Vietnam J. Agri. Sci. 2016, Vol. 14, No. 11: 1781-1788 Tp chí KH ng nghip Vit Nam 2016, tp 14, s 11: 1781-1788
www.vnua.edu.vn
1781
NGHIÊN CU X LÝ PH PH PHM TRNG NM
LÀM GIÁ TH HỮU CƠ TRỒNG RAU AN TOÀN
Nguyễn Thị Minh*
Khoa Môi trường, Hc vin Nông nghip Vit Nam
Email*: NguyenMinh@vnua.edu.vn
Ngày gi bài: 20.10.2015 Ngày chp nhn: 20.11.2016
TÓM TẮT
Mục đích ca nghiên cu này ng dng công ngh vi sinh đ xphế ph phm trng nm sau thu hoch
to thành giá th hữu trồng rau an toàn nhm tái s dng hiu qu ngun phế thi hữu cơ và gia tăng giá tr cho
ngh trng nấm, hướng ti phát trin nông nghip bn vng bo v môi trường. 5 chng vi sinh vật được tuyn
chn bao gm Azotobacter, Bacilus subtilis, Sacharomyces, Streptomyces Trichoderma đều có hot tính sinh hc
hot tính amylaza, proteaza cellulaza cao dùng làm ging sn xut chế phm sinh học để x lý nm. Kết
qu đạt được ch giá th hữu sau xử nấm hàm lượng dinh ng mật độ vi sinh vt hu ích khá
cao, pH đạt trung tính đm bo cho s sinh trưởng phát trin ca rau không phi tn thêm chi pnào khác. Thí
nghim trng rau mồng tơi trên giá th hữu cơ chứng t giá th cho hiu qu rõ rệt đến s sinh trưởng phát trin ca
rau, các ch tiêu theo dõi ca rau trng trên giá th đều cao hơn so với đối chng mc sai s có ý nghĩa, năng suất
rau tăng 20,34%, đặc bit t l sâu bnh giảm hơn 15%. Hơn thế na, rau trng trên giá th t xnm cht
lượng đt tiêu chun rau an toàn theo Quyết định s 106/2007/QĐ-BNNPTNT, không cha vi sinh vt y bnh
kim loi nng.
T khóa: Bã nm, giá th hữu cơ, rau sch, vi sinh vt, x lý.
Treatment of Mushroom Culture Wastes
for Use as Organic Substrate for Safe Vegetable Cultivation
ABSTRACT
The purpose of this research was to apply micro-biotechnology to treat mushrooms culture wastes to produce
organic substrate for safe vegetable production in order to efficiently recycle the organic waste resources and
increase the value for mushroom growing towards sustainable agricultural development and environmental
protection. Five microbial strains, including Azotobacter, Bacilus subtilis, Sacharomyces, Streptomyces and
Trichoderma with high amylase, protease and cellulase and biological activities were used as biological formulation
for treating the mushroom culture wastes. Results obtained indicated that the organic substrate after treatment had
high nutrient content and high density of useful microorganisms that ensure the growth and development of
vegetables without other additional costs. Ceylon spinach grown on organic substrate showed better growth,
significant yield increase and reduced insect infestation rate. Moreover, the vegetables grown on the substrate from
treatment of mushroom wastes possessed high quality standards for safe vegetables conforming to the Decision No.
106/2007/QD-BNNPTNN.
Keywords: Safe vegetables, mushroom culture wastes, microorganisms, organic substrate.
1. ĐẶT VN ĐỀ
Ngh trng nm nước ta ngày càng phát
trin mnh dn ti phế ph phm sau trng nm
cũng ngày càng nhiu, trong khi ch mt phn
được x thành phân hu cơ ào Văn Thông
cs., 2015) hay làm thc ăn nuôi giun quế,...
(Bình Minh, 2010), phần còn lại ch yếu b thi
Nghiên cu x lý phế ph phm trng nm làm giá th hữu cơ trồng rau an toàn
1782
b tr thành ngun gây ô nhim môi trường.
Đây một sự lãng phí ngun nguyên liu hu
cơ do nm vn còn dinh dưỡng tn dư khá cao
mà không được tái s dng hp lý.
Rau xanh thực phẩm thiết yếu không thể
thiếu trong đời sống hàng ngày của con người
nhưng hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm trong rau xanh đang trở thành vấn đề
quan tâm của toàn hội (Nguyễn Diệp, 2016).
