ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THẢO NHI

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN

STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE VÀ HAEMOPHILUS INFLUENZAE

GÂY BỆNH VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN

TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

: Công nghệ Sinh học

Ngành

: CNSH - CNTP

Khoa

: 2015 - 2019

Khóa học

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THẢO NHI

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN

STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE VÀ HAEMOPHILUS INFLUENZAE

GÂY BỆNH VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN

TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy

Hệ đào tạo

Ngành

: Công nghệ Sinh học

Lớp

: K47 - CNSH

Khoa

: CNSH - CNTP

Khóa học

: 2015 - 2019

Người hướng dẫn: BS CKI. Nguyễn Thị Huyền

TS. Nguyễn Xuân Vũ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm – Đại học

Thái Nguyên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Công nghệ

Sinh học và Công nghệ Thực phẩm em được phân công đến thực tập tại Khoa Vi

sinh - Bệnh viện TW Thái Nguyên với đề tài: “Nghiên cứu khả năng kháng kháng

sinh của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae gây

bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới BS CKI. Nguyễn Thị Huyền và

toàn thể anh, chị kỹ thuật viên làm việc tại Khoa Vi sinh - Bệnh viện Trung Ương

Thái Nguyên đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá

trình thực tập.

Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Xuân Vũ - Giảng viên

Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện

tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô trong Khoa Công

nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học trong

suốt thời gian học tập.

Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm và kiến thức còn hạn

chế nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đươc

sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý Thầy/Cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao

kiến thức phục vụ cho việc học tập, công việc sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Lê Thảo Nhi

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học [ 1 ]. ....................................... 7

Bảng 2.2. Kháng sinh được thử nghiệm và giới hạn vòng vô khuẩn ....................... 14

Bảng 2.3. Các nghiên cứu gần đây về bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Việt Nam ......... 16

Bảng 3.1. Môi trường nuôi cấy cho từng loại bệnh phẩm ........................................ 20

Bảng 4.1.Tỉ lệ vi khuẩn phân lập được từ bệnh nhân nhi tại Bệnh viện TW Thái

Nguyên ..................................................................................................... 26

Bảng 4.2. Tỉ lệ phân lập S. pneumoniae và H. influenzae theo mẫu bệnh phẩm ............... 27

Bảng 4.3. Tỷ lệ phân lập đc các loại vi khuẩntheo nhóm tuổi tại Bệnh viện TW Thái

Nguyên ..................................................................................................... 27

Bảng 4.4. Tỷ lệ kháng kháng sinh vi khuẩn Streptococcus pneumoniae phân lập tại

Bệnh viện TW Thái Nguyên .................................................................... 28

Bảng 4.5. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Haemophilus influenzae được phân

lập tại Bệnh viện TW Thái Nguyên ......................................................... 30

iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 Kháng sinh thử nghiệm chủng vi khuẩn Streptococcus pneumoniae ........ 28

Hình 4.2 Kháng sinh thử nghiệm chủng vi khuẩn Haemophilus influenzae ............ 30

iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

TW Trung Ương

CNSH – CNTP Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm

WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

UNICEF Quỹ nhi đồng liên hơp quốc

Clinnical and Laboratory standards Institude (Viện Tiêu CLSI chuẩn phòng thí nghiệm và Lâm sàng)

Optochin OP

Nicotinamide Adenine Dinucleotide V

Voges-Proskauer VP

Haemin X

MHA Mueller – Hinton

Suceptible (Nhạy cảm) S

Resistant (Đề kháng) R

Intermediate (Trung gian) I

Hemophilus influenza HI

VPCĐ Viêm phổi cộng đồng

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ................................................................................. 2

1.2.1.Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.2.2.Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2

1.3.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2

1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3

2.1. Tổng quan về bệnh viêm phổi .............................................................................. 3

2.1.1. Khái niệm về bệnh viêm phổi cộng đồng .................................................. 3

2.2.2. Đặc điểm sinh lí của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae và Haemophilus

influenzae tác nhân chính gây bệnh viêm phổi .................................................... 3

2.2.3.Thuốc kháng sinh và cơ chế tác dụng ......................................................... 5

2.2.4. Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn ............................................................ 9

2.2.5. Sử dụng thuốc kháng sinh cho trẻ em ...................................................... 10

2.6. Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán (kháng sinh đồ) của Kirby- Bauer

................................................................................................................................... 12

2.6.1 Nguyên lý của kỹ thuật kháng sinh đồ khoanh giấy khuếch tán ................ 12

2.6.2 Trang thiết bị, sinh phẩm ......................................................................... 12

2.6.3 Môi trường .............................................................................................. 13

2.6.4 Khoanh kháng sinh .................................................................................. 13

2.7 Phương pháp kháng sinh đồ tự động bằng máy Vitek 2 Compact...................... 14

vi

2.7.1 Giới thiệu chung về máy Vitek 2 Compact............................................... 14

2.7.2. Phương pháp kháng sinh đồ tự động bằng máy Vitek 2 Compact.................. 15

2.8. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ............................................. 16

2.8.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 17

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 18

3.1. Đối tượng, phạm vi và vật liệu nghiên cứu ........................................................ 18

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 18

3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................... 18

3.1.3. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất ................................................................... 18

3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18

3.3 Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu .............................................................. 18

3.4. Xử lý số liệu ....................................................................................................... 19

3.5. Phương pháp thí nghiệm .................................................................................... 19

3.5.1. Phương pháp thu mẫu bệnh phẩm ........................................................... 19

3.5.2. Phương pháp phân lập............................................................................. 19

3.5.3. Các kĩ thật trong nghiên cứu ................................................................... 20

3.5.4. Các phương pháp định danh vi khuẩn ..................................................... 21

3.5. Phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán của Kibry-Barer ............ 23

3.6 Kháng sinh đồ bằng hệ thống tự động máy Vitek 2 Compact ...................... 24

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 26

4.1. Kết quả phân lập và định danh các chủng vi khuẩn gây bện của bệnh nhân nhi

tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên .................................................................. 26

4.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh viêm phổi bệnh viện phân lập

được tại Bệnh viện TW Thái Nguyên ....................................................................... 28

4.2.1. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae được

phân lập tại Bệnh viện TW Thái Nguyên .......................................................... 28

4.2.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Haemophilus influenza được phân

lập tại Bệnh viện TW Thái Nguyên .................................................................. 30

vii

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 32

5.1. Bàn luận ............................................................................................................. 32

5.2 Kết luận ............................................................... Error! Bookmark not defined.

5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 34

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Viêm phổi là một dạng nghiêm trọng của nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp

tính đặc biệt ảnh hưởng đến phổi, gây tổn thương nhu mô phổi dẫn đến suy hô hấp do

rối loạn trao đổi khí [29 ] và còn là bệnh lý có tỷ lệ tử vong đứng đầu trong số 10 bệnh

lý nhiễm khuẩn ở hầu hết các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam [ 1].

Theo tổ chức y tế thế giới và UNICEF, năm 2015, khoảng 16% trẻ tử vong

dưới 5 tuổi là do viêm phổi., ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 155 triệu trẻ em

dưới 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi, trong đó 151 triệu trường hợp thuộc các nước

đang phát triển [39]. Ở Việt Nam theo thống kê của các cơ sở y tế viêm phổi là

nguyên nhân hàng đầu mà trẻ em đến khám và điều trị tại các bệnh viện và

cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em.Theo số liệu báo cáo năm 2004

của UNICEF và WHO thì nước ta có khoảng 7,9 triệu trẻ < 5 tuổi và với tỷ lệ tử

vong chung là 23‰ thì mỗi năm có khoảng 38.000 trẻ tử vong trong đó viêm

phổi chiếm 12% trường hợp. Như vậy mỗi năm có khoảng 4500 trẻ < 5 tuổi tử

vong do viêm phổi [5] .Việt Nam nằm trong 15 nước có trẻ em viêm phổi nhiều

nhất với 2 triệu trường hợp mỗi năm[ 29].

Viên phổi ở trẻ em có thể do virus, vi khuẩn hoặc vi sinh vật khác. Theo WHO

tác nhân thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae (phế cầu) tiếp đến là

Haemophilus influenzae (HI) sau đó là các loại vi khuẩn khác (Branhamella

catarrhalis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogens và Respiratoy Synticyal

(RSV) [29]

Streptococcus pneumoniae (phế cầu) và Haemophilus influenzae (HI) là nguyên

nhân hàng đầu gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em dưới 5 tuổi[6] .

Kháng sinh đã giúp điều trị bệnh và góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong. Tuy

nhiên, trong điều trị viêm phổi có xu hướng sử dụng quá rộng rãi và phối hợp kháng

sinh quá thường xuyên một cách không cần thiết.Việc chọn lựa kháng sinh hợp lý là

một trong những yếu tố quan trọng, quyết định kinh phí cũng như thành công của

2

quá trình điều trị. Do vậy, việc hiểu biết đặc điểm và tình hình kháng kháng sinh

của vi khuẩn gây bệnh viêm phổi là rất quan trọng nhằm bảo đảm điều trị kháng

sinh trúng đích và cải thiện tử vong bệnh nhân.

Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng

kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus pneumonia và Haemophilus

influenzae gây bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Trung Ương

Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài

1.2.1.Mục tiêu của đề tài

- Nghiên cứu này nhằm khảo sát khả năng đề kháng thuốc kháng sinh của vi

khuẩn Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae gây bệnh viêm phổi ở

trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.

1.2.2. Yêu cầu của đề tài

- Thu mẫu bệnh phẩm của trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh viêm

phổi tại Bệnh viện viện Trung Ương Thái Nguyên.

- Xác định các vi khuẩn Streptococcus pneumoniae và Haemophilus

influenzae phân lập từ mẫu bệnh phẩm.

- Khảo sát tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus

pneumoniae và Haemophilus influenzae

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo, cho những nghiên cứu tiếp theo về

vi khuẩn gây bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi và khả năng kháng thuốc kháng

sinh của vi khuẩn.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả của đề tài góp phần vào quá trình điều trị bệnh viêm phổi do vi

khuẩn gây ra, cung cấp các thông tin cần thiết góp phần hỗ trợ bác sĩ lựa chọn

kháng sinh phù hợp để điều trị đạt hiệu quả tối ưu cho bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới

5 tuổi.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan về bệnh viêm phổi

2.1.1. Khái niệm về bệnh viêm phổi cộng đồng

Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm nhu mô phổi, một biểu hiện lâm sàng

của nhiễm khuẩn hô hấp dưới (NKHH). NKHH dưới được xem là nhiễm khuẩn

đường hô hấp xảy ra ở mốc dưới hai dây thanh âm. NKHH dưới là một hội chứng

bao gồm viêm phế quản, viêm phổi hoặc phối hợp cả ba bệnh này, có thể khó phân

biệt trên lâm sàng. [ 1 ]

2.2.2. Đặc điểm sinh lí của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae và Haemophilus

influenza tác nhân chính gây bệnh viêm phổi

2.2.2.1.Vi khuẩn Streptococcus pneumoniae

Thuật ngữ Diplococcus pneumoniae được sử dụng năm 1926 do các đặc tính

của vi khuẩn xuất hiện khi nhuộm Gram mẫu bệnh phẩm đờm của bệnh nhân (cầu

khuẩn nối đôi). Năm 1928, những nghiên cứu trên vi khuẩn Pneumococcus gây

bệnh viêm phổi ở chuột đã giúp các nhà sinh học đi đến kết luận vật liệu chứa thông

tin di truyền là DNA. Sau đó vào năm 1974, qua nuôi cấy phân lập trên môi trường

nhân tạo, các nhà khoa học đã phát hiện vi khuẩn này mọc thành chuỗi trong môi

trường lỏng và đổi tên thành Streptococcus pneumoniae (liên cầu gây viêm phổi hay

phế cầu).

