BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGỌC LINA
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ
GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM –
KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM QUA MÔ HÌNH
OHLSON
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGỌC LINA
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA
GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM –
KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM QUA MÔ HÌNH
OHLSON
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện
Các số liệu và thông tin nghiên cứu trong bài hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn
TP.HCM, ngày………..tháng……năm 2013
Tác giả
Trần Ngọc Lina
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 ------------------------------------------------------------------------------------5
TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ MÔ HÌNH OHLSON ---------------------------------------------------------------------------------------5
1.1 Mục đích của thông tin kế toán ----------------------------------------------------5
1.2 Hệ thống thông tin trên Báo cáo tài chính----------------------------------------6
1.2.1
Bảng CĐKT------------------------------------------------------------------------6
1.2.2
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ------------------------------7
1.2.3
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ-------------------------------------------------------8
1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính------------------------------------------------------9
1.3 Vai trò của thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính (BCTC) đối với hoạt động của thị trường chứng khoán ------------------------------------------------------- 10
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin trên Báo cáo tài chính và giá cổ phiếu --------------------------------------------------------------------- 10
1.4.1 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà Nước đối với động lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính---------------------------------------------- 10
1.4.2 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà Nước đối với động lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính---------------------------------------------- 13
1.4.3 Nhân tố thuộc về công ty niêm yết đối với việc trình bày và công bố thông tin trên TTCK ---------------------------------------------------------------------- 14
1.4.4 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập đến hoạt động công bố thông tin---------------------------------------------------- 15
1.5 Mô hình Ohlson-------------------------------------------------------------------- 16
1.5.1 Các mô hình định giá cổ phiếu --------------------------------------------------- 16
1.5.2. Các mô hình định giá cổ phiếu được sử dụng trong mô hình Ohlson ------ 18
1.5.2.1 Mô hình chiết khấu cổ tức – Dividend Discount Model ----------------- 18
Cổ tức – dividend ----------------------------------------------------------------------- 18
Mô hình chiết khấu cổ tức – Dividend Discount Method ------------------------- 19
1.5.2.2 Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư – Discount Abnormal Earnings Model------------------------------------------------------------------------------------- 20
Tương quan thặng dư sạch – Clean surplus relation ------------------------------- 20
Lợi nhuận thặng dư – Abnormal Earnings/ Residual Income: ------------------- 20
Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư – Residual Income Model-------------- 21
1.5.3 Mô hình Ohlson (1995)------------------------------------------------------------ 23
1.6. Ý nghĩa mô hình Ohlson ------------------------------------------------------------ 25
1.7. Các nghiên cứu thực nghiệm ------------------------------------------------------- 26
1.7.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới -------------------------------- 26
1.7.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước---------------------------------- 27
Kết luận chương 1: -------------------------------------------------------------------------- 27
CHƯƠNG 2 ---------------------------------------------------------------------------------- 31
THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH OHLSON TRÊN SÀN HSX VÀ NHẬN ĐỊNH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BCTC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM----------------------- 31
2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam ----------------------------------- 31
2.1.1. Quy mô thị trường -------------------------------------------------------------- 32
2.1.3. Giá trị vốn hóa thị trường ------------------------------------------------------ 35
2.1.4. Tính đầu cơ trên thị trường chứng khoán Việt Nam ----------------------- 36
2.1.5. Thực trạng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam--- 38
2.2 Kiểm định mô hình Ohlson trên thị trường chứng khoán Việt Nam ------- 41
2.2.1. Mô hình kinh tế lượng ------------------------------------------------------- 41
2.2.2. Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu bảng – panel data --------------------------- 43
2.2.3 Thống kê mô tả------------------------------------------------------------------- 46
2.2.4 Kết quả thực nghiệm --------------------------------------------------------- 47
2.3 Nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán được công bố của các công ty niêm yết --------------------------- 51
2.3.1 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà nước đối với việc trình bày và công bố TTKT. ----------------------------------------------------------------- 51
2.3.2 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của UBCKNN đối với việc trình bày và công bố TTKT------------------------------------------------------------------ 56
2.3.3 Nhân tố thuộc về trách nhiệm của các công ty niêm yết đối với việc trình bày và công bố TTKT------------------------------------------------------------------ 56
2.3.4 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập đối với chất lượng thông tin kế toán trình bày và công bố trên TTCK---------- 59
2.3.5 Nhân tố thuộc về kiến thức và khả năng hiểu biết Nhà đầu tư với thông tin kế toán được trình bày và công bố trên TTCK ------------------------------------- 59
2.3.6 Nhân tố thuộc về trách nhiệm xã hội của các phương tiện truyền thông đối với thông tin kế toán công bố trên TTCK ------------------------------------------- 60
Kết luận chương 2: -------------------------------------------------------------------------- 64
CHƯƠNG 3 ---------------------------------------------------------------------------------- 65
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM --------------------------------------------------------------- 65
3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính --------------------------------------------------- 65
3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước------------------------------- 67
3.3 Công ty niêm yết (Doanh nghiệp) ----------------------------------------------- 69
3.4. Nhà đầu tư ---------------------------------------------------------------------------- 71
3.5 Kiến nghị đối với công ty kiểm toán ----------------------------------------------- 72
3.6 Kiến nghị đối với cơ quan phương tiện truyền thông---------------------------- 72
Kết luận chương 3: -------------------------------------------------------------------------- 73
KẾT LUẬN----------------------------------------------------------------------------------- 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------------1
PHỤ LỤC 1 ------------------------------------------------------------------------------------1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính
BCTC
:
Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu
BVPS
:
Công bố thông tin
CBTT
:
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EPS
:
Mô hình chiết khấu cổ tức
DDM
:
Mô hình ảnh hưởng cố định
FEM
:
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX
:
Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
HSX
:
International accounting standards – Chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS
:
Kiểm soát nội bộ
KSNB
:
Lợi nhuận giữ lại
LNGL
:
Nhà đầu tư
NĐT
:
Mô hình hồi quy tuyến tính thông thường
OLS
:
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
REM
:
Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư
RIM
:
:
SGDCK
Sở giao dịch chứng khoán
TTCK
:
Thị trường chứng khoán
TTKT
:
Thông tin kế toán
UBCKNN :
Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1 Quy mô cổ phiếu niêm yết trên hai sàn qua các năm từ 2000 đến 2012-- 33
Bảng 2.2 Khối lượng và giá trị giao dịch trên hai sàn từ năm 2000 đến 2012 ------ 34
Bảng 2.3: Thống kê mô tả ------------------------------------------------------------------ 46
Bảng 2.4 Ma trận tương quan -------------------------------------------------------------- 47
Bảng 2.5 Kết quả hồi qui ------------------------------------------------------------------- 47
Bảng 2.5 Kết quả hồi qui (tiếp theo) ------------------------------------------------------ 48
Bảng 2.5 Kết quả hồi qui (tiếp theo) ------------------------------------------------------ 49
Bảng 2.6 So sánh khả năng giải thích thông tin trên BCTC tại Việt Nam với các nước khác ------------------------------------------------------------------------------------- 50
DANH MỤC CÁC HÌNH SỬ DỤNG
Hình 2.1 Giá trị vốn hóa thị trường qua các năm---------------------------------------- 36
Hình 2.2 Diễn biến chỉ số VNindex qua các năm từ năm 2000 đến năm 2012 ----- 38
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam chính thức ra đời ngày 20/07/2000, trải
qua gần 13 năm hoạt động với rất nhiều giai đoạn thăng trầm. Trong quá trình hoạt
động, TTCK Việt Nam đã từng bước phát triển nhưng vẫn còn nhiều điểm khiếm
khuyết. Sự liên quan về giá trị của thông tin báo cáo tài chính (BCTC) công bố với
quyết định của nhà đầu tư (NĐT), mà cụ thể hơn là giá cổ phiếu vẫn còn tồn tại
quan điểm mâu thuẫn. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu phân tích vai trò cũng
như chất lượng của thông tin kế toán (TTKT) đối với sự phát triển của thị trường tài
chính và các giải pháp được đề xuất để cải thiện tính minh bạch của nó, trong đó có
các công trình nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng (2008), Phạm Đức Tân (2009),
Nguyễn Xuân Hưng, Võ Văn Nhị và Lê Thị Thanh Xuân (2010), Văn Hải Ngọc
(2011). Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ đề cập đến chất lượng liên quan đến
tác động của việc tiết lộ thông tin nói chung mà không một phân tích nào đi sâu vào
BCTC và giá trị liên quan của nó tới giá cổ phiếu lưu hành trên thị trường. Mặt
khác, số lượng bài nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và
TTKT còn hạn chế, có thể kể đến các công trình nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng
(2009), Nguyễn Thị Thục Đoan (2011). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng
(2009) cho kết quả R2 là 40%, tức là giữa giá cổ phiếu trên TTCK phản ánh được
40% TTKT được công bố . Tuy nhiên, giai đoạn nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng
là giai đoạn TTCK Việt Nam mới thành lập, từ năm 2003 đến năm 2007, là giai
đoạn TTCK có nhiều biến động, tổng số cổ phiếu lưu hành mới chỉ 152 và các qui
định về chất lượng thông tin kế toán công bố chưa hoàn chỉnh. Kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) cho R2 là 43%, và giai đoạn nghiên cứu là năm
2009.
Từ năm 2007 đến nay, TTCK Việt Nam đã đang đi vào quỹ đạo, các văn bản luật và
dưới luật liên quan đến các hoạt động trên TTCK đang dần được hoàn thiện, khả
2
năng cũng như kiến thức của các giới liên quan đến TTCK như: công ty niêm yết,
NĐT, Trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức kiểm toán độc lập, phương tiện
truyền thông ngày càng được nâng cao. Trong bối cảnh đó, tác giả muốn một lần
nữa kiểm chứng lại mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và TTKT công bố trên TTCK,
nên tác giả đã chọn đề tài " Nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ
phiếu và thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty Việt Nam – khảo sát
thực nghiệm qua mô hình Ohlson". Nội dung của luận văn một mặt tập trung
nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và chất lượng thông tin kế toán công bố
giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012, giai đoạn các qui định về công bố thông tin
từng bước được hoàn thiện, trình độ chuyên môn và nhận thức của các công ty niêm
yết cũng như của NĐT ngày một nâng cao, một mặt đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn
thiện các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin kế toán được công bố
với giá cổ phiếu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa
thông tin kế toán được công bố và giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. Để đạt được
mục tiêu đó, tác giả tiến hành:
- Nghiên cứu lý thuyết nền là mô hình Ohlson và các bằng chứng thực nghiệm
trên TTCK quốc tế.
- Kiểm định thực nghiệm mô hình Ohlson trên TTCK Việt Nam, cụ thể là sàn
giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh (HSX)
- Qua đó nhân diện các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và
TTKT được công bố và đưa ra các kiến nghị đối với các bên liên quan nhằm hạn
chế các nhân tố đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp
niêm yết trên sàn chứng khoán HSX.
3
Phạm vi nghiên cứu: Vì lý do hạn chế về thời gian nên luận văn chỉ nghiên cứu
nhóm báo cáo tài chính và giá cổ phiếu các công ty cổ phần niêm yết xuyên suốt
trên sàn HSX từ năm 2007 đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp nghiên cứu
định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Chương 1 và chương 3 của luận
văn hoàn toàn áp dụng phương pháp định tính. Chương 2 áp dụng chủ yếu là
phương pháp định lượng, bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp định
tính đối với việc nhận diện những nhân tố có ảnh hưởng nhất định đến mối quan hệ
giữa giá cổ phiếu và chất lượng thông tin kế toán
Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng dữ liệu của tất cả các công ty cổ phần
niêm yết xuyên suốt trên sàn HSX từ năm 2007 đến 2012.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng 3 nguồn thông tin gồm: một là
thông tin từ báo cáo tài chính công bố của các công ty niêm yết theo đề xuất của
mô hình định giá Ohlson là Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) và Giá trị sổ sách
trên mỗi cổ phiếu (BVPS), hai là giá cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường chứng
khoán vào thời điểm t (đầu năm, cuối quí 1, cuối quí 2, cuối quí 3 và cuối năm), ba
là chỉ số VNindex vào thời điểm t (cuối quí 1, 2, 3 và 4) để tính lãi thị trường theo
đề xuất của Aboody và các cộng sự vì thị trường chứng khoán Việt Nam không phải
là thị trường hoàn hảo.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập được sắp xếp theo cấu trúc dữ
liệu bảng cân đối theo chuỗi thời gian và xử lý bằng phần mềm Eview. Sau đó chạy
tương quan và hồi qui, kết quả định lượng được kiểm định có phù hợp với Việt
Nam hay không, từ đó, luận văn đưa ra kết luận và kiến nghị cụ thể.
4
Ngoài ra dữ liệu dùng cho bài nghiên cứu này là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm lưu ký chứng
khoán Hà Nội, Công ty chứng khoán FPTS, Tổng cục thống kê.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và
thông tin trên báo cáo tài chính và mô hình ohlson.
Chương 2: Thực nghiệm mô hình Ohlson trên sàn HSX và nhận định thực trạng
các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin
kế toán trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI
QUAN HỆ GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ MÔ HÌNH OHLSON
1.1 Mục đích của thông tin kế toán
Thông tin kế toán là thông tin về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh
được quá trình, kết quả, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Về đặc điểm, thông tin kế toán tài chính là loại thông tin hiện thực về những
hoạt động kinh tế đã diễn ra và có độ tin cậy khá cao (được chứng minh bởi các
bằng chứng tin cậy, khách quan – chứng từ), là thông tin có giá trị về mặt pháp lý
(được các cơ quan chức năng sử dụng để quản lý).
Thông tin tài chính của doanh nghiệp được người sử dụng biết đến chủ yếu thông
qua các báo cáo kế toán tổng hợp. Báo cáo kế toán tổng hợp hay còn gọi là báo cáo
tài chính gồm 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày và
cung cấp thông tin cho người sử dụng dựa trên giả thiết là ở cuối chu kỳ hoạt động
của doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm này tạm thời ngưng vận
động.
Mục đích của các báo cáo này dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tinh hình kinh doanh và sự vận động của các luồng tiền trong doanh nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các đối tượng
sủ dụng khác vì mục đích đầu tư.
Về tài chính, thông tin kế toán phản ánh tình hình tài sản; tình hình nợ phải trả; tình
hình vốn chủ sở hữu; doanh thu, thu thập khác, chi phí, lãi và lỗ.
6
Về vận động, thông tin kế toán cho thấy doanh nghiệp có vận hành tốt không; lĩnh
vực nào mang lại, không mang lại thành công cho doanh nghiệp; điểm mạnh và
điểm yếu của tình hình tài chính của doanh nghiệp; cần phải thay đổi gì để cải thiện
tình hình của doanh nghiệp nhằm mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói thông tin kế toán chính là ngôn ngữ của kinh doanh, và nó
mang lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp, nhà quản lý và nhà đầu tư
1.2 Hệ thống thông tin trên Báo cáo tài chính
1.2.1 Bảng CĐKT
Bảng CĐKT là BCTC tổng hợp vô cùng quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh
tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thông qua bảng CĐKT, người sử dụng phân
tích, đánh giá triển vọng và dự đoán tương lai. Bảng CĐKT cũng cung cấp cho
người sử dụng thông tin về trách nhiệm của doanh đối với cơ quan thuế, công nhân
viên, NĐT, ngân hàng, nhà cung cấp… (theo QĐ 15).
(Theo CMKT số 21-Trình bày BCTC) Bảng CĐKT phải bao gồm các khoản mục
chủ yếu sau:
- Tiền và các khoản tương đương tiền;
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;
- Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;
- Hàng tồn kho;
- Tài sản ngắn hạn khác;
- Tài sản cố định hữu hình;
- Tài sản cố định vô hình;
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
- Tài sản dài hạn khác;
- Vay ngắn hạn;
7
- Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
- Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;
- Các khoản dự phòng;
- Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;
- Vốn góp;
- Các khoản dự trữ;
- Lợi nhuận chưa phân phối
1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
BCKQHĐSXKD phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Báo cáo kết quả kinh doanh
luôn là báo cáo được NĐT quan tâm nhất trong việc quyết định đầu tư hay không.
Qua số liệu BCKQHĐKD, NĐT có những thông tin tài chính (doanh thu thuần, giá
vốn hàng bán, lãi vay, lợi nhuận…) được sử dụng để tính toán các tỷ số tài chính
làm cơ sở cho việc phản ánh tình hình tài chính DN.
Theo CMKT 21, BCKQHĐSXKD bao gồm các khoản mục sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Các khoản giảm trừ;
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Giá vốn hàng bán;
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Doanh thu hoạt động tài chính;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý DN;
- Thu nhập khác;
- Chi phí khác;
- Phần sở hữu trong lời hoặc lỗ của DN liên kết và liên doanh được kế toán
theo phương pháp vốn chủ sở hữu (BCKQHĐKD hợp nhất);
8
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
- Thuế thu nhập DN
- Lợi nhuận sau thuế
- Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (BCKQHĐKD
hợp nhất);
- Lợi nhuận thuần trong kỳ
1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCLCTT được lập theo quy định của CMKT số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
BCLCTT cung cấp thông tin liên quan 3 hoạt động chính tạo ra và sử dụng tiền:
hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động tài chính; hoạt động đầu tư.
Dòng tiền nói lên sức khỏe doanh nghiệp. Dòng tiền của doanh nghiệp là cái có
thực và không bị tác động bởi các nguyên tắc của hạch toán kế toán. Nhìn vào
BCLCTT, NĐT có thể đánh giá được chất lượng của thu nhập mà doanh nghiệp tạo
ra. Nó sẽ giúp NĐT loại bỏ những hoài nghi về việc sử dụng các phương pháp kế
toán để tạo ra lợi nhuận.
Dòng tiền hoạt động âm cho thấy nội tại doanh nghiệp có vấn đề, lợi nhuận cao
nhưng dòng tiền thì không có. Phải chăng lợi nhuận tạo ra từ bút toán chuyển dịch
giá trị hàng tồn kho sang các khoản phải thu không? Doanh nghiệp có thể tạm thời
ghi nhận doanh thu bán hàng nhưng không thu được tiền, nhưng cũng có thể DN
đẩy mạnh bán hàng nhưng không chú trọng đến việc thu tiền. Những rủi ro có thể
xảy ra cho các khoản phải thu (nợ xấu) sẽ làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp và
lẽ dĩ nhiên là thất thoát tiền của các cổ đông nên giá cổ phiếu sẽ sụt giảm.
Một doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự và tăng trưởng có thể chấp nhận một sự
thâm hụt trong dòng tiền hoạt động, họ cần chi ra nhiều tiền để có được doanh thu
như tiền quảng cáo, tiếp thị, hậu mãi, chính sách bán hàng ưu đãi hơn so v ới đối
thủ… Nếu sự thâm hụt này không đi liền với giai đoạn này sẽ đẩy doanh nghiệp đến
bờ vực phá sản.
9
1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo yêu cầu của CMKT số
21 - Trình bày BCTC và từng CMKT liên quan.
Thuyết minh BCTC là một báo cáo tổng hợp được sử dụng để giải thích và bổ sung
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN
trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
Nó cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá tình hình tăng gi ảm tài sản cố
định theo từng loại, từng nhóm, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại
nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ cơ cấu, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp
Bảng thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của BCTC
doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông
tin số liệu đã được trình bày trong bảng CĐKT, BCKQHĐSXKD, BCLCTT cũng
như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu. Thuyết minh BCTC của DN phải
trình bày các nội dung sau:
- Các thông tin về cơ sở lập và trình bày BCTC và các chính sách kế toán cụ
thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Trình bày các thông tin theo quy định của các CMKT chưa được trình bày
trong BCTC khác (thông tin trọng yếu);
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác,
nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Thuyết minh BCTC đưa ra thông tin chi tiết và mở rộng các thông tin tóm tắt trong
BCTC, giúp NĐT hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động thực tế của DN trong khoảng
thời gian báo cáo.
10
Thuyết minh BCTC cũng có thể nêu thêm thông tin về quyền sở hữu cổ phần của
nhân viên, quyền chọn cổ phiếu..., những việc này cũng rất quan trọng đối với
NĐT.
Những vấn đề khác được đưa ra trong thuyết minh BCTC bao gồm cả các lỗi trong
các báo cáo kế toán trước đó, những trường hợp dính líu đến luật pháp mà doanh
nghiệp liên quan... Đối với những NĐT thực sự quan tâm, đây là những thông tin
không thể bỏ qua.
1.3 Vai trò của thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính (BCTC) đối với hoạt
động của thị trường chứng khoán
Thông tin kế toán được xem như là một loại thông tin cơ bản cung cấp cho NĐT
trên TTCK. Thông qua việc phân tích thông tin kế toán, NĐT sẽ tìm hiểu : Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đó như thế nào? Rủi ro tài trợ của doanh nghi ệp
ra sao? Thu nhập mong muốn là bao nhiêu? Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp?
doanh nghiệp có khả năng nâng cao vị thế cạnh tranh hay không? Và ra quyết định
cuối cùng là có đầu tư hay không đầu tư vào doanh nghi ệp đó?
Thông tin kế toán đáng tin cậy khi người sử dụng thông tin có thể đặt niềm tin vào
đó để ra quyết định, dựa trên hai đặc trưng quan trọng là trình bày trung thực và có
thể kiểm tra, ngoài ra tính trung thực của thông tin cũng có quan hệ tương tác với
hai đặc trưng trên để tác động lên tính hữu ích của thông t in.
Việc công bố thông tin kế toán về lâu dài sẽ giúp cho hoạt động của TTCK ngày
càng minh bạch, phục vụ yêu cầu của tất cả cổ đông trong công ty, cũng như các
chủ thể khác có nhu cầu.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin trên Báo cáo tài
chính và giá cổ phiếu
1.4.1 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà Nước đối với
động lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính
11
Hiện nay các công ty niêm yết Việt Nam đều lập và công bố thông tin tuân theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 và thông tư
52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012.
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành “Chế độ Kế toán doanh nghiệp” áp dụng
cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả
nước. Chế độ Kế toán doanh nghiệp, gồm 4 phần:
Phần thứ nhất - Hệ thống tài khoản kế toán;
Phần thứ hai - Hệ thống báo cáo tài chính;
Phần thứ ba - Chế độ chứng từ kế toán;
Phần thứ tư - Chế độ sổ kế toán
Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty, căn cứ vào “Chế độ kế toán doanh
nghiệp”, tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng chế độ kế toán, các quy định
cụ thể về nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản
lý từng ngành, từng lĩnh vực hoạt động, từng thành phần kinh tế. Trường hợp có sửa
đổi, bổ sung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi báo cáo tài chính phải có sự thoả
thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Trong phạm vi quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, các doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng danh mục
các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với
đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán của đơn vị.
Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng
khoán,
- Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của
pháp luật.
12
- Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty
hoặc người được uỷ quyền công bố thông ti n thực hiện. Người đại diện theo
pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời và
đầy đủ về thông tin do người được uỷ quyền công bố thông tin công bố.
- Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì
người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố
thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi
bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của
UBCKNN, SGDCK.
- Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo
UBCKNN, SGDCK về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau:
- Ngày công bố thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện công bố
thông tin; ngày báo cáo về việc công bố thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu
điện tử (qua email hoặc qua hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận báo cáo),
ngày UBCKNN, SGDCK nhận được thông tin công bố bằng văn bản.
- Các đối tượng công bố thông tin thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo
cáo, công bố theo quy định của pháp luật.
- Việc công bố thông tin được thực hiện qua các trang thông tin điện tử các ấn
phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin
- Các tài liệu, báo cáo gửi cho UBCKNN, SGDCK được thể hiện dưới hình
thức văn bản và hình thức dữ liệu điện tử có sử dụng chữ ký số theo hướng
dẫn của UBCKNN, SGDCK
- Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì
những lý do bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và những trường
hợp khác được UBCKNN chấp thuận cho tạm hoãn công bố thông t in), các
đối tượng công bố thông tin phải báo cáo UBCKNN, SGDCK ngay khi xảy
ra thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc trước thời hạn công bố thông tin đối
với những trường hợp khác mà đối tượng công bố thông tin đề nghị
13
UBCKNN chấp thuận cho tạm hoãn công bố và phải thực hiện công bố
thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục.
- Việc tạm hoãn công bố thông tin được UBCKNN chấp thuận bằng văn bản
phải được công bố trên phương tiện công bố thông tin của đối tượng công bố
thông tin và UBCKNN, SGDCK, trong đó nêu rõ lý do của việc tạm hoãn
công bố thông tin.
1.4.2 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà Nước đối với
động lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính
Theo quyết định 112/2009/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ban hành ngày
11/09/2009 quy định rõ vai trò và trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
như sau:
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước
về chứng khoán và thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch
vụ thuộc lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán theo quy định của
pháp luật.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình
Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà
Nội.
- Quản lý, giám sát hoạt động của các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán và các tổ chức phụ
trợ; tạm đình chỉ hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của các Sở Giao
dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký
chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của nhà đầu tư; chấp thuận các quy định, quy chế của các Sở Giao
dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký
chứng khoán; chấp thuận việc đưa vào giao dịch các loại chứng khoán mới,
14
thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống
giao dịch mới.
- Thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Thực hiện công tác thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị
trường chứng khoán; tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin, hiện
đại hóa hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1.4.3 Nhân tố thuộc về công ty niêm yết đối với việc trình bày và công
bố thông tin trên TTCK
Thông tin phải được trình bày trung thực: thông tin không trình bày trung thực khi
có sai sót hoặc thiên lệch. Trình bày trung thực là sự phù hợp giữa TTKT (bao
gồm sự đánh giá và diễn đạt) với nghiệp vụ, sự kiện muốn trình bày.
