Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 9 (12/2024), 2345-2355
2345
Transport and Communications Science Journal
A STUDY ON PRE-PROCESSING METHODS FOR REAL-
TIME GNSS MONITORING DATA OF MULTI-TOWER CABLE-
STAYED BRIDGES
Le Van Hien, Le Minh Ngoc, Tran Duc Cong
University of Transport and Communications, No 3 Cau Giay Street, Hanoi, Vietnam
ARTICLE INFO
TYPE: Research Article
Received: 09/08/2024
Revised: 27/10/2024
Accepted: 10/12/2024
Published online: 15/12/2024
https://doi.org/10.47869/tcsj.75.9.9
* Corresponding author
Email: hienlv@utc.edu.vn; Tel: +84981110910
Abstract. Global Navigation Satellite System technology (GNSS) has been widely applied
for continuous displacement monitoring of long-span cable-stayed bridges due to its
numerous advantages and high efficiency. However, the long-term continuous Global
Navigation Satellite Systemmonitoring data often has a large volume and contains numerous
outliers such as missing data and noise, which can affect the accuracy and reliability of
displacement analysis. This paper focuses on the research of pre-processing methods for real-
time Global Navigation Satellite System monitoring data of multi-towers cable-stayed
bridges. A dataset from a real-world multi-tower suspension bridge is extracted for analysis.
Subsequently, outliers or missing data are interpolated using the Hampel filter. Futhermore,
the Helmert transformation method is applied to convert the measured data from the
geocentric coordinate system to the local bridge coordinate system. Finally, the processed
data is used to evaluate the accuracy of the monitoring results and analyze the displacement of
characteristic points on the target bridge.
Keywords: GNSS technology, displacement of cable-stayed bridges, Hampel Identifier,
Helmet transformation
@ 2024 University of Transport and Communications
Tp chí Khoa hc Giao thông vn ti, Tp 75, S 9 (12/2024), 2345-2355
2346
Tp chí Khoa hc Giao thông vn ti
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TIỀN XỬ LÝ DỮ LIỆU QUAN
TRẮC LIÊN TỤC GNSS CỦA CẦU DÂY VĂNG NHIỀU TRỤ THÁP
Lê Văn Hiến, Lê Minh Ngọc, Trần Đức Công
Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
THÔNG TIN BÀI BÁO
CHUYÊN MC: Công trình khoa hc
Ngày nhn bài: 09/08/2024
Ngày nhn bài sa: 27/10/2024
Ngày chp nhận đăng: 10/12/2024
Ngày xut bn Online: 15/12/2024
https://doi.org/10.47869/tcsj.75.9.9
* Tác gi liên h
Email: hienlv@utc.edu.vn; Tel: +84981110910
Tóm tt. Công ngh định v v tinh GNSS đã đang được ng dng ph biến trong quan
trc liên tc chuyn v ca cầu dây văng nhịp ln vi nhiều ưu điểm vượt tri và hiu qu cao.
Tuy nhiên, d liu quan trc liên tc GNSS thi gian dài một dung lượng rt ln xut
hin nhiu d liu bất thường như dữ liu b mt, d liu nhiu, gây ảnh hưởng đến độ chính
xác và độ tin cy khi phân tích kết qu quan trc chuyn v công trình. Bài báo này tp chung
nghiên cứu các phương pháp tin x d liu quan trc liên tc GNSS ca cầu dây văng.
Mt b d liu quan trc GNSS ca mt cầu dây văng nhiu tr tháp thc tế được trích xut
để nghiên cứu. Sau đó, các dữ liu bất thường hoc d liu mất được x ni suy bng
phương pháp Hampel. Tiếp theo, phương pháp tính chuyển tọa đ Helmet được áp dụng để
tính chuyn d liệu đo từ h tọa độ không gian địa tâm v h tọa độ ng trình cu. Cui
cùng, d liu sau x được dùng đ đánh giá độ chính xác kết qu quan trắc cũng như phân
tích chuyn v của các điểm đặc trưng trên cầu.