 Đặc điểm sinh học

Hình thể và tính chất bắt màu:

-Phế cầu là những vi khuẩn hình ngọn nến, thường đứng thành thành từng

đôi, hai đầu tròn quay vào nhau, ít khi đứng riêng lẻ trong môi trường nuôi cấy có

thể xếp thành từng chuỗi ngắn (dễ nhầm với liên cầu). Bắt mầu Gram dương

- Phế cầu không di động, không sinh nha bào, có vỏ khi trong cơ thể người

Tính chất nuôi cấy:

4

- Phế cầu khó nuôi trên môi trường dinh dương thông thường, mọc tốt trên

môi trường có máu, huyết thanh và khí trường 5-10% 𝐶𝑂2

- Trên môi trường lỏng, phế cầu phát triển chậm, nếu nuôi cấy trong môi

trường lỏng có mật sau 48h phế cầu khuẩn bị tan rã

- Trên môi trường đặc (môi trường thạch máu) cở điều kiện 37℃/24h Phế

cầu khuẩn phát triển thành khuẩn lạc dạng S, nhỏ trong, bóng, tròn ở giữa có đinh

nhọn, xung quanh có vòng tan máu alpha

- Môi trường thạch máu Gentamycin là môi trường chọn lọc đối với Phế

cầu khuẩn

 Tính chất sinh vật học:

- Phế cầu bị ly giải bởi mật hoặc muối mật, không mọc được trong môi trường

có ethylhydrocuprein (test optochin dương tính). Men catalase âm tính

Cấu trúc kháng nguyên:

- Kháng nguyên thân: là loại protein ít đặc hiệu và polysaccharide chung cho

các loại phế cầu.

- Kháng nguyên vỏ: là loại polysaccharide mang tính đặc hiệu type.

Tiêu chuẩn chẩn đoán:

+ Song cầu phải hình ngọn nến, Gram (+)

+ Khuẩn lạc có đỉnh trên môi trường thạch máu Gentamycin, tan máu

+ Thử nghiệm Optochin dương tính

+ Bị ly giải bởi muối mật(thử nghiệm Neufeld dương tính)

2.2.2.2. Vi khuẩn Haemophilus influenza

Haemophilus influenzae do Richard Pleiffer phân lập lần đầu tiên từ một

bệnh nhân bị chết trong vụ dịch cúm lớn năm 1982 (nên còn gọi là trực khuẩn

Pleiffer) người ta tin rằng nó chính là căn nguyên gây ra bệnh cúm (influenzae) và

đặt tên là bacterium influenzae. Mãi đến năm 1933 khi phát hiện ra virus cúm

(second invader).

 Đặc điểm sinh học

Hình thể và kích thước:

5

H. influenzae là trực khuẩn Gram âm,đa hình thái, xếp thành chuỗi,vi khuẩn

không sinh nha bào, có thể có vỏ và vỏ mất đi trong quá trình nuôi cấy do vi khuẩn

tự ly giải

Tính chất nuôi cấy:

H. influenzae là vi khuẩn hiếu khí tùy tiện, khó nuôi cấy trên môi trường

dinh dưỡng thông thường. hai yếu tố cần thiết cho sự phát triển của vi khuẩn trên

môi trường nhân tạo là:

 Yếu tố X (Heamin): Bền vững với nhiệt độ, là chất heamin trong máu

yếu tố này cần thiết cho sự phát triển của một số men,yếu tố này có trong máu

(trong huyết tương) và cả trong hồng cầu, trong điều kiện kỵ khí vi khuẩn không đòi

hỏi yếu tố này vì nó luôn được tái tạo.

 Yếu tố V(NAD = Nicotinamide- Adenine-Diniucleotide): Không bề

với nhiệt là chất Nicotinamide Adenin Dinucleotide (NAD) là coenzyme của

dehydrogenase, yếu tố này cũng nhiều trong máu nhưng có nhiều trong cao

men.

- Điều kiện nuôi cấy thích hợp Ph 7,6, khí trường 5-10%CO2, nhiệt độ 37℃.

- Trên môi trường đặc (môi trường chocolate), vi khuẩn mọc tốt, sau 42 giờ

vi khuẩn phát triển tạo thành khuẩn lạc dạng S.

- Trên môi trường lỏng vi khuẩn mọc chậm.

- Tính chất sinh vật học: lên men đường glucose, không lên men đường

lactose(thương dùng để phân loại cá type sinh học).

2.2.3.Thuốc kháng sinh và cơ chế tác dụng

2.2.3.1. Tổng quan về thuốc kháng sinh

Năm 1928, nhà khoa học Alexander Flemming người Scotland lần đầu tiên

thấy trong môi trường nuôi cấy tụ cầu vàng nếu có lẫn nấm penicilium thì khuẩn lạc

gần nấm này sẽ không phát triển được, sau đó chất peniciline đã được chiết xuất từ

nấm để dùng trong điều trị. Vào năm 1941, peniciline trở thành kháng sinh đầu tiên

được tìm ra và được sản xuất để dùng trong lâm sàng. Khi đó, kháng sinh được coi

6

là những chất do vi sinh vật tiết ra (vi khuẩn, vi nấm), có khả năng kìm hãm sự phát

triển của vi sinh vật khác, từ gốc Hy Lạp là antibiotic, nghĩa là chống lại sự sống.

Kháng sinh là một nhóm thuốc đặc biệt vì việc sử dụng chúng không chỉ ảnh

hưởng đến người bệnh mà còn ảnh hưởng đến cộng đồng. Với những nước đang

phát triển như Việt Nam, đây là một nhóm thuốc quan trọng vì bệnh lý nhiễm khuẩn

nằm trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong. Sự

lan tràn các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh là vấn đề cấp bách nhất hiện nay. Sự

xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sức khỏe

người bệnh. Việc hạn chế sự phát sinh của vi khuẩn kháng kháng sinh là nhiệm vụ

không chỉ của ngành Y tế mà của cả cộng đồng nhằm bảo vệ nhóm thuốc này.[ 1]

Kháng sinh được định nghĩa: “Kháng sinh (antibiotics) là những chất kháng

khuẩn (antibacterial substances) được tạo ra bởi các chủng vi sinh vật (vi khuẩn,

nấm, Actinomycetes), có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác.[1 ]

Hiện nay từ kháng sinh được mở rộng đến cả những chất kháng khuẩn có

nguồn gốc tổng hợp như các sulfonamid và quinolon.Để bảo đảm sử dụng thuốc

hợp lý, cần nắm vững những kiến thức liên quan đến kháng sinh, vi khuẩn gây bệnh

và người bệnh.

Kháng sinh được dùng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng hoặc điều trị dự

phòng các bệnh có khả năng gây thành dịch hoặc dự phòng trong các ca phẫu thuật

nhằm chống nhiễm trùng từ môi trường ngoại cảnh.

Các nhóm kháng sinh được sắp xếp theo cấu trúc hoá học. Theo cách phân

loại này, kháng sinh được chia thành các nh óm như sau:[ 1]

7

Bảng 2.1. Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học [ 1 ].

TT Tên nhóm Phân nhóm

Beta-lactam Các penicillin

Các cephalosporin 1

Các beta-lactam khác Carbapenem Monobactam

Các chất ức chế beta-lactamase

2 Aminoglycosid

3 Macrolid

4 Lincosamid

5 Phenicol

Thế hệ 1 6 Tetracyclin Thế hệ 2

Glycopeptid

7 Peptid Polypetid

Lipopeptid

Thế hệ 1 8 Quinolon Các fluoroquinolon: Thế hệ 2, 3, 4

Các nhóm kháng sinh khác

Sulfonamid 9 Oxazolidinon

5-nitroimidazol

2.2.3.2. Cơ chế tác dụng của kháng sinh [1]

Sau khi vào tế bào, kháng sinh được đưa tới đích tác động vào 4 thành phần

cấu tạo cơ bản của tế bào và phát huy tác dụng: kìm hãm sự sinh trưởng và phát

triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn, đặc biệt có hiệu quả ở các vi khuẩn đang sinh trưởng

và phát triển mạnh bằng cách:

+ Ức chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn: các kháng sinh nhóm beta-

lactam,fosfomycin và vancomycin ngăn cản sinh tổng hợp lớp peptidoglycan nên

8

không tạo được khung murein - tức là vách không được hình thành. Tế bào con sinh

ra không có vách, vừa không sinh sản được vừa dễ bị tiêu diệt hoặc bị li giải, đặc

biệt ở vi khuẩn Gram-dương. Như vậy, những kháng sinh này có tác dụng diệt

khuẩn nhưng chỉ với những tế bào đang phát triển (degenerative bactericide).

+ Gây rối loạn chức năng màng bào tương: chức năng đặc biệt quan trọng

của màng bào tương là thẩm thấu chọn lọc; khi bị rối loạn các thành phần (ion) bên

trong tế bào bị thoát ra ngoài và nước từ bên ngoài ào ạt vào trong, dẫn tới chết, ví

dụ polymyxin B, colistin. Với cơ chế tác động này, polymyxin có tác dụng diệt

khuẩn tuyệt đối (absolute bactericide), tức là giết cả tế bào đang nhân lên và cả tế

bào ở trạng thái nghỉ - không nhân lên.

+ Ức chế sinh tổng hợp protein: tham gia sinh tổng hợp protein ngoài

ribosom còn có các ARN thông tin và các ARN vận chuyển. Điểm tác động là

ribosom 70S của vi khuẩn: tại tiểu phần 30S ví dụ như aminoglycosid (nơi ARN

thông tin trượt qua), tetracyclin (nơi ARN vận chuyển mang acid amin tới) hoặc tại

tiểu phần 50S (nơi acid amin liên kết tạo polypeptid) như erythromycin,

cloramphenicol, clindamycin. Kết quả là các phân tử protein không được hình thành

hoặc được tổng hợp nhưng không có hoạt tính sinh học làm ngừng trệ quá trình

sinh trưởng và phát triển.

+ Ức chế sinh tổng hợp acid nucleic gồm ba cấp độ:

- Ngăn cản sự sao chép của ADN mẹ tạo ADN con, ví dụ do kháng sinh gắn

vào enzym gyrase làm ADN không mở được vòng xoắn, như nhóm quinolon.

- Ngăn cản sinh tổng hợp ARN, ví dụ do gắn vào enzym ARN-polymerase

như rifampicin.

- Ức chế sinh tổng hợp các chất chuyển hóa cần thiết cho tế bào: quá trình

sinh tổng hợp acid folic – coenzym cần cho quá trình tổng hợp các purin và

pyrimidin (và một số acid amin) bị ngăn cản bởi sulfamid và trimethoprim.

