Nhc Cung Đình Huế
Nhạc Cung Đình là mt b môn âm nhc truyn thống đc sc ca Vit Nam có
giá tr rt cao vphương diện lch s ln ngh thuật. Tuy được s dng chn
cung đình, nhưng việc sáng to và biu din hu hết đều do nhng nhc sĩ, nghệ sĩ
xut thân t trong dân gian, nh có tay ngh cao mà họ được sung vào cung để
phc v cho triều đình.
Trong c ba miền đất nước ta đu nhng loi nhc trong dân gian gn lin vi
đi sống con người tlúc sanh đến khi tr v vi các bi, bắt đu t nhng
điệu hát ru, đồng dao, , lý, đối ca nam ncho đến đưa linh v i chết. Ca
nhc thính phòng có Ca Trù min Bc, Ca Huế min Trung, Ca Tài T min Nam .
Trên sân khu có hát Chèo, hát Tung, Cải Lương và Bài Chòi. Âm nhc trong tôn
giáo li có các li tán tng trong Phật giáo, các điệu Chầu văn, Hầu văn, Rổi bóng.
Nhưng riêng Nhạc Cung Đình ch ti kinh thành Huế, mt b môn âm nhc hết
sức độc đáo cùng tinh vi mà cho đến nay chúng ta vẫn chưa nhn thức được
đầy đ giá trđộc đáo của nó. Trong lch s âm nhc Việt Nam, đây b môn âm
nhc duy nht được ghi vào s sách txa xưa, trải qua bao thăng trầm ca các
triều đi, bao biến thiên ca thi cuc mà vn còn lưu lại được mt di sản đáng kể
th s dụng đ nghiên cu v nhiu mt: nhạc khí đa dng, sp xếp dàn nhc
tinh vi, nhc ngữ độc đáo, bài bản dồi dào và quan điểm thm m sâu sc.
Trong khuôn kh mt bài viết ngn, không thđi sâu vào việc phân tách các bài
bản đ cho thy hết s đa dng ca thang âm điệu thc hay s phong phú ca tiết
tấu trong Đi nhc hay Tiu nhc. Bài viết này chđ cập đến hai khía cnh nh
ca b môn Nhc Cung Đình đặc sc ca chúng ta, đógiá tr v lch s và giá tr
v ngh thut.
Trong Khâm Định Đại Thanh Hi Điển S L (quyn 538, t 3b) xut bản năm
1908 (Thư vin Hi châu Á: Société Asiatique) có ghi nh r chi tiết ca dàn
Nhạc Cung Đình mt cùng mt lúc vi phái đoàn hữu ngh do vua Quang
Trung phái sang Trung Quc cu hoà vi triều đình nhà Thanh dưới thi vua Càn
Long (1789), mà sgia nhà Thanh đã gi “An Nam Quc Nhc”. T đó thể
suy lun rằng do vua Càn Long phong cho vua Quang Trung c An Nam Quc
vương mà sanh ra tên An Nam Quc nhạc đ ch dàn nhạc Cung Đình Vit Nam .
Năm 1802, dàn nhạc đổi tên là Vit Nam Quc nhc vì vua Gia Long lên ngôi năm
1802 đặt tên nước là Vit Nam.
Trong đon miêu t dàn nhạc Cung Đình Vit Nam vào cui thế k th18, người
viết s ghi tên nhc khí bng ch Nôm gm: 1 cái c (trng), 1 cái phách (sinh
tin), 2 cái sáo, 1 tam huyn t(đờn tam), 1 h cầm (đờn nhị), 1 cái đn song vn
(nguyt cầm), 1 đàn t bà, 1 tam âm la.
Ngoài ra còn đon t các vũ sinh mc áo rng thêu rng, thắt lưng màu xanh,
đu bịt khăn, tay cầm qut xanh. Nhc công mc áo màu vàng, thắt lưng màu xanh
dương đu bịt khăn giống như sinh. So sánh số nhc khí ca dàn Nhã nhc
hay Tiu nhc ngày nay, chúng ta thy rng cũng không có gì thay đi.
