Tp chí Khoa học Đại hc Huế: Nông nghip và Phát trin Nông thôn
pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708
Tập 134, Số 3A, 2025, Tr. 119129, DOI: 10.26459/hueunijard.v134i3A.7717
NGHIÊN CU SN XUT SINH KHI VÀ GYPENOSIDE T
NUÔI CY TO CÂY GIO C LAM
(Gynostemma pentaphyllum)
Đặng Ngc Sáng1, 2, Phm Th Dim Thi1, Trần Thị Thoa1,
Trần Quốc Dung3, Hoàng Tấn Quảng1 *
1 Viện Công nghệ sinh học, Đại học Huế, Nguyễn Đình Tứ, Huế, Việt Nam
2 Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp, Trn Quang Khải, Đồng Hi, Qung Bình, Vit Nam
3 Trường Đại học Sư phạm, Đại hc Huế, 34 Lê Li, Huế, Vit Nam
* Tác gi liên h: Hoàng Tn Qung <htquang@hueuni.edu.vn>
(Ngày nhn bài: 9-01-2025; Ngày chp nhận đăng: 20-2-2025)
Tóm tt. Gio c lam (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino) được s dụng như một loại dược liu hay
làm trà ung vi tác dng gim m máu. Gio c lam còn nhiu tác dng lợi như hạ đưng huyết,
chống ung thư, bảo v tim mch, gan thn kinh, chng tiểu đườngviêm. Thành phn có hot tính sinh
hc chính flavonoid saponin. Trong nghiên cứu này, xác định môi trường nuôi cy phù hp th
nghim nuôi cy trong bioreactor tế o huyền phù để sn xut sinh khối và gypenoside đã được thc hin.
Khi nuôi cấy trong bình tam giác, môi trưng nuôi cy tế bào gio c lam tt nhất MS bản b sung 2
mg/L KIN kết hp 0,5 mg/L IBA, sucrose 3% vi sinh khối tươi đạt 3,693 g/50 mL môi trường, hàm lượng
gypenoside đạt 40,240 mg/g Rb1 đạt 0,041 mg/g khô sau 18 ngày nuôi cy. Th nghim nuôi cy trong
bioreactor chứa 6 L môi trường cho thy sinh khi tế bào đạt cao nht sau 18 ngày, vi 45,611 g tươi. Trong
khi đó, hàm lượng gypenoside và Rb1 đạt cao nht vào ngày th 16, vi giá tr tương ứng là 40,090 mg/g và
0,038 mg/g khô. Kết qu nghiên cu cho thy có th nuôi tế bào huyn phù cây Gio c lam đ sn xut sinh
khi, cung cp nguyên liu cho quá trình sn xut gypenoside.
T khóa: bioreactor, gio c lam Gynostemma pentaphyllum, gypenoside, tế bào huyn phù
Đặng Ngc Sáng và CS.
Tp 134, S 3A, 2025
120
Study on biomass and gypenoside production of Gynostemma
pentaphyllum via suspenssion cell culture
Dang Ngoc Sang 1, 2, Pham Thi Diem Thi1, Tran Thi Thoa1,
Tran Quoc Dung3, Hoang Tan Quang1 *
1 Institute of Biotechnology, Hue University, Nguyen Đinh Tu St., Hue, Vietnam
2 Vo Nguyen Giap Gifted High School, Tran Quang Khai St., Dong Hoi, Quang Binh, Vietnam
3 University of Education, Hue University, 34 Le Loi St., Hue, Vietnam
* Correspondence to Hoang Tan Quang <htquang@hueuni.edu.vn>
(Submitted: January 9, 2025; Accepted: February 20, 2025)
Abstract. Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino can be used for both medicinal and tea and has lipid-
lowering properties. It has many beneficial effects such as hypolipidemic, anti-cancer, cardioprotective,
hepatoprotective, neuroprotective, anti-diabetic and anti-inflammatory. Its main bioactive components are
flavonoids and saponins. In this study, determining a suitable culture medium and testing the bioreactor
culture of suspension cells for biomass and gypenoside production were performed. In Erlenmeyer flasks
cultivation, the suitable culture medium is basic MS supplemented with 2 mg/L KIN combined with 0.5
mg/L IBA, 3% sucrose with fresh biomass value of 3.693 g/50 mL medium, gypenoside and Rb1 content
reached 40.240 mg/g and 0.041 mg/g dry weight after 18 days of culture, respectively. Preliminary
cultivation in bioreactor containing 6 L of medium showed that fresh cell biomass reached the highest after
18 days, reaching 45,611 g. Meanwhile, gypenoside and Rb1 content reached the highest on day 16, with
values of 40.090 mg/g and 0.038 mg/g dry weight, respectively. The results show that it is possible to grow
suspension cell of jiaogulan in bioreactor to produce biomass, providing raw materials for the gypenoside
production process.
