BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGỌC LINA

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ

GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN BÁO

CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM –

KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM QUA MÔ HÌNH

OHLSON

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGỌC LINA

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA

GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM –

KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM QUA MÔ HÌNH

OHLSON

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện

Các số liệu và thông tin nghiên cứu trong bài hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn

TP.HCM, ngày………..tháng……năm 2013

Tác giả

Trần Ngọc Lina

MỤC LỤC

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 ------------------------------------------------------------------------------------5

TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ MÔ HÌNH OHLSON ---------------------------------------------------------------------------------------5

1.1 Mục đích của thông tin kế toán ----------------------------------------------------5

1.2 Hệ thống thông tin trên Báo cáo tài chính----------------------------------------6

1.2.1

Bảng CĐKT------------------------------------------------------------------------6

1.2.2

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ------------------------------7

1.2.3

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ-------------------------------------------------------8

1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính------------------------------------------------------9

1.3 Vai trò của thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính (BCTC) đối với hoạt động của thị trường chứng khoán ------------------------------------------------------- 10

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin trên Báo cáo tài chính và giá cổ phiếu --------------------------------------------------------------------- 10

1.4.1 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà Nước đối với động lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính---------------------------------------------- 10

1.4.2 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà Nước đối với động lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính---------------------------------------------- 13

1.4.3 Nhân tố thuộc về công ty niêm yết đối với việc trình bày và công bố thông tin trên TTCK ---------------------------------------------------------------------- 14

1.4.4 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập đến hoạt động công bố thông tin---------------------------------------------------- 15

1.5 Mô hình Ohlson-------------------------------------------------------------------- 16

1.5.1 Các mô hình định giá cổ phiếu --------------------------------------------------- 16

1.5.2. Các mô hình định giá cổ phiếu được sử dụng trong mô hình Ohlson ------ 18

1.5.2.1 Mô hình chiết khấu cổ tức – Dividend Discount Model ----------------- 18

Cổ tức – dividend ----------------------------------------------------------------------- 18

Mô hình chiết khấu cổ tức – Dividend Discount Method ------------------------- 19

1.5.2.2 Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư – Discount Abnormal Earnings Model------------------------------------------------------------------------------------- 20

Tương quan thặng dư sạch – Clean surplus relation ------------------------------- 20

Lợi nhuận thặng dư – Abnormal Earnings/ Residual Income: ------------------- 20

Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư – Residual Income Model-------------- 21

1.5.3 Mô hình Ohlson (1995)------------------------------------------------------------ 23

1.6. Ý nghĩa mô hình Ohlson ------------------------------------------------------------ 25

1.7. Các nghiên cứu thực nghiệm ------------------------------------------------------- 26

1.7.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới -------------------------------- 26

1.7.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước---------------------------------- 27

Kết luận chương 1: -------------------------------------------------------------------------- 27

CHƯƠNG 2 ---------------------------------------------------------------------------------- 31

THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH OHLSON TRÊN SÀN HSX VÀ NHẬN ĐỊNH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BCTC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM----------------------- 31

2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam ----------------------------------- 31

2.1.1. Quy mô thị trường -------------------------------------------------------------- 32

2.1.3. Giá trị vốn hóa thị trường ------------------------------------------------------ 35

2.1.4. Tính đầu cơ trên thị trường chứng khoán Việt Nam ----------------------- 36

2.1.5. Thực trạng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam--- 38

2.2 Kiểm định mô hình Ohlson trên thị trường chứng khoán Việt Nam ------- 41

2.2.1. Mô hình kinh tế lượng ------------------------------------------------------- 41

2.2.2. Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu bảng – panel data --------------------------- 43

2.2.3 Thống kê mô tả------------------------------------------------------------------- 46

2.2.4 Kết quả thực nghiệm --------------------------------------------------------- 47

2.3 Nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán được công bố của các công ty niêm yết --------------------------- 51

2.3.1 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà nước đối với việc trình bày và công bố TTKT. ----------------------------------------------------------------- 51

2.3.2 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của UBCKNN đối với việc trình bày và công bố TTKT------------------------------------------------------------------ 56

2.3.3 Nhân tố thuộc về trách nhiệm của các công ty niêm yết đối với việc trình bày và công bố TTKT------------------------------------------------------------------ 56

2.3.4 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập đối với chất lượng thông tin kế toán trình bày và công bố trên TTCK---------- 59

2.3.5 Nhân tố thuộc về kiến thức và khả năng hiểu biết Nhà đầu tư với thông tin kế toán được trình bày và công bố trên TTCK ------------------------------------- 59