Như vậy, mỗi kháng sinh chỉ tác động lên một vị trí nhất định trong thành

phần cấu tạo, ảnh hưởng đến một khâu nhất định trong các phản ứng sinh học khác

nhau của tế bào vi khuẩn, dẫn đến ngừng trệ sinh trưởng và phát triển của tế bào.[ 1]

9

2.2.4. Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn

2.2.4.1. Khái niệm

Kháng thuốc (AMR) là tình trạng các vi sinh vật (như vi khuẩn, vi rút, nấm

và ký sinh trùng) kháng lại các thuốc kháng sinh đã nhạy cảm với các vi sinh vật

này trước đây. Sinh vật đề kháng (vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng) có thể chịu được

sự tấn công của các thuốc chống vi khuẩn (như thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi

rút, thuốc chống sốt rét) dẫn đến việc áp dụng các phương pháp, thuốc điều trị đặc

hiệu sẽ trở nên không hiệu quả, nhiễm khuẩn kéo dài (thậm chí gây tử vong) và có

thể lây lan cho người khác. AMR là hệ quả tất yếu của quá trình sử dụng thuốc

trong điều trị và đặc biệt gia tăng khi việc lạm dụng thuốc kháng sinh ngày càng

phổ biến hơn.[9 ]

Sử dụng kháng sinh có lợi ích to lớn trong điều trị, chăm sóc người bệnh và

cả thú y khi được kê đơn và điều trị đúng. Tuy nhiên, những loại thuốc này đã được

sử dụng rộng rãi, kéo dài, lạm dụng, làm cho các vi sinh vật thích nghi với thuốc,

tạo điều kiện cho nhiều loại vi khuẩn trở thành kháng thuốc, làm cho thuốc kém

hiệu quả hoặc không hiệu quả. Tình trạng kháng thuốc không chỉ là mối lo ngại của

các bác sỹ lâm sàng trong điều trị mà còn là mối quan tâm chung của toàn xã hội

đối với sức khỏe cộng đồng.

2.2.4.2. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn

Kháng sinh có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn nhưng trong môi trường

có kháng sinh mà vi khuẩn vẫn phát triển thì được coi là sự đề kháng kháng sinh

[19].Kháng thuốc thật gồm kháng thuốc tự nhiên và kháng thuốc thu được:

Kháng thuốc tự nhiên: Là sự kháng thuốc của những vi khuẩn không nằm

trong phổ tác dụng của một kháng sinh nào đó kháng thuốc tự nhiên là do đặc thù

cấu trúc và sinh lý của tế bào vi khuẩn, nó tự nhiên và bền vững. Ví dụ: E. coli

không chịu tác động của Erythromycin, tụ cầu kháng lại Colistin, trực khuẩn lao

kháng lại Penicillin….

Kháng thuốc thu được: Là sự kháng thuốc của những vi khuẩn nằm trong phổ

tác dụng của một kháng sinh nhưng đã trở nên kháng lại kháng sinh đó.

10

2.2.4.3.Tình hình kháng thuốc trên thế giới

Trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, vấn đề kháng thuốc đã trở nên

báo động. Gánh nặng về chi phí điều trị do các bệnh nhiễm khuẩn gây ra khá lớn do

việc thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới, đắt tiền. Năm 2011, tình

hình lao kháng thuốc đang xảy ra ở hầu hết các quốc gia. Toàn cầu có khoảng

640.000 trường hợp lao đa kháng thuốc (MDR - TB), trong số đó khoảng 9% là siêu

kháng thuốc[3]

2.2.4.4. Tình hình kháng thuốc tại Việt Nam

Điểm lại kết quả báo cáo tính nhạy cảm của các kháng sinh đã được tiến hành

từ năm 2003-2006 cho thấy tỉ lệ đề kháng của Klebsiella spp. đối với các kháng

sinh cephalosporins thế hệ 3, thế hệ 4, fluoroquinolon và aminosid đã tăng nhanh từ

>30% trong năm 2003 lên >40% trong năm 2006; đối với Pseudomonas spp. từ

>40% trong năm 2004 lên >50% trong năm 2006 và đối với Acinetobacter

spp.từ>50% trong năm 2004 lên >60% trong năm 2006. Trong khi

imipenem/cilastatin, carbapenem được đưa vào thị trường Việt Nam mới gần được

10 năm, cũng đã giảm nhạy cảm đối với các trực khuẩn gram âm không sinh men.

Tỷ lệ đề kháng imipenem/cilastatin của Pseudomonas spp. tăng dần qua các năm

12,5% (2003), 15,5% (2005) và 18,4% (2006)[3 ]

Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện đa khoa tỉnh ở

Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh,… về sử dụng kháng sinh và

kháng kháng sinh giai đoạn 2008 - 2009 cho thấy: năm 2009, 30 - 70% vi khuẩn

gram âm đã kháng với cephalosporin thế hệ 3 và thế hệ 4, gần 40-60% kháng với

aminoglycosid và fluoroquinolon. Gần 40% chủng vi khuẩn Acinetobacter giảm

nhạy cảm với imipenem.[ 20 ]

2.2.5. Sử dụng thuốc kháng sinh cho trẻ em[1]

Việc lựa chọn kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em chủ yếu dựa vào đặc

điểm lâm sàng, lứa tuổi, tình trạng miễn dịch, mức độ nặng nhẹ của bệnh cũng như

11

tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp để có quyết định

thích hợp.[1 ]

 Theo tuổi và nguyên nhân:

- Đối với trẻ sơ sinh và < 2 tháng tuổi: Nguyên nhân thường gặp là liên cầu

B, tụ cầu, vi khuẩn Gram-âm, phế cầu (S. pneumoniae) và H. influenzae.

- Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi nguyên nhân hay gặp là phế cầu (S. pneumoniae)

và H. influenzae.

- Trẻ trên 5 tuổi ngoài S. pneumoniae và H. influenzae còn có thêm Mycoplasma

pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Legionella pneumophila....

 Theo tình trạng miễn dịch:

-Trẻ bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải đặc biệt là trẻ bị HIV -

AIDS thường bị viêm phổi do ký sinh trùng như Pneumocystis carini., Toxoplasma,

do nấm như Candida spp, Cryptococcus spp, hoặc do virus như Cytomegalo virus,

Herpes simplex hoặc do vi khuẩn như S. aureus, các vi khuẩn Gram âm và

Legionella spp.

 Theo mức độ nặng nhẹ của bệnh:

Các trường hợp viêm phổi nặng và rất nặng (suy hô hấp, sốc, tím tái, bỏ bú,

không uống được, ngủ li bì khó đánh thức, co giật, hôn mê hoặc tình trạng suy dinh

dưỡng nặng... thường là do các vi khuẩn Gram-âm hoặc tụ cầu nhiều hơn là do phế

cầu và H. influenzae.

 Theo mức độ kháng thuốc:

Mức độ kháng kháng sinh tùy theo từng địa phương, từng vùng (thành thị có

tỷ lệ kháng kháng sinh cao hơn ở nông thôn, ở bệnh viện tỷ lệ kháng thuốc cao hơn

ở cộng đồng, ở nơi lạm dụng sử dụng kháng sinh có tỷ lệ kháng thuốc cao hơn nơi

sử dụng kháng sinh an toàn và hợp lý...)

12

2.6. Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán (kháng sinh đồ) của Kirby-

Bauer [2]

Kháng sinh đồ là phương pháp được sử dụng để xác định loại kháng sinh còn

nhạy cảm với vi khuẩn gây bệnh và mức độ nhạy cảm của kháng sinh đối với vi

khuẩn đó. Việc lựa chọn kháng sinh tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: vị

trí nhiễm trùng, tuổi bệnh nhân… trong đó kháng sinh đồ cũng đóng vai trò rất quan

trọng trong việc chọn lựa kháng sinh để điều trị bệnh do vi khuẩn gây ra

Ở Việt Nam từ những năm 1989 được sự tài trợ của tổ chức SIDA - Thụy

Điển, chương trình ASTS đã thống nhất về kỹ thuật kháng sinh đồ trong toàn quốc

là kỹ thuật của Kirby - Bauer cải tiến: Phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch

tán trong thạch. Đây là phương pháp đơn giản và có thể tiến hành ở các phòng thí

nghiệm hàng ngày không cần nhiều trang thiết bị và máy móc hiện đại, dựa vào

vùng ức chế tạo ra xung quanh khoanh giấy thấm kháng sinh để xác định vùng nhạy

cảm của kháng sinh đó đối với chủng vi khuẩn gây bệnh. [ 2 ]

2.6.1 Nguyên lý của kỹ thuật kháng sinh đồ khoanh giấy khuếch tán[2]

Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn thử nghiệm được

đánh giá dựa vào vùng ức chế tạo ra xung quanh khoanh giấy thấm kháng sinh. Khi

đặt khoanh giấy kháng sinh trên bề mặt thạch, kháng sinh sẽ khuếch tán vào trong

thạch; càng xa khoanh giấy, nồng độ kháng sinh càng giảm. Sự phát triển của vi

khuẩn sẽ bị ức chế khi kháng sinh đạt đến một nồng độ nhất định. Dựa vào đường

kính vùng ức chế và điểm gãy trong tài liệu hướng dẫn phiên giải kết quả kháng

sinh đồ, mức độ nhạy cảm có thể phân chia thành phân loại S (susceptible - nhạy

cảm), I (intermediate-trung gian), R (resistant - đề kháng) hoặc NS (non-susceptible

- không nhạy cảm).[2]

2.6.2 Trang thiết bị, sinh phẩm

- Tủ ấm

- Máy trộn, lắc

13

- Đĩa thạch Mueller-Hinton

- Khoanh giấy kháng sinh

- Độ đục chuẩn McFarland 0,5

- Nước muối 0,9% vô trùng

- Tăm bông (que gòn) vô trùng

- Đèn cồn, que cấy, panh, ống nghiệm

2.6.3 Môi trường

- Môi trường sử dụng làm thử nghiệm kháng sinh đồ cho các vi khuẩn hiếu khí

dễ nuôi cấy là môi trường thạch đĩa Muller-Hinton có độ dày 4± 0,5 mm.

- Môi trường có ảnh hưởng đến đường kính vùng ức chế do môi trường có

ảnh hưởng lên khả năng phát triển của vi khuẩn, khả năng khuếch tán của kháng

sinh và hoạt tính của kháng sinh. Do vậy, việc sử dụng môi trường thích hợp cho

từng phương pháp làm kháng sinh đồ là rất cần thiết.

2.6.4 Khoanh kháng sinh

Bảo quản: Khoanh kháng sinh được bảo quản ở nhiệt độ -20℃ nếu muốn bảo

quản trong thời gian dài. Bảo quản 2-8 ℃ với khoanh kháng sinh đang sử dụng hoặc

được sử dụng rất sớm khoanh giấy được đặt trở lại ngay sau khi sử dụng. Nguyên

nhân khoanh kháng sinh bị ẩm gây phá hủy kháng sinh đồ là sự ngưng tụ của không

khí trong phòng thí nghiệm ấm vào khoanh kháng sinh lấy ra từ tủ lạnh [7].

Hướng dẫn lựa chọn khoanh kháng sinh theo CLSI (2018): Quá trình cân nhắc đánh

giá cho từng nhóm kháng sinh để thử nghiệm dựa trên hiệu quả lâm sàng, tình trạng

kháng kháng sinh, giảm thiểu nguy cơ kháng kháng sinh, giá thành, tăng hiệu quả

chữa trị. Thử nghiệm đối với các loại thuốc kháng sinh chọn lọc có thể sử dụng cho

mục đích chống nhiễm khuẩn.

