Lớp ứng dụng gồm các nút thc thi dịch v SEN (Service Excution Node),
thực chất do các server dịch v cung cấp các ng dụng cho khách hàng thông qua
lp truyn tải.
- Chức năng:
Lớp ứng dụng cung cấp các dịch v có băng thông khác nhau và nhiều
mức độ. Một s loi dịch v s m ch việc thc hiện điều khiển logic của chúng
truy cập trực tiếp tới lớp ứng dụng, còn mt s dịch v khác s đưc điều khiển
t lớp điều khiển như dịch v thoi truyền thống. Lớp ng dụng liên kết vi lớp
điều khiển thông qua các giao diện m API. Nh đó mà các n cung cấp dịch v
có th phát triển các ứng dng và triển khai nhanh chóng trên các dịch v mng.
1.4.5 Lớp quản lý
Lớp quản một lớp đặc biệt xuyên sut các lớp t kết nối cho đến lớp
ứng dụng.
Ti lớp quản , người ta th triển khai kế hoạch xây dựng mạng giám sát
viễn thông TMN, như một mạng riêng theo dõi điều phối các thành phần mạng
viễn thông đang hoạt động. Tuy nhiên cần phân biệt các chức năng quản với các
chức năng điều khiển. Vì căn bản NGN s dựa trên các giao diện m cung cấp
rất nhiều loại hình dịch v trong mt mạng đơn, cho nên mạng quản phải làm
việc trong một môi trường đa nhà đầu tư, đa nhà khai thác, đa dịch v.
1.5 Tng kết chương
Vấn đề quan m nhiều trong hoạt đng của mạng viễn thông là hiệu suất
khai tc, hiệu quả kinh tế và s cnh tranh. Các thiết bị IP phát triển rất nhanh
chóng, do đó việc xây dng hình NGN hợp với nhu cầu của thời đi. NGN là
mạng thế hệ kế tiếp ch không phải là mạng hoàn toàn mới. Vì vậy khi xây dựng và
phát triển theo hướng NGN cần chú ý tới vấn đề kết nối NGN với mạng hiện hành
tận dụng các thiết bị viễn thông hiện có trên mạng nhằm đạt được hiệu qukhai
thác tối đa. Chương 2 sẽ trình bày vn đề điều khiển tc nghẽn trong NGN.
Chương 2
ĐIỀU KHIỂN TẮC NGHẼN TRONG NGN
2.1 Giới thiệu chương
Nhu cầu v các dịch v mạng ngày càng đa dạng, phong phú đòi hỏi nhiều
mức độ chất lượng dịch v khác nhau. Xu hướng phát triển tiến ti hội t v
mạng hội t v dịch v. Tài nguyên của mạng có giới hạn trong khi nhu cầu
truyền thông tin ngày càng tăng, chính vì vậy hiện tượng tắc nghẽn mạng khó
tránh khỏi. Chương 2 trình bày vvấn đề tắc nghẽn, nguyên nhân phân loại ng
như các tiêu chí đánh giá phương pháp điều khiển tắc nghẽn. Ngoài ra, thuật toán
tăng giảm tuyến tính cũng được đề cập trong chương này.
2.2 Vấn đề tắc nghẽn trong NGN
Tắc nghẽn là mt hiện tượng rất quen thuộc trên mng, mà nguyên nhân nói
chung do tài nguyên mạng giới hạn trong khi nhu cầu truyền thông tin của con
người là không có gii hạn. Hình 2.1 trình y hiện tượng tắc nghẽn trên mạng và
hình 2.2 trình bày hiệu quả ca việc có điều khiển.
Thông thường, nút mạng được thiết kế với một bộ đệm lưu trữ hn. Nếu
tình trạng nghẽn mạng kéo đủ dài, bđệm bị tràn, các gói s bị mất hoặc trễ quá
thời gian cho phép. Nếu một gói bị mất trên mạng thì tại thời điểm ấy các tài
nguyên mạng mà gói đó đã s dng cũng bị mt theo.
4
1
2
5
3
7
6
8
Xảy ra tc nghẽn
Hình 2.1 Hinng xảy ra tắc nghẽn
nh 2.2 Hiệu quả của việc điều khiển tc nghẽn [7]
Hình 2.3 minh họa môi trường mạng hỗn tạp trong NGN. Các mạng riêng l
được kết nối với nhau thông qua các bđịnh tuyến hay các cổng (MG), tại đây các
gói tin đến sẽ được lưu giữ (store) trong bđệm và chuyển tiếp (forward) theo một
trong c đường kết nối đầu ra. Tốc độ ca các gói tin đầu ra bị giới hạn bởi băng
thông (bandwidth) của các đường kết nối, thường nhỏ hơn băng thông của các
đường đến do phải phân chia cho nhiều lung.
Hình 2.3 Môi trường mạng hỗn tạp trong NGN
2.2.1 Nguyên nhân xảy ra tắc nghẽn
Nguyên nhân xảy ra tắc nghẽn trong môi trường mạng mới đó là:
1. Tràn b đệm: thường nút mng được thiết kế với 1 b đệm lưu tr có hạn.
Nếu tình trạng nghẽn mạng kéo đủ dài, b đệm b tràn, các gói s b mất hoặc tr
quá thi gian cho phép. Đây cũng nguyên nhân giống như trong mạng truyền
thống.
2. Li do đường truyền vô tuyến
3. Do nghẽn cổ chai: tại điểm đấu nối từ các mạng tốc độ thấp vào các mạng
tốc đ cao.
4. Nhu cầu băng thông cao của c dịch vđa phương tiện và c loi hình
dịch vụ mới
Mạng lõi MG
MG
MG
Mạng
d liệu
Mạng c
định
Mạng di
động
Máy
ch
MG
Mạng
truyềnnh