Ngược dòng thi gian thì ngoài các tư liu lch s, tài liu v kho c cũng giúp
chúng ta xác đnh tính cổ đi ca Nhạc Cung Đình. Nhng chi tiết v mt dàn Đi
Nhạc cung đình xut hiện đu tiên trong s sách lvào đi nhà Trn, trong
quyển “An Nam chí lược” ca Lê Tc.
Đời Hu có thêm nhiu b s ghi li s kiện năm Thiệu Bình th(1437)
dưới thi vua Thái Tông (1434 1442), nhà vua giao cho Nguyn Trãi cùng
với Lương Đăng có nhiệm vụ định ra Nhã Nhc cho triều đình. Lương Đăng muốn
sắp đặt dàn “Đường thượng chi nhc” giống như dàn nhc “Triu h yến ng
chi nhc” của nhà Minh “Đường H chi nhc” giống như các dàn nhạc “Đơn b
đi nhạc” “Giáo phưng ty n nhc” ca nhà Minh. Theo Đại Vit s toàn
thư c trai thi tp thì Nguyn Trãi đã dưng biểu cho nhà vua t chi nhim v
vua giao phó không n thành quan điểm trên ca Lương Đăng. Bức thơ ca
Nguyn Trãi bài hc quí giá v thái đ ca mt ni nhc sĩ chân chánh đối
vi nn âm nhc dân tc, trong đó có những suy về âm nhc rt sâu sắc như:
“Hoà bình là gc ca Nhc
Thanh âm là văn ca Nhc
Hài hoà là tính cht ca Nhc
Thn mong rng B h thương dân để cho trong c nước không mt âm
thanh nào nói n s bt bình hay bun thm ca dân. Nếu dân còn bun thm
hay bt bình tc là B hạ đã đánh mất cái gc ca Nhc”.
Ngoài ra còn nhng quyn skhác ghi đôi nét về Nhạc Cung Đình qua các thi
đại như “Quốc triu thông l(dưới triu Vua Trn Thái Tông), “Trn triều đi
diễn” (dưi triu vua Trn D Tông), “Lê triu hi điển”, “Lch triu hiến chương
loi chí” ca Phan Huy Chú, “Vũ Trung tùy bút” ca Phạm Đình H v.v…
Nhng bài thuc loi Cu tu ngoài âm nhc còn lời ca được ghi đầy đ trong
quyển “Đại nam Hi điển s lệ”, như trong Miếu Triu T (miếu th Nguyn
Kim), tên các bài ca phi có chHoà như:
Hàm a (trong lúc nghinh thn), Gia a (lúc hiến la), Tương hòa (trong c sơ
hiến, dưng rượu lần đầu), D a (trong lúc á hiến, dưng rượu ln th nhì), Ninh
hòa (trong lúc chung hiến, dưng rượu ln cui cùng), M hòa (lúc dâng trà), Túc
hòa (lúc dn các l vt), An hòa (lúc tin thần), Ưng hòa (lúc mang đuốc đi sau khi
đốt s).
Trong Văn Miếu th Đức Khng T thì tên nhng bài hát phi ch Văn, trong
loi Yến nhc tên bài hát phi chThành (dưi triu Gia Long), ch Khánh
(thi Minh Mng th 18) hay ch Phúc (thi Minh Mng th 21) v.v…
So vi các b môn khác, Nhạc Cung Đình mt giá tr ngh thut rt cao mà
trước tiên là vì triều đìnhđủ quyn lc chánh trkhả năng tài chánh đ qui t
nhng nhc sĩ cũng như nhạc công tài năng từ khắp nơi trong đất nước, ri to
nhiều điều kin thun tin cho h luyn tp k thut, trau gii ngh thuật đ tr
thành nhng ngh sĩ chuyên nghip, sáng tác di dào, biu din tinh vi.