Quá tải
goal
XtX )( hay dưới mức tải
goal
XtX )( đều không mong muốn
được coi là không hiệu qu như nhau. Thuật toán hiệu quả khi η tiến gần tới 1,
nghĩa là X(t) tiến gần tới Xgoal.
Chú ý, tính hiệu qu ch liên quan đến tổng lượng phân phối do đó 2
lượng phân phối khác nhau có th c hai đều hiu qu miễntổng lượng phân phối
gần đến “goal”. S phân b của tổng lượng phân phối giữa các người dùng được
đo bi ch tiêu bình đẳng.
2.4.2 Tính bình đẳng (Fairness)
Khi nhiều người dùng chia stài nguyên, tất cả người dùng trong cùng một
lp dịch vụ phải có chia sẻ như nhau về tài nguyên. Thường thì sphân bổ không
bằng nhau một cách chính xác, mức độ bình đẳng được đo bởi chỉ số bình đẳng. Chỉ
số bình đẳng được định nghĩa khái quát trong [7] như sau:
)(
)( 2
2
i
i
xn
x
xF (2.2)
Ch s này có các đặc tính sau đây:
10 xF . Lượng phân phối nh đẳng (với tt c lượng i
x bằng nhau) có
tính bình đẳng 1 lượng phân phối không bình đẳng (với tất c các tài nguyên
ch dùng cho một người) có tính bình đẳng là 1/n đạt đến 0 khi n tiến tới vô cùng.
Tính bình đẳng độc lập vào thang đo, tức là, đơn v đo là không quan trọng.
Tính bình đẳngm liên tục. Một vài s thay đổi nh trong lượng phân b
cũng thấy trong tính bình đẳng.
Nếu ch có k trong n người dùng chia s tài nguyên như nhau với (n - k)
người dùng không nhậni nguyên nào, thì tính bình đẳng là k/n.
Ta có các đặc tính khác trong [13]
Thuật toán bình đẳng khi F tiến gần tới 1. Tuy nhiên, chỉ số này chỉ biểu diễn
tính bình đẳng giữa các người dùng mạng nói chung chưa thể hiện được bản
chất đa dịch vụ trong mạng thế hệ mới. Trong mạng NGN sẽ nhiều lớp dịch vụ
khác nhau, sử dụng nhiều hệ giao thức vận chuyển khác nhau. Vì vậy, cần thiết phải
đưa thêm hai chỉ số bình đẳng mới [2]:
Chỉ số bình đẳng giữa các giao thức cùng h:
ji
F
/
1 (2.3)
trong đó θi θj thông lượng của các giao thức i và j cùng sdụng cho một lớp
ứng dụng.
Chỉ số bình đẳng giữa các giao thức khác họ:
j
i
F
2 (2.4)
trong đó θi ωj thông lượng của các giao thức i j khác hsdụng cho c
lp ứng dụng khác nhau.
2.4.3 Tính hội tụ (Convergence)
S hội tụ được đánh g bởi thời gian cần để h thống đạt đến trạng thái
mong muốn từ một trạng thái xuất phát bất kỳ. Một cách tưởng, hệ thống đạt tới
trạng thái đích nhanh và có biên độ dao động rất nhỏ xung quanh nó.
Như vậy, tính hội tụ được đánh giá qua 3 yếu tố:
Trạng thái cân bằng tiệm cận với Xgoal .
Thời gian cần thiết để thuật toán hội tụ đến Xgoal .
Biên độ của dao động xung quanh giá trXgoal nhdần.
Thời gian để đạt được trạng thái cân bằng (equilibrium) xác định độ nhạy
(responsiveness) đdao động xác định độ mịn (smoothness) của phương pháp
điều khiển. Một cách tưởng, chúng ta muốn thời gian cũng như sự dao động phải
nhỏ. Do đó, điều khiển với thời gian nhỏ biên độ nhcủa dao động gọi là nhạy
hơn và mịn hơn, như trong hình 2.5.
2.4.4 Thời gian đáp ứng nhanh (Small response time)
Thuật toán phải nhanh chóng phát hiện được tc nghẽn và thời gian kể tkhi
phát hiện tắc nghẽn đến khi tác động của điều khiển chống tắc nghẽn phải càng
nhanh càng tốt: Tresp Tgoal - trong đó Tgoal cơ sở để so sánh các thuật toán điều
khiển.
Độ nhạy
Độ mịn
Tổng
lưu
lượng
mạng
Thời gian
“Goal”
nh 2.5 Đ nhạy (responsiveness) và độ mn (smoothness).
2.4.5 Độ mịn trong điều khiển (Smoothness)
Trong thực tế, tác động của điều khiển không thể đưa hệ thống đến trạng thái
mong muốn ngay lập tức. Vì vậy, các thuật toán điều khiển chống tắc nghẽn phải
thiết kế sao cho tác động điều khiển độ mịn cần thiết, tránh đưa hệ thống vào
trạng thái mất ổn định thêm. Đại lượng để đo độ mịn thể là hiệu số giữa lưu
lượng tại 2 thời điểm điều khiển liên tiếp t1 và t2: )(( 1)2 txtx ii hoặc hiệu số giữa
tổng lưu lượng mạng tại 2 thời điểm điều khiển liên tiếp t1 và t2: )()( 12 tXtX .
2.4.6 Tính phân tán (Distributedness)
Đây điều cần thiết bởi vì một hình tập trung đòi hỏi thông tin đầy đủ
về trạng thái của mạng cũng như các luồng riêng lẻ, và điều này là không thkhông
đối với mạng clớn. Chng hạn, chúng ta muốn biết vc nhu cunhân hay
toàn b. Thông tin này th hữu dng tại nguồn i nguyên. Tuy nhiên, truyền đạt
thông tin này cho nhiều người ng làm chúng ta quan m đến mào đầu
(overhead), đặc biệt khi một người dùng th dùng vài nguồn tài nguyên
(resource) tại cùng một thời điểm. Do đó, chúng ta phải quan tâm hàng đầu đến
phương pháp điều khiển có th thực hiện trong h thống thực gi s rằng h
thống lượng phn hi ít nhất. ch cho ta biết nơi nào là không đ ti hay q
tải thông qua bit phản hồi nh phân. Thông tin khác như Xgoal s lượng người
dùng cùng chia s nguồn tài nguyên được gi thiết kng được biết bởi người
dùng. Điều này hạn chế phương pháp kh thi.
Như vậy, hình có thxây dựng để đánh giá các phương pháp điều khiển
chống tắc nghẽn cho mạng NGN thđược thiết kế dựa trên sáu tiêu c bản
nêu trên.
2.5 Thuật toán tăng giảm
2.5.1 Thuật toán tăng giảm
Trong hình 2.6 mô t mạng với n người dùng nó. Tình trạng tắc nghẽn ca h
thống được xác định bởi s gói trong h thống. Thời gian được chia thành các khe
rời rạc. Những khe đó đặc trưng căn bản cho các khoảng bắt đầu khi người dùng
thiết lập mức tải dựa vào phản hồi mạng nhận trong các khoảng trước. Nếu trong
suốt khe thời gian t, người dùng th i )(txi, sau đó tải tổng cộng tại tài nguyên
thắt c chai
)(txi, và trạng thái của h thống biu th bởi vector độ dài n
)(),...,(),()( 21 txtxtxtx n
. Khi chúng ta đang hoạt động tại hay gn điểm Knee, mọi
tài nguyên yêu cầu bởi người dùng được chấp nhận (điều này không đúng tại đim
cliff). Do đó, xi(t) biểu th người dùng th i.