Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 9 (12/2024), 2385-2399
2385
Transport and Communications Science Journal
DATA RECOVERY IN BRIDGE STRUCTURAL HEALTH
MONITORING SYSTEMS USING A HYBRID GRAPH
CONVOLUTIONAL NETWORK AND LONG SHORT-TERM
MEMORY MODEL
Le Van Vu, Nguyen Duc Luong, Tran The Hiep , Bui Tien Thanh,
Nguyen Thi Cam Nhung*
University of Transport and Communications, No 3 Cau Giay Street, Hanoi, Vietnam
ARTICLE INFO
TYPE: Research Article
Received: 14/09/2024
Revised: 05/12/2024
Accepted: 12/12/2024
Published online: 15/12/2024
https://doi.org/10.47869/tcsj.75.9.12
* Corresponding author
Email: ncnhung@utc.edu.vn ; Tel: +84947610939
Abstract. Structural Health Monitoring (SHM) systems often face the issue of data loss,
which reduces the effectiveness and accuracy of the analysis and assessment of the condition
of structures. This paper proposes a model combining Graph Convolutional Networks (GCN)
and Long Short-Term Memory (LSTM) networks to address this issue. The model leverages
the capability of Graph Convolutional Networks (GCN) to capture spatial relationships
between sensors and the ability of Long Short-Term Memory (LSTM) networks to process
time-series data, enabling the model to accurately predict missing values based on historical
data and sensor locations. The model is tested on acceleration data collected from 8 sensors
attached to a cable-stayed bridge in a laboratory setting. Experimental results demonstrate
that the model achieves good prediction performance, with a mean squared error (MSE) of
0,0003 and a mean absolute error (MAE) of 0,007 after 500 iterations. Comparison charts
between real and reconstructed data show similar fluctuations between the two data sets,
indicating the model's ability to capture the trends of real-world data.
Keywords: Graph Convolutional Network (GCN), Long Short-Term Memory (LSTM),
Structural Health Monitoring (SHM)
@ 2024 University of Transport and Communications
Tp chí Khoa hc Giao tng vn ti, Tp 75, S 9 (12/2024), 2385-2399
2386
Tp chí Khoa hc Giao thông vn ti
KHÔI PHỤC DỮ LIỆU CHO HỆ THỐNG GIÁM SÁT SỨC KHOẺ
CÔNG TRÌNH CẦU SỬ DỤNG MÔ HÌNH MẠNG TÍCH CHẬP ĐỒ
THỊ VÀ MẠNG BỘ NHỚ NGẮN DÀI HẠN
Lê Văn Vũ, Nguyễn Đức Lương, Trần Thế Hiệp, Bùi Tiến Thành,
Nguyễn Thị Cẩm Nhung*
Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
THÔNG TIN BÀI BÁO
CHUYÊN MC: Công trình khoa hc
Ngày nhn bài: 14/09/2024
Ngày nhn bài sa: 05/12/2024
Ngày chp nhận đăng: 12/12/2024
Ngày xut bn Online: 15/12/2024
https://doi.org/10.47869/tcsj.75.9.12
* Tác gi liên h
Email: ncnhung@utc.edu.vn; Tel: +84947610939
Tóm tt. H thng giám sát sc khe kết cấu (SHM) thường phải đối mt vi vấn đề mt
mát d liệu, điều này làm gim hiu qu và độ chính xác trong quá trình phân tích, đánh giá
tình trng ca các công trình. Bài báo đề xut mt hình kết hp gia mng -ron tích
chập đồ th (GCN)mng b nh ngn dài hn (LSTM) để gii quyết vấn đề này. Mô hình
này tn dng kh năng của GCN trong vic nm bt các mi quan h không gian gia c
cm biến kh năng của LSTM trong vic x d liu chui thi gian, giúp hình d
đoán chính xác các giá trị b thiếu da trên d liu lch sv trí ca các cm biến. Mô hình
được th nghim trên d liu gia tc thu thp t 8 cm biến gn trên cầu dây văng trong
phòng thí nghim. Kết qu thc nghim cho thy mô hình đạt đưc hiu sut d đoán tốt vi
sai s toàn phương trung bình (MSE) 0,0003 và sai s tuyệt đối trung bình (MAE) là 0,007
sau 500 bước lp. Các biểu đồ so sánh d liu thc thếd liu đưc khôi phc cũng cho
thy các biến động ca hai chui d liệu khá ơng đồng, chng t hình kh năng
nm bắt xu hướng ca d liu thc tế.
