intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn đối với nấm gây bệnh thán thư và đốm nâu trên thanh long trong điều kiện in vitro

Chia sẻ: VieEinstein2711 VieEinstein2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

68
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm tìm ra các dòng xạ khuẩn có hiệu quả quản lý bệnh thán thư và đốm nâu trên thanh long do các dòng nấm Colletotrichum truncatum, Colletotrichum gloeosporioides và Neoscytalidium dimidiatum gây ra. Kết quả dòng xạ khuẩn TG12 cho hiệu quả cao trong ức chế sự phát triển sợi nấm C. truncatum, TG17 ức chế sự phát triển sợi nấm C. gloeosporioides, TG3 ức chế sự phát triển sợi nấm N. dimidiatum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn đối với nấm gây bệnh thán thư và đốm nâu trên thanh long trong điều kiện in vitro

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br /> <br /> Evaluation of bacterial antagonists for controlling Phytophthora palmivora<br /> and Fusarium solani causing root rot disease on citrus in greenhouse condition<br /> Nguyen Ngoc Anh Thu , Nguyen Thanh Hieu,<br /> Nguyen Van Hoa, Tran Thi Thu Thuy<br /> Abstract<br /> In recent years, rot root and yellow leave diseases have caused severe damage in the citrus orchards in the Mekong<br /> Delta. These diseases were caused by Phytophthora spp. and Fusarium solani. The effectiveness of the antagonistic<br /> bacterial strains in greenhouse conditions showed that treatment 2 (only insolate with BS in 108 and 6 (isolate<br /> fusarium before isolate BS) had the best control of Phytophthora palmivora and Fusarium solani.<br /> Keywords: Citrus, Fusarium solani, Phytophthora palmivora, Bacillus subtilis<br /> <br /> Ngày nhận bài: 10/12/2017 Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung<br /> Ngày phản biện: 16/12/2017 Ngày duyệt đăng: 19/1/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA CÁC DÒNG XẠ KHUẨN<br /> ĐỐI VỚI NẤM GÂY BỆNH THÁN THƯ VÀ ĐỐM NÂU TRÊN THANH LONG<br /> TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO<br /> Lê Thị Tưởng1, Đặng Thị Kim Uyên1,<br /> Nguyễn Thành Hiếu1, Nguyễn Văn Hòa1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu nhằm tìm ra các dòng xạ khuẩn có hiệu quả quản lý bệnh thán thư và đốm nâu trên thanh long do<br /> các dòng nấm Colletotrichum truncatum, Colletotrichum gloeosporioides và Neoscytalidium dimidiatum gây ra. Kết<br /> quả dòng xạ khuẩn TG12 cho hiệu quả cao trong ức chế sự phát triển sợi nấm C. truncatum, TG17 ức chế sự phát<br /> triển sợi nấm C. gloeosporioides, TG3 ức chế sự phát triển sợi nấm N. dimidiatum. Cả hai dòng xạ khuẩn TG12 và<br /> TG17 ức chế sự phát triển sợi nấm của C.truncatum, C. gloeosporioides và N. dimidiatum với hiệu suất đối kháng lần<br /> lượt là 60,37%, 71,33% và 52,03% ở thời điểm 9 ngày sau thí nghiệm. Dòng xạ khuẩn TG12 phát triển tối đa ở nồng<br /> độ muối 7% và TG17 ở nồng độ thấp 1%.