Phan ThÞ H¬ng QT45
ĐỀ CƯƠNG
NGUYÊN NHÂN SUY THOÁI KINH T NHT BN
TRONG NHNG NĂM 1990
I.Li nói đầu
II. Nhng nguyên nhân
1.Nhng mâu thun ca mt xã hi đầu cơ và s đổ v ca nn kinh tế bong bóng
2.S yếu kém, lc hu ca h thng ngân hàng, tài chính Nht Bn
3.S già hoá dân s và gánh nng ca các chính sách bo đảm phúc li xã hi
4.B máy nhà nước yếu kém,chính tr không n định
5.Nhng hn chế, bt cp ca mô hình kinh tế Nht bn trước nhng yêu cu thách thc mi ca thi
đại
6.Năng lc cnh tranh ca nn kinh tế Nht bn ngày nay đã b suy yếu so vi mt s nước phát trin
khác trước yêu cu ca quá trình toàn cu hoá-khu vc hoá kinh tế.
7.Cuc khng hong tài chính tin t Đông Á.
III.Kết lun.
1
Phan ThÞ H¬ng QT45
I.Li nói đầu.
Không ch là nước có nn văn hoá tiến b mà Nht Bn còn là mt nước có nn kinh tế phát
trin hàng đầu thế gii ch sau M. Có được nhng thành qu như vy cũng bi Nht Bn là quc
đảo,bao bc bi vô vàn hòn đảo ln, nh do vy đã to cho con người Nht Bn mt ý chí rt ham
hc hi và mun vươn lên. Tuy là mt nước nghèo tài nguyên nhưng Nht Bn không phi da vào
tài nguyên di dào như các nước khác để làm giàu mà Nht Bn làm giàu bng chính b óc sáng to
đôi bàn tay cn cù ca mình. Trong hai cuc chiến trành thế gii Nht Bn là nước đi xâm chiếm
thuc địa, mun thng tr và vơ vét ca ci. Nhưng sau chiến tranh thế gii th hai thì Nht Bn b
thit hi nng n, nht là v kinh tế, nhưng sau đó Nht Bn đã nhanh chóng phc hi nn kinh tế ca
mình và ngày càng phát trin vi tc độ tăng trưởng thn k. Nhưng đến thp niên 90 nn kinh tế ca
Nht Bn b suy thoái trm trng, thm chí khng hong nng n, c th:
Năm 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 2000
GDP
(%) 4.6 4.7 4.9 5.5 2.9 0.4 0.3 0.6 1.4 2.9 -0.7 -1.9 0.5 1.2
Ngun: 1987-1997 Nikkei Shimbun và Japan Research Quaterly, Spring 1997 và Winter
1996/1997_1998-2000: Monthly Economic Report, October 2000 ( s liu 2000 là d báo) EPA,
Japan.
Qua bng trên cho ta thy rng t năm 1990 tc độ tăng trưởng kinh tế ca Nht Bn bt đầu
suy thoái, năm 1990 là 5,5% thì năm 1991 ch còn 2,9%… Vy nguyên nhân ca nó là gì? Sau đây
chúng ta s xem xét, phân tích và đánh giá mt s nguyên nhân dn đến tình trng suy thoái ca nn
kinh tế Nht Bn trong nhng năm ca thp niên 90.
II. Nguyên nhân
th lý gii tình hình trên đây bi các cách tiếp cn khác nhau dn đến xác định không ging
nhau v các loi nguyên nhân. Song trong mt đề tài nh này em xin nêu ra mt s nguyên nhân
chính gây nên s suy thoái kinh tế Nht Bn trong nhng năm 90.
1.Nhng mâu thun ca mt xã hi đầu cơ và s đổ v ca nn kinh tế bong bóng.