T khóa: Mạng đồ th tích chp (GCN), mng b nh ngn dài hn (LSTM), h thng giám
sát sc kho công trình (SHM)
@ 2024 Trường Đại hc Giao thông vn ti
1. GII THIU
H thống sở h tầng, đc bit các công trình giao thông ti Việt Nam, đang trong
giai đoạn hoàn thin và phát trin mnh m. Tuy nhiên, chất lượng ca các công trình gim dn
Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 9 (12/2024), 2385-2399
2387
theo thời gian do điều kin s dng và vận hành, đồng thời cũng có nguy cơ gặp phi các mi
nguy hiểm không lường trước được như các sự kiện động đất, lụt,.... Để tránh thin hi v
kinh tế và đảm bo s an toàn cho tính mạng con người các k thut và tiêu chun kim tra kết
cấu đã được đưa ra, chẳng hạn như kiểm tra trc quan và các k thuật đánh giá không phá hy.
Tuy nhiên, các k thut kim tra kết cu truyn thống này thường tn kém, mt thi gian
không an toàn cho công nhân. Nhn thấy điều đó, các h thng giám sát sc khe kết cu
(Structural health monitoring - SHM) đánh giá tình trạng kết cu theo thi gian thc thông qua
nhng tiến b trong công ngh cm biến thiết b đo lường đã thu hút sự chú ý ca các nhà
qun lý và nhà nghiên cu trong những năm gần đây. Việc đưa vào sử dng các h thng SHM
cho công trình giao thông không nhng khc phc nhng nhược điểm ca các k thut truyn
thng mà còn giúp phát hin sớm các hư hỏng đang xảy ra, t đó có th bo trì và sa cha kp
thời, đảm bo s an toàn và độ tin cy ca kết cu vi chi phí ti thiu.
Trong SHM, các phn ng ca kết cấu được đo ng bng cách s dng nhiu loi cm
biến khác nhau, bao gm cm biến gia tc, cm biến chuyn v cm biến biến dng. Các cm
biến này được lắp đặt trong các b phn kết cấu chính để đo lường các thông s ca kết cu. T
đó tính toán và đánh giá an toàn cũng như hiệu sut ca kết cu mt cách chính xác an toàn và
hiu sut ca kết cu da trên các phn ứng này trong các điều kin thc tế [1].
Trong các h thng SHM hin ti, xut hin những trường hp mt mát d liu t đo đạc
ca kết cu vì các cm biến đã gp s c hoc hng hóc. Có th là s c tm thời như ví dụ do
mất đin hoc các thit hi ko th khc phục như do tuổi th ca các thành phn cm biến
[2]. Bên cạnh đó, trong trường hp h thng cm biến không dây, vic mt d liu có th xy
ra trong quá trình truyn d liu gia các cm biến và các máy thu t xa [3]. Những trường hp
này dẫn đến các b d liệu không đầy đủ, khó phân tích do thiếu d liu. d, chuyn v trong
mt mt ct ngang dm th được đánh giá bng cách s dng hai cm biến biến dng song
song, tuy nhiên nếu mt cm biến gp s c hoc hng hóc thì chuyn v này không th được
đánh giá.
Do đó, để gii quyết các vấn đề liên quan đến vic mt d liệu đo lường này, nhiều phương
pháp để khôi phục và ước nh các phép đo bị mất đã được phát trin. Trong mt nghiên cu v
vic khôi phc d liu b mt trong h thng cm biến không dây, mt thut toán ci tiến để
khc phục khó khăn phụ thuc vào b vi điều khin gii thiu bi Yu và các cng s [4]. Công
ngh này khôi phc các tín hiu bng cách s dng ít d liệu đo lường hơn so với s ng d
liệu đo lường được cung cp bi SHM. Thut toán này cũng được s dụng để giám sát dài hn
các cây cu bng h thng cm biến không dây, giúp khôi phc các phn ứng động và ước tính
các tham s t d liu chui thi gian. Các tham s này sau đó được dùng đểy dng hình
phn t hu hn (Finite Element - FE) [5]. Mt nghiên cu khác đề xuất phương pháp giám sát
da trên s ph thuc ca các cm biến các v trí khác nhau, s dụng phương pháp phi tham
s để hình hóa d liu giám sát biến dng. Dựa trên phân tích tương quan, d liu b mt
được khôi phc thông qua s ni suy của các đặc điểm gia các phn ng ca các cm biến [6].