T khóa: công ngh GNSS, chuyn v cầu dây văng, phương pháp Hampel, tính chuyn
Helmet
@ 2024 Trường Đại hc Giao thông vn ti
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cu v ng dng h thng quan trc liên tc (Structural Health Monitoring -
SHM) cho các công trình như nhà cao tầng, công trình cu ln, hay các kết cu phc tạp đã và
đang được nghiên cu ph biến trên thế giới, đặc bit vi dng công trình cu h dây nhp ln
như Nhật bn, M, Trung Quốc… Các lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến h thng SHM bao
gm t vic thiết kế h thng các loi cm biến, la chọn cài đặt tn s thu nhn tín hiu
Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 9 (12/2024), 2345-2355
2347
ca cm biến, h thng kết ni truyn dn tín hiu, h thng phn cứng để lưu trữ d liu
quan trc, các bài toán phân tích sc khe kết cu t d liu quan trc… Trong các loi cm
biến ca mt h thng SHM, công ngh định v v tinh GPS/GNSS được ng dụng để quan
trc chuyn v của các điểm đặc trưng [1-4]. Tuy nhiên, hiện nay chưa nhiều các nghiên
cu v x lý, phân tích các d liệu đo quan trc liên tc bng GPS/GNSS. Mt s nghiên cu
ch dng v vic phân tích giá tr chuyn v của điểm đo tại mt s thời điểm nghiên cứu để
nhn diện thay đổi ca kết cu [1]; hoc nghiên cu ng dng công ngh định v v tinh trong
quan trc chuyn v ca mt hình kết cu phng. Mt s nghiên cu gần đây [5-6]
đánh giá về những ưu, nhược điểm ca ng dng công ngh GPS/GNSS trong các h thng
quan trc SHM ca cu, có ch ra rng, mc dù có nhiều ưu điểm nhưng công nghệ này vn có
mt s nhược điểm có th gây ra nhng sai s trong d liệu đo đc. Hiện chưa một nghiên
cu nào v tin x d liu quan trc liên tc GNSS thi gian dài ca mt cu h dây nhp
ln nhm mục đích nội suy các d liu bất thường xy ra trong quá trình quan trắc như dữ liu
b mt (missing data) hay d liu ngoi lai (outlier data), t đó làm sạch chui d liu quan
trc thi gian dài phc vc nhim v phân tích chuyên sâu.
Vit Nam, h thng quan trc sc kho kết cu (SHM) nói chung công ngh định v
v tinh GPS/GNSS nói riêng đã đang được ng dng vi nhiu dng công trình khác nhau,
đặc bit ng dng ph biến vi dng công trình cu h dây nhp lớn như cầu dây văng Cần
Thơ, cầu Bạch Đằng, cu Nht Tân, cu Vàm Cống… Tuy nhiên, các nghiên cứu v x
phân tích chui d liu quan trc liên tc GNSS thc tế còn rt nhiu hn chế, rt ít nghiên
cứu đề cp, t đó làm giảm hiu qu s dng công ngh này trong thc tiễn. Hướng nghiên
cu v x lý, phân tích đánh giá chui d liu quan trc liên tc GPS/GNSS ng dng
trong quan trc sc kho kết cu cu h dây nhp ln Vit Nam một hướng nghiên cu
xuyên sut ca ch nhim đề tài k t giai đoạn nghiên cu sinh. Mt s nghiên cu tiêu biu
th k đến như sau: năm 2015, nhóm tác gi đã nghiên cứu phân tích tương quan giữa d
liu quan trc GPS các d liu quan trắc môi trường để nhn din hình chuyn v tng
th ca cầu dây văng đối xng, kết qu nghiên cứu đã chỉ hình chuyn v của các điểm
đặc trưng dưới tác động ca yếu t nhiệt độ môi trường [7]. Tiếp theo, năm 2016 nhóm tác giả
đã nghiên cu s tương quan giữa gió, nhiệt độ chuyn v ca mt s v trí trên cu Cn
Thơ, t đó xây dng mô hình d đoán chuyển v ca dm ch ti mt ct gia nhp chính cu
Cần Thơ từ s liu quan trc thông qua bài toán hi quy [8-9]. Năm 2019, dựa trên các kết
qu nghiên cu mô hình chuyn v tng th ca cầu dây văng dựa trên d liu quan trc GPS,
áp dụng phương pháp hình toán thống để trích xut các tham s đặc trưng, nhóm tác
gi đã hình hoá một cầu dây văng đối xng, s dng các tham s đặc trưng để nhn din
những thay đổi (hng hóc) ca các điu kin kết cu cu [10]. Ngoài ra, nhóm tác gi còn
thc hin mt s nghiên cứu khác liên quan đã trình bày trong c báo cáo hi ngh trong
nước và quc tế. Trong các nghiên cứu được đề cập trên đây, các dữ liu bất thường là các d
liu b mất đã được nghiên cứu để ni suy bằng phương pháp đa thức tuyến tính [7], tuy nhiên
phương pháp này chỉ phù hợp đối vi s ng ít d liu b mt xy ra (<5 d liu liên tc)
mà chưa xem xét đến các d liu ngoi lai (outlier data).