Keywords: bioreactor, jiaogulan, Gynostemma pentaphyllum, gypenoside, suspenssion cell
1 Đặt vấn đề
Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino) một loài dược liệu quý thuộc
họ Bầu bí (Cucurbitaceae), phân b rộng rãi tại Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và các quốc gia
Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam [1]. Gio c lam tác dng hạ đường huyết, chống oxi hóa,
bảo vệ tế bào gan, giảm cholesterol triglycerol trong máu, [2]. Thành phần hoạt nh sinh
học chính flavonoid saponin, trong đó saponin dạng dammarane-triterpene được cho là
thành phần có vai trò chính [2, 3]. Hiện nay, có hơn 180 loại saponin được tìm thấy trong cây Giảo
cổ lam, được gọi chung là gypenoside; trong đó nhiều thành phần có cấu trúc giống với saponin
của nhân sâm (Panax ginseng) [4].
Do vai trò tương t nhân sâm nhưng giá thành r hơn, n Gio c lam được xem là
nguồn dược liu thay thế nhân sâm đy trin vng [5]. Tuy nhiên, ngun Gio c lam trong t
nhiên đã đang bị khai thác quá mc dẫn đến khan hiếm. Theo sách đỏ Việt Nam năm 2007,
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 134, S 3A, 2025
121
Gio c lam được xếp vào nhóm nguy cấp (EN A1a, c, d). Do đó, vic nghiên cứu để to ra ngun
nguyên liu in vitro thay thế cây Gio c lam t nhiên là cn thiết. Trong đó, nuôi cấy huyn phù
tế o được xem là gii pháp hiu qu và đã được áp dng thành công trên nhiều đối tượng khác
nhau [6].
Nuôi cy tế bào huyn phù có nhiu li thế hơn so với khai thác cây t nhiên như sản xut
các hp cht th cp hot tính sinh hc cao, ch động trong cung cp nguyên liu, không b
nhim bn bi thuc tr sâu, thuc dit c, cn ít din tích sn xuất, … [7]. Mt s tác gi trên thế
giới đã nghiên cứu ni cy callus cây Gio c lam như Jala và cs. [8] hay Ao và cs. [9], tuy nhiên,
các bước tiếp theo v nuôi cy huyn phù tế bào cây này chưa được các tác gi trên thc hin.
Trong thi gian qua, nhóm nghiên cu của chúng i đã tạo và nuôi cy thành công tế bào huyn
phù cây Gio c lam, mt s yếu t điu kin ni cấy cũng đã được xác định như tỷ l tiếp ging,
tốc độ lc, thi gian nuôi, … Trong đó, các loại gypenoside, đặc biệt là Rb1, đã được chng minh
xut hin trong tế bào huyn phù [10, 11]. Trong bài báo này, chúng tôi tiếp tc trình bày các
kết qu nghiên cứu xác định môi trường nuôi cy tế bào và kết qu ớc đầu v nuôi cy tế bào
huyn phù cây Gio c lam trong bioreactor.
2 Vt liệu và phương pháp nghiên cứu
Vt liu
Tế bào huyền phù cây Giảo cổ lam 5 (Gynostemma pentaphyllum (Thunb) Makino) nh
thành từ cây in vitro, đây cây có nguồn gốc tự nhiên tại xã Trà Nam, huyện Nam Trà My, tỉnh
Quảng Nam [12].