Trong những năm gần đây, nhiều phương pháp đã được phát trin để áp dng vào bài toán
giám sát sc kho kết cu. Trong đó, hc máy (ML - Machine Learning) và hc sâu (DL - Deep
Learning) cùng vi s phát trin nhanh chóng ca công ngh cm biến đã mang li nhng tiến
b đáng kể trong nhiều lĩnh vực này. Các h thng SHM da trên DL không ch tăng cường
kh năng dự đoán và phát hiện sm các vấn đề kết cu mà còn tối ưu hóa quy trình bảo trì
ri ro cho các công trình quan trng. Nhng tiến b này đã cải thiện đáng kể độ chính xác
hiu qu trong việc theo dõi và đánh giá tình trạng kết cu, m ra nhng kh năng mi cho vic
bảo trì đảm bo an toàn công trình. Trong mt nghiên cu, mt mạng -ron sâu (Deep
Tp chí Khoa hc Giao tng vn ti, Tp 75, S 9 (12/2024), 2385-2399
2388
Neural Network - DNN) đã được s dng để t động xác định d liu b mt t các phn ng
động đo được . Do đó DNN, được hun luyn vi các biểu đồ thi gian của các dao động kết
cu, đã phân loại thành công d liệu bình thường và d liu b mt t các gia tốc động đo được
t SHM dài hn [7]. Mt trong nhng kiu DNN ph biến nht mng CNN (Convolutional
Neural Network), được s dng rng rãi trong nhn dng hình nh th giác máy tính [8].
Trong mt nghiên cu lĩnh vực SHM, các CNN có hiu suất vượt tri trong vic xd liu
hình nh dựa trên pixel đã đưc s dụng để gii quyết vấn đề phát hin vết nt da trên hình
nh, phát hiện ăn mòn xác định thit hi da trên hình ảnh. Sau khi được hun luyn mng
CNN có th t động nhn dng các vết nt t các hình nh mi v b mt ca các dm cu [9].
Mạng -ron đồ th tích chp (Graph Convolutional Network - GCN) là mt phiên bn m
rng ca mạng -ron tích chập (CNN), trong đó kết ni giữa các nút được xác định trước (hoc
học được) thông qua ma trn k toàn cc thay vì các kết ni cc b tiêu chun [10]. Trong lĩnh
vc giao thông, GCN khai thác cu trúc ca mạng lưới giao thông dưới dạng đồ th giúp
hình hóa mi quan h không gian giữa các nút (điểm giao thông) ci thiện độ chính xác trong
vic d báo lưu lượng, tốc độ và kt xe, giúp ci thin h thống giao thông và đưa ra cảnh báo
sm [11,12]. Thế nhưng khi đồ th ln mng GCN d gp vấn đề v tng quát hóa d liu
khó xcác mi quan h động trong d liu thi gian.
Mạng -ron hi quy (Recurrent Neural Network - RNN) được biết đến như một loi mng
-ron đặc bit có kh năng xửd liu tun t và nm bt các mi quan h trong d liu thi
gian dài. LSTM (Long Short-Term Memory) là mt loi mạng nơ-ron hồi quy RNN được thiết
kế để khc phc mt s hn chế ca các RNN truyn thng. Đặc trưng LSTM nằm kh năng
duy trì thông tin cn thiết và loi b các thông tin không cn thiết thông qua chế cổng, đc
bit là cổng quên (forget). Điều này giúp cho LSTM hc và mô hình hóa các mi quan h gia
các s kin cách nhau nhiều bước thi gian, giúp ci thin hiu sut trong các bài toán chui
thi gian phc tp. Trong nghiên cu ca mình, Yi và các cng s đã s dng phương pháp d
đoán tính toán để khôi phc d liu dch chuyn do nhit trên cầu dây văng [13]. LSTM được
áp dụng để tái to d liu b thiếu, ci thiện độ chính xác ca h thng giám sát sc khe cu.
Tuy nhiên LSTM mt s nhược điểm bao gm yêu cu nhiu tài nguyên tính toán dẫn đến
thi gian hun luyn dài, d b overfitting vi d liu hun luyện không đa dạng, khó xd
liu dài hn và hiu sut gim khi d liệu không đồng nht hoc biến đổi ln.
Trong nghiên cu này, GCN và LSTM được kết hợp đ khôi phc d liu thu thp t các
cm biến gia tc ca mt hình cu trong phòng thí nghim. B d liu thu thập được s
được chia thành 2 tp, bao gm tp hun luyn tp kim tra. Tp kiểm tra được to bng
cách gi định mt s v trí b mt mát d liu. Mô hình sau khi được hun luyn s được s
dụng để khôi phc d liu b mt trong tp kim tra. Hiu suất mô hình được đánh giá bằng các
ch s MSE (Root Mean Square Error), MAE (Mean Absolute Error) biểu đồ trc quan so
sánh d liu gc và d liệu được khôi phc.