Tình trạng rau bị ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV), nitrat (NO3), kim loại nặng vi
sinh vật (VSV) gây hại đã đến mức báo động từ
nhiều năm nay (Trọng Minh, 2011). Nước ta
hiện đã một số dán trồng rau sạch trên quy
lớn nhằm cung cấp cho thị trường thực
phẩm, tuy nhiên cũng mới chỉ đáp ứng được một
phần nhỏ nhu cầu của người tiêu dùng.
Mặt khác, sản xuất rau xanh ở nước ta đang
sử dụng ngày càng nhiều phân bón a học
thuốc bảo vệ thực vật. Điều này đang gây n
tình trạng đất đai bị thoái hóa, dinh dưỡng bị
mất cân đối, mất cân bằng hệ sinh thái gây ô
nhiễm i trường chất lượng rau vẫn không
đảm bảo. vậy, giải pháp trồng rau sạch trên
giá thể hữu vừa đảm bảo cung cấp rau an
toàn, vừa thích hợp cho các hộ gia đình, đặc biệt
dân đô thị vốn không đất canh tác, vừa
thời gian eo hẹp.
Trong xu hướng phát triển ng nghiệp bền
vững, việc sử dụng giá thể hữu đtrồng cây
như rau, hoa cây cảnh,... đã được thực hiện phổ
biến từ lâu trên thế giới như tại Nhật Bản,
Mỹ,... nhưng chưa được quan tâm nhiều tại Việt
Nam. Một số loại giá thể đã được nghiên cứu
sử dụng chủ yếu phối trộn các loại nguyên
liệu theo các tỉ lệ khác nhau. Năm 2006,
Nguyễn Duy Hạng cs. đã nghiên cứu sản
xuất giá thể tổng hợp đtrồng hoa từ phế phụ
phẩm nông nghiệp. Nguyễn Thái Huy cs.
(2013) nghiên cứu sản xuất giá thể hữu từ vỏ
phê bã mía sau khi 3 tháng với chế
phẩm sinh học. Tuy nhiên, các loại giá thể này
đều bổ sung phân khoáng hóa học trong quy
trình sản xuất nên ít nhiều vẫn ảnh hưởng
đến môi trường. Thêm vào đó, chưa loại giá
thể hữu chuyên dụng nào được sản xuất từ
phế phụ phẩm nông nghiệp để phục vụ trồng
rau an toàn, đáp ứng nhu cầu thiết thực của
người dân. vậy, việc nghiên cứu ứng dụng
công nghệ vi sinh xử triệt để được phế phụ
phẩm trồng nấm nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, đồng thời tận dụng nguồn phế thải hữu
để sản xuất giá thể hữu chất lượng cao,
phù hợp với điều kiện canh tác không đất của
dân thành phố là việc làm có ý nghĩa.
2. VT LIỆU PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vt liu nghiên cu
Các loại thải sau thu hoạch được s dng
để x làm gth hữu gồm thi trng
nấm m, nấm sò, nấm linh chi (xưởng trng
nm ca Khoa ng ngh Sinh hc, Hc vin
Nông nghip Việt Nam, sở trng nm trên
địa bàn Hà Ni).
Đất dùng trong thí nghiệm đánh giá hiệu
qu ca giá th là đất phù sa sông Hng không
được bi, trung tính ít chua với hàm lượng dinh
dưỡng mc trung bình (Phòng thí nghim Jica,
Hc vin Nông nghip Vit Nam, 2014).
Ht ging rau mồng tơi sử dng cho thí
nghim do công ty c phn Tre Vit cung cp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tính chất chủ yếu của bã thải trồng nấm
sau thu hoạch được phân tích theo các phương
pháp thông dụng hiện hành tiêu chuẩn Việt
Nam. OC, N, P2O5, K2O... được định lượng theo
phương pháp Walkley- Black, Kjeldah, Onsen,
so màu... tương ng (Viện Thổ nhưỡng Nông
hóa, 1998).
Giống vi sinh vật (VSV) chịu nhiệt được
tuyn chọn nhờ đánh g trực tiếp các đặc nh
sinh học, nh bền nhiệt và kh năng chuyển
a cht hữu sau khi phân lập và thu thập
từ các mẫu đng phế thải tự nhiên và mu bã
nm theo phương pháp pha loãng Koch trên
các môi tờng chuyên nh khác nhau (môi
trưng Hansen, Czapek, Gau I, LB, MA, PDA,
vi khun amon a, nitrat hóa, pn gii lân).
