người dùng 2. Tất c s phân phối với x1+x2=Xgoal phân phối hiệu qu.
tương ứng với đường thẳng đường hiu qu(efficiency line). Tất c phân phối
mà x1= x2 là pn bnh đẳng. Nó tương ứng với đường thẳng được gọi là đường
bình đẳng” (fairness line). Hai đường này cắt nhau tại đim (Xgoal/2, Xgoal/2) là đim
tối ưu. Mục tiêu (goal) của phương pháp điều khiển là làm cho h thống đến hoạt
động tại đim này không quan m đến v trí bắt đầu. Tt c các điểm bên dưới
đường hiệu qu t h thống không đủ tải”(underload) mt cách tưởng h
thống s yêu cu người dùng tăng tải. Theo quan sát, chẳng hạn, đim x0=(x10, x20).
Nguyên tắc tăng cộng tăng phân phi của c 2 người dùng bởi a1 tương ứng vi việc
dịch chuyển dọc đường tạo với trục ngang góc 45 0. Nguyên tắc tăng nhân tăng
phân phối cho c 2 người dùng bng h s b1 tương ứng với vic dịch theo đường
nối điểm đó với gốc to đ. Tương t, tất c các điểm trên đường hiệu qu t h
thống quá ti (overload) gim cộng t bi đường tạo với trục ngang góc 45 0,
khi giảm nhân được mô t bởi đường nối điểm đó với gốc.
Tính bình đẳng tại điểm bất k (x1, x2) được cho bởi:
2
2
2
1
2
21
2xx
xx
F
Chú ý rng nn c hai phân b với h s b không thay đổi tính bình đẳng.
Đó là, (bx1,bx2) cùng tính bình đẳng với (x1, x2) cho tất c c giá tr của b. Do
đó, tt c các đim trên đường nối đim đó với gốc có cùng tính bình đẳng. Chúng
ta, gọi đường đi qua gốc đường đồng đẳng (equi-fairness). Tính bình đẳng
giảm khi độ dốc của đường này hoặc tăng n trên hoặc giảm xuống dưới đường
bình đẳng.
Hình 2.8 cho ta thấy qu đạo của h thống 2 người dùng bắt đầu t đim x0
dùng nguyên tắc điều khiển ng cộng/gim nhân. Điểm x0 nằm dưới đường hiệu
qu và do đó c hai người dùng đều được yêu cầu tăng. Chúng di chuyển dọc đường
tạo với trục ngang góc 450. di chuyển đến x1 nằm trên đường hiệu qu. Người
dùng được yêu cầu gim thực hiện phép nhân, tương ứng với việc chuyển động
đến điểm gốc trên đường nối x1 và gốc. Nó di chuyn đến đim x2, nm dưới đường
hiệu qu và lp li theo chu k. Cý rằng x2 tính bình đẳng cao hơn x0. Do đó,
với mỗi chu k, tính bình đẳng tăng chậm, và cuối cùng, h thống hội t đến trng
thái tối ưu, dao động quanh điểm “goal”.
Qu đạo tương t th v cho nguyên tắc điều khiển khác. Mặc không
phải tất c các nguyên tắc điều khiển đều hội t. Chằng hạn, hình 2.9 cho ta thy
qu đạo của nguyên tắc điều khiển ng cộng/giảm cộng AIAD bắt đầu t v trí x0.
H thống gi chuyển động lùi đến dọc theo đường qua đim x0, tạo vi trục
ngang góc 45 0. Vi nguyên lý như thế, h thống th hội tđến hiệu qu, nhưng
nó không bình đẳng.
Đường bình đẳng
Đường hiệu qu
Phân
b x2
của
người
dùng 2
Hình 2.8 AIMD hi tụ đến điểm tối ưu
Hình 2.9 AIAD không hội tụ
Đường bình đẳng
Đường hiệu qu
Phân
b x2
của
người
dùng
th 2
Phân b x1 của người dùng 1
Điểm làm việc dao
đ
ộng
d
ọc
đư
ờng
n
ày
Điều kiện để hội tụ đến hiệu quả và bình đẳng được đưa ra theo phương pháp
đại số trong [7].
2.6 Kết luận chương
Hiện tượng tắc nghẽn xảy ra trong mạng là vấn đề khó tránh khỏi, do đó điều
khiển tắc nghẽn ngày ng trnên cấp thiết. Chương 2 đã nêu tổng quan về nguyên
lý, phân loại các phương pháp điều khiển tắc nghẽn, tiêu chí đánh giá những
phương pháp điều khiển. Ngoài ra, thuật toán tăng giảm (ở đây chỉ nói đến tăng
giảm tuyến tính) cũng đã đề cập đến. Từ đó, ta thấy rằng AIMD được sử dụng nhiều
hơn các thuật toán khác do nó đảm bảo hội tụ đến tính hiệu quả và bình đẳng. Phần
tiếp theo sẽ đi sâu vào các phương pháp điều khiển tắc nghẽn.
Cơng 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TẮC NGHẼN
3.1 Giới thiệu chương
Trong chương này, chúng ta sh thống hóa lại một sphương pháp điều
khiển tắc nghẽn điển hình nhất, phân tích đánh giá chúng dựa trên cơ sở những tiêu
chí đã đề xuất trong chương 2. Đó các phương pháp điều khiển tắc nghẽn truyền
thống như DECbit, và một vài phương pháp mới như EWA, ETCP, FBA- TCP, QS-
TCP đcải thiện hiệu suất hoạt động mạng. Trong đó đặc biệt đi sâu vào phương
pháp điều khiển tắc nghẽn sử dụng TCP phổ biến hiện nay ặc biệt là trong mạng
Internet) và XCP là ứng cử viên cho mạng dựa trên cơ sở IP sau này.
3.2 Một số phương pháp điều khin tắc nghẽn truyn thống
3.2.1 DECbit
DECbit một trong các hình điều khiển tắc nghẽn sớm nhất. Phương
pháp này sdụng phản hồi ẩn. Trong DECbit, mạng cung cấp thông tin phản hồi
cho phép phía gi điều chỉnh lưu lượng vào mạng. Các bộ định tuyến giám sát kích
thước trung bình của ng đợi trong khoảng thời gian được định nghĩa. Nếu độ dài
trung nh của bđệm vượt quá ngưỡng (threshold) thì bđịnh tuyến thiết lập một
bit chdẫn chống tắc nghẽn (gọi là DECbit) trong các gói tin để thông báo sự tắc
nghẽn của mạng. Phía nhận gởi lại bit này trong thông báo nhận được đến phía gởi.
Phía gởi giám sát các bit chdẫn chống tắc nghẽn này đđiều chnh kích thước của
cửa sổ gởi như sau: Nếu xảy ra tắc nghẽn thì giảm đi theo phép nhân (nhân với
0,875), trong trường hợp ngược lại thì kích thước cửa sđược tăng lên theo phép
cộng.
DECbit là phương pháp khá đơn giản và hữu hiệu. Tuy nhiên, căn cứ vào các
tiêu chí nêu trên thì thuật toán này không đạt được tính hiệu quả vì lưu lượng bị gạt
bỏ đáng kể (qua hsố 0,875) dẫn đến thông lượng rất thấp. Ngoài ra, các tiêu chí v
tính bình đẳng, đ hội tụ, độ mịn điều khiển cũng không đạt được. Thuật toán
không phù hợp cho các ứng dụng mới trong NGN.