE/TLK RE/TLK RE/TLK RE/TLK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 72.8956 36.4478 47.47 0.003 3 2 LN 2 .882222 .441111 0.57 0.606 3 * RESIDUAL 4 3.07111 .767779 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 76.8489 9.60611 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAI FILE NSNUOC1 3/ 2/15 22:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 VARIATE V011 LAI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 55.5713 27.7856 39.02 0.004 3 2 LN 2 .578822 .289411 0.41 0.693 3 * RESIDUAL 4 2.84805 .712012 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 58.9982 7.37477 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSNUOC1 3/ 2/15 22:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS RE CHINH TONG RE D KINH DAI RE 1 3 6.33333 13.3333 1.17000 22.8333 2 3 5.00000 10.4333 1.05333 19.6333 3 3 4.33333 7.00000 1.02333 14.0000 SE(N= 3) 0.192450 0.335549 0.302459E-01 0.289316 5%LSD 4DF 0.754363 1.31528 0.118557 1.13406 CT NOS TL KHO M RE KH0 M RETUOI % RE/TLK 1 3 97.4667 14.3433 42.4000 14.7000 2 3 93.4200 10.6667 33.4033 11.4333 3 3 86.8400 6.70333 20.9433 7.73333
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 63
SE(N= 3) 0.743998 0.520271 1.09696 0.505892 5%LSD 4DF 2.91631 2.03935 3.29984 1.98299 CT NOS LAI 1 3 12.9867 2 3 9.94000 3 3 6.90000 SE(N= 3) 0.487173 5%LSD 4DF 1.90961 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LN ------------------------------------------------------------------------------- LN NOS RE CHINH TONG RE D KINH DAI RE 1 3 6.00000 11.6667 1.10667 21.3000 2 3 5.00000 9.76667 1.09667 18.1000 3 3 4.66667 9.33333 1.04333 17.0667 SE(N= 3) 0.192450 0.335549 0.302459E-01 0.289316 5%LSD 4DF 0.754363 1.31528 0.118557 1.13406 LN NOS TL KHO M RE KH0 M RETUOI % RE/TLK 1 3 93.5833 11.0633 33.7333 11.6667 2 3 91.6100 10.4400 32.2500 11.3000 3 3 92.5333 10.2100 30.7633 10.9000 SE(N= 3) 0.743998 0.520271 1.09696 0.505892 5%LSD 4DF 2.91631 2.03935 3.29984 1.98299 LN NOS LAI 1 3 10.2133 2 3 10.0100 3 3 9.60333 SE(N= 3) 0.487173 5%LSD 4DF 1.90961 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSNUOC1 3/ 2/15 22:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 11 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |LN | (N= 9) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | RE CHINH 9 5.2222 1.0929 0.33333 6.4 0.0061 0.0197 TONG RE 9 10.256 2.9770 0.58119 5.7 0.0013 0.0182 D KINH 9 1.0822 0.82125E-010.52387E-01 4.8 0.0559 0.3756 DAI RE 9 18.822 4.3335 0.50111 3.7 0.0005 0.0022 TL KHO 9 92.576 4.8100 1.2886 3.4 0.0025 0.2829 M RE KH0 9 10.571 3.3914 0.90114 7.5 0.0024 0.5427 M RETUOI 9 32.249 9.5148 1.9000 5.9 0.0012 0.2725 % RE/TLK 9 11.289 3.0994 0.87623 7.8 0.0029 0.6058 LAI 9 9.9422 2.7157 0.84381 7.5 0.0038 0.6926 Năng suất thu hoạch cây 1 năm – thí nghiệm ánh sáng BALANCED ANOVA FOR VARIATE RE CHINH FILE NSSAG1 3/ 2/15 23:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 RE CHINH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 2.12415 2.12415 7.97 0.048 2 * RESIDUAL 4 1.06553 .266383 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 3.18968 .637937
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 64
----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TONG RE FILE NSSAG1 3/ 2/15 23:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 TONG RE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 12.9067 12.9067 24.98 0.009 2 * RESIDUAL 4 2.06667 .516666 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 14.9733 2.99467 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE D KINH FILE NSSAG1 3/ 2/15 23:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 D KINH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 .881667E-02 .881667E-02 3.48 0.135 2 * RESIDUAL 4 .101333E-01 .253333E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 .189500E-01 .379000E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAI RE FILE NSSAG1 3/ 2/15 23:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DAI RE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 33.6067 33.6067 15.46 0.018 2 * RESIDUAL 4 8.69333 2.17333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 42.3000 8.46000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL KHO FILE NSSAG1 3/ 2/15 23:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 TL KHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 58.9693 58.9693 6.09 0.069 2 * RESIDUAL 4 38.7094 9.67734 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 97.6787 19.5357 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M REKHO FILE NSSAG1 3/ 2/15 23:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 M REKHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 13.2908 13.2908 35.84 0.005 2 * RESIDUAL 4 1.48333 .370833 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 14.7741 2.95483 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M RETUOI FILE NSSAG1 3/ 2/15 23:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 M RETUOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 63.9613 63.9613 79.74 0.002 2