14

Bảng 2.2. Kháng sinh được thử nghiệm và giới hạn vòng vô khuẩn [ 1]

Tên kháng sinh

Kí hiệu

Giới hạn

Stt Nhóm kháng sinh

Penicilin

P (PG)

14 – 16

Oxacillin Ampicilin Amoxicilin Piperacilin Ceftazidim

OX AMP (AP) AML (A) PRL CAZ

16 – 21 14 -16 8 – 29 18 -20 18 -20

1

β-lactam

Cefriaxone Ciprofloxacin Cefurocine Imipenem

CRO CIP CXM IMI

20 – 22 16 – 20 12 -18 20 – 22

2

Aminoglycosid

Meropenem Amikacin Gentamycin Tobramycin Azithromycin

MEM AN (AK) GM TOB(TN) ATH

20 – 22 15 – 16 13- 14 13 – 14 14 – 17

3

Macrolid

Erythromycin

E

17- 22

Clindamycin

CD

>15

4

Lincosamid

5

Phenicol

Chloramphenicol Vancomycin

C VA

13 – 17 15 -16

6

Peptid

7

Quinolon

CO NOR NA LEV AUG(AMC)

8 Kháng sinh kết hợp

>11 13 – 16 14 – 18 14 – 16 14 – 17 >17

Colistin Norfloxacin Acid Nalidixic Levofloxacin Amo + A. Clavulanic Piperacillin-tazobactam AUG

2.7 Phương pháp kháng sinh đồ tự động bằng máy Vitek 2 Compact

2.7.1 Giới thiệu chung về máy Vitek 2 Compact

Máy định danh và làm kháng sinh đồ tự động Vitek 2 Compact là cấu hình

cải tiến của hệ thống Vitek 2 theo xu hướng đơn giản, gọn nhẹ, ít chiếm nhiều diện

15

tích, phù hợp cho các phòng xét nghiệm vừa và nhỏ. Vitek 2 Compact có thể làm

định danh và kháng sinh đồ đồng thời 60 test, với giao diện trực quan, dễ sử dụng

và an toàn. Có trên 8000 máy Vitek đã được sử dụng trên nhiều quốc gia cũng như

ở Việt Nam. Vitek2 Compact được tích hợp cơ sở dữ liệu khổng lồ sau nhiều năm

nghiên cứu của bioMerieux về vi sinh. Các phòng thí nghiệm của bioMerieux liên

tục nghiên cứu thêm và cập nhật những loại chủng vi khuẩn mới cũng như những

tính chất sinh vật hóa học của chúng vào cơ sở dữ liệu của hệ thống Vitek

Phần mềm còn cho phép cảnh báo và dò tìm cơ chế kháng kháng sinh của vi

khuẩn để hỗ trợ cho việc xét nghiệm và công tác nghiên cứu đạt hiệu quả nhất.

Vitek 2 Compact không những chứa đựng những cải tiến công nghệ mới

nhất về phần cứng, phần mềm mà còn kế thừa hơn 40 năm kinh nghiệm của

bioMerieux trong lĩnh vực định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.

2.7.2. Phương pháp kháng sinh đồ tự động bằng máy Vitek 2 Compact

2.7.2.1.Nguyên lý kháng sinh đồ bằng hệ thống tự động

Nguyên lý hoạt động: Nguyên lý định danh vi sinh vật và phân tích độ nhạy

cảm kháng sinh bằng cách theo dõi liên tục sự phát triển của vi sinh vật trong các

giếng của thẻ (card). Phương pháp được thực hiện theo nguyên lý sự suy giảm

cường độ sáng,hệ thống quang học sử dụng ánh sang nhìn thấy để theo dõi trực tiếp

sự phát triển của vi sinh vật thông qua việc đo cường độ ánh sang bị chặn lại(hay sự

suy giảm cường độ ánh sang) khi ánh sáng đi qua giếng hệ thống sử dụng các bước

song 660nm, 568nm,428nm.

Nguyên lý xét nghiệm:

Định danh vi sinh vật: dùng phương pháp đo mầu để nhận biết các tính chất

sinh vật hóa học của vi sinh vật thông qua sự thay đổi mầu của các giếng môi

trường có sẵn trong thẻ

Kháng sinh đồ: dựa trên giá trị MIC (nồng độ ực chế tối thiểu)

16

2.8. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới

Tại Việt Nam nhiều nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu về nhằm xác định căn

nguyên chủ yếu gây bệnh ở trẻ em kết quả đều thống nhất với tài liệu báo cáo của

UNICEF và WHO về tác nhân chính gây bệnh viêm phổi ở trẻ em là S. pneumoniae

và H. influenza.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù nhóm tác nhân gây viêm phổi không

thay đổi theo thời gian nhưng tình hình đề kháng của các nhân này đã tăng mạnh do

việc sử dụng kháng sinh không hợp lý đã dẫn đến các loại kháng sinh thông thường

bị kháng.

Bảng 2.3 Các nghiên cứu gần đây về bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Việt Nam

Nhóm tác giả

Địa Chỉ NC

Thời gian NC

Số xét nghiệm

Bệnh phẩm

Đối tượng NC

Vi sinh vật xác định được

Số kết quả dương tính

151

80

Dịch tỵ hầu

H. infuenzae M.catarrhalis

01/01/2012 đến 30/08/2012

Nguyễn Thị Yến và cộng sự [10]

Tại khoa Hô Hấp BV Nhi Thanh Hóa

Trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi

2010-2011

490

490

S.pneumoniae H. influenzae

11 trung tâm tham gia

Phạm Hùng Vân và cộng sự[ 11]

Các bệnh nhận nhiễm khuẩn hô hấp

Máu, dịch não tủy, đàm mủ xoang, dịch tỵ hầu

1999-2000

340

Dịch tỵ hầu dịch

Trẻ em dưới 5 tuổi

S.pneumoniae H. influenza M.catarrhali

Khoa Nhi BV Bạch Mai

Phạm quỳnh lan và cộng sự[16]

156

34

1/2013- 5/2013

Dịch khí quản

S.pneumoniae H. influenzae

Quách ngọc Ngân và cộng sự [18]

Trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi

1876

S.pneumoniae H. influenzae

Trẻ em từ 1 đến 15 tuổi

Tháng 5/2012- 10/2013

Đào Minh tuấn và cộng sự[15]

Dịch tỵ hầu, dịch rửa phế quản

Khoa Nội Tổng Hợp BV Nhi Đông Cần Thơ Khoa hô hấp BV Nhi Trung Ương

17

2.8.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Viêm phổi là bệnh rất phổ biến ở trẻ < 5 tuổi. Theo Rudan and et al. (2008),

có hơn 150 triệu trẻ < 5 tuổi trên toàn thế giới mắc viêm phổi mỗi năm, trong đó, ở

các nước đang phát triển chiếm 97,0% mà chủ yếu là Châu Phi và Đông Nam Á

(Igor Rudan and Tomaskovic L., 2004; Igor Rudan and et al., 2008).Theo Hội nghị

Washington năm 1991, số lần mắc viêm phổi hàng năm trong 100 trẻ ở Gadchiroli

(Ấn Độ) là 13, ở Băngkok (Thái Lan) là 7, ở Maragua (Kenia) là 18, ở Basse (Gambia)

là 17, trong khi đó ở Chapel Hill (Mỹ) tỷ lệ này là 3,6 và ở Seatle (Mỹ) 3 (Nguyễn Thị

Ngọc Hoa, 2014).[ 3]

Số liệu nghiên cứu giám sát ANSORP từ tháng 1/2000 đến tháng 6/2001 của

14 trung tâm từ 11 nước Đông Nam Á cho thấy tỷ lệ kháng cao của vi khuẩn

S.pneumoniae. Trong số 685 chủng vi khuẩn S. pneumoniae phân lập được từ người

bệnh, có 483 (52,4%) chủng không còn nhạy cảm với penicillin, 23% ở mức trung

gian và 29,4% đã kháng với penicillin (MIC ≥ 2mg/l). Kết quả phân lập vi khuẩn

cho thấy tỷ lệ kháng penicillin ở Việt Nam cao nhất (71,4%) tiếp theo là Hàn Quốc

(54,8%), Hồng Kông (43,2%) và Đài Loan (38,6%). Tỷ lệ kháng erythromycin cũng

rất cao, ở Việt Nam là 92,1%, Đài Loan là 86%, Hàn Quốc là 80,6%, Hồng Kông là

76,8% và Trung Quốc là 73,9%. Số liệu từ nghiên cứu giám sát đa trung tâm đã

chứng minh rõ ràng về tốc độ và tỷ lệ kháng của S. pneumoniae tại nhiều nước châu

Á, những nơi có tỷ lệ mắc bệnh nhiều nhất thế giới [3].

18

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng, phạm vi và vật liệu nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae

gây bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 5tuổi tại Bệnh viện TW Thái Nguyên.

3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Vi sinh - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 30/4/2019

3.1.3. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất

- Dụng cụ: Đĩa peptri, que cấy, đèn cồn, lamen, lam kính….

- Thiết bị: Tủ ấm 35℃và 37℃, Tủ lạnh 2-8℃, tủ đông -20℃, máy ly tâm, tủ

an toàn sinh học, cân phân tích, kính hiển vi

- Hóa chất: Khoanh kháng sinh, Brilliance Uti agar, Columbia agar, Kligler

iron agar, MacConkey agar,Mueller hinton agar,Manitol salt agar, Tím tinh thể,

Natri Clorid 0,9%, Lugol, Fucshin

3.2. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Thu mẫu và xử lý mẫu bệnh phẩm viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi

tại Bệnh viện TW Thái Nguyên

Nội dung 2: Phân lập, tuyển chọn và xác định vi khuẩn là Streptococcus

pneumoniae và Haemophilus influenzae

Nội dung 3: Khảo sát tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus

pneumoniae và Haemophilus influenzae

3.3 Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

- Kỹ thuật nuôi cấy phân lập

- Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán Kirby-Bauer

- Diễn giải kết quả kháng sinh đồ theo hướng dẫn tài liệu CLSI năm 2018 để

xác định mức độ nhạy cảm (S), trung gian (I) hoặc đề kháng (R)

19

3.4. Xử lý số liệu

- Thu thập số liệu, hồi cứu phiếu kết quả cấy vi sinh định danh vi khuẩn và -

phiếu kết quả kháng sinh đồ

- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS

3.5. Phương pháp thí nghiệm

3.5.1. Phương pháp thu mẫu bệnh phẩm

-Tùy vào vị trí tổn thương, mẫu bệnh phẩm được lấy ở vị trí đường hô hấp

trên hoặc đường hô hấp dưới:

- Bệnh phẩm đường hô hấp trên: dịch mũi, dịch hầu họng, dịch rửa mũi, dịch

tỵ hầu, dịch mũi họng.

- Bệnh phẩm đường hô hấp dưới: dịch phế quản, dịch phế nang, đờm, đầu

catheter.

- Mẫu bệnh phẩm cũng thể lấy ở các máy thở mà người bệnh đã sử dụng

• Dịch tỵ hầu:

- Sử dụng ống tăm bông chuyên dụng.

- Lấy dịch tỵ hầu ở đường hô hấp trên

- Ghi nhãn lên ống đựng bệnh phẩm

• Lấy đờm dãi:

- Bệnh phẩm là mẫu đờm được lấy bằng cách vỗ lưng và hướng dẫn bệnh

nhân khạc đờm, có hoặc hổ trợ bằng cách cho bệnh nhân xông khí dung với NaCl

0,9% trước khạc đờm hay soi phế quản và cấy dịch rửa phế quản (BAL).