Thời gian mọc, ngưỡng pH thích hợp, khả năng
sinh trưởng, tính chịu nhiệt, kh năng đồng
Nguyn Th Minh
1783
a carbon ni được xác định bằng cách
nuôi cấy giống VSV trực tiếp trên i trưng
thạch đĩa chuyên tính c điều kiện kc
nhau. Hoạt tính enzyme được đánh giá theo
phương pp khuếch tán png x trên đĩa
thạch (William, 1983). Tính đi kháng ca
giống VSV đưc xác định theo phương pháp
Cross streak, tính an tn ca ging VSV xác
định bng ch nuôi cy trc tiếp trên thc
vt. Giống vi sinh vật được định tên sơ bộ bằng
phương pháp quan t hình thái theo khóa
phân loại và phản ứng sinh hóa đặc trưng của
Cambell (1971), Schipper (1979), Peter (1991),
Klicke (2004) và Bergay’s (2009).
Sn xut chế phẩm vi sinh theo phương
pháp hn hp chng trên nn cht mang thanh
trùng, trong đó 5 chng VSV tuyn chọn được
phi trn theo t l tương đương. Tiến hành
các loại nm (hn hp 30 kg nấm rơm, bã
nm nm linh chi theo t l 1:1:1) theo
phương pháp bán hảo khí đảo trộn, đảm bo
độ m 55 - 60%, b sung 10% than bùn và 3%
bt v tôm cua. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
ca g th hữu (OC, N, P2O5, K2O,...) được
phân tích sau 30 ngày xử theo phương pháp
của viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1998).
Thí nghim chu vại đánh giá hiệu qu ca
giá th hữu gồm 2 ng thc vi 5 ln lp li
trên cây rau mồng tơi đặt ti khu thí nghim
đồng rung Khoa Môi trường, Hc vin Nông
nghip Vit Nam. Mi chu gm 1 kg (g th
hoặc đất); sau gieo ht và ny mm, tỉa đảm bo
có 5 cây rau/chu.
CT1: Đối chng (s dụng đất p sa sông
Hng, bón lót 5 g phân khoáng Vedagro + 5 g
phân lân/chu, bón thúc sau 15 ngày 2 g
urê/chu).
CT2: S dng giá th hữu cơ
Ch tiêu theo i gm: t l ny mm, chiu
cao cây, diện tích lá, năng suất t l sâu
bnh. Các ch tiêu sinh trưởng phát trin ca
cây được xác định bằng cách đo đếm trc tiếp.
Năng suất rau được tính dựa trên lượng rau thu
hoch sau ct cành 1 ln. T l sâu bnh xác
định bng cách tính s b vết bnh trên tng
s. Chất lượng rau trng sau thí nghim (hàm
lượng NO3, As, Pb, Hg, Cu, E. coli, coliform)
được đánh giá theo các phương pháp thông dụng
hin hành theo TCVN.
Kết quả nghiên cứu được xử thống
bằng phần mềm IRRISTART và Excel.
3. KT QU THO LUN
3.1. Tính cht ca thi trng nm sau
thu hoch
Thành phần tính chất của thải trồng
nấm sau thu hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phân hủy và chuyển hóa của vi sinh vật.
Kết quả bảng 1 cho thấy: nấm sau thu
hoạch thường môi trường kiềm và còn tồn
dinh dưỡng khá cao. Trong đó, hàm lượng
carbon tổng số mức khá (đạt 30,8 - 36,5%),
lượng lân và kali chiếm tỉ lệ không nhỏ đặc biệt
nấm sò. Sở sự sai khác trong thành
phần của các loại nấm do nguồn vật liệu
ban đầu dùng để nuôi trồng 3 loại nấm này
khác nhau: rơm rạ, mùn cưa gỗ, cám trấu, bột
cám ngô,...
Như vậy, với tính chất đặc trưng này thì các
loại bã nấm sau thu hoạch nguồn nguyên liệu
hữu giá trị để nghiên cứu sử dụng nhằm
gia tăng giá trị cho nghề trồng nấm và thuận lợi
cho sự phân giải, chuyển hóa của vi sinh vật.