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 65
* RESIDUAL 4 3.20854 .802136 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 67.1699 13.4340 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE % RE/TLK FILE NSSAG1 3/ 2/15 23:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 % RE/TLK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 18.3750 18.3750 112.50 0.001 2 * RESIDUAL 4 .653336 .163334 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 19.0283 3.80567 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAI FILE NSSAG1 3/ 2/15 23:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 VARIATE V011 LAI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 107.662 107.662 185.58 0.001 2 * RESIDUAL 4 2.32052 .580131 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 109.983 21.9965 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSSAG1 3/ 2/15 23:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS RE CHINH TONG RE D KINH DAI RE 1 3 7.06667 14.6333 0.933333 22.9667 2 3 5.87667 11.7000 0.856667 18.2333 SE(N= 3) 0.297984 0.414997 0.290593E-01 0.851143 5%LSD 4DF 1.16803 1.62670 0.113906 3.33630 CT NOS TL KHO M REKHO M RETUOI % RE/TLK 1 3 67.4267 9.13333 25.6333 13.5667 2 3 61.1567 6.15667 19.1033 10.0667 SE(N= 3) 1.79605 0.351584 0.517087 0.233334 5%LSD 4DF 5.70011 1.37813 2.02687 0.914618 CT NOS LAI 1 3 10.1367 2 3 1.66467 SE(N= 3) 0.439747 5%LSD 4DF 1.72371 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSSAG1 3/ 2/15 23:12 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 11 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT | (N= 6) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | RE CHINH 6 6.4717 0.79871 0.51612 6.0 0.0480 TONG RE 6 13.167 1.7305 0.71880 5.5 0.0088 D KINH 6 0.89500 0.61563E-010.50332E-01 5.6 0.1346 DAI RE 6 20.600 2.9086 1.4742 6.2 0.0182 TL KHO 6 64.292 4.4199 3.1108 4.8 0.0689 M REKHO 6 7.6450 1.7190 0.60896 6.0 0.0051
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 66
M RETUOI 6 22.368 3.6652 0.89562 4.0 0.0016 % RE/TLK 6 11.817 1.9508 0.40415 3.4 0.0011 LAI 6 5.9007 4.6900 0.76166 10.9 0.0006 Năng suất thu hoạch cây 2 năm – thí nghiệm ánh sáng BALANCED ANOVA FOR VARIATE RE CHINH FILE NSSAG2 3/ 2/15 23: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 RE CHINH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 1.22402 1.22402 12.97 0.024 2 * RESIDUAL 4 .377467 .943667E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 1.60148 .320297 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TONG RE FILE NSSAG2 3/ 2/15 23: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 TONG RE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 17.0017 17.0017 9.92 0.035 2 * RESIDUAL 4 6.85334 1.71334 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 23.8550 4.77100 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE D KINH FILE NSSAG2 3/ 2/15 23: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 D KINH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 .881667E-02 .881667E-02 9.12 0.040 2 * RESIDUAL 4 .386667E-02 .966667E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 .126833E-01 .253667E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAI RE FILE NSSAG2 3/ 2/15 23: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DAI RE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 13.8017 13.8017 9.13 0.040 2 * RESIDUAL 4 6.04667 1.51167 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 19.8483 3.96967 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL KHO FILE NSSAG2 3/ 2/15 23: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 TL KHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 153.116 153.116 7.61 0.051 2 * RESIDUAL 4 80.4881 20.1220 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 233.604 46.7208 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M REKHO FILE NSSAG2 3/ 2/15 23: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 67