-Bệnh phẩm được đựng ở lọ nhựa trong ghi rõ thông tin

3.5.2. Phương pháp phân lập

- Mẫu bệnh phẩm sau khi lấy được thực hiện nuôi cấy ngay, nếu chưa nuôi

cấy được luôn phải bảo quản trong tủ -4℃ Mẫu bệnh phẩm được cấy ria lên môi

trường dinh dưỡng thích hợp.

20

Bảng 3.1:Môi trường nuôi cấy cho từng loại bệnh phẩm

Thạch máu Thạch Mac Môi trường Thạch socola

Bệnh phẩm Tủ ấm Tủ ấm Tủ ấm

Số lượng (đĩa) 1 Số lượng (đĩa) 1 Số lượng (Đĩa) 1 Thường Đờm CO2 CO2

Dịch ½ ½ CO2 CO2 Tỵ hầu

- Sau khi cấy, vi khuẩn được nuôi trong tủ ấm khoảng 24 - 48 giờ.

- Quan sát hình thái khuẩn lạc, nhuộm gram và định danh bằng các phương

pháp khác nhau

3.5.3. Các kĩ thật trong nghiên cứu

Phương pháp nhuộm Gram [2 ][7]

Chuẩn bị thuốc nhộm

- Dung dịch tím tinh thể (Crystal violet)

- Dung dịch Lugol;

- Cồn 96°

- Thuốc nhuộm Fucshin kiềm hay Safranin

Cách tiến hành

 Làm tiêu bản

- Chuẩn bị lam kính sạch, không xước vỡ.

- Dán nhãn hoặc ghi thông tin mẫu bệnh phẩm.

- Dùng bút viết kính khoanh tròn, đánh dấu vị trí phết bệnh phẩm, mặt dưới

lam kính.

- Dàn tiêu bản theo hình xoáy trôn ốc từ trong ra ngoài hoặc hình zích zắc.

 Cố định tiêu bản

- Để tiêu bản khô tự nhiên trong tủ ATSH hoặc làm khô ở 60℃.

- Để lam kính lên máy sấy lam ở 60℃đến khi tiêu bản khô.

21

- Cố định bằng nhiệt: Đưa tiêu bản ngang qua ngọn lửa đèn cồn 2 - 3 lần, mỗi lần

5- 10 giây.

 Phủ thuốc nhuộm

- Nhỏ dung dịch tím Gentian, phủ kín nơi dàn bệnh phẩm, duy trì 1 phút.

- Đổ dung dịch tím gentian, rửa tiêu bản dưới vòi nước chảy nhẹ.

- Nhỏ dung dịch lugol, duy trì 30 giây. Đổ dung dịch lugol, rửa tiêu bản dưới vòi

nước chảy nhẹ.

- Tẩy màu: Nhỏ cồn 96° lên tiêu bản, nghiêng đi nghiêng lại để cho cồn chảy từ

cạnh nọ sang cạnh kia, khi màu tím trên lam kính vừa phai hết thì rửa nước ngay, loại bỏ

hết cồn dưới vòi nước chảy nhẹ.

- Nhỏ dung dịch đỏ fuchsin hoặc safranin hoặc carbon fuchsin lên tiêu

bản, duy trì trong khoảng 30 giây đến 1 phút. Đổ dung dịch, rửa dưới vòi nước

chảy nhẹ.

Soi dưới vật kính dầu (100X).

Vi khuẩn gram dương bắt màu tím sẫm gentian.

Vi khuẩn gram âm bắt màu đỏ fucshin.

3.5.4. Các phương pháp định danh vi khuẩn

3.5.4.1. Phương pháp soi tươi và nuôi cấy

Mẫu được tiến hành soi tươi nhằm phân loại và xác định tỉ lệ của tác nhân

gây bệnh (vi khuẩn hoặc tác nhân khác). Nuôi cấy tăng sinh trong môi trường trong

48 giờ ở 35-37℃, tiếp tục cấy trên môi trường BA và MC ở 35-37℃ trong 48 giờ để

xác định Gram. [7]

3.5.4.2. Phương pháp định danh bằng thử nghiệm sinh hóa

Thử nghiệm Optochin [ 2 ]

 Nguyên tắc:

Streptococcus pneumoniae (phế cầu) là vi khuẩn hay gặp ở đường hô hấp,

tính chất tan máu (tiêu huyết) không thể phân biệt được chúng với các loại cầu

khuẩn và Lactobacilli. Xác định sự nhạy cảm với optochin có thể phân biệt được

phế cầu và các cầu khuẩn tan máu (tiêu huyết) α khác. Các vi khuẩn Gram dương,

22

khuẩn lạc giống phế cầu sẽ tạo ra một vòng ức chế rõ ràng xung quanh khoanh

optochin, còn những loại vi khuẩn tan máu (tiêu huyết) α khác thì không tạo vòng

ức chế.[ 2 ]

 Trang thiết bị, hóa chất

- Tủ an toàn sinh học (ATSH) cấp 2

- Kính hiển vi quang học.

- Máy ly tâm

- Máy trộn, lắc

- Ống vô trùng có nắp đậy.

- Đèn cồn, que cấy nhọn, lam kính, lamen bút viết kính, dầu soi kính, giấy

thấm dầu.

- Bộ thuốc nhuộm Gram

- Pipet Pasteur vô trùng.

- Khoanh giấy optochin

-Thạch 5% máu thỏ

 Cách tiến hành

+ Dùng que cấy lấy một khuẩn lạc tan máu (tiêu huyết) α riêng rẽ để ria trực

tiếp hoặc pha huyền dịch vi khuẩn có độ đục 0,5 McFarland.

+ Dùng que cấy ria vi khuẩn hoặc tăm bông (que gòn) lấy huyền dịch vi

khuẩn ria các đường sát nhau lên đĩa thạch máu, lặp lại ít nhất 2 lần.

+ Dùng panh vô khuẩn đặt một khoanh optochin lên bề mặt thạch máu.

Thử nghiệm từ bệnh phẩm.

+ Dùng que cấy vô trùng ria bệnh phẩm lên đĩa thạch máu.

+ Dùng panh vô khuẩn đặt một khoanh optochin vào rìa của vùng nguyên ủy.

- Ấn nhẹ panh xuống khoanh giấy để khoanh giấy bám chắc vào đĩa thạch.

- Để vào tủ ấm 35 - 37°C với 5 -10% CO2, đọc kết quả sau 18-24 giờ.

- Nếu có đường kính vùng ức chế thì đo bằng thước chia mm hoặc đo bằng

thước kẹp (caliper).

 Đọc kết quả

23

- Thử nghiệm dương tính (Nhạy cảm với optochin): Đường kính vùng ức chế

≥14mm (15 đến 30mm).

- Nhạy cảm mức trung gian với optochin: Đường kính vùng ức chế < 14mm.

- Đề kháng với optochin: Không có vùng ức chế.

- Thử nghiệm XV[ 2 ]

Yếu tố X (heamin) và yếu tố V (nicotinamide-adenine-dinucleotide, NAD) là

các yếu tố cần thiết để phân loại các loài Haemophilus, đặc biệt là dùng để xác định

Haemophilus influenzae

• Cách tiến hành

- Cấy vi khuẩn lên đĩa thạch

- Đặt khoanh X, V lên môi trường thạch dinh dưỡng Trypticase Soy đã cấy vi

khuẩn, khoảng cách giữa 2 khoanh là 1,5-2cm.

- Ủ ấm ở 37°C, trong 18-24 giờ.

• Đọc kết quả

- Dương tính với Haemophilus influenzae khi thấy vi khuẩn chỉ mọc giữa 2

khoanh X và V (có thể hơi lệch về phía X vì V khuếch tán nhanh hơn), do vi khuẩn

cần cả 2 yếu tố để phát triển.

- Nếu vi khuẩn chỉ mọc quanh khoanh giấy X là H. aphrophilus.

- Nếu chỉ mọc quanh khoanh giấy V là H. parainfluenzae.

- Nếu chỉ mọc quanh X và V nhưng có vòng tan huyết (trên môi trường thạch

chocolate) là H. hemolyticus.

3.5. Phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán của Kibry-Barer

- Mục đích: Tìm hiểu tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh giúp

đánh giá tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn đó.

Cách tiến hành [ 5 ][2 ]

- Chuẩn bị môi trường: Tùy từng loại vi khuẩn cần chuẩn bị môi trường thích

hợp: môi trường MHA, socola.

- Pha hỗn hợp dịch vi khuẩn đạt nồng độ 106 vi khuẩn /ml so sánh với độ đục

chuẩn của Mc Farland 0,5.

24

- Cấy vi khuẩn: để khô mặt thạch bằng cách đặt thạch vào tủ ấm 15 phút

trước khi cấy vi khuẩn. Dùng tăm bông vô trùng, thấm huyễn dịch vi khuẩn đã pha

cấy đều lên khắp mặt thạch.

- Đặt khoanh kháng sinh: dùng kim tiêm đặt khoanh kháng sinh tiếp xúc

hoàn toàn với mặt thạch, cách đều nhau khoảng 2cm, cách thành đĩa khoảng 1cm.

Để ở nhiệt độ phòng 20 phút trước khi nuôi trong tủ ấm.

- Ủ ấm ở 37 °C, trong 18 - 24h.

Đọc và diễn giải kết quả [2]

Đo đường kính vòng vô khuẩn xung quanh khoanh giấy kháng sinh,

đường kính tính bằng milimet. Đường kính này được chia thành các mức độ:

Nhạy cảm (S), trung gian (I) và kháng (R) dựa vào bảng chuẩn theo hướng dẫn

của CLSI 2018.

3.6 Kháng sinh đồ bằng hệ thống tự động máy Vitek 2 Compact

Mục đích: định danh vi sinh vật và xác định tính nhạy cảm của vi sinh vật

với kháng sinh.

Các bước tiến hành

 Chuẩn bị card xét nghiệm định danh

Chủng vi khuẩn cần thử nghiệm phải thuần nhất trong điều kiện tối ưu và

đang ở giai đoạn phát triển mạnh (nuôi cấy sau 18-24 giờ).

Chuẩn bị huyền dịch trực tiếp từ khuẩn lạc: Dùng que cấy lấy vi khuẩn từ 3-5

khuẩn lạc có hình thái giống nhau nghiền đều vào ống nghiệm vô trùng 12mm x

75mm đã có 3ml nước muối được hút bằng Dípenser, lắc đều trên máy lắc để có

huyền dịch đồng nhất đo độ đục đạt khoảng 0.55-0.65 McFarland (đo bằng

DENSICHEK).Huyền dịch vi khuẩn sau khi pha, phải được sử dụng ngay trong

vòng 15 phút.

 Chuẩn bị card xét nghiệm làm kháng sinh đồ

Dùng pipette 280 μl (đối với card gram dương)

Dùng pipette 145μl (đối với card gram âm)

25

Dùng pipette phù hợp hút huyền dịch vi khuẩn vào ống nghiệm đã có chứa

3ml nước muối (saline0,45%)

 Tiến hành

o Đặt ống nghiệm và card lên cassette

o Đưa cassette vào buông hút

o Chuyển các cassette đã được hút mẫu qua loading station

 Đọc kết quả

Thay vì phải đọc bằng mắt thường xem sự phát triển của vi khuẩn có hay

không có trong môi trường để xác định giá trị MIC, hệ thống tự động sẽ đo độ đục

của canh khuẩn hoặc đo tín hiệu huỳnh quang biến đổi có trong môi trường nuôi cấy

để xác định giá trị MIC. Hệ thống tự động còn có thể có thêm phần mềm hỗ trợ

phiên giải kết quả và có thể rút ngắn thời gian thực hiện kháng sinh đồ

xuống còn 5 -15 giờ tuỳ theo từng loài vi khuẩn. Hơn nữa, hệ thống tự động có thể

kết nối với phần mềm quản lý của phòng xét nghiệm để chuyển trực tiếp kết quả từ

hệ thống tự động sang hệ thống phần mềm quản lý. [2]

26

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả phân lập và định danh các chủng vi khuẩn gây bện của bệnh nhân

nhi tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.