Bng 1. Tính cht ca mt s loi bã nm
Ch tiêu pH Đ m OC % N % P2O5 % K2O %
Bã nm sò 10,75 54,3 32,1 1,82 0,74 2,02
Bã nấm rơm 8,46 59,7 36,5 1,74 0,61 1,65
Bã nm linh chi 8,94 48,1 30,8 1,74 0,55 1,70
Nghiên cu x lý phế ph phm trng nm làm giá th hữu cơ trồng rau an toàn
1784
3.2. Tuyn chọn đánh giá các chng
ging VSV kh năng phân giải chuyn
hóa bã nm
Để đảm bảo thực hiện được quá trình xử
nấm thì cần phải các chủng giống VSV
hoạt tính chuyển hóa chất hữu cơ cao, không đối
kháng nhau và an toàn với cây trồng.
Trên sở phân lập, thu thập từ các mẫu
đống ủ phế thải nông nghiệp và bã nm trong tự
nhiên và đánh giá đặc tính sinh học của 47
chủng giống vi sinh vật đã phân lập và thu thập
được trên 9 loại môi trường chuyên tính, 8
chủng giống khả năng phân gii chuyển
hóa cht hữu cao (đường kính vòng phân gii
xellulo, tinh bt > 3 cm, vòng phân gii protein
> 2,5 cm) đã được tuyển chọn để đánh giá các
đặc tính sinh hc khác.
Sau đó, 5 chủng VSV va hot tính sinh
hc cao, chuyn hóa tt cht hữu , va không
đối kháng nhau an toàn vi cây trồng được
tuyn chn định tên theo khóa phân loại để
tạo thành tổ hợp VSV dùng cho x nm
gồm: 1 giống xạ khuẩn (Streptomyces sp.), 2
giống vi khuẩn (Bacillus subtilis
Azotobacter), 1 giống nấm men (Sacharomyces)
1 ging nm si (Trichoderma) khả năng
chuyển hóa cao các nguyên liệu chủ yếu trong
nm với tiềm năng rút ngắn thời gian
to sản phẩm chất lượng tt. Tính chất đặc
trưng của các chủng giống này được trình bày
bảng 2.
Nhìn chung, các chủng giống VSV được
tuyển chọn đ tạo thành tổ hợp VSV cho thực
hiện quá trình x nấm đều hoạt tính
sinh học cao với khả năng sinh trưởng phát
triển khá tốt, tính bền nhiệt, thể sinh
trưởng được trên nhiều nguồn C N khác
nhau. Đa số các chủng giống thể hiện hoạt tính
enzym phân giải tinh bột, xenlulo (D > 3 cm)
protein (D > 2,5 cm) khá rõ, hứa hẹn cho hiệu
quả x nguyên liệu cao. Kết quả này tính
tương đồng với các nghiên cứu trước đây của Ngô
Tự Thành (2010) Lương Đức Phẩm (2011) về
quá trình phân giải các chất hữu cơ của VSV, các
chủng VSV thuộc các giống Bacillus,
Sacharomyces, Streptomyces Trichoderma
đều khả năng phân giải tốt các chất hữu
như xenlulo, protein và tinh bột.
Mặt khác, kết quả kiểm tra cho thấy 5
chủng giống VSV được tuyển chọn không đối
kháng nhau nên thể cùng phát triển tốt trong
chất. Đồng thời, test thử trực tiếp trên
hành cũng cho biết cả 5 chủng giống VSV này
đều an toàn với cây trồng, không chủng nào
gây tổn thương trên mô thử nghiệm, đảm bảo an
toàn cho việc ứng dụng để xử nấm làm giá
thể trồng rau. Trong điều kiện nuôi cấy hỗn hợp
các chủng giống trên môi trường thì chúng đều
tồn tại tốt cùng nhau hoạt tính phân giải
chất hữu tăng n so với nuôi cấy đơn chủng
do hiệu quả hiệp đồng của tổ hợp giống VSV.
Số liệu bảng 3 thể hiện các điều kiện nuôi
cấy thích hợp cho nhân sinh khối các chủng
Bảng 2. Đặc tính sinh hc ca các chng giống VSV được tuyn chn
Ging VSV
Đặc tính sinh hc
Thi gian
mc (h)
pH thích
ng Hot tính enzyme Kháng KS
(mg/L)
Tính chu
nhit (oC)
Kh năng sinh
trưởng
Azotobacter 36 6 - 8 Amylaza, proteaza 300 - 700 28 - 45 Glc, N hữu cơ, NO3-
Bacillus subtilis 24 4 - 9 Cellulaza, amylaza,
proteaza
300 - 1000 37 - 60 Tinh bt, N hữu cơ,
NH4+
Saccharomyces 36 5 - 8 Amylaza, proteaza 300 - 800 30 - 55 Glc, tinh bt, N hu
cơ, NO3- , NH4+
Streptomyces 72 6 - 9 Cellulaza, amylaza,
proteaza
300 - 800 30 - 60 Glc, N hữu cơ, NH4+
Trichoderma 60 4 - 9 Cellulaza, amylaza,
proteaza
300 - 1000 37 - 60 Saccharoza, N hu
, NH4+
Ghi chú: Hoạt tính enzym: Amylaza, xenlulaza (D > 3 cm), Proteaza (D > 2,5 cm)
Nguyn Th Minh
1785
Bảng 3. Điều kin nuôi cy thích hp cho nhân sinh khi ging VSV
Điều kin
Chng VSV
Azotobacter B. subtilis Saccharomyces Streptomyces Trichoderma
pH 7,0 7,0 6,5 7,0 7,0
Nhiệt độ (oC) 30 37 30 37 37
Tốc độ khuy
(vòng/phút) 200-250 200-250 160-200 - -
T l ging cp 2 (%) 1 1 1 1,5 1,5
Môi trường MA LB Hansen Gau I PDA
Thi gian (h) 48 36 48 78 78
Ghi chú: (-): Không xác định
giống VSV được tuyển chọn đã được xác định.
Kết quả này sự tương đồng với nghiên cứu
của Bùi Thị Phi (2007) vđiều kiện cho Bacillus
subtilis nhưng lại sự khác biệt chút ít về điều
kiện tối ưu cho Trichoderma so với nghiên cứu
của Phạm Thị Lịch Trần Thanh Thúy (2013)
cho Streptomyces so với kết quả của Trần
Duy Kiên (2014). Điu này thể do các
chủng VSV đưc tuyn chn t nguồn bã nấm
tự nhn đã có sự tch ứng dn vi c đặc
điểm ca chất.
Trên sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, lựa
chọn chất mang kế thừa quy trình sản xuất
chế phẩm vi sinh, thực hiện tiến hành sản xuất
chế phẩm vi sinh dùng để xử lý bã nấm. Kết qu
đánh giá cho thấy, mật độ tế bào các chủng
giống VSV tuyển chọn trong chế phẩm đều đạt
> 109 CFU/g và hoạt lực phân giải, chuyển hóa
chất hữu cơ luôn ổn định.
3.3. Chất lượng g th hữu tạo thành
sau x lý bã nm
Sau thời gian 30 ngày với chế phẩm VSV
từ các chủng giống VSV được tuyển chọn, chất
lượng giá thể hữu tạo thành được đánh giá.
Kết quả chất ợng giá thể hữu được trình
bày ở bảng 4.
Kết quả phân tích cho thấy: Các ch tiêu
nitơ tổng s, lân và kali tng s đều đạt mc cao
phần do dinh ng tồn trong nấm, phn
do t ngun v tôm cua và than bùn b sung
trong quá trình x bã nm. Giá th hữu cơ
sau x t nấm hàm lượng lân và kali d
tiêu đều mức khá. Lượng lân d tiêu trong giá
th khá cao đt 14,7 mg/100 g. Lượng kali d
tiêu 12,48 mg/100 g đạt mức khá, điều này
th hin rõ tác dng ca t hp ging VSV trong
chế phm dùng x lý bã nm do kh năng tiết
Bng 4. Chất lượng giá th hữu cơ
Ch tiêu Hàm lượng
Sau Sau 3 tháng
pH 6,9 6,7
OC (%) 31,9 28,5
N (%) 1,87 1,85
Pts (%) 0,74 0,73
Kts (%) 1,85 1,82
Kdt (mg/100 g) 12,48 12,70
Pdt (mg/100 g) 14,70 14,98
VSV hu ích (CFU/g) 4,83x108 2,58x108