VARIATE V008 M REKHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 207.799 207.799 19.76 0.013 2 * RESIDUAL 4 42.0612 10.5153 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 249.860 49.9721 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M RETUOI FILE NSSAG2 3/ 2/15 23: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 M RETUOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 235.126 235.126 10.66 0.032 2 * RESIDUAL 4 88.2598 22.0650 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 323.385 64.6771 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE % RE/TLK FILE NSSAG2 3/ 2/15 23: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 % RE/TLK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 38.5573 38.5573 23.58 0.010 2 * RESIDUAL 4 6.54034 1.63509 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 45.0977 9.01954 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAI FILE NSSAG2 3/ 2/15 23: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 VARIATE V011 LAI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 1 .114817 .114817 0.10 0.767 2 * RESIDUAL 4 4.80347 1.20087 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 5 4.91829 .983657 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSSAG2 3/ 2/15 23: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS RE CHINH TONG RE D KINH DAI RE 1 3 5.51667 23.9667 1.74000 30.9667 2 3 6.42000 27.3333 1.81667 34.0000 SE(N= 3) 0.177357 0.755719 0.179505E-01 0.709851 5%LSD 4DF 0.695202 2.96226 0.703623E-01 2.78246 CT NOS TL KHO M REKHO M RETUOI % RE/TLK 1 3 172.897 42.2433 116.287 24.4267 2 3 183.000 54.0133 128.807 29.4967 SE(N= 3) 2.58985 1.87219 2.71201 0.738260 5%LSD 4DF 9.1517 7.33858 9.0305 2.89382 CT NOS LAI 1 3 14.7000 2 3 14.4233 SE(N= 3) 0.632684
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 68
5%LSD 4DF 2.47998 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSSAG2 3/ 2/15 23: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 11 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT | (N= 6) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | RE CHINH 6 5.9683 0.56595 0.30719 5.1 0.0238 TONG RE 6 25.650 2.1843 1.3089 5.1 0.0352 D KINH 6 1.7783 0.50365E-010.31091E-01 3.7 0.0397 DAI RE 6 32.483 1.9924 1.2295 3.8 0.0397 TL KHO 6 177.95 6.8353 4.4858 3.5 0.0512 M REKHO 6 48.128 7.0691 3.2427 6.7 0.0125 M RETUOI 6 122.55 8.0422 4.6973 3.8 0.0318 % RE/TLK 6 26.962 3.0033 1.2787 4.7 0.0096 LAI 6 14.562 0.99179 1.0958 6.5 0.7674 Năng suất thu hoạch cây 2 năm – thí nghiệm nước tưới BALANCED ANOVA FOR VARIATE RE CHINH FILE NSNUOC2 3/ 2/15 22:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 RE CHINH CHINH CHINH CHINH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 7.33556 3.66778 27.97 0.006 3 2 LN 2 .682222 .341111 2.60 0.189 3 * RESIDUAL 4 .524444 .131111 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 8.54222 1.06778 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TONG RE FILE NSNUOC2 3/ 2/15 22:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 TONG RE RE RE RE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 104.374 52.1872 56.58 0.002 3 2 LN 2 2.90240 1.45120 1.57 0.314 3 * RESIDUAL 4 3.68960 .922400 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 110.966 13.8708 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE D KINH FILE NSNUOC2 3/ 2/15 22:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 D KINH KINH KINH KINH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 1.18762 .593811 90.97 0.001 3 2 LN 2 .248889E-02 .124444E-02 0.19 0.833 3 * RESIDUAL 4 .261112E-01 .652779E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 1.21622 .152028 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAI RE FILE NSNUOC2 3/ 2/15 22:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DAI RE RE RE RE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 69
SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 78.2600 39.1300 34.53 0.004 3 2 LN 2 1.20667 .603334 0.53 0.626 3 * RESIDUAL 4 4.53334 1.13334 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 84.0000 10.5000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL KHO FILE NSNUOC2 3/ 2/15 22:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 TL KHO KHO KHO KHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 1550.22 775.112 55.44 0.002 3 2 LN 2 35.5501 17.7751 1.27 0.375 3 * RESIDUAL 4 55.9224 13.9806 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 1641.70 205.212 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M RE KH0 FILE NSNUOC2 3/ 2/15 22:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 M RE KH0 RE KH0 RE KH0 RE KH0 RE KH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 1611.10 805.552 396.22 0.000 3 2 LN 2 3.38616 1.69308 0.83 0.500 