Trong thời gian nghiên cứu từ ngày 1/1/2019 đến ngày 30/4/2019 nhóm

nghiên cứu đã thu thập được 272 mẫu bệnh phẩm trong đó có 103 mẫu phân lập

được S. pneumonia và 117 mẫu phân lập được H. influenza từ bệnh phẩm của bệnh

nhân nhi điều trị tại Bệnh viện TW Thái Nguyên.

Bảng 4.1: Tỉ lệ vi khuẩn phân lập được từ bệnh nhân nhi tại Bệnh viện TW

Thái Nguyên

Vi khuẩn

S. pneumonia M. catarrhalis S. aureus P. aeruginosa H. influenza K. pneumonia E.coli Enterobacter spp

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng N 103 2 29 2 117 6 8 5 272 % 38 1 10 1 43 2 3 2 100

Nhận xét:

Kết quả bảng 4.1 ta thấy: Tỉ lệ vi khuẩn phân lập được từ bệnh nhân nhi tại

Bệnh viện TW Thái Nguyên là không đồng đều và có sự chênh lệch rõ rệt.

Cụ thể trong tổng số 272 mẫu bệnh phẩm phân lập thì chủng vi khuẩn H.

influenza chiểm tỉ lệ cao nhất lên tới 43 %, sau đó đến S. pneumonia là 38%, S.

aureus 11%, P. aeruginosa 1%, K. pneumoniae 2%,, E. coli 3%.

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến (2012)cho thấy tỷ

lệ vi khuẩn gây bệnh cao nhất là H. infuenzae chiếm tỷ lệ 37,1%, sau đó là S.

pneumoniae 24,5%. Kết quả trên cũng cho thấy nguyên nhân gây viêm phổi do vi

khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại cộng đồng chủ yếu vẫn là H.infuenzae và S. pneumoniae,

từ đó cần có những chính sách hợp lý để kiểm soát tốt chương trình nhiễm khuẩn

cấp tính đường hô hấp ở trẻ em.

27

Bảng 4.2. Tỉ lệ phân lập S. pneumoniae và H. influenzae theo mẫu bệnh phẩm

S. pneumonia H. influenza Tổng Bệnh phẩm

N 1 % 1% N 1 % 1% N 2 % 1% Đờm

Dịch tỵ hầu 102 99% 116 99% 218 99%

220 100% 103 117 Tông

Nhận xét:

Từ bảng 4.3 kết quả trên cho ta thấy, tỷ lệ phân lập S. pneumoniae và H.

influenza cao nhất từ bệnh phẩm dịch tỵ hầu (chiếm tỷ lệ 99%), tiếp đến là bệnh

phẩm đờm (1%).. Tỷ lệ phân lập H. influenzae và S. pneumoniae được từ bệnh

phẩm dịch tỵ hầu là cao nhất (99%).

Bảng 4.3 Tỷ lệ phân lập đc các loại vi khuẩntheo nhóm tuổi tại Bệnh viện TW

Thái Nguyên

Tuổi 1tuổi ≥ 5 tuổi 1tuổi< Tổng

N % N % N % Vi khuẩn

S. pneumonia 5 17 98 40.3 103 38

M. catarrhalis 0 0 2 1 2 1

S. aureus 11 38 18 7.4 29 10

P. aeruginosa 2 7 0 0 2 1

H. influenza 6 21 43 111 45.5 117

E.coli 0 0 8 3.3 8 3

Enterobacter spp 1 3 4 1.6 5 2

K. pneumonia 4 14 2 1 6 2

Tổng 29 100 243 100 272 100

Nhận xét:

Kết quả bảng 4.3 cho ta thấy: Ở nhóm tuổi khác nhau tỷ lệ nhiễm vi khuẩn

khác nhau.Trong số 272 bệnh nhân viêm phổi nhi do vi khuẩn, tỷ lệ phân lập được

28

vi khuẩn cao nhất là H. infuenzae cao nhất (43%). Viêm phổi do S. pneumonia

chiếm (38%).

Tỷ lệ phân lập H. infuenzae ở nhóm trẻ em từ 1tuổi đến 5 tuổi (45,5%),

tiếp đến là nhóm dưới 1 tuổi (21,0%). Tỷ lệ phân lập S. pneumonia cao nhất ở

trẻ từ 1 tuổi đến 5 tuổi (chiếm tỷ lệ 40,3%), tiếp đến là nhóm dưới 1 tuổi

(17%).

4.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh viêm phổi bệnh viện phân

lập được tại Bệnh viện TW Thái Nguyên

Trong số các chủng vi khuẩn đã phân lâp được so sánh với các nghiên trước

đây cho thấy S. Pneumonia và H. influenzae là những vi khuẩn gây viêm phổi ở

bệnh nhân nhi phổ biến nhất. Do vậy sử dụng 2 chủng này được tiến hành khảo sát

tình hình kháng kháng sinh và đưa ra kết quả như sau:

4.2.1. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae được

phân lập tại Bệnh viện TW Thái Nguyên

Hình 4.1 kết quả kháng sinh đồ của Streptococcus pneumoniae

Bảng 4.4. Tỷ lệ kháng kháng sinh vi khuẩn Streptococcus pneumoniae

29

Mức độ %

TT Tên kháng sinh Số xét nghiệm

1 Vancomycin 100 Kháng R (%) 0 Trung gian I (%) 0 Nhạy S (%) 100

2 Linezolid 102 0 100 0

3 101 99 1 0 Trimethopirm/sulfameet hoxazole

4 Erythromycin 99 98 1 1

5 Clindamycin 101 94 4 2

6 Tetracycline 102 93 6 1

7 Levofloxacin 101 1 99 0

8 Moxifloxacin 100 0 100 0

9 Chloramphenicol 99 12 88 0

Nhận xét:

Kết quả bảng 4.4 cho thấy:

- Tỷ lệ kháng của S. pneumoniae có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh thông

thường để điều trị như Trimethopirm/sulfameethoxazole 99%, Erythromycin 98%,

Clindamycin 94%, Tetracycline 93%, Chloramphenicol 12%

- S.pneumoniae nhạy cảm với Vancomycin 100%, Linezolid 100%,

Levofloxacin 99%, Moxifloxacin 100%, Chloramphenicol 88%

Theo nghiên cứu của Phạm Hùng Vân và cộng sự (2011) vi khuẩn S.

pneumonia kháng Tetracycline 78,6% Clindamycin 86,4 % và chưa thể kháng với

Vancomycin. So sánh với kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương đồng nhạy cảm

với thuốc vancomycin.

30

4.2.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Hemophilus influenza được phân lập

tại Bệnh viện TW Thái Nguyên

Hình 4.2 Kháng sinh thử nghiệm chủng vi khuẩn Haemophilus influenza

Bảng 4.5. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Haemophilus influenzae được

phân lập tại Bệnh viện TW Thái Nguyên

STT Tên kháng sinh N

Amoxicillin/ clavulaic acid 111 Kháng R (%) 96 Mức độ % Trung gian I (%) 0 Nhạy S (%) 4

1 2 Ampicillin 112 100 0 0

3 Azithromycin 107 51 0 50

4 Cefotaxime 113 93 0 7

5 Ceftazidime 103 57 10 33

Ceftriaxone 6 113 94 0 6.2

Clarithromycin 7 99 72 9 19

Imipenem 8 110 36 0 64

Levofloxacin 9 112 7.1 0 93

10 Meropenem 116 62 0 38

11 Ofloxacin 104 9.6 0 90

12 Trimethoprim/ 104 90 1 8.7 sulfamethoxazole

13 Cefepime 1 100 0 0

14 Ampicillin/ sulbactam 108 97 0 2.8

31

- H. infuenzae có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh thông thường để điều trị

ampicillin/ sulbactam 97%, Amoxicillin/ clavulaic acid 96%, Ampicillin 100%,

Trimethoprim/ sulfamethoxazole 93%,Cefepime 100%, Ceftriaxone 94%.

- H. infuenzae nhạy cảm với Ofloxacin 90%,Azithromycin 50%, Imipenem

64%, Levofloxacin 93%, Ceftazidime 33%.

Theo nghiên cứu của Nguễn Thị Yến (2012) H. influenzae kháng rộng rãi với các khánh sing trong các bệnh viện như Ampicillin/ sulbactam 78,6%, cefuroxime 55,2%, cefotaxime 53,3%, chloramphenicol 51,9%. Clindamycin 94%,

Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng (2008) cho thấy tỷ lệ đề kháng kháng sinh của H.infuenzae 95,8% với Ampicillin,45,7% vớiAmox/acidclavulanic, Ceftriaxone 68,6%, Cefuroxime 75%, ceftazidim 67,6%, Cefotaxime 51,5%, Co-trimoxazol 59,4%, Norfoxacin 70,6%, Ciprofoxacin 62,9%, Gentamicin 68,6%, Imipenem 0%

Kết quả của các nghiên cứu có sự thay đổi là do sự kháng kháng sinh của H. Infuenzae ở các bệnh viện khác nhau. Nếu so sánh theo thời gian qua các kết quả trên cho chúng ta thấy tỷ lệ kháng cao và ngày càng gia tăng của H. infuenzae từ năm 2008 đến 2019 với các kháng sinh như Ampicillin từ 95,8 % lên 100%, Amoxicillin/ clavulaic acid từ 45.7 lê tới 96%, Ceftriaxone từ 68, 6% lên tới 94%.

32

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết Luận

Từ 272 mẫu bệnh phẩm thu trực tiếp từ bệnh nhân tại Bệnh viện Trung Ương

Thái Nguyên, phân lập được 103 mẫu có vi khuân S. Pneumonia và có 117 mẫu có

chủng vi khuẩn H. influenzae gây ra bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi và rút ra

được kết luận như sau:

1.Đã đánh giá được tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh viêm phổi từ mẫu bệnh phẩm thu

được của bệnh nhân nhi tại Bệnh viện TW Thái Nguyên.

Tỷ lệ vi khuẩn cao nhất là chủng H. influenza 43%; sau đó đến S. pneumonia

38%; S. aureus 11%; P. aeruginosa 1%; K. pneumoniae 2%.

Tỷ lệ phân lập H. infuenzae ở nhóm trẻ em từ 1tuổi đến 5 tuổi (45,5%), tiếp

đến là nhóm dưới 1 tuổi (21,0%). Tỷ lệ phân lập S. pneumonia cao nhất ở trẻ từ 1

tuổi đến 5 tuổi (chiếm tỷ lệ 40,3%),

2.Đã đánh giá được tình hình kháng thuốc của một số chủng vi khuẩn:

Vi khuẩn S.pneumoniae có tỉ lệ kháng cao nhất với Clindamycin 94%,

Trimethopirm/sulfameethoxazole 99%, Erythromycin 98%, Tetracycline 93%,

Chloramphenicol 12% và nhạy cảm với Vancomycin 100%, Linezolid 100%,

Levofloxacin 99%, Moxifloxacin 100%, Chloramphenicol 88%.

- Vi khuẩn H. influenzae có tỷ lệ kháng cao với ampicillin/ sulbactam 97%,

Amoxicillin/clavulaic acid 96%, Ampicillin 100%,Trimethoprim/ sulfamethoxazole

93%,Cefepime 100%, Ceftriaxone 94% và nhạy cảm với Ofloxacin

90%,Azithromycin 50%, Imipenem 64%, Levofloxacin 93%, Ceftazidime 33%.

33

5.2. Kiến nghị

- Thường xuyên tiến hành khảo sát tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn

gây bệnh đường hô hấp cũng như các loại vi khuẩn gây bệnh khác.

- Trước khi điều trị bệnh cần tiến thành nuôi cấy định danh vi khuẩn và

kháng sinh đồ đề tìm ra loại vi khuẩn gây bệnh, các loại kháng sinh phù hợp nhất để

quá trình điều trị đạt hiệu quả cao.

34

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tiếng việt

[ 1 ]Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, NXB Y học Hà Nội.

[ 2 ]Bộ Y tế (2017), Thực hành kĩ thuật xét nghiêm vi sinh lấm sàng

[3] Bộ Y tế (2014), Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh

tại Việt Nam, 2010(Situation Analysis on Antibiotic Use and Resistance in

Vietnam, 2010, GARP – Việt Nam)

[4] Bộ Y Tế (2002), Một số công trình nghiên cứu về độ nhạy cảm của vi khuẩn

với thuốc kháng sinh (1999 - 2001), Nhà xuất bản Y học - Hà Nội.

[5] Bộ Y tế (2004), Giáo trình thực hành Vi sinh vật, NXB Y học.

[6] Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn sử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em

[7] Bộ Y tế (2006), Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội

[8] Bộ Y tế (2004), Niên giám thống kê Y tế.

[9] Bộ Y tế (2010). Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh

tại Việt Nam (GARP) năm 2010.

[10] Nguyễn Thị Yến (2012), “Kháng kháng sinh của Hemophilus influenzae và

Moraxella catarrhalis gây viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm

[11] Phạm Hùng Vân và cộng sự (2011), “Tình hình đề kháng các kháng sinh của

S. pneumoniae và H. influenzae phân lập từ nhiễm khuẩn hô hấp cấp - Kết quả

nghiên cứu đa trung tâm thực hiện tại Việt Nam (SOAR) 2010 – 2011”. Tạp

Chí Y Học Thực Hành 12(855)

.[12] Nguyễn Văn Bàng (2009).Đánh giá kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn

phân lập từ trẻ em viêm phổi điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai.

[13] (Trần Đỗ Hùng (2008). Tình hình nhiễm và kháng kháng sinh của

Haemophilus Infuenzae và Streptococcus pneumoniae ở trẻ dưới 60 tháng tuổi

bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình tại khoa hô hấp bệnh viên Nhi đồng Cần Thơ.

[14] Lê Mới Em (2010), “Tình hình kháng thuốc kháng sinh hiện nay tại Việt

Nam”, Bệnh viện Đa Khoa Huyện Thạnh Trị Sóc Trăng.

35

[15] Đào Minh Tuấn (2016)“Nghiên cứu gần đây về rác nhân gây bệnh trong viêm

phổi cộng đồng ở trẻ em’’ Tạp chí y học Việt Nam 411pp.14-20 Hà Nội

[16] Nguyễn Tiến Dũng, Hoàng Kim Huyền, Phan Quỳnh Lan. Nghiên cứu dịch tễ

học và sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi tại Khoa

Nhi Bệnh viện Bạch Mai. Y học thực hành số 391, 2000,tr 166-169

[17] Trần Quỵ, Nguyễn Tiến Dũng: Đặc điểm lâm sàng và sử dụng kháng sinh

trong điều trị viêm phổi ở trẻ 2 tháng – 1 tuổi. Đề tài nhánh cấp nhà nước

KY01 06– 03B – 1995.

[18] Quách Ngọc Ngân 2014.’’ Đặc điểm lâm sang và vi sinh của viêm phổi cộng

đồng ở trẻ em tử 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh Viện Nhi đồng tỉnh Cần Thơ

[19] Bộ Y Tế (2013) Kế hoạch hành động quốc gia về phòng trống kháng thuốc

[ 20 ]Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam

năm 2008-2009 (Report on AB use and resistance in 15 hospitals in Vietnam

2008-2009)

2. Tài liệu Tiếng Anh

[21] Carolyn M. Kercsmar (2005).Pneumonia, Nelson Essentitals of Pediatrics,

(OVHYLHr356 - 458.

[22] HobermanA,ParadiseJL,BlockS,etal.(1996).Efficacy of amoxicillin/clavulanate

for acute otitis media: Relation to Streptococcus pneumoniae susceptibility.

Pediatr Infect Dis J 15, 955-962.

[ 23] Musher DM. (1992). Infections caused by Streptococcus pneumoniae: clinical

spectrum, pathogenesis, immunity, and treatment. Clin Infect Dis, 14:801–9. 10.

Zeckel

[24 ] WHO (2003).Baisic laboratory procedures in clinical Bacteriology.

[26] Jacobs MR. (1996). Increasing importance of antibiotic-resistant Streptococcus

pneumoniae in acute otitis media. Pediatr Infect Dis J, 15:940-943

[27] D. W. Taura (2013), Bacterial isolates of the respiratory tract infection and

their current sensitivity pattern among patients attending Aminu Kano Teaching

36

Hospital Kano-Nigeria, International Research Journal of Microbiology (IRJM)

(ISSN: 2141-5463) Vol. 4(9) pp. 226-231.

[28] Manuel Medell (2012) Characterization and sensitivity to antibiotics of

bacteria isolated from the lower respiratory tract of ventilated patients

hospitalized in intensive care units, Braz J Infect Dis vol.16 no.1 Salvador

Jan./Feb. 2012

[29] UNICEF/WHO – Pneumonia. The forgotten killer of the children - 2006

[30] Cameron Grant – Pneumonia acute in infants and children starship childrens

health clinical Guideline – Reviewed September 2005.

[31] Bristish Thoracic society of Standards of care committee. Bristish Thoracic

society Guidelines for the management of community acquired pneumonia in

childhood. Thorax 2002 57 Suppl 1, i 124.

[32] WHO – Antibiotic in the treatment of acute respiratory infections in

young children. WHO/ARI 90 – 10

[33] Nelson John D- Community acquired pneumonia in children guidelines

for treatment. Pediatr Infect. Dis.J.Volum 19 (3) March 2000 . 251- 253

[34] Watanabe.K, Anh ĐĐ, Hương Ple T et al. Drug Resistant pneumococci

inchildren with acute lover respiratory infection in Vietnam. Pediatr. Int 2008 –

Aug 50 (4) 514, 8

[35]. Lee P.I, Wu M.H, Huang L.M, et al – An open randomized comparative study

of clarithromycin and Erythromycin in the treatment of children with

community acquired pneumonia. J. Microbial. Immunol, Infect. 2008 Feb. 41

(1) 54-61

[36] Kogan. R, Martinez MA, Rubila. L et al. Comparative randomized trial

of azithromycin versus erythromycin and amoxycilin for treatment of

community acquired pneumonia in children. Pediatr pulmonol 2003, Feb 35 (2)

91-8

[37]. Mc. Intosh. K, Community Acquired pneumonia in children N. Engl. J. Med.

2002, 346,429 -37.

37

[38] Harris M, Clark.J, Coote. N, et al – Bristish Thoracic society standart of care

Committee Bristish Thoracic Society guidelines for the management of

community acquired pneumonia in children update 2011- Thorax 2011 oct 66.

[39] Management of severe community-acquired pneumonia of children in

developing and develop dcountries

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các hình ảnh kết quả nghiên cứu kháng sinh đồ

