1.2.3 Những hạn chế ca mng Viễn thông hin tại
Như phân tích trên, hin nay có nhiều loại mạng khác nhau cùng song song
tồn ti. Mi mạng lại yêu cầu phương pháp thiết kế, sản xuất, vận hành, bảo dưỡng
khác nhau. Như vậy, h thống mạng viễn thông hiện tại nhiều nhưc điểm mà
quan trọng nhất là:
Ch truyền được các dch v độc lập tương ứng vi từng mạng.
Thiếu mm dẻo: s ra đời của các công ngh mới ảnh hưởng mạnh m tới
tốc độ truyền tín hiệu. Ngoài ra, s xuất hiện nhiều dịch v truyền thông trong
tương lai, mỗi loại dịch v s tốc độ truyền khác nhau. Ta d dàng nhận thấy
mạng hiện tại s rất khó thích nghi với những đòi hỏi này.
Kém hiệu qu trong việc bảo dưỡng, vận hành cũng như s dụng tài nguyên.
Tài nguyên sẵn trong một mng không th chia s cho các mạng khác cùng s
dụng.
Mặt khác, mạng viễn thông hiện nay được thiết kế nhm mục đích khai thác
dịch v thoại là ch yếu.
Kiến trúc tổng đài độc quyền làm cho các nhà khai thác gần như ph thuộc
hoàn toàn vào các nhà cung cấp tổng đài. Điều này không nhữngm gim sức cạnh
tranh cho các nhà khai thác, đặc biệt những nhà khai thác nh, mà còn tốn nhiều
thời gian và tiền bạc khi muốn nâng cấpng dụng các phần mềm mi.
Các tổng đài chuyển mạch kênh đã khai thác hết năng lực tr nên lạc hậu
đối với nhu cầu của khách hàng.
Đứng trước nh hình phát triển của mạng viễn thông hiện nay, các nhà khai
thác nhận thấy rng s hội t giữa mạng PSTN mạng PSDN” chắc chắn xảy
ra. Cầnmột cơ s h tng duy nhất cung cp cho mi dịch v (tương t-s, băng
hẹp-băng rộng, cơ bản- đa phương tiện, ) đ vic quản tập trung, gim chi phí
bảo dưỡng và vận hành, đồng thi h tr các dịch v của mạng hiện nay.
1.3 Mạng viễn thông thế hệ sau
1.3.1 Định nghĩa
Mạng viễn tng thế h sau có nhiều tên gọi khác nhau, chng hạn như:
Mạng đa dịch v (cung cấp nhiều loi dịch v khác nhau).
Mạng hội t (h tr cho c lưu lượng thoại và d liệu, cấu trúc mạng hội t).
Mạng phân phối (phân phốinh thông minh cho mọi phần t trong mạng).
Mạng nhiều lớp (mạng được phân ra nhiều lp mạng có chức năng độc lập
nhưng h tr nhau thay vì mt khi thống nhất như trong mạng TDM).
Cho tới hiện nay, mặc dù các t chức vin thông quốc tế và các nhà cung cấp
thiết b viễn thông trên thế gii đều rất quan tâm và nghiên cứu v chiến lược phát
triển NGN nhưng vẫn chưa một định nghĩa c th chính xác nào cho mạng
NGN. Do đó, định nghĩa mạng NGNu trên đây không th bao m hết mọi chi
tiết v mạng thế h sau, nhưng có th tương đối khái nim chung nht khi đ
cập đến NGN.
Như vậy, th xem mạng thông tin thế h sau s tích hợp mạng thoại
PSTN (ch yếu dựa trên k thuật TDM) với mng chuyển mạch gói (dựa trên k
thuật IP/ATM). th truyền tải tất c c dịch v vốn của PSTN đồng thời
cũng th nhập mt lượng d liệu rất lớn vào mng IP, nh đó th gim nh
gánh nặng của PSTN. Tuy nhiên, NGN không ch đơn thuần s hi t gia thoại
d liệu còn là s hội t giữa truyền dẫn quang và công ngh gói, giữa mạng
c định và di động.
1.3.2 Đặc điểm của NGN
Mạng NGN có 4 đặc điểm chính:
Nền tảng là hệ thống mạng mở.
Các khối chức năng của tng đài truyền thống chia thành các phần t độc
lập, các phần t được phân chia theo chức năng tương ứng phát triển mt cách
độc lập. Trong đó, giao diện giao thức giữa các b phận phải dựa trên các tiêu
chuẩn tương ứng.
Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn dần dần đi theo hưng mới,
nhà kinh doanh th căn c vào nhu cầu dch v để t t hợp các phần t khi t
chc mạng lưới. Việc tiêu chuẩn hgiao thức giữa các phần t th nối thông
các mạng có cấu hình khác nhau.
NGN do dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải thực hiện độc lập với
mạng lưới.
Với đặc điểm:
- Chia tách dịch v với điều khiển cuộc gọi
- Chia tách cuộc gọi với truyền ti.
Mục tiêu chính của chia tách là m cho dịch vụ thực sự độc lập với mạng,
thực hiện một cách linh hoạt hiệu qu việc cung cp dch v. Thuê bao có th
t b trí và xác định đặc trưng dịch v của nh, không quanm đến mạng truyền
tải dch v và loại hình đầu cuối.
NGN mạng chuyển mạch gói, dựa trên mt giao thức thống nhất.
Mạng thông tin hiện nay, mạng viễn thông, mạng y tính hay mng
truyềnnh cáp đều không th lấy một trong c mng đó làm nn tảng để xây dng
cơ s h tầng thông tin. Nhưng gần đây, cùng với s phát triển của công ngh IP,
người ta nhận thấy ràng là mạng viễn thông, mạng máy tính và mạng truyền hình
cáp cuối cùng cũng tích hợp trong một mạng IP thống nhất, đó xu thế lớn
người ta thường gi là “dung hợp ba mạng”.
mạng dung lượng, tính thích ứng ngày càng tăng có đủ dung
lượng để đápng nhu cầu.
Giao thc IP thực tế đã tr thành giao thức ứng dụng vạn năng bắt đầu
được s dụng làm cơ s cho các mạng đa dịch v, mặchiện tại vẫn còn bất lợi so
với chuyển mch kênh v kh năng h tr lưu lượng thoại cung cấp chất lượng
dịch v đảm bảo cho s liệu. Tuy nhiên, tc đ đổi mới nhanh chóng trong thế giới
Internet cùng với s phát triển của các tiêu chuẩn m s sớm khắc phục những thiếu
sót này.
nh 1.2 Topo mạng thế h sau.
1.3.3 Ngun nhân xây dng mạng thế hệ sau
Đứng trên quan đim nkhai thác dch v, những do chính dn tới mạng
thế h sau NGN là:
- Giảm thời gian tung ra th trường cho các công ngh các dịch v mới
(chẳng hạn như ti ưu hoá chu k s dụng ca các thành phần mạng).
- Thuận tiện cho các nhà cung cp thiết b, c nhà cung cấp mạng, hay cho
những nhà phát trin phần mm (mềm dẻo trong việc nhập phần mm mới t nhiều
ngun khác nhau).
- Giảm độ phức tạp trong vận hành bằng vic cung cấp các h thống phân
chia theo các khối đã được chuẩn hoá.