Thông tin phải được trình bày đáng tin cậy: các thông tin có chất lượng đáng tin
cậy khi nó phản ánh một cách trung thực, khách quan các nghiệp vụ và sự kiện
kinh tế phát sinh, tôn trọng nội dung hơn là hình thức, hoặc thông tin không bị bóp
méo theo ý muốn của người lập. Độ tin cậy của TTKT dựa trên hai đặc trưng quan
trọng là trình bày trung thực và có thể kiểm chứng, trung lập, và được trình bày
trung thực.
Thông tin phải được trình bày trung lập: trung lập là các thông tin báo cáo không
bị thiên lệch nhằm đạt đến một kết quả định trước hay chịu ảnh hưởng của một
thái độ cá biệt. Thông tin trung lập khi báo cáo về các hoạt động kinh tế trung thực
nhất trong khả năng có thể, không nhằm tô vẽ các hình ảnh thông tin để tác động
đến hành vi theo một hướng đặc biệt.
Thông tin phải được trình bày đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
15
Thông tin phải được trình bày kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được
ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm
trễ.
Thông tin phải được trình bày theo hình thức có thể so sánh: Thông tin kế toán hữu
ích khi nó có thể so sánh được. Tính có thể so sánh được giúp người sử dụng thông
tin có thể so sánh sự giống nhau và khác nhau của những DN trong một kỳ nhất
định hay so sánh kết quả của một DN trong nhiều kỳ khác nhau.
Thông tin trình bày không có sai sót trọng yếu: Tính thích hợp của các thông tin
còn chịu sự tác động của bản chất và tính trọng yếu của thông tin đó.
Tính trọng yếu của thông tin tùy thuộc vào tác động của nó đến quyết định kinh tế
của người sử dụng thông tin. Mức độ trọng yếu được hiểu là, nếu bỏ sót hoặc xác
định sai các thông tin này, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định của các
đối tượng sử dụng thông tin.
1.4.4 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm
toán độc lập đến hoạt động công bố thông tin
Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc
các công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp. K iểm toán độc lập là hoạt
động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa
các chủ thể kiểm toán (kiểm toán viên/tổ chức kiểm toán và đơn vị kinh tế được
kiểm toán) là quan hệ mua bán dịch vụ, đơn vị kinh tế được kiểm toán trả phí dịch
vụ cho các kiểm toán viên theo thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán. Các kiểm toán
viên độc lập là những người hội đủ các tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán và các
quy định pháp lý về hành nghề kiểm toán.
Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính,
thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán. Ngoài ra, tùy từng thời kỳ kinh tế và
yêu cầu cụ thể của khách hàng, kiểm toán viên độc lập còn thực hiện các dịch vụ
16
khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và đặc biệt là kiểm toán các
quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị vốn góp.
Trong hoạt động kiểm toán độc lập thì kiểm toán báo cáo tài chính là chủ yếu, theo
đó đề cập về kiểm toán độc lập tức là kiểm toán độc lập báo cá o tài chính.
1.5 Mô hình Ohlson
1.5.1 Các mô hình định giá cổ phiếu
Phân tích các yếu tố quyết định giá cổ phiếu là một việc làm chiếm được nhiều sự
quan tâm của các nhà làm chính sác h nói chung, các nhà nghiên cứu, các nhà kinh
tế và các học viên nói riêng. Vấn đề tài chính , kinh tế và lợi nhuận đã dẫn đ ường
cho sự phát triển các nghiên cứu thực nghiệm để phân tích các yếu tố quyết định đó.
Nền lý thuyết để phân tích các yếu tố định giá, hay nói cách khác là mô hình định
giá đã bắt nguồn từ nhu cầu thực tiễn đó mà hình thành, phát triển và được sử dụng
ngày càng rộng rãi. các mô hình định giá rất phổ biến vào ngày nay. Khởi nguồn là
Markowitz (1952 – 1959) đã đặt nền móng cho các nghiên cứu về định giá bằng
thuyết về sự lựa chọn danh mục, tiếp sau đó Sharpe (1964) đã phát triển các tài sản
tài chính trong mô hình định giá CAPM, Ross (1976) cung cấp các lý thuyết định
giá tài sản APT và Wei (1988) đã nỗ lực thống nhất hai lý thuyết này (theo tổng hợp
từ Đinh Thị Liễu, 2011). Sau lý thuyết giá thì có nhiều mô hình dựa trên cổ tức và
dòng tiền, tuy nhiên những người sử dụng cổ tức để tính toán giá trị nội tại của cổ
phiếu gặp khó khăn trong việc dự đoán cổ tức trong tương lai, tỷ lệ cổ t ức này sẽ
giảm trong tương lai và tỷ lệ này sẽ gây rủi ro cho công ty. Một phương pháp khác
cũng được sử dụng để định giá cổ phiếu là chiết khấu dòng tiền trong tương lai
(DRC) sử dụng lưu chuyển tiền tệ thay vì thu nhập, tuy nhiên phương pháp này đã
dẫn đến việc mất lòng tin đối với thông tin kế toán, bởi vì dòng tiền có thể đến từ
những thay đổi về tiền mặt, góp vốn, chi trả cổ tức và vay ròng, nhưng dòng tiền
cũng có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong các khoản phải thu, hàng tồn
kho, nhà máy, thiết bị và nếu phức tạp hơn, khấu hao có ảnh hưởng đến thu nhập
nhưng không có ảnh hưởng đến dòng tiền. Năm 1995 trong một bài báo nghiên cứu,
17
Jame Ohlson – giáo sư tại trường kinh doanh Stern, Đại học New York đã công bố
nghiên mô hình Ohlson mà như Lo và Lys (2000) đã đồng tình rằng mô hình
Ohlson đứng trong những phát triển quan trọng nhất trong nghiên cứu thị trường
vốn trong đầu những năm 90 và cung cấp một nền tảng để xác định lại mục tiêu
thích hợp của giá trị nghiên cứu.
Về cơ bản mô hình Ohlson giả định rằng giá trị của cổ phiếu có thể tính được từ giá
trị sổ sách và giá trị hiện tại ròng của những khoản thu nhập bất thường. Mô hình
nghiên cứu này bao gồm hai phần chính: mô hình định giá thu nhập còn lại và mô
hình động lực thông tin tuyến tính. Mô hình định giá thu nhập còn lại thể hiện giá trị
doanh nghiệp là tổng giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và giá trị hiện tại của thu
nhập bất thường trong tương lai .Tuy nhiên, mô hình định giá thu nhập còn lại là
một ứng dụng của mô hình chiết khấu cổ tức và sự phát triển của nó không thể được
quy cho Ohlson, cả Dechow và các cộng sự (1999), Loo và Lys (2000) đã chỉ ra
rằng sự đóng góp thực sự của Ohlson (1995) xuất phát từ mô hình của ông về động
lực thông tin tuyến tính.
Động lực thông tin tuyến tính cố gắng xác định cơ chế của thu nhập bất thường và
liên kết thông tin hiện tại đến thu nhập bất thường trong tương lai, điều này đã cho
phép sự phát triển của một mô hình định giá của một công ty. Tuy nhiên, thực
nghiệm của mô hình động lực thông tin tuyến tính của Ohlson là không dễ dàng, bởi
theo Ota (2001) nó chứa biến νt là một biến chỉ biểu thị các thông tin về thu nhập
bất thường mà vẫn chưa được thể hiện trong BCTC hiện tại, nhưng ảnh hưởng đến
thu nhập bất thường trong tương lai. Người ta thường không quan sát được hoặc rất
khó quan sát vì đặc tính vốn có của nó. Tuy nhiên, νt đóng một vai trò quan trọng
trong các thực nghiệm và dường như là chìa khóa để cải thiện của các thực nghiêm.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, cố gắng để xác định νt bằng cách sử dụng các
biến kế toán khác nhau, ví dụ, Frankel và Lee (1998) phát hiện ra rằng các hệ số giá
(value to price ratio) là các biến dự báo lợi nhuận cổ phiếu rất tốt, Myers (1999) đã
kết hợp mô hình Ohlson với biến đơn hàng tồn đọng; Hand và Landsman (1998,
18
1999) thì ước tính giá trị vốn cổ phần để xác định thu nhập bị phân tách ra, Koji Ota
(2001) thì giả định nó là hằng số rồi chạy hồi qui tuyến tính giữa các mô hình thực
nghiệm (LIM) để kiểm định sự tương quan giữa nó và các biến thông tin kế toán.
Tất cả đều đi đến kết luận mô hình Ohlson có khả năng giải thích giá cổ phiếu
đương thời và có khả năng dự đoán lợi nhuận chứng khoán trong tương lai.
1.5.2. Các mô hình định giá cổ phiếu được sử dụng trong mô hình Ohlson
Như đã trình bày ở trên, trong các công trình nghiên cứu của Lo và Lys (2000), Koji
Ota (2001), cũng như của Rocio Duran-Vazquez, Arturo Lorenzo-Valdes and
Antonio Ruiz-Poras(2011), tất cả đều mô tả mô hình Ohlson gồm hai phần chính là
mô hình định giá thu nhập còn lại và mô hình động lực thông tin tuyến tính. Nội
dung này, luận văn trình bày các mô hình định giá thu nhập làm nền tảng cho
Ohlson và các khái niệm liên quan, bao gồm: mô hình chiết khấu cổ tức, mô hình
chiết khấu lợi nhuận thặng dư, tương quan thặng dư sạch (Clean surplus relation),
lợi nhuận thặng dư (Abnormal Earnings/ Residual Income).
1.5.2.1 Mô hình chiết khấu cổ tức – Dividend Discount Model
Mô hình chiết khấu cổ giả định rằng giá trị nội tại của cổ phần thừơng là hiện giá
của các cổ tức nhận được trong tương lai. Để hiểu được cách tính giá trị cổ phiếu
theo mô hình chiết khấu cổ tức, ta làm rõ khái niệm cổ tức – dividend trước.
Cổ tức – dividend
Cổ tức là tiền lời chi cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết quả có
thu nhập từ hoạt động sản xuất của công ty.
Cổ tức của cổ phiếu thường được trả sau khi đã trả cổ tức cố định dành cho cổ phiếu
ưu đãi. Hằng năm Hội đồng quản trị công ty quyết định công bố có trả cổ tức hay
không và chính sách phân chia cổ tức như thế nào. Chính sách chia cổ tức của công
ty sẽ phụ thuộc vào:
19
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm, lấy căn cứ là lợi nhuận
ròng của công ty sau khi trả lãi và thuế.
Số cổ phiếu ưu đãi chiếm trong tổng vốn cổ phần.
Chính sách tài chính trong năm tới, trong đó xem xét khả năng tự tài trợ
Hạn mức của quỹ tích lũy dành cho đầu tư
Giá trị thị trường của cổ phiếu công ty.
Cổ tức được công bố theo năm và được trả theo quý, được tính bằng công thức sau:
Cổ tức CP thường =
Lợi nhuận ròng – Lãi cổ tức cổ phiếu ưu đãi – Trích quỹ tích lũy, LNGL
Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành
Mô hình chiết khấu cổ tức – Dividend Discount Method
Mô hình chiết khấu cổ tức – DDM – được thiết kế để tính giá trị nội tại của cổ phiếu
thường, nó định nghĩa giá trị của cổ phiếu là giá trị hiện tại của cổ tức dự kiến trong
tương lai.
E
p t
t
i
i
1
d t 1
i r
Với:
Pt : giá trị nội tại của cổ phiếu vào thời điểm t
Et [dt+i]: cổ tức dự kiến được nhận vào ngày t+i
r: lãi suất chiết khấu ( được giả định là không đổi)
Ưu điểm của mô hình chiết khấu cổ tức:
Đây là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới hình thức
lợi tức cổ phần.
Phương pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá giá
trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số.
Hạn chế của mô hình chiết khấu cổ tức:
20
Mô hình chiết khấu cổ tức chỉ có thể áp dụng trong trường hợp công ty có trả
cổ tức. Trong trường hợp công ty giữ lại toàn bộ lợi nhuận cho tái đầu tư và
không trả cổ tức cho cổ đông, có nghĩa là khi cổ tức bằng 0, mô hình sẽ
không thể định giá chính xác giá trị nội tại của cỏ phiếu.
Việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng.
Phụ thuộc vào chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tương lai.
1.5.2.2 Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư – Discount Abnormal Earnings Model
Tương quan thặng dư sạch – Clean surplus relation
Khái niệm thặng dư sạch chỉ ra rằng khoản mục ghi nhận lợi nhuận giữ lại là hạn
chế, chỉ ghi lại thu nhập định kỳ và cổ tức. Sau đó, mối quan hệ giữa giá trị sổ sách
của cổ phần, lợi nhuận và cổ tức được thể hiện như sau:
d
b t
b t 1
x t
t
Với :
bt: giá trị sổ sách của cổ phần tại ngày t, tx : lãi ròng trong khoảng thời gian t dt: cổ tức phải trả vào ngày t.
Theo công thức trên, tương quan thặng dư sạch được hiểu như sau: giá trị sổ sách
cuối thời điểm t sẽ được xác định bằng cách lấy giá trị sổ sách đầu thời điểm t cộng
thêm thu nhập giữ lại của thời điểm đó.
Lợi nhuận thặng dư – Abnormal Earnings/ Residual Income:
Lợi nhuận thặng dư là lợi nhuận ròng (lãi ròng) trừ đi chi phí vốn chủ sở hữu phát
sinh ra lợi nhuận đó, cụ thể:
a x t
x t
rb 1 t
Với:
21
a tx thu nhập bất thường trong khoảng thời gian t. tx : lãi ròng trong khoảng thời gian t
r: lãi suất phi rủi ro
bt-1: giá trị sổ sách của cổ phần tại ngày t – 1
Như vậy, lợi nhuận thặng dư được hiểu là phần lợi nhuận tăng thêm so với lợi
nhuận ước tính từ chi phí đầu tư ban đầu.
Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư – Residual Income Model
Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư (RIM) thực ra đã được xây dựng và sử dụng
60 năm trước khi mô hình Ohlson ra đời. RIM xuất hiện lần đầu trong nghiên cứu
của Preinreich năm 1938. RIM dựa trên giả thuyết nền tảng: giá trị tài sản là hiện
giá của dòng thu nhập trong tương lai. Trong trường hợp định giá cổ phiếu, giá trị
cổ phiếu sẽ là hiện giá của dòng cổ tức trong tương lai, cụ thể:
E
p t
t
(1.1)
i
i
1
d t 1
i r
Với:
pt: giá trị nội tại của cổ phiếu (theo lý thuyết) vào thời điểm t
Et[dt+i]: cổ tức dự kiến được nhận vào ngày t+i
r: lãi suất chiết khấu (được giả định là không đổi)
Đưa thêm giả định để xác định được RIM từ hiện giá dòng cổ tức trong tương lai:
RIM dựa trên mối liên hệ giữa cổ tức, lợi nhuận và giá trị sổ sách – tương quan
thặng dư sạch, như đã trình bày ở trên:
d
b t
b t 1
x t
t
Với :
bt: giá trị sổ sách của cổ phần tại ngày t,
22
tx : lãi ròng trong khoảng thời gian t dt: cổ tức phải trả vào ngày t.
Thay thế biến d (cổ tức) bằng biến b (giá trị sổ sách) và
tx trong công thức chiết
khấu cổ tức (1.1), ta có:
d
(1
t
a x t
r b ) t
1
b t
Sử dụng biểu thức này để thay thế dt + τ trong phương trình (1.1), ta có mô hình định
giá thu nhập còn lại cụ thể như sau:
x
(1.2)
p
E
t
b t
t
1
a t
r
1
Với:
pt: thị giá của cổ phiếu vào thời điểm t
bt: giá trị sổ sách của cổ phiếu (theo lý thuyết) vào thời điểm t
x
: lợi nhuận thặng dư trên cổ phiếu vào thời điểm t
a x t
t
br . t 1
r: lãi suất chiết khấu
Et: kỳ vọng toán học dựa trên thông tin thời điểm t
Như vậy, theo RIM, giá trị nội tại của một cổ phiếu bao gồm hai thành phần, giá trị
sổ sách và giá trị có được từ giá trị hiện tại của cổ phiếu có được do thu nhập còn lại
của cổ phiếu trong tương lai. Mô hình định giá này cho phép phân tích tạo ra giá trị
của một công ty cho các cổ đông. Nếu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn chi
phí vốn chủ sở hữu thì giá trị nội tại của cổ phiếu sẽ được nhiều hơn giá trị sổ sách
và công ty sẽ làm được xem là tạo ra giá trị cho cổ đông, còn nếu ngược lại chi phí
vốn chủ sở hữu lớn hơn lợi nhuận vốn chủ sở hữu thì các công ty sẽ bị xem là phá
hủy giá trị vốn cổ đông. Một trong những đặc tính thú vị của mô hình chiết khấu lợi
nhuận thặng dư là giá trị của một công ty dựa trên thu nhập sẽ không bị ảnh hưởng
bởi sự lựa chọn của kế toán.
23
Phương pháp chiết khấu lợi nhuận thặng dư là phương pháp tính toán không quá
phức tạp, tương đối dễ hiểu. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng với những
công ty có chính sách cổ tức trong tương lai ổn định. Luận điểm của phương pháp
này là quy đổi luồng thu nhập trong tương lai (gồm cổ tức và giá bán dự đoán) với
một tỷ suất chiết khấu về thời điểm hiện tại, sau đó so sánh giá ước định với thị giá
cổ phiếu, nếu giá ước định lớn hơn thị giá thì NĐT nên mua vào và ngược lại. Có
thể nói chính xác rằng phương pháp này nếu áp dụng với trái phiếu sẽ hợp lý hơn vì
các nguồn thu nhập trong tương lai do trái phiếu đem lại cho NĐT thường ổn định
và được xác định trước chứ không bấp bênh như cổ phiếu.
Ưu điểm của mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư:
Mô hình RIM thừa hưởng những ưu điểm của mô hình chiết khấu cổ tức đã nêu
trong phần trên. Ngoài ra, ưu điểm lớn nhất của RIM đó là có thể áp dụng trong các
trường hợp DDM không phù hợp: công ty không trả cổ tức hoặc cổ tức không xác
định được trước; công ty có dòng ngân lưu âm, nhưng được kỳ vọng sẽ tăng trưởng
dương trong tương lai; các trường hợp khó xác định giá trị còn lại vào cuối kỳ dự
báo; tận dụng được số liệu trên báo cáo sổ sách có sẵn.
Hạn chế của mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư:
Nếu như tương quan thặng dư sạch bị vi phạm nhiều, mô hình RIM sẽ không thể áp
dụng. Bao gồm: phần gia tăng giá trị thị trường của chứng khoán sẵn bán, ngoại tê
chỉ thể hiện trong nguồn vốn chủ sở hữu ở khoản mục thu nhập mà không thể hiện
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; khi quyền chọn cổ phiếu của cán bộ –
công nhân viên được thực hiện quá nhiều.
1.5.3 Mô hình Ohlson (1995)
Sau khi tóm tắt lý thuyết mô hình định giá cổ phiếu dựa trên dòng lợi nhuận thặng
dư RIM, năm 1995 giáo sư Ohlson đã công bố mô hình định giá của mình trong một
bài báo khoa học mà theo nhiều nhà nghiên cứu đã đồng ý rằng mô hình Ohlson
24
đứng trong số những phát triển quan trọng nhất trong nghiên cứu thị trường vốn
những năm 90 và cung cấp một nền tảng để xác định lại mục tiêu thích hợp để xác
định giá trị nghiên cứu. Mô hình Ohlson đã trả lời thỏa đáng cho 2 câu hỏi mà từ
năm 1968 khi Ball và Brown (1968) khởi xướng chủ đề định giá cổ phiếu là: thông
tin báo cáo tài chính để đưa vào tài khoản trong mối quan hệ trực tiếp với giá cổ
phiếu và mô hình đo lường giá trị liên quan là gì? ( Nguyễn Việt Dũng, 2009)
Từ mô hình RIM, Ohlson đề xuất ra mô hình định giá cổ phiếu dựa trên Chuỗi
thông tin – Mô hình động lực thông tin tuyến tính, với giả thiết là chuỗi thời gian
của lợi nhuận thặng dư được thể hiện qua 2 công thức sau:
(1.3)
a x 1 t
a v x t t
t
1
(1.4)
v t
1
v 1 t t
Với:
a tx : lợi nhuận hiện tại được đo lường bằng lợi nhuận thặng dư
tv : các thông tin ngoài kế toán, giá trị thông tin có liên quan nhưng
không thể hiện trên sổ sách kế toán (có nghĩa là những thông tin
không tác động đến bt và
tx )
: phần dư, có trung bình = 0
t ,
t
,
: lần lượt là trọng số hồi qui của
tv , chạy từ 0 đến 1 (chặn
a tx và
dưới được đưa ra dựa vào lý giải khoa học và quan sát thực nghiệm,
chặn trên đưa r để đạt tính bền)
Giả thiết này của Ohlson có thể được diễn giải một cách khác là kỳ vọng của NĐT
về khả năng sinh lời trong tương lai của công ty phụ thuộc một phần vào thông tin
25
báo cáo tài chính hiện tại (khả năng sinh lời hiện tại) và vào các thông tin khác chưa
được (hoặc không được) thể hiện trong báo cáo tài chính.
Hai phương trình (1.3) và (1.4) chính là chuỗi động lực thông tin tuyến tính Ohlson,
kết hợp với mô hình lợi nhuận thặng dư thành mô hình Ohlson cho phép diễn giải
giá cổ phiếu trong mối liên hệ với các thông tin BCTC.
(1.5)
p
t
b t
a x t 2
1
v t
Với
và
2
1
r1
r 1 1)(
1(
r
r
)
Như vậy, việc kết hợp mô hình lợi nhuận thặng dư với chuỗi thông tin do Ohlson
(1995) đề xuất đã cho phép Ohlson rút ra được mô hình thể hiện mối liên hệ giữa
giá cổ phiếu và hai th ông tin báo cáo tài chính trực tiếp là lợi nhuận và giá trị sổ
sách trên một thị trường hiệu quả khi giá cổ phiếu phản ánh chính xác giá trị thực
của nó. Ngoài ra, giá cổ phiếu còn phụ thuộc vào các thông tin khác (thông tin liên
quan cơ chế của thu nhập bất thường và cơ chế liên kết thông tin hiện tại đến thu
nhập bất thường trong tương lai) mà chưa (hoặc không) được phản ánh trong báo
cáo tài chính vào thời điểm đó.
1.6. Ý nghĩa mô hình Ohlson
Vai trò của thông tin đối với sự vận hành hiệu quả của thị trường đã được biết đến
từ lâu. Akerlof, người đoạt giả Nobel kinh tế năm 2001 có những đóng góp tiên
phong trong lĩnh vực này, đã nêu lên trong công trình nghiên cứu nổi tiếng được
công bố năm 1970 rằng bất cân xứng thông tin có thể làm thị trường dần biến mất.
Đối với thị trường chứng khoán nói riêng, các vấn đề về thông tin là một trong
những nguyên nhân chủ yếu làm cho các tài sản tài chính bị đánh giá sai, ảnh hưởng
đến quá trình phân bổ nguồn lực của thị trường với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền
kinh tế.
26
Trong các thông tin có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán, thông tin kế toán
– thông tin trích từ báo cáo tài chính là yếu tố hết sức quan trọng. Kể từ khi công
trình nghiên cứu đầu tiên của Ray Ball và Phillip Brown (1968) về "Thực nghiệm
việc định giá cổ phiếu thông quá các chỉ số thu nhập của công ty" được công bố
năm 1968 cho đến trước 1995, đã có rất nhiều cố gắng, chủ yếu là thực nghiệm,
nhằm đo lường mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu. Tuy nhiên, đặc
điểm chung của tất cả các nghiên cứu này là thiếu một cơ sở lý luận vững chắc vì
chưa trả lời được 2 câu hỏi đã nêu ở phần trên: những thông tin báo cáo tài chính
nào có mối liên hệ trực tiếp đến giá cổ phiếu và đâu là mô hình lý thuyết của mối
liên hệ này? Chỉ khi đưa ra được câu trả lời mới có thể lượng hóa được tác động của
thông tin kế toán – thông tin báo cáo tài chính tới giá cổ phiếu một cách chính xác
được.
Năm 1995, giáo sư James Ohlson – đại học New York – Hoa Kỳ đã trả lời được hai
câu hỏi trên với một nền tảng lý thuyết vững chắc, và điều này có tác động mạnh
đến các nghiên cứu về mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu sau này.
Mô hình định giá Ohlson (1995) đã trở thành mô hình được sử dụng nhiều trong
việc nghiên cứu thị trường chứng khoán ở nhiều quốc gia. Mô hình đề xuất việc áp
dụng các mô hình trong phân tích cơ bản sử dụng giá lịch sử vào các nghiên cứu
liên quan đến giá trị tài sản tài chính, và dựa trên nền tảng là giá trị của công ty bao
gồm giá trị sổ sách và lãi ròng, đồng thời đưa ra khái niêm tương quan thặng dư
sạch. Tóm lại, kể từ khi công trình được công bố, mô hình Ohlson đã tạo ra trào lưu
sử dụng giá trị sổ sách của cổ phiếu, lợi nhuận thặng dư để định giá giá trị của công
ty.
1.7. Các nghiên cứu thực nghiệm
1.7.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Dựa trên mô hình Ohlson, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để kiểm
tra các giá trị liên quan của thông tin BCTC tại các thị trường khác nhau: từ Mỹ
27
(Collins và các cộng sự, 1997) với các nước khác phát triển như Anh, Đức, Na Uy
(King và Langli, 1998)… Kết quả thường nghiêng về mối quan hệ rất chặt chẽ giữa
giá cổ phiếu và các thông tin báo cáo tài chính (BCTC). Ví dụ, Collins và các cộng
sự (1998) cho thấy rằng thông tin BCTC theo mô hình Ohlson giải thích 54% của
giá cổ phiếu ở Mỹ, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng vai trò của thu nhập giảm theo
thời gian. King và Langli (1998) sử dụng một mô hình hồi quy của thu nhập và giá
trị sổ sách trên giá cổ phiếu và báo cáo một khả năng giải thích của 70%, 60% và
40% tương ứng cho Vương quốc Anh, Na Uy và Đức. Kết quả cho thấy sự khác biệt
đáng kể trong mối quan hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu giữa các nước và
theo thời gian.