Hình 1: Kháng sinh đồ vi khuẩn H. influenzae

Hình 2: Kháng sinh đồ vi khuẩn S. pneumoniae

Phụ lục 2: Các hình ảnh thử nghiệm tính chất sinh vật hóa học

Hình 3: Thử nghiệm Optochin trên thạch máu

Hình 4: Thử nghiệm X –V trên thạch MH

Phụ lục 3: Thiết bị

Hình 5: Máy Vitek 2 Compact

Phụ lục 4: Danh sách bệnh nhân nhiễm vi khuẩn gây bệnh Viêm phổi

Bảng 1: Danh sách bệnh nhân nhiễm vi khuẩn S. pneumoniae

TUỔI STT HỌ VÀ TÊN ĐỊA CHỈ NAM NỮ

1 Lê T.P 1 TP. Thái Nguyên

2 Nguyễn H A 3 Đồng Hỉ - Thái Nguyên

3 Ngô T . D 2 TP. Thái Nguyên

4 Hà T . T 3 Phú Lương- Thái Nguyên

5 Hà G . B 0 TP. Thái Nguyên

6 Hoàng T. A N 1 TP. Thái Nguyên

7 Nguyễn B. N 1 TP. Thái Nguyên

8 Mai N N 4 Đại Từ- Thái Nguyên

9 Nguyên H S 0 TP. Thái Nguyên

10 Vũ V S 2 TP. Thái Nguyên

11 Lâm B N 3 Phú Lương- Thái Nguyên

12 Nguyễn K A 4 TP. Thái Nguyên

13 Đặng T A 5 Định Hóa - Thái Nguyên

14 Nguyễn P T 1 TP. Thái Nguyên

15 Ma V M 3 TP. Thái Nguyên

16 Đỗ T S 4 Phú Bình - Thái Nguyên

17 Bùi N A 0 Đại Từ- Thái Nguyên

18 Nguyễn T T 2 Võ Nhai - Thái Nguyên

19 Đào D N 2 TP. Thái Nguyên

20 Nguyên T H 4 TP. Thái Nguyên

21 Đặng T. B.L 4 Bắc Kạn

22 Nguyễn T. H 3 Đại Từ- Thái Nguyên

23 Nguyễn T. N 4 Định Hóa - Thái Nguyên

24 Hà P. A 3 Phổ Yên - Thái Nguyên

25 Nguyễn T. L 2 Phú Lương- Thái Nguyên

26 Phạm T. M 4 TP. Thái Nguyên

27 Đặng T. B. 3 TP. Thái Nguyên

28 Hoàng N. N 1 Võ Nhai - Thái Nguyên

29 Lê N. H 4 Phú Lương- Thái Nguyên

30 Nguyễn A. D 1 Định Hóa - Thái Nguyên

31 Hồ N. N 0 Đại Từ- Thái Nguyên

32 Hoàng N. H 3 TP. Thái Nguyên

33 Hà N. A 2 Phú Bình - Thái Nguyên

34 Nguyễn T. A 4 Phổ Yên - Thái Nguyên

35 Hoàng T. M 5 TP. Thái Nguyên

36 Bùi X. N 3 Đại Từ- Thái Nguyên

37 Nguyễn V. N 3 Bắc Kạn

38 Trần V. K 5 TP. Thái Nguyên

39 Tống N. C 0 Võ Nhai - Thái Nguyên

40 Nguyễn T. S 1 Định Hóa - Thái Nguyên

41 Nguyễn L.A Phú Bình - Thái Nguyên 4

42 Hà T. H Phú Lương- Thái Nguyên 3

43 Nguyễn V. M 3 TP. Thái Nguyên

44 Nguyễn V. T TP. Thái Nguyên 2

45 Nguyễn T. C Đại Từ- Thái Nguyên 1

46 Ngô N. D Bắc Kạn 3

47 Chu V. M 1 Phổ Yên - Thái Nguyên

48 Trương T.T Phú Bình - Thái Nguyên 0

49 Lê T. T TP. Thái Nguyên 2

50 Phạm N.M 4 TP. Thái Nguyên

51 Đỗ K. A M 3 Đại Từ- Thái Nguyên

52 Hồ T. N. D 1 Phổ Yên - Thái Nguyên

53 Ngô H. A 1 TP. Thái Nguyên

54 Nguyễn T. S 1 Phú Bình - Thái Nguyên

55 Nguyễn T.K .L 4 Võ Nhai - Thái Nguyên

56 Ngô H. A Định Hóa - Thái Nguyên 3

57 Phạm N. A TP. Thái Nguyên 0

58 Hoàng Y. N 2 Đại Từ- Thái Nguyên

59 Ngô B. L 3 TP. Thái Nguyên

60 Lương T. N TP. Thái Nguyên 3

61 Nguyễn Q. H Phú Lương- Thái Nguyên 2

62 Hoàng H L Võ Nhai - Thái Nguyên 5

63 Trần P. T 4 TP. Thái Nguyên

64 Hoàng N. T 4 Phổ Yên - Thái Nguyên

65 Nguyễn H. A 0 Bắc Sơn - Lạng Sơn

66 Phan N. K 4 TP. Thái Nguyên

67 Nguyễn G. H 5 Phú Bình - Thái Nguyên

68 Phạm A. M 4 Phổ Yên - Thái Nguyên

69 Ngô V. A TP. Thái Nguyên 1

70 Phạm Q. A Phú Lương- Thái Nguyên 1

71 Ngô G H 3 TP. Thái Nguyên

72 Lê .T L 0 Đại Từ- Thái Nguyên

73 Nguyễn Đ K 3 Bắc Kạn

74 Nguyễn T T 2 Định Hóa - Thái Nguyên

75 Hoàng K. A 3 TP. Thái Nguyên

76 Ma T. A 4 TP. Thái Nguyên

77 Nguyễn G. H 2 Đại Từ- Thái Nguyên

78 Đặng V. H 1 Phú Bình - Thái Nguyên

79 Phạm H. T.N 4 TP. Thái Nguyên

80 Nguyễn T. Đ 3 Định Hóa - Thái Nguyên

81 Trương T. T TP. Thái Nguyên 2

82 Hoàng N. M Võ Nhai - Thái Nguyên 4

83 Ma V. A TP. Thái Nguyên 1

84 Hoàng T. H Đại Từ- Thái Nguyên 1

85 Trương H. A Phổ Yên - Thái Nguyên 3

86 Đặng T. D TP. Thái Nguyên 2

87 Phạm N. N TP. Thái Nguyên 0

88 Nguyễn T. H Bắc Kạn 3

89 Hà V. H Phú Lương- Thái Nguyên 3

90 Trần A. T TP. Thái Nguyên 2

91 Nguyễn. Đ. N Định Hóa - Thái Nguyên 3

92 Lý T. S TP. Thái Nguyên 5

93 Phạm Đ. N 1 Đại Từ- Thái Nguyên

94 Phạm G. L Bắc Sơn - Lạng Sơn 4

95 Hoàng H. A TP. Thái Nguyên 5

96 Lê T. N 0 Võ Nhai - Thái Nguyên

97 Bùi V .H Phú Lương- Thái Nguyên 2

98 Phạm V M TP. Thái Nguyên 3

99 Nguyễn T .N 5 TP. Thái Nguyên

100 Huỳnh V. M Võ Nhai - Thái Nguyên 5

101 Phạm. M L TP. Thái Nguyên 4

102 Lê V. T Đại Từ- Thái Nguyên 2

103 Nguyễn T.M L TP. Thái Nguyên 1

Bảng 2: Danh sách bệnh nhân nhiễm vi khuẩn H. ifluenzae

Tuổi Stt Họ và Tên Địa chỉ Nam Nữ

1 Lý K H 3 Phú Lương- Thái Nguyên

2 Phạm Đ. N H TP. Thái Nguyên 3

3 Lê V. N TP. Thái Nguyên 5

4 Đặng T. H TP. Thái Nguyên 1

5 Nguyễn. Đ. N A 5 Phú Lương- Thái Nguyên

6 Hà T L 0 Đại Từ- Thái Nguyên

7 Đặng T. D 2 Võ Nhai - Thái Nguyên

8 Phạm N. A 1 Bắc Kạn

9 Phạm Đ L 0 Định Hóa - Thái Nguyên

10 Hoàng T. H Y 4 TP. Thái Nguyên

11 Nguyễn T A. T 2 Phú Lương- Thái Nguyên

12 Nguyễn Đ K 1 Đại Từ- Thái Nguyên

13 Hoàng H. A K 5 TP. Thái Nguyên

14 Trương H. N N Phú Bình - Thái Nguyên 3

15 Phạm N. L Bắc Kạn 0

16 Huỳnh T M 3 TP. Thái Nguyên

17 Ma T N 5 Định Hóa - Thái Nguyên

18 Lê T H 2 Bắc Kạn

19 Hà T A 0 TP. Thái Nguyên

20 Nguyễn T T 3 Võ Nhai - Thái Nguyên

21 Nguyễn V. B 4 Phú Lương- Thái Nguyên

22 Ma V M 1 TP. Thái Nguyên

23 Nguyễn N M A Võ Nhai - Thái Nguyên 5

24 Nguyễn T .N Đại Từ- Thái Nguyên 1

25 Bùi V .H L TP. Thái Nguyên 4

26 Phạm N B 5 Bắc Kạn

27 Thái T N 3 TP. Thái Nguyên

28 Dương T H 2 Định Hóa - Thái Nguyên

29 Lý T N 3 Bắc Sơn - Lạng Sơn

30 Nông M C TP. Thái Nguyên 1

31 Nguyễn V T Phổ Yên - Thái Nguyên 3

32 Dương T T Bắc Kạn 4

33 Bùi H A Đại Từ- Thái Nguyên 2

34 Nguyễn N N 4 TP. Thái Nguyên

35 Trịnh M. H 0 Đồng Hỷ - Thái Nguyên

36 Nguyễn T. G Phú Lương- Thái Nguyên 0

37 Trịnh N N Tuyên Quang 2

38 Nguyễn N G H Võ Nhai - Thái Nguyên 5

39 Huỳnh Đ T 3 Bắc Giang

40 Trần P H 5 Bắc Sơn - Lạng Sơn

41 Phạm L Q Bắc Kạn 4

42 Nguyễn H H Đại Từ- Thái Nguyên 1

43 Võ V A 0 Phổ Yên - Thái Nguyên

44 Nguyễn N G 4 TP. Thái Nguyên

45 Trần L P 2 Đồng Hỷ - Thái Nguyên

46 Trịnh C N Phú Lương- Thái Nguyên 5

47 Nguyễn H H Định Hóa - Thái Nguyên 3

48 Nguyễn T Y 2 Đồng Hỷ - Thái Nguyên

49 Lăng H M 1 Đồng Hỷ - Thái Nguyên

50 Huỳnh N Q Bắc Kạn 4

51 Nguyễn H D TP. Thái Nguyên 3

52 Nguyễn T X Bắc Giang 1

53 Trần N D 1 Võ Nhai - Thái Nguyên

54 Trịnh G T 4 TP. Thái Nguyên

55 Phạm H H 3 Phú Lương- Thái Nguyên

56 Dương T P 5 TP. Thái Nguyên

57 Hà M A 2 Bắc Sơn - Lạng Sơn

58 Nguyễn Q N 0 Võ Nhai - Thái Nguyên

59 Huỳnh H D 3 Đại Từ- Thái Nguyên

60 Hoàng H L Bắc Kạn 1

61 Dương V C Phổ Yên - Thái Nguyên 3

62 Trần T H Đại Từ- Thái Nguyên 5

63 Nguyễn V S 2 TP. Thái Nguyên

64 Trịnh N H 3 Phú Lương- Thái Nguyên

65 Phạm G H 5 Võ Nhai - Thái Nguyên

66 Võ T N 3 TP. Thái Nguyên

67 Đỗ T T 5 TP. Thái Nguyên

68 Vũ G K 3 TP. Thái Nguyên

69 Nguyễn H A Phú Lương- Thái Nguyên 4

70 Đào Đ N Phú Bình - Thái Nguyên 1

71 Lê M H TP. Thái Nguyên 0

72 Nguyễn N K C 3 Võ Nhai - Thái Nguyên

73 Nguyễn L A 0 Phú Bình - Thái Nguyên

74 Hoàng T B 3 Bắc Kạn

75 Phan T A 5 Đại Từ- Thái Nguyên

76 Huỳnh T D 2 Định Hóa - Thái Nguyên

77 Đỗ T M C TP. Thái Nguyên 2

78 Hà T H Phú Bình - Thái Nguyên 1

79 Nguyễn M A Phổ Yên - Thái Nguyên 0

80 Trần K T 3 Phú Lương- Thái Nguyên

81 Hoàng Q H TP. Thái Nguyên 4

82 Đỗ P N Phú Lương- Thái Nguyên 5

83 Trịnh N A TP. Thái Nguyên 3

84 Lều P A TP. Thái Nguyên 2

85 Phạm M A Đại Từ- Thái Nguyên 5

86 Nguyễn G L 2 Phú Bình - Thái Nguyên

87 Hà H D 4 Tuyên Quang

88 Trần T T 3 Bắc Kạn

89 Hồ T K 5 Định Hóa - Thái Nguyên

90 Bế T N 3 TP. Thái Nguyên

91 Vũ M Đ 3 Võ Nhai - Thái Nguyên

92 Phan P H 2 Phú Lương- Thái Nguyên

93 Huỳnh L M TP. Thái Nguyên 2

94 Phan M Q TP. Thái Nguyên 2

95 Phạm N P 3

96 Bàng H H 3 Phổ Yên - Thái Nguyên

97 Nguyễn Đ S Phú Lương- Thái Nguyên 2

98 Hồ H H Tuyên Quang 1

99 Nguyễn M L Định Hóa - Thái Nguyên 4

100 Hoàng Y N TP. Thái Nguyên 0

101 Nguyễn L N 3 Bắc Giang

102 Bùi N N 5 Phú Lương- Thái Nguyên

103 Cao B Q 2 Đại Từ- Thái Nguyên

104 Vũ M H 1 Đồng Hỷ - Thái Nguyên

105 Võ T N 4 Phú Bình - Thái Nguyên

106 Hứa K H Bắc Giang 4

107 Trần K T Phú Lương- Thái Nguyên 2

108 Hoàng L N Võ Nhai - Thái Nguyên 1

109 Nguyễn L A 4 Định Hóa - Thái Nguyên

110 Phạm M B TP. Thái Nguyên 0

111 Hà B N TP. Thái Nguyên 2

112 Trịnh N H TP. Thái Nguyên 1

113 Hoàng H H TP. Thái Nguyên 2

114 Âu D T Phú Lương- Thái Nguyên 3

115 Bùi M A Đại Từ- Thái Nguyên 0

116 Trần M Q 5 Định Hóa - Thái Nguyên

117 Nguyễn P Q Phổ Yên - Thái Nguyên 4