2.3.6 Nhân tố thuộc về trách nhiệm xã hội của các phương tiện truyền thông đối với thông tin kế toán công bố trên TTCK ------------------------------------------- 60

Kết luận chương 2: -------------------------------------------------------------------------- 64

CHƯƠNG 3 ---------------------------------------------------------------------------------- 65

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM --------------------------------------------------------------- 65

3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính --------------------------------------------------- 65

3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước------------------------------- 67

3.3 Công ty niêm yết (Doanh nghiệp) ----------------------------------------------- 69

3.4. Nhà đầu tư ---------------------------------------------------------------------------- 71

3.5 Kiến nghị đối với công ty kiểm toán ----------------------------------------------- 72

3.6 Kiến nghị đối với cơ quan phương tiện truyền thông---------------------------- 72

Kết luận chương 3: -------------------------------------------------------------------------- 73

KẾT LUẬN----------------------------------------------------------------------------------- 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------------1

PHỤ LỤC 1 ------------------------------------------------------------------------------------1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Báo cáo tài chính

BCTC

:

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu

BVPS

:

Công bố thông tin

CBTT

:

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

EPS

:

Mô hình chiết khấu cổ tức

DDM

:

Mô hình ảnh hưởng cố định

FEM

:

Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

HNX

:

Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

HSX

:

International accounting standards – Chuẩn mực kế toán quốc tế

IAS

:

Kiểm soát nội bộ

KSNB

:

Lợi nhuận giữ lại

LNGL

:

Nhà đầu tư

NĐT

:

Mô hình hồi quy tuyến tính thông thường

OLS

:

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên

REM

:

Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư

RIM

:

:

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

:

Thị trường chứng khoán

TTKT

:

Thông tin kế toán

UBCKNN :

Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 2.1 Quy mô cổ phiếu niêm yết trên hai sàn qua các năm từ 2000 đến 2012-- 33

Bảng 2.2 Khối lượng và giá trị giao dịch trên hai sàn từ năm 2000 đến 2012 ------ 34

Bảng 2.3: Thống kê mô tả ------------------------------------------------------------------ 46

Bảng 2.4 Ma trận tương quan -------------------------------------------------------------- 47

Bảng 2.5 Kết quả hồi qui ------------------------------------------------------------------- 47

Bảng 2.5 Kết quả hồi qui (tiếp theo) ------------------------------------------------------ 48

Bảng 2.5 Kết quả hồi qui (tiếp theo) ------------------------------------------------------ 49

Bảng 2.6 So sánh khả năng giải thích thông tin trên BCTC tại Việt Nam với các nước khác ------------------------------------------------------------------------------------- 50

DANH MỤC CÁC HÌNH SỬ DỤNG

Hình 2.1 Giá trị vốn hóa thị trường qua các năm---------------------------------------- 36

Hình 2.2 Diễn biến chỉ số VNindex qua các năm từ năm 2000 đến năm 2012 ----- 38

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam chính thức ra đời ngày 20/07/2000, trải

qua gần 13 năm hoạt động với rất nhiều giai đoạn thăng trầm. Trong quá trình hoạt

động, TTCK Việt Nam đã từng bước phát triển nhưng vẫn còn nhiều điểm khiếm

khuyết. Sự liên quan về giá trị của thông tin báo cáo tài chính (BCTC) công bố với

quyết định của nhà đầu tư (NĐT), mà cụ thể hơn là giá cổ phiếu vẫn còn tồn tại

quan điểm mâu thuẫn. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu phân tích vai trò cũng

như chất lượng của thông tin kế toán (TTKT) đối với sự phát triển của thị trường tài

chính và các giải pháp được đề xuất để cải thiện tính minh bạch của nó, trong đó có

các công trình nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng (2008), Phạm Đức Tân (2009),

Nguyễn Xuân Hưng, Võ Văn Nhị và Lê Thị Thanh Xuân (2010), Văn Hải Ngọc

(2011). Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ đề cập đến chất lượng liên quan đến

tác động của việc tiết lộ thông tin nói chung mà không một phân tích nào đi sâu vào

BCTC và giá trị liên quan của nó tới giá cổ phiếu lưu hành trên thị trường. Mặt

khác, số lượng bài nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và

TTKT còn hạn chế, có thể kể đến các công trình nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng

(2009), Nguyễn Thị Thục Đoan (2011). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng

(2009) cho kết quả R2 là 40%, tức là giữa giá cổ phiếu trên TTCK phản ánh được

40% TTKT được công bố . Tuy nhiên, giai đoạn nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng

là giai đoạn TTCK Việt Nam mới thành lập, từ năm 2003 đến năm 2007, là giai

đoạn TTCK có nhiều biến động, tổng số cổ phiếu lưu hành mới chỉ 152 và các qui

định về chất lượng thông tin kế toán công bố chưa hoàn chỉnh. Kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) cho R2 là 43%, và giai đoạn nghiên cứu là năm

2009.