Phương pháp nghiên cu
nh hưng ca chất điều hòa sinh trưởng đến sinh trưởng và tích lũy gypenoside
Nuôi cy tế bào huyền phù được thc hin bng cách cy chuyn 2 g callus (30 ngày tui)
vào bình tam giác 250 mL cha 50 mL môi trường lng, tốc đ lc là 120 vòng/phút trên máy lc
SM 30A (Edmund Buhler, Đc) [10] để đánh giá ảnh hưởng ca chất điều hòa sinh trưng
nguồn carbon đến kh năng sinh trưởng và tích lũy gypenoside ca tế bào huyn phù.
- Chất điều hòa sinh trưng: phi hp gia 0,5 mg/L IBA (3-indolebutyric acid) các
cytokinin riêng l là BAP (6-benzylaminopurine - BAP) hoc KIN (Kinetin) các nồng độ 1,03,0
mg/L tương tự như trong thí nghiệm đi vi callus [12].
- Ngun carbon: bao gồm sucrose, glucose, fructose, galactose, lactose và glycerol được b
sung riêng l vào môi trường nuôi cy huyn phù tế bào nồng độ 3%.
Tt c các thí nghim nuôi cấy được tiến hành ti Phòng thí nghim Công ngh Gen, Vin
Công ngh sinh học, Đại hc Huế, nhiệt độ phòng nuôi 25 ± 2 C, chu k chiếu sáng 12h/12h
Đặng Ngc Sáng và CS.
Tp 134, S 3A, 2025
122
sáng/ti, cường độ chiếu sáng 2.000 lux. Môi trường nuôi cấy môi trường Murashige và Skoog,
1962 (MS) [13] bản cha 3% đường sucrose, b sung các chất điều hòa sinh trưng khác
nhau tùy theo tng thí nghiệm, pH 5,8 và được hp kh trùng 121 C trong thi gian 15 phút.
Sinh khi tế bào được thu sau 18 ngày nuôi cấy để xác định khối lượng tươi và khối lượng
khô. Tế bào được lc và ra sch môi trường với nước ct bng h thng lc chân không, cân để
xác định trọng lượng tươi. Tế bào sau đó được sy 50 C đến trng lượng không đổi, cân đ xác
định trọng lượng khô [14].
Các tiêu chí được s dụng để đánh giá khả năng sinh trưởng ca tế bào huyn phù bao
gm khối lượng tươi, khối lượng khô, và hàm lượng gypenoside.
Thử nghiệm nuôi cấy trong bioreactor
Để th nghim kh năng sinh trưởng tích lũy gypenoside ca tế bào trong bioreactor,
chúng tôi s dng h thng LiFlux GX (th tích bình 14 lít, Hanil, Hàn Quốc) để tiến hành nuôi
cy; th ch nuôi cy 6 lít, t l tiếp ging 10% (v/v) (tương đương với khong 6 g khi lượng
tươi/L i trường), tốc độ khuy 150 vòng/phút, các thông s khác được cài đặt mặc định [15].
Môi trường s dng trong th nghiệm môi trường lng tt nhất thu được trong thí nghim
ảnh hưởng ca chất điều hòa sinh trưởng. Điu kin nhiệt độ, ánh sáng phòng nuôi tương tự thí
nghim nuôi cy tế bào trong bình tam giác.
Để đánh giá ảnh hưởng ca thi gian nuôi cy, mẫu được thu sau mi hai ngày nuôi t
ngày th 10 (10 mL dch huyn phù, mi ln ly 3 mu) thông qua van thu mu trên bioreactor,
các ch tiêu được đánh giá bao gồm khối lượng tươi, khối lượng khôhàm lượng gypenoside.
Sinh khi và s sinh trưng ca tế bào trong h lên men được quy đi t sinh khối tươi và sinh
khi khô trong mi ln thu.