<br /> Từ khóa: Xạ khuẩn, Colletotrichum truncatum, Colletotrichum gloeosporioides, Neoscytalidium dimidiatum, bán<br /> kính vành khăn vô khuẩn, thanh long<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ ức chế sự phát triển của các loại vi sinh vật gây<br /> Bệnh thán thư và bệnh đốm nâu trên thanh long bệnh (Qin et al., 1994). Kích thích tính kháng bệnh<br /> ngày càng trở nên phức tạp, gây thiệt hại đáng kể cũng như giúp cây trồng có khả năng chống chịu<br /> không những cho năng suất của cây thanh long mà đối với điều kiện bất lợi của môi trường sống<br /> còn ảnh hưởng đến phẩm chất trái gây khó khăn cho (Hasegawa et al., 2006). Đặc biệt, xạ khuẩn có thể<br /> việc xuất khẩu thanh long ra nước ngoài (Nguyễn tồn tại được trong môi trường có nồng độ muối khác<br /> Thành Hiếu, 2013). Người trồng thanh long đã sử nhau (Tresner, 1968). Một số nghiên cứu ghi nhận<br /> dụng nhiều biện pháp khác nhau mà chủ yếu là được xạ khuẩn có khả năng ức chế nấm bệnh như:<br /> thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) nhưng tỷ lệ thành Colletotrichum gloesporioides (Gomes, 2001; Suwan,<br /> công còn thấp, ngược lại tiềm ẩn nguy cơ mất an 2012), bệnh thán thư trên dưa leo (Shimizu, 2009),<br /> toàn do ô nhiễm thuốc BVTV rất cao sẽ ảnh hưởng Collectotrichum  spp. (Taechowisan, 2009; Rahman<br /> tới sức khoẻ con người, gây ô nhiễm môi trường và et al., 2003), Colletotrichum capsici (Rajamanickam<br /> mất cân bằng sinh thái. Một trong những hướng et al., 2012), Neoscytalidium dimidiatum (Hà Thị<br /> nghiên cứu theo xu hướng an toàn là sử dụng các Thúy và ctv., 2016).<br /> tác nhân sinh học để hạn chế các quần thể vi sinh Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và nhu cầu sử<br /> vật gây bệnh. Trong đó xạ khuẩn Actinomycetes là dụng trái cây an toàn của người tiêu dùng đòi hỏi<br /> nhóm có khả năng sinh ra nhiều chất kháng sinh không chỉ riêng thanh long mà còn nhiều mặt hàng<br /> 1<br /> Viện Cây ăn quả miền Nam<br /> <br /> 78<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br /> <br /> nông sản khác nữa. Do đó, xạ khuẩn có tiềm năng 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu<br /> rất lớn và cần được nghiên cứu. Chính vì thế, đề Số liệu được thu thập và xử lý bằng chương trình<br /> tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng đối kháng của quản lý dữ liệu Microsoft Excel và xử lý thống kê SAS.<br /> các dòng xạ khuẩn đối với nấm gây bệnh thán thư<br /> và đốm nâu trên thanh long trong điều kiện phòng 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> thí nghiệm” đã được thực hiện nhằm tiếp tục hoàn Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến tháng<br /> thiện quy trình quản lý tổng hợp bệnh thán thư và 11 năm 2016 tại phòng Lab. Bệnh cây - Bộ môn<br /> đốm nâu đạt hiệu quả cao, bền vững đồng thời đảm Bảo vệ thực vật, Viện Cây ăn quả miền Nam (Viện<br /> bảo tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm. CAQMN) .<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu 3.1. Kết quả khả năng đối kháng của các dòng xạ<br /> Nguồn nấm, xạ khuẩn (Bộ môn Bảo vệ thực khuẩn với nấm C. truncatum gây bệnh thán thư<br /> vật - Viện Cây ăn quả miền Nam phân lập lưu trữ). trên thanh long<br /> Môi trường: MS (Manitol Soya Flour medium): bột Kết quả bảng 1 cho thấy: Ở thời điểm 5 NSC dòng<br /> đậu nành 20 g; D-Manitol 20 g; Agar 20 g; 1000 ml xạ khuẩn TG8 có BKVKVK lớn nhất (11,25 mm), kế<br /> nước cất; pH = 7.0; PDA (Potato