Kết cu cu s được hình hoá như một đồ th. C th, mi cm biến gia tốc được lp
đặt trên cầu được xem như một "nút" trong đồ th, chứa đựng thông tin v gia tc ti v trí đó.
Các nút này không hoạt động độc lập mà được liên kết vi nhau thông qua các "cnh", th hin
mi quan h không gian giữa chúng. Đó thể khong cách vt hoặc đặc trưng kết cu
giữa các "nút" trong đồ th. GCN-LSTM s nhn vào mt chuỗi các đồ th, mỗi đồ th tương
ng vi mt thời điểm đo đạc. D liu gia tc t các cm biến s đưc cp nht liên tc vào các
nút của đồ th. GCN-LSTM s hc cách phân tích s thay đổi ca gia tc theo thi gian
không gian trên toàn b cu. Khi mt cm biến b li hoc mt kết ni, GCN-LSTM có th s
Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 9 (12/2024), 2385-2399
2389
dng thông tin t các cm biến xung quanh và các thi điểm trước đó để d đoán giá trị gia tc
ti v trí ca cm biến b li.
D liu gia tc được s dụng làm đầu vào cho bài toán khôi phc d liu trong nghiên cu
đây là loại d liu quan trng trong các ng dng giám sát sc khe kết cấu, đặc bit trong
lĩnh vực cầu đường và các công trình h tng ln. T các giá tr gia tc, các k sư có thể phân
tích động lc học xác định tn s riêng ca kết cu, giúp phát hin ra các biến đổi v đặc
tính động lc hc. Thông qua việc so sánh các đặc nh gia tc ca công trình qua thi gian cho
phép phát hiện xác định s suy gim chất lượng hoc v trí hng. Ngoài ra, da vào xu
hướng ca d liu gia tc còn th d báo tui th còn li ca công trình, t đó hỗ tr trong
vic lp kế hoch bo trì và sa cha mt cách hp lý.
2. PHƯƠNG PHÁP ĐỀ XUT
2.1. Mng b nh ngn dài hn (Long Sort Term Memory - LSTM)
Kiến trúc ca LSTM (Long Short-Term Memory), được đề xut bi Hochreiter
Schmidhuber vào năm 1997 [14]. LSTM là mt loi mạng nơ-ron RNN đưc thiết kế để x
d đoán chuỗi d liệu độ dài biến đổi mi quan h ph thuc dài hn. Thành phn
chính ca mng LSTM là khi nh, không ch giúp ghi nh các trng thái n của các bước thi
gian trước thông qua mt tế bào nh (memory cell), mà còn cung cp ba cng điều chnh quan
trọng để quyết định gi li hay xóa thông tin thi gian.
S phát trin ca ba cng, c th cổng đu vào (input gate), cng quên (forget gate)
cổng đầu ra (output gate), mt trong những đóng góp lớn nht ca LSTM, giúp gii quyết hai
thách thc RNN truyn thng phải đối mt. Thách thức đu tiên là kh năng ghi nhớ
thông tin trong khong thi gian dài, thách thc th hai hiện tượng biến mất độ đốc
(vanishing gradient) ca RNN. Cng vào 𝑖𝑡 xác định những thông tin nào nên được thêm vào
trng thái hin ti. Cng quên 𝑓𝑡 xác định thông tin nào t các trạng thái trước đó s được xóa,
do đó duy trì kích thước phù hp ca trng thái cell hin ti. Cui cùng, cng ra 𝑜𝑡 xác định
phn nào s được xut ra bng cách lọc đầu vào trng thái ẩn trước đó. Giả s chui thi
gian đầu vào 𝑥 = (𝑥1,,𝑥𝑛)giá tr d đoán 𝑦. hình LSTM được minh ha trong
Hình 1.
bước t ca mô hình LSTM:
a. Input và Output:
𝐶𝑡−1: Trng thái cell t thời điểm trước đó.
𝑡−1: Trng thái n t thời điểm trước đó.
𝑥𝑡: Đầu vào hin ti.
𝐶𝑡: Trng thái cell hin ti.
𝑡: Trng thái n hin ti.
b. Các cng:
Cng vào(𝑖𝑡) để xác định thông tin đầu vào nào s cp nht b nh, vi hàm Sigmoid lc
thông tin (cho qua 0 hoặc 1) và hàm tanh định trng s t -1 đến 1.
𝑖𝑡= 𝜎(𝑥𝑡.𝑊𝑖+ 𝑡−1.𝑊𝑖+𝑏𝑖)
(1)