1
NGUN NHÂN LC TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG CHẤT LƯỢNG
CAO, ĐÁP ỨNG ĐƯỢC YÊU CU XÃ HI-
GII PHÁP T NHIU PHÍA
(22/07/2010)
Hi tho khoa hc ngành ngân hàng vi chủ đ: “ Phát trin ngun nhân lc cht
lượng cao cho ngành ngân hàng Vit Nam”, s din ra vào ngày 19 tháng 4 năm
2010 ti Hc vin Ngân hàng, do Lãnh đạo Ngân hàng nhà nước Vit Nam ch trì.
Được Ban t chức đặt hàng vi chủ đề này, xin được chia s mt s suy nghĩ về
ngun nhân lc chất lượng cao cho ngành nói chung và cho từng ngân hàng thương
mi nói riêng.
1. Thc trng chất lượng tân c nhân tài chính - ngân hàng.
Nâng cao năng lực hoạt động ca c t chc tín dng nói chung ngân hàng thương
mại i riêng đang vấn đề được hi quan m. Do hi nhp kinh tế quc tế, cnh
tranh gia các quc gia, gia các ngân hàng ngày càng gay gt vi nhiu hình thức đa
dng, phong phú.
Thc trng này, các t chc tài chính ngân hàng Vit nam vn n nhiều khó khăn về
công ngh, trình độ quản lý, năng lc tài chính và ngun nhân lc có chất lưng cao.
Vi chiến lược m rng th trường, các t chc tài chính ngân ng c ngoài vào
Vit Nam mang theo rt nhiu i mới: duy mới; ng ngh mi; sn phm, dch v
mi và trình độ qun hiện đạiH mun s dng ngun nhân lc sn ca Vit
nam để trin khai nhng dch vtài chính, ngân hàng, nhưng nguồn nhân lc của các
sđào tạo( Đại hc/ Hc vin) c nhân tài chính ngân hàng nhìn chung chưa đáp ng
được yêu cu ca các ngân hàng c v slưng chất lượng. th ch ra mt vài hn
chế ln ca các tân c nhân tài chính – ngân hàng:
(1) Khnăng giao tiếp, knăng thuyết trình, knăng viết; knăng làm việc theo
nhóm; knăng lng nghe, knăng ng x…: Đây là các k năng quan trọng trong quá
tnh làm vic nhiu v trí trong ngân hàng. Đa số các tân c nhân vào làm vic trong
ngân hàng đưc b t n b quan h kch hàng, các giao dch viên, nhng cán b
này thc hin nhim v bán các sn phm/ dch vngân hàng cho khách hàng. Nhưng
bán cho ai? Bán như thế nào? Làm thế nào để khách hàng s dng sn phm/ dch v ca
ngân hàng nh không chạy đến ngân hàng khác…đều là nhng vn đề rt b ng
vi tân c nhân.
(2). Do không được tiếp cn vi thc tế, không ít tân c nhân vào v trí công vic
không biết bắt đầu tđâu, các thao tác rt lúng túng, hiệu năng công việc không cao,
mt chng mc nhất định đã hn chế tính năng động sáng to trong công việc đưc
được giao.
2
(3). Tiếng Anh. Trong bi cnh hi nhp toàn cu, yêu cu nm bt thông tin x
thông tin ngày càng bc thiết. Mt trong nhng kênh cung cấp thông tin nhanh và đa
dng chính Internet. Mun “lướttin trên các trang tin nhanh chóng thì đòi hi tiếng
anh không ch dng li mức bản, tiếng anh giao tiếp, mà phải được “vntiếng
anh để giúp đọc hiu tin tc và thu thp thông tin th trường. Nhưng trên thực tế, không
nhiu tân cử nhân đáp ứng được yêu cu này khi tuyn dng.
Hin cnước khoảng 40 sở đào to ngành tài chính ngân hàng, trong đó 24
trường đại hc vi s lượng sinh viên ra trường mi năm khoảng 11.000, khong
7.000 sinh viên ra tng mi năm của 16 trường cao đẳng. Trong s này, rt ít sinh viên
được các nn hàng tuyn dng. Một điu tra mới đây của t chc chuyên nghip cho
thy c25 đến 30 tân c nhân xin vic, thì 1 người nhận được vic làm . Ngay c vi
t l chn lc như vậy, nhưng các tân cử nhân này cũng rất ít thích nghi đưc ngay (nếu
thì mức độ ri ro rt tác nghip cao). thế, các tân c nhân y vn cn ít nht t 5
đến 8 tuần đào tạo cho tng v t mi th bt tay vào công vic mt scông đoạn
nht định. Nvậy, chất lượng đào to tân c nhân của các Đại hc/ Hc vin n
khong cách xa so vi yêu cu thc tế.
Kết qu kho t của Trung tâm đào tạo tư vấn ngân hàng năm 2009 v trình độ
năng lc ca tân c nhân tài chính - ngân hàng Vit Nam cho thy rõ vấn đề này:
- Thiếu ht nghiêm trng kiến thc về ngân hàng như mt ngành kinh doanh.
- Không ít tân c nhân không tm quan trng ca khách hàng, không hiu rõ ri ro
luôn đi m với li nhun
- Thiếu t tin trong giao tiếp, dẫn đến thiếu khả năng trình bày mt cách thuyết phc.