Dextro Agar): 200 g đến dòng TG17 (10,00 mm) nhưng đến thời điểm 7<br /> khoai tây 20 g đường Dextro, 20 g Agar. NSC, 2 dòng xạ khuẩn có bán kính vành vô khuẩn<br /> không thay đổi nhiều là TG12 (9,00 mm) và TG17<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> (8,75 mm) khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với<br /> 2.2.1. Khảo sát khả năng đối kháng của các dòng xạ các dòng còn lại. Kết quả này kéo dài đến 9 NSC 2<br /> khuẩn với nấm C. truncatum và C.gloeosporioides, dòng xạ khuẩn vẫn duy trì khả năng đối kháng với<br /> N.dimidiatum gây bệnh thán thư và đốm nâu trên BKVKVK lần lượt là (8,16 mm) và (7, 83 mm) khác<br /> thanh long biệt rất có ý nghĩa so với các dòng còn lại.<br /> Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên,16<br /> Bảng 1. Bán kính vành khăn vô khuẩn<br /> nghiệm thức tương ứng với 15 dòng xạ khuẩn và đối của các dòng xạ khuẩn với nấm C. truncatum<br /> chứng, 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 2 đĩa petri.<br /> Bán kính vành khăn<br /> Chỉ tiêu ghi nhận: Bán kính vành khăn vô khuẩn Nghiệm vô khuẩn (mm)<br /> STT<br /> (BKVKVK) ở các thời điểm 5, 7 và 9 ngày sau khi thức<br /> 5 NSC 7 NSC 9 NSC<br /> cấy theo thang đánh giá của Prapagdee và cộng tác<br /> 1 TG17 10,00 ab 8,75 a 7,83 a<br /> viên (2008): Kháng mạnh  BKVKVK ≥ 20 mm,<br /> kháng cao ≥ 10­ _ 19 mm, kháng trung bình ≥ 5 ­_ 9 2 TG13 0,00 f 0,00 f 0,00 f<br /> mm, không kháng < 5 mm. Hiệu suất đối kháng 3 TG4 4,91 d 1,66 e 1,66 e<br /> (HSĐK) được tính theo công thức Punngram và 4 TG11 9,33 abc 5,58 c 4,83 bc<br /> cộng tác viên (2011): 5 BT1 7,83 c 7,00 b 5,91 b<br /> BKKLđc ­_ BKKLxk 6 BT2 2,00 ef 0,50 ef 0,00 f<br /> HSĐK (%) = ˟ 100 7 TG2 0,00 f 0,00 f 0,00 f<br /> BKKLđc<br /> 8 TG8 11,25 a 7,16 b 5,16 b<br /> (Trong đó: BKKLđc: Bán kính khuẩn lạc đối chứng,<br /> 9 TG3 4,41 d 0,16 f 0,00 f<br /> BKKLxk: Bán kính khuẩn lạc xạ khuẩn).<br /> 10 BT4 2,33 e 0,00 f 0,00 f<br /> 2.2.2. Phương pháp khảo sát khả năng chịu muối 11 TG12 9,00 bc 9,00 a 8,16 a<br /> của dòng xạ khuẩn đối kháng triển vọng 12 TG14 2,25 e 000 f 0,00 f<br /> Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 13 TG20 0,00 f 4,83 c 3,58 cd<br /> gồm 8 nghiệm thức tương ứng với 8 nồng độ muối 14 TG18 158 ef 0,83 f 0,83 ef<br /> NaCl: 0; 1; 3; 5; 7; 9; 11 và 12% theo phương pháp 15 BT3 4,41 d 3,08 d 3,08d<br /> của Tresner (1968). Mức ý nghĩa ** ** **<br /> Chỉ tiêu ghi nhận: Quan sát và đánh giá khả năng CV (%) 18,49 18,62 20,68<br /> sinh trưởng của các dòng xạ khuẩn 7 - 10 ngày bằng Ghi chú: NSC: ngày sau cấy, **: Sự khác biệt rất có ý<br /> cách so sánh với đối chứng (Tresner, 1968): Sinh nghĩa thống kê ở mức 1%. Trong cùng một cột các số có<br /> trưởng tốt: +++; Sinh trưởng bình thường: ++; Sinh cùng chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý<br /> trưởng yếu: +; Không sinh trưởng: _ nghĩa thống kê qua trắc nghiệm Duncan.<br /> <br /> 79<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br /> <br /> Theo thang đánh giá Prapagdee và cộng tác viên Từ bảng 3 cho thấy dòng xạ khuẩn TG17 giữ hiệu<br /> (2008), các dòng xạ khuẩn có khả năng đối kháng suất đối kháng cao nhất từ 57,09% đến 71,33% khác<br /> cao (BKVKVK từ 10 mm đến 19 mm) là TG17 (10 biệt rất có ý nghĩa thống kê với các dòng xạ khuẩn<br /> mm), TG8 (11,25 mm) ở thời điểm 5 NSC. Đến 9 còn lại.