1.7.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước
Ở Việt Nam, Nguyễn Việt Dũng (2009) đã áp dụng mô hình Ohlson cho dữ liệu nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2007 cho kết quả R2 là 40%. Tuy nhiên, giai
đoạn nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng là giai đoạn TTCK Việt Nam mới thành
lập, tổng số cổ phiếu lưu hành mới chỉ 152 và các qui định về chất lượng thông tin
kế toán công bố chưa hoàn chỉnh.
Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) cũng vận dụng mô hình hồi quy Ohlson để xem xét
mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán. Bài nghiên cứu đã lấy dữ liệu
của 430 công ty niêm yết trên hai sàn HSX và HNX được thu thập trong năm 2009.
Ngoài ra, để xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô đến kết quả của mô hình, tác giả
đã phân dữ liệu 430 công ty theo hai dạng dữ liệu là 215 công ty lớn và 215 công ty
vừa và nhỏ ( theo điều 3, Nghi định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính
phủ, các doanh nghiệp không phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
được xếp loại nhỏ và vừa nếu đáp ứng điều kiện: có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người). Kết quả cho R2 của 430 công ty là 43%, R2 của công ty nhỏ là 45,10% và của công ty lớn là
45,87%.
Kết luận chương 1:
28
Thông tin kế toán đã trở nên ngày càng quan trọng, đặc biệt hơn trong giai đoạn
toàn cầu hóa hiện nay thì càng phát huy vai trò của nó. Về mặt nội bộ, TTKT giúp
các nhà quản trị nắm được toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp mình, hiểu rõ quá
trình dịch chuyển nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp. Về phía bên ngoài
Doanh nghiệp, thông qua TTKT giúp cho các nhà đầu tư đưa ra các quyết định lien
quan đến việc mua hoặc bán cổ phiếu, đầu tư them hay rút vốn.
Trước Ohlson, đã có nhiều nhà nghiên cứu làm thế nào để định giá chứng khoán.
Khởi nguồn là Markowitz (1952 – 1959) đã đặt nền móng cho các nghiên cứu về
định giá bằng thuyết về sự lựa chọn danh mục, tiếp sau đó Sharpe (1964) đã phát
triển các tài sản tài chính trong mô hình định giá CAPM, Ross (1976) cung cấp các
lý thuyết định giá tài sản APT và Wei (1988) đã nỗ lực thống nhất hai lý thuyết này .
Sau lý thuyết giá thì có nhiều mô hình dựa trên cổ tức và dòng tiền, tuy nhiên cũng
như lý thuyết giá, các mô hình dựa trên cổ tức và dòng tiền đều gặp khó khăn khi
trong việc dự đoán giá trị tương lai của cổ tức, do đó không thể tính toán chính xác
giá trị nội tại của cổ phiếu được. Một phương pháp khác cũng được sử dụng tiếp
sau đó là phương pháp chiết khấu dòng tiền trong tương lai, tuy nhiên phương pháp
này cũng gặp khó khăn bởi vì dòng tiền có thể đến từ những thay đổi về tiền mặt,
góp vốn, chi trả cổ tức và vay ròng, nhưng dòng tiền cũng có thể bị ảnh hưởng bởi
những thay đổi trong các khoản phải thu, hàng tồn kho, nhà máy, thiết bị và nếu
phức tạp hơn, khấu hao có ảnh hưởng đến thu nhập nhưng không có ảnh hưởng đến
dòng tiền, điều này nếu dùng lâu dài sẽ dẫn đến việc mất lòng tin đối với thông tin
kế toán. Cho đến năm 1995 khi Ohlson đưa ra mô hình định giá Ohlson, mà theo Lo
và Lys (2000) thì mô hình Ohlson đứng trong số những phát triển quan trọng nhất
trong nghiên cứu thị trường vốn trong những năm đầu thập niên 90 và nó cung cấp
một nền tảng để xác định lại mục tiêu thích hợp trong việc xác định giá trị nghiên
cứu.
Về cơ bản mô hình Ohlson giả định rằng giá trị của cổ phiếu có thể tính được từ giá
trị sổ sách và giá trị hiện tại ròng của những khoản thu nhập bất thường . Mô hình
29
nghiên cứu này bao gồm hai phần chính: mô hình định giá thu nhập còn lại và mô
hình động lực thông tin tuyến tính. Mô hình định giá thu nhập còn lại thể hiện giá
trị doanh nghiệp là tổng giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và giá trị hiện tại của
thu nhập bất thường trong tương lai .Tuy nhiên, mô hình định giá thu nhập còn lại
là một ứng dụng của mô hình chiết khấu cổ tức và sự phát triển của nó không thể
được quy cho Ohlson (1995), cả Dechow và các cộng sự (1999), Loo và Lys (2000)
đã chỉ ra rằng sự đóng góp thực sự của Ohlson (1995) xuất phát từ mô hình của
ông về động lực thông tin tuyến tính.
Động lực thông tin tuyến tính cố gắng xác định cơ chế của thu nhập bất thường và
liên kết thông tin hiện tại đến thu nhập bất thường trong tương lai, điều này đã cho
phép sự phát triển của một mô hình định giá của một công ty. Tuy nhiên, thực
nghiệm của mô hình động lực thông tin tuyến tính của Ohlson (1995) là không dễ
dàng, bởi vì nó chứa biến νt là một chỉ biểu thị các thông tin về thu nhập bất thường
mà vẫn chưa được thể hiện trong BCTC hiện tại, nhưng ảnh hưởng đến thu nhập
bất thường trong tương lai. Người ta thường không quan sát được hoặc rất khó
quan sát vì đặc tính vốn có của nó. Tuy nhiên, νt đóng một vai trò quan trọng trong các thực nghiệm và dường như là chìa khóa để cải thiện của các thực nghiêm. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu, cố gắng để xác định νt bằng cách sử dụng các biến
kế toán khác nhau (ví dụ, Myers 1999; Hand và Landsman 1998, 1999; Dechow et
al. 1999), Koji Ota (2001), tuy nhiên đều rất khó và một trong số đó đã thực nghiệm
bằng cách giả sử cho biến νt là một hằng số, sau đó sử dụng các phương pháp hồi
qui để kiểm tra mối tương quan giữa nó và các biến thông tin kế toán. Tất cả đều đi
đến kết luận mô hình Ohlson (1995) có khả năng giải thích giá cổ phiếu đương thời
và có khả năng dự đoán lợi nhuận chứng khoán trong tương lai.
Dựa trên mô hình Ohlson, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để kiểm
tra các giá trị liên quan của thông tin BCTC tại các thị trường khác nhau: từ Mỹ
(Collins và các cộng sự, 1997) đến các nước khác phát triển như Anh, Đức, Na Uy
(King và Langli, 1998). Kết quả thường nghiêng về mối quan hệ rất chặt chẽ giữa
30
giá cổ phiếu và các thông tin BCTC. Ví dụ, Collins và các cộng sự (1998) cho thấy
rằng thông tin BCTC theo mô hình Ohlson giải thích 54% của giá cổ phiếu biến ở
Mỹ Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng vai trò của thu nhập giảm theo thời gian. King
và Langli (1998) sử dụng một mô hình hồi quy của thu nhập và giá trị sổ sách trên
giá cổ phiếu và báo cáo một năng giải thích của 70%, 60% và 40% tương ứng cho
Vương quốc Anh, Na Uy và Đức. Kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể trong mối
quan hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu giữa các nước và theo thời gian.
31
CHƯƠNG 2
THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH OHLSON TRÊN SÀN HSX VÀ
NHẬN ĐỊNH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BCTC CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT VIỆT NAM
2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam
Vào đầu những năm 20, thực hiện chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường, vận
hành theo cơ chế thị trường, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ ngành như Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu đề án xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam
nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát
triển kinh tế. Khởi đầu là việc thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị
trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước theo Quyết định số 207/QĐ – TCCB ngày
06 tháng 11 năm 1993 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước với nhiệm vụ nghiên
cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK theo từng bước
đi thích hợp. Tiếp đến, ngày 29/06/1995, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số
361/QĐ - TTg thành lập Ban chuẩn bị tổ chức TTCK giúp Chính phủ chỉ đạo,
chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc thành lập TTCK Việt Nam. Ngày
28/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 75/CP, theo đó, UBCKNN được
thành lập, là cơ quan trực thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý
Nhà nước về chứng khoán và TTCK. Việc thành lập cơ quan quản lý TTCK trước
khi thị trường ra đời là bước đi phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển
TTCK ở Việt Nam, có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của TTCK sau đó hơn ba
năm. Ngày 05/12/1997, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 1038/1997/QĐ -
TTg thành lập Trung tâm Nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ về chứng khoán và
TTCK nay là Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán. Bước đi
quan trọng này là tiền đề để đào tạo các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về chứng
khoán để từng bước chuẩn bị cho sự ra đời của thị trường và sự phát triển của
32
TTCK trong tương lai. Và cái mốc đánh dấu sự phát triển của TTCK Việt Nam phải
nói đến ngày 20/07/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động với phiên giao dịch đầu tiên
vào ngày 28/07/2000 ban đầu với chỉ 04 công ty chứng khoán thành viên và 02
công ty niêm yết với giá trị cổ phiếu niêm yết là 270 tỷ đồng, tiếp đến ngày
08/03/2995, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng chính thức đi vào hoạt
động.
Ngày 11/05/2007, Chính phủ với quyết định số 599/QĐ - TTg chuyển đổi Trung
tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí minh thành Sở giao dịch Chứng
khoán. Và ngày 08/08/2007 Trung tâm giao dịch chứng Thành phố Hồ Chí minh
chuyển thành Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 02/01/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 01/2009/QĐ - TTg
về việc thành lập Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội trên cơ sở chu yển đổi, tổ chức
lại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Và ngày 24/06/2009, Sở giao dịch
Chứng khoán Hà Nội chính thức ra mắt cùng với sự khai trương của thi trường
UpCom (thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm
yết).
(tổng hợp từ quá trình thành lập và phát triển của UBCKNN và từ trang điện tử của
Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội)
2.1.1. Quy mô thị trường
Chỉ với hai công ty niêm yết (REE và SAM) từ khi TTCK đi vào hoạt động, đến
nay số lượng công ty niêm yết trên cả hai Sở giao dịch Chứng khoán, tính đến ngày
31/12/2012 vào khoảng 1458 công ty với 357 công ty niêm yết ở Sở giao dịch
Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và 1101 công ty niêm yết ở Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội. Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo
trong TTCK Việt Nam, đây là nơi giao dịch cổ phiếu của các công ty có quy mô
vốn lớn với vốn điều lệ trên 80 tỷ đồng. Số lượng NĐT tham gia trên thị trường này
33
chiếm một phần lớn của toàn thị trường; hàng hoá giao trên thị trường bao gồm cổ
phiếu và chứng chỉ quỹ ngày càng gia tăng về số lượng. Chứng khoán tham gia
niêm yết đã khẳng định được chất lượng hoạt động của đơn vị phát hành.
Số lượng cổ phiếu niêm yết tăng dần qua các năm, đặc biệt số lượng và chủng loại
tăng mạnh từ thời điểm cuối năm 2006 và đầu năm 2007 khi Việt Nam chính thức
gia nhập tổ chức thương mại thế giới, tổ chức thành công hội nghị thượng định
APEC, cùng với những thành tựu đáng khích lệ của nền kinh tế như tăng trưởng
kinh tế ở mức trên 8.5%.
Bảng 2.1 Quy mô cổ phiếu niêm yết trên hai sàn qua các năm từ 2000 đến 2012
HSX
HNX
LŨY
KHỐI LƯỢNG
SỐ CỔ
LŨY
KHỐI LƯỢNG
NĂM SỐ CỔ PHIẾU
KẾ
NIÊM YẾT
PHIẾU
KẾ
NIÊM YẾT
2000
5
5
179.535.198
2001 2002
3 8
8 16
33.188.960 111.436.779
2003
0
16
0
2004
6
22
55.614.436
2005 2006
6 56
28 84
258.213.679 1.850.529.929
6 81
6 87
11.245.478 1.524.393.543
2007
35
119
2.081.630.564
27
114
1.962.075.228
2008
33
152
1.372.358.814
57
171
2.559.249.001
2009
44
196
10.423.317.994
95
266
2010
79
275
14.052.402.506
113
379
2011
26
301
15.403.223.090
14
393
3.719.858.609 1.582.072.941 262.556.915
2012
15
316
9.446.857.012
3
396
132.096.543
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của HSX và HNX TTCK Việt Nam với hơn 12 năm đi vào hoạt động và với hơn 9 năm kể từ khi
chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán VF1 tham gia niêm yết trên Sở giao
dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh thì đến nay tổng số chứng chỉ quỹ niêm yết chỉ
34
dừng lại ở con số 6, cho thấy quỹ đầu tư chứng khoán còn khá mới mẽ đối với NĐT
cũng như thị trường.
2.1.2.Khối lượng và giá trị giao dịch
Tổng hợp dữ liệu từ báo cáo thường niên của Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội qua các năm từ 2005 đến 2012 cho thấy khối lượng cổ
phiếu được giao dịch khá thấp và ít biến động giai đoạn từ 2001 đến 2004, nhưng kể
từ năm 2005 cùng với sự ra đời của Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội và
sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nên khối lượng giao dịch trên
toàn thị trường tăng mạnh. Trong năm 2008 có hơn 4,5 tỷ cổ phiếu trên sàn niêm
yết được chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư, con số này tăng mạnh lên 16,8 tỷ
trong năm 2009 do số lượng công ty niêm yết tăng và NĐT bắt đầu lạc quan trở lại,
thanh khoản trên thị trường được cải thiện so với năm 2008
Bảng 2.2 Khối lượng và giá trị giao dịch trên hai sàn từ năm 2000 đến 2012
Khối lượng giao dịch (chứng khoán)
Gía trị giao dịch (tỷ đồng)
Năm
HSX
HNX
TỔNG
HSX
HNX
TỔNG
3.641.000
3.641.000
90
90
2000
19.628.200
19.628.200
964
964
2001
35.715.393
35.715.393
959
959
2002
28.074.150
28.074.150
502
502
2003
72.894.288
72.894.288
1.971
1.971
2004
94.846.187
115.269.570
2.784
3.048
20.423.383
264
2005
538.536.869
95.606.426
634.143.295
35.472
3.917
39.389
2006
1.814.278.168
612.038.933
2.426.317.101
217.836
63.422
281.258
2007
2.977.771.458
1.531.367.130
4.509.138.588
124.576
57.122
181.698
2008
11.089.245.503
5.759.833.263
16.849.078.766
432.646
197.357
630.003
2009
16.329.056.000
8.754.809.670
25.083.865.670
273.254
241.695
514.949
2010
8.281.642.409
7.943.573.441
16.225.215.850
159.155
95.847
255.002
2011
13.980.559.995
12.138.317.539
26.118.877.534
216.881
109.679
326.560
2012
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của HSX và HNX
35
Qua bảng dữ liệu thống kê 4.3 cho thấy rõ giá trị giao dịch trên thị trường chứng
khoán Việt Nam tăng ngoạn mục vào năm 2006, tiếp theo 2007, từ 39 ngàn tỷ đồng
lên 281 ngàn tỷ đồng. Điều này một mặt do khối lượng giao dịch tăng mạnh, mặt
khác trong thời gian này giá cổ phiếu cũng tăng mạnh. Sang năm 2008, do ảnh
hưởng chung của khủng hoảng tài chính trên thế giới nên dù khối lượng giao dịch
có nhiều nhưng vì giá cổ phiếu thời điểm này rất thấp nên giá trị giao dịch trên cả
hai sàn đều giảm mạnh (-64%). Qua năm 2009 thì thị trường có dấu hiệu khôi phục
nên giá trị giao dịch đã tăng lên 630 ngàn tỷ đồng (tăng 248% so với năm 2008).
Tuy nhiên sự phục hồi của thị trường đã không được như kỳ vọng của giới đầu tư và
một phần cũng do sự khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu nên giá trị giao dịch
qua các năm 2010, 2011 và 2012 đều thấp hơn so với năm 2009 và mức tăng không
đáng kể.
2.1.3. Giá trị vốn hóa thị trường
Tổng hợp thông tin từ báo cáo thường niên của Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến năm 2012 cho thấy thị trường chứng khoán hoạt
động năm đầu tiên với giá trị vốn hóa thị trường trên HSX là 986 tỷ đồng, từ năm
2001 đến 2004 giá trị vốn hóa thị trường tăng chậm. Giá trị vốn hóa thị trường tăng
ấn tượng vào năm 2006 lên tới 147 tỷ đồng, tăng gấp 20 lần so với năm 2005. Năm
2007 giá trị vốn hóa đạt ở mức 364 tỷ đồng, tăng xấp xỉ 2,5 lần so với năm liền kề.
Sở dĩ giá trị vốn hóa thị trường đạt giá trị cao trong hai năm 2006 và 2007, là do hai
năm đó thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến sự chào sàn của các công ty
Nhà nước cổ phần hóa có mức vốn lớn như Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (VNM),
Tổng công ty phân bón và hóa chất Dầu Khí (DPM), Tổng công ty cổ phần khoan
và dịch vụ Dầu Khí (PVD). Nhưng năm 2008, cũng do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính nên giá trị vốn hóa giảm hơn 54%. Năm 2009, NĐT có kỳ vọng vào
sự phục hồi của nền kinh tế nên giá trị vốn hóa có tăng và tiếp tục tăng qua năm
2010, đạt mức 591 tỷ đồng. Năm 2011, thế giới hứng chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng nợ công Châu Âu, Việt Nam cũng không ngoại lệ nên năm này giá trị
36
vốn hóa thị trường giảm xuống còn 453 tỷ đồng. Năm 2012, con số này là 678 tỷ
đồng.
Hình 2.1 Giá trị vốn hóa thị trường qua các năm
Nguồn: Báo cáo thường niên của Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
2.1.4. Tính đầu cơ trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tổng hợp số liệu từ dữ liệu điện tử của trang web vietstock.vn cho thấy thị trường
chứng khoán Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm trong hơn 12 năm hoạt
động. Chỉ số VNindex tại ngày mở cửa giao dịch 28/08/2000 là 100 điểm, đến ngày
25/06/2001 (chỉ sau 133 phiên giao dịch) chỉ số VNindex tăng lên tới 571,040 điểm
(tăng 471% giá trị của nó so với lúc chào sàn. Giá trị giao dịch tăng mạnh từ 0,07 tỷ
đồng trong phiên giao dịch đầu tiên lên 23,57 tỷ đồng trong phiên giao dịch ngày
25/06/2001. Trong số tổng giá trị giao dịch 522 tỷ đồng từ ngày 28/07/2000 đến
25/06/2001, thì chỉ trong 11 phiên giao dịch đầu tháng 6, giá trị giao dịch đã chiếm
tới gần 30%. Tuy nhiên VNindex đã chững lại và sau đó giảm xuống còn 130,9
điểm vào ngày 24/10/2003, khối lượng giao dịch giảm mạnh, thị trường trở nên hết
37
sức ảm đảm. Diễn biến thị trường cho thấy NĐT chỉ tham gia thị trường khi thị
trường tăng điểm và rời khỏi thị trường khi không còn cơ hội đầu cơ giá lên.
Thị trường trở nên sôi động và chỉ số VNindex tăng liên tục từ giữa năm 2006 đến
gần cuối năm 2007. Ngày 29/12/2006, chỉ số VNindex đã tăng lên tới 751,77 điểm,
tuy nhiên đỉnh điểm phải nói đến ngày 12/03/2007, chỉ số lúc này là 1170,67. NĐT
đổ xô mua cổ phiếu bất chấp sự cảnh báo của một số tổ chức đầu tư lớn trên thế
giới. Chỉ số P/E thời điểm này có khi vượt quá 70 lần, đây là mức quá cáo so với
mức 15-25 ở một thị trường bình thường. Thị trường thường xuyên rơi vào tình
trạng mất thanh khoản khi chỉ có hoặc bên bán hoặc bên mua. NĐT chủ yếu dựa
vào tâm lý và có thời gian đầu tư ngắn. Những đặc điểm này thể hiện một thị trường
đầu cơ cao, kém ổn định và chứa đựng nhiều rủi ro.
Sự tăng mạnh của chỉ số VNindex cuối cùng bị đảo ngược từ cuối tháng 11/2007,
thị trường bắt đầu xu thế giảm và lần lượt thiết lập các mức đáy sâu hơn. Ngày
23/06/2008 chỉ số VNindex giảm còn 368,95 điểm, ngày 28/10/2008 là 286,85 điểm
và giảm đỉnh điểm 235,5 điểm vào ngày 24/02/2009. NĐT hoảng loạn bán tháo,
lệnh bán được đưa ra ồ ạt trong nhiều phiên nhưng lại thiếu vắng người mua làm
cho thanh khoản của thị trường trở nên trầm trọng. Năm 2009, thị trường đã có sự
phục hồi, thời điểm chỉ số này đạt đỉnh trong năm là 624,1 điểm vào ngày
22/10/2009. Đến 31/12/2009, chỉ số VNindex đóng của ở mức 494,77 điểm, tăng
58,8% so với cùng kỳ năm 2008. Diễn biến thị trường cho thấy tính đầu cơ mạnh từ
năm 2005 đến năm 2008, sang 2009 thị trường hoạt động ổn định hơn. Năm 2010,
tình trạng đầu cơ trên thị trường giảm đi so với các năm trước đó, số lượng các
phiên đầu cơ không kéo dài, vì thế chỉ số VNindex ít có sự thay đổi đột biến, chủ
yếu xoay quanh mức điểm 430 đến 470. Sau hơn một năm hoạt động tĩnh lặng sau
giai đoạn sóng gió, NĐT kỳ vọng vào sự tăng trưởng của thị trưởng nên chỉ số
VNindex những tháng đầu năm 2011 nằm ở mức hơn 500 điểm, cụ thể ngày
09/02/2011 chỉ số VNindex ở mức 522,59 điểm. Tuy nhiên thị trường lại bị ảnh
hưởng bởi cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu nên từ tháng 2 đến cuối năm 2011,
38
thị trường toàn chứng kiến cảnh VNindex liên tục tuột dốc, và chạm đáy dưới 400
điểm, chỉ số VNindex ngày 05/12/2011 còn 391,12 điểm. Năm 2012, thị trường có
sự phục hồi dần, nhưng tính đầu cơ hầu như rất ít, chỉ số VNindex giai đoạn này
dao động quanh mức 430 đến 480.
Hình 2.2 Diễn biến chỉ số VNindex qua các năm từ năm 2000 đến năm 2012
Nguồn: Tổng hơp từ cơ sở dữ liệu của vietstock.vn
2.1.5. Thực trạng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
Theo Lê Hoàng Phúc (2012), sau 12 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán
Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Theo báo cáo của Ủy ban Chứng
khoán nhà nước (UBCKNN), số lượng các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
đã tăng từ 5 công ty lên hơn 700 công ty, giá trị vốn hóa thị trường chiếm hơn 42%
tổng sản phẩm quốc nội. Bên cạnh đó, các ngân hàng, công ty tài chính, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ đầu tư tham gia
thị trường đã góp phần hình hành một hệ thống các NĐT chuyên nghiệp.
39
Sự phát triển của TTCK Việt Nam đòi hỏi sự phát triển đồng bộ nhiều yếu tố, trong
đó, nổi lên vấn đề là việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán. Hiện nay, việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt
Nam được thực hiện theo Luật Chứng Khoán và Thông tư 52/2012/TT-BTC ban
hành ngày 05/04/2012 của Bộ Tài Chính. Xét về quy trình và thực tiễn, việc trình
bày và công bố thông tin của các công ty niêm yết hiện nay tồn tại một số bất cập
làm ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến tính minh bạch, công khai và sự phát triển bền
vững của TTCK Việt Nam, cụ thể như sau:
Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu chưa được trình bày thành một báo cáo
riêng biệt theo thông lệ quốc tế.
Việc trình bày BCTC cho số liệu của 2 năm như quy định hiện nay làm hạn
chế về thông tin để NĐT có thể có đánh giá xác thực hơn về khả năng và xu
hướng phát triển của công ty. Hiện nay, đa phần các BCTC của các công ty
trên TTCK quốc tế (Unilever hay P&G chẳng hạn) trình bày 3 năm liên tục
cho năm hiện tại và 2 năm liền trước đó.
Việc gộp doanh thu và chi phí tài chính vào lãi/lỗ hoạt động kinh doanh trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vừa không phù hợp với thông lệ quốc
tế, vừa tạo ra sự nhập nhằng và thiếu minh bạch về thông tin, thậm chí hiểu
nhầm cho NĐT, khi các khoản lãi/lỗ bán cổ phiếu vốn không phải của hoạt
động mang tính thường xuyên của công ty lại được hiểu là kết quả hoạt động
kinh doanh chủ yếu của công ty.
Phương pháp lập chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu (EPS) chưa phản ánh đúng nội
dung của chỉ tiêu này trong trường hợp công ty trích lập các quỹ khen thưởng
phúc lợi. Theo cách tính hiện tại thì lãi dùng để tính EPS bao gồm cả các
khoản trích quỹ khen thưởng phúc lợi không thuộc cổ đông. Theo quy định
của IAS 33 - Lãi trên cổ phiếu – thì lãi dùng để tính EPS phải trừ các khoản
lãi không dành cho cổ đông phổ thông (phần phân phối lợi nhuận vào các
40
quỹ doanh nghiệp). Những khoản thưởng này sẽ được tính vào chi phí để trừ
ra khỏi lãi cho việc tính EPS.