Đây cũng có th coi là nguyên nhân ngn hn trc tiếp dn đến suy thoái kinh tế hu như kéo
dài trong c thp niên 90 ca nn kinh tế Nht Bn. Kinh tế bong bóng chính là nn kinh tế tăng
trưởng cc nhanh ca kinh tế Nht Bn vào cui thp niên 80, song đó không phi là tăng trưởng thc
2
Phan ThÞ H¬ng QT45
s t s phát trin các hot động sn xut ca ci vt cht như các thi k trước đó mà ch yếu tăng
trưởng gi to do s đầu cơ vào mua bán bt động sn, trái phiếu, các hàng hoá ngh thut có giá tr
ln. Đồng thi vi hin tượng đầu cơ này v phía chính ph Nht Bn vào nhng năm đó để đối phó
vi s lên giá mnh ca đồng yên sau hip ước Plaza 1985 đã duy trì kéo dài mt chính sách lãi sut
cho vay thp, khiến cho các hot động đầu tư buôn bán bt động sn, trái phiếu… càng ra tăng mnh
to nên s tăng trưởng kinh tế cc nhanh vào cui nhng năm 1980, c th:
1986 1987 1988 1990
2,5% 4,6% 4,9% 5,5%
Chính s tăng trưởng quá mnh này khiến nhiu nhà đầu tư b chi phi bi ý nghĩ không
tưởng là nht định hàng hoá ca th trường tin t s tăng trưởng theo thi gian và do đó càng kích
thích h đầu tư mnh vào th trường hàng hoá này. Đây chính là o tưởng v mt nn kinh tế bong
bóng, nó tăng cc nhanh như bong bóng xà phòng để ri sp đổ ngay trước mt.Lo ngi trước s gia
tăng khác thường đó ca nn kinh tế, chính ph Nht Bn thông qua h thng ngân hàng nhà nước đã
vi vàng nâng cao lãi sut cho vay lên ti mc 6% k t ngày 30/8/1989 và liên tc gi mc này
cho ti ngày 1/7/1990. Ngay sau khi có bin pháp cc đoan này, nhu cu vay tin mua đất ,mua các
tác phm ngh thut, c phiếu, chng khoán đã không còn và giá c các loi hàng này st xung rt
nhanh. Các doanh nghịệp, các nhà kinh doanh cá th trước đó đã “cht”dn vn đầu tư. (bng vn t
có, vn vay ngân hàng, vn do phát hành trái phiếu huy động vn ca các nhà đầu tư, ca vn nhàn
ri trong dân chúng…) đều b lâm vào tình trng bi đát,không th tr ni khon n do giá tr tài sn
đầu tư tt xung . nn kinh tế bong bóng đã b đổ v hoàn toàn thay thế vào là tình trng suy thoái, trì
tr kéo dài sut c thp niên 90 như đã thy .
Gánh chu thit hi đầu tiên và cũng là nghiêm trng nht là h thng các ngân hàng và các
công ty tài chính tín dng . Tính đến cui năm 1995 , nghĩa là sau 5năm nn kinh tế bong bóng b đổ
v , đã có hàng lot công ty b phá sn ,không có tin tr n ngân hàng, khiến cho tng s n khó đòi
ca ngân hàng đã lên ti 40.000 t yên (tương đương vi 400 t USD). Nhiu ngân hàng và công ty
tài chính lâm vào cnh hết sc khó khăn thm chí b đổ v theo, trong đó có c 11 ngân hàng vào loi
mnh nht ca Nht Bn nhưng cũng là mnh nht ca thế gii khi đó đã phi gim ti 10% kh năng
hot động trong 2 năm 1994, 1995. Riêng ngân hàng Sumitomo cũng vào loi ln nht thế gii thi
đim đó đã b l ti 3 t USD vào đầu năm 1995. Tháng 4-1997 công ty bo him nhân th Nissan đã
b phá sn, m đầu cho làn sóng phá sn ca các t chc tài chính Nht Bn đã xy ra đồng lot vào
