TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

KHOA MÔI TRƢỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Môn học

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƢỚC

BTKN số:04

Chủ đề :

BẢO VỆ LƢU VỰC SÔNG CỬU LONG

Nhóm: 13

Sinh viên

Mã số sinh viên

Nguyễn Minh Vƣơng 91301660

1

Trƣơng Hoàng An

91301207

2

Nguyễn Thành Đạt 91301037

3

Phạm Nguyễn Xuân Anh 91301212

4

Nguyễn Huỳnh Anh Khoa 91301083

5

Phan Thị Hoài Linh 91301368

6

Vũ Thị Thủy Tiên

91301576

7

Nộp bài: 13h ngày 01/03/2016

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2016

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ 4

DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. 5

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 6

PHẦN 1– TỔNG QUAN VỀ LƢU VỰC VÀ MÔI TRƢỜNG ..................................... 7

1.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 7

1.1.1. Định nghĩa ...................................................................................................... 7

1.1.2. Sự khác nhau, giống nhau của Giải pháp, Chƣơng trình, Kế hoạch bảo vệ tài nguyên nƣớc ............................................................................................................. 7

1.2. Khái quát về lƣu vực sông Cửu Long .................................................................. 8

1.2.1.Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 8

1.2.2. Kinh tế - Xã hội ........................................................................................... 10

1.3. Đặc trƣng hình thái thủy vực.............................................................................. 12

1.3.1. Hình dạng ..................................................................................................... 12

1.3.2. Giới hạn ....................................................................................................... 13

1.4. Đặc điểm hiện trạng môi trƣờng..................................................................... 13

1.5. Các cơ quan quản lý lƣu vực. ............................................................................. 13

1.6. Thực trạng về công tác quản lý tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Cửu long ......... 14

PHẦN 2. CƠ SỞ HƢỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƢỚC CẤP ĐỊA PHƢƠNG ...................................................................... 16

2.1.Các văn bản điều chỉnh ....................................................................................... 16

2.1.1. Các văn bản chính: ....................................................................................... 16

2.1.2. Văn bản cấp địa phƣơng .............................................................................. 16

2.2.Thực trạng nguồn tài nguyên nƣớc trên địa bạn Đ SCL hiện nay ..................... 16

2.2.1. Nƣớc bị nhiễm nặng.................................................................................. 16

2.2.2. Suy thoái nguồn nƣớc ngọt .......................................................................... 16

2.2.3 Nƣớc nhiễm mặn ........................................................................................... 16

2.2.4. Hạn hán ........................................................................................................ 17

2.3.Các vấn đề c n tồn tại trong c ng tác quản lý .................................................... 17

2.4.Nguyên nhân ảnh hƣởng nguồn nƣớc ở đồng b ng s ng Cửu Long: ................. 19

2.4.1. Nguyên nhân gây âm nhập mặn: ............................................................... 19

2.4.2. Nguyên nhân gây nhiễm: .......................................................................... 19

2.4.3. Nguyên nhân gây suy thoái nguồn nƣớc ngọt: ............................................ 19

2.4.4. Nguyên nhân gây hạn hán: .......................................................................... 20

2.5. Mục tiêu, nội dung thực hiện trong công tác quản lý nguồn tài nguyên nƣớc... 20

PHẦN 3. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC- YÊU CẦU BẢO VỆ .............. 22

3.1. Cơ sở ác định các vấn đề m i trƣờng ............................................................... 22

3.1.1.Các vấn đề về phát triển ................................................................................ 22

3.1.2. Tác động do hoạt động – quản lí tài nguyên nƣớc....................................... 22

3.2. Khái quát các vấn đề m i trƣờng phát sinh trong khi phát triển KT-XH .......... 23

3.2.1. Ô nhiễm do canh tác thủy sản ...................................................................... 23

3.2.2. Các nguồn chất thải phát sinh ...................................................................... 23

3.2.3. Các nguồn chất thải công nghiệp và đ thị .................................................. 23

3.3. Phân tích, chứng minh 3 vấn đề m i trƣờng liên quan tới TNN ........................ 24

3.3.1. Chế độ thủy văn và trình trạng ngập lũ........................................................ 24

3.3.2. Nguy cơ âm nhập mặn ............................................................................... 24

3.3.3. Sự phát triển inh tế, dân số quá nhanh thiếu iểm soát. ............................ 25

PHẦN 4. GIẢI PHÁP, CHƢƠNG TRÌNH VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG ..................................................................................................................... 27

4.1. 5 Giải pháp bảo vệ đến lƣu vực ......................................................................... 27

4.1.1. Kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng nƣớc: ...................................................... 27

4.1.2. Áp dụng các chƣơng trình m i trƣờng liên quan ......................................... 27

4.1.3. Thống nhất tổ chức quản lý và hai thác lƣu vực, MRC ở Việt Nam. ........ 28

4.1.4. Về mối quan hệ của ngƣời dân và nhà nƣớc trong công tác bảo vệ lƣu vực ................................................................................................................................ 29

4.1.5. Công cụ chính sách, qui hoạch bảo vệ m i trƣờng ...................................... 30

4.2. 3 Chƣơng trình dài hạn bảo vệ đến lƣu vực ....................................................... 30

4.2.1.Chƣơng trình nghiên cứu xâm nhập mặn Đồng b ng sông Cửu Long ......... 30

4.2.2.Chƣơng trình quy hoạch thủy lợi Đ SCL trong điều kiện biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng .................................................................................................. 31

4.2.3.Chƣơng trình Xây dựng các cụm, tuyến dân cƣ an toàn với lũ vùng Đ SCL ................................................................................................................................ 32

4.3. 2 Kế hoạch ngắn hạn đến bảo vệ lƣu vực .......................................................... 33

1

4.3.1. Kế hoạch quy hoạch bảo vệ m i trƣờng nƣớc ............................................. 33

4.3.2. Kế hoạch chống xâm nhập mặn ở đồng b ng sông cửu Long ..................... 34

PHẦN 5. KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................... 36

5.1. Vấn đề m i trƣờng chính của lƣu vực ................................................................ 36

5.1.1.Chế độ thủy văn và trình trạng ngập lũ......................................................... 36

5.1.2. Nguy cơ âm nhập mặn ............................................................................... 36

5.1.3. Sự phát triển inh tế, dân số quá nhanh thiếu iểm soát. ............................ 36

5.2. Bài học từ quản lý tài nguyên nƣớc. .................................................................. 37

5.2.1.Bài học 1 ....................................................................................................... 37

5.2.2.Bài học 2 ....................................................................................................... 37

5.2.3.Kinh nghiệm rút ra ........................................................................................ 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 40

2

CHÚ THÍCH HÌNH & TỪ VIẾT TẮC

LVS Lƣu Vực Sông

BVMT ảo Vệ M i Trƣơng

MT M i Trƣờng

QLTHTNN Quản Lý Tổng Hợp Tài Nguyên Nƣớc

TNN Tài Nguyên Nƣớc

Đ SCL Đồng ng S ng Cửu Long

BXD ộ ây dựng

NĐ Nghị định

KCN Khu c ng nghiệp

CCN Cụm c ng nghiệp

TTCP Thủ Tƣớng Chính Phủ

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1.2.1. Sự khác nhau của Giải pháp, Chƣơng trình, Kế hoạch bảo vệ tài nguyên nƣớc ............................................................................................................................ 6 Bảng4.2.2.1. Nƣớc biển dâng (cm) theo các dự báo biến đổi khí hậu 2020 - 2100 .................................................................................................................................. 29

4

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.2.2.2.1. Du lịch Phú Quốc – Kiên Giang ...................................................... 10 Hình 1.3.1.1. Bảng đồ lƣu vực Đồng B ng Sông Cửu Long.................................... 11 Hình 2.5. Sơ đồ quản lý lƣu vực sông Cửu Long…………………………………. 21 Hình 4.1.2.1. Nhà máy xử lý nƣớc thải tỉnh Sóc Trăng ........................................... 25

5

ĐẶT VẤN ĐỀ Đ SCL n m ở vị trí trung tâm của khu vực Đ ng Nam Á, là vùng đất trẻ về tuổi địa chất, đƣợc hình thành do sự bồi tụ phù sa từ dòng chảy của sông MêKông từ thƣợng nguồn đến cuối hạ lƣu, vùng châu thổ này có một mạng lƣới sông rạch và kênh mƣơng dày đặc, kết hợp với hai vùng trũng lớn là vùng Tứ giác Long Xuyên và vùng Đồng Tháp Mƣời, tiếp giáp cả hai mặt với biển Đ ng và biển Tây. Nƣớc đã tạo Đ SCL thành một vùng ngập nƣớc rộng lớn nhất và là vùng sản xuất nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản, phát triển vƣờn cây ăn trái cao nhất của Việt Nam và đem lại giá trị xuất khẩu lớn cho cả nƣớc và mở rộng giao lƣu với khu vực và thế giới. Nƣớc, đất và khí hậu là ba yếu tố tài nguyên quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái tự nhiên và sản xuất ở Đ SCL từ hơn mấy thế kỷ vửa qua. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên nƣớc ở vùng này đang bị biến đổi cả về trạng thái và chất lƣợng... không những đe dọa đến phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội mà c n tác động đến sức khỏe của con ngƣời và các hệ sinh thái ở đây. Có nhiều sự thay đổi đặc điểm thủy văn d ng chảy, biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng, suy giảm chất lƣơng nƣớc, xâm nhập măn sâu hơn từ biển vào đất liền, hạ thấp mực nƣớc ngầm, sụt lún, xói mòn bờ sông và biển và việc thu hẹp các vùng đất trũng tự nhiên trong tiến trình đ thi hóa và mở rộng hoạt động sản xuất n ng ngƣ nghiệp. Đ SCL gần một nửa diện tích bị ngập lũ từ 3-4 tháng mỗi năm, là hạn chế lớn đối với canh tác nông nghiệp, gây nhiều hó hăn cho cuộc sống của dân cƣ. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất và nƣớc là vấn đề cốt lõi nhất, ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế-xã hội và bảo vệ m i trƣờng sinh thái ở Đ SCL. Thuỷ- hải sản là nguồn lợi kinh tế lớn và quan trọng của vùng ven biển. Những năm gần đây việc phát triển nhanh chóng diện tích nuôi tôm tự phát, không theo quy hoạch chung, thiếu các giải pháp kỹ thuật đã gây nhiều thiệt hại cho lâm nghiệp, nông nghiệp và ảnh hƣởng xấu tới m i trƣờng, không những gây suy thoái m i trƣờng ngay tại các khu vực chuyển đổi mà c n làm tăng mức độ lan truyền mặn sâu vào nội đồng.Tình trạng mặn hóa, phèn hóa cục bộ càng ngày càng diễn biến phức tạp tác động nhiều mặt đến chất lƣợng nƣớc mặt ở Đ SCL. Nhiều khu vực sự lan truyền ô nhiễm diễn ra không kiểm soát đƣợc chƣa đƣợc xử lý triệt để vẫn tiếp tục thải vào sông rạch. Việc sút giảm diện tích và suy thoái chất lƣợng rừng ngập mặn gây hậu quả nghiêm trọng, là một trong những nguyên nhân chính của vấn đề xói lở bờ biển, cửa sông, ảnh hƣởng xấu đến m i trƣờng sống của thuỷ hải sản ven biển. Cung cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt, xử lý ô nhiễm từ các khu công nghiệp, từ các vùng chuyên canh thuỷ sản, gìn giữ và bảo vệ m i trƣờng là vấn đề sống c n đối với phát triển bền vững ở Đ SCL.Việc khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nƣớc mặt ở Đ SCL đang trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Trong đó có nhiều vấn đề cần phải giải quyết về công tác quản lý bảo vệ lƣu vực về việc cầnt iến hành thực hiện Quy hoạch Bảo vệ m i trƣờng gắn liền với phân vùng sinh thái và quy hoạch tổng thể

6

phát triển vùng Đ SCL. Trong đó chú trọng các vấn đề: sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên nƣớc ngọt sông Cửu Long, phân vùng quy hoạch và sử dụng hiệu quả vùng ngập mặn cho phát triển thủy sản, hệ sinh thái rừng ngập mặn… với cấn đề bảo vệ m i trƣờng sinh thái vùng ven biển; đẩy nhanh công tác quy hoạch thủy lợi cho canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy hhải sản đảm bảo yêu cầu cung cấp và thoát nƣớc gắn liền với nhiệm vụ xử lí m i trƣờng nƣớc trong các hệ canh tác nông-lâm ngƣ. Tiên hành quy hoạch m i trƣờng đ thi và hu dân cƣ, đảm bảo tốt việc xữ lý rác thải, nƣớc thải sinh hoạt. Thực hiện tốt các chƣơng trình bảo vệ lƣu vực dài hạn và ngắn hạn đƣợc đề ra, dự báo diễn biến phục vụ thiết thực cho sản xuất canh tác và bảo vệ m i trƣờng cũng nhƣ hả năng ứng cứu sự cố m i trƣờng một cách kịp thời và có hiệu quả cao. Bài viêt này đƣợc viết ra nh m minh chứng những vấn đề về nƣớc đã ảy ra, đang hiện hữu và khả năng uất hiện trong tƣơng lai. Nghiên cứu này đề xuất các giải giảp pháp quản lí tổng hợp tài nguyên nƣớc nh m bảo đảm một cơ sở phát triển bên vững lâu dài và tránh xảy ra những rủi ro sẽ đến cho vùng Đ SCL.

PHẦN 1– TỔNG QUAN VỀ LƢU VỰC VÀ MÔI TRƢỜNG

1.1. Mục tiêu nghiên cứu 1.1.1. Định nghĩa Giải pháp: là biện pháp, cách thức đƣợc đề ra để giải quyết một vấn đề, mang tính tổng thể, áp dụng ở quy mô lớn về thời gian và không gian. Chƣơng trình: là một loạt các hoạt động đƣợc thực hiện với sự hỗ trợ của các nguồn lực, có thời gian, địa điểm rõ ràng nh m đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể đƣợc định sẵn. Kế hoạch: là một tập hợp những hoạt động đƣợc sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và ác định biện pháp tốt nhất, cụ thể hơn về sự phối hợp thời gian. 1.1.2. Sự khác nhau, giống nhau của Giải pháp, Chƣơng trình, Kế hoạch bảo vệ tài nguyên nƣớc Giống nhau: Xét về phƣơng diện mục tiêu thì giải pháp, chƣơng trình, ế hoạch bảo vệ TNN thì cả ba đều có chung mục tiêu là phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nƣớc, đảm bảo an toàn nguồn nƣớc và bảo vệ khả năng phát triển TNN trong tƣơng lai. Xét về mức độ thực hiện mục tiêu thì giữa chúng có sự khác nhau về tầm ảnh hƣởng đối với công tác bảo vệ TNN. Khác nhau: Bảng 1.1.2.1. Sự khác nhau của Giải pháp, Chƣơng trình, Kế hoạch bảo vệ tài nguyên nƣớc

7

Giải pháp

Mang tính đơn giản, dựa vào mục tiêu cụ thể trong c ng tác bảo vệ TNN mà đƣa ra biện pháp, cách thức để giải quyết vấn đề, các giải pháp đƣợc đề ra có thể hả thi hoặc h ng hả thi, đƣợc thực hiện hoặc h ng đƣợc thực hiện, áp dụng ở quy m lớn về h ng gian và thời gian.