Một số chỉ tiêu hữu ích cho NĐT chưa được thuyết minh đầy đủ trên Bản
thuyết minh BCTC, ví dụ như các khoản đầu tư tài chính được các công ty
niêm yết thuyết minh khá sơ sài theo yêu cầu thuyết minh tại chỉ tiêu V.02 và
V.13 và các thông tin về trái phiếu chuyển đổi của các công ty niêm yết chưa
được yêu cầu tại mục V.20 trên Bản thuyết minh BCTC
Trên báo cáo thường niên, các số liệu tài chính quan trọng chỉ trình bày 2
hoặc 3 năm là rất hạn chế về ý nghĩa so sánh. Để đánh giá đầy đủ về một
công ty, các NĐT cần đánh giá các số liệu thuận tiện nhất cho việc so sánh
của ít nhất là 4-5 năm gần nhất, thậm chí là 10 năm. Báo cáo thường niên
2009 của P&G trình bày 11 năm từ năm 2009 đến năm 1999. Ngoài ra, vấn
đề quản trị rủi ro cũng chưa được xem như là một nội dung trình bày trên báo
cáo thường niên
Sự chênh lệch đáng kể số liệu tài chính trước và sau kiểm toán của các công
ty niêm yết. Trường hợp năm 2010, Công ty cổ phần tập đoàn Sara (SRB),
với tỷ lệ hơn 60%. Lợi nhuận sau thuế của SRB chỉ còn 1,4 tỷ đồng so với
trên 3,7 tỷ đồng trước đó. Một trong những nguyên nhân chính dẫn tới chênh
lệch được kiểm toán đưa ra là việc trích lập dự phòng các khoản đầu tư dài
hạn; công nợ chưa được đối chiếu đầy đủ...Thậm chí, có trường hợp chuyển
từ lãi thành lỗ không thể tin nổi như trường hợp Công ty cổ phần hàng hải
Đông Đô lợi nhuận sau thuế năm 2010 trước kiểm toán là 473,6 triệu nhưng
theo BCTC sau kiểm toán bị lỗ đến 74,3 tỉ đồng…
Công bố thông tin không đúng hạn. Năm 2011, công ty chứng khoán Mê
Kông xin dời đến 29/4 vì nguyên nhân công ty nâng cấp hệ thống, sai sót số
liệu kế toán. Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 (HT1) gia hạn thời gian
công bố BCTC năm 2010 đến 25/4/2011 với lý do tương tự. Thậm chí có
41
công ty niêm yết xin gia hạn thời gian công bố BCTC đã kiểm toán năm
2010 chậm đến 1 tháng như Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long (DCL)
gia hạn thời gian công bố BCTC đến 13/5/2011 với lý do “ phần mềm kế
toán của công ty đang bị lỗi”…
Tóm lại, qua khảo sát và đánh giá thực trạng về quy định và thực tế nội dung thông
tin và công bố thông tin định kỳ về BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt
Nam hiện nay, có thể thấy nổi lên ba vấn đề sau:
i. Nội dung thông tin định kỳ về BCTC phải công bố theo quy định còn một số
bất cập như: hệ thống báo cáo chưa theo thông lệ quốc tế; thông tin so sánh
trên báo cáo còn giới hạn; trình bày và tính toán một số chỉ tiêu trên báo cáo
chưa phù hợp với thông lệ; một số thông tin cần thiết chưa được yêu cầu
công bố.
ii.
Lỗ hổng về tính trung thực của thông tin công bố, khi sự có chênh lệch đáng
kể số liệu tài chính trước và sau kiểm toán cùng với việc công bố lập lờ,
thậm chí là không công bố các thông tin bất thường của các công ty niêm
iii. Ngày càng có nhiều công ty niêm yết chưa tuân thủ các quy định về phương
tiện, hình thức và thời điểm công bố thông tin.
2.2 Kiểm định mô hình Ohlson trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1. Mô hình kinh tế lượng
Mô hình Ohlson cho thấy rằng giá cổ phiếu được tích hợp từ hai biến là thông tin kế
toán công bố được lấy BCTC (giá trị sổ sách BVPS và thu nhập EPS). Để kiểm tra
mối quan hệ này, hồi qui tuyến tính với giá cổ phiểu như biến phụ thuộc và giá trị
sổ sách cũng như thu nhập trên mỗi cổ phiếu là biến độc lập.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Kiểm định tác động
của các nhân tố: khả năng sinh lời (đặc trưng bởi EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ
phiếu (đặc trưng bởi BVPS) đến tỷ giá cổ phiếu thông qua 3 mô hình: mô hình hồi
42
qui tuyến tính thông thường (Pooled OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và
mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM).
Mô hình hồi qui tuyến tính thông thường (Pooled OLS)
PAYOUTit=0+1EPSit+2BVPSit +uit
Trong đó:
PAYOUTit: giá cổ phiếu công ty i năm t
EPSit: Lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phần của công ty i năm t
BVPSit: Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i năm t
Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM):
PAYOUTit=0i+1EPSit+2BVPSit +uit
Trong đó:
PAYOUTit: giá cổ phiếu công ty i năm t
EPSit: Lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phần của công ty i năm t
BVPSit: Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i năm t
0i: Hệ số chặn cho công ty i (nhằm phân biệt hệ số chặn của từng
công ty khác nhau có thể khác nhau do khác biệt về đặc điểm, chính
sách quản lý, hoạt động giữa các công ty)
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM):
PAYOUTit=0+1EPSit+2BVPSit+wit
PAYOUTit: giá cổ phiếu công ty i năm t
EPSit: Lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phần của công ty i năm t
BVPSit: Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i năm t
Với wit = i + uit, trong đó:
43
i: thành phần sai số theo không gian hay theo các cá nhân (trong mô
hình này là các công ty)
uit: thành phần sai số theo không gian và chuỗi thời gian kết hợp.
Mô hình Ohlson chỉ nghiên cứu dựa trên giả thiết ngầm là thị trường vốn hiệu quả,
nói cách khác, mô hình có thể được sử dụng như là cơ sở lý thuyết để đo lường giá
trị phù hợp chỉ khi giá cổ phiếu phản ánh giá trị nội tại của nó, lúc đó, giá cổ phiếu
được lấy vào cuối năm tài chính. Đối với “thị trường chứng khoán Việt Nam nếu
chia theo các giai đoạn nhỏ, cũng như chia theo không gian để kiểm định thì kết quả
đều cho thấy rằng toàn thị trường không đạt hiệu quả dạng yếu” Thị Minh Luận
(2010). Như vậy, hình thức giả thiết thị trường hiệu quả đã bị vi phạm. Về lý thuyết,
sau một thời gian dài hoạt động, thị trường cũng sẽ quay lại mức hiệu quả, nhưng vì
thời gian dài đó là không xác định được nên trong bài nghiên cứu này tác giả sử
dụng công thức của Aboody và các cộng sự (2002) dựa theo nghiên cứu của
Nguyễn Việt Dũng (2009), tác giả lấy giá ở thời điểm đầu năm, sau 3,6,9,12 tháng
quy về mức giá đầu năm theo sự tăng trưởng của chỉ số VNindex, cụ thể:
P t
/
P t
1
R M
Với:
/tP : giá cổ phiếu tại thời điểm t (cuối năm tài chính) điều chỉnh do
các lỗi về giá (do thị trường chưa chắc hiệu quả) tháng sau đó.
tP : giá tại thời điểm t
MR : lãi thị trường ( được tính dựa trên lãi chỉ số VNindex) từ thời điểm t đến t : thời gian 3,6,9,12 tháng
2.2.2. Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu bảng – panel data
44
Luận văn sử dụng dữ liệu thông tin kế toán – thông tin từ BCTC công bố theo năm
trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh xuyên suốt từ năm 2007
đến 2012.
Mẫu ban đầu bao gồm tất cả các công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ
Chí Minh. Dữ liệu cần thiết bao gồm: thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ
sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), giá cổ phiếu (Pt) và chỉ số VNindex được chiết xuất
từ cơ sở dữ liệu của Công ty Chứng khoán FPT. Từ cơ sở dữ liệu này tác giả lấy tất
cả các công ty có giá xuyên suốt từ 2007 – 2012, từ cơ sở dữ liệu mới này tác giả
bắt đầu lấy tiếp các dữ liệu giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ
phần cho các năm tương ứng tài chính, giá cổ phiếu và VN-Index ở những ngày
sau: 0, 3 , 6, 9 và 12 tháng sau khi kết thúc năm tài chính tương ứng.
Các biến độc lập và biến phụ thuộc được xác định và thu thập như sau:
Ký hiệu
Biến
Cách đo lường
Nguồn dữ liệu
Giá đóng cửa sàn HSX
Pit
Giá cổ phiếu của công ty i tại ngày t
Bảng giá điện tử vào ngày t tại công ty chứng khoán FPTS
EPSit
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty i vào thời điểm t
BVPSit
Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu
Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i vào thời điểm t
Báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh của công ty cuối năm t đăng trên trang web cafef.vn Bảng CĐKT và thuyết minh BCTC của công ty cuối năm t đăng trên trang web cafef.vn
Luận văn sử dụng giá đóng cửa trên mỗi cổ phiếu Pit của công i tại thời điểm
t trên trang điện tử của công ty chứng khoán FPTS.
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty i tại thời điểm t EPSit (Earning Per
Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu. Đây là phần lợi nhuận mà
công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị
45
trường. EPS được sử dụng như một chỉ s ố thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận
của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:
EPS = (Lợi nhuận sau thuế – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu phổ
thông bình quân đang lưu thông.
Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu
hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay
đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá
việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm
cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả
các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang
lưu thông.
Chỉ số EPSit được sử dụng trong luận văn tác giả không tính toán mà lấy trực
tiếp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong BCTC năm công bố trên
sàn HSX, và tác giả lấy từ nguồn cafef.vn
Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiểu của công ty i vào thời điểm t BVPSit (Book
Value Per Share), được tính theo công thức BVPS = Vốn cổ phần thường/số
cổ phiếu đang lưu hành cuối năm, trong đó vốn cổ phần thường được trích từ
Bảng cân đối kế toán - BCTC năm thống nhất từ năm 2007 đến 2012 của 78
công ty.
Vnindex được UBCKNN tính toán theo phương pháp chỉ số giá bình quân
Passcher.
VN – Index được tính theo công thức sau:
Vn-Index =
Trong đó:
46
P1i: Giá hiện hành của cổ phiếu i
Q1i: Khối lượng đang lưu hành (khối lượng niêm yết) của cổ phiếu i
P0i: Giá của cổ phiếu i thời kì gốc
Q0i: Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kì gốc
Sau khi xử lý dữ liệu ban đầu, cuối cùng mẫu bao gồm 458 quan sát của 77 công
ty.(phụ lục 1- danh mục các công ty luận văn sử dụng số liệu)
2.2.3 Thống kê mô tả
Bảng 2.3: Thống kê mô tả
BVPS 24031.62 19614.77 424327.9 -695.7803 25337.62 10.83597 154.8598 EPS 3190.515 2699.270 25562.86 -10332.00 3172.694 1.550207 12.28235 PT 44.77052 29.00000 572.0000 0.000000 53.16383 4.324973 33.18444 PT3 43.23681 29.39489 383.5663 0.000000 48.24080 3.027932 15.53943 PT6 39.15495 27.91107 369.9611 0.000000 44.47168 3.519007 19.89312 PT9 40.65036 27.48683 375.0855 0.000000 46.67911 2.995078 15.28221 PT12 37.61822 27.46274 336.6873 0.000000 40.25536 2.929904 15.21398 Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
449051.4 0.000000 1827.700 0.000000 18814.68 0.000000 3700.464 0.000000 6391.219 0.000000 3563.518 0.000000 3502.148 0.000000 Jarque-Bera Probability
11006483 2.93E+11 1461256. 4.60E+09 20504.90 1291662. 19802.46 1063519. 17932.97 903823.0 18617.86 995775.4 17229.14 740565.6 Sum Sum Sq. Dev.
Qua bảng thống kê mô tả 2.4 cho thấy thu nhập trung bình trên mỗi cổ phiếu của
công ty niêm yết trên HSX là khoảng 3.200 VND, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu
xấp xỉ 24.032 VND cho giai đoạn từ 2007 đến 2012. Tỷ số P/E (được tính bằng
công thức lấy giá thị trường hiện hành của cổ phiếu chia cho lợi nhuận một cổ phần
EPS) khá cao (từ 11,5 đến 14)
Observations 458 458 458 458 458 458 458
47
Bảng 2.4 Ma trận tương quan
EPS
PT
PT3
PT6
PT9
PT12
BVPS
EPS
PT
PT3
PT6
PT9
PT12
BVPS 1 0.264706841 2953982 0.160992429 4616624 0.169020360 9968966 0.194207571 1392082 0.195105022 5140436 0.242376626 6770144
1 0.318878264 028448 0.372798836 2175008 0.384142458 3095427 0.441499160 3939967 0.455012346 2036709
1 0.880581349 1583511 0.796869123 2385459 0.813624069 7672498 0.800053222 7856513
1 0.921317148 1838328 0.902548496 0961365 0.895960302 22136
1 0.927706378 8391823 0.917055596 1005059
1 0.943883687 8789488
1
Bảng 2.5 cho thấy ma trận tương quan giữa BVPS, EPS, Pt, Pt/3, Pt/6, Pt/9, Pt/12. Qua
bảng ma trận tương quan cho thấy mối tương quan giữa EPS và biến khá cao, và
cao nhất (tương quan nhiều nhất) ở Pt/12 là 0,45. Sự tương quan giữa biến BVPS với
biến giá cũng tương tự, cao nhất cũng ở thời điểm Pt/12 là 0,24.
2.2.4 Kết quả thực nghiệm
Bảng 2.5 Kết quả hồi qui
REM
C
OLS 24.7354 0
Biến phụ thuộc Pt FEM 38.5872 0
0
EPS
0
OLS 22.66222 0 0.005364 0
0.0295
BVPS
0.327
R2
REM 20.0449 0 0.004978 0.001308 0.004109 0 0.1800 0.000173 0.000083 0.000149 0.1164 0.4392 0.0707 0.3658 0 0 458 458
0.0075 0.108 0 458
Biến phụ thuộc Pt/3 FEM 34.88126 25.13791 0 0.001905 0.004658 0 0.000144 0.0000948 0.000134 0.1129 0.383705 0.105773 0 458
0 0.144299 0 458
0 458 28.971963 0
28.68 0
Số quan sát Hausman test (chi2) P(chi2)
48
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm được trình bày trong bảng 2.6. Tất cả các mô hình
OLS, FEM, REM được đánh giá và thử nghiệm với 5 biến phụ thuộc khác nhau là
Pt, Pt/3, Pt/6, Pt/9 và Pt/12. Kết quả kiểm định theo các mô hình này đều cho thấy giá cổ
phiếu có liên quan tích cực đến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu và tăng
dần qua từng thời kỳ 0, 3, 6, 9, 12 tháng, trong đó mô hình FEM cho kết quả cao
nhất, cụ thể:
Với Pt : thì hai biến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu cùng với
mô hình FEM giải thích 36,58% giá cổ phiếu ( OLS là 10,8% và REM là
7,07%),
Với Pt/3: thì hai biến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu cùng với
mô hình FEM giải thích 38,37% giá cổ phiếu ( OLS là 14,43% và REM là
10,57%),
Với Pt/6: thì hai biến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu cùng với
mô hình FEM giải thích 38,37% giá cổ phiếu ( OLS là 14,43% và REM là
10,57%),
Với Pt/9: thì hai biến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu cùng với
mô hình FEM giải thích 44,18% giá cổ phiếu ( OLS là 20,15% và REM là
14,61%),
Với Pt/12: thì hai biến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu cùng với
mô hình FEM giải thích 44,71% giá cổ phiếu ( OLS là 21,96% và REM là
17,18%),
Bảng 2.5 Kết quả hồi qui (tiếp theo)
Biến phụ thuộc Pt/6
Biến phụ thuộc Pt/9
49
OLS
REM
C
0
0
EPS
0
BVPS
FEM 18.95675 18.95675 29.87635 0 0.004658 0.005015 0.002025 0 0.0112 0.000134 0.000175 0.000117 0.1842 0.0263
0.1129
REM 20.15877 0 0.005296 0 0.000149 0.0597
OLS 17.24642 0 0.006168 0 0.000155 0.0534
FEM 27.56503 0 0.003111 0.0295 0.000131 0.1404
R2
0.156771 0.397201 0.113526 0 458
0 458
0 458
0.146182 0 458
0.201504 0 458
0.441806 0 458
23.124695
25.87388
0
0
Số quan sát Hausman test (chi2) P(chi2)
Bảng 2.5 Kết quả hồi qui (tiếp theo)
REM
C
0
EPS
0
BVPS
Biến phụ thuộc Pt/12 OLS FEM 15.5975 24.67087 0.178363 0 0.00469 0 0.0002 0.0031
0 0.005333 0.002739 0 0.000208 0.000175 0.0223
0.0023
R2
0.219609 0.447107 0 458
0 458
0.17182 0 458
24.40774
0
Số quan sát Hausman test (chi2) P(chi2)
Như vậy, trái với quan điểm phổ biến cho rằng các thông tin BCTC không liên quan
đến giá cổ phiếu trên TTCK Hồ Chí Minh, các kết quả thực nghiệm cho thấy mối
quan hệ này có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra còn có dấu hiệu cho thấy các thông tin
BCTC được phản ánh trong giá với một khoảng thời gian (biến BCTC liên quan
nhiều nhất với Pt/12).
50
Bảng 2.6 So sánh khả năng giải thích thông tin trên BCTC tại Việt Nam với
các nước khác
R2
Nước
Giai đoạn nghiên cứu
Tác giả
R2 hiệu chỉnh
66%
Anh
1982 - 1996
King và Langli (1998)
65%
Nauy
1982 - 1996
King và Langli (1998) Collins và các cộng sự (1997)
54%
Hoa Kỳ
1953 - 1993
40%
Đức
1982 - 1996
King và Langli (1998)
40%
Việt Nam
2003 - 2007
39%
43%
Việt Nam
2009
Nguyễn Việt Dũng (2009) Nguyễn Thị Thục Đoan (2011)
42,79%
Việt Nam
2007 - 2012
Trần Ngọc Lina (2013)
44,71%
33,33%
Khả năng giải thích này được xác định bởi hệ số xác định (R2) hoặc hệ số xác định hiệu chỉnh R2. Bảng 2.6 cho thấy sự liên quan của thu nhập và giá trị sổ sách với giá
cổ phiếu tại Việt Nam là yếu hơn so với các nước trên TTCK phương Tây (điều này
đã được dự đoán). Tuy nhiên, mối quan hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu
trên TTCK Việt Nam là mạnh hơn ở Trung Quốc trong những năm 90. Điều này có
thể được giải thích bởi nhiều vấn đề tồn tại trong khuôn khổ pháp lý công bố thông
tin, chế độ kế toán, hoạt động kiểm toán, tình hình thực tế công bố thông tin của các
công ty công cộng và sử dụng thông tin BCTC của NĐT. Tuy nhiên, điều này
không có nghĩa là thông tin BCTC không được phản ánh trong giá cổ phiếu ở Việt
Nam. Đối với các NĐT chuyên nghiệp không có thông tin bên trong hoặc lợi ích
khác, thông tin được trình bày trong BCTC vẫn còn là một cơ sở hữu ích cho việc ra
quyết định đầu tư. Hơn nữa, so với giai đoạn 2003 – 2007 thì hiện nay sự liên quan
giữa giá cổ phiếu và thông tin BCTC cũng đã cao hơn (từ 40% lên 44,71%), điều
này cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang dần hoàn thiện hơn về cơ
51
sở pháp lý, chế độ kế toán, hoạt động kiểm toán, công bố thông tin, khả năng phân
tích của NĐT.
2.3 Nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu
và thông tin kế toán được công bố của các công ty niêm yết
Qua phần kiểm định ở trên cho ta thấy mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế
toán được công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng chặt chẽ, biểu hiện qua hệ số R2 tăng từ 40% lên xấp xỉ 45%. Do đó, từ nhận định về tình hình
biến động của TTCK và giá cổ phiếu cũng như vai trò của TTKT đã được công bố ở
nhiều công trình có liên quan, đồng thời qua kết quả kiểm định, luận văn xác định
có những nhân tố ảnh hưởng nhất định đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và TTKT
được công bố của các công ty niêm yết trên TTCK, các nhân tố này bao gồm:
- Các quy định pháp lý có liên quan đến hệ thống kế toán áp dụng cho các Doanh
nghiệp, trong đó có các công ty niêm yết.
- Vai trò và trách nhiệm của UBCKNN đối với chất lượng TTKT.
- Trách nhiệm xã hội của các Doanh nghiệp đối với các thông tin được công bố.
- Vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập.
- Kiến thức và khả năng hiểu biết của NĐT đối với TTKT được công bố.
- Trách nhiệm xã hội của các phương tiện truyền thông
2.3.1 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà nước đối với việc
trình bày và công bố TTKT.
Trải qua gần 13 năm hoạt động, các quy định pháp lý liên quan đến chất lượng
thông tin công bố và việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam
cũng đã dần được hoàn thiện. Các công ty niêm yết hiện nay lập BCTC theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 và thực hiện công bố BCTC theo
thông tư 52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012 của Bộ Tài Chính.
Nội dung Quyết định 15/2006/QĐ-BTC là ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực , thành phần kinh tế trong cả
52
nước. Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 phần là: Hệ thống tài khoản kế toán, hệ
thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán và chế độ sổ kế toán. Các doanh
nghiệp căn cứ vào chế độ kế toán đó tiến hành nghiên cứu, cụ thể hóa áp dụng và tự
chịu trách nhiệm. Điều đó đã dẫn tới thời gian qua có rất nhiều trường hợp thông tin
công bố của Doanh nghiệp thay đổi ở mức độ nghiêm trọng trước và sau khi kiểm
toán, ảnh hưởng không tốt đến NĐT. Có hai kịch bản thường thấy đối với chênh
lệch trong BCTC:
Một là trường hợp công ty che giấu các khoản lỗ: một số công ty vẫn công
bố lãi và hoàn thành kế hoạch các quý trong năm, nhưng đến khi báo cáo quý
4 hay báo cáo thường niên được công bố, thì công ty lại công bố lỗ. Lý do
thường thấy do không ít công ty cố ý chậm trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, giảm giá các khoản đầu tư cũng như không hạch toán đầy đủ chi phí
vào các quý đầu năm. Trong trường hợp không phải do tính toán của công ty,
mà do sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, biến động giá nguyên vật
liệu, hàng hóa hay sức cầu giảm, tiền đồng giảm giá dẫn đến thua lỗ, thì các
công ty cũng cần rút ra bài học về hạch toán trích lập quỹ dự phòng đầy đủ
cho các khoản tổn thất đã nêu trong báo cáo quý, thay vì thiếu trách nhiệm
lấp đầy khoản dự phòng này về cuối năm.
Hai là có nhiều công ty ngược lại, tìm cách che giấu những khoản lợi nhuận
bằng nhiều cách khác nhau như trích lập quỹ dự phòng giảm giá quá nhiều so
với mức giảm thực tế, các công ty bất động sản bán được nhà nhưng không
đưa các khoản đó vào khoản thu mà để tạm thu. Không phát sinh doanh thu,
tức không thể tính lãi, và nhờ vậy mà công ty che bớt được khoản lời, tạo ra
bức tranh giả về thực trạng hoạt động của công ty.
So với Nghị định 36/2007/NĐ – CP ban hành ngày 8/3/2007 của Chính Phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK, Thông tư 38/2007/TT –
BTC ngày 18/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về CBTT trên TTCK, Quyết định
số 127/QĐ – BTC ngày 31/12/2008 về việc ban hành Quy chế Giám sát giao dịch
53
giao dịch TTCK và thông tư số 09/2010/TT – BTC ngày 15/01/2010 hướng dẫn về
việc CBTT trên TTCK nhằm tạo khung pháp lý có hoạt động giám sát của
UBCKNN đối với giao dịch chứng khoán, thì Thông tư số 52/2012/TT-BTC ban
hành ngày 05/04/2012 của Bộ Tài Chính đã có nhiều sự đổi mới tích cực như:
Ngày CBTT là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện CBTT, ngày báo
cáo về việc CBTT là ngày gửi fax, gủi dữ liệu điện tử, ngày UBCKNN,
SGDCK nhận được thông tin công bố bằng văn bản. Ngôn ngữ thực hiện
CBTT trên TTCK Việt Nam phải là tiếng Việt. Trường hơp pháp luật quy
định CBTT bằng ngôn ngữ khác, các đơn vị phải CBTT bằng tiếng Việt và
ngôn ngữ khác theo quy định; các đối tượng CBTT thực hiện bảo quản, lưu
trữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật. Nếu có bất kỳ
thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán, người CBTT phải xác
nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được
thông tin đó hoặc theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK.
Cách tiếp cận của Thông tư mới là không dựa trên đối tượng cụ thể mà là
dựa trên quy mô của Doanh nghiệp để quy định nghĩa vụ phải CBTT. Theo
đó, công ty đại chúng quy mô vốn từ 120 tỷ và có trên 300 cổ đông trở lên
bắt buộc phải CBTT, bất luận là công ty CTĐC niêm yết hay không niêm
yết.
Thời hạn CBTT theo Thông tư mới đã được siết chặt hơn so với qui định tại
Thông tư cũ. Nếu như trước đây, thời hạn CBTT là 100 ngày thì nay rút lại
còn 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký xác nhận vào báo cáo kiểm
toán (BCKT).