- Thiếu kh năng kiểm soát cảm xúc, đặt biệt khi đặt vào tình hung gii quyết vi
khách hàng khó tính hoc u thun v li ích.
- Thiếu khnăng duy sáng to, dẫn đến gặp khó khăn khi đặt vào tình hung cn s
ch động đưa ra giải pháp.
- Trình độ tiếng Anh chưa đạt yêu cu nếu phi phc vcác khách hàng nước ngoài ti
quy….
Nguyên nhân ca thc trng này t nhiu phía: từ các Đại hc/ Hc vin, từ phía cơ quan
qun nhà nước -BGD&ĐT từ phía các ngân hàng thương mi đơn vị s dng
ngun lc.
Th nht: Vphía sở đào to (Đại hc/ Hc viện), cho đến nay vn ch yếu đào tạo
theo khnăng sẵn ca nh. Mt s chuyên ngành chuyên sâu như chuyên ngành
ngân hàng, chưa chú ý đến tính đặc thù để đầu ng sức thođáng t vic y dng
chương trình, kho t, phân tích nhu cu ngun nhân lc đến vic d báo v s phát
trin ca ngành trong điều kin hi nhp. Mt khác, do nhu cầu người hc rt ln, các
3
Đại hc/ Hc vin đào to ngân hàng công lập đã có vài chục năm xây dựng và phát trin,
nên ln t l t sinh đăng ký dthi cao, nhưng ch yếu vẫn đào tạo theo khnăng
“sn ca mi trường mà chưa thực s chú ý đến đào tạo theo cu” ca thtrường,
ca các NHTM. Do phi ging dy nhiu (giảng đại học, cao đng, chuyển đổi, va hc
va làm, cao hc nghiên cu sinh, bi ng... ), giáo viên không thi gian nghiên
cu khoa hc, tiếp cn văn bản chế độ mi ca nnh, ca các B ngành khác liên
quan, cũng như đi thực tế ti các ngân hàng. thế nhìn chung chất lượng đội ngũ giáo
viên cũng như chất lượng đào tạo được ci thin qua mi năm không nhiều.
Th hai: T phía B giáo dục và Đào tạo.
Hàng năm dựa vào mt s tiêu chí v s lượng giáo viên quy đổi, sở vt cht…bên
cạnh đó là chế “xin cho”, B GD&ĐT giao chỉ tiêu đào tạo cho các sở đào tạo.
Mt khi cách phân b ch tiêu như vậy, t cơ sở đào to chưa cần xem xét đúng mc sinh
viên ra trường làm đúng nghề hay không, đã đáp yêu cầu của các quan sử dng lao
động chưa? Điu này không ch làm lãng phí lớn cho người hc v thi gian, ng sc
tin bạc do đã được đào tạo nng vẫn khó xin đưc vic làm hoc không tìm được vic
làm theo đúng chuyên ngành đã được đào to.
Th ba; V phía đơn vị s dng nguòn nhân lc đã được đào tạo: Do chưa chế
phi hp cht ch giữa đơn vị s dng lao động các ngân hàng với sở đào tạo dưới
hình thức đặt hàng”.
Quan niệm đào to ra, sngười s dng, nn hàng ch “sn phm” tcác cơ sở đào
to này. Hai bên gần như không to mi liên h bằng cơ chế trách nhim và quyn li,
chăng chỉ mang tính cá bit, t phát. Do kinh phí hn hp ( phn NSNN cp, hc phí ca
người hc, phn thu dch v đào to), ngành ngân hàng gn cht ch vi vic ng dng
công ngh tin hc( t nghip v cho vay, thẩm đnh, TTTM, qun khách hàng , các
dch v ngân hàng hiện đại, đến qun tr tài sn n tài sản có…) nhưng hầu hết hc trên
…giáo trình/ bài ging ca Thày / , nếu phòng thc hành, t đó chỉ phòng máy
tính, chưa phải là ngân hàng thực hành đúng nghĩa.
i liu tham kho cũng rất hn chế, kết hp vi cách ging dy của go viên nên chưa
buc sinh viên coi trng t hc, t nghiên cu. Các ngân hàng thiếu chủ động trong vic
tham gia vào quá trình đào to của nhà trường như góp ý chương trình ging dy, báo
cáo thc tế cho giáo viên và sinh viên, giúp sinh viên thc tp tt nghip…V vấn đ này,
c ngân hàng và sở đào to luôn có hàng chục do để bin minh cho vic chưa có sự
phi hp hiu qu.
Bên cạnh đó phải kể đến chương trình và phương pháp đào tạo chưa chú ý đúng mức đến
u cu khnăng tch ng vi ng việc trong điu kin ng ngh tiên tiến lĩnh
vc tài chính ngân hàng luôn i động. vy, không ít tân cnhân ra trường không
đủ kiến thc k ng cần thiết để làm vic theo trình độ ca bng cp. Chất lượng đào
to chưa đáp ứng đưc yêu cu ca xã hi, không ch là s bt cp ca từng Đại hc/ Hc
vin, mà còn biu hin ca s yếu kém v mt qun nhà nước của BGD&ĐT.