Kế hoạch

Nội dung các bƣớc và thời gian chi tiết, cụ thể, rõ ràng để tiến hành thực hiện các giải pháp mang tính hả thi, có sự phối hợp chặt chẽ về thời gian, tiến độ c ng việc. Trong đó c n phải ét đến các phƣơng diện hác cần thiết cho việc hoàn thành mục tiêu đề ra nhƣ: tài chính, nguồn lực, địa điểm, các hỗ trợ hác…

Chƣơng trình

ao gồm nhiều hoạt động có liên quan với nhau cùng hƣớng tới mục tiêu chung và đƣợc lên ế hoạch chi tiết, rõ ràng bảo đảm cho việc hiện thực hóa ế hoạch. Phối hợp về h ng gian và mang tính tồng quát hơn so với ế hoạch.

1.2. Khái quát về lƣu vực sông Cửu Long 1.2.1.Đặc điểm tự nhiên 1.2.1.1.Vị trí địa lí ĐBSCL n m kéo dài từ 8o30’ đến 11000 vĩ ắc, 104035’ đến 107000’ inh Đ ng, n m ở cực Nam của đất nƣớc, là phần cuối cùng của lƣu vực sông MeKong với tổng diện tích tự nhiên là 3,96 triệu ha b ng 5% diện tích toàn lƣu vực. Diện tích đồng b ng là 38700 km2 bao gồm 12 tỉnh : tỉnh Long An (2 tỉnh Long An và Kiến Tƣờng cũ), tỉnh Tiền Giang (tỉnh Mỹ Tho cũ), tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Trà Vinh, tỉnh Hậu Giang (tỉnh Cần Thơ cũ), tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Đồng Tháp (2 tỉnh Sa Đéc và Kiến Phong cũ), tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang (tỉnh Rạch Giá cũ), tỉnhBạc Liêu và tỉnh Cà Mau 1.2.1.2.Khí hậu Nền khí hậu nhiệt đới ẩm với tính chất cận ích đạo thể hiện rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm 24 – 27OC, biên độ nhiệt trung bình năm 2 – 30OC, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm thấp, ít có bão hoặc nhiễu loạn thời tiết. Có hai mùa rõ rệt, mùa mƣa tập trung từ tháng 5 - 10, lƣợng mƣa chiếm tới 99% tổng lƣợng mƣa của cả năm. Mùa h từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, hầu nhƣ h ng có mƣa. Có thể nói các yếu tố khí hậu của vùng thích hợp cho các sinh vật sinh trƣởng và phát triển, là tiền đề cho việc thâm canh, tăng vụ. 1.2.1.3. Địa hình – Địa chất Vùng đồng b ng sông Cửu Long của Việt Nam đƣợc hình thành từ những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nƣớc biển; qua từng giai đoạn

8

kéo theo sự hình thành những giồng cát dọc theo bờ biển. Những hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu dọc theo đê ven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và đất phèn trên trầm tích đầm mặn trũng thấp nhƣ vùng Đồng Tháp Mƣời, tứ giác Long Xuyên – Hà Tiên, tây nam sông Hậu và bán đảo Cà Mau. Địa hình của vùng tƣơng đối b ng phẳng, độ cao trung bình là 3 - 5m, có khu vực chỉ cao 0,5 - 1m so với mực nƣớc biển. 1.2.1.4.Thủy văn Mọi hiện tƣợng thủy văn và các đặc trƣng tài nguyên nƣớc mặt của Đ SCL là hậu quả của chế độ mƣa mùa tập trung trên toàn bộ lƣu vực sông Cửu Long và mối tƣơng tác giữa các quá trình sông và quá trình biển. Hai quá trình chuyển động thuận và ngƣợc chiều này giao thoa , phối hợp và khống chế lẫn nhau.Mối tƣơng tác này c n bị ảnh hƣởng bởi hệ thống thủy văn và các iến trúc nhân tạo khiến chế độ thủy văn Đồng b ng Sông Cửu Long mang một sắc thái đặc biệt và biến đổi không ngừng. Tài nguyên nước: Với hệ thống hạ lƣu s ng Mê K ng ở Việt Nam là hai nhánh sông Tiền và sông Hậu tổng lƣợng nƣớc sông Cửu Long là 500 tỷ mét khối. Trong đó s ng Tiền chiếm 79% và sông Hậu chiếm 21%. Chế độ thuỷ văn thay đổi theo mùa. Mùa mƣa nƣớc sông lớn vào tháng 9, tháng 10 làm ngập các vùng trũng Đồng Tháp Mƣời, Tứ giác Long Xuyên. Về mùa này, nƣớc sông mang nhiều phù sa bồi đắp cho đồng b ng. Về mùa h , lƣợng nƣớc giảm nhiều, làm cho thuỷ triều lấn sâu vào đồng b ng làm vùng đất ven biển bị nhiễm mặn nghiêm trọng. Chế độ nƣớc ngầm khá phức tạp, phần lớn ở độ sâu 100 mét. Nếu khai thác quá nhiều có thể làm nhiễm mặn trong vùng. Tài nguyên biển: Chiều dài bờ biển 732 km với nhiều cửa sông và vịnh. Biển trong vùng chứa đựng nhiều hải sản quí với trữ lƣợng cao: Tôm chiếm 50% trữ lƣợng tôm cả nƣớc, cá nổi 20%, cá đáy 32%, ngoài ra c n có hải sản quí nhƣ đồi mồi, mực… Tài nguyên khoáng sản: Trữ lƣợng khoáng sản h ng đáng ể. Đá v i phân bố ở Hà Tiên, Kiên Lƣơng dạng núi vách đứng với trữ lƣợng 145 triệu tấn. Phục vụ sản xuất xi măng, v i ây dựng; cát sỏi ở dọc sông Vàm Cỏ, sông Mê Kông trữ lƣợng khoảng 10 triệu mét khối; than bùn ở U Minh, Cần Thơ, Sóc Trăng, tứ giác Long Xuyên. Ngoài ra còn các khoáng sản hác nhƣ đá, suối hoáng… 1.2.1.5.Thổ nhưỡng Vùng Đồng B ng Sông Cửu Long đƣợc hình thành từ những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỹ nguyên thay đổi mực nƣớc biển . Những hoạt động của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu. Diện tích đất trong vùng bao gồm các nhóm đất sau: + Đất phù sa: Phân bố chủ yếu ở vùng ven và giữa hệ thống sông Tiền và sông Hậu, diện tích 1,2 triệu ha chiếm 29,7% diện tích đất tự nhiên toàn vùng và khoảng 1/3 diện tích đất phù sa của cả nƣớc. Nhóm đất này có độ phì cao và cân đối, thích hợp đối với nhiều loại cây trồng lúa, cây ăn quả, màu, cây công nghiệp ngắn ngày.

9

+ Nhóm đất phèn: Phân bố ở vùng Đồng Tháp Mƣời và Hà Tiên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau với tổng diện tích 1,2 triệu ha chiếm 40% diện tích toàn vùng. Đất có hàm lƣợng độc tố cao, tính chất cơ lý yếu, nứt nẻ nhanh. + Nhóm đất xám: Diện tích trên 134.000 ha chiếm 3,4% diện tích toàn vùng. Phân bố chủ yếu dọc biên giới Campuchia, trên các bậc thềm phù sa cổ vùng Đồng Tháp Mƣời. Đất nhẹ, tơi ốp, độ phì thấp, độc tố bình thƣờng. + Ngoài ra c n có các nhóm đất hác nhƣ đất cát gi ng, than bùn, đất đỏ vàng, đất xói m n… chiếm diện tích h ng đáng ể khoảng 0,9% diện tích toàn vùng. + Nhìn chung đất đai ở đây rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thích hợp trồng lúa, dừa, mía, dứa, cây ăn quả. 1.2.2. Kinh tế - Xã hội 1.2.2.1. Dân số: Dân cƣ ở vùng Đồng b ng sông Cửu Long đa số là ngƣời Kinh. Khu vực này trƣớc đây từng là một phần của Đế quốc Khmer, do đó là vùng tập trung ngƣời Khmer nhiều nhất bên ngoài nƣớc Campuchia. Ngƣời Khmer sống chủ yếu ở Trà Vinh, Sóc Trăng và ngƣời Chăm theo đạo Hồi sống ở Tân Châu, An Giang. Một lƣợng trung bình ngƣời Hoa sống ở Kiên Giang và Trà Vinh. Dân số vùng Đồng b ng sông Cửu Long là 17,33 triệu ngƣời vào năm 2011, chiếm 19,8% dân số cả nƣớc. Tỷ lệ tăng dân số bình quân 1999-2009 là 0,6%. Dân số vùng Đồng b ng sông Cửu Long tăng chậm trong những năm gần đây, chủ yếu do di cƣ đi nơi hác. Dân số vùng tăng 471.600 ngƣời từ năm 2005 đến 2011, trong hi đó 166.400 ngƣời di cƣ chỉ trong năm 2011. Tƣơng tự nhƣ vùng duyên hải miền Trung, đây là một trong những nơi tăng dân số chậm nhất nƣớc. Tỷ lệ tăng dân số trong khoảng 0,3% đến 0,5% từ năm 2008 đến 2011, trong hi đó tỷ lệ tăng dân số vùng Đ ng Nam ộ lân cận là 2%. Tỷ lệ tăng dân số cơ học trong vùng là âm trong những năm này. Tỷ lệ sinh của vùng cũng há thấp, ở mức 1,8 trẻ em trên mỗi ngƣời phụ nữ vào năm 2010 và 2011, giảm xuống khoảng 2 năm 2005. 1.2.2.2.Kinh tế: Đồng b ng sông Cửu Long có lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là về lĩnh vực phát triển nông nghiệp trồng lúa, trồng cây ăn trái và du lịch. Đây là vùng đƣợc gọi là vựa lúa lớn nhất của cả nƣớc. Vùng có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, bởi vậy trong vùng đã hình thành các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia nhƣ Điểm du lịch Cần Thơ mang sắc thái của vùng Tây Đ ; hệ sinh thái rừng ngập mặn Cà Mau; di lịch trên đảo Phú Quốc…. Ngành nông nghiệp: Là ngành chủ yếu của vùng, hầu hết các tỉnh ngành n ng nghiệp đều chiếm tỷ trọng trên 50% GDP của tỉnh. Trong thời gian qua đã phát triển n ng nghiệp theo hƣớng sản uất hàng hoá, đa dạng hóa cây trồng, vật nu i gắn liền với chế biến.

10

Trong cơ cấu ngành n ng nghiệp, cây lƣơng thực chiếm ƣu thế tuyệt đối. Năng suất lƣơng thực ngày càng tăng cao là do cơ cấu mùa vụ thay đổi, đồng ruộng đƣợc cải tạo, thuỷ lợi hoá và đầu tƣ hoa học ỹ thuật. Diện tích cây ăn quả trong mấy năm gần đây có u hƣớng tăng, hiện có hoảng 170 nghìn ha cây ăn quả. Ngành chăn nu i cũng há phát triển đàn lợn chiếm 14,2 % đàn lợn của cả nƣớc, tuy nhiên còn nhỏ so với tiềm lực của vùng. Mặc dù diện tích canh tác nông nghiệp và thủy sản chƣa tới 30% của cả nƣớc nhƣng miền Tây đóng góp hơn 50% diện tích lúa, 71% diện tích nuôi trồng thủy sản, 30% giá trị sản xuất nông nghiệp và 54% sản lƣợng thủy sản của cả nƣớc. Ngành ngư nghiệp: Sản lƣợng thủy sản chiếm 50% cả nƣớc, nhiều nhất ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang và An Giang. Kiên Giang là tỉnh có sản lƣợng thủy sản săn bắt nhiều nhất, 239.219 tấn thủy sản (năm 2000). An Giang là tỉnh nuôi trồng thủy sản lớn nhất vùng với sản lƣợng 80.000 tấn thủy sản (năm 2000). Nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản đang phát triển mạnh, theo quy mô công nghiệp. Nghề cá của vùng đã phát triển khá mạnh cả về sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu. Giá trị sản lƣợng ngành ngƣ nghiệp của vùng chiếm 42 - 45% giá trị sản lƣợng của ngành trong cả nƣớc và 37 - 42% kim ngạch xuất khẩu của ngành cả nƣớc. Về nuôi trồng diện tích nuôi trồng thủy sản của vùng là 294,1 ha chiếm 21,2% diện tích nuôi trồng thuỷ sản của cả nƣớc. Ngành lâm nghiệp: Khôi phục rừng tràm trên các vùng đất mặn ven biển. Duy trì và mở rộng diện tích rừng ngập mặn ven biển. Tuy nhiên do không khắc phục đƣợc nạn cháy rừng nên diện tích rừng trong mấy năm gần đây bị giảm nhanh chóng. Ngành công nghiệp: Ngành công nghiệp phát triển rất thấp, chủ yếu là ngành chế biến lƣợng thực. Cần Thơ là trung tâm công nghiệp của cả vùng bao gồm các ngành nhiệt điện, chế biến lƣơng thực, luyện im đen, cơ hí, hóa chất, dệt may và vật liệu xây dựng. Nghành dịch vụ: Khu vực dịch vụ của vùng Đồng b ng sông Cửu Long bao gồm các ngành chủ yếu: xuất nhập khẩu, vận tải thủy và du lịch. Xuất khẩu gạo chiếm 80% của cả nƣớc. Giao th ng đƣờng thủy giữ vai trò quan trọng nhất. Du lịch sinh thái là chủ yếu, du lịch bền vững bƣớc đầu hình thành với sự thành c ng của hu nghỉ dƣỡng bền vững Me ong Lodge tại Tiền Giang và nhiều địa phƣơng hác nhƣ ến Tre, Vĩnh Long. Tuy nhiên chất lƣợng và sức cạnh tranh của các hu du lịch h ng đồng đều và c n nhiều hạn chế.