Doanh nghiệp phải CBTT bất thường khi có quyết định khởi tố, bản án,
quyết định của tòa án. Đối với BCKT có ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp
thuận hoặc ý kiến từ chối của tổ chức kiểm toán đối với BCTC, công bố công
ty kiểm toán đã hợp đồng kiểm toán BCTC năm, thay đổi công ty kiểm toán
(sau khi đã ký hợp đồng) hoặc việc từ chối kiểm toán BCTC của công ty
54
kiểm toán, kết quả điểu chỉnh hồi tố BCTC (nếu có) phải công bố trong vòng
24 giờ
Chỉnh sửa lại quy định về nghĩa vụ báo cáo và CBTT đối với cổ đông lớn và
cổ đông nội bộ. Nếu như thông tư 09 quy định về nghĩa CBTT của cổ đông
lớn là "Cổ đông lớn phải báo UBCKNN, SGDCK trước ngày thực hiện giao
dịch tối thiểu là 03 ngày làm việc. Thời hạn dự kiến giao dịch không quá 02
tháng kể từ ngày đăng ký thực hiện giao dịch và chỉ được bắt đầu tiến hành
phiên giao dịch đầu tiên sau 24 giờ kể từ khi có CBTT từ SGDCK". Dẫn đến
câu chuyện cổ đông lớn công bố hôm nay mua chứng khoán nhưng hôm sau
họ lại công bố bán chứng khoán và trong vòng 02 tháng họ công bố vừa mua
vừa bán khiến NĐT nhỏ mất phương hướng, không biết cổ đông lớn mua hay
bán chứng khoán, vì cổ đông lớn CBTT giao dịch nhưng lại không có nghĩa
vụ phải mua hết hoặc bán hết số lượng cổ phiếu đã đăng ký. Với quy định
mới, cổ đông lớn không phải báo cáo lên SGDCK và CBTT trước khi thực
hiện giao dịch 7 ngày kể từ ngày hoàn tất giao dịch đó thì phải công bố họ có
còn là cổ đông lớn nữa hay không. Đối với cổ đông nội bộ, thông tư 52 vẫn
yêu cầu họ phải báo cáo và CBTT ít nhất là 3 ngày trước ngày giao dịch
(trước đây là 02 tháng)
Thông tư 52 quy định tăng trách nhiệm và nghĩa vụ CBTT của các công ty
chứng khoán. Theo đó, công ty chứng khoán ngoài nghĩa vụ phải CBTT như
một công ty đại chúng thì phải công bố thêm báo cáo về tỷ lệ vốn khả dụng
vào tháng 6 và tháng tháng 12 hàng năm, và báo cáo về tỷ lệ vốn khả dụng
này cũng phải được soát xét bởi tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận.
Doanh nghiệp chỉ được hoãn, chậm nộp BCTC chỉ khi xảy ra thiên tai, dịch
họa hay chiến tranh...hoặc các trường hợp khác nhưng phải được UBCKNN
chấp thuận bằng văn bản. Điểm mới này đã hạn chế được rất nhiều trường
hợp Doanh nghiệp lợi dụng nhiều lý do như Tổng giám đốc đi vắng, Kế toán
trưởng nghỉ sinh... để hoãn, chậm nộp BCTC như Thông tư 09.
55
Tuy nhiên, bên cạnh nhiều mặt tích cực thì cũng còn một số điểm cần lưu ý sau:
Dù quy định mới có giúp hạn chế việc hoãn, chậm nộp BCTC hay thay đổi
thông tin BCTC nhưng nếu điều này xảy ra và có dấu hiệu ảnh hưởng đến lợi
ích của NĐT thì mới cơ quan nhà nước mới bắt điều tra và mức phạt không
cao (lợi ích đạt được có thể cao hơn mức phạt) cũng không đủ sức răn đe.
Báo cáo biến động chủ sở hữu chưa được trình bày riêng biệt theo thông lệ
quốc tế. Và sự biến động vốn chủ sở hữu này ảnh hưởng rất nhiều lên giá cổ
phiếu.
Một số chỉ tiêu hữu ích cho NĐT không được trình bày trên BCTC, và
BCTC vẫn còn được trình bày theo từ ngữ chuyên ngành rất nhiều, gây khó
khăn cho NĐT.
Danh mục các báo cáo Doanh nghiệp phải công bố định kỳ cũng đã được
quy định rõ ràng, nhưng hầu hết các Doanh nghiệp chỉ công bố Bảng cân đối
kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền
tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính mà không công bố Báo cáo thường niên,
Báo cáo tình hình quản trị công ty.
Việc rò rỉ thông tin dẫn đến các giao dịch nội gián, đầu cơ là điều rất dễ xảy
ra tại các trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam với cách công bố thông
tin như hiện nay. Theo quy định thì các công ty niêm yết phải chuyển các tài
liệu, thông tin về doanh nghiệp minh đến trung tâm giao dịch chứng khoán
để các trung tâm công bố. Khoảng thời gian từ lúc thông tin thông tin gởi về
cho đến lúc được trung tâm giao dịch chứng khoán công bố có khi kéo dài
đến 4-5 ngày. Với quãng thời gian như vậy, những người nắm bắt được
thông tin này hoàn toàn có thể đặt lệnh mua, bán cổ phiếu để kiếm lợi nhờ
biết được thông tin sớm hơn NĐT khác.
56
2.3.2 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của UBCKNN đối với việc
trình bày và công bố TTKT
UBCKNN là tổ chức trực tiếp thanh tra, giám sát hoạt động của TTCK và các công
ty chứng khoán nhưng vẫn bộc lộ một số bất cập khi thực thi quyền lực giám sát của
mình như nhập nhằng quyền và trách nhiệm của các cơ quan với giữa Bộ Tài Chính,
UBCKNN và Vụ Giám sát TTCK. Mặt khác, cơ chế phối hợp trong hoạt động
giám sát của các đơn vị có liên quan trong UBCKNN cũng chưa chặt chẽ, còn
chồng chéo cũng như khó xác định trách nhiệm của các bên liên quan.
Các đơn vị liên quan đến hoạt động giám sát thị trường của UBCKNN cũng chưa
xây dựng được một phương pháp hiệu quả nhận biết và xử lý mối liên hệ giữa
những rủi ro vĩ mô và rủi ro trên TTCK. Trên thực tế, giai đoạn từ năm 2009 đến
nay, những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế chính trị thế giới cũng như
những khó khăn của nền kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến TTCK Việt Nam.
Cũng nhờ những biến động trên đã giúp bộc lộ rõ nét những yếu kém trong giám sát
vĩ mô của hệ thống thanh tra - giám sát tài chính của Việt Nam nói chung cũng như
hệ thống thanh tra - giám sát chứng khoán nói riêng. Cụ thể, các thanh tra đã không
thể dự báo được rủi ro hệ thóng từ sự liên thông của thị trường tín dụng, thị trường
bất động sản và TTCK và những tác động tiêu cực bắt nguồn từ sự liên thông này.
2.3.3 Nhân tố thuộc về trách nhiệm của các công ty niêm yết đối với việc
trình bày và công bố TTKT
Từ kết quả kiểm đinh của Nguyễn Việt Dũng và của tác giả đã cho thấy mối liên hệ
giữa thông tin kế toán công bố với giá cổ phiếu trên thị trường ngày càng chặt chẽ,
do đó để thông tin phản ánh đúng giá thì thông tin được công bố đó phải trung thực,
minh bạch.
Ngay từ văn bản luật đầu tiên hướng dẫn về công bố thông tin trên TTCK là thông
tư số 38/2007/TT-BTC ban hành ngày 18/04/2007, sau đó là thông tư số
57
09/2010/TT-BTC ban hành ngày 15/01/2010 và áp dụng hiện tại là thông tư số
52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012, đã quy định rõ đối tượng, phương
tiện, thời gian cũng như trách nhiệm của chủ thể về việc công bố thông tin trên
TTCK ngày càng rõ ràng, chặt chẽ; cụ thể như:
- Đối tượng công bố thông tin bao gồm: Công ty đại chúng, tổ chức phát hành
thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức niêm yết, đăng ký giao
dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán,
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và người có liên quan. (điều 1 thông tư
09/2010/TT-BTC)
- Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của
pháp luật. (điều 2 thông tư 09/2010/TT-BTC)
- Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì
người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố
thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi
bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý. (điều 2 thông tư 09/2010/TT-BTC)
-
Phương tiện công bố thông tin gồm: Báo cáo thường niên, trang điện tử của
công ty niêm yết, trang điện tử hoặc các ấn phẩm của UBCKNN, bảng tin chứng
khoán hoặc trang điện tử, bảng điện tử của SGDCK, hoặc các phương tiện khác
theo quy định của pháp luật. (điều 2 thông tư 09/2010/TT-BTC)
- Thời hạn công bố thông tin chậm nhất là mười (10) ngày, kể từ ngày tổ chức
kiểm toán độc lập ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài
chính năm không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
(điều 7 thông tư 52/2012/TT-BTC)
- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công bố thông
tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
58
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật. (điều 6 thông tư 52/2012/TT-BTC)
Tuy nhiên, thực tế vì nhiều nguyên nhân (lợi ích kinh tế hoặc sự hiểu biết) mà rất
nhiều DOANH NGHIỆP đã vi phạm. Theo báo cáo của UBCKNN thì trong 9 tháng
đầu năm 2013, cơ quan này đã xử phạt 48 tổ chức với số tiền phạt là 3,447 tỷ đồng
và nội dung vi phạm chủ yếu ở mảng chế độ báo cáo, công bố thông tin và không có
thống kê về sự thiệt hại của NĐT do việc vi phạm của các DOANH NGHIỆP niêm
yết này trong lĩnh vực công bố thông tin (nguồn từ vietstock.vn). Một dẫn chứng
nữa là ngày 14/11, SGDCK Hà Nội đã phối hợp UBCKNN tổ chức hội nghị
“Doanh nghiệp đại chúng chưa niêm yết 2013” với sự tham dự của các đại diện từ
UBCKNN và gần 400 đại biểu là lãnh đạo các Tập đoàn, Tổng công ty, các công ty
đại chúng, các công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại. Mục đích của hội
nghị là tạo một diễn đàn trao đổi thông tin trực tiếp giữa cơ quan quản lý và các
công ty đại chúng để cùng chia sẻ những khó khăn, giải đáp các thắc mắc về các
quy định của thị trường và hướng các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường chứng
khoán. Nhưng qua hội nghị này đã cho thấy nhiều Doanh nghiệp chưa rõ mình phải
đăng ký làm Doanh nghiệp đại chúng với UBCKNN, phải đăng ký khi phát hành,
công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
Một vấn đề nữa cũng không kém phần quan trọng là hiện nay hầu hết các Doanh
nghiệp niêm yết chỉ trình bày và công bố thông chủ yếu theo hướng đầy đủ theo quy
định của pháp luật, là chỉ công bố những thông tin tài chính – tức là thông tin có
được trong quá khứ mà không hề có được những thông tin phi tài chính và những
thông tin về dự báo hoạt động trong tương lai. Điều này phần nào cũng đã hạn chế
tầm nhìn của NĐT đối với quyết định mua hay bán cổ phiếu của Doanh nghiệp
niêm yết.
59
2.3.4 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán
độc lập đối với chất lượng thông tin kế toán trình bày và công bố trên TTCK
Thực trạng về việc thông tin kế toán công bố bị điều chỉnh sau khi kiểm toán thời
gian diễn ra thời gian qua càng cho thấy vai trò quan trọng của kiểm toán độc lập
với thông tin kế toán công bố, ví dụ, BCTC 6 tháng đầu năm 2013 (đã soát xét) của
Công ty CP Than Núi Béo – Vinacomin (NBC) ghi nhận lợi nhuận sau thuế là 2,49
tỷ đồng, trong khi tại báo cáo tự lập của công ty, khoản lợi nhuận này lên tới 8,9 tỷ
đồng. Như vậy, khoản lãi của NBC đã “hụt” hơn 6,4 tỷ đồng sau khi tiến hành kiểm
toán. Tuy nhiên để làm được điều này còn tùy thuộc vào chất lượng của kiểm toán
viên.
Chất lượng của các thông tin công bố đã được kiểm toán còn hạn chế. Nguyên nhân
là do số lượng công ty kiểm toán được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các công ty
niêm yết chỉ khoảng 34 công ty, trong khi đó số lượng công ty niêm yết trên hai sàn
đã lên tới con số gần 740 và sẽ còn tiếp tục tăng nhanh trong thời gian tới (nguồn
vinacorp.vn). Ngoài ra năng lực chuyên môn cũng như đạo đức hành nghề của công
ty kiểm toán còn nhiều bất cập, chúng ta đang thiếu trầm trọng công ty kiểm toán có
uy tín quốc tế, nhiều công ty kiểm toán thiếu kiểm toán viên có chứng chỉ hành
nghề.
Chế tài đối với những vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán chưa phù hợp, mức phạt
còn rất nhẹ không đủ sức răn đe.
2.3.5 Nhân tố thuộc về kiến thức và khả năng hiểu biết Nhà đầu tư với
thông tin kế toán được trình bày và công bố trên TTCK
Qua những nội dung phân tích định lượng và định tính ở trên đã cho kết quả thông
tin kế toán công bố và giá có mối liên hệ ngày càng chặt chẽ cũng như những sai
phạm nhất định ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán. Như vậy nếu NĐT có
được những kiến thức cũng như khả năng về việc đọc, phân tích thông tin kế toán
60
kết hợp kiến thức xã hội thì hoàn toàn có thể phán đoán được giá, nhưng để làm
được điều này đòi hỏi NĐT phải có trình độ và tính chuyên nghiệp để phân tích
thông tin báo cáo tài chính, mặt khác cũng đòi hỏi NĐT phải tỉnh táo khi quyết định
mua - bán cổ phiếu trên thị trường. Nói cách khác NĐT phải có chiến lược và định
hướng đầu tư chứ không phải đầu tư theo tâm lý bầy đàn.
Dù đã trải qua gần 13 năm hoạt động, nhưng lượng NĐT nhỏ, lẻ, lướt sóng trên
TTCK Việt Nam vẫn chiếm một phần đáng kể, và sai lầm của những NĐT này chủ
yếu là đầu tư theo xu hướng “Tâm lý bầy đàn”. Vấn đề này đã tốn không ít giấy
mực của các cơ quan ngôn luận. Bất kỳ NĐT nào khi bước vào TTCK đều thuộc
lòng cụm từ “mua thấp, bán cao”, nhưng thường thì điều thực sự xảy ra trên thị
trường lại ngược lại, bởi các mã đầu tư “hot” (nóng bỏng, có tiếng) luôn được báo
giới nhắc đến nhiều, khiến nhà đầu tư nôn nóng và mua vào ở mức giá rất cao sau
khi đà đi lên đã gần hết, kết quả dẫn đến lợi nhuận khi bán đi những cổ phiếu đó
thường không nhiều hoặc có thể bị âm.
Một sai thứ hai cũng dễ dàng thấy đối với NĐT trên TTCK là mua và bán cổ phiếu
không đúng thời điểm, sai lầm này một phần cũng do đầu tư theo tâm lý bầy đàn,
một phần cũng do NĐT không có định hướng hay chiến lược đầu tư lâu dài.
Sai lầm thứ ba mà luận văn đưa ra cũng dễ dàng thấy là “lòng tham” của NĐT. Khi
đầu tư vào một cổ phiếu nào đó thì NĐT thường rất tin tưởng, kỳ vọng vào lợi
nhuận to lớn mà cổ phiếu đó đem lại là điều tất nhiên, tuy nhiên việc cho hết trứng
vào một hoặc hai giỏ luôn hết sức rủi ro. Việc đầu tư hết vốn vào một hoặc hai cổ
phiếu này một mặt là do “lòng tham” của NĐT, nhưng cũng có thể vì hiểu biết của
NĐT là có hạn và đôi khi là ngại tìm hiểu thêm những cổ phiếu khác hoặc do chưa
có thông tin từ “đám đông” khác.
2.3.6 Nhân tố thuộc về trách nhiệm xã hội của các phương tiện truyền
thông đối với thông tin kế toán công bố trên TTCK
61
Ngoài các nhân tố trên thì thực trạng thời quan qua cũng cho thấy một nhân tố nữa
cũng có tác động đến quyết định của NĐT, đó là các phương tiện truyền thông, bao
gồm cả báo chí, báo mạng, truyền hình, phát thanh,… Thực tế thì các phương tiện
truyền thông vốn dĩ đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc
gia. Có thể thấy, tại rất nhiều quốc gia hiện nay, các phương tiện truyền thông luôn
có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Báo chí có nhiệm vụ
cung cấp thông tin và tạo điều kiện bàn luận công khai để người dân tham gia đầy
đủ hơn trong công tác quản lý chính trị, kinh tế, xã hội và thực hiện trách nhiệm
công dân của họ. Báo chí cung cấp thông tin giúp người dân có những lựa chọn
đúng đắn trong cuộc sống hàng ngày.
Mặt khác, theo kết quả nghiên cứu mới nhất của Mediaweek.com được báo Hội
Doanh nhân lược lại thì “Quảng cáo trên phương tiện truyền thông đại chúng tác
động tới quyết định mua của khách hàng”, giữa lúc kinh tế đang suy thoái thì người
tiêu dùng lại tin tưởng và đánh giá cao phương thức quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông đại chúng, khi nó ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định mua hàng
của họ. Nghiên cứu này đã khảo sát mức độ ảnh hưởng của quảng cáo lên quyết
định mua của một người tiêu dùng, tùy thuộc vào vị trí của người tiêu dùng trong
chu kỳ mua của họ. Tính trên mặt bằng chung, các phương tiện truyền thông đại
chúng gây tác động lên ít nhất 80% số lượng người tiêu dùng trong giai đoạn nhận
thức của chu kỳ mua, và khoảng 53% khi giai đoạn mua diễn ra. Kết quả này lại
thay đổi theo từng ngành. Ví dụ như trong lĩnh vực du lịch có đến 87% số khách
hàng cho hay đã từng bị ảnh hưởng bởi các phương tiện truyền thông trong giai
đoạn nhận thức. Trong khi đó ở giai đoạn mua cũng có đến 59% bị tác động. Còn
đối với ngành công nghiệp ô tô, trong giai đoạn nhận thức có 81% người tiêu dùng
bị ảnh hưởng nhưng tại giai đoạn mua diễn ra tỷ lệ này là 41%. Trong tác động tạo
ra bởi các phương tiện truyền thông đại chúng, thì ảnh hưởng từ truyền hình gây ra
đều như nhau ở tất cả các ngành nghề và lĩnh vực khi ở giai đoạn nhận thức có
khoảng 54% người tiêu dùng thừa nhận bị ảnh hưởng còn tại giai đoạn mua là 49%.
62
Dưới tác động mạnh mẽ của phương tiện truyền thông, điều gì sẽ xảy ra nếu thông
tin đưa ra với người tiêu dùng (NĐT) là sai lệch? Đã có nhiều trường hợp điển hình
ở Việt Nam phải gánh chịu hậu quả việc thông tin truyền thông sai lệch.
Đầu tiên phải kể đến cuộc khủng hoảng truyền thông tháng 10/2003 xảy ra với ngân
hàng ACB, vào thời điểm đó trong giới ngân hàng có một tin đồn được rỉ tai nhau là
ông Phạm Văn Thiệt, tổng giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
đã bỏ trốn. Trong những ngày đầu, thông tin này lan truyền giới hạn trong giới ngân
hàng, nhưng vào đầu tuần sau, nó đã bùng phát và lây lan với tốc độ chóng mặt tại
thành phố Hồ Chí Minh, và được “nâng cấp” lên với tin ông Phạm Văn Thiệt đã bị
bắt. Chỉ trong một thời gian ngắn, hơn 900 tỷ đồng (ở thời điểm cách đây mười
năm) đã bị rút ra. Ngân hàng ACB đứng trước khả năng không còn đủ tiền mặt để
chi trả cho khách hàng, và nếu không có sự can thiệp kịp thời và mạnh mẽ của Ngân
hàng Nhà nước, nguy cơ về sự sụp đổ của ACB, một sự kiện có thể châm ngòi cho
một phản ứng domino sẽ tác động cực kỳ nguy hiểm cho toàn bộ hệ thống tài chính
ngân hàng của Việt Nam, là không phải không được tính đến.
(nguồn
vnr500.com.vn)
Trường hợp tiếp theo cũng liên quan đến ACB, đó là Thông tin ông Nguyễn Đức
Kiên, người nổi tiếng và quyền lực trong làng thể thao cũng như tài chính Việt
Nam, với biệt danh bầu Kiên, bị cơ quan điều tra bắt giữ được rộ lên sáng 21/8 sau
khi một lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm (Bộ Công an) xác nhận
với báo giới. Trong khi nguyên nhân ông Kiên bị bắt vẫn đang là một ẩn số thì
chứng khoán đã “sốc”, cụ thể biến động của phiên giao dịch 21/8 có thể chia làm 3
cung bậc tâm lý rất rõ ràng:
Ban đầu là hoạt động cắt lỗ cực mạnh và kiên quyết của những người có thể
đánh giá nhanh về mức độ trầm trọng của thông tin. Những người bán sớm
còn có thể đạt được mức giá tương đối, dù cũng đã gi ảm rất mạnh so với
hôm qua.
63
Tiếp đến là tình trạng hoảng loạn của hầu hết những người cầm cổ phiếu.
Khối lượng cắt lỗ ngày càng tăng lên và giá nào không quan trọng bằng có
chạy được hàng hay không. Tính đám đông thể hiện rất rõ. Cuối cùng là tình
cảnh chợ chiều khi người người xếp hàng bán sàn mà thanh khoản không có.
Tính chung trong phiên giao dịch ngày 21/8, thông tin bầu Kiên bị bắt đã
khiến TTCK Việt Nam “bốc hơi” 19.100 tỷ đồng (tương đương 920 triệu
USD) so với ngày trước đó, giảm xuống còn 778,457 tỷ đồng (trích từ báo
điện tử Tổng cục Thủy lợi)
Thêm một trường hợp xảy ra gần gũi với thành phần NĐT chiếm số lượng lớn trên
TTCK Việt Nam là đầu tư theo thông tin truyền tai, mập mờ. Năm 2008, Ông
Hoàng Hải - một NĐT cho biết, ông đã nghe theo các “cò” trên diễn đàn chứng
khoán để mua vào 20.000 cổ phiếu Quốc Cường Gia Lai với giá 110.000 đồng. Sau
đó, cổ phiếu này đã rớt giá xuống chỉ còn 80.000 đồng sau khi báo chí đưa tin công
ty này đang có dự án bất động sản sai phạm. Ông Hải dẫn chứng trên một tờ báo
chuyên ngành chứng khoán, công ty này đã công bố hai con số khác nhau về lợi
nhuận của dự án Giai Việt ở quận 8, TPHCM trong khi dự án này chưa khởi công
xây dựng nhưng công ty đã công bố có lợi nhuận lên đến 108,7 tỷ đồng. Cũng trên
tờ báo này 10 ngày sau, công ty lại công bố dự án này có mức lợi nhuận đạt hơn 66
tỷ đồng, giảm hơn 40 tỷ đồng so với lần công bố trước. Hậu quả là dù ông đã vội
vàng bán chạy làng nhưng khổ nỗi muốn bán rẻ cũng không ai mua. (nguồn
dantri.com.vn)
64
Kết luận chương 2:
Bởi vì thị trường hiệu quả là một giả thuyết mạnh mẽ, đặc biệt là thị trường mới nổi
với nhiều sự không hoàn hảo như Việt Nam, sự kết hợp của mô hình Ohlson (1995)
và các đề xuất của Aboody và các cộng sự (2002) cung cấp một cơ sở lý thuyết
thích hợp để đo các giá trị liên quan của thông tin BCTC tại Việt Nam. Trái với
quan điểm phổ biến rằng các thông tin BCTC không liên quan đến giá cổ phiếu trên
TTCK Việt Nam, kết quả cho thấy mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê. Thu nhập
và giá trị sổ sách được tìm thấy tương quan nhiều nhất với giá cổ phiếu vào cuối
năm tài chính Pt/12. Đây là một dấu hiệu cho thấy các thông tin BCTC được phản
ánh trong giá với thời gian dài.
Nhưng cũng vì TTCK Việt Nam chưa đạt được mức là thị trường hoàn hảo, nên
ngoài thông tin kế toán được công bố thì NĐT cũng cần tham khảo thêm một số
nguồn khác và lưu ý những nhân tố có thể ảnh hưởng làm sai lệch thông tin kế toán
công bố, từ đó ảnh hưởng đến lợi ích của NĐT.
Tóm lại, các NĐT trên TTCK Việt Nam hoàn toàn có thể căn cứ chiến lược đầu tư
của họ trên thông tin BCTC, đặc biệt là thu nhập trong thời kỳ bùng nổ của thị
trường. Với một phân tích kỹ năng của loại thông tin này, các NĐT sẽ có thể tận
dụng các khoảng thời gian mà thu nhập và giá trị sổ sách được phản ánh trong giá
cổ phiếu. Đối với các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán và công ty đại
chúng, nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho sự cần thiết phải tăng cường công
bố thông tin nói riêng và thị trường tài chính minh bạch nói chung tại Việt Nam.
