Trong phần dưới đây, thuật toán ước ợng tốc độ thực hiện trong router biên
thuật toán giảm gói thực hiện trong router lõi được nói đến. Nhiều chi tiết về
CSFQ, chẳng hạn, giả mã cho thuật toán dùng trong router bn lõi hay mrộng
cơ cấu CSFQ cơ bản, có thể tìm thấy trong [8]
Ước ợng tc đ mỗi luồng CSFQ trong router biên.
Trong router biên tc độ ước lượng i
r
ˆ của luồng i được cập nhật mỗi khi gói
mới của luồng này đến. Ước lượng tốc đ luồng được thc hiện bằng cách dùng s
ước lượng dựa trên chun hàm mũ. Với )(k
i
t )(k
i
llần ợt thời gian đến (arrival
time) và độ dài gói k của luồng i. Sau đó, i
r
ˆ được cập nhật n sau:
old
i
KT
k
i
k
i
KT
new
ire
T
l
er k
i
k
iˆ
..1
ˆ/
)(
)(
/)()( (3.14)
với )1()()(
k
i
k
i
k
ittT và giá trkhông đổi K. Mỗi gói của luồng i được dán nhãn
với i
r
ˆ cập nhật mới nhất
ii rlabel ˆ
(3.15)
Bsung vào sước lượng tốc độ mỗi luồng, thuật toán giảm gói của router
lõi CSFQ được thực hiện trong router biên.
Thuật toán giảm gói CSFQ trong router lõi
Trong luồng lưu lượng, tốc độ đến tổng n lung trong tuyến đơn của router
lõi là:
n
ii
rA
1
(3.16)
Mỗi luồng đó phải sử dụng tốc đphân bổ công bằng
với tốc độ đường ra C của
router i được khởi tạo:
n
ii
rC
1
,min
(3.17)
Khi các luồng được đóng gói, A
phải được ước lượng bởi
A
ˆvà
ˆ. Sau đó tốc
độ lưu ợng tổng được phép của router lõi có thđưc ước lượng:
n
ii
rF
1
ˆ
,
ˆ
min
ˆ
(3.18)
Tổng tốc độ đến router lõi được ước lượng dựa vào hàm mũ trung bình:
old
KTKT Ae
T
l
eˆ
..1A
ˆ//
new
(3.19)
với thời gian đến T giữa gói trước và gói hiện tại và giá trhằng số
K. Đng thức
dạng tương tự được dùng để ước lượng tốc độ lưu lượng tổng
F
ˆcho phép bởi
router.
Nếu CA
ˆ
trong tất cả các khoảng Kc, đường truyền được giả thiết bị tắc
nghẽn. Nếu CA
ˆ
trong tất cả các khoảng Kc, đường truyền giả thiết là không bị tắc
nghẽn.
Giá trmới cho tốc độ phân bổ bình đẳng ước lượng
ˆchđược tính sau một
khoảng trong đó đường truyền được phân loại thành btắc nghẽn và không tắc
nghẽn. Nếu đường truyền bị tắc nghẽn thì
ˆ được cập nhật n sau:
oldnew
F
C
ˆ
.
ˆ
ˆ (3.20)
Nếu đường truyền không tắc nghẽn thì new
ˆ được thiết lập bằng tốc độ lớn
nhất của lung tích cc bt k, tức là, đến nhãn lớn nht trong gói, trong suốt
khoảng thời gian Kc. Thêm vào đó, hai phỏng đoán được ng để giới hạn sự dao
động giữa các tính toán
ˆ liên tiếp nhau.
Sau mỗi khi hàng btràn,
ˆ bgiảm bởi 1 phân số nhcố định, chẳng hạn,
0.01.
Để tránh sự điều chỉnh lại, giảm
ˆ phải giới hn bởi 0.25 giá trị trước đó.