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên tắc định vị tương đối động thời gian thực GNSS-RTK ứng dụng trong quan
trắc cầu dây văng
Phương pháp định v tương đối động GNSS-RTK (GNSS-Real Time Kninemactic) thc
hin da trên nguyên tắc định v tương đối của GNSS. Theo phương pháp này, trạm sở
Tp chí Khoa hc Giao thông vn ti, Tp 75, S 9 (12/2024), 2345-2355
2348
được đặt ti một điểm khng chế đã biết tọa độ, mt hoc nhiu trạm đo đặt tại các điểm cn
xác định. Hai trạm cơ sở và trạm đo liên kết vi nhau thông qua sóng vin thông 4G (ph biến
hin nay) hoc sóng radio cùng thu nhn tín hiu t các v tinh ti cùng mt thời điểm đo
theo thi gian thc. Trạm cơ sở thu nhn tín hiu v tinh, x lý và xác định tọa độ tc thi ca
điểm sở, so sánh vi tọa độ đã biết để xác định đại lượng hiu chnh và truyền đại ng
hiu chỉnh đến các trạm đo thông qua phương thc 4G hoc radio. Hình 1a t nguyên tc
cơ bản của phương pháp định v động GNSS-RTK.
Nguyên tắc định v GNSS-RTK ng dng trong các h thng quan trc SHM ca cu dây
văng gồm có mt trạm cơ sở thường được xây dng gn vi công trình cu và các trạm đo
được đặt c định tại các điểm đặc trưng cần quan trc trên cầu như: tại đỉnh các tháp; chính
gia các nhp ca cu; tại đỉnh các trụ… Các đầu thu GNSS (sensors) được kết ni v đầu thu
d liu thông qua cáp ni, và d liệu đo được qun lý trên mt h thng chung. Hình 1b mô t
sơ đồ quan trc GNSS-RTK ca mt cầu dây văng có hai trụ tháp.
a) Nguyên tắc định v GNSS-RTK [11].
b) Sơ đồ quan trc GNSS-RTK ca cầu dây văng.
2.2. Hệ thống quan trắc GNSS-RTK của cầu dây văng nhiều trụ tháp Nhật Tân
a)
b)
Hình 2. Sơ đồ lắp đặt máy thu GNSS trên cầu dây văng Nhật Tân.
Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 9 (12/2024), 2345-2355
2349
Cầu dây văng Nhật Tân mt cầu dây văng nhiều tr tháp được xây dng bc qua sông
Hồng đưa vào khai thác từ tháng 1 năm 2015 vi chiều dài 3,9 kilomet, trong đó chiều dài
vượt sông 2,5 kilomet. Cu 5 tr tháp hình thoi 6 nhịp dây văng. Hệ thng quan trc
SHM ca cu Nhật Tân được đánh giá là h thống đầy đủ các loi cm biến và hiện đại nht
Việt Nam, trong đó hệ thng quan trc GNSS bao gm 1 trạm đo cơ sở và 17 trạm đo gn trên
5 đỉnh tháp 12 điểm trên dm cu. Các máy thu GNSS ca cu Nht Tân s dng máy thu
ca hãng Leica, gồm ăng-ten Leica AS10 cho trạm đo Leica AR10 cho trạm sở. H
thng quan trc GNSS ca cu Nht Tân là h thng nhiu trạm đo nhất Vit Nam. Hình
2a t đồ v trí lắp đặt các máy thu GNSS, hình 2b t v trí lắp đặt máy thu GNSS
trên đỉnh tháp ca cu. H thng quan trắc GNSS được xác lp trong h tọa độ vuông góc
không gian địa tâm OXYZ.
2.3 Đặc điểm dữ liệu quan trắc và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm d liu quan trc GNSS-RTK ca cu Nht Tân. Mt b d liu quan
trc GNSS-RTK vi tn s thu nhn 1Hz ca cu Nht Tân được trích xuất để nghiên cu t
15 tháng 6 đến 15 tháng 7 năm 2015. Các điểm quan trc dùng trong nghiên cu này 5
điểm đỉnh tháp 4 điểm chính gia ca 4 nhp chính. Hình 3 mô t v trí các đim quan trc
nghiên cu. Hình 4 biu din d liu quan trc ca một điểm chính gia nhp cầu xác định
trong h tọa độ vuông góc không gian địa tâm.
Hình 3. Sơ đồ các điểm quan trc nghiên cu.
Hình 4. D liu quan trc nghiên cu của điểm 3W.
th thy rng, d liu quan trc GNSS cha nhiu d liu bất thường, ảnh hưởng
đến độ tin cậy khi phân tích, đánh giá đ chính xác ca kết qu quan trắc, cũng như nh toán
giá tr chuyn v thc tế của các điểm đặc trưng. Bên cạnh đó, để phân tích được chính xác