65
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM
Những kiểm định ở chương 2 cho thấy mô hình Ohlson có thể chứng mình sự liên
quan giữa thông tin kế toán được công bố với giá cổ phiếu trên thị trường thông qua
chỉ số tài chính là EPS và BVPS. Cụ thể hơn, đối với thị trường Việt Nam, qua bài
nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) cho thấy thông tin kế toán ảnh hưởng
40% đến giá cổ phiếu trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2007, và qua bài nghiên
cứu của tác giả cho thấy thông tin kế toán ảnh hưởng xấp xỉ 45% đến giá cổ phiếu
trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012. Như vậy, so với giai đoạn từ năm 2003
đến năm 2007 thì giai đoạn năm 2007 đến năm 2012, mức độ giải thích giá cổ phiếu
của thông tin kế toán đã tốt hơn. Từ đây, để NĐT có niềm tin lớn hơn nữa đối với
thông tin kế toán, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị về các khía cạnh của chất
lượng thông tin kế toán để hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin kế toán
cả đối với cơ quan quản lý, Doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia trên thị trường
chứng khoán. Kiến nghị cho các khía cạnh này cụ thể như sau:
3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính
Về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán thì thông tư số
52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012 của Bộ Tài Chính đã quy định
rõ việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời. Mục 6, Điều 3
và Điều 5 trong thông tư 52 cũng cho phép Doanh nghiệp được đính chính,
thay đổi thông tin đã công bố và tạm hoãn công bố thông tin kèm theo văn
bản giải trình cho UBCKNN, SGDCK, điều này một mặt là điều kiện để
Doanh nghiệp gởi đến NĐT thông tin chính xác hơn, tuy nhiên mặt khác
cũng tạo ra nguy cơ dẫn đến thua lỗ cho NĐT vi thông tin đính chính có thể
66
gây hại cho giá chứng khoán và thông tư không nêu ra sẽ chế tài cho hành vi
này như thế nào nên tác giả kiến nghị thêm khoản mục chế tài này tùy thuộc
vào mức độ ảnh hưởng đến lợi ích của NĐT.
Trong danh mục báo cáo công bố thông tin định kỳ, thông tư 52 cũng đã quy
định rất rõ ràng các loại báo cáo phải công bố đinh kỳ gồm: Báo cáo tài
chính năm, quý (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính), Báo cáo
thường niên, Báo cáo tình hình quản trị công ty… nhìn chung đã đầy đủ, tuy
nhiên hiện nay Báo cáo tình hình quản trị của công ty chỉ nằm ở mức độ
khuyến khích chứ chưa phải bắt buộc, điều này phần nào đã hạn chế thông
tin của NĐT nên tác giả kiến nghị đưa loại Báo cáo này vào phần bắt buộc
như Báo cáo tài chính.
Tuy hiện nay TTCK Việt Nam là một thị trường nhỏ, còn non yếu nhưng
NĐT trong nước đang dần tiến ra thị trường quốc tế và NĐT nước ngoài
cũng đang dần tiến vào thị trường nội địa nên BTC cần tiếp tục hoàn thiện hệ
thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, xóa dần sự khác biệt giữa CMKT Việt
Nam và CMKT quốc tế.
Thuyết minh BCTC là yêu cầu bắt buộc phải công bố, tuy nhiên lại không có
quy định chung về mức độ chính xác, rõ ràng. Vì thế Doanh nghiệp sẽ công
bố theo yêu cầu. Hơn nữa, thường thì thuyết minh BCTC sử dụng thuật ngữ
chuyên ngành nên gây khó khăn cho NĐT không chuyên.
Số liệu trên Báo cáo thường niên: BCTC nên được trình bày số liệu trong
vòng 5 năm, chẳng hạn báo cáo năm 2012 thì khi trình bày nên bao gồm số
liệu các năm trước 2011, 2010, 2009, 2008, 2007. Việc cung cấp số liệu
67
nhiều năm như vậy giúp rất nhiều cho NĐT có cái tổng quát về tình hình
hoạt động của Doanh nghiệp, NĐT không phải mất nhiều thời gian.
Các tỷ số tài chính nên được trình bày trên các báo cáo thường niên sẽ giúp
NĐT có thông tin dễ dàng hơn, không phải mất thời gian thu thập số liệu và
tính toán, đặc biệt hữu ích cho các NĐT có ít kiến thức về chứng khoán mà
hiện nay số lượng NĐT này chiếm một phần đáng kể trên TTCK Việt Nam.
Kiểm tra, giám sát, công bố danh sách các Doanh nghiệp kiểm toán có đủ
năng lực, uy tín đảm bảo chất lượng thông tin kế toán, tránh trường hợp
thông tin đã công bố rồi nhưng lại xin thay đổi, điều chỉnh, ảnh hưởng đến
lợi ích của NĐT.
Quy chế thưởng phạt các Doanh nghiệp niêm yết gian lận về TTKT: nâng
mức xử phạt để chi phí (tiền xử phạt) lớn hơn lợi ích (động cơ) vi phạm. Vi
phạm quy định với quy mô càng cao thì xử phạt càng nặng. Ngoài ra trong
điều khoản phạt bổ sung có thể cấm DOANH NGHIỆP vi phạm không được
phát hành trong thời gian một năm chẳng hạn. Chế tài thật mạnh đối với
những hành vi tái phạm.
Thông tin trong báo cáo kế toán nên được diễn đạt đơn giản, phù hợp để cho
người sử dụng (NĐT) có nhiều trình độ nhận thức khác nhau sử dụng được.
Nên có các hướng dẫn chi tiết và rõ ràng hơn về vấn đề xác định giá trị thị
trường để lập dự phòng đầu tư tài chính, hàng tồn kho, chênh lệch tỷ giá, …
từ đó tạo ra sự thống nhất giữa kế toán của DOANH NGHIỆP và cơ quan
kiểm toán viên, giảm thiểu tình trạng chênh lệch lớn giữa số liệu kế toán và
số liệu được kiểm toán trong thời gian qua.
3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước
68
Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng BCTC và xử lý nghiêm minh những
Doanh nghiệp có gian lận trong việc lập và công bố BCTC (Thông tin kế
toán).
Nâng cao vị thế của UBCKNN trên TTCK Việt Nam, có thể tách UBCKNN
ra thành Bộ Chứng Khoán, để UBCKNN có nhiều quyền trong việc kiểm
soát thông tin công bố, xử lý những Doanh nghiệp vi phạm tốt hơn. Việc xử
phạt hành chính được UBCKNN sử dụng quá nhiều đã khiến thị trường trở
nên "nhờn thuốc", do vậy, vai trò của UBCKNN cần được nâng lên một tầm
cao hơn. Và việc trao quyền điều tra, khởi tố cho UBCKNN không còn mới
lạ. Mới đây, kiến nghị trao quyền điều tra, khởi tố cho UBCKNN đã được Bộ
Tài Chính kiến nghị. Theo đó, trong dự thảo Bộ Luật tố tụng hình sự sửa đổi
vừa gởi Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao, Bộ Tài Chính đã đề nghị Ban
soạn thảo bổ sung thẩm quyền khởi tố, điều tra ban đầu cho UBCKNN đối
với 3 tội danh quy định trong Bộ Luật Hình sự gồm: tội cố ý công bố thông
tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, tội sử dụng
thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán và tội thao túng giá chứng khoán.
Thiết lập một bộ phận để kiểm tra tính tuân thủ các quy định và các chuẩn
mực kế toán của các Doanh nghiệp niêm yết trong quá trình lập và công bố
thông tin kế toán.
Thường xuyên đưa ra các phân tích, cảnh báo về diễn biến của thị trường (thị
trường tăng trưởng quá nóng hoặc quá lạnh) để NĐT có thông tin nhận định
chính xác hơn tình hình thị trường, từ đó sẽ có những quyết định mua – bán
hợp lý.
Tăng cường thanh tra, giám sát các Doanh nghiệp niêm yết.
Đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm bình ổn thị trường, tránh hiện tượng đầu
cơ, lũng đoạn thị trường.
69
Tăng cường cơ chế phối hợp trong hoạt động giám sát của các đơn vị có liên
quan trong UBCKNN cho chặt chẽ, xác định rõ ràng trách nhiệm của các bên
liên quan.
Rà soát năng lực của các công ty được chấp thuận kiểm toán DOANH
NGHIỆP niêm yết, không để xảy ra tình trạng quá tải dẫn đến chất lượng báo
cáo kiểm toán kém, tránh tình trạng điều chỉnh thông tin mà thông tin đã
được kiểm toán rồi, làm mất lòng tin của NĐT.
3.3 Công ty niêm yết (Doanh nghiệp)
Thông qua việc kiểm định mô hình Ohlson cho thấy thông tin kế toán có phản ánh
giá cổ phiếu của doanh nghiệp, mà giá chính là yếu tố quyết định mua – bán của
NĐT nên Doanh nghiệp cần phải:
Cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mình bằng cách
tăng doanh thu, giảm chi phí. Doanh nghiệp có thể áp dụng ma trận SWOT
để phân tích điểm mạnh (S), điểm yếu (W) của Doanh nghiệp kết hợp với
các yếu tố bên ngoài như thời cơ (O) và đe dọa (T) để đưa ra chiến lược thích
hợp nhằm đem lại kết quả kinh doanh tốt nhất.
Cần nâng cao nhận thức về vai trò cung cấp thông tin kế toán minh bạch,
trung thực cho NĐT. Để làm được điều này cần tăng cường vai trò của Ban
quản trị, của kiểm soát nội bộ trong việc phát hiện và ngăn ngừa hành vi bóp
méo thông tin kế toán. Một nhân tốt khác không thể không kể đến để đảm
bảo tính minh bạch của thông tin kế toán là kiểm toán viên độc lập. Thông
thường các kiểm toán viên chuyên nghiệp có kiến thức sâu hơn về Tài chính
– Kế toán so với các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cho
phép họ có phát hiện ra những thủ thuật tinh vi nhằm bóp méo thông tin tài
chính. Kiểm toán viên cũng có tính độc lập hơn so với các thành viên của
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
70
Cần nâng cao chất lượng của BCTC thông qua việc tập trung vào quản trị
cấp cao, các quy tắc đạo đức của KSNB. Ví dụ như thiết lập hệ thống KSNB
theo COSO nhằm nâng cao chất lượng BCTC thông qua việc tập trung vào
quản trị cấp cao, các quy tắc đạo đức nhằm làm tăng giá trị và cải thiện các
hoạt động của tổ chức thông qua các phương pháp tuần tự có hệ thống để
đánh giá và cải thiện tính hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro và quản
trị Doanh nghiệp.
Cần có thông tin phản hồi cho UBCKNN, BTC về những hạn chế, tồn tại,
thiếu sót của hệ thống chuẩn mực kế toán, văn bản pháp quy, quy định ảnh
hưởng đến hoạt động của Doanh nghiệp, đồng thời cũng đưa ra các đề xuất
nhằm giúp cho các cơ quan ban hành kịp thời, cập nhật chỉnh sửa cho phù
hợp với điều kiện Việt Nam cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thông tin cần công bố với tần suất liên tục.
Trình bày kế hoạch tài chính trong tương lai, ví dụ như 5 năm.
Trình bảy rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và các chính sách quản tị các rủi
ro đó.
Phân tích các chỉ tiêu chính và lập bảng thống kê dữ liệu tối thiểu là 5 năm
hỗ trợ cho NĐT có dữ liệu nhanh chóng, và dữ liệu càng có giá trị hơn nữa
khi có thêm số liệu so sánh với ngành, với đối thủ cạnh tranh.
Chú trọng công tác quản trị Doanh nghiệp, phát triển hệ thống KSNB, kiểm
toán nội bộ để đảm bảo cung cấp thông tin kế toán minh bạch, trung thực và
hợp lý.
Đối với thông tin tài chính định kỳ như Báo cáo quý, báo cáo bán niên và
báo cáo năm, doanh nghiệp nên tổ chức hội thảo “minh bạch thông tin” để
giải đáp những thắc mắc của cổ đông trong hoặc ngay sau ngày thông tin
được công bố ra thị trường.
71
3.4. Nhà đầu tư
NĐT phải đọc các thông tin trong BCTC để tính toán các chỉ số mà NĐT cho
là quan trọng nhất để đưa ra quyết định đầu tư chính xác.
NĐT cũng cần xem xét các khoản mục lợi nhuận trước khấu hao, trước lãi
vay và trước thuế vì lợi nhuận này mới phản ánh thực sự kết quả kinh doanh
trong kỳ của Doanh nghiệp.
NĐT khi phân tích BCTC phải phân tích và loại ra khỏi danh sách những
Doanh nghiệp có dấu hiệu xấu thể hiện trong BCTC như: Doanh nghiệp có
mức nợ quá lớn, khả năng tạo ra tiền mặt quá ít, khả năng thanh khoản kém,
doanh thu thấp hay không trả cổ tức trong kỳ…
NĐT trong nước đang đứng trước nguy cơ cạnh tranh với NĐT nước ngoài
có tiềm năng về vốn, kiến thức và kinh nghiệm. Do vậy NĐT trong nước cần
trang bị những kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK, kiến thức cơ bản
về kinh tế để có thể phân tích, chọn lọc thông tin để đưa ra các quyết định
đầu tư có tỷ suất sinh lời cao. Hạn chế chơi chứng khoán theo kiểu lướt sóng,
tâm lý bầy đàn, nên nghiên cứu sâu, phân tích kỹ chiến lược đầu tư dài hạn.
Với hầu hết các Doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam, đa phần các
Doanh nghiệp này huy động vốn và đầu tư vào nhiều ngành. Do đó, NĐT
phải nghiên cứu và phân tích hiệu quả của hoạt động chính có hiệu quả
không? Một Doanh nghiệp mà lãi từ hoạt động chính không bao nhiêu mà
chủ yếu là từ các hoạt động khác thì không bền vững.
NĐT cần quan tâm đến giới hạn đầu tư của mình, bỏ qua bước này có thể
khiến danh mục của NĐT gặp nhiều bất lợi. Chẳng hạn như một NĐT với
mục tiêu đầu tư dài hạn nhưng cũng có một số mục tiêu ngắn hạn cần chi tiêu
tức thời. Nếu việc này không được xem xét trước, NĐT có thể phải bán bớt
chứng khoán trong danh mục dài hạn ở thời điểm thị trường không thuận lợi
cho việc bán ra.
72
NĐT nên chọn cho mình một quy trình phân tích đầu tư chủ đạo. Hiện nay
trên thế giới có hai cách tiếp cận trong phân tích đầu tư: thứ nhất là quy trình
phân tích đi từ tổng thể nền kinh tế đến từng tài sản ( gọi là cách tiếp cận từ
trên xuống – top down approach), thứ hai là phân tích trực tiếp từng tài sản
sau đó khái quát thành tổng thể nền kinh tế (gọi là cách tiếp cận từ dưới lên –
bottom up approach). Nếu tiếp cận theo cách từ trên xuống thì NĐT bắt đầu
phân tích của mình với các nền kinh tế toàn cầu, bao gồm các chỉ số kinh tế
của cả quốc tế và quốc gia, chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội, lạm phát, lãi suất, hối đoái…, sau đó mới thu hẹp phân tích của
mình xuống phân tích khu vực/ngành công nghiệp về tổng sản lượng, doanh
số, mức giá…chỉ khi đó họ mới thu hẹp tìm kiếm của mình xuống DOANH
NGHIỆP tốt nhất trong khu vực đó. Ngược lại, nếu NĐT tiếp cận phân tích
theo cách từ dưới lên thì thì NĐT bắt đầu với các DOANH NGHIỆP cụ thể,
bất kể ngành công nghiệp hay khu vực của chúng. Mỗi cách tiếp cận đều có
ưu và nhược điểm của nó, tùy vào quan điểm, nhận định của mỗi NĐT.
3.5 Kiến nghị đối với công ty kiểm toán
Trang bị kiến thức cho kiểm toán viên trên nhiều lĩnh vực khác nhau để họ am hiểu
Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Tránh hiện tượng kiểm
toán viên không hiểu biết về những rủi ro kiểm toán do đặc thù ngành nghề của
Doanh nghiệp trong quá trình kiểm toán và đưa ra ý kiến kiểm toán theo kinh
nghiệm hay nhận định chủ quan của mình.
Công ty kiểm toán nên tổ chức đánh giá năng lực của từng kiểm toán viên trong
công ty để bố trí kiểm toán các Doanh nghiệp cho phù hợp. Ngoài ra, cần xây dựng
bộ phận pháp chế để theo dõi và đánh giá tính độc lập cũng như đạo đức nghề
nghiệp của kiểm toán viên.
3.6 Kiến nghị đối với cơ quan phương tiện truyền thông
73
Cần nâng cao năng lực của giới truyền thông. Cung cấp cho các nhà báo, nhân viên
các chuyên mục trên các phương tiện truyền thông về chứng khoán những nghiệp
vụ sâu hơn để phân tích chứng khoán. Để thực hiện điều này, thì các cơ quan quản
lý cần phải mở lớp đào tạo chứng khoán cho nhóm đối tượng trên và thực hiện
giảng dạy thật nghiêm túc nhằm cung cấp cho họ kiến thức chuyên môn, các nhận
định, đánh giá về TTCK một cách chính xác, hợp lý. Từ đó, chất lượng các bài viết,
các chuyên mục chứng khoán trên các phương tiện truyền thông sẽ đầy đủ thông tin
cần thiết và có cách tiếp nhận phù hợp hơn để đưa ra quyết định đầu tư.
Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý TTCK cũng cần đưa những biện pháp quản lý
đối với các diễn đàn điện tử về chứng khoán đang rất phát triển như hiện nay. Các
diễn đàn này cung cấp thông tin một cách rất lộn xộn và thiếu sự quản lý nên rất dễ
nảy sinh tiêu cực. Đây cũng là kênh mà những kẻ tung tin đồn thất thiệt sử dụng để
lan truyền một cách nhanh chóng. Vì vậy, cần phải có cơ chế phù hợp để quản lý
những diễn đàn như thế này.
Kết luận chương 3:
Dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 2 cho thấy mối liên hệ giữa thông tin kế
toán và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang được cải thiện
theo chiều hướng tích cực dần qua các năm, nhưng đi đôi với sự tiến bộ bao giờ
cũng có những mặt hạn chế của nó. Thị trường càng phát triển thì những gian lận
cũng phát triển đi đôi với nó, do đó, luận văn cũng đã chỉ ra một số các nhân tố có
thể ảnh hưởng đến thông tin kế toán công bố, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, mà
trực tiếp chính là ảnh hưởng đến lợi ích của NĐT. Tiếp nối chương 2, để NĐT có
niềm tin hơn nữa đối với thông tin kế toán được công bố thì chương 3, luận văn đưa
ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện thông tin kế toán được công bố của công ty
niêm yết, cụ thể đối với từng đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán Việt
Nam như Bộ Tài Chính, UBCKNN, Doanh nghiệp, Công ty kiểm toán độc lập, Nhà
đầu tư và Các phương tiện truyền thông.
74
KẾT LUẬN
Luận văn “Ứng dụng mô hình Ohlson để nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ
phiếu và thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh” được nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn
TTCK Việt Nam ngày càng phát triển, vai trò của việc lập và công bố thông tin kế
toán ngày càng được xem trọng, tuy nhiên số lượng nghiên cứu về mặt định lượng
trong mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và chất lượng của TTKT còn hạn chế. Do đó,
tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm định lượng rõ ràng mối quan hệ giữa giá cổ
phiếu và TTKT công bố trên TTCK Hồ Chí Minh trong giai đoạn TTCK đã qua giai
đoạn “phôi thai” và trên đường hoàn thiện, phát triển cũng như khả năng và nhận
thức về thông tin kế toán đang dần được nâng cao.
Trong chương mở đầu, luận văn nêu ra tính cấp thiết cũng như phương hướng thực
hiện việc nghiên cứu.
Trong chương 1, luận văn đưa ra những luận điểm về vai trò của thông tin kế toán
cũng như tầm quan trọng trong việc công bố nó trên TTCK. Tiếp đó, luận văn cũng
đưa ra nguồn gốc lý thuyết nền là mô hình Ohlson cũng như những phương pháp và
kết quả thực nghiệm đã được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng ở các nước trên thế
giới và tại Việt Nam đều cho thấy mô hình Ohlson là một nền tảng đáng tin cậy để
áp dụng trong việc định giá cổ phiếu. Về cơ bản mô hình Ohlson giả định rằng giá
trị của cổ phiếu có thể tính được từ giá trị sổ sách và giá trị hiện tại ròng của
những khoản thu nhập bất thường. Mô hình nghiên cứu này bao gồm hai phần
chính: mô hình định giá thu nhập còn lại và mô hình động lực thông tin tuyến tính.
Trong chương hai, trên thực trạng của TTCK Việt Nam về mặt hoạt động cũng như
mặt công bố TTKT, luận văn tiến hành thực nghiệm dựa trên lý thuyết nền mô hình
Ohlson với số liệu được sử dụng là các công ty niêm yết trên HSX giai đoạn từ năm
2007 đến năm 2012 gồm 458 quan sát. Do thực trạng của TTCK Việt Nam là thị
75
trường không hoàn hảo, nên để áp dụng hợp lý mô hình Ohlson (chỉ áp dụng với thị
trường hoàn hảo) thì luận văn sử dụng thêm đề xuất của Aboody và các cộng sự
(2002), quy giá cổ phiếu ở các thời điểm t, t/3, t/6, t/9 và t/12 về đầu năm. Luận văn
sử dụng cả ba mô hình hồi qui là mô hình hồi qui tuyến tính thông thường (Pooled
OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
để kiểm định mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán. Kết quả kiểm định
theo các mô hình trên đều cho thấy giá cổ phiếu có liên quan tích cực đến thu nhập
và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu và tăng dần qua từng thời kỳ 0, 3, 6, 9, 12
tháng, trong đó mô hình FEM cho kết quả cao nhất.
Với kết quả thực nghiệm là giá cổ phiếu và thông tin kế toán là có quan hệ và mối
quan hệ này được cải thiện tăng dần qua các năm, luận văn đi sâu nhận diện các
nhân tố ảnh hưởng nhất định đến việc trình bày và công bố thông tin kế toán trên
TTCK, từ đó có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, về các mặt quy định pháp lý, vai
trò và trách nhiệm của UBCKNN, vai trò và trách nhiệm của tổ chức niêm yết (lập
và công bố TTKT), vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập, kiến
thức và khả năng hiểu biết của NĐT cũng như vai trò và trách nhiệm của các
phương tiện truyền thông.
Trong chương 3, trên cơ sở những nhân tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng TTKT
được công bố, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong mối quan hệ giữa giá cổ
phiếu và TTKT, luận văn đưa ra các kiến nghị cũng trên các mặt quy định pháp lý,
vai trò và trách nhiệm của UBCKNN, vai trò và trách nhiệm của tổ chức niêm yết
(lập và công bố TTKT), vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập,
kiến thức và khả năng hiểu biết của NĐT cũng như vai trò và trách nhiệm của các
phương tiện truyền thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Kim Tuyến, Thân Thị Thu Thủy, Lại Tiến Dĩnh, Trần Phương Thảo,
Phạm Thị Anh Thư (2008), Thị trường tài chính – thị trường chứng khoán,
Nhà xuất bản thống kê.
2. Đinh Thị Liễu (2011), “Ứng dụng mô hình ba nhân tố Fama-French trên thị
trường chứng khoán Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế
Tp.Hồ Chí Minh.
3. Lê Hoàng Phúc (2012), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thông
tin tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”,
Tạp chí kiểm toán số 3/2012.
4. Nguyễn Thị Thục Đoan (2013), Ảnh hưởng của thông tin kế toán và các chỉ
số tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí
công nghệ ngân hàng, số 62, tr. 23 – 27
5. Nguyễn Việt Dũng (2009), “Mối liên hệ giữa thông tin báo cáo tài chính và
giá cổ phiếu: vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại vào trường hợp Việt
Nam”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 375, tr. 18 – 31.
6. Nguyễn Xuân Hưng, Võ Văn Nhị, Lê Thị Thanh Xuân (2010), Vai trò của
thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán và kế toán công ty cổ phần,
Nhà xuất bản Tài Chính.
7. Phạm Đức Tân (2009) “Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin
của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán”. Luận văn thạc
sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh.
8. Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (2008, 2009, 2010, 2011,
2012), Báo cáo thường niên HSX năm.
9. Trung tâm lưu ký chứng khoán Hà Nội (2008, 2009, 2010, 2011, 2012), Báo
cáo thường niên HNX năm.
10. Văn Hải Ngọc (2011) “Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin
kế toán trong quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCK VN”. Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh.
11. Võ Thị Ánh Hồng (2008) “Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông
tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCKVN”.
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh.
12. Vũ Thị Minh Luận (2010), “Ứng dụng lý thuyết thị trường hiệu quả trong
phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam”. Luận văn tiến sĩ kinh tế, Đại
học Kinh Tế Quốc Dân.
Tiếng Anh
1. Akerlof G. (1970). The market for 'Lemons': Quality Uncertainty and the
Market Mechanism. Quarterly Journal of Economics, 84, pp.488-500
2. Collins D., Maydew E. and Weiss I. (1997), "Changes in the value-relevance
of earnings and book values over the past forty years", Journal of
Accounting and Economics, 24, p.39-67.
3. Dechow, P.M, A.P, Hutton and R.G. Sloan (1999), " An empirical
assessment of the Residual Income Valuation model", journal of Accounting
and Economics, 26(1), 1 – 34
4. Frankel, R., and C.M.C. Lee, (1998), "Accounting valuation, market
expectations and cross-sectional stock returns", Journal of Accouting
economics, 25(3), 283-319
5. Hand J. R. M., Lansman (2005), "The pricing of Dividends in Equity
Valuation", Journal of Business Finance & Accouting, 32(3) & (4),
April/May 2005, p. 435 - 469
6. King R. and Langli J. (1998), “Accounting Diversity and Firm Valuation”,
International Journal of Accounting, 33, p. 529-567.
7. Koji Ota (2001), "A Test of the Ohlson (1995) Model: Empirical Evidence
from Japan", Social Science Reasearch Network, 2001.