ˆ khi đó đưc dùng để tính toán xác suất giảm gói của các luồng. Vi luồng
i, mi bit đang đến bgiảm trong router lõi với xác suất:
i
ir
Pˆ
ˆ
1,0max
(3.21)
Nếu các gói trong luồng i bị giảm, tốc độ mới i
r của luồng i thay đổi đến xp
x
ˆ, khi tốc độ đến của luồng i tại router lõi hay biên tiếp theo là xấp xỉ
ˆ. Do đó,
các gói trong luồng i phải được dán nhãn li với:
old
i
new
ilabellabel ,
ˆ
min
(3.22)
Do đó, sau khi gói đi qua router bn phía nhận của lung đó nhãn của gói
chứa tốc độ luồng hiện tại mà thành phần mạng CSFQ đã cung cấp. Thông tin này
th được truyn đến phía nhận và truyền trở lại phía gởi để điều chỉnh tải mà
phía gởi đặt vào mng. Nhưng CSFQ không cung cấp cơ cấu phản hồi chống tắc
nghẽn rõ. Ch gói bị mất trong router lõi biên của phn mạng khnăng
CSFQ được dùng đgóp phần khai báo ẩn cho phía gởi về tắc nghẽn (đang đe da)
trong 1 đoạn mạng.
3.3.4.2 FBA-TCP
Phân b băng thông hợp cho TCP (FBA-TCP) [14] (Fair Bandwidth
Allocation for TCP) một phương pháp điều khiển lưu lượng TCP dựa trên thông
tin phn hồi về mạng được cung cấp bởi CSFQ
FBA-TCP dùng cấu CSQB miêu t trong phần trước để cải thiện điều
khiển chống tắc nghẽn trong kết nối TCP. FBA-TCPm việc như sau: trong router
biên ca vùng mạng (trong hình 3.3) FBA-TCP dùng thuật toán giống CSFQ để ước
lượng tốc độ luồng và dán nhãn gói trong luồng với tốc độ luồng ước ng. Trong
mỗi router biên lõi trong vùng mạng tốc đ phân bbình đẳng đưc ước lượng
các gói của luồng bị giảm theo đẳng thức (3.21) nếu nn của chúng lớn n
phân b cân bằng.
nh 3.4 Kết nối TCP đơn đi qua vùng router có khả năng CSFQ.
Đặc tính mới của FBA-TCP router biên phía nhận của luồng không xoá
nhãn khỏi mỗi gói. Router biên đặt nhãn của gói vào trong mào đu Ipv4 (hay mào
đầu m rộng của Ipv6) để truyn trong suốt nhãn này đến TCP phía nhận qua phần
mạng không có khả năng CSFQ. Nếu hệ thống đầu cuối phía nhận của kết nối TCP
nhận gói vi nhãn l hay tc đ ước lượng
ˆ
, nó gởi giá trị này đến TCP phía nhận
để tính cửa sổ gởi mới mà TCP phía gởi cho phép.
Cửa sổ gởi được phép= rRTT
ˆ
. (3.23)
sdng RTT ước lượng. Do khả năng song công của TCP, tức là, TCP phía nhận
đồng thời là TCP phía gởi và ngược lại, giả thiết rằng TCP phía nhận s ước
lượng RTT thích hp trong đường dẫn mạng. Giá trnhỏ nhất của cửa sgởi và s
bytes hiện thời mà TCP pa nhận có thể được nhận được từ TCP phía gởi là ca sổ
thông báo phía nhận của TCP phía nhận.
Cửa sổ thông báo phía nhận này được gởi đến TCP phía gởi trong xác nhận
TCP tiếp theo.
3.3.5 QS-TCP (Quick Start TCP):
QS-TCP (Quick Start TCP) đã được đ xuất năm 2002 bởi Jain và Floyd
trong [3] như một cách đtăng cửa s khởi tạo của một kết nối TCP. Trong th
tục thiết lập kết nối TCP (TCP SYN và TCP SYN/ACK) phía gởi TCP chèn một
yêu cầu bắt đầu nhanh (Quick Start Request) vào gói TCP, đó chính tốc độ khởi
tạo mà phía gởi muốn truyền. Mỗi bộ định tuyến dọc theo đường truyền xác nhận
liệu có thể đáp ứng yêu cu lưu lượng mới này. Nếu thể đáp ứng yêu cầu
mới này thì nó sẽ truyền yêu cầu QS đi, ngưc lại nó s giảm tốc độ dữ liệu đến một
giá trị phù hp.