11

Hình 1.2.2.2.1. Du lịch Phú Quốc – Kiên Giang

1.2.2.3.Văn hóa: Cuộc sống ở vùng Đồng b ng s ng Cửu Long phát triển dựa trên s ng nƣớc. Nhiều óm làng có thể chỉ tới đƣợc b ng đƣờng thủy thay vì đƣờng bộ. Vùng này là cái n i của nghệ thuật đờn ca tài tử và từ đó phát triển thành nghệ thuật sân hấu cải lƣơng. 1.3. Đặc trƣng hình thái thủy vực 1.3.1. Hình dạng Sông Cửu Long, hay Cửu Long Giang là tên gọi chung cho các phân lƣu của sông Mê Kông chảy trên lãnh thổ của Việt Nam. Bắt đầu từ Phnom Penh, nó chia thành 2 nhánh: bên phải là sông Bassac (sang Việt Nam gọi là Hậu Giang hay sông Hậu) và bên trái là Mê Kông (sang Việt Nam gọi là Tiền Giang hay sông Tiền), cả hai đều chảy vào khu vực đồng b ng châu thổ rộng lớn ở Nam Bộ Việt Nam, dài chừng 220–250 km mỗi sông. Tại Việt Nam, sông Mê Kông còn có tên gọi là sông Lớn, sông Cái, hay sông Cửu Long.

Hình 1.3.1.1. Bảng đồ lƣu vực Đồng B ng Sông Cửu Long Lƣu lƣợng hai sông này rất lớn, khoảng 6.000 m³/s về mùa h , lên đến 120.000 m³/s vào mùa mƣa, và chuyên chở rất nhiều phù sa bồi đắp đồng b ng Nam Bộ. Đồng b ng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích 39.734 km².

12

Có vị trí n m liền kề vùng Đ ng Nam ộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đ ng Nam là iển Đ ng. 1.3.2. Giới hạn Các điểm cực của đồng b ng trên đất liền, điểm cực Tây 106°26´( ã Mĩ Đức, Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang), cực Đ ng ở 106°48´( ã Tân Điền, huyện G C ng Đ ng, tỉnh Tiền Giang), cực Bắc ở 11°1´B (xã Lộc Giang, huyện Đức Hoà, tỉnh Long An) cực Nam ở 8°33´B (huyện Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau). Ngoài ra còn có các đảo xa bờ của Việt Nam nhƣ đảo Phú Quốc, quần đảo Thổ Chu, hòn Khoai. 1.4. Đặc điểm hiện trạng môi trƣờng Ô nhiễm m i trƣờng nƣớc: Nƣớc thải từ sinh hoạt, thủy sản, từ n ng nghiệp thải ra trực tiếp vào m i trƣờng gây suy giảm chất lƣợng nƣớc nghiêm trọng. Vì vậy chúng ta phải ây dựng các biện pháp để ử lý nƣớc thải và hắc phục các hậu quả gây ra. Lũ lụt: là một hiện tƣợng thiên nhiên ảy ra hàng năm tại vùng Đ SCL.. Nƣớc lũ từ thƣợng lƣu theo s ng Tiền và s ng Hậu chảy vào nƣớc ta rồi thoát ra biển Đ ng. Mùa lũ thƣờng éo dài từ cuối tháng 6 cho đến cuối tháng 12, làm ảnh hƣởng và gây thiệt hại cho sản uất, đời sống của cộng đồng dân cƣ và gây nhiễm m i trƣờng nƣớc nghiêm trọng. Xâm nhập mặn: Những năm gần đây, các tỉnh ven biển vùng Đ SCL liên tục đối mặt với tình trạng nƣớc mặn âm nhập sâu vào nội đồng trong mùa h và nƣớc ngập do triều cƣờng vào mùa mƣa, trong đó nguyên nhân chính là do tác động của ĐKH.Đ SCL đƣợc cho là vùng tạo ra 40% GDP về n ng nghiệp của Việt Nam. So với cả nƣớc, sản lƣợng lƣơng thực của vùng chiếm 50%, thủy sản chiếm 70%. Hạn hán: Hạn hán làm cho âm nhập mặn tiến sâu vào đât liền; Ở Đ SCL mấy năm gần đây tuy hạn hán ảy ra nghiêm trọng nhƣng diện tích gieo trồng lúa Đ ng Xuân đã lên đến 1,5 triệu ha, diện tích gieo trồng lúa hè thu đã lên tới 1,8 ÷ 1,9 triệu ha. 1.5. Các cơ quan quản lý lƣu vực. Ủy hội s ng Mê C ng (tên giao dịch tiếng Anh là Me ong River Commission, viết tắt là MRC) là một cơ quan liên chính phủ nh m "thúc đẩy và phối hợp quản lý và phát triển tài nguyên nƣớc cũng nhƣ tài nguyên có liên quan một cách bền vững vì lợi ích chung của các quốc gia và sự an sinh của cộng đồng b ng cách triển hai thực hiện những hoạt động và chƣơng trình chiến lƣợc, cung cấp th ng tin hoa học và cố vấn chính sách". Thành viên chính của Ủy hội s ng Mê C ng là các ủy ban s ng Mê K ng của các nƣớc Campuchia, Lào, Thái Lan, và Việt Nam. ộ Tài nguyên và M i trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc, quản lý lƣu vực s ng trong phạm vi cả nƣớc trong đó có đồng b ng s ng Cửu Long. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia tiền thân là Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc đƣợc thành lập theo Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ. Trung tâm chính thức

13

đổi tên thành Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc quốc gia theo nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ. Trung tâm là tổ chức sự nghiệp trực thuộc ộ TN & MT, có chức năng ây dựng quy hoạch và thực hịên các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc trong phạm vi cả nƣớc trong đó có đồng b ng s ng Cửu Long. 1.6. Thực trạng về công tác quản lý tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Cửu long Một là, hiểu biết của chúng ta về tiềm năng, trữ lƣợng, giá trị của các nguồn tài nguyên của đất nƣớc c n hạn chế; th ng tin, dữ liệu về các nguồn tài nguyên h ng đầy đủ, thiếu toàn diện, h ng thống nhất và chƣa đƣợc chuẩn hóa. Tài nguyên đất, nƣớc, hoáng sản, các hệ sinh thái, cảnh quan, tiềm năng vị thế... chƣa đƣợc điều tra, đánh giá đầy đủ, toàn diện về tiềm năng, trữ lƣợng, giá trị. Hoạt động điều tra, thăm d nguồn nƣớc c n rất hạn chế, nhất là nguồn nƣớc dƣới đất; th ng tin, dữ liệu về tài nguyên nƣớc c n rất thiếu. Phần lớn các hệ sinh thái tự nhiên chƣa đƣợc điều tra, đánh giá đầy đủ, toàn diện, iểm ê định ỳ. Số liệu về rừng c n nhiều bất cập, h ng thống nhất. Th ng tin, dữ liệu về nguồn lợi thủy sản chƣa đủ độ tin cậy. Th ng tin, dữ liệu về các nguồn tài nguyên chƣa đƣợc chuẩn hóa, độ tin cậy h ng cao, h ng đƣợc quản lý thống nhất nên gây ra nhiều hó hăn cho việc sử dụng. Th ng tin, số liệu đầu vào chất lƣợng thấp dẫn đến việc đánh giá, dự báo thiếu chính ác đang là vấn đề lớn trong hoạch định chính sách quản lý tài nguyên nói riêng và phát triển inh tế - ã hội nói chung ở nƣớc ta. Hai là, nguồn lực tài nguyên chƣa đƣợc cân đối, phân bổ hợp lý, sát với yêu cầu, mục tiêu phát triển inh tế - ã hội; ung đột trong mục tiêu, lợi ích hai thác, sử dụng, mất cân đối cung cầu về các nguồn tài nguyên đang gia tăng. Dân số tăng nhanh, inh tế phát triển mạnh, năng động, đa dạng, nhu cầu sử dụng h ng gian, mặt b ng, tài nguyên đất, nƣớc, năng lƣợng, nguyên nhiên, vật liệu để đ thị hóa, c ng nghiệp hóa, phát triển hạ tầng ỹ thuật, giao th ng, bảo đảm an ninh năng lƣợng, an ninh lƣơng thực, an ninh sinh thái, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân ngày càng lớn trong hi h ng gian, mặt b ng, nguồn lực tài nguyên có hạn, thậm chí đang giảm dần, đang đặt vấn đề cân đối, phân bổ nguồn lực tài nguyên trƣớc những thách thức rất lớn. Ba là, việc hai thác, sử dụng nhiều nhóm tài nguyên chƣa hợp lý, ém hiệu quả và h ng bền vững dẫn đến lãng phí nguồn lực quốc gia, một số nguồn tài nguyên bị suy thoái, cạn iệt. Nguồn lực tài nguyên c n bị sử dụng lãng phí, ém hiệu quả, hạn chế hả năng đóng góp cho phát triển inh tế - ã hội. Tài nguyên nƣớc chƣa đƣợc hai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu dẫn đến hiệu quả thấp; tình trạng thiếu nƣớc theo mùa, cục bộ theo vùng c n nghiêm trọng. Diện tích che phủ của rừng có tăng nhƣng chất lƣợng rừng giảm, rừng tự nhiên uống cấp mạnh. Nguồn lợi thủy sản ngày càng suy giảm,

14

năng suất, hiệu quả hai thác thấp. Tài nguyên vì thế chƣa đƣợc phát huy hết tiềm năng, thế mạnh. Bốn là, nguồn thu từ tài nguyên chƣa đƣợc sử dụng một cách bền vững, lợi ích từ tài nguyên chƣa đƣợc phân bổ hợp lý, hài h a; chƣa chú trọng đúng mức đến c ng tác bảo vệ, tái tạo, phục hồi và phát triển các nguồn tài nguyên tái tạo. Nguồn nƣớc, tài nguyên rừng, nguồn lợi thủy sản ngày càng suy giảm, thậm chí với tốc độ nhanh hơn. Một số nguồn tài nguyên tái tạo bị suy thoái, cạn iệt quá mức dẫn đến mất hả năng tái tạo, phục hồi.

15

PHẦN 2. CƠ SỞ HƢỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƢỚC CẤP ĐỊA PHƢƠNG

2.1.Các văn bản điều chỉnh 2.1.1. Các văn bản chính: NĐ 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 quy định việc cấp phép thăm d , hai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc. Th ng tƣ số 02/2005/TT- TNMT ngày 24/6/2005 Hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm d , khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc Th ng tƣ số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nƣớc an toàn. Th ng tƣ số 12/2014/TT–BTNMT ngày 17/02/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc Quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc mặt. 2.1.2. Văn bản cấp địa phƣơng + Chỉ thị số 05/2013 /CT-UBND ngày 04/03/2013 của Sở Tài nguyên và M i trƣờng tỉnh Vĩnh Long về việc Tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh. + Chỉ thị số 13/2015 /CT-UBND ngày 15/09/2015 của Sở Tài nguyên và M i trƣờng tỉnh Vĩnh Long về việc Tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh. 2.2.Thực trạng ngu n tài nguyên nƣớc trên địa bạn Đ SCL hiện nay 2.2.1. Nƣớc bị ô nhiễm nặng Theo Viện khoa học xã hội vùng Nam bộ, nguồn nƣớc mặt tại nhiều tỉnh, thành ở đồng b ng sông Cửu Long (Đ SCL) hiện ô nhiễm nghiêm trọng do sự phát triển nhanh của các dự án công nghiệp và đ thị hóa.Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ vi khuẩn E.coli tại các sông ngòi, kênh rạch ở Đ SCL đã vƣợt quá mức cho phép 2-5 lần; nồng độ OD và COD vƣợt giới hạn cho phép 1-3 lần; nồng độ ammoniac và một số độc chất phát sinh từ hoạt động công nghiệp và nông nghiệp vƣợt 5-10 lần tiêu chuẩn cho phép. Thách thức đối với vấn đề quản lý khai thác nguồn nƣớc ở Đ SCL là rất lớn nhƣ vấn đề lũ lụt, vấn đề sạt lở bờ sông, vấn đề ô nhiễm m i trƣờng... 2.2.2. Suy thoái ngu n nƣớc ng t Nhƣ chúng ta đã thấy tài nguyên nƣớc có u hƣớng suy thoái do tác động của con ngƣời và biến đổi khí hậu toàn cầu. Về mùa khô ở Đ SCL hầu nhƣ h ng có mƣa, nguồn nƣớc chủ yếu do sông Mê Kông cung cấp, bình quân lƣu lƣợng kiệt của sông Mê Kông chảy về Đ SCL hoảng 2000 m3/s. Ƣớc tính lƣu lƣợng chảy về Đ SCL lúc đó chỉ còn khoảng 1000 m3/s, nguy cơ hạn hán sẽ rất nghiêm trọng. Vấn đề thiếu hụt nguồn nƣớc ngọt sẽ tác động hết sức tiêu cực đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. 2.2.3 Nƣớc nhiễm mặn Đ SCL đang bị nƣớc mặn xâm nhập, đất đai bị mặn hóa. Thảm họa này ngày càng gia tăng bởi tác động kép của biến đổi khí hậu do nƣớc biển dâng cao và do việc tích

16

nƣớc hàng loạt tại các đập thủy lợi, thủy điện của các quốc gia lân cận ở thƣợng nguồn, làm giảm cao độ mực nƣớc hệ thống sông Cửu Long vào mùa khô. Các dòng sông Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long đang bị xâm nhập mặn vào nội địa trên 70 km, và có chiều hƣớng tăng nhanh. Hiện một số địa phuơng trong vùng Đ SCL đã uất hiện tình trạng thiếu nƣớc ngọt trầm trọng. Các tiểu vùng nƣớc ngọt quanh năm bị đảo lộn, bị mặn xâm nhập, đã đe dọa cả trăm ngàn hecta đất nông nghiệp, nhiều vƣờn cây ăn trái n m trên nguy cơ óa sổ, thủy sản nƣớc ngọt bị tổn thất lớn. Tất cả nguy hại đang đổ trên đầu ngƣời dân nơi đây. 2.2.4. Hạn hán Nắng gay gắt và kéo dài mấy tháng nay khiến vùng Đ SCL bị hạn hán nặng. Gần 3 ha rừng mới trồng đã bị rụng lá, 12.000 ha rừng có khả năng phát cháy bất cứ lúc nào, ban quản lý đã phải hợp đồng thuê trên 100 ngƣời để tăng cƣờng công tác phòng chống cháy. Dân chúng ở các ã vùng biên nhƣ Ngọc Chúc (Tri T n), Văn Giáo, Vĩnh Trung (Tịnh iên) đều bị thiếu nƣớc sinh hoạt. Tại Kiên Giang, nắng nóng đã làm trên 3.000 ha lúa đ ng uân mất trắng, 6.000 ha có nguy cơ giảm năng suất và 10.000 ha vụ ba đang bị đe dọa. Nƣớc mặn đã âm thực vào một số vùng sản xuất nông nghiệp ven biển. Rừng tràm U Minh Thƣợng có nguy cơ cháy do tất cả các trục kênh chính đều bị khô kiệt. Nắng nóng cũng ảnh hƣởng trực tiếp đến ngƣời nuôi tôm ở Cà Mau. 2.3.Các vấn đề c n t n tại trong công tác quản lý a. Hệ thống pháp luật về tài nguyên nước chưa hoàn chỉnh và tổ chức, năng lực quản lý tài nguyên nước chưa đáp ứng yêu cầu Hệ thống văn bản pháp luật về tài nguyên nƣớc chƣa hoàn chỉnh. Luật Tài nguyên nƣớc chƣa thực sự đi vào cuộc sống và chƣa phát huy tác dụng điều chỉnh, chƣa phù hợp với tình hình mới. Công tác quản lý tài nguyên nƣớc còn phân tán, chồng chéo, đan en giữa quản lý và khai thác, sử dụng. Bộ máy tổ chức chƣa hoàn thiện, năng lực quản lý tài nguyên nƣớc chƣa đáp ứng yêu cầu, thiếu các cơ quan chuyên m n hỗ trợ kỹ thuật. Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc vẫn còn chồng chéo, trùng lặp, trong khi có chỗ lại bỏ trống. Sự phối hợp giữa các ngành, giữa Trung ƣơng và địa phƣơng, giữa các tỉnh trong khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc tổng hợp, đa mục tiêu c n chƣa hiệu quả. Các ngành khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc chỉ chú trọng đến lợi ích của ngành mình là chủ yếu, thiếu sự quan tâm đầy đủ đến lợi ích của ngành khác. b. Chưa kết hợp việc phát triển nguồn nước với việc phân phối, sử dụng hợp lý, đa mục tiêu tài nguyên nước Chƣa có sự điều phối chung để phân phối, sử dụng tài nguyên nƣớc một cách có hiệu quả, kể cả một số c ng trình đa mục tiêu. Nhiều công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc đã đƣợc xây dựng trong nhiều năm qua, song có rất ít công trình thực sự hoạt động đa mục tiêu. Trên thực tế, đã ảy ra tình trạng ngay trên một công trình, việc quản lý cũng bị phân tán, chia cắt hoặc việc phối kết hợp trong khai thác, sử

17

dụng nƣớc cho các mục đích hác nhau cũng c n nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả của công trình thấp. Điều đó dẫn đến tài nguyên nƣớc tiếp tục bị suy giảm, mâu thuẫn về nƣớc ngày càng tăng gây nguy cơ hủng hoảng nguồn nƣớc, gia tăng đói nghèo trong khi tiềm năng về nƣớc chƣa đƣợc phát huy đầy đủ, khai thác hiệu quả. c. Thiếu cơ chế, chính sách, đặc biệt là chính sách kinh tế, tài chính trong lĩnh vực tài nguyên nước Quan điểm nƣớc là tài nguyên, nƣớc là hàng hóa chƣa đƣợc thể chế hóa thành cơ chế, chính sách, nhất là các chính sách kinh tế, tài chính một cách đầy đủ để tạo nội lực và động lực phát triển bền vững, bảo đảm hai thác nƣớc hợp lý, cung ứng nƣớc thỏa mãn các nhu cầu của xã hội, tạo cơ sở để sử dụng nƣớc tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ tốt tài nguyên nƣớc. Các văn bản dƣới luật hƣớng dẫn thi hành các quy định về quyền và nghĩa vụ tài chính trong hai thác tài nguyên nƣớc, cung ứng và sử dụng dịch vụ nƣớc theo Luật Tài nguyên nƣớc chƣa đầy đủ và thiếu đồng bộ. Ngân sách Nhà nƣớc vẫn phải gánh chịu hầu hết các khoản vốn đầu tƣ phát triển và chi phí vận hành các công trình cấp, thoát nƣớc. d. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước chưa đầy đủ, chính xác, đồng bộ và việc chia sẻ thông tin, dữ liệu còn nhiều hạn chế Chƣa nắm vững đƣợc thực trạng tài nguyên nƣớc quốc gia, chƣa có đủ số liệu tin cậy về tài nguyên nƣớc trên phạm vi toàn quốc. Công tác thu thập, quản lý, lƣu trữ dữ liệu, thông tin về tài nguyên nƣớc c n phân tán, chƣa tập trung. Do đó, những thông tin về tài nguyên nƣớc chƣa thống nhất và chƣa đƣợc chia sẻ ngay trong các cơ quan Nhà nƣớc. Các số liệu, thông tin cần thiết về tài nguyên nƣớc, diễn biến tài nguyên nƣớc làm cơ sở để lập quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cho các địa phƣơng, các vùng lãnh thổ chƣa đủ và h ng thƣờng uyên đƣợc cập nhật. Việc quản lý thông tin vẫn chƣa có hiệu quả, đặc biệt là chƣa có ngân hàng dữ liệu tài nguyên nƣớc quốc gia. Chế độ báo cáo, cung cấp dữ liệu, thông tin về tài nguyên nƣớc, về khai thác, sử dụng nƣớc của các ngành, các địa phƣơng và các tổ chức, cá nhân chƣa đƣợc coi trọng đ. Chưa xác lập được mô hình tổ chức và nội dung thích hợp về quản lý tổng hợp lưu vực sông Quản lý tổng hợp lƣu vực sông là nội dung chủ yếu trong công tác quản lý tài nguyên nƣớc, nhƣng hiện vẫn chƣa hoàn thiện cả về thể chế, tổ chức bộ máy lẫn biện pháp thực hiện dẫn tới tình trạng sử dụng tài nguyên nƣớc còn tuỳ tiện, hiệu quả thấp và gây ô nhiễm nguồn nƣớc. Các ngành, các địa phƣơng đều hai thác tài nguyên nƣớc phục vụ phát triển ngành, địa phƣơng và đạt đƣợc nhiều thành tựu, nhƣng do thiếu quy hoạch tổng hợp lƣu vực s ng làm cơ sở gắn kết bảo vệ, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc thành một thể thống nhất nên đã phát sinh những vấn đề liên ngành, liên địa phƣơng cần phối hợp giải quyết. Quản lý tổng hợp lƣu vực sông không chỉ quản lý về mặt số lƣợng, chất lƣợng mà còn bao gồm cả vấn đề m i trƣờng, sinh

18

thái, không thể tách rời quản lý tài nguyên nƣớc với bảo vệ m i trƣờng và các tài nguyên liên quan khác. 2.4.Nguyên nh n ảnh hƣởng ngu n nƣớc ở đ ng b ng sông Cửu Long 2.4.1. Nguyên nh n g y m nh p mặn Kết quả của nhiều nghiên cứu xâm nhập mặn vùng Đ SCL từ 1980 đến nay cho thấy chiều dài xâm nhập mặn vào cửa sông phụ thuộc chặt chẽ bởi 6 yếu tố là (1) Dòng chảy kiệt từ thƣợng nguồn sông Mekong; (2) Khả năng trữ nƣớc cuối mùa lũ của vùng Đ SCL; (3) Diễn biến mực nƣớc ven biển; (4) Tình trạng sử dụng nƣớc ở Đ SCL; (5) Hình dạng lòng sông vùng cửa và (6) Diễn biến mƣa đầu mùa mƣa. “Gió chƣớng” cũng là một trong những nguyên nhân đẩy mặn lên cao hơn, song hiện tƣợng này chỉ mang tính “tình thế” nên chỉ đƣợc xem xét trong từng trƣờng hợp cụ thể. 2.4.2. Nguyên nh n g y ô nhiễm Nguyên nhân bắt nguồn từ sự đa dạng về dân cƣ, mà tính chất nguồn thải, tập quán sinh hoạt cũng nhƣ thói quen hoạt động sản xuất, cộng với nhiều khu công nghiệp hình thành với nhiều nhà máy, xí nghiệp đi vào sản xuất khiến chất lƣợng m i trƣờng ngày càng đáng lo ngại. Theo Cục Thẩm định và đánh giá tác động m i trƣờng thuộc Tổng cục M i trƣờng, khu vực Đồng b ng sông Cửu Long phải hứng chịu một khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt khoảng 606.000 tấn/năm, nƣớc thải sinh hoạt 102 triệu m3/năm, chất thải rắn công nghiệp 47,2 triệu tấn/năm, rác thải y tế gần 4.000 tấn/năm. Đáng ngại là hầu hết chất thải chƣa qua thu gom và ử lý triệt để, mà đƣợc thải xuống các kênh rạch gây ô nhiễm m i trƣờng trầm trọng. Ngoài ra, nguồn gây ô nhiễm đáng kể nữa là việc nuôi cá bè trên sông hàng năm thải ra khoảng 3 triệu tấn chất thải. 2.4.3. Nguyên nh n g y suy thoái ngu n nƣớc ng t Sự suy thoái này có thể do các yếu tố tự nhiên hoặc các yếu tố con ngƣời hoặc cả hai yếu tố này cùng tác động. Các số liệu quan trắc thủy văn cho thấy từ trận lũ lịch sử năm 2000 đến nay, dòng chảy mùa lũ từ thƣợng nguồn xuống vùng đồng b ng ngày càng giảm sút rõ rệt, năm 2010 đƣợc em là năm mà có d ng chảy thấp nhất hàng thập kỷ nay. Lũ thấp kết hợp với tình trạng không khí khô nóng làm nguồn nƣớc hiếm hoi ở vùng đồng b ng bốc thoát hơi mãnh liệt làm nhiều vùng ven biển bị khô hạn nghiêm trọng, nƣớc mặn từ Biển Đ ng âm nhập sâu vào đất liền khiến nhiều nơi gặp hó hăn hơn trong việc cung cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất. Thành phố Cần Thơ từ nhiều năm trƣớc lu n đƣợc em là vùng nƣớc ngọt thì vài năm nay ngƣời dân Cần Thơ đã bắt đầu cảm nhận vị mặn từ nguồn nƣớc sông. Hiện tƣợng sụt giảm tầng nƣớc ngầm cũng rất đáng lƣu ý, nhiều nơi nƣớc ngầm sụt giảm 3-5 mét hoặc hơn nữa so với nhiều năm trƣớc. Sự khai thác ồ ạt qua các giếng hoan tƣ nhân, sự thiếu kiểm soát và chƣa có biện pháp quản lý tài nguyên nƣớc dƣới đất hữu hiệu hiện nay làm nguồn nƣớc ngầm đang có dấu hiệu xấu đi.

19

2.4.4. Nguyên nh n g y hạn hán Nguyên nhân khách quan: Do khí hậu thời tiết bất thƣờng gây nên lƣợng mƣa thƣờng xuyên ít ỏi hoặc nhất thời thiếu hụt. Mƣa rất ít, lƣợng mƣa h ng đáng ể trong thời gian dài hầu nhƣ quanh năm, đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khô hạn và bán khô hạn. Mƣa h ng ít lắm, nhƣng trong một thời gian nhất định trƣớc đó h ng mƣa hoặc mƣa chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và m i trƣờng xung quanh. Nguyên nhân chủ quan: Do con ngƣời gây ra, trƣớc hết là do tình trạng phá rừng bừa bãi làm mất nguồn nƣớc ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nƣớc; việc trồng cây không phù hợp, vùng ít nƣớc cũng trồng cây cần nhiều nƣớc (nhƣ lúa) làm cho việc sử dụng nƣớc quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nƣớc; thêm vào đó c ng tác quy hoạch sử dụng nƣớc, bố trí công trình không phù hợp, làm cho nhiều công trình không phát huy đƣợc tác dụng... 2.5. Mục tiêu, nội dung thực hiện trong công tác quản lý ngu n tài nguyên nƣớc 1) Tiến hành thực hiện Quy hoạch Bảo vệ m i trƣờng gắn liền với phân vùng sinh thái và Quy hoạch tổng thể phát triển vùng Đ SCL 2) Tập trung nâng cao hiệu quả điều hành các hồ chứa thuộc Quy trình vận hành liên hồ; giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải; theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nƣớc, nhất là các nguồn nƣớc liên quốc gia; ác định dòng chảy tối thiểu trên một số lƣu vực sông lớn, quan trọng; 3) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt Luật tài nguyên nƣớc, công tác giáo dục, truyền thông nâng cao ý thức, trách nhiệm, nhất là trong việc chấp hành pháp luật trong việc bảo vệ tài nguyên nƣớc, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nƣớc; đồng thời tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc; 4) Nâng cao chất lƣợng, đẩy nhanh tiến độ công tác thẩm định hồ sơ cấp phép, đồng thời tăng cƣờng công tác kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định của giấy phép; 5) Tăng cƣờng c ng tác điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc, triển khai xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nƣớc, xây dựng hệ thống th ng tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nƣớc; đẩy mạnh công tác quy hoạch, trƣớc hết là triển khai quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nƣớc. 6) Thực hiện đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng đối với tài nguyên nƣớc trên lƣu vực s ng Đồng Nai - Sài Gòn và vùng châu thổ sông Cửu Long, đề xuất các giải pháp nh m thích ứng với những hậu quả do tác động của biến đổi khí hậu gây ra đối với tài nguyên nƣớc; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch phát triển phù hợp với những biến động của tài nguyên nƣớc;

20

7) Tăng cƣờng năng lực quản lý tài nguyên nƣớc ở các cấp; thành lập các tổ chức quản lý lƣu vực sông và triển khai thực hiện các nhiệm vụ điều phối, giám sát trên một số lƣu vực sông lớn, quan trọng; 8) Đẩy mạnh và tăng cƣờng hợp tác với các nƣớc có chung nguồn nƣớc với Việt Nam và các quốc gia, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc. 9) Triển khai thực hiện “Kế hoạch hành động quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nƣớc’’.

Hình 2.5. Sơ đồ quản lý lƣu vực sông Cửu Long.

21

PHẦN 3. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC- YÊU CẦU BẢO VỆ

3.1. Cơ sở ác định các vấn đề môi trƣờng 3.1.1.Các vấn đề về phát triển Dân số: Dân số tăng nhanh, tài nguyên suy giảm, m i trƣờng ô nhiễm…đã gây áp lực ngày càng lớn đển phát triển kinh tế xã hội, đến tài nguyên, m i trƣờng và ảnh hƣởng đến đời sống và sức khỏe của nhân dân. Tổng lƣợng rác thải sinh hoạt ở Đ SCL ở khu vực đ thị là 606.267 tấn/năm, lƣợng nƣớc thải sinh hoạt ở Đ SCL ở khu vực đ thị đã là 102 triệu m3/năm…hầu hết chƣa đƣợc xử lí triệt để gây ô nhiễm m i trƣờng và tác động xấu đền sức khỏe của nhân dân trong khu vực. Nguồn gây ô nghiễm này chủ yếu là chất thải chƣa qua ử lý của ngƣời và động vật, nƣớc thải sinh hoạt…gây ô nhiễm m i trƣờng nƣớc. Diện tích rừng: Đồng b ng sông Cửu Long hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại, trong đó rừng tự nhiên là 53.700 ha, rừng trồng là 294.500 ha. Nhƣ vậy, diện tích rừng che phủ trong toàn vùng đạt chƣa đến 10% diện tích đất tự nhiên. Những tác động tiềm ẩn vẫn đang tiếp tục đe dọa hệ sinh thái rừng ngâp mặn ở Đồng b ng sông Cửu Long.việc phát triển diện tích nuôi tôm trong rừng ngập mặn ở các tỉnh Đồng b ng sông Cửu Long là một tác nhân gây ảnh hƣởng rất nghiêm trọng đến công tác quản lý quy hoạch và khai thác bền vững nguồn tài nguyên ven biển. Những tổn thất rừng ngập mặn kéo theo hàng loạt các biến đổi về m i trƣờng, sinh thái trong khu vực. Hiện trạng sử dụng đất: Đồng b ng sông Cửu Long bao gồm phần đất n m trong phạm vi tác động của các nhánh sông Cửu Long và phần đất n m ngoài phạm vi tác động đó. Với diện tích đất trồng lúa mỗi năm bị mất lên đến hơn 50.000 ha, trong hi đó về lâu dài nguy cơ giảm diện tích đất trồng lúa ở đồng b ng sông Cửu Long và một số vùng ven biển rất cao khi phải đối mặt với các hiện tƣợng nƣớc biển dâng do ảnh hƣởng của sự biến đổi khí hậu toàn cầu, làm diện tích rừng đất trồng lúa bị ngập mặn lên đến 70-80% nếu mực nƣớc biển dâng cao thêm 1m. Những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp ở đồng b ng sông Cửu Long ngày càng bị thu hẹp dần, thay vào đó là các hu c ng nghiệp, hu đ thị và dân cƣ mới. 3.1.2. Tác động do hoạt động – quản lí tài nguyên nƣớc Nguồn tài nguyên nƣớc ở vùng này đang bị biến đổi cả về trạng thái và chất lƣợng... h ng những đe dọa đến phát triển bền vững nền inh tế - ã hội mà c n tác động đến sức hỏe của con ngƣời và các hệ sinh thái ở đây. Trạng thái nƣớc bị biến đổi suy giảm mực nƣớc trên các d ng s ng chính vào mùa h , chất lƣợng nƣớc mặt diễn biến ấu đi do tác động từ các nguồn thải đ thị, sản uất c ng nghiệp, canh tác n ng-lâm-ngƣ nghiệp… chƣa đƣợc ử lý triệt để vẫn tiếp tục thải vào s ng rạch. Tình trạng mặn hóa, phèn hóa cục bộ càng ngày càng diễn biến

22

phức tạp tác động nhiều mặt đến chất lƣợng nƣớc mặt ở Đ SCL. Việc hai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nƣớc mặt ở Đ SCL đang trở thành một nhiệm vụ cực ỳ quan trọng trong thời ỳ đẩy mạnh c ng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Trong đó có nhiều vấn đề cần phải giải quyết đồng bộ. 3.2. Khái quát các vấn đề môi trƣờng phát sinh trong khi phát triển KT-XH 3.2.1. Ô nhiễm do canh tác thủy sản Nuôi trồng thủy sản là thế mạnh phát triển kinh tế ở đồng b ng sông Cửu Long (Ð SCL). Năm 2005 diện tích nuôi trồng ở vùng này đạt hơn 685 nghìn ha, sản lƣợng nuôi trồng khoảng 983 nghìn tấn, chiếm hơn 70% số sản lƣợng nuôi trồng và hơn 60% trong 3,35 tỷ USD kim ngạch xuất của cả nƣớc. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ m i trƣờng ở khu vực này đang đặt ra vấn đề cần quan tâm. Theo đánh giá của các nhà khoa học, h ng năm thải ra 456,6 triệu m3/ bùn thải (phù sa lắng đọng trong chất thải) và chất thải nuôi trồng thủy sản mà trong đó riêng chất thải nu i cá tra, cá ba sa là hơn hai triệu tấn/ năm. Nguồn chất thải độc hại này hiện nay vẫn chƣa đƣợc xử lý triệt để, vẫn tiếp tục thải vào sông rạch trong khu vực. 3.2.2. Các ngu n chất thải phát sinh Đồng b ng sông Cửu Long với dân số 17,52 triệu ngƣời, trong đó dân số ở thành thị là 3,72 triệu ngƣời và ở n ng th n là 13,80 ngƣời. Hiện nay tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt ở nông thôn khoảng 38,3 triệu m3/năm, rác thải sinh hoạt khoảng 12,7 triệu m3/năm …mà hầu hết chƣa đƣợc xử lý triệt để, gây ô nhiễm m i trƣờng. Trong canh tác Nông-Lâm-Ngƣ sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, các chế phẩm hóa học, sinh học để bảo vệ cây trồng và vật nu i. Lƣợng phân bón hóa học đƣợc sử dụng hàng năm trên 2 triệu tấn, 500.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật và các chế phẩm nuôi trồng thủy sản. Tổng lƣợng bùn thải và chất thải nuôi trồng thủy sản ở Đ SCL khoảng 456 triệu m3/năm…mà hầu hết chƣa đƣợc xử lý phân bố rộng khắp trong khu vực tác động xấu đến các hệ canh tác và sức khỏe của nhân dân. 3.2.3. Các ngu n chất thải công nghiệp và đô thị Định hƣớng đến năm 2010 là 31.500 ha và năm 2020 sẽ là 50.000 ha diện tích dành cho phát triển KCN và CCN ở khu vực ĐBSCL. Tổng lƣợng chất thải rắn công nghiệp trong toàn vùng 222.032 tấn/năm, chất thải rắn công nghiệp nguy hại 2.000 tấn/năm, tổng lƣợng nƣớc thải sản xuất công nghiệp khoảng 47,2 triệu m3/năm, chất thải y tế 3.800 tấn/năm. Chất thải rắn sinh hoạt ở đ thị khoảng 780.435 tấn /năm, lƣợng nƣớc thải sinh hoạt khoảng 146,5 triệu m3/năm, tổng lƣợng nƣớc thải sản xuất công nghiệp khoảng 47,2 triệu m3/năm, chất thải rắn công nghiệp 222,032 tấn/năm,chất thải nguy hại 1.500-2.400 tấn/năm rác thải y tế 3.800 tấn/năm Đáng chú ý là các nguồn chất thải sản xuất công nghiệp và các đô thị chƣa đƣợc xử lý triệt để đang gây nên các áp lực nhiều mặt đến ô nhiễm m i trƣờng và sức khỏe của nhân dân.

23

3.3. Phân tích, chứng minh 3 vấn đề môi trƣờng liên quan tới TNN 3.3.1. Chế độ thủy văn và trình trạng ng p l Lũ là một thuộc tính của Đồng b ng sông Cửu long (Đ SCL), chủ yếu do trên lƣu vực gây ra. Hàng năm, mùa lũ ảy ra đồng thời với mùa mƣa, éo dài liên tục thƣờng từ tháng 6 đến tháng 11 (khoảng 4-5 tháng). Lũ Đ SCL thƣờng có hai đỉnh, đỉnh đầu thƣờng xảy ra cuối tháng 7 đến giữa tháng 8 (còn gọi là lũ đầu vụ, lũ tháng 8), đỉnh sau cuối tháng 9 đến đầu tháng 10 (lũ chính vụ). Lũ đồng b ng lên và xuống chậm, theo đúng bản chất của lũ lƣu vực lớn. Nói chung, cƣờng suất lũ từ 2-3 cm đến 10- 15cm/ngày. Lũ đầu vụ có cƣờng suất lớn hơn lũ chính vụ. Trong thời gian qua, lũ trên đồng b ng đang có những biến đổi khác với trƣớc đây, lũ lớn dƣờng nhƣ uất hiện ít hơn trong hi đó lũ vừa và nhỏ nhiều hơn. Lũ vào đồng b ng nƣớc ta theo hai hƣớng: (1) dòng chính Mekong và (2) tràn qua biên giới. Lũ tràn quan biên giới có tác động gây ngập lớn trên đồng b ng. Hiện nay, lũ tràn ở Tứ giác Long Xuyên đã đƣợc kiểm soát khá tốt, còn ở Đồng Tháp Mƣời gần nhƣ chƣa kiểm soát. Hiện nay, sản xuất trong mùa lũ ở Đ SCL đã phát triển rất mạnh mẽ, với hai mùa vụ chính là Hè Thu và Thu Đ ng (vụ 3). Vụ Hè Thu đƣợc canh tác rộng rãi trên đồng b ng, éo dài đến tháng 8 và thƣờng trong vùng có đê bao, bờ bao. Vụ Thu Đ ng đƣợc phát triển trong vùng có đê bao, đƣợc canh tác trong thời kỳ lũ chính vụ từ tháng 8 đến tháng 11, 12, với diện tích hiện nay đến khoảng 700.000 ha. ịnh hướng giải h hống l iện pháp c ng trình: Có kế hoạch ứng cứu cho các vùng có khả năng tràn bao trên toàn đồng b ng và kế hoạch bơm chống úng cho các khu quan trọng, nhất là các ô bao dân cƣ,... iện pháp phi c ng trình: Các tỉnh cần làm tốt công tác chuẩn bị ứng phó, rà soát cập nhật liên tục kế hoạch phòng chống lũ. Kiến nghị kế hoạch ứng cứu lũ tràn trên đồng b ng: 4 tại chỗ + Trung tâm cơ động ứng cứu khẩn cấp cho đồng b ng. 3.3.2. Nguy cơ m nh p mặn Đ SCL có hoảng 790.000 ha đất mặn (20%) trong tổng số gần 2 triệu ha tự nhiên bị ảnh hƣởng mặn, phân bố chủ yếu dọc bờ biển Đ ng và vùng bán đảo Cà Mau. Trong đó, đất bị mặn dƣới 2 tháng khoảng 100.000 ha (đều đã đƣợc sử dụng cho nông nghiệp), đất mặn từ 2-4 tháng 520.000 ha (88% sử dụng cho nông nghiệp, 9% cho rừng và 3% đất hoang), và đất mặn quanh năm chiếm khoảng 170.000 ha (34% cho rừng, 25% nu i t m và 36% đất hoang). Trƣớc đây, hi c ng trình thủy lợi chƣa phát triển, diện tích bị ảnh hƣởng mặn 1g/l trở lên khoảng 2,1 triệu ha. Đến nay do công trình thủy lợi phát triển nhiều vùng ven biển đƣợc ngọt hóa nên diện tích bị ảnh hƣởng là 1,5 triệu ha. Tuy nhiên, ranh giới ảnh hƣởng mặn giảm đáng ể, chỉ còn khoảng 1,3 mặn trên sông chính, sông Vàm Cỏ Tây và các kênh nối thông ra biển lại có xu thế gia tăng.

24

Các vùng cách biển 30-45km: Từ tháng 1 mặn có khả năng vƣợt quá 4g/l, từ tháng 2 trở đi các vùng này gần nhƣ h ng có hả năng lấy nƣớc ngọt từ cửa sông, gây ra tình trạng thiếu nƣớc cho sản xuất và nƣớc sinh hoạt. Các vùng cách biển 45 - 65km: từ tháng 3/2016 đến tháng 4-5/2016 có khả năng bị mặn cao (>4g/l) xâm nhập. Nếu mƣa đến chậm, xâm nhập mặn có thể éo dài đến tháng 6/2016. Các vùng cách biển a hơn 70-75km tuy ít gặp xâm nhập mặn 4g/l, nhƣng cũng cần cẩn thận trong các đợt triều cƣờng và vẫn là vùng xâm nhập của nƣớc mặn nồng độ dƣới 4g/l, ảnh hƣởng đến sản xuất và sinh hoạt. ịnh hướng giải h hống n Xây dựng đê biển: Quy hoạch và từng bƣớc xây dựng các tuyến đê biển dọc bờ biển Đ ng và biển Tây nh m ngăn chặn sự xâm nhập của nƣớc biển trong điều kiện nƣớc biển dâng cao . Nghiên cứu các biện pháp ngăn mặn xâm nhập sâu vào trong mùa cạn, trong đó có biện pháp xây dựng các cống ngăn mặn ở những nơi đƣợc chứng tỏ là có hiệu quả. Nghiên cứu việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi :Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện chịu ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng khu vực hoàn toàn không bị ảnh hƣởng triều mặn đƣa vào cơ cấu cây trồng vật nuôi những loài không có nhu cầu nƣớc cao thực hiện công nghệ tƣới tiết kiệm. Sử dụng các biện pháp tích trữ nƣớc ngọt: Dùng các biện pháp tích trữ nƣớc mƣa trong mùa mƣa theo quy m gia đình dƣới hình thức các bể chứa hoặc các loại chung vại… phục vụ cho mùa khô. 3.3.3. Sự phát triển inh tế d n s quá nhanh thiếu iểm soát. Đồng b ng sông Cửu Long (Đ SCL) có diện tích 39.747 km2, chiếm trên 12 % diện tích của cả nƣớc là một vùng đất ngập nƣớc điển hình với trên 90% diện tích ngập nƣớc theo mùa mƣa lũ và theo thủy triều thuộc lƣu vực s ng Mê C ng đổ ra biển Đ ng. Đây là một vùng kinh tế sinh thái điển hình của quốc gia, có vai trò cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên nƣớc ở vùng này đang bị biến đổi cả về trạng thái và chất lƣợng... Không những đe dọa đến phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội mà c n tác động đến sức khỏe của con ngƣời và các hệ sinh thái ở đây. Trạng thái nƣớc bị biến đổi suy giảm mực nƣớc trên các dòng sông chính vào mùa khô, chất lƣợng nƣớc mặt diễn biến xấu đi do tác động từ các nguồn thải đ thị, sản xuất công nghiệp, canh tác nông-lâm-ngƣ nghiệp… chƣa đƣợc xử lý triệt để vẫn tiếp tục thải vào sông rạch. Trong nông nghiệp, Đ SCL có diện tích canh tác trên 2,9 triệu ha, nguồn nƣớc tƣới chủ yếu là nƣớc ngọt trên sông rạch do sông Mê Công chảy đến và nƣớc trời do mƣa đem đến. Nhu cầu sử dụng nƣớc ngày càng tăng do phát triển tăng vụ trong trồng trọt (lúa đ ng uân, lúa hè thu), chăn nu i… trong hi chúng ta lại chƣa iểm soát đƣợc

25

chặt chẽ về số lƣợng và chất lƣợng nƣớc cho canh tác nông nghiệp. Ở Đ SCL, sử dụng nƣớc còn rất tùy tiện, hệ thống thủy lợi chƣa đáp ứng yêu cầu của sản xuất… Do đó, đã dẫn đến tình trạng lãng phí nƣớc vào mùa mƣa, nhƣng vào mùa h lại thiếu nƣớc trầm trọng. Hàng năm, Đ SCL sử dụng khoảng 2 triệu tấn phân bón hóa học và gần 500.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật, có thể gây các rủi ro sự cố m i trƣờng do sự tồn dƣ hóa chất độc hại trong m i trƣờng nƣớc. Trong nuôi trồng thủy sản, toàn vùng có diện tích nuôi thủy sản nƣớc ngọt, nƣớc mặn trên 685.800 ha, sản lƣợng gần 1 triệu tấn/năm, với rất nhiều mô hình canh tác khác nhau. Các nguồn chất thải sau nuôi trồng chƣa đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn m i trƣờng vẫn đƣợc thải ra các sông, kinh, rạch trong khu vực gây nên các tác động xấu đến chất lƣợng nƣớc và dịch bệnh phát sinh. Trong sản xuất công nghiệp, ở Đ SCL có trên 12.700 doanh nghiệp đang hoạt động, tác động mạnh đến các thành phần của m i trƣờng, nhất là m i trƣờng nƣớc. Đặc biệt có 111 khu công nghiệp và cụm sản xuất công nghiệp, 119 cơ sở chế biến thủy sản với công suất 3.200 tấn/ngày… sử dụng các nguồn nƣớc trong sản xuất chế biến đã thải ra lƣợng nƣớc thải trên 47 triệu m3/năm; các đ thị và các hu dân cƣ thải ra 102 triệu m3/năm. Lƣợng nƣớc thải này chƣa đƣợc xử lý triệt để, tiếp tục thải ra nguồn tiếp nhận là sông, kinh, rạch, làm suy giảm chất lƣợng nƣớc mặt, gây nên các dịch bệnh cho nuôi trồng thủy sản và đặc biệt là gây hại đến sức khỏe ngƣời dân. Quá trình chuyển dịch nuôi trồng thủy sản diễn ra quy mô lớn ở vùng mặn hóa ven biển cũng đã làm gia tăng tình trạng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển. Tác động làm suy giảm rừng ngập mặn ven biển tiếp tục diễn ra ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái rừng ngập mặn. Ở vùng ven biển khu vực Đ SCL, nƣớc mặn trong mùa khô hạn đã tiến vào sâu nội địa 50-80 km.

26

PHẦN 4. GIẢI PHÁP CHƢƠNG TRÌNH VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG

4.1. 5 Giải pháp bảo vệ đến lƣu vực 4.1.1. Kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng nƣớc: - Tăng cƣờng công tác quản lý nguồn nƣớc:

 T n trọng các điều iện tự nhiên, chỉ tác động để biến đổi hi thấy thật sự có lợi về

inh tế và m i trƣờng.

 Đánh giá và phân tích quy luật tự nhiên của từng yếu tố nguồn nƣớc, từ đó đề uất các

giải pháp tổng thể mang tính hái quát cao, phù hợp toàn vùng

 T n trọng các giá trị lợi ích do chính nguồn nƣớc mang lại (nhƣ lũ mang phù sa, vệ sinh đồng ruộng, nguồn thủy sản; nƣớc mặn có rừng ngập mặn, sinh thái vùng ven biển, nu i trồng thủy sản…), cố gắng h ng làm mất đi hay giảm đến mức thấp nhất các tác động ngƣợc đối với các lợi ích này.

 T n trọng các giá trị bảo tồn tự nhiên và c ng trình thủy lợi sẽ đƣợc phân cấp từ tác

hại lớn đến tác hại nhỏ, đảm bảo h a hợp với m i trƣờng.

 Các c ng trình thủy lợi vừa mang tính hệ thống vừa mang tính đơn lẻ, hiệu quả tổng

thể đƣợc phát huy tối đa hi hoàn chỉnh toàn hệ thống.

 Mỗi c ng trình, cụm c ng trình, hệ thống c ng trình đề uất đều phải đƣợc em ét ỹ

các mặt inh tế, ỹ thuật, ã hội và m i trƣờng.

 Các phƣơng án quy hoạch phát triển thủy lợi tuy đã đƣợc em ét ỹ nhƣng lu n phải là những phƣơng án “mở”, để tƣơng lai vẫn có thể có cơ hội điều chỉnh hay thay đổi hi cần thiết. 4.1.2. Áp dụng các chƣơng trình môi trƣờng liên quan Bảng 4.1.2. Các chƣơng trình m i trƣờng liên quan.

Sở TN&MT

Các sở, ngành liên quan Ngân sách tỉnh+ TW 1

Sở TN&MT

Các sở, ngành liên quan Ngân sách tỉnh+ TW+HTQT 2

Sở NN&PTNT Các sở, ngành

liên quan Ngân sách tỉnh+ TW+HTQT 3

Sở NN&PTNT Các sở, ngành

liên quan 4 Ngân sách tỉnh+ hỗ trợ TW+HTQT

Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu 2011-2020 Xây dựng và mở rộng mạng lƣới quan trắc, dự báo thiên tai, lũ lụt Chƣơng trình trồng rừng, bảo vệ rừng, phục hồi rừng đầu nguồn Chƣơng trình giảm phát thải khí nhà kính trong nghành công nghiệp, nông nghiệp, năng lƣợng

5 Dự án Quy hoạch phòng, Sở TN&MT Sở NN&PTNT, Ngân sách tỉnh+

27

hỗ trợ TW+HTQT

các sở liên quan, UBND cấp huyện

Sở TN&MT

6 Các tổ chức chính trị xã hội

chống và khắc phục hậu quả tác hại do nƣớc gây ra trên lƣu vực sông Cầu gây ra Chƣơng trình tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức về ĐKH Ngân sách tỉnh+ hỗ trợ TW+HTQT

4.1.3. Th ng nhất tổ chức quản lý và hai thác lƣu vực, MRC ở Việt Nam. Văn bản MRC ở Việt Nam: + Quyết định 2029/QĐ- BTNMT ngày 22/09/2014 BTN-MT về Thành lập ban quản lý dự án “ Quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc sông Mê Kông”. + Quyết định 114/ QĐ-TT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ủy ban sông MêKong Việt Nam. + QĐ 126/ QĐ- UBMC về việc ban hành quy chế làm việc của Ủy ban sông MêKong Việt Nam. Về cơ cấu tổ chức : Trong quá trình cải cách hành chính cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nƣớc thay đổi cũng phần nào ảnh hƣởng đến sự hoạt động và tổ chức của lƣu vực s ng. Nghị định số 02/2002/QH11 ngày 5/8/2002 Bộ Tài nguyên m i trƣờng đƣợc - thành lập ngày 11/11/2002; Nghị định số 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên môi trƣờng. Trong đó chức năng quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc chuyển từ Bộ NN&PTNT sang Bộ Tài nguyên m i trƣờng- Một bộ phận quản lý tài nguyên nƣớc đã chuyển từ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sang Bộ Tài nguyên môi trƣờng Ngày 18/07/2003 Nghị định 86 /2003 /NĐ-CP của Chính phủ quy định chức - năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông Nghiệp và phát triển n ng th n trong đó Khoản 8 Điều 2 về thuỷ lợi ghi rõ : + Thống nhất quản lý việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi, cấp thoát nƣớc nông thôn + Thống nhất quản lý lƣu vực s ng, hai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các d ng s ng theo quy hoạch, ế hoạch đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Thống nhất quản lý về ây dựng, bảo vệ đê điều; c ng trình ph ng chống lụt, bão và c ng tác ph ng chống lũ, lụt, bão, hạn hán, sạt lở ven s ng ven biển. - Quyết định 93/ 2003/QĐ-BNN ngày 04/09/2003 của ộ trƣởng ộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Thủy lợi đã giao nhiệm vụ tại Khoản 8 Điều 2 nghị định trên cho Cục Thủy lợi thực hiện. Nhƣ vậy việc quản lý các Ban quản lý quy hoạch lƣu vực sông vẫn do ộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý và thực hiện. Về chính sách: Sau hi luật Tài nguyên nƣớc ra đời nhiều văn bản pháp quy dƣới luật đã ra đời tạo điều iện cho c ng tác quản lý tài nguyên nƣớc nói chung và quản lý lƣu vực

28

- Pháp lệnh đê điều ( số 20/2000/ PL-UBTVQH 10 ) - Nghị định chính phủ 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành

Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi sửa đổi ( số 32/2001/PL- sông nói riêng : - UBTVQH 10 )

- Các dự án quy hoạch đã và đang đƣợc hoàn thiện để trình cấp có thẩm quyền phê

một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ) Những kết quả đã đạt đƣợc : Sau khi có luật, các dự án quy hoạch thủy lợi trƣớc kia đã đƣợc tiến hành theo lƣu vực và nội dung theo hƣớng quy hoạch sử dụng tổng hợp và bảo vệ môi trƣờng sinh thái các d ng s ng. Các c ng trình đề xuất trong các dự án phải mang tính tổng hợp phục vụ đa ngành, đa mục tiêu.

duyệt. Ba tổ chức lƣu vực sông: Tổ chức lƣu vực sông : sông Cửu Long đã đƣợc thành lập theo Quyết định số 39 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đến nay đã đƣợc hơn hai năm nhƣng ba tổ chức này mới đi vào hoạt động. Đƣợc sự giúp đỡ của ADB, úc nên cả ba an đã ác định đƣợc các vấn đề ƣu tiên trong từng lƣu vực, đã thành lập đƣợc các tổ công tác, nhân sự cho an và văn ph ng an; đã tổ chức hội thảo, nâng cao đƣợc kiến thức về quản lý cho các thành viên của văn ph ng an. Kinh phí do phía Việt Nam cấp đã giúp cho các văn ph ng Ban mua sắm trang thiết bị, thu thập cập nhật các tài liệu liên quan đến lƣu vực và đã tổ chức đƣợc các cuộc họp hàng năm để kiểm điểm và đề ra phƣơng hƣớng công tác trong các năm tới ( các đại biểu sẽ đƣợc nghe báo cáo chi tiết về kế hoạch hoạt động của các Ban trong các báo cáo của các ông chánh văn phòng các Ban ). 4.1.4. Về m i quan hệ của ngƣời d n và nhà nƣớc trong công tác bảo vệ lƣu vực •Ngoài tăng cƣờng c ng tác giáo dục, nâng cao ý thức cộng đồng, hƣớng dẫn và trợ cấp cho nhân dân thực hiện bảo vệ chất lƣợng m i trƣờng, c n phải đƣa ra các quy định chế tài để ử lý những đối tƣợng cố tình gây nhiễm, nhất là các cơ sở sản uất cố tình h ng chịu ử lý nƣớc thải trƣớc hi đổ ra s ng, rạch. •Phải có quy hoạch một cách đồng bộ, hoàn chỉnh trong hâu bố trí, ây dựng các hu c ng nghiệp, sao cho đảm bảo h ng gây ra những hậu quả với m i trƣờng •Phải tăng cƣờng iểm tra, đ n đốc việc thực hiện c ng tác Đánh giá tác động m i trƣờng các dự án, tuân thủ các yêu cầu của Luật ảo vệ m i trƣờng và Luật ảo vệ tài nguyên nƣớc. •Hƣớng dẫn nhân dân tích cực tham gia bảo vệ, giữ gìn tài nguyên, trong đó đặc biệt lƣu ý đến tài nguyên nƣớc. •Cần phải đặc biệt chú trọng đến việc ây dựng và phát huy hiệu quả các hệ thống và c ng trình thủy lợi đã có, làm tốt hơn nữa c ng tác quy hoạch, thực hiện các dự án trong tƣơng lai. Muốn thế cần phải hết sức chú trọng chất lƣợng của c ng tác quy hoạch thủy lợi cho toàn vùng Đ SCL và các tiểu vùng, đảm bảo tính đồng bộ, hỗ trợ nhau trong hai thác, sử dụng và bảo vệ nƣớc- tài nguyên quý báu, phục vụ cho sự nghiệp phát triển inh tế- ã hội vùng Đ SCL.

29

•Cần mở những lớp bảo vệ m i trƣờng giữ gìn nguồn nƣớc sạch. •Tuyên truyền trực tiếp thì có thể tuyên truyền qua truyền th ng, radio, sách báo…… vì những phƣơng tiện đó hiện nay rất phổ biến đến ngƣời dân. Và c n một biện pháp đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng để làm giảm bớt sự ả thải mà Việt Nam ta nên áp dụng là biện pháp ý quỹ-hoàn trả. 4.1.5. Công cụ chính sách, qui hoạch bảo vệ môi trƣờng Theo quy định của Luật Tài nguyên nƣớc, để bảo vệ tài nguyên nƣớc, giữ gìn nguồn nƣớc bền vững, các tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm: Thƣờng xuyên bảo vệ nguồn nƣớc do mình khai thác, sử dụng, đồng thời có quyền giám sát những hành vi, hiện tƣợng gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nƣớc của tổ chức, cá nhân khác. Hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc phải tuân thủ quy hoạch tài nguyên nƣớc, nếu làm suy giảm chức năng của nguồn nƣớc, gây sụt, lún đất, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nƣớc phải có trách nhiệm khắc phục, nếu gây thiệt hại phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật. Quy hoạch đ thị, hu dân cƣ, hu du lịch, hu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, làng nghề … phải có hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải phù hợp với quy mô xả nƣớc thải, khả năng tiếp nhận nƣớc thải của nguồn nƣớc và phải đƣợc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trƣớc khi trình phê duyệt.… 4.2. 3 Chƣơng trình dài hạn bảo vệ đến lƣu vực 4.2.1.Chƣơng trình nghiên cứu xâm nh p mặn Đ ng b ng sông Cửu Long Mục tiêu Mục tiêu chung: Nâng cao khả năng chống chịu của Đồng b ng sông Cửu Long để ứng phó với nguồn nƣớc bị nhiễm mặn do các tác động của biến đổi khí hậu xảy ra. Mục tiêu cụ thể:

a. Xây dựng mạng lƣới trạm quan trắc độ mặn tự động tại Đ SCL nh m kịp thời cảnh

báo hiện tƣợng xâm nhập mặn vào đồng b ng.

b. Huy động nhiều nguồn vốn để xây dựng nhanh hệ thống thủy lợi trong việc phòng,

chống hạn hán và xâm nhập mặn

c. Nâng cao nhận thức của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời nghèo, về ảnh hƣởng cũng nhƣ thực trạng hiện tƣợng xâm nhập mặn, hƣớng dẫn ngƣời dân trong việc đẩy mạnh nghiên cứu giống cây ăn trái chịu mặn. Nội dung Một trong những trở ngại thiên nhiên chính của Đ SCL là hiện tƣợng xâm nhập mặn vào mùa khô, ảnh hƣởng không chỉ đến sản xuất nông nghiệp mà còn cấp nƣớc sinh hoạt và đời sống cho hàng triệu ngƣời dân ven biển. Hiện nay, cộng với tác động của biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn ngày càng trở nên phức tạp hơn, hó giải quyết hơn, nên cũng là một trong các chƣơng trình cần thiết để bảo vệ lƣu vực sông Cửu Long.

30

Do mùa mƣa năm 2015 đến muộn và kết thúc sớm, dòng chảy thƣợng nguồn sông Mê Kông bị thiếu hụt, mực nƣớc thấp nhất trong v ng 90 năm qua nên âm nhập mặn đã xuất hiện sớm hơn so với cùng kỳ hàng năm gần 2 tháng, ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp ở Đ SCL. Do ảnh hƣởng của xâm nhập mặn, từ cuối 2015 đến nay, nhiều diện tích cây trồng đã bị ảnh hƣởng. Ở vụ Mùa và Thu Đ ng năm 2015 có hoảng 90.000 ha lúa bị ảnh hƣởng tới năng suất, trong đó thiệt hại nặng khoảng 50.000 ha. Vụ Đ ng Xuân 2015 – 2016, có 104.000 ha lúa bị ảnh hƣởng nặng đến năng suất ( chiếm 11% diện tích gieo trồng 8 tỉnh ven biển đang bị ảnh hƣởng nặng của xâm nhập mặn ). Dự kiến, trong thời gian tới ( 5 – 10 năm ), diện tích bị ảnh hƣởng khoảng 340.000ha ( chiếm 35.5% diện tích 8 tỉnh ven biển ) 4.2.2.Chƣơng trình quy hoạch thủy lợi Đ SCL trong điều kiện biến đổi khí h u và nƣớc biển dâng Mục tiêu Mục tiêu chung : - Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nh m hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, phục vụ sản uất n ng nghiệp trong tình hình mới, chủ động thích ứng trong điều iện biến đổi hí hậu, nƣớc biển dâng; góp phần phát triển inh tế - ã hội, bảo vệ m i trƣờng sinh thái và phát triển bền vững. Điều chỉnh, bổ sung các chƣơng trình, dự án ƣu tiên đầu tƣ ây dựng các c ng trình thuỷ lợi và ế hoạch thực hiện hàng năm giai đoạn 2010-2020; sau năm 2020 và định hƣớng đến năm 2050. Đề uất, iến nghị các vấn đề c n tồn tại, tiếp tục nghiên cứu bổ sung quy hoạch nhất là trong điều iện sử dụng nƣớc thƣợng lƣu s ng Mê C ng, tình hình biến đổi hí hậu và nƣớc biển dâng trong tƣơng lai. Mục tiêu cụ thể: Phát triển thuỷ lợi góp phần đảm bảo an toàn dân sinh, sản uất, cơ sở hạ tầng cho hoảng 32 triệu dân Đ SCL (ƣớc tính đến năm 2050), trong đó hoảng 20 triệu dân vùng ngập lũ và 12 triệu dân vùng ven biển. Hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi góp phần đảm bảo chủ động cấp nƣớc, tiêu thoát nƣớc, iểm soát lũ, iểm soát mặn ổn định cho 1,781 triệu ha đất lúa vùng Đ SCL; chủ động nguồn nƣớc đảm bảo lịch thời vụ và quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nu i; đề uất giải pháp cung cấp nƣớc ngọt, nƣớc mặn ổn định và bền vững cho hoảng 0,7 triệu ha diện tích nu i tr ng thuỷ sản nƣớc lợ và nƣớc ngọt. Hoàn chỉnh hệ thống đê biển, đê bao ngăn mặn ven biển và dọc s ng, cùng với hệ thống cống điều tiết nh m ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản uất n ng nghiệp theo hƣớng gia tăng giá trị và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích, hai thác tốt nhất ba thế mạnh: sản uất lúa, nu i trồng thuỷ sản, trồng và chế biến các loại rau, quả và thực phẩm đem lại hiệu quả cao.

31

Góp phần phục vụ ây dựng n ng th n mới, nâng cao đời sống của ngƣời dân nh m ổn định chính trị, bảo đảm an ninh - quốc ph ng trong vùng. Chủ động các giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi hí hậu, nƣớc biển dâng, âm nhập mặn, d ng chảy iệt thƣợng lƣu; đề uất giải pháp ph ng chống ói lở, bồi lắng và bảo vệ nguồn nƣớc, giảm thiểu nhiễm m i trƣờng sinh thái. Nội dung Trong vòng nửa thế kỉ qua, mực nƣớc biển tại Việt Nam đã dâng cao thêm hoảng 20 cm. Nhƣng dƣới tác động của biến đổi khí hậu và đặc biệt là các hoạt động của con ngƣời, nƣớc biển sẽ lấn sâu vào đồng b ng sông Cửu Long nhanh hơn, với tần suất cao hơn. Hiện tƣợng mặn hóa phát triển nhanh trong thời gian gần đây là do hai yếu tố kết hợp : nƣớc biển dâng cao hơn và mực nƣớc s ng Cửu Long hạ uống thấp. Vùng đồng b ng sông Cửu Long đang đứng trƣớc nhiều mối đe dọa. Dự báo về biến đổi khí hậu của Việt Nam theo các mức phát triển thấp (B1), trung bình ( 2) và cao (A1F1) đến năm 2100, theo đó nhiệt độ có thể tăng tới 3oC, mƣa có thể tăng 5-10% và nƣớc biển dâng cao dao động trong khoảng từ 65cm đến 100cm Bảng4.2.2.1. Nƣớc biển dâng (cm) theo các dự báo biến đổi khí hậu 2020 - 2100

Kịch bản Các mốc thời gian của thế ỷ 21 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

11 12 bình 17 17 23 23 28 30 35 37 42 46 50 54 57 64 65 75

Thấp ( 1) Trung (B2)

Cao (A1FI) 12 17 24 33 44 57 71 86 100

Việt Nam đƣợc em là một trong những quốc gia có thể bị ảnh hƣởng nghiêm trọng do biến đổi hí hậu và nƣớc biển dâng đặc biệt là vùng Đ SCL do đặc điểm địa hình thấp trũng. 4.2.3.Chƣơng trình X y dựng các cụm, tuyến d n cƣ an toàn với l vùng Đ SCL Mục tiêu Mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội to lớn, bảo đảm cuộc sống an toàn cho nhân dân vùng lũ Nội dung Đ SCL chiếm hoảng 17% dân số, có vị trí đặc biệt quan trọng về inh tế, ã hội, chính trị. Biến đổi khí hậu đã và đang tác động, ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp. Đ SCL hàng năm bị tác động bởi lũ thƣợng nguồn sông Mê Kông, thời gian ngập lũ éo dài, đây là hó hăn và cũng là lợi thế cần khắc phục, hai thác để chung sống với lũ đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển bền vững. Chƣơng trình ây dựng cụm, tuyến dân cƣ và nhà ở vùng ngập lũ đồng b ng sông Cửu Long là một trong những giải pháp để chung sống với lũ.

32

Qua hơn 14 năm Chƣơng trình giai đoạn 1 và 2 đã cơ bản đạt đƣợc các mục tiêu đề ra để chung sống với lũ, mang lại hiệu quả rõ rệt, gần 200.000 hộ dân vùng ngập lũ đƣợc bố trí chỗ ở ổn định, góp phần hạn chế đƣợc thiệt hại trong mùa mƣa lũ, nhất là thiệt hại về ngƣời, ổn định sản xuất, đời sống, giáo dục, y tế, hiện đại hóa nông nghiệp, n ng th n. Chƣơng trình giai đoạn 2 đã triển khai tôn nền, đắp bờ bao 178 cụm, tuyến dân cƣ (174 cụm tuyến đã hoàn thành đạt 97% kế hoạch), hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong cụm tuyến đạt 90%, đảm bảo an toàn cho 49.540 hộ dân (đạt 88%), di dời 27.185 hộ vào ở trong các cụm, tuyến (đạt 76%). Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, việc thực hiện Chƣơng trình giai đoạn 2 còn hạn chế nhƣ tiến độ chậm, số hộ dân vào ở trong cụm, tuyến dân cƣ chƣa đạt kế hoạch đề ra; tính bền vững chƣa cao, chƣa tạo sinh kế ổn định cho ngƣời dân trong các cụm tuyến dân cƣ. Để phát huy kết quả đã đạt đƣợc cũng nhƣ hắc phục hạn chế trên, Thủ tƣớng đồng ý tiếp tục thực hiện Chƣơng trình ây dựng cụm, tuyến dân cƣ và nhà ở vùng ngập lũ Đ SCL giai đoạn 2 đến hết năm 2020. 4.3. 2 Kế hoạch ngắn hạn đến bảo vệ lƣu vực 4.3.1. Kế hoạch quy hoạch bảo vệ môi trƣờng nƣớc Mục tiêu: Giải quyết các vấn đề về trạng thái và chất lƣợng nƣớc bề mặt ở khu vực Đ SCL, đảm bảo khai thác sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên nƣớc .Việc tìm cách hạn chế ô nhiễm nguồn nƣớc cho Đ SCL là rất cấp thiết và đ i hỏi phải triển khai càng sớm càng tốt. Nội dung - Sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên nƣớc ngọt sông Mê Công - Phân vùng quy hoạch và sử dụng hiệu quả vùng ngập mặn cho phát triển thủy sản, hệ sinh thái rừng ngập mặn...với vấn đề Bảo vệ m i trƣờng sinh thái vùng ven biển; - Đẩy nhanh công tác quy hoạch thủy lợi cho canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản bảo đảm yêu cầu cung cấp và thoát nƣớc gắn liền với nhiệm vụ xử lý m i trƣờng nƣớc trong các hệ canh tác nông-lâm-ngƣ. - Trong sản xuất công nghiệp ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…, cần tăng cƣờng công tác thẩm định, kiểm tra thanh tra việc thực hiện Luật Bảo vệ m i trƣờng, đảm bảo các nguồn thải đƣợc xử lý phải đáp ứng tiêu chuẩn m i trƣờng quy định trƣớc lúc thải ra m i trƣờng. - Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm m i trƣờng nghiêm trọng và các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ m i trƣờng. - Tiến hành Quy hoạch m i trƣờng đ thị và hu dân cƣ, đảm bảo tốt việc xử lý rác thải, nƣớc thải sinh hoạt. Thực hiện tốt chƣơng trình Nƣớc sạch và Vệ sinh m i trƣờng n ng th n, chƣơng trình vệ sinh và an toàn thực phẩm... -Tăng cƣờng thực hiện công tác quan trắc giám sát chất lƣợng nƣớc mặt, đánh giá diễn biến chất lƣợng và trạng thái các thành phần m i trƣờng, dự báo diễn biến phục vụ

33

thiết thực cho sản xuất canh tác và bảo vệ m i trƣờng cũng nhƣ hả năng ứng cứu sự cố m i trƣờng một cách kịp thời và có hiệu quả cao. Tiến độ: Trong chiến lƣợc tới 2020 cần có sự quy hoạch, quản lý tổng hợp các lƣu vực sông lớn để phân trách nhiệm, tạo cơ sở phối hợp và xác lập những nguyên tắc chia sẻ nƣớc giữa các đối tƣợng sử dụng hác nhau, trong đó ƣu tiên hàng đầu cho cấp nƣớc theo nhu cầu sinh hoạt. 4.3.2. Kế hoạch ch ng xâm nh p mặn ở đ ng b ng sông cửu Long Mục tiêu: Nghiên cứu và thực hiện các giải pháp nh m giảm thiểu tác động của xâm nhập mặn. Nội dung a) Lập hệ thống đê và nhiều khu tứ giác + Trƣớc hết cần nhân rộng mô hình thành công ở Tứ Giác Long Xuyên và ngọt hoá Gò Công. Một trong những ƣu điểm của các mô hình trên là hình thành các khu vực đƣợc bảo vệ trƣớc lũ, âm nhập mặn nhƣng vẫn chủ động trong việc dẫn nƣớc lũ vào cải tạo đồng ruộng vừa dẫn một phần nƣớc lợ phục vụ nuôi trồng thuỷ sản. Để bảo đảm đời sống và sản xuất của ngƣời dân, chủ động kiểm soát lũ, âm nhập mặn. + Các đê dọc biên giới của Đ SCL cũng là tuyến giao thông nối liền mọi miền từ Cà Mau qua Rạch Giá - Hà Tiên – Kampot - Koh Kong-Trat - Chantabun, BangKok cho tới Myanmar; và nối Hành lang Xuyên Á từ Bà Rịa - Sài Gòn - Tây Ninh - Phnompenh. b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống công trình giữ nƣớc ngọt trong đồng b ng. Hiện nay, nhiều vùng trong Đồng Tháp Mƣời, Tứ giác Long Xuyên và vùng duyên hải thiếu nƣớc ngọt do nƣớc sông thiếu, kênh bị nhiễm mặn hoặc nhiễm phèn. Điều đó đ i hỏi phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống công trình giữ nƣớc ngọt cho toàn đồng b ng, bao gồm: + Thiết lập hệ thống cống đầu kênh: Ở các kênh dẫn nƣớc từ s ng chính vào Đồng Tháp Mƣời, khu vực Tứ giác Long Xuyên và khu vực án đảo Cà Mau để giữ nƣớc nội đồng. + Nạo vét sông, kênh và rạch: Sông và kênh rạch ở Đ SCL hiện tại bị bồi lắng và sạt lở ở nhiều nơi. Vì vậy, tiến hành nạo vét, hơi th ng d ng chảy, tạo phạm vi chứa nƣớc để sử dụng trong mùa khô kế tiếp. + Xây dựng hồ chứa nƣớc: Việc xây dựng các hồ chứa nƣớc ngọt ở Đ SCL sẽ có nhiều tác dụng sau:

 Cung cấp nƣớc ngọt trong mùa cạn;  Giúp nƣớc thấm lậu vào các túi nƣớc ngầm gần kiệt quệ hiện nay  Giúp đồng b ng không bị lún sụp  Bảo vệ m i trƣờng, sinh thái tự nhiên

c) Xây dựng đập ngầm

34

Nƣớc mặn hiện tại đã xâm nhập ngày càng vào sâu vào nội địa. Trong bối cảnh nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn sẽ càng nghiêm trọng hơn đây là một nguy cơ lớn cần phải từng bƣớc giải quyết. Biện pháp làm đập, nhƣ Đập Ba Lai, trên tất cả các cửa sông ở Đ SCL có các hạn chế: (i) Đ SCL bị khép kín, không bị ảnh hƣởng của thủy triều, tác động rất lớn đến môi

sinh, đời sống động thực vật và con ngƣời, và tạo ô nhiễm nƣớc bên trong.

(ii) Hoạt động giao thông thủy gặp nhiều hó hăn

Ngân sách *Việc phòng, chống thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn là cấp bách, các địa phƣơng phải chủ động bố trí ngân sách để thực hiện. Việc hỗ trợ giống cây trồng, vật nu i đối với các diện tích bị thiệt hại do thiên tai thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thủ tƣớng Chính phủ; giao Bộ Tài chính và các địa phƣơng chủ động xử lý ngay việc hỗ trợ kinh phí cho nhân dân. *Về hỗ trợ dân sinh và thực hiện các biện pháp chống hạn, xâm nhập mặn cấp bách: đắp đập tạm, gia cố cống bọng, bờ bao, nạo vét ênh mƣơng, bơm tát nƣớc chống hạn, khoan giếng lấy nƣớc sinh hoạt hoặc các hình thức hác để cấp nƣớc sinh hoạt cho nhân dân là rất cần thiết theo quy định nhƣng phải bảo đảm hiệu quả, bền vững. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tổng hợp nhu cầu của các địa phƣơng, đề xuất xử lý cụ thể, báo cáo tại phiên họp Chính phủ thƣờng kỳ tháng 02 năm 2016, trƣớc mắt đề xuất ứng trƣớc 70% inh phí để thực hiện các nhiệm vụ này. *Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan tiếp tục nghiên cứu tổng thể, căn cơ để có danh mục c ng trình (đê, đập, cống kết hợp với giao thông...) bảo đảm tính liên vùng, đồng bộ, hiệu quả; chủ động đầu tƣ từ Chƣơng trình ứng phó với biến đổi khí hậu và kế hoạch đầu tƣ trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. *Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phƣơng tiếp tục huy động các nguồn lực, tập trung ngân sách, vốn ODA và vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 -2020 cho công tác phòng chống thiên tai, trong đó có ph ng, chống hạn hán và xâm nhập mặn ở vùng Đồng b ng sông Cửu Long.

35

PHẦN 5. KẾT LUẬN CHUNG

5.1. Vấn đề môi trƣờng chính của lƣu vực 5.1.1.Chế độ thủy văn và trình trạng ng p l Lũ là một thuộc tính của Đồng b ng sông Cửu long (Đ SCL), chủ yếu do trên lƣu vực gây ra. Trong thời gian qua, lũ trên đồng b ng đang có những biến đổi khác với trƣớc đây, lũ lớn dƣờng nhƣ uất hiện ít hơn trong hi đó lũ vừa và nhỏ nhiều hơn. Lũ vào đồng b ng nƣớc ta theo hai hƣớng: (1) dòng chính Mekong và (2) tràn qua biên giới. Hiện nay, lũ tràn ở Tứ giác Long Xuyên đã đƣợc kiểm soát khá tốt, còn ở Đồng Tháp Mƣời gần nhƣ chƣa iểm soát. Hiện nay, sản xuất trong mùa lũ ở Đ SCL đã phát triển rất mạnh mẽ, với hai mùa vụ chính là Hè Thu và Thu Đ ng (vụ 3). Vụ Hè Thu đƣợc canh tác rộng rãi trên đồng b ng, éo dài đến tháng 8 và thƣờng trong vùng có đê bao, bờ bao. Vụ Thu Đ ng đƣợc phát triển trong vùng có đê bao, đƣợc canh tác trong thời kỳ lũ chính vụ từ tháng 8 đến tháng 11, 12, với diện tích hiện nay đến khoảng 700.000ha. ịnh hướng giải h hống l iện pháp c ng trình: Cần có kế hoạch ứng cứu với khả năng tràn đê trên toàn đồng b ng. Hệ thống thiết bị bơm chống úng trong khu vực quan trọng. iện pháp phi c ng trình: xây dựng công tác chuẩn bị ứng phó với lũ và hai thác thế mạnh của lũ. 5.1.2. Nguy cơ m nh p mặn Xâm nhập mặn là vấn đề nan giải của đồng b ng sông Cửu Long ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hoạt động sống và sản xuất của ngƣời dân. Vì vậy chúng ta phải xây dựng kế hoạch định hƣớng ứng phó với sự xâm nhập mặn. ịnh hướng giải h hống n Xây dựng đê biển: Quy hoạch và từng bƣớc xây dựng các tuyến đê biển dọc bờ biển Đ ng và biển Tây nh m ngăn chặn sự xâm nhập của nƣớc biển trong điều kiện nƣớc biển dâng cao . Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi: Khu vực bị ảnh hƣởng triều – mặn: Phân bố hợp lý phạm vi dành cho cây trồng trọt và thủy sản phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có khả năng thích ứng với nƣớc lợ và nƣớc mặn. Chú ý bảo vệ và phát triển các khu rừng ngập mặn ở vùng cửa sông ven biển (Bến Tre, Hậu Giang, Cà Mau). Sử dụng các biện pháp tích trữ nƣớc ngọt: Dùng các biện pháp tích trữ nƣớc mƣa trong mùa mƣa theo quy m gia đình dƣới hình thức các bể chứa hoặc các loại chung vại… phục vụ cho mùa khô. 5.1.3. Sự phát triển inh tế d n s quá nhanh thiếu iểm soát. Nguồn tài nguyên nƣớc ở vùng này đang bị biến đổi cả về trạng thái và chất lƣợng... Không những đe dọa đến phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội mà c n tác động đến sức khỏe của con ngƣời và các hệ sinh thái ở đây. Nguyên nhân bắt nguồn từ sinh hoạt

36

và hoạt động sản xuất của ngƣời dân gồm cả công- nông nghiệp thải ra một lƣợng lớn chất thải vào m i trƣờng gây ảnh hƣởng nghiêm trọng chất lƣợng nƣớc khu vực. Chúng ta cần phải lập nên kế hoạch chƣơng trình iểm soát chất thải, tuyên truyền giáo dục ý thức của ngƣời dân. 5.2. Bài h c từ quản lý tài nguyên nƣớc. 5.2.1.Bài h c 1

Thiếu thể chế, chính sách quản lý lƣu vực sông Cửu Long: Một số văn bản pháp lý liên quan đến quản lý VMT lƣu vực s ng nói chung đã đƣợc ra đời song vẫn chƣa có hiệu quả cao. Một trong những nguyên nhân là do việc xây dựng thể chế, chính sách quản lý lƣu vực s ng, trong đó có TNN chƣa dựa vào các nguyên tắc cơ bản nhƣ: Chỉ đạo thống nhất, quản lý chung của nhà nƣớc về bảo vệ tài nguyên và m i trƣờng, phù hợp với địa phƣơng, có sự tham gia của cộng đồng.

5.2.2.Bài h c 2

Phƣơng pháp tiếp cận hành động nh m VMT lƣu vực sông Cửu Long là quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc chƣa đƣợc ác định rõ ràng: Mục tiêu của hành động là kết hợp phát triển và quản lý tài nguyên nƣớc, đất đai và các tài nguyên có liên quan nh m phát huy tối đa những lợi ích kinh tế và xã hội mà không gây tổn hại tới tính bền vững của các hệ sinh thái. Thực tế cho thấy, phƣơng pháp tiếp cận hành động quản lý tài nguyên nƣớc chƣa đƣợc ác định rõ ràng. Đây chính là một trong những vấn đề bức úc m i trƣờng chính cần quan tâm và giải quyết.

5.2.3.Kinh nghiệm rút ra

Làm rõ sự phân công giữa các bộ/ngành và tăng cƣờng phân cấp cho các địa phƣơng trong bảo vệ m i trƣờng chất lƣợng nƣớc ở lƣu vực; Nâng cao tính khả thi, tính hiệu quả của các Ban quản lý quy hoạch lƣu vực sông theo luật tài nguyên nƣớc; Thống nhất các nội dung quản lý tài nguyên nƣớc từ trung ƣơng tới địa phƣơng.

Ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp cũng nhƣ làng nghề và nông nghiệp trên địa phận lƣu vực sông sử dụng các công nghệ sản xuất sạch hoặc thực hiện công tác xử lý chất thải trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Nếu doanh nghiệp cam kết thực hiện công nghệ sản xuất sách hoặc có các biện pháp xử lý chất thải thì nhà nƣớc cũng nhƣ tỉnh sẽ có những hỗ trợ nhƣ: giảm thuế đầu vào, hỗ trợ thủ tục hành chính; tìm và giải quyết đầu ra; hỗ trợ giống , vốn, ĩ thuật canh tác….

Ban hành các chính sách tạo điều kiện về mặt pháp lý cũng nhƣ các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất nƣớc ngoài sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với m i trƣờng đƣợc phép hoạt động tại địa bàn trong LVS.

Cần tiến hành thực hiện Quy hoạch Bảo vệ m i trƣờng gắn liền với phân vùng sinh thái và Quy hoạch tổng thể phát triển vùng Đ SCL chú trọng các vấn đề:

37

 Sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên nƣớc ngọt sông Cửu Long; phân vùng quy hoạch và sử dụng hiệu quả vùng ngập mặn cho phát triển thủy sản, hệ sinh thái rừng ngập mặn...

 Vấn đề Bảo vệ m i trƣờng sinh thái vùng ven biển; đẩy nhanh công tác quy hoạch thủy lợi cho canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản bảo đảm yêu cầu cung cấp và thoát nƣớc gắn liền với nhiệm vụ xử lý m i trƣờng nƣớc trong các hệ canh tác nông-lâm-ngƣ.

Xác định việc phân phối TNN giữa các ngành khác nhau trên cùng một lƣu vực cũng nhƣ ác định thứ tự ƣu tiên sử dụng nƣớc trong những thời điểm nguy cấp, điều phối việc thực hiện các dự án dẫn chuyển nƣớc giữa các địa phƣơng trong lƣu vực.

Xây dựng ngân hàng dữ liệu chất lƣợng nƣớc của LVS Cửu Long: Để có thể quản lý số liệu chất lƣợng nƣớc có hiệu quả và có thể chuyển hóa số liệu thành thông tin phục vụ cho các đối tƣợng sử dụng nƣớc và công tác quản lý chất lƣợng nƣớc tại LVS Cửu Long. Ngân hàng dữ liệu chất lƣợng nƣớc phải đƣợc xây dựng sao cho không chỉ là nơi thuần túy lƣu trữ dữ liệu mà nó chính là một mô hình có chức năng tập hợp, cập nhật và xử lý số liệu nh m đƣa ra các th ng tin thỏa mãn các yêu cầu đa dạng của ngƣời sử dụng.

Tập trung làm tốt công tác quy hoạch phát triển, đầu tƣ ây dựng cơ sở hạ tầng.

 Xây dựng các tiêu chí chặt chẽ về BVMT. Ðây sẽ là một công cụ mang tính

phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái m i trƣờng có hiệu quả.

 Lồng ghép yếu tố m i trƣờng vào trong các quy hoạch phát triển cũng đã trở

thành một yếu tố cấp bách:

Nâng cao năng lực thẩm định, xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát.

 Thực hiện công tác quan trắc giám sát, đánh giá diễn biến chất lƣợng và trạng

thái các thành phần m i trƣờng,

 Dự báo diễn biến phục vụ thiết thực cho sản xuất canh tác và bảo vệ môi

trƣờng.

Tăng cƣờng vai trò của hệ thống tổ chức bảo vệ m i trƣờng ở cấp cơ sở quận/huyện, phƣờng/xã. Ban hành và thực thi Quy chế BVMT, Quyết định số 64/2003/QÐ-TTg của TTCP... nh m tăng cƣờng hiệu lực quản lý và BVMT.

Giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của mọi người

Đối với ngƣời dân cần tăng cƣờng tuyên truyền th ng qua các ênh th ng tin nhƣ truyền hình, rađio, báo chí. Đƣa giáo dục về nhận thức với m i trƣờng vào nhà trƣờng từ ngay những cấp học nhỏ.

Tổ chức gặp gỡ và trao đổi trực tiếp giữa lãnh đạo ngành m i trƣờng từng khu vực đối với lãnh đạo các sở, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn và ngƣời dân bản địa để

38

tuyên truyền và cũng là cơ hội để tìm ra tiếng nói chung, giải quyết các khúc mắc của ngƣời dân.

Đối với nhân dân vùng sâu, vùng xa cần tổ chức đội ngũ tuyên truyền viên tới từng nhà từng ã để tuyên truyền.

Ngay cả đối với những ngƣời trong ngành m i trƣờng cũng cần phải quán triệt tƣ tƣởng, nhận thức về m i trƣờng nói chung và m i trƣờng nƣớc nói riêng thông qua các hội nghị, hội thảo trong ngành.

Đƣa cán bộ trong ngành đi học tập tại các tỉnh thành khác hoặc ra nƣớc ngoài để trao đổi, giao lƣu và học hỏi nh m nâng cao năng lực cũng nhƣ nhận thức về vấn đề môi trƣờng (trong đó có m i trƣờng nƣớc).

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Vƣơng Quang Việt (2016) – Quản lý tài nguyên nƣớc – Khoa MT- HLĐ, ĐH T n Đức Thắng, Tp HCM (lƣu hành nội bộ).

[2] Nguyễn Thanh Sơn (2007) – Đánh giá tài nguyên nƣớc Việt Nam – NXB giáo dục, Hà Nội.

[3] Nguyễn Khắc Cƣờng (2007) – Thủy văn m i trƣờng – NX ĐH Quốc gia, Hà Nội.

[4] Viện khoa học thủy lợi miền Nam (2015) - Xây dựng báo cáo cảnh báo hạn và xâm nhập mặn phục vụ sản xuất và chống hạn vùng Đồng b ng sông Cửu Long- Mùa h năm 2015-2016.

[5] Thủ Tƣớng Chính Phủ (2006) - Phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về tài nguyên nƣớc đến năm 2020.

[6] Bộ Tài nguyên và M i trƣờng (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng tại Việt Nam.

[7] Cục Quản lý tài nguyên nƣớc: Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học ác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập mặn trong điều kiện Biến đổi khí hậu ở vùng đồng b ng sông Cửu Long”

[8] Ủy hội sông Mê Công Quốc tế, Báo cáo kỹ thuật. Trần Thanh Xuân, Trần Thục, Hoàng Minh Tuyển, Tác động của Biến đổi khí hậu đến tài nguyên nƣớc Việt Nam.

40