tháng 11 và 12 năm đó. Đó là s kin 5 t chc tài chính ln nht ca Nht Bn đã b phá sn: Công
ty chng khoán Sanyo; Công ty chng khoán Yamaichi; Công ty chng khoán Maruso; ngân hàng
3
Phan ThÞ H¬ng QT45
Hokkaido Takushoku; ngân hàng Tokuyo đã b phá sn, công ty chng khoán Sanyo đã để li món n
3000 t yên, còn ln hơn c khon n khó đòi ca Nht Bn Thái Lan. Các t chc còn li:
Yamaichi để li món n 3000 t yên,Maruso 46,34 t yên, Hokkaido Takushoku 1,5 t yên, Tokuyo
59 t yên. Kinh tế suy thoái làm cho ngày càng có nhiu công ty không thanh toán được các khon n
đã vay ngân hang và do đó các ngân hàng không nhng không có tin cho các khoàn vay mi mà
nguy cơ phá sn cũng ngày càng tăng lên. Theo Cc kế hoch kinh tế Nht Bn (EPA) ước tính đến
thi đim năm 1998 tng giá tr các khon n khó đòi trong nước ca ngân hàng đã lên ti 800 t
USD chiếm 20% tng s tín dng ca toàn b h thng ngân hàng Nhà nước, cng vi khong 300 t
USD cho các nước châu Á khi đó đang b khng hong vay cũng có nguy cơ khó đòi. Tính đến trong
năm 1998 đã có ti 19 ngân hàng hàng đầu Nht Bn đều có s n ln hơn s tài sn đăng ký. Đặc
bit trm trng là trường hp ngân hàng tín dng dài hn Nht Bn đã có s n rt ln không th xác
định chính xác được và ch riêng trong năm 1998, để cu vãn nguy cơ phá sn ca ngân hàng này
chính ph đã phi chi hơn 400 t USD…
Tình trng trên đã khiến cho gii đầu tư trong và ngoài nước không còn lòng tin đối vi th
trường tài chính Nht Bn. Ngay t 1995, nhiu t chc kinh doanh tin t ca nước ngoài ti Nht
Bn đã rút khi Tokyo và chuyn sang th trường tài chính khác châu á. Đồng thi vi tình trng bi
đát ca h thng các cơ quan tài chính tin t là hot động sn xut kinh doanh ca nhiu công ty
Nht Bn cũng b thua l, dn đến phá sn. Tính đến năm 1995 đã có ti 15000 công ty ca Nht b
phá sn, Đặc bit năm 1998 ch tính riêng 6 tháng đầu năm s các doanh nghip phá sn đã lên ti
con s 10262. Kinh tế suy thoái đã giáng c vào nhng ngành công nghip mũi nhn, tr ct ca nn
kinh tế Nht Bn như: đin t, tin hc, c 5 công ty sn xut máy tính cá nhân ln nht ca Nht Bn
là : Hitachi, Toshiba, đin cơ Mitsubishi,Matssusshita và Fujitsu đều b sa sút trong sn xut kinh
doanh. Năm 1997 li nhun ca Hitachi b gim ti 90%; đin cơ Mitsubishi b thua l đến 40 t yên.
Năm 1999, như đã biết kinh tế Nht Bn tuy có phc hi tr li song còn rt mong manh, chm chp,
vi tc độ tăng trưởng khong 0,5%. Trong tình trng đó hot động ca các doanh nghip đã có phn
nào b thua thit, song nhìn chung li nhun thu được vn chưa th tăng tr li như trước thi k suy
thoái. Chng hn trong 6 tháng đầu năm tài chính 1999 doanh thu ca Sogo Shaha hàng đầu Nht Bn
là Mitsubishi, Mitsui, Marubenni, Sumitomo, Itochu và Nissho_iwai đều vn b gim thuế 2 con s.
Trong đó li nhun ca Mitsubishi gim 27,4%,Manubenni gim 53,6%, Mitsui gim 10% và
Sunitomo gim 31,5% so vi cùng k năm ngoái…
2.S yếu kém, lc hu ca h thng ngân hàng tài chính Nht Bn .