3 * RESIDUAL 4 8.13237 2.03309 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 1622.62 202.828 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M RETUOI FILE NSNUOC2 3/ 2/15 22:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 M RETUOI RETUOI RETUOI RETUOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 7992.76 3996.38 64.05 0.002 3 2 LN 2 24.8910 12.4455 0.20 0.827 3 * RESIDUAL 4 249.566 62.3916 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 8267.21 1033.40 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE % RE/TLK FILE NSNUOC2 3/ 2/15 22:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 % RE/TLK RE/TLK RE/TLK RE/TLK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 159.020 79.5100 165.65 0.001 3 2 LN 2 .380000 .190000 0.40 0.699 3 * RESIDUAL 4 1.91999 .479997 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 161.320 20.1650 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAI FILE NSNUOC2 3/ 2/15 22:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 VARIATE V011 LAI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 2 162.484 81.2422 89.81 0.001 3 2 LN 2 17.8909 8.94544 9.89 0.030 3
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 70
* RESIDUAL 4 3.61846 .904615 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 183.994 22.9992 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSNUOC2 3/ 2/15 22:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS RE CHINH TONG RE D KINH DAI RE 1 3 5.66667 18.9800 1.88333 29.4667 2 3 4.20000 14.3000 1.66333 26.3667 3 3 3.50000 10.6600 1.02667 22.2667 SE(N= 3) 0.209054 0.554497 0.466469E-01 0.614637 5%LSD 4DF 0.819448 2.17351 0.182846 2.40924 CT NOS TL KHO M RE KH0 M RETUOI % RE/TLK 1 3 248.307 82.9733 282.577 33.4333 2 3 234.373 72.5667 251.680 30.9333 3 3 216.250 50.8567 209.853 23.5333 SE(N= 3) 2.15875 0.823224 4.56039 0.399999 5%LSD 4DF 7.46183 3.22686 15.8758 1.56791 CT NOS LAI 1 3 22.3867 2 3 17.4500 3 3 11.9833 SE(N= 3) 0.549125 5%LSD 4DF 2.15245 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LN ------------------------------------------------------------------------------- LN NOS RE CHINH TONG RE D KINH DAI RE 1 3 4.63333 14.9000 1.50667 25.9000 2 3 4.66667 15.1800 1.54667 26.5333 3 3 4.06667 13.8600 1.52000 25.6667 SE(N= 3) 0.209054 0.554497 0.466469E-01 0.614637 5%LSD 4DF 0.819448 2.17351 0.182846 2.40924 LN NOS TL KHO M RE KH0 M RETUOI % RE/TLK 1 3 230.747 68.7033 248.777 29.5667 2 3 235.573 69.5933 249.600 29.2667 3 3 232.610 68.1000 245.733 29.0667 SE(N= 3) 2.15875 0.823224 4.56039 0.399999 5%LSD 4DF 7.46183 3.22686 15.8758 1.56791 LN NOS LAI 1 3 17.0100 2 3 19.1167 3 3 15.6933 SE(N= 3) 0.549125 5%LSD 4DF 2.15245 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSNUOC2 3/ 2/15 22:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 11 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |LN | (N= 9) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | RE CHINH 9 4.4556 1.0333 0.36209 6.1 0.0061 0.1889
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 71
TONG RE 9 14.647 3.7244 0.96042 6.6 0.0023 0.3136 D KINH 9 1.5244 0.38991 0.80795E-01 5.3 0.0013 0.8334 DAI RE 9 26.033 3.2404 1.0646 4.1 0.0045 0.6260 TL KHO 9 232.98 14.325 3.7391 2.6 0.0023 0.3746 M RE KH0 9 68.799 14.242 1.4259 3.1 0.0003 0.5003 M RETUOI 9 248.04 32.147 7.8988 4.2 0.0019 0.8268 % RE/TLK 9 29.300 4.4905 0.69282 2.4 0.0007 0.6987 LAI 9 17.273 4.7958 0.95111 5.5 0.0013 0.0301 Năng suất thu hoạch cây – thí nghiệm cắt tỉa BALANCED ANOVA FOR VARIATE RE CHINH FILE NSTIA 25/ 3/15 12:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 RE CHINH CHINH CHINH CHINH CHINH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 4.81333 1.60444 6.29 0.029 3 2 LN 2 .361667 .180833 0.71 0.532 3 * RESIDUAL 6 1.53167 .255278 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 6.70667 .609697 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TONG RE FILE NSTIA 25/ 3/15 12:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 TONG RE RE RE RE RE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 184.589 61.5297 62.86 0.000 3 2 LN 2 .606667 .303333 0.31 0.747 3 * RESIDUAL 6 5.87336 .978893 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 191.069 17.3699 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE D KINH FILE NSTIA 25/ 3/15 12:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 D KINH KINH KINH KINH KINH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 .113158 .377194E-01 9.83 0.011 3 2 LN 2 .251667E-02 .125833E-02 0.33 0.735 3 * RESIDUAL 6 .230167E-01 .383611E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .138692 .126083E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAI RE FILE NSTIA 25/ 3/15 12:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DAI RE RE RE RE RE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 94.9025 31.6342 6.04 0.031 3 2 LN 2 .746668 .373334 0.07 0.932 3 * RESIDUAL 6 31.4000 5.23333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 127.049 11.5499 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TL KHO FILE NSTIA 25/ 3/15 12:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 TL KHO KHO KHO KHO KHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 72
SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 9989.49 3329.83 65.51 0.000 3 2 LN 2 1824.85 912.426 17.95 0.003 3 * RESIDUAL 6 304.982 50.8303 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 12119.3 1101.76 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M RE KH0 FILE NSTIA 25/ 3/15 12:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 M RE KH0 RE KH0 RE KH0 RE KH0 RE KH0 RE KH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 1580.38 526.794 151.62 0.000 3 2 LN 2 68.4867 34.2434 9.86 0.013 3 * RESIDUAL 6 20.8468 3.47446 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1669.72 151.792 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M RETUOI FILE NSTIA 25/ 3/15 12:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 M RETUOI RETUOI RETUOI RETUOI RETUOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 6315.66 2105.22 108.87 0.000 3 2 LN 2 164.377 82.1884 4.25 0.071 3 * RESIDUAL 6 116.021 19.3369 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 6596.06 599.642 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE % RE/TLK FILE NSTIA 25/ 3/15 12:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 % RE/TLK RE/TLK RE/TLK RE/TLK RE/TLK LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 31.4492 10.4831 106.01 0.000 3 2 LN 2 .206667 .103333 1.04 0.410 3 * RESIDUAL 6 .593334 .988889E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 32.2492 2.93174 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAI FILE NSTIA 25/ 3/15 12:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 VARIATE V011 LAI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 162.126 54.0419 17.38 0.003 3 2 LN 2 2.38115 1.19058 0.38 0.700 3 * RESIDUAL 6 18.6533 3.10888 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 183.160 16.6509 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTIA 25/ 3/15 12:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS RE CHINH TONG RE D KINH DAI RE 1 3 6.73333 25.3667 1.34000 27.9333 2 3 7.20000 28.5667 1.51000 32.0667 3 3 5.93333 24.6333 1.32333 25.9333
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 73
4 3 5.60000 17.8000 1.24333 24.6333 SE(N= 3) 0.291706 0.571225 0.357590E-01 1.32077 5%LSD 6DF 1.00906 1.97596 0.123696 4.56877 CT NOS TL KHO M RE KH0 M RETUOI % RE/TLK 1 3 412.067 69.1333 156.227 16.8000 2 3 443.367 86.2000 180.170 19.4333 3 3 382.100 62.9333 135.903 16.4667 4 3 368.500 55.0000 118.733 14.9333 SE(N= 3) 4.11624 1.07618 2.53883 0.181557 5%LSD 6DF 14.2387 3.72266 8.78220 0.628035 CT NOS LAI 1 3 12.4633 2 3 15.5833 3 3 7.41333 4 3 6.65000 SE(N= 3) 1.01798 5%LSD 6DF 3.52137 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LN ------------------------------------------------------------------------------- LN NOS RE CHINH TONG RE D KINH DAI RE 1 4 6.52500 24.2250 1.37000 27.9750 2 4 6.45000 23.7750 1.35750 27.5750 3 4 6.12500 24.2750 1.33500 27.3750 SE(N= 4) 0.252625 0.494695 0.309682E-01 1.14382 5%LSD 6DF 0.873871 1.71123 0.107124 3.95667 LN NOS TL KHO M RE KH0 M RETUOI % RE/TLK 1 4 387.450 65.3500 142.930 16.7250 2 4 399.600 68.4000 148.423 17.0250 3 4 417.475 71.2000 151.923 16.9750 SE(N= 4) 3.56477 0.931995 2.19869 0.157233 5%LSD 6DF 12.3311 3.22392 7.60561 0.543894 LN NOS LAI 1 4 10.3000 2 4 10.1325 3 4 11.1500 SE(N= 4) 0.881600 5%LSD 6DF 2.64960 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTIA 25/ 3/15 12:31 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 11 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |LN | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | RE CHINH 12 6.3667 0.78083 0.50525 7.2 0.0286 0.5324 TONG RE 12 24.092 4.1677 0.98939 4.1 0.0002 0.7467 D KINH 12 1.3542 0.11229 0.61936E-01 4.6 0.0107 0.7348 DAI RE 12 27.642 3.3985 2.2876 7.3 0.0310 0.9316 TL KHO 12 401.51 33.193 7.1295 3.8 0.0002 0.0034 M RE KH0 12 68.317 12.320 1.8640 3.7 0.0000 0.0133 M RETUOI 12 147.76 24.488 4.3974 3.0 0.0001 0.0708
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp