T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BIẾN CHỨNG TẮC RUỘT SỚM SAU<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ MỔ MỞ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN K<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Phạm Văn Bình*<br />
<br />
Mục tiêu: so sánh tỷ lệ và phân tích một số yếu tố nguy cơ tắc ruột sớm sau mổ (TRSSM)<br />
của phẫu thuật nội soi (PTNS) và mổ mở ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Phương pháp: mô tả<br />
hồi cứu. Kết quả: 247 bệnh nhân (BN) UTĐTT, tuổi trung bình 69, tỷ lệ nam/nữ 1,5. Mổ nội soi<br />
85 BN và 162 BN mổ mở. Tỷ lệ TRSSM nhóm mổ nội soi 2,3% (2 BN); nhóm mổ mở 8,02%<br />
(13/162 BN). Một số yếu tố nguy cơ TRSSM: phương pháp mổ [mổ nội soi 2,3%; mổ mở<br />
8,02%], giai đoạn bệnh IIIB [100% (2/2 BN) nhóm mổ nội soi; 92,3% (12/13 BN) nhóm mổ mở],<br />
điều trị bổ trợ trước mổ [100% (2/2 BN) nhóm mổ nội soi; 69,2% (9/13 BN) nhóm mổ mở];<br />
truyền máu [50% (1/2 BN) nhóm mổ nội soi; 76,9% (10/13 BN) nhóm mổ mở]; vị trí ung thư ở<br />
trực tràng [100% (2/2 BN) nhóm mổ nội soi; 84,6% (11/13 BN) nhóm mổ mở]. Kết luận: tỷ lệ<br />
TRSSM UTĐTT của PTNS thấp hơn mổ mở; một số yếu tố nguy cơ TRSSM UTĐTT là phương<br />
pháp mổ, giai đoạn bệnh, điều trị bổ trợ trước mổ, truyền máu, vị trí ung thư ở trực tràng.<br />
* Từ khoá: Tắc ruột sau mổ; Ung thư đại trực tràng; Biến chứng.<br />
<br />
Study on Complication of Early Postoperative Small-Bowel Obstruction<br />
in Colorectal Cancer Patients Treated by Laparoscopic and Open<br />
Surgery in K Hospital<br />
Summary<br />
Objectives: To compare rates and analyze some risk factors of early small-bowel obstruction<br />
after laparoscopic and open surgery in colorectal cancer. Method: Retrospective, descriptive study.<br />
Results: 247 patients with colorectal cancer. The mean age was 69. The ratio of male/female<br />
was 1.5. Laparoscopic and open surgeries were reported respectively in 85 and 162 patients.<br />
The rate of early small-bowel obstruction was 2.3% (2/85) in laparoscopic surgery and 8.03%<br />
(13/162) in open surgery. Some risk factors of early small-bowel obstruction were surgical<br />
methods (laparoscopic surgery 2.3%; open surgery 8.02%), disease stage (stage IIIB: 100% in<br />
laparoscopic surgery; 92.3% in open surgery); neoadjuvant treatment [100% (2/2) in<br />
laparoscopic surgery; 69.2% (9/13) in open surgery)]; preoperative blood transfusion [50% (1/2) in<br />
laparoscopic surgery; 76.9% (10/13) in open surgery]; tumor location [100% (2/2) in laparoscopic<br />
surgery; 84.6% (11/13) in open surgery]. Conclusions: Early small bowel obstruction rate after<br />
colorectal cancer surgery was lower in laparoscopic surgery than open surgery. Some risk<br />
factors of early small bowel obstruction after colorectal cancer surgery are: surgical method,<br />
stage of disease, preoperative treatment, blood transfusion, tumor location of rectal cancer.<br />
* Keywords: Postoperative small-bowel obstruction; Colorectal cancer; Complication.<br />
* Bệnh viện K<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Bình (binhva@yahoo.fr)<br />
Ngày nhận bài: 06/02/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/03/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/03/2018<br />
<br />
106<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tắc ruột sau mổ là một biến chứng có<br />
thể xảy ra với BN mổ UTĐTT. Khái niệm<br />
TRSSM là tắc ruột xảy ra trong vòng<br />
30 ngày sau mổ. PTNS điều trị UTĐTT<br />
được chứng minh có ưu điểm hơn mổ mở<br />
với kết quả theo dõi gần tốt hơn mổ mở:<br />
BN hồi phục nhanh hơn, tỷ lệ biến chứng<br />
ngoại khoa thấp hơn, chất lượng cuộc<br />
sống sau mổ tốt hơn. Tuy nhiên, một câu<br />
hỏi đặt ra là liệu PTNS có làm giảm tỷ lệ<br />
TRSSM UTĐTT so với mổ mở hay không?.<br />
Dính ruột sau mổ là một phản ứng sinh<br />
lý tự nhiên, như một quá trình liền vết<br />
thương và quá trình này hoàn toàn liên<br />
quan tới các tác động như: thao tác ngoại<br />
khoa lên thành ruột, phản ứng viêm khi<br />
thanh mạc ruột tiếp xúc với dịch ruột, ruột<br />
bị kích thích bởi các dị vật ngoại lai ngoài<br />
cơ thể và những yếu tố khác… PTNS có<br />
đường rạch thành bụng nhỏ, ruột non ít<br />
chấn thương hơn, cầm máu tỷ mỉ hơn,<br />
hạn chế tiếp xúc thanh mạc ruột với các<br />
yếu tố ngoại lai. Trong thực tế lâm sàng,<br />
đã có nhiều nghiên cứu lớn tại Anh so<br />
sánh về PTNS điều trị UTĐTT với mổ mở<br />
cho thấy tỷ lệ dính ruột sau mổ thấp hơn<br />
[4]. Các nghiên cứu về so sánh đối chứng<br />
khác lại đưa ra những kết quả khác nhau.<br />
Nghiên cứu về mổ ung thư đại tràng tại<br />
Canada thấy PTNS có tỷ lệ tắc ruột<br />
sau mổ thấp hơn mổ mở (3,1% và 7,7%).<br />
Trái lại, nghiên cứu COLOR I có tỷ lệ tắc<br />
ruột sau mổ nội soi 2%, mổ mở 3%.<br />
Nghiên cứu COLOR II: tỷ lệ này là 3%<br />
và 5%, sự khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê [1, 4]. Các nghiên cứu trong<br />
nước chưa đề cập nhiều đến vấn đề tắc<br />
ruột sau mổ UTĐTT bằng PTNS so sánh<br />
<br />
với mổ mở. Xuất phát từ những vấn đề<br />
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
nhằm mục tiêu: So sánh tỷ lệ và phân tích<br />
một số yếu tố nguy cơ TRSSM PTNS và<br />
mổ mở UTĐTT.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
247 BN UTĐTT được phẫu thuật triệt<br />
căn, trong đó nhóm mổ nội soi 85 BN,<br />
nhóm mổ mở 162 BN tại Bệnh viện K từ<br />
01 - 2016 đến 01 - 2017.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN TRSSM gồm<br />
3 tiêu chuẩn:<br />
- Có triệu chứng tắc ruột sau mổ: buồn<br />
nôn, nôn, bụng chướng, không trung tiện,<br />
X quang ổ bụng có mức nước hơi.<br />
- Sau mổ nội soi > 3 ngày, sau mổ mở<br />
> 5 ngày có các triệu chứng trên được<br />
chẩn đoán là tắc ruột sau mổ.<br />
- Tắc ruột sau mổ điều trị nội khoa<br />
không kết quả, cần phải can thiệp bằng<br />
ngoại khoa.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả hồi cứu.<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu của 2 nhóm<br />
mổ nội soi và mổ mở: tuổi, giới, giai đoạn<br />
bệnh (theo tiêu chuẩn AJCC 2010), vị trí<br />
ung thư (đại tràng, trực tràng), truyền<br />
máu trước và trong mổ, điều trị bổ trợ<br />
trước mổ.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Chúng tôi chỉ đưa vào nghiên cứu<br />
nhóm BN TRSSM điều trị nội khoa không<br />
kết quả phải mổ để giải quyết tắc ruột,<br />
nếu tính cả TRSSM điều trị nội khoa<br />
107<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
thành công sẽ không đồng nhất vì trong<br />
đó có cả BN liệt ruột cơ năng sau mổ.<br />
Như vậy, không thấy rõ sự khác biệt của<br />
PTNS và mổ mở ảnh hưởng đến tắc ruột<br />
sau mổ.<br />
* Đặc điểm BN:<br />
- 247 BN UTĐTT tuổi trung bình 69,5,<br />
tỷ lệ nam/nữ: 1,5.<br />
- 85 BN mổ nội soi và 162 BN mổ mở.<br />
- Tỷ lệ TRSSM của nhóm mổ nội soi<br />
2,3% (2/85 BN); nhóm mổ mở 8,02%<br />
(13/162 BN).<br />
Bảng 1: Một số yếu tố nguy cơ TRSSM.<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
Giai đoạn<br />
bệnh IIIB<br />
Điều trị bổ trợ<br />
<br />
Truyền máu<br />
Vị trí ung thư<br />
trực tràng<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
Mổ mở<br />
<br />
12/13 (92,3%)<br />
<br />
Mổ nội soi<br />
<br />
2/2 (100%)<br />
<br />
Mổ mở<br />
<br />
9/13 (69,2%)<br />
<br />
Mổ nội soi<br />
<br />
2/2 (100%)<br />
<br />
Mổ mở<br />
<br />
10/13 (76,9%)<br />
<br />
Mổ nội soi<br />
<br />
1/2 (50%)<br />
<br />
Mổ mở<br />
<br />
11/13 (84,6%)<br />
<br />
Mổ nội soi<br />
<br />
2/2 (100%)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
- Khái niệm TRSSM: tắc ruột là do<br />
đình trệ lưu thông những chất chứa trong<br />
lòng ruột. TRSSM ở BN UTĐTT là tắc<br />
ruột xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu<br />
thuật UTĐTT. Biểu hiện lâm sàng đặc<br />
trưng là buồn nôn và nôn, không có khả<br />
năng thích nghi ăn đường miệng, bụng<br />
chướng đều, không có trung tiện, những<br />
dấu hiệu lâm sàng này được mô tả trong<br />
khái niệm “liệt ruột sau mổ: Prolonged<br />
postoperative ileus”. Tuy nhiên, để phân<br />
biệt giữa khái niệm liệt ruột sau mổ và tắc<br />
ruột sau mổ có nhiều quan điểm khác<br />
108<br />
<br />
nhau, dẫn đến tỷ lệ thống kê TRSSM thay<br />
đổi từ 3 - 32% [9]. Vather.R và CS thống<br />
kê tất cả các bài báo nghiên cứu so sánh<br />
đối chứng từ 1996 đến 2011 về định<br />
nghĩa liệt ruột sau mổ và TRSSM ổ bụng.<br />
Tác giả rút ra các tiêu chuẩn: buồn nôn,<br />
nôn, không ăn uống bằng đường miệng,<br />
không có trung tiện, bụng chướng, X quang<br />
ổ bụng không chuẩn bị có mức nước-hơi.<br />
Nếu có ít nhất ≥ 2/5 tiêu chuẩn trên,<br />
kéo dài > 3 ngày sau mổ nội soi và > 5 ngày<br />
sau mổ mở được gọi là TRSSM [8].<br />
Năm 2010, Hội nghị Đồng thuận của<br />
Hiệp hội Cấp cứu Ngoại khoa Thế giới<br />
(World Society of Emergency Surgery) tại<br />
Bologna, các chuyên gia trên thế giới<br />
thống nhất và đưa ra khái niệm tắc ruột<br />
sau mổ: sau mổ ổ bụng, BN xuất hiện đau<br />
bụng, nôn, bụng chướng kết hợp với hình<br />
ảnh mức nước hơi trên phim chụp bụng<br />
không chuẩn bị. Các chuyên gia cũng<br />
đồng thuận về khái niệm TRSSM là tắc<br />
ruột trong vòng 30 ngày sau mổ, > 30 ngày<br />
được gọi là tắc ruột muộn sau mổ [1].<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khái niệm<br />
TRSSM tương tự của Vather.R kèm theo<br />
điều trị nội khoa không cải thiện phải<br />
chuyển can thiệp ngoại khoa, nghĩa là<br />
TRSSM phải can thiệp ngoại khoa [8].<br />
- Tỷ lệ TRSSM ở BN UTĐTT: kể từ<br />
trường hợp PTNS cắt đại tràng phải đầu<br />
tiên trên thế giới vào năm 1991 tại Mỹ,<br />
đến nay PTNS được thừa nhận là một<br />
phương pháp mổ xâm nhập tối thiểu hạn<br />
chế tối đa sang chấn thành ruột, cầm máu<br />
tỷ mỉ hơn, giảm tác động của thanh mạc<br />
ruột với chất ngoại lai…, làm giảm phản<br />
ứng viêm dẫn đến tỷ lệ tắc ruột sau mổ<br />
nội soi thấp hơn mổ mở [5, 8, 9]. Yamada.T<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
đã thống kê meta-analysis tất cả nghiên<br />
cứu so sánh đối chứng và nghiên cứu mô<br />
tả từ 1990 - 2015 trên PubMed, Cochrane<br />
về tắc ruột sau mổ UTĐTT với 58.133 ca<br />
mổ nội soi và 90.259 ca mổ mở. Tác giả<br />
rút ra kết luận: tỷ lệ TRSSM ở BN mổ mở<br />
(8%) cao hơn mổ nội soi (2%) [10].<br />
Kim C.H báo cáo về tính ưu việt của<br />
PTNS trong điều trị UTĐTT với số lượng<br />
1.787 BN, tỷ lệ TRSSM của nhóm PTNS<br />
là 5,9%. Trong đó, các yếu tố ảnh hưởng<br />
độc lập tới tỷ lệ TRSSM là mổ nội soi<br />
chuyển mổ mở, truyền máu trong mổ và<br />
thời gian mổ nội soi kéo dài > 180 phút [6].<br />
Một nghiên cứu có tính chất toàn cầu về<br />
TRSSM năm 2013 trên tạp chí J.Gastrointest<br />
Surgery có tỷ lệ TRSSM nội soi dao động<br />
từ 5 - 12% [8]. Wolthuis A.M so sánh tỷ lệ<br />
TRSSM đại trực tràng của PTNS là 6,4%<br />
và mổ mở 10%. Một nghiên cứu lớn khác<br />
so sánh TRSSM giữa mổ mở và mổ nội<br />
soi trên 7.223 BN mổ nội soi và 3.066 BN<br />
mổ mở từ 2003 - 2009, tác giả rút ra kết<br />
luận: tỷ lệ TRSSM của PTNS thấp hơn<br />
mổ mở (5% so với 9,5%), sự khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê [9]. Trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi, tỷ lệ TRSSM của UTĐTT<br />
ở nhóm PTNS là 2,3% và nhóm mổ mở<br />
8,02%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05), phù hợp với nghiên cứu của<br />
một số tác giả trên thế giới [1, 2, 4, 5, 6].<br />
* Các yếu tố nguy cơ:<br />
- Phương pháp mổ: ứng dụng PTNS<br />
trong mổ UTĐTT có ưu điểm giảm đau sau<br />
mổ tốt, giảm phản ứng viêm, dẫn tới làm<br />
giảm tỷ lệ TRSSM. PTNS là một phương<br />
pháp xâm nhập tối thiểu, giúp phẫu thuật<br />
<br />
viên cầm máu tỷ mỉ hơn, phẫu tích tinh<br />
sảo hơn, tôn trọng các lớp giải phẫu, bảo<br />
tồn tối đa thần kinh và tổ chức lành mà<br />
vẫn lấy triệt để tổ chức ung thư. Tuy nhiên,<br />
phân tích sâu hơn PTNS điều trị UTĐTT,<br />
các tác giả nhận thấy khi mổ nội soi chuyển<br />
mổ mở, tỷ lệ TRSSM ở BN sẽ cao hơn<br />
[5, 8, 9].<br />
- Giai đoạn bệnh: giai đoạn bệnh là<br />
một yếu tố tiên lượng trong bệnh lý ung<br />
thư nói chung và UTĐTT nói riêng. Kim C.H<br />
nghiên cứu trên 1.787 BN UTĐTT được<br />
phẫu thuật triệt căn, tỷ lệ TRSSM của BN<br />
có giai đoạn T4 cao hơn so với giai đoạn<br />
T2, T3. Tác giả phân tích sâu ở giai đoạn<br />
T4, phẫu thuật viên sẽ phải đối diện với<br />
những khó khăn khi phẫu tích khối u, điều<br />
này về lý thuyết sẽ dẫn tới tổn thương<br />
mang tính chất tàn phá hơn khối u ở giai<br />
đoạn sớm, làm tăng nguy cơ dính ruột,<br />
hậu quả là tỷ lệ TRSSM cao hơn. Khi<br />
phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ gây<br />
TRSSM, trong đó có ảnh hưởng của giai<br />
đoạn bệnh tới tỷ lệ chuyển mổ mở và thời<br />
gian mổ kéo dài > 180 phút cũng làm tăng<br />
tỷ lệ TRSSM [6]. Yamada.T phân tích sâu<br />
hơn về ảnh hưởng của giai đoạn bệnh<br />
với khối u ở giai đoạn tiến triển, tỷ lệ cắt<br />
triệt để khối u và lập lại lưu thông tiêu hoá<br />
sẽ thấp hơn, tỷ lệ chuyển mổ mở trong<br />
PTNS cũng cao hơn, đây là yếu tố nguy<br />
cơ TRSSM trong bệnh lý UTĐTT [10].<br />
Chapuis P.H nghiên cứu trên 2.400 ca<br />
mổ UTĐTT, tác giả thấy giai đoạn bệnh<br />
ảnh hưởng đến các yếu tố nguy cơ<br />
TRSSM như: nam hay gặp hơn nữ, các<br />
bệnh phối hợp, mổ cấp cứu, hậu môn<br />
nhân tạo…, thời gian mổ kéo dài > 3 giờ<br />
109<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
cũng là một yếu tố tiên lượng độc lập đối<br />
với TRSSM [2]. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi, tất cả BN TRSSM đều ở giai<br />
đoạn IIIB (92,3 - 100%), điều này cùng<br />
quan điểm với các tác giả khác [1, 2, 3,<br />
5, 6].<br />
- Điều trị bổ trợ trước mổ: điều trị tân<br />
bổ trợ là chiến lược điều trị đa mô thức<br />
trong điều trị UTĐTT. Đối với ung thư trực<br />
tràng, hoá xạ trị đồng thời trước mổ được<br />
chỉ định cho giai đoạn từ T3 hoặc N1 trở<br />
lên, phẫu thuật tiến hành sau hoá xạ trị từ<br />
4 - 6 tuần. Nghiên cứu về TRSSM, các<br />
tác giả ghi nhận tỷ lệ TRSSM ở BN được<br />
điều trị cao hơn nhóm không điều trị. Câu<br />
hỏi đặt ra là mối liên hệ này như thế<br />
nào?.<br />
Về lý thuyết, những BN điều trị tân bổ<br />
trợ là BN ở giai đoạn không sớm, nên nằm<br />
trong nhóm yếu tố nguy cơ giai đoạn bệnh.<br />
Tuy nhiên, khi phân tích sâu hơn nhóm<br />
BN ung thư trực tràng được điều trị hoá<br />
xạ trị trước mổ, chúng tôi thấy xạ trị ảnh<br />
hưởng lên tổ chức mô và phúc mạc tiểu<br />
nên khi phẫu tích và khâu lại phúc mạc<br />
tiểu khung, những tổ chức này không<br />
còn độ chắc nên phúc mạc có thể bị<br />
rách ra, tạo khe hở cho quai ruột non tụt<br />
xuống gây TRSSM. Chúng tôi gặp 2 BN<br />
TRSSM nội soi đều là BN ung thư trực<br />
tràng được hoá xạ trị trước mổ, nhóm mổ<br />
mở tỷ lệ này là 69,2%. Một số nghiên cứu<br />
khác đưa ra nhận xét: hoá xạ trị tiền phẫu<br />
có tác dụng làm giảm giai đoạn khối u<br />
(dow staging), chính điều này gây phản<br />
ứng viêm quanh khối u, khi mổ gây rỉ máu<br />
diện phẫu tích nhiều hơn và là yếu tố phát<br />
động phản ứng viêm dính sau mổ gây<br />
TRSSM [3, 5, 6, 8, 9].<br />
110<br />
<br />
- Truyền máu trước mổ: truyền máu<br />
được chỉ định khi BN thiếu máu. Đối với<br />
BN UTĐTT, thiếu máu là hệ quả của một<br />
chuỗi các yếu tố trong ung thư: dinh<br />
dưỡng, mất máu rỉ rả do hoại tử khối u,<br />
rối loạn chuyển hoá… Yamada.T (2016),<br />
Wolthuis A.M (2015), Wather.R (2013)<br />
phân tích yếu tố truyền máu với TRSSM<br />
đều nhận thấy yếu tố này biểu hiện giai<br />
đoạn ung thư tiến triển và có mối liên<br />
quan giữa giai đoạn bệnh với TRSSM<br />
[8, 9, 10]. Truyền máu chỉ là một trong số<br />
những yếu tố gây dính và tắc ruột sau mổ.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi với 50% BN<br />
TRSSM nhóm mổ nội soi và 76,9%<br />
TRSSM nhóm mổ mở có truyền máu.<br />
- Vị trí khối u trực tràng: tổn thương ở<br />
vị trí giải phẫu khung đại tràng và trực<br />
tràng sẽ làm thay đổi kỹ thuật mổ. Với<br />
ung thư trực tràng, để cắt triệt để khối u,<br />
nạo vét hạch theo nguyên tắc ung thư,<br />
đòi hỏi phải phẫu tích rộng hơn: hạ đại<br />
tràng góc lách, thắt bó mạch mạc treo<br />
tràng dưới tận gốc, nạo vét hạch dọc<br />
động mạch chủ bụng, cắt mạc treo trực<br />
tràng…, tất cả điều này làm biến đổi các<br />
yếu tố khác như thời gian mổ kéo dài,<br />
diện phẫu tích rộng có khả năng rỉ máu,<br />
phúc mạc và tổ chức tiểu khung bị sang<br />
chấn nhiều hơn… đây là những yếu tố<br />
thuận lợi dẫn tới TRSSM. Kehlet.H nghiên<br />
cứu về yếu tố có thể phòng ngừa TRSSM<br />
của BN sau phẫu thuật UTĐTT, tác giả<br />
đưa ra nhận xét: vị trí khối u trực tràng có<br />
nguy cơ TRSSM cao nhất so với khối u ở<br />
những vị trí khác trong khung đại tràng<br />
[5]. Goussous.N nghiên cứu tại Mayo<br />
Clinic trên 189 BN mổ UTĐTT, tác giả rút<br />
ra kết luận: tỷ lệ TRSSM ở BN ung thư<br />
<br />