Xác định hàm lượng gypenoside
Tách chiết gypenoside: Sinh khi khô tế bào Gio c lam (thu t bình nuôi cy hoc h lên
men) được s dụng để tách chiết gypenoside theo t l 0,5 g mu: 10 mL methanol 80% siêu
âm (S10H, Elmasonic) 40 °C trong thi gian 30 phút, lp li 3 ln. Dch chiết thu được đ bay
hơi đến khô 50 °C. Cao chiết được cân và tái hòa tan trong methanol đến nồng độ 5 mg/mL, lc
qua màng lc 0,22 μm sau đó bo qun 4 °C đ thc hin các thí nghim tiếp theo [16].
Xác định hàm lượng gypenoside: Hàm lượng gypenoside được xác định bng phn ng màu
vi vanillin. 50 µL dch chiết gypenoside đưc chuyn vào ng nghiệm sau đó bổ sung 250 µL
dung dch vanillin 8% (pha trong ethanol). Hn hp phn ứng được đặt trong ớc đá, tiếp tc
b sung 2,5 mL sulphuric acid 72%, trộn đều và để trên đá ít nhất 3 phút. ng nghim cha hn
hp phn ứng được làm nóng đến 60 °C trong 10 phút sau đó được làm lạnh trên nước đá. Phản
ứng so màu được thc hin trên máy quang ph (UV-2650, Labomed, M) c sóng 544 nm.
Cht chuẩn được s dng trong phân tích là ginsenoside Rb1 (Rb1) (Y0001347, CRS) [17].
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 134, S 3A, 2025
123
Xác định hàm lượng Rb1: Rb1 được định lượng bằng phương pháp HPLC thc hin trên h
thng Alliance E2695 vi ct Symmetry®C18 (4,6 mm × 250 mm × 5 mm). Pha đng bao gồm nước
acetonitrile (34%) trong thi gian 20 phút, nhit độ chy 30 °C, tc độ dòng 0,8 mL/phút, th
tích chy 20 µL. Tín hiệu được thu nhn bằng đầu dò PDA2998 ớc sóng 203 nm. Hàm lượng
Rb1 được xác định da trên din tích ca peak có thời gian lưu trùng với peak chun [17].
X lý thng kê
Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên, mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Kêt qua thi
nghiê
m đươ
c tính trung binh va
phân tích ANOVA bng Duncan’s test với p < 0,05 sử dụng phần
mềm SPSS ver 20.0.
3 Kết quả và thảo luận
Ảnh hưởng ca chất điều hòa sinh trưởng lên sinh trưởng ch lũy gypenoside của tế
bào.
Trong quá trình nuôi cấy, các điu kin nuôi cấy thường được ti ưu cho sự sinh trưởng
và sn xut hp cht th cp ca tế bào. S la chn các thành phần môi trường phù hợp đóng
mt vai trò quan trng trong vic sn xut hp cht th cp. Các thành phn dinh dưỡng đa
ợng và vi lượng, vitamin, ngun carbon, amino acid, các chất điều hòa sinh trưởng (cytokinin,
auxin) đều ảnh hưởng lên quá trình sn xut hp cht th cp [18]. Để thăm dò nh ng ca
các chất điều hòa sinh trưởng lên sinh trưởng và tích lũy saponin của tế bào, chúng tôi s dng
10 môi trưng vi các t hp chất điều hòa sinh trưởng khác nhau, kết qu trình được trình bày
Bng 1.
Bng 1. Ảnh hưởng ca BAP hoc KIN kết hp với 0,5 mg/L IBA lên sinh trưởng và tích lũy gypenoside
BAP (mg/L)
Khối lượng
tươi (g/bình)
Khối lượng khô
(g/bình)
Gypenoside
(mg/g khô)
Rb1
(mg/g khô)
1
3,203b
0,149ab
26,360d
0,025d
1,5
2,822c
0,120c
34,601b
0,043b
2
2,997bc
0,138b
34,932b
0,049a
2,5
3,501a
0,161a
35,850b
0,048a
3
2,732c
0,113
25,053d
0,019e
-
2,573cd
0,121c
23,287d
0,025d
-
2,860c
0,118c
40,900a
0,034c
-
3,693a
0,157a
40,240a
0,041b
-
3,274b
0,144ab
31,733c
0,032c
-
2,369d
0,095d
24,190d
0,013f
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê của các
trung bình mẫu với p < 0,05 (Duncan’s test).