Đây là loi nguyên nhân dài hn, cơ bn và trc tiếp khiến cho không nhng chính ph Nht
Bn không th khc phc có hiu qu s đổ v nn kinh tế bong bóng vào đầu thp niên 90 mà t đó
còn làm kéo dài s suy thoái kinh tế trong sut nhng năm 1990. Chính s yếu kém, lc hu ca h
4
Phan ThÞ H¬ng QT45
thng ngân hàng tài chính Nht Bn đã càng làm cho kinh tế Nht Bn lâm vào khng hong suy
thoái đến đỉnh cao trm trng trong 2 năm 1997,1998 do s tác động tiêu cc đồng thi ca cuc
khng hong tài chính tin t Đông Á.
S yếu kém, lc hu th hin mt s khía cnh cơ bn sau:
- H thng ngân hàng tài chính Nht Bn đã nhiu năm chu dưới s kim soát cht ch
ca b tài chính ngân hàng Nht Bn là các cơ quan đại din cho chính ph Nht Bn đã
không còn phù hp vi điu kin KHKT và t do cnh tranh ngày nay.
- Liên kết trong các quan chc chính ph ( thuc b tài chính, b công thương và ngân
hàng Nht Bn ) vi gii doanh nghip tư nhân ( ch yếu là các công ty ln ) đã t ra
càng b tha hoá, biến cht, dn đến các t nn đầu cơ, tham nhũng, v li cá nhân trong
khi li ích tp th, Nhà nước b thua thit không nhng thế còn làm tha hoá đẳng cp
chính tr Nht bn
Vào nhng năm trước thp niên 90, Nht Bn đã có 7 trong s 10 ngân hàng đứng đầu thế gii,
nhưng t cui thp niên 90 theo kết qu điu tra so sánh xếp hng trong 20 ngân hàng hàng đầu thế
gii vi 20 ngân hàng hàng đầu Nht Bn có thư hng rt thp so vi các ngân hàng nước ngoài, c
th các ngân hàng Nht Bn đã tt hu khong 10 so vi các ngân hàng M. Có tình trng này là do
các ngân hàng M cũng như các ngân hàng nhiu nước tư bn khác ca Phương Tây đêu luôn phi
vươn lên trong môi trường cnh tranh gay gt, do đó ngày càng ln mnh hơn, trong khi các ngân
hàng Nht Bn li được tn ti, phát trin trong mt môi trường “ Cưng chiu” bi vic thi hành cuc
sng bo h quá mc trong sut nhiu năm qua ca chính ph Nht Bn dn ti s cnh tranh ca các
ngân hàng Nht Bn rt yếu kem trưc nhng sóng gió ca suy thoái kinh tế mà ni bt nht là trong
lĩnh vc tài chính-tin t như đã thy trong sut thp niên 90 va qua.
Thêm vào đó là nhng “mi quan h bt minh” trong không ít quan chc chính ph vi kinh
doanh nht là vi gii ch ngân hàng đã dn đến nhiu v tham nhũng nghiêm trng mà trước khi
chưa b phanh phui ra đều đã được bưng bít, che giu bi s cu kết cht ch trong các tng lp đó.
Công ty chng khoán Yamaichi sau khi phá sn, cơ quan điu tra đã phát hin ra rng công ty này còn
giu đến 260 t Yên ti ngân hàng Fuji. Còn vi hai ngân hàng Nippon Credit và Long term Credit
sau khi quc hu hoá, cơ quan giám sát tài chính Nht Bn (FSA) mi phát hin ra tng s n khó đòi
ca hai ngân hàng này sai lch ti 1500 t Yên so vi con s công b, trong đó riêng các khon n
không th đòi được đã lên ti 261 t yên. Ngày 25-12-1998, FSA đã công b tng s n khó đòi ca
17 ngân hàng ln nht Nht Bn là 49499 t yên, cao hơn 12,5 % so vi s liu 44093 t yên mà các
ngân hàng t toán.
3.S già hoá dân s và gánh nng ca các chính sách bo đảm phúc li xã hi.
5