8. Lo, K. and T. Lys, (2000), "The Ohlson model: Contribution to valuation
theory, limitations and empirical applications", Journal of Accountin,
Auditing and Finance, 15(3), 337 – 367
9. Myers J. N. (1999), "Implementing residual income valuation with linear
information dynamics", The Accounting Review, 74(1), p. 1-28
10. Preinreich G. (1938), "Annual Survey of Economic Theory: The Theory of
Depreciation", Econometrica, Vol.6, p. 219-241
11. Ray Ball và Phillip Brown (1968), “An Emprical Evaluation of Accounting
Income Number”, Journal of Accounting Research, 6, p.159 - 178
12. Rocio Duran-Vazquez, Arturo Lorenzo-Valdes and Antonio Ruiz-
Poras(2011), " Valuation of Lation – American stock price with alternative
versio of the Ohlson model: An investigation of cointegration relationships
with time-series and panel data", http://ideas.repec.org.
13. Stella N. Spilioti (Greece) (2010), “The incorporation of risk into the clean
surplus valuation model: evidence
from UK stocks”,
Investment
Management and Financial Innovations
Thông tin đăng tải trên internet
1. Dữ
liệu
về
giá
chứng
khoán
của
trang web
FPTS:
http://priceboard.fpts.com.vn/user/stock/lich-su/. [Ngày truy cập: 05 tháng 10
năm 2013]
2. Dữ
liệu về BCTC của
các
công
ty,
trang web Cafef.vn:
http://s.cafef.vn/hose/AAM-cong-ty-co-phan-thuy-san-mekong.chn.
[ngày
truy cập: 05 tháng 10 năm 2013]
3. Dữ
liệu
về
chỉ
số
VNindex,
trang web
vietstock.vn:
http://data.vietstock.vn/ket-qua-giao-dich/hsx.aspx. [Ngày truy cập: 05 tháng
10 năm 2013]
4. Chuyên mục kinh doanh báo điện tử Dân Trí: http://dantri.com.vn/kinh-
doanh/the-tham-otc-213234.htm. [ngày truy cập: ngày 05 tháng 10 năm
2013]
5. Chuyên mục tin tức – sự kiện báo của Vietnam report top 500 company:
http://vnr500.com.vn/2013-09-06-khung-hoang-truyen-thong-nguy-hiem-nhu-the-
nao-. [ngày truy cập: ngày 05 tháng 10 năm 2013]
6. Chuyên mục tin tức – sự kiện của Tổng cục Thủy lợi:
7. Chuyên mục
tin
tức chứng khoán của báo mạng Báomới.com
:
http://www.baomoi.com/Nhieu-doanh-nghiep-con-bo-ngo-voi-quy-dinh-ve-
TTCK/127/12419329.epi. [ngày truy cập : 14 tháng 11 năm 2013]
8. Chuyên
mục
tin
tức
chứng
khoán
của
Vietstock:
http://vietstock.vn/2013/10/manh-tay-xu-ly-vi-pham-tren-thi-truong-chung-
khoan-830-316652.htm. [ ngày truy cập: 05 tháng 10 năm 2013]
9. Hoidoanhnhan.vn, “Quảng cáo trên phương tiện truyền thông đại chúng tác
động tới quyết định mua của khách hàng”:
http://hoidoanhnhan.vn/news_detail_hDoanh nghiệp.php?id=1750. [ngày truy
cập: ngày 05 tháng 10 năm 2013]
http://www.wrd.gov.vn/modules/cms/acb/acb-Toan-canh-vu-bat-giu-bau-Kien-
va-he-lo-tinh-tiet-bi-an.html. [ngày truy cập: ngày 05 tháng 10 năm 2013]
10. Quá
trình
thành
lập
và phát
triển của UBCKNN Việt Nam:
http://www.saga.vn/Upload/dangquangn/UBCKNN_History.doc. [ngày truy
cập: ngày 05 tháng 10 năm 2013]
Văn bản pháp luật
1. Nghị định 36/2007/NĐ – CP của Chính phủ ban hành ngày 8/3/2007 của
Chính Phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK
2. Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23/11/2001 về
“Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
3. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006
về việc ban hành chế độ Kế toán doanh nghiệp
4. Quyết định số 127/QĐ – BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 31/12/2008
về việc ban hành Quy chế Giám sát giao dịch giao dịch TTCK
5. Quyết định số 112/2009/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ban hành ngày
11/09/2009 về vai trò và trách nhiệm của UBCKNN
6. Thông tư số 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 15/01/2010
về việc “Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”.
7. Thông tư số 38/2007/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 18/04/2007
về việc “Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”.
8. Thông tư số 52/2012/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 05/04/2012
về việc “Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CÔNG TY LUẬN VĂN SỬ DỤNG SỐ LIỆU
STT TÊN CÔNG TY NGÀNH NGHỀ MA CK
Thủy sản Thủy sản Bánh kẹo
0
Khai khoáng Nhựa
CTCP XNK Thủy sản Bến Tre CTCP XNK Thủy sản An Giang CTCP Bibica CTCP Đường Biên Hòa CTCP Khoáng sản Bình Định CTCP Nhựa Bình Minh CTCP Đầu tư hạ tầng Kỹ thuật TPHCM CTCP Cát Lợi
0 0 0 0 0
vật liệu xd tổng hợp
1 ABT 2 AGF 3 BBC 4 BHS 5 BMC 6 BMP 7 CII 8 CLC 9 COM CTCP Vật tư - xăng dầu (COMECO) 10 CYC 11 DCT 12 DHA 13 DHG 0
0
Dược phẩm
0
CTCP Gạch men Chang Yih CTCP Tấm lợp VLVD Đồng Nai công ty cổ phẩn Hóa An CTCP Dược Hậu Giang và các công ty con CTCP Đầu tư và Thương mại DIC và Các công ty con CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco CTCP Cao su Đà Nẵng CTCP Kỹ nghệ Đô Thành CTCP Thực phẩm Sao Ta công ty cổ phần FPT Công ty cổ phần xskd xnk Bình Thạnh CTCP SXTM May Sài Gòn
14 DIC 15 DMC 16 DRC 17 DTT 18 FMC 19 FPT 20 GIL 21 GMC 22 GMD CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển 23 HAP 24 HAS CTCP Tập đoàn HAPACO công ty cổ phần HACISCO
Nhựa Thủy sản công nghệ thông tin dệt may Dệt may Vận tải biển Giấy xây dựng chuyên biệt kinh doanh ô tô xe, máy
0
25 HAX 26 HBC 27 HMC 28 HRC 29 HTV 30 IFS công ty cổ phần dịch vụ ô tô Hàng Xanh CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh CTCP Kim khí TP Hồ Chí Minh CTCP Cao su Hòa Bình CTCP Vận tải Hà Tiên công ty cổ phần thực phẩm Quốc Tế Thép Cao su Vận tải đường bộ nước giải khát
dược phẩm khu công nghiệp Bánh kẹo
0
công ty cổ phẩn dược phẩm IMEXPHAM công ty cổ phần dđầu tư và công nghiệp tân tạo CTCP Kinh Đô CTCP XNK Khánh Hội CTCP Điện lực Khánh Hòa công ty chế biến hàng xuất khẩu Long An
31 IMP 32 ITA 33 KDC 34 KHA 35 KHP 36 LAF 37 LBM công ty cổ phẩn khoáng sản và vật liệu Lâm Đồng 38 LGC 39 MCP 40 MHC 41 NAV 42 NSC 43 PAC công ty cổ phẩn dđiện Lữ Gia CTCP In và Bao bì Mỹ Châu CTCP hàng hải Hà Nội công ty cổ phẩn Nam Việt CTCP Giống cây trồng Trung Ương CTCP Pin Ắc quy Miền Nam
Điện kinh doanh nông sản VLXD tổng hợp gia công cơ khí Bao bì Vận tải biển VLXD tổng hợp Cây giống 0 kinh doanh sản phẩm khí đốt 44 PGC
tổng công ty gas petrolimex công ty cổ phần vận tải xăng dầu đường thủy Petrolimex công ty cp văn hóa Phương Nam CTCP Nhiệt điện Phả Lại TCTCP Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông công ty cổ phần cơ điện lạnh
45 PJT 46 PNC 47 PPC 48 PVD 49 RAL 50 REE 51 SAM CTCP Cáp và Vật liệu Viễn thông hàng hải sách và in ấn Điện Dịch vụ dầu khí Bóng đèn cơ khí Lắp máy Cáp viễn thông
52 SAV 53 SCD 54 SFC 55 SFI 56 SJD nội thất nước giải khát kinh doanh xăng dầu Kho vận Điện
công ty cổ phần hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu SAVIMEX công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương công ty cổ phần nhiên liêu Sài Gòn CTCP Đại Lý Vận Tải SAFI CTCP Thủy Điện Cần Đơn công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 57 SJS
58 SMC 59 SSC công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC CTCP Giống cây trồng miền Nam
60 STB 61 TAC 62 TCR 63 TDH 64 TMS 65 TNA 66 TRI 67 TS4 68 TTP ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín CTCP Dầu thực vật Tường An công ty cổ phần công nghiệp Gốm sứ Taicera công t cổ phần phát triển nhà Thủ Đức CTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TP.HCM công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Nam công t cổ phần nước giải khát Sài Gòn CTCP Thủy sản số 4 CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến phát triển bất động sản kinh doanh thép và vật tư Cây giống Ngân hàng thương mại Dầu ăn gạch, gạch men. Ngói phát triển bất động sản Kho vận thương mại tổng hợp nước giải khát Thủy sản Nhựa
công ty cổ phần dây và cáp điện Taya Việt Nam CTCP Vinafco CTCP Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO CTCP Thép Việt Ý
69 TYA 70 VFC 71 VID 72 VIP 73 VIS 74 VNM công ty cổ phần sữa Việt Nam 75 VPK 76 VSH 77 VTB CTCP Bao bì Dầu thực vật CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh CTCP Điện tử Tân Bình dây và cáp Vận tải biển Giấy Vận tải biển Thép sản phẩm sữa Nhựa Điện Điện tử
PHỤ LỤC 2
DỮ LIỆU GIÁ TẠI CÁC THỜI ĐIỂM CỦA CÁC CÔNG TY QUA CÁC
NĂM
GIA CO PHIEU (ngàn đồng/cổ phiếu) ST T MA CK 2008
quý 1 quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 Đầu năm quý 3 quý 4 Đầu năm 2007 quý 2
105.0 105.0 90.0 90.0 41 37 39 24 ABT 116 129 1
105.0 103.0 83.0 82.0 36 30 28 16 AGF 115 139 2
53.0 101.0 100.0 95.5 69 27 30 15 BBC 41.2 65 3
42.0 49.0 49.5 50.0 30 24 19 15 BHS 45.3 55 4
490.0 502.0 332.0 332.0 119 153 57 70 BMC 55 495 5
193.0 184.0 165.0 165.0 75 39 61 29 BMP 149 220 6
67.0 68.0 64.0 63.0 36 28 37 25 CII 50 75 7
49.0 51.0 50.0 49.5 41 19 21 17 CLC 51.5 64 8
69.0 79.5 58.0 57.5 39 29 36 34 COM 40 72 9
17.1 16.4 18.0 17.9 12 11 20 10 CYC 15 23 10
32.7 34.2 27.5 27.3 16 11 14 9 DCT 26.5 41 11
78.5 92.5 60.0 58.5 29 22 28 20 12 DHA 68 82
415.0 400.0 234.0 227.0 158 143 131 117 13 DHG 244 263
38.5 49.6 61.5 61.0 36 18 21 16 14 DIC 37.1 49
115.0 147.0 163.0 163.0 112 112 81 51 15 DMC 130 133
131.0 134.0 123.0 123.0 56 33 45 18 16 DRC 90 208
55.5 36.5 33.8 33.0 16 15 14 10 DTT 51.5 60 17
FMC 86 87 63.0 58.0 50.5 50.0 24 16 14 12 18
FPT 450 541 308.0 273.0 223.0 219.0 96 50 121 51 19
GIL 53.5 83 79.5 54.5 48.6 48.7 27 20 24 15 20
21 GMC 61 69 45.0 51.5 56.0 55.5 23 16 22 16
22 GMD 139 176 149.0 142.0 133.0 132.0 67 39 71 31
23 HAP 35 98 80.5 71.0 78.0 78.0 44 24 32 19
24 HAS 55 94 102.0 82.0 58.0 57.0 21 16 17 12
25 HAX 44.3 50 84.0 88.0 76.0 75.5 41 27 32 15
26 HBC 89 90 121.0 123.0 118.0 115.0 62 34 34 15
27 HMC 33.5 51 48.0 44.5 43.0 41.6 22 18 28 13
28 HRC 171 395 172.0 185.0 168.0 166.0 68 43 63 32
29 HTV 25.8 50 51.5 58.5 41.5 40.5 22 14 17 9
IFS 42 51 51.0 40.5 37.5 37.5 23 30 12 14 8
IMP 100 132 119.0 159.0 187.0 193.0 120 31 92 90 72
ITA 88 143 119.0 137.0 126.0 122.0 72 32 89 71 30
33 KDC 156 196 228.0 255.0 194.0 190.0 109 78 73 32
34 KHA 24.5 46 38.2 31.0 30.2 30.1 19 11 17 11
KHP 29.6 49 38.6 40.0 39.9 40.0 21 35 14 15 11
LAF 14.2 24 19.3 23.6 53.0 53.5 25 36 16 26 12
LBM 25.4 32 65.0 55.5 39.5 39.3 16 37 16 39 16
LGC 49.1 74 120.0 74.5 69.0 68.5 46 38 44 48 15
39 MCP 34.3 40 35.5 53.5 43.7 43.3 23 14 17 14
40 MHC 32.5 58 36.8 42.4 50.0 50.0 18 12 17 9
41 NAV 103 189 119.0 118.0 138.0 135.0 32 16 20 14
NSC 48 73 59.0 60.0 51.5 50.0 24 42 21 36 25
PAC 48 50 42.0 46.9 68.0 68.0 47 43 35 40 38
PGC 58.5 70 54.0 57.5 50.0 49.0 22 44 14 14 10
49.6 67.0 69.5 68.0 19 13 18 12 PJT 42.8 62 45
46 PNC 23.5 37 28.4 33.0 37.2 37.0 20 12 14 10
47 PPC 0 75 63.0 64.0 59.5 59.5 37 26 38 18
48 PVD 168 245 167.0 170.0 152.0 153.0 105 113 76 73
49 RAL 110 122 120.0 126.0 98.0 94.0 41 33 43 25
50 REE 134 279 152.0 154.0 137.0 135.0 55 28 47 23
51 SAM 155 202 165.0 157.0 137.0 136.0 39 25 33 15
52 SAV 46 70 68.0 61.0 51.0 50.5 31 19 19 13
53 SCD 47 63 46.5 43.5 40.0 40.0 18 22 25 16
54 SFC 40.5 86 95.0 62.5 60.5 60.0 39 26 42 40
55 SFI 120 189 190.0 219.0 118.0 115.0 52 28 74 37
56 SJD 46.5 60 44.0 44.7 39.0 38.6 25 15 17 14
57 SJS 572 370 307.0 282.0 250.0 252.0 106 103 46 56
58 SMC 37.4 70 50.0 59.0 60.0 59.5 44 28 32 21
59 SSC 71 114 68.0 62.0 63.0 65.0 30 28 31 19
60 STB 73 148 67.0 70.0 65.5 64.5 37 21 25 18
61 TAC 61 64 63.0 156.0 123.0 123.0 105 70 70 23
62 TCR 36 35 30.0 29.9 28.6 29.0 16 13 14 8
63 TDH 174 200 200.0 185.0 138.0 141.0 92 56 44 29
64 TMS 65 73 63.0 70.5 82.0 79.5 50 38 53 38
65 TNA 39.5 49 56.5 57.5 53.0 52.0 28 19 27 18
66 TRI 37.3 58 50.0 51.0 45.5 47.0 28 19 18 8
67 TS4 31 52 60.0 52.5 42.4 40.3 19 12 16 9
68 TTP 80 112 87.0 115.0 106.0 105.0 49 24 29 19
69 TYA 48.6 57 39.5 37.0 33.0 33.1 17 14 20 12
42.0 57.0 67.0 66.5 39 19 16 8 70 VFC 29 46
71 VID 86.5 66 65.0 62.0 33.4 32.5 15 11 12 10
72 VIP 58.5 92 80.5 86.0 54.0 53.0 28 22 19 11
73 VIS 36.1 61 47.2 35.5 63.0 63.5 44 19 43 23
77 74 VNM 131 184 180.0 182.0 166.0 165.0 109 106 106
75 VPK 23 38 27.3 27.8 24.0 23.6 14 10 12 9
76 VSH 50.5 76 63.0 57.5 46.7 46.8 30 24 38 25
77 VTB 56.5 77 67.0 44.0 41.0 41.5 30 20 17 16
PHỤ LỤC 2
DỮ LIỆU GIÁ TẠI CÁC THỜI ĐIỂM CỦA CÁC CÔNG TY QUA CÁC
NĂM (TT)
GIA CO PHIEU (ngàn đồng/cổ phiếu) MA CK STT 2009 2010
quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 Đầu năm Đầu năm
31 45 76 52 54 52 58 43 ABT 24 1 55
15 22 32 33 35 34 28 24 AGF 15 2 35
14 30 38 29 31 29 24 22 BBC 14 3 30
15 19 39 29 32 33 34 32 BHS 15 4 30
57 68 77 68 61 48 33 25 BMC 69 5 71
28 114 59 65 66 52 50 48 BMP 29 69 6
26 36 61 59 39 39 36 36 CII 26 7 62
15 20 28 25 26 24 22 19 CLC 15 8 26
37 47 54 61 56 57 56 39 COM 37 9 63
7 11 10 9 9 9 7 7 CYC 9 10 9
8 13 17 15 16 14 10 10 DCT 8 11 16
18 26 47 44 47 47 26 21 DHA 19 12 46
106 114 165 114 118 117 114 120 13 DHG 116 117
14 14 22 22 18 36 25 21 DIC 15 14 23
40 62 63 60 45 39 35 31 DMC 49 15 61
82 24 172 122 118 52 41 40 16 DRC 17 128
9 15 14 11 10 17 11 9 DTT 10 17 12
10 12 21 16 17 16 13 13 FMC 12 18 17
45 70 87 79 84 69 71 65 FPT 50 19 83
14 20 34 35 40 26 24 24 GIL 15 20 37
21 GMC 14 15 19 31 28 30 27 24 20 19
30 46 105 78 77 61 35 33 22 GMD 32 82
12 24 27 19 19 20 16 14 23 HAP 14 20
11 23 17 13 13 16 12 10 24 HAS 10 14
16 25 25 17 16 17 14 14 25 HAX 14 18
16 28 36 34 36 39 40 42 26 HBC 17 36
10 16 24 20 19 20 17 15 27 HMC 12 21
25 35 43 37 36 50 57 60 28 HRC 24 39
9 13 22 22 17 19 42 15 29 HTV 9 23
7 11 11 9 9 12 9 9 30 IFS 8 10
49 62 80 85 72 62 59 60 31 IMP 68 84
26 34 40 35 36 22 17 17 32 ITA 27 37
24 44 89 61 63 53 56 52 33 KDC 28 64
12 21 30 25 24 25 21 18 34 KHA 12 26
11 16 23 15 13 12 11 10 35 KHP 10 16
10 13 21 18 29 21 22 23 36 LAF 10 19
14 15 17 16 17 16 13 12 37 LBM 15 17
23 22 32 33 29 32 31 30 38 LGC 21 34
15 20 17 14 13 14 12 11 39 MCP 15 15
7 12 17 10 8 11 9 8 40 MHC 8 10
10 12 15 14 14 16 14 13 41 NAV 10 15
28 48 55 38 37 36 37 35 42 NSC 23 39
35 53 105 74 71 67 52 54 43 PAC 34 78
9 16 26 21 30 23 18 15 44 PGC 10 22
9 13 14 12 11 12 10 9 45 PJT 12 12
46 PNC 9 8 11 12 10 10 12 14 10 9
25 27 28 19 16 16 13 12 47 PPC 20 20
59 84 98 68 56 51 43 53 48 PVD 77 71
18 26 31 29 29 28 23 22 49 RAL 20 30
24 41 55 45 50 21 16 18 50 REE 21 47
14 28 35 29 32 28 22 19 51 SAM 14 30
17 31 37 41 37 32 31 36 52 SAV 15 43
12 16 20 27 25 27 25 28 53 SCD 15 28
51 61 54 48 56 48 34 28 54 SFC 48 50
44 49 44 35 33 29 23 20 55 SFI 37 36
13 15 21 20 20 17 14 13 56 SJD 14 20
48 101 190 75 80 78 66 61 SJS 55 84 57
18 27 39 31 31 30 25 22 58 SMC 22 32
20 42 64 55 46 46 32 26 59 SSC 18 55
16 36 33 24 22 21 17 16 60 STB 18 25
24 33 46 24 36 31 24 27 61 TAC 23 26
6 11 10 9 9 9 8 9 62 TCR 8 9
72 67 37 108 59 51 35 34 63 TDH 32 70
29 34 38 33 32 29 34 30 64 TMS 37 35
17 29 24 21 23 33 33 28 65 TNA 16 22
7 12 12 9 6 9 7 6 66 TRI 8 10
8 24 43 40 39 39 27 22 67 TS4 9 41
22 40 63 42 44 39 33 34 68 TTP 17 44
7 11 11 9 8 8 7 6 69 TYA 11 9
7 11 13 12 12 13 17 21 70 VFC 8 13
71 VID 10 10 11 12 13 13 13 16 12 10
10 15 21 26 20 19 13 11 72 VIP 10 27
23 105 63 31 83 57 42 32 VIS 24 87 73
79 92 90 75 85 90 89 86 74 VNM 84 79
8 11 10 8 9 11 10 9 75 VPK 8 9
29 33 39 17 15 14 12 12 76 VSH 28 18
12 13 18 16 17 19 18 14 77 VTB 15 17
PHỤ LỤC 2
DỮ LIỆU GIÁ TẠI CÁC THỜI ĐIỂM CỦA CÁC CÔNG TY QUA CÁC
NĂM (TT)
GIA CO PHIEU (ngàn đồng/cổ phiếu) MA CK STT 2011 2012
quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 Đầu năm Đầu năm
40 40 35 34 40 39 39 43 ABT 43 1 36
21 19 23 21 19 33 21 22 AGF 24 2 20
16 13 18 11 12 20 15 17 BBC 22 3 11
29 31 19 17 31 18 17 16 BHS 34 4 17
29 21 48 26 27 41 49 49 BMC 25 5 27
43 36 43 35 35 41 38 45 BMP 48 6 35
36 24 31 22 25 28 24 23 CII 35 7 21
16 14 15 12 12 15 14 15 CLC 19 8 12
31 30 25 27 31 28 27 29 COM 39 9 28
5 4 3 3 3 2 2 2 CYC 6 10 3
7 7 5 4 7 5 3 3 DCT 10 11 4
17 14 12 9 12 11 9 10 DHA 22 12 8
117 57 64 56 67 64 73 73 DHG 119 13 56
14 10 10 7 10 9 6 7 DIC 21 14 7
23 23 31 21 24 27 27 29 DMC 31 15 21
32 22 28 17 20 26 25 26 DRC 40 16 17
9 6 7 6 6 9 6 7 DTT 9 17 6
12 11 12 10 11 15 10 10 FMC 13 18 10
51 48 58 50 52 47 38 35 FPT 64 19 49
22 25 34 31 27 43 43 32 GIL 24 20 30
21 GMC 19 17 15 15 15 15 17 17 19 19
29 26 24 18 25 24 16 18 22 GMD 33 18
9 7 6 3 6 6 4 5 23 HAP 14 3
8 5 5 4 5 5 5 5 24 HAS 10 5
13 9 7 5 5 5 4 3 25 HAX 14 5
32 27 27 23 27 16 13 13 26 HBC 42 24
13 11 10 9 11 10 9 8 27 HMC 16 9
63 60 58 46 39 36 38 37 28 HRC 62 46
12 9 9 6 10 12 12 13 29 HTV 15 6
16 11 5 5 5 5 12 30 IFS 9 5 -
47 41 46 37 38 39 39 35 31 IMP 59 41
14 11 10 7 11 7 5 5 32 ITA 17 7
43 38 36 26 40 41 28 40 33 KDC 52 27
14 10 10 8 10 10 10 13 34 KHA 17 8
10 8 7 7 8 8 8 8 35 KHP 10 7
22 16 17 14 15 11 7 4 36 LAF 23 14
10 8 7 7 8 9 9 10 37 LBM 12 7
29 18 31 25 14 17 16 11 38 LGC 28 24
10 10 12 14 14 15 14 13 39 MCP 10 14
6 4 3 2 3 3 3 3 40 MHC 8 2
9 7 7 7 7 7 6 7 41 NAV 12 8
35 32 32 42 44 39 42 46 42 NSC 33 41
48 36 30 15 19 16 15 15 43 PAC 53 16
10 7 7 5 7 10 10 11 44 PGC 16 5
8 6 6 5 7 8 8 8 45 PJT 9 5
46 PNC 9 7 6 6 4 4 6 5 4 4
10 8 7 7 11 10 9 12 47 PPC 12 7
50 40 38 33 40 36 34 38 48 PVD 53 32
18 16 16 21 30 32 25 25 49 RAL 22 22
13 11 12 11 14 16 15 17 50 REE 18 11
14 7 7 4 6 8 7 7 51 SAM 19 4
32 29 23 20 11 10 7 7 52 SAV 35 19
28 23 13 12 12 10 9 10 53 SCD 28 13
24 25 24 27 18 24 21 23 54 SFC 28 25
15 13 12 12 15 16 16 17 55 SFI 20 13
12 9 11 10 11 13 14 14 56 SJD 13 10
50 32 29 22 32 34 23 22 57 SJS 62 24
18 15 15 8 10 13 13 13 58 SMC 22 8
19 22 19 28 33 33 33 33 59 SSC 26 28
14 12 14 15 23 22 20 20 60 STB 16 16
25 25 23 21 29 44 38 41 61 TAC 27 22
9 7 6 5 7 5 5 4 62 TCR 9 5
26 18 17 11 15 15 11 12 63 TDH 35 12
26 23 19 27 27 26 21 24 64 TMS 28 26
24 18 23 20 20 16 17 15 65 TNA 29 19
5 4 3 2 2 66 TRI 6 2 - -
18 13 12 8 11 11 9 9 67 TS4 22 8
24 30 29 27 38 26 28 34 68 TTP 33 27
5 4 4 3 4 4 4 4 69 TYA 6 3
16 10 9 7 8 8 8 8 70 VFC 20 7
71 VID 11 9 6 6 4 4 4 5 4 3
9 7 7 4 6 7 6 6 72 VIP 11 4
24 17 18 13 12 12 8 8 VIS 32 12 73
92 109 125 92 87 88 117 88 VNM 86 85 74
7 7 7 7 10 11 19 26 75 VPK 9 6
11 9 10 8 11 11 10 10 76 VSH 12 8
12 9 9 7 9 9 7 8 77 VTB 14 7
PHỤ LỤC 3
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH EPS CỦA CÁC CÔNG TY QUA CÁC NĂM
EPS (ngàn đồng/cổ phiếu) MA CK STT 2007 2008 2009 2010 2011 2012
1 ABT 6,225 3,092 11,850 8,079 8,014 7,181
2 AGF 3,787 1,315 1,123 3,281 3,903 2,658
3 BBC 2,512 1,461 3,715 2,709 3,007 1,679
3,183 (2,335) 6,480 7,871 4,908 3,785 4 BHS
10,998 5,642 2,617 2,815 11,061 7,771 5 BMC
6,838 6,237 7,223 7,894 8,419 10,306 6 BMP
2,395 3,423 6,318 5,026 1,934 4,612 7 CII
4,464 3,750 3,873 3,271 4,586 3,719 8 CLC
2,336 7,562 2,685 2,420 1,784 9 COM 1,926
377 1,456 (887) (51) 140 237 10 CYC
1,830 2,077 1,835 1,023 1,180 (2,027) 11 DCT
5,371 3,737 6,762 3,453 2,560 1,043 12 DHA
5,757 6,502 13,594 14,249 6,441 7,516 13 DHG
5,225 2,379 2,268 2,197 1,043 407 14 DIC
4,661 4,628 4,349 4,730 3,974 5,060 15 DMC
5,435 3,366 25,563 6,376 4,283 4,509 16 DRC
1,276 1,116 185 101 (80) (340) 17 DTT
4,238 1,564 1,889 3,717 3,930 844 18 FMC
5,317 5,959 5,607 6,584 6,276 5,665 19 FPT
4,446 3,049 5,812 3,039 5,825 3,277 20 GIL
4,812 3,668 3,925 3,943 4,871 5,870 21 GMC
4,529 (3,515) 6,802 3,324 146 1,046 22 GMD
23 HAP 10,901 (4,608) 2,434 2,357 442 435
5,192 1,641 915 65 635 678 24 HAS
3,673 1,823 1,932 (1,028) (2,026) 931 25 HAX
1,841 546 3,252 8,611 7,886 3,506 26 HBC
2,419 2,282 1,311 1,676 3,907 1,295 27 HMC
7,725 5,129 3,814 5,546 7,424 5,148 28 HRC
3,194 424 2,503 1,729 2,321 4,130 29 HTV
249 (2,000) (5,000) 30 IFS - - -
5,951 4,997 5,659 6,934 5,333 5,016 31 IMP
3,467 1,375 1,269 1,497 165 74 32 ITA
4,643 (1,084) 6,749 5,211 1,926 2,318 33 KDC
1,015 3,015 3,350 3,233 1,920 2,476 34 KHA
2,779 2,568 2,409 2,345 1,774 2,760 35 KHP
3,713 690 3,066 7,926 729 (10,332) 36 LAF
3,109 1,248 1,294 1,599 1,573 37 LBM 1,695
1,231 2,546 2,718 3,253 643 101 38 LGC
3,493 3,878 1,943 2,258 3,342 2,009 39 MCP
3,568 7 (2,703) (3,233) 8 289 40 MHC
7,805 2,959 1,469 1,457 1,496 506 41 NAV
3,753 4,916 4,162 5,392 7,537 8,052 42 NSC
3,740 4,802 7,323 5,869 3,637 2,409 43 PAC
1,974 54 2,527 1,649 983 2,209 44 PGC
3,266 1,048 1,333 1,495 1,831 945 45 PJT
2,063 557 541 (1,719) 531 46 PNC -
47 PPC 2,528 (654) 2,586 13 12 1,587
48 PVD 6,192 7,395 5,902 4,272 5,088 6,888
6,476 4,253 3,169 3,198 5,218 6,468 49 RAL
3,640 (1,901) 2,424 1,596 2,464 2,698 50 REE
(1,197) 3,658 1,843 (1,389) 8,034 51 SAM 3,613
2,008 1,384 1,475 1,018 681 753 52 SAV
2,669 3,011 4,104 3,080 2,685 2,958 53 SCD
3,005 4,918 5,040 5,341 2,874 1,892 54 SFC
23,376 13,580 6,710 3,759 3,607 4,566 55 SFI
2,981 1,257 3,730 2,183 2,508 4,317 56 SJD
11,385 2,985 8,924 4,587 (917) (3,057) 57 SJS
4,926 6,652 5,768 5,004 2,903 2,324 58 SMC
2,201 3,044 5,095 4,731 3,942 4,577 59 SSC
2,732 1,869 2,771 2,422 2,241 1,029 60 STB
6,623 624 1,214 4,619 1,329 3,364 61 TAC
2,169 1,037 112 1,622 1,976 79 62 TCR
8,645 8,490 6,308 6,303 1,184 870 63 TDH
3,199 4,313 2,891 2,944 2,701 3,135 64 TMS
4,485 4,355 6,646 8,676 5,016 4,771 65 TNA
2,517 132 66 TRI - - - -
2,235 1,205 3,170 2,559 2,212 1,310 67 TS4
4,304 4,497 5,594 5,692 4,362 2,727 68 TTP
(3,872) 1,096 1,232 69 TYA 0,301 (0,316) 0,826
2,545 1,014 985 1,512 8 942 70 VFC
2,667 1,362 1,369 (302) (952) 644 71 VID
72 VIP 3,504 1,264 877 1,287 899 917
73 VIS 1,662 8,747 10,019 4,005 907 (431)
7,015 6,769 10,251 5,145 6,981 74 VNM 5,607
1,573 (3,568) 1,300 1,388 3,236 6,091 75 VPK
2,039 2,698 1,816 1,474 1,627 1,157 76 VSH
2,196 2,138 2,467 2,163 1,498 1,022 77 VTB
PHỤ LỤC 4
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH BVPS CỦA CÁC CÔNG TY QUA CÁC NĂM
BVPS (ngàn đồng/cổ phiếu) MA CK STT 2007 2008 2009 2010 2011 2012
ABT 44,331 46,883 56,385 38,237 31,507 34,903 1
AGF 61,816 48,075 48,488 48,511 50,377 51,550 2
BBC 21,110 34,446 33,823 35,314 37,242 37,550 3
22,348 17,865 22,959 26,801 18,285 18,183 BHS 4
19,214 14,891 14,548 14,636 22,757 18,315 BMC 5
29,487 31,224 19,419 24,443 29,995 36,420 BMP 6
19,314 20,149 24,106 18,687 17,960 13,945 CII 7
13,737 11,988 14,567 15,383 17,293 18,186 CLC 8
35,961 34,698 41,023 25,978 26,023 25,978 COM 9
12,179 13,508 13,197 11,459 11,583 11,820 CYC 10
16,802 16,374 17,178 14,401 14,284 12,678 DCT 11
19,971 20,745 20,745 20,745 21,075 20,725 DHA 12
31,129 35,068 37,907 47,591 21,200 25,819 DHG 13
18,678 17,042 15,487 15,014 13,867 12,707 DIC 14
33,502 34,716 28,320 31,222 32,263 32,025 DMC 15
15,998 14,085 36,221 23,772 19,014 16,892 DRC 16
31,433 19,301 17,571 14,223 13,911 13,570 DTT 17
24,475 19,659 20,299 23,054 23,780 21,663 FMC 18
21,437 16,836 20,895 20,727 25,544 22,570 FPT 19
32,495 30,954 38,411 28,588 28,649 27,962 GIL 20
36,320 23,580 14,014 15,152 18,382 20,077 GMC 21
50,748 42,743 52,013 63,843 42,379 40,143 GMD 22
23 HAP 73,567 28,145 27,455 27,294 21,814 21,975
254,723 26,089 18,929 19,321 18,791 19,411 24 HAS
15,066 23,211 13,884 22,997 9,450 7,424 25 HAX
39,017 35,242 38,064 40,995 38,052 20,659 26 HBC
12,312 15,169 14,519 14,404 16,422 16,256 27 HMC
19,653 18,359 21,027 23,915 26,466 28,060 28 HRC
39,779 18,408 21,192 22,908 23,123 26,633 29 HTV
(2) 30 3 IFS
424,328 43,963 46,118 50,779 48,727 46,159 31 IMP
54,987 34,694 24,512 12,996 17,130 13,252 32 ITA
51,827 26,370 29,941 37,127 26,777 26,264 33 KDC
17,815 17,433 19,893 20,849 21,154 22,247 34 KHA
12,703 13,391 12,233 13,014 12,100 13,593 35 KHP
15,687 15,516 13,087 18,667 15,777 5,534 36 LAF
14,573 16,644 14,494 15,011 15,360 14,879 37 LBM
27,484 18,348 18,339 18,727 19,281 19,377 38 LGC
21,267 25,901 19,433 15,935 16,469 15,409 39 MCP
14,497 15,352 11,027 7,073 7,165 7,148 40 MHC
17,989 11,570 11,717 11,938 12,127 11,681 41 NAV
19,930 24,995 21,145 25,638 25,791 27,197 42 NSC
16,252 18,906 20,065 21,665 20,644 19,912 43 PAC
18,779 20,567 20,885 16,242 17,623 44 PGC #DIV/0!
15,709 12,857 11,592 12,065 11,840 12,964 45 PJT
19,417 18,658 14,129 14,153 13,615 11,896 46 PNC
47 11,718 10,553 13,119 11,465 9,278 13,063 PPC
48 PVD 19,819 16,965 30,500 25,216 29,576 33,272
45,910 35,242 36,486 37,703 39,769 42,386 49 RAL
39,029 25,754 30,381 15,567 20,755 17,232 50 REE
44,482 34,831 38,770 37,882 17,135 178,479 51 SAM
28,587 29,380 29,196 30,147 29,919 29,935 52 SAV
14,346 14,942 16,837 18,018 19,932 20,859 53 SCD
22,102 24,965 16,354 15,873 16,944 16,619 54 SFC
48,728 48,282 32,593 23,048 25,158 27,666 55 SFI
14,818 13,157 15,229 16,088 15,401 18,308 56 SJD
29,895 28,893 22,056 21,990 18,486 15,411 57 SJS
28,200 23,962 21,100 22,087 22,884 19,786 58 SMC
12,494 13,888 17,375 19,577 15,407 17,978 59 SSC
16,520 15,727 17,492 17,770 14,880 14,065 60 STB
16,167 16,167 15,329 19,479 18,335 19,931 61 TAC
17,487 16,927 15,994 16,537 16,917 15,367 62 TCR
44,459 41,823 32,485 36,397 34,971 35,557 63 TDH
33,313 30,051 22,744 24,789 24,951 26,784 64 TMS
27,469 29,404 20,901 27,374 29,070 30,943 65 TNA
20,204 (696) 2,278 2,413 66 TRI
33,624 18,641 20,400 23,276 21,278 21,686 67 TS4
32,232 27,706 30,206 33,314 34,767 35,248 68 TTP
12 8,725 9,957 69 TYA 7 7 8
19,305 23,289 14,046 15,665 20,850 13,754 70 VFC
29,216 14,636 12,927 12,767 10,873 9,972 71 VID
72 VIP 18,467 13,085 13,850 14,247 14,341 14,726
73 VIS 13,139 17,939 19,353 21,089 17,454 15,945
25,116 25,758 18,394 22,576 22,446 18,587 74 VNM
12,350 11,629 8,423 9,390 12,626 17,127 75 VPK
16,047 15,572 10,963 11,833 11,586 12,110 76 VSH
19,564 17,475 18,922 20,014 19,675 18,389 77 VTB
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ HỒI QUY
1. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT
Dependent Variable: PT Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:52 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
24.73540 3.729073 6.633124 0.004978 0.000769 6.470198 0.000173 9.63E-05 1.793614
0.0000 0.0000 0.0735
0.107990 Mean dependent var 44.77052
R-squared Adjusted R- squared
0.104069 S.D. dependent var 53.16383
Akaike info
criterion
S.E. of regression 50.32149 Sum squared resid 1152175. Schwarz criterion
10.68127 10.70830
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2443.011 10.69192 27.54206 Durbin-Watson stat 1.107779 0.000000
Dependent Variable: PT Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:52 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Variable
Coefficie Std. Error
t-Statistic
Prob.
nt
C EPS BVPS
38.58721 4.211476 9.162396 0.001308 0.000975 1.342107 8.36E-05 0.000108 0.774446
0.0000 0.1804 0.4392
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.365852 Mean dependent var 44.77052
R-squared Adjusted R- squared
0.235341 S.D. dependent var 53.16383
Akaike info
criterion
S.E. of regression 46.48901 Sum squared resid 819105.3 Schwarz criterion
10.67195 11.38379
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2364.877 10.95231 2.803229 Durbin-Watson stat 1.282317 0.000000
Dependent Variable: PT Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/16/13 Time: 15:52 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
28.04490 4.018226 6.979425 0.004109 0.000783 5.248676 0.000149 9.50E-05 1.572986
0.0000 0.0000 0.1164
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random Idiosyncratic random
14.86281 46.48901
0.0927 0.9073
Weighted Statistics
0.070666 Mean dependent var 35.26227
R-squared Adjusted R- squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
0.066581 S.D. dependent var 49.37657 47.72179 Sum squared resid 1036203. 17.29896 Durbin-Watson stat 1.168004 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.104867 Mean dependent var 44.77052 Sum squared resid 1156210. Durbin-Watson stat 1.046773
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Chi-Sq. Statistic
Chi-Sq. d.f.
Test Summary
Prob.
Cross-section random
26.683571
2
0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed
Random Var(Diff.)
Prob.
EPS BVPS
0.001308 0.004109 0.000000 0.000084 0.000149 0.000000
0.0000 0.2015
Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: PT Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:53 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
38.58721 4.211476 9.162396
0.0000
EPS BVPS
0.001308 0.000975 1.342107 8.36E-05 0.000108 0.774446
0.1804 0.4392
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.365852 Mean dependent var 44.77052
R-squared Adjusted R- squared
0.235341 S.D. dependent var 53.16383
Akaike info
criterion
S.E. of regression 46.48901 Sum squared resid 819105.3 Schwarz criterion
10.67195 11.38379
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2364.877 10.95231 2.803229 Durbin-Watson stat 1.282317 0.000000
2. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT/3
Dependent Variable: PT3 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:54 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
22.66222 3.314174 6.837969 0.005364 0.000684 7.844588 0.000144 8.56E-05 1.681935
0.0000 0.0000 0.0933
0.144299 Mean dependent var 43.23681
R-squared Adjusted R- squared
0.140538 S.D. dependent var 48.24080
Akaike info
criterion
S.E. of regression 44.72269 Sum squared resid 910054.0 Schwarz criterion
10.44537 10.47240
Hannan-Quinn
Log likelihood
-2388.989
criter.
10.45601
F-statistic Prob(F-statistic)
38.36395 Durbin-Watson stat 1.117630 0.000000
Dependent Variable: PT3 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:54 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
34.88126 3.767309 9.258932 0.001905 0.000872 2.184653 9.48E-05 9.66E-05 0.981544
0.0000 0.0295 0.3270
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.383705 Mean dependent var 43.23681
R-squared Adjusted R- squared
0.256869 S.D. dependent var 48.24080
Akaike info
criterion
S.E. of regression 41.58601 Sum squared resid 655441.1 Schwarz criterion
10.44905 11.16089
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2313.832 10.72941 3.025198 Durbin-Watson stat 1.280536 0.000000
Dependent Variable: PT3 Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/16/13 Time: 15:55 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
25.13791 3.512871 7.155944 0.004658 0.000691 6.738615 0.000134 8.42E-05 1.588557
0.0000 0.0000 0.1129
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random Idiosyncratic random
12.02272 41.58601
0.0771 0.9229
Weighted Statistics
0.105773 Mean dependent var 35.29673
R-squared Adjusted R- squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
0.101842 S.D. dependent var 45.13535 42.79178 Sum squared resid 833167.2 26.90958 Durbin-Watson stat 1.166371 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.141986 Mean dependent var 43.23681 Sum squared resid 912513.9 Durbin-Watson stat 1.064950
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Chi-Sq. Statistic
Chi-Sq. d.f.
Test Summary
Prob.
Cross-section random
28.971963
2
0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed
Random Var(Diff.)
Prob.
EPS BVPS
0.001905 0.004658 0.000000 0.000095 0.000134 0.000000
0.0000 0.4099
Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: PT3 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:55 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
34.88126 3.767309 9.258932 0.001905 0.000872 2.184653 9.48E-05 9.66E-05 0.981544
0.0000 0.0295 0.3270
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.383705 Mean dependent var 43.23681
R-squared Adjusted R- squared
0.256869 S.D. dependent var 48.24080
Akaike info
criterion
S.E. of regression 41.58601 Sum squared resid 655441.1 Schwarz criterion
10.44905 11.16089
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2313.832 10.72941 3.025198 Durbin-Watson stat 1.280536 0.000000
3. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT/6
Dependent Variable: PT6 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:56 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
18.95675 3.032887 6.250398 0.005015 0.000626 8.015034 0.000175 7.84E-05 2.228716
0.0000 0.0000 0.0263
0.156771 Mean dependent var 39.15495
R-squared Adjusted R- squared
0.153064 S.D. dependent var 44.47168
Akaike info
criterion
40.92689 S.E. of regression Sum squared resid 762129.9 Schwarz criterion
10.26798 10.29501
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2348.368 10.27863 42.29618 Durbin-Watson stat 1.139842 0.000000
Dependent Variable: PT6 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:56 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
29.87635 3.434729 8.698313 0.002025 0.000795 2.548228 0.000117 8.81E-05 1.330493
0.0000 0.0112 0.1842
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.397201 Mean dependent var 39.15495
R-squared Adjusted R- squared
0.273142 S.D. dependent var 44.47168
Akaike info
criterion
37.91477 S.E. of regression Sum squared resid 544823.7 Schwarz criterion
10.26420 10.97604
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
10.54456 -2271.503 3.201711 Durbin-Watson stat 1.382992 0.000000
Dependent Variable: PT6 Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/16/13 Time: 15:56 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
21.49710 3.262753 6.588639 0.004323 0.000637 6.787356 0.000160 7.73E-05 2.072864
0.0000 0.0000 0.0387
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random Idiosyncratic random
11.90195 37.91477
0.0897 0.9103
Weighted Statistics
0.113526 Mean dependent var 31.05264
R-squared Adjusted R- squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
0.109629 S.D. dependent var 41.19740 38.88821 Sum squared resid 688093.3 29.13465 Durbin-Watson stat 1.212321 0.000000
Unweighted Statistics
0.154048 Mean dependent var 39.15495 R-squared Sum squared resid 764590.4 Durbin-Watson stat 1.091028
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic
Chi-Sq. d.f.
Prob.
Cross-section random
25.873880
2
0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed
Random Var(Diff.)
Prob.
EPS BVPS
0.002025 0.004323 0.000000 0.000117 0.000160 0.000000
0.0000 0.3072
Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: PT6 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:56 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
29.87635 3.434729 8.698313 0.002025 0.000795 2.548228 0.000117 8.81E-05 1.330493
0.0000 0.0112 0.1842
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.397201 Mean dependent var 39.15495
R-squared Adjusted R- squared
0.273142 S.D. dependent var 44.47168
Akaike info
criterion
S.E. of regression 37.91477 Sum squared resid 544823.7 Schwarz criterion
10.26420 10.97604
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
10.54456 -2271.503 3.201711 Durbin-Watson stat 1.382992 0.000000
4. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT/9
Dependent Variable: PT9 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:57 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
17.24642 3.097839 5.567241 0.006168 0.000639 9.650405 0.000155 8.00E-05 1.936677
0.0000 0.0000 0.0534
0.201504 Mean dependent var 40.65036
R-squared Adjusted R- squared
0.197994 S.D. dependent var 46.67911
Akaike info
criterion
S.E. of regression 41.80338 Sum squared resid 795122.9 Schwarz criterion
10.31036 10.33739
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2358.073 10.32101 57.41055 Durbin-Watson stat 0.979964 0.000000
Dependent Variable: PT9 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:58 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
27.56503 3.469267 7.945491
0.0000
EPS BVPS
0.003111 0.000803 3.875317 0.000131 8.90E-05 1.477448
0.0001 0.1404
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.441806 Mean dependent var 40.65036
R-squared Adjusted R- squared
0.326927 S.D. dependent var 46.67911
Akaike info
criterion
S.E. of regression 38.29603 Sum squared resid 555836.0 Schwarz criterion
10.28421 10.99605
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2276.085 10.56457 3.845836 Durbin-Watson stat 1.185668 0.000000
Dependent Variable: PT9 Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/16/13 Time: 15:58 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
20.15877 3.411790 5.908561 0.005296 0.000655 8.082098 0.000149 7.90E-05 1.887487
0.0000 0.0000 0.0597
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random Idiosyncratic random
13.74886 38.29603
0.1142 0.8858
Weighted Statistics
R-squared Adjusted R-
0.146182 Mean dependent var 30.54143 0.142429 S.D. dependent var 42.27612
squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
39.16575 Sum squared resid 697950.1 38.95026 Durbin-Watson stat 1.055222 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.197880 Mean dependent var 40.65036 Sum squared resid 798730.9 Durbin-Watson stat 0.922078
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic
Chi-Sq. d.f.
Prob.
Cross-section random
23.124695
2
0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed
Random Var(Diff.)
Prob.
EPS BVPS
0.003111 0.005296 0.000000 0.000131 0.000149 0.000000
0.0000 0.6644
Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: PT9 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:58 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
27.56503 3.469267 7.945491 0.003111 0.000803 3.875317 0.000131 8.90E-05 1.477448
0.0000 0.0001 0.1404
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.441806 Mean dependent var 40.65036
R-squared Adjusted R- squared
0.326927 S.D. dependent var 46.67911
Akaike info
criterion
38.29603 S.E. of regression Sum squared resid 555836.0 Schwarz criterion
10.28421 10.99605
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2276.085 10.56457 3.845836 Durbin-Watson stat 1.185668 0.000000
5. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT/12
Dependent Variable: PT12 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:58 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
15.59750 2.635283 5.918718 0.005333 0.000544 9.808233 0.000208 6.81E-05 3.059803
0.0000 0.0000 0.0023
0.223024 Mean dependent var 37.61822
R-squared Adjusted R- squared
0.219609 S.D. dependent var 40.25536
Akaike info
criterion
S.E. of regression 35.56149 Sum squared resid 575401.8 Schwarz criterion
9.986932 10.01396
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2284.007 9.997579 65.30177 Durbin-Watson stat 1.113799 0.000000
Dependent Variable: PT12 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:59 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
24.67087 2.977602 8.285485 0.002739 0.000689 3.974534 0.000175 7.64E-05 2.293904
0.0000 0.0001 0.0223
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.447107 Mean dependent var 37.61822
R-squared Adjusted R- squared
0.333320 S.D. dependent var 40.25536
Akaike info
criterion
S.E. of regression 32.86870 Sum squared resid 409453.2 Schwarz criterion
9.978564 10.69040
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2206.091 10.25892 3.929305 Durbin-Watson stat 1.366152 0.000000
Dependent Variable: PT12 Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/16/13 Time: 15:59 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458 Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
17.83629 2.856882 6.243269
0.0000
EPS BVPS
0.004690 0.000555 8.448082 0.000200 6.73E-05 2.974679
0.0000 0.0031
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random Idiosyncratic random
10.74914 32.86870
0.0966 0.9034
Weighted Statistics
0.171820 Mean dependent var 29.37187
R-squared Adjusted R- squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)
0.168180 S.D. dependent var 36.89043 33.66104 Sum squared resid 515544.8 47.19888 Durbin-Watson stat 1.192702 0.000000
Unweighted Statistics
0.220290 Mean dependent var 37.61822 R-squared Sum squared resid 577426.5 Durbin-Watson stat 1.064882
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic
Chi-Sq. d.f.
Prob.
Cross-section random
24.407744
2
0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed
Random Var(Diff.)
Prob.
EPS BVPS
0.002739 0.004690 0.000000 0.000175 0.000200 0.000000
0.0000 0.4902
Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: PT12 Method: Panel Least Squares
Date: 10/16/13 Time: 15:59 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458
Coefficie
Variable
nt Std. Error
t-Statistic
Prob.
C EPS BVPS
24.67087 2.977602 8.285485 0.002739 0.000689 3.974534 0.000175 7.64E-05 2.293904
0.0000 0.0001 0.0223
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
0.447107 Mean dependent var 37.61822
R-squared Adjusted R- squared
0.333320 S.D. dependent var 40.25536
Akaike info
criterion
S.E. of regression 32.86870 Sum squared resid 409453.2 Schwarz criterion
9.978564 10.69040
Hannan-Quinn
criter.
Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-2206.091 10.25892 3.929305 Durbin-Watson stat 1.366152 0.000000