<br /> NSC vẫn còn giữ được BKVKVK là (8,16 mm) và<br /> Bảng 3. Hiệu suất đối kháng (%) của 15 dòng<br /> (7,83 mm). Đặc biệt các dòng TG3, TG14, TG20 và<br /> xạ khuẩn với nấm C. gloeosporioides<br /> BT4 có BKVKVK rất thấp nhưng có khả năng làm<br /> thay đổi màu sắc và kích thước tản nấm (Hình 1). Nghiệm Hiệu suất đối kháng (%)<br /> STT<br /> thức 5 NSC 7 NSC 9 NSC<br /> Bảng 2. Hiệu suất đối kháng (%) của các dòng<br /> 1 TG17 57,09 a 64,72 a 71,33 a<br /> xạ khuẩn với nấm C. truncatum<br /> 2 TG13 14,92 c 33,71 cd 46,67 bcde<br /> Nghiệm Hiệu suất đối kháng (%)<br /> STT 3 TG4 19,61 c 32,34 cd 44,07 cdef<br /> thức 5 NSC 7 NSC 9 NSC<br /> 4 TG11 40,04 b 51,15 b 58,14 b<br /> 1 TG17 7,52 cde 31,08 cd 46,29 cd<br /> 5 BT1 15,29 c 38,86 c 50,92 bcd<br /> 2 TG13 6,10 def 17,38 e 35,00 e<br /> 6 BT2 4,00 e 17,27 fg 45,37 bcdef<br /> 3 TG4 1,03 g 17,19 e 35,55 e<br /> 7 TG2 12,91 cd 25,82 de 40,37 def<br /> 4 TG11 9,57 cd 27,49 d 43,89 d 8 TG8 15,70 c 28,07 de 39,81 defg<br /> 5 BT1 11,98 bcd 34,18 bcd 46,29 cd 9 TG3 15,35 c 24,86 def 35,55 efg<br /> 6 BT2 0,34 g 18,64 e 35,74 e 10 BT4 5,27 de 13,79 g 27,77 g<br /> 7 TG2 2,03 fg 19,34 e 36,67 e 11 TG12 34,56 b 50,45 b 56,11 bc<br /> 8 TG8 31,13 a 39,47 b 50,74 bc 12 TG14 14,30 c 33,63 cd 45,55 bcdef<br /> 9 TG3 15,32 bc 34,63 bcd 44,62 d 13 TG20 16,62 c 26,81 de 37,96 defg<br /> 10 BT4 7,52 cde 28,91 cd 43,88 d 14 TG18 9,80 cde 28,99 cde 42,96 cdef<br /> 11 TG12 26,67 a 48,78 a 60,37 a 15 BT3 9,22 cde 19,76 efg 32,22 fg<br /> 12 TG14 19,83 ab 35,92 bc 50,18 bc Mức ý nghĩa ** ** **<br /> 13 TG20 15,03 bc 33.70 bcd 46,66 cd CV (%) 13,97 7,25 7,29<br /> 14 TG18 2,71 efg 20,48 e 38,51 e Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi qua Arcsin (x)½<br /> trước khi xử lý thống kê **: Sự khác biệt rất có ý nghĩa<br /> 15 BT3 13,71 bcd 39,73 b 53,33 b thống kê ở mức 1%. Trong cùng một cột các số có cùng chữ<br /> Mức ý nghĩa ** ** ** theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống<br /> CV (%) 18,51 5,66 2,59 kê qua trắc nghiệm Duncan.<br /> Ghi chú: Số liệu đã được chuyển đổi qua Arcsin (x)½ Như vậy, qua thí nghiệm khả năng đối kháng của<br /> trước khi xử lý thống kê. Trong cùng một cột các số có<br /> 15 dòng xạ khuẩn với nấm C. gloeosporioides theo<br /> cùng chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý<br /> Prapagdee và cộng tác viên (2008) đến thời điểm<br /> nghĩa thống kê qua trắc nghiệm Duncan.<br /> 9 NSC thì dòng xạ khuẩn TG17 có khả năng đối<br /> Kết quả bảng 2 cho thấy hầu hết các dòng xạ kháng cao nhất. Thể hiện qua hiệu suất đối kháng là<br /> khuẩn đều có hiệu suất đối kháng với nấm C. 71,33% (Hình 2).<br /> truncatum ở các mức độ khác nhau. Trong đó, chỉ có<br /> dòng xạ khuẩn TG12 có hiệu suất đối kháng cao dao<br /> động từ 26,67 - 60,37%.<br /> TG12 ĐC TG13 TG17 BT4 TG3 TG20 TG14<br /> 3.2. Khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn<br /> với nấm C. gloeosporioides gây bệnh thán thư trên Hình 1. Khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn<br /> thanh long trong điều kiện phòng thí nghiệm với nấm C. truncatum ở 9 NSC<br /> Ngoài tác nhân gây hại mới là nấm C. truncatum<br /> thì bệnh thán thư trên thanh long còn có tác nhân<br /> gây hại cũ là C. gloeosporioides. Vì vậy thí nghiệm<br /> khảo sát khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn TG17 TG4 ĐC TG12 TG13 TG18 TG14 BT1<br /> với nấm C. gloeosporioides gây bệnh thán thư trên<br /> thanh long trong điều kiện phòng thí nghiệm được Hình 2. Khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn<br /> tiến hành. với nấm C.gloeosporioides ở 9 NSC<br /> <br /> 80<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br /> <br /> 3.3. Khả năng đối kháng của các dòng xạ khuẩn C. gloeosporioides và N. dimidiatum. Kết quả nghiên<br /> với nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh cứu của Prapagdee và ctv (2008) ghi nhận các chủng<br /> đốm nâu trên thanh long xạ khuẩn được phân lập từ đất có khả năng đối<br /> Bệnh đốm nâu trên thanh long là đối tượng dịch kháng cao với BKVKVK là 10 mm đến 19 mm đối<br /> hại nghiêm trọng có khả năng lây lan rất nhanh và với nấm C. gloeosporioides và Sclerotium rolfsisi theo<br /> kháng thuốc rất cao (Nguyễn Thành Hiếu, 2013). thang đánh giá này, chủng xạ khuẩn có khả năng<br /> Do đó thí nghiệm khảo sát khả năng đối kháng của đối kháng cao nấm C. truncatum, C. gloeosporioides<br /> xạ khuẩn đối với nấm Neoscytalidium dimidiatum ở các chủng TG17 và TG 12. Theo kết quả nghiên<br /> trong điều kiện phòng thí nghiệm được thực hiện. cứu của Anasiriwattana và cộng tác viên (2006) ghi<br /> nhận chủng xạ khuẩn PC4-3 tiết ra chất geldnamycin<br /> Bảng 4. Bán kính vành khăn vô khuẩn của các dòng với khả năng kháng khuẩn tốt, ngoài ra Prapagdee<br /> xạ khuẩn với nấm N. dimidiatum và cộng tác viên (2008) cho thấy xạ khuẩn có khả<br /> Bán kính vành khăn năng tiết Enzyme ngoại bào như chitin, B-1,3 glucan<br /> Nghiệm<br /> STT vô khuẩn (mm) là một trong những thành phần quan trọng vách tế<br /> thức<br /> 1 NSC 1,5 NSC 2 NSC bào nấm.<br /> 1 TG17 1,58 a 8,25 a 4,83 b<br /> 3.4. Khảo sát khả năng chịu muối của các dòng xạ<br /> 2 TG13 0,00 f 0,00 c 0,00 c khuẩn triển vọng<br /> 3 TG4 12,75 a 5,58 b 1,00 c<br /> Xạ khuẩn là loài vi sinh vật sống ở vùng rễ, ngoài<br /> 4 TG11 9,75 abc 0,41 c 0,00 c các khả năng đặc biệt (Quin et al., 1994; Hasegawa<br /> 5 BT1 7,33 cd 0,00 c 0,00 c et al., 2006). Xạ khuẩn còn có khả năng phát triển<br /> 6 BT2 8,08 bcd 6,33 b 4,66 b được trong môi trường có muối ở các nồng độ khác<br /> 7 TG2 0,00 f 0,00 c 0,00 c nhau (Tresner, 1968; Kushner, 1993). Trước tình<br /> 8 TG8 0,00 f 0,00 c 0,00 c hình xâm nhập mặn như hiện nay, thí nghiệm khảo<br /> 9 TG3 10,83 ab 7,83 a 7,66 a sát khả năng chịu muối của các dòng xạ khuẩn có<br /> 10 BT4 8,83 bcd 1,16 c 0,33 c triển vọng nhằm bước đầu tạo điều kiện cho cây<br /> 11 TG12 10,33 abc 6,08 b 5,50 b trồng có khả năng chống chịu mặn thông qua giải<br /> 12 TG14 3,83 e 0,33 c 0,00 c<br /> pháp vi sinh vật.<br /> 13 TG20 8,33 bcd 0,33 c 0,00 c Theo Tresner (1968), các sinh vật chịu nồng độ<br /> 14 TG18 0,00 f 0,00 c 0,00 c<br /> muối NaCl thấp có thể sinh trưởng trong môi trường<br /> có nồng độ muối từ 2 - 3%. Các sinh vật thuộc nhóm<br /> 15 BT3 6,16 de 5,58 b 4,91 b<br /> chịu muối trung bình có thể sinh trưởng tại nồng độ<br /> Mức ý nghĩa ** ** ** muối NaCl từ 5 - 20%. Nhóm sinh vật chịu nồng độ<br /> CV (%) 19,04 20,91 20,55 muối cao có thể sinh trưởng tại nồng độ muối bão<br /> Ghi chú: NSC: Ngày sau cấy, **: Sự khác biệt rất có ý hòa và không sinh trưởng khi nồng độ muối NaCl<br /> nghĩa thống kê ở mức 1%. Các giá trị trong cùng một cột thấp hơn 12%. Vì thế thí nghiệm khảo sát khả năng<br /> có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa chịu muối của 2 dòng xạ khuẩn TG12 và TG17 được<br /> thống kê theo trắc nghiệm Duncan. tiến hành.<br /> Ở 1 NSC các dòng xạ khuẩn có BKVKVK lớn nhất Bảng 5. Khả năng chịu muối<br /> là TG4 (12,75 mm), TG17 (12,58 mm), TG3 (10,83 của dòng xạ khuẩn TG17 ở 7 NSC<br /> mm) và TG12 (10,33 mm). Nhưng đến 2 NSC, dòng Nồng độ Đặc điểm Màu khuẩn Màu sắc<br /> xạ khuẩn TG3 có BKVKVK (7,66 mm) khác biệt rất NaCl sinh trưởng ty khí sinh tố tan<br /> có ý nghĩa so với các dòng còn lại (Bảng 4).<br /> 0% ++ Trắng Không<br /> Như vậy, qua thí nghiệm đối kháng của 15 dòng 1% + Trắng nhạt Không<br /> xạ khuẩn với nấm N. dimidiatum. Các dòng xạ khuẩn<br /> 3% - Không Không<br /> TG4 (12,75mm), TG17 (12,58mm), TG3 (10,83mm)<br /> 5% - - Không<br /> và TG12 (10,33mm) có khả năng đối kháng cao ở<br /> 1 NSC nhưng đến 2 NSC chỉ có TG3 (7,66mm) và 7% - - Không<br /> TG17 (4,83mm). 9% - - Không<br /> Tóm lại, từ 3 thí nghiệm đánh giá khả năng đối 11% - - Không<br /> kháng của 15 dòng xạ khuẩn với 3 dòng nấm, có 2 12% - - Không<br /> dòng xạ khuẩn là TG12 và TG17 đều thể hiện khả Bảng 5, 6: Ghi chú: Sinh trưởng tốt : +++; sinh trưởng<br /> năng đối kháng cao với cả 3 dòng nấm C.truncatum, bình thường: ++; sinh trưởng yếu: +; không sinh trưởng: -<br /> <br /> 81<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018<br /> <br /> Kết quả bảng 5 cho thấy dòng xạ khuẩn TG17 có vi sinh vật có khả năng ức chế nấm Neoscytalidium<br /> thể chịu muối đến nồng độ 2% nên có thể xếp vào dimidiatum gây bệnh đốm nâu thanh long. Viện Môi<br /> nhóm chịu muối thấp. Ở nồng độ muối 0% xạ khuẩn trường Nông nghiệp. Hội thảo Quốc gia về Khoa học<br /> TG17 có khuẩn ty khí sinh màu trắng, ở nồng độ Cây trồng lần thứ 2.<br /> muối 1% có khuẩn ty khí sinh màu trắng nhạt và đều Anansiriwattana W,. Tanasupawat S., Amnuoypol<br /> không có sắc tố tan. S. And Suwanborirus K., 2006. Identification and<br /> antimicrobial activities of actinomycetes from soils in<br /> Bảng 6. Khả năng chịu muối Samed Island and geldanamycin strain PC4-3. Thai<br /> của xạ khuẩn TG12 ở 7 NSC Journal of pharmaceutical Sciences, 49-56.<br /> Nồng độ Đặc điểm Màu khuẩn Màu sắc Gomes, R.C., Semedo, L.T.A.S., Soares, R.M.A.,<br /> NaCl sinh trưởng ty khí sinh tố tan Linhares, L.F., Ulhoa, C.J., Alviano, C.S. and<br /> 0% +++ Nâu Không Coelho, R.R.R., 2001. Purification of a thermosstable<br /> 1% +++ Nâu Không endochitinase from Streptomyces RC1071<br /> isolated from a cerrado soil and its antagonism<br /> 3% ++ Vàng Không<br /> against phytopathogenic fungi. Journal of Applied<br /> 5% + Vàng nhạt Không Microbiology, 653-661.<br /> 7% + Vàng nhạt Không Hasegawa,S.A., Meguro.M., Shimizu.T., Nishimura<br /> 9% - - Không and Kunoh,H., 2006. Endophytic actinomycetes<br /> 11% - - Không and their interactions with Host Plants.<br /> Actinomycetologica, 72-81.<br /> 12% - - Không<br /> Prapagdee B., Kuekulvong C. and Mongkolsuk S., 2008.<br /> Kết quả bảng 6 cho thấy dòng xạ khuẩn TG12 Antifungal potential of extracellular metabolites<br /> có thể chịu muối đến nồng độ 7%, vì vậy có thể xếp produced by Streptomyces hygroscopicus against<br /> dòng này vào nhóm chịu muối trung bình. Ở nồng phytopathogenic fungi. International Journal Biology<br /> Science, 4: 330-337.<br /> độ muối 0% và 1% xạ khuẩn TG12 có khuẩn ty khí<br /> sinh màu nâu. Ở nồng độ muối 3% xạ khuẩn TG12 Punngram, N., Thamchaipenet. A., And Duangmal<br /> có khuẩn ty khí sinh màu vàng. Đến nồng độ muối K., 2011. Actinomycetes from Rice Field Soil and<br /> Their Activities to Inhibit Rice Fungal Pathogens.<br /> 5 - 7% xạ khuẩn TG12 có khuẩn ty khí sinh màu<br /> Thai National AGRIS Centre, 234-241.<br /> vàng nhạt và đều không tạo màu sắc tố tan trên tất<br /> cả các nồng độ. Qin Z., Peng V., Zhou X., Liang R., Zhou Q.,<br /> Chen H.,Hopwood DA., Keiser T., Deng Z.,<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1994. Developmentf a gene cloning system for<br /> Streptomyces hygroscopicus varying chengensis.<br /> 4.1. Kết luận a producer of three useful antifungal compounds<br /> Dòng xạ khuẩn TG12, TG17 và TG3 đối kháng by elimination of three barriers to DNA transfer. J<br /> cao nhất với nấm C. truncatum, C. gloeosporioides, Bacteriol., 176: 2090-2095.<br /> N. dimidiatum. Hiệu suất đối kháng với 3 dòng nấm Rahman, M.A., Ansari, T.H., Meah, M.B. and<br /> lần lượt là 60,37, 71,33 và 52,03% . Dòng xạ khuẩn Yoshida,T., 2003.  Prevalence and pathogenicity of<br /> TG12 chịu muối đến nồng độ 7%, dòng TG17 ở guava anthracnose with special emphasis on varietal<br /> nồng độ muối 2%. reaction, 234-241.<br /> Rajamanickam, S., Sethuraman K., and Sadasakthi,<br /> 4.2. Đề nghị<br /> A., 2012. Exploitation of phytochemicals from plants<br /> Khảo sát hiệu quả phòng trị bệnh thán thư và đốm extracts and its effect on growth of Colletotrichum<br /> nâu của 2 chủng xạ khuẩn có triển vọng là TG12 và capsici butler and bisby causing anthracnose of chilli<br /> TG17 ở điều kiện nhà lưới và ngoài đồng. (Capsicum annuum L.). Plant Pathol., 87-92.<br /> Shimizu M., Yazawa S. and Yusuke U., 2009. A<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO promising strain of endophytic Streptomyces sp for<br /> Nguyễn Thành Hiếu và Nguyễn Văn Hòa, 2013. Tình biological control of cucumber anthracnose. Gen<br /> hình dịch hại trên thanh long và kết quả nghiên cứu Pland pathol: 27-36.<br /> của Viện Cây ăn quả miền Nam. Viện Cây ăn quả Taechowisan, T., Chuaychot, N., Chanaphat, S.,<br /> miền Nam. Wanbanjob, A. and Tantiwachwutikul, P.,<br /> Hà Thị Thúy, Lương Hữu Thành, Vũ Thúy Nga, Hứa 2009.  Antagonistic Effects of  Streptomyces  sp<br /> Thị Sơn, Tống Hải Vân, 2016. Tuyển chọn chủng on Colletotrichum musae. Biotechnology: 86-92.<br /> <br /> 82<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1