Từ năm 2007 đến nay, TTCK Việt Nam đã đang đi vào quỹ đạo, các văn bản luật và

dưới luật liên quan đến các hoạt động trên TTCK đang dần được hoàn thiện, khả

2

năng cũng như kiến thức của các giới liên quan đến TTCK như: công ty niêm yết,

NĐT, Trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức kiểm toán độc lập, phương tiện

truyền thông ngày càng được nâng cao. Trong bối cảnh đó, tác giả muốn một lần

nữa kiểm chứng lại mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và TTKT công bố trên TTCK,

nên tác giả đã chọn đề tài " Nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ

phiếu và thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty Việt Nam – khảo sát

thực nghiệm qua mô hình Ohlson". Nội dung của luận văn một mặt tập trung

nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và chất lượng thông tin kế toán công bố

giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012, giai đoạn các qui định về công bố thông tin

từng bước được hoàn thiện, trình độ chuyên môn và nhận thức của các công ty niêm

yết cũng như của NĐT ngày một nâng cao, một mặt đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn

thiện các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin kế toán được công bố

với giá cổ phiếu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa

thông tin kế toán được công bố và giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. Để đạt được

mục tiêu đó, tác giả tiến hành:

- Nghiên cứu lý thuyết nền là mô hình Ohlson và các bằng chứng thực nghiệm

trên TTCK quốc tế.

- Kiểm định thực nghiệm mô hình Ohlson trên TTCK Việt Nam, cụ thể là sàn

giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh (HSX)

- Qua đó nhân diện các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và

TTKT được công bố và đưa ra các kiến nghị đối với các bên liên quan nhằm hạn

chế các nhân tố đó.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp

niêm yết trên sàn chứng khoán HSX.

3

Phạm vi nghiên cứu: Vì lý do hạn chế về thời gian nên luận văn chỉ nghiên cứu

nhóm báo cáo tài chính và giá cổ phiếu các công ty cổ phần niêm yết xuyên suốt

trên sàn HSX từ năm 2007 đến năm 2012

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp nghiên cứu

định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Chương 1 và chương 3 của luận

văn hoàn toàn áp dụng phương pháp định tính. Chương 2 áp dụng chủ yếu là

phương pháp định lượng, bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp định

tính đối với việc nhận diện những nhân tố có ảnh hưởng nhất định đến mối quan hệ

giữa giá cổ phiếu và chất lượng thông tin kế toán

Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng dữ liệu của tất cả các công ty cổ phần

niêm yết xuyên suốt trên sàn HSX từ năm 2007 đến 2012.

Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng 3 nguồn thông tin gồm: một là

thông tin từ báo cáo tài chính công bố của các công ty niêm yết theo đề xuất của

mô hình định giá Ohlson là Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) và Giá trị sổ sách

trên mỗi cổ phiếu (BVPS), hai là giá cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường chứng

khoán vào thời điểm t (đầu năm, cuối quí 1, cuối quí 2, cuối quí 3 và cuối năm), ba

là chỉ số VNindex vào thời điểm t (cuối quí 1, 2, 3 và 4) để tính lãi thị trường theo

đề xuất của Aboody và các cộng sự vì thị trường chứng khoán Việt Nam không phải

là thị trường hoàn hảo.

Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập được sắp xếp theo cấu trúc dữ

liệu bảng cân đối theo chuỗi thời gian và xử lý bằng phần mềm Eview. Sau đó chạy

tương quan và hồi qui, kết quả định lượng được kiểm định có phù hợp với Việt

Nam hay không, từ đó, luận văn đưa ra kết luận và kiến nghị cụ thể.

4

Ngoài ra dữ liệu dùng cho bài nghiên cứu này là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm lưu ký chứng

khoán Hà Nội, Công ty chứng khoán FPTS, Tổng cục thống kê.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và

thông tin trên báo cáo tài chính và mô hình ohlson.

Chương 2: Thực nghiệm mô hình Ohlson trên sàn HSX và nhận định thực trạng

các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính của các công ty

niêm yết Việt Nam

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin

kế toán trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI

QUAN HỆ GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ MÔ HÌNH OHLSON

1.1 Mục đích của thông tin kế toán

Thông tin kế toán là thông tin về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh

được quá trình, kết quả, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Về đặc điểm, thông tin kế toán tài chính là loại thông tin hiện thực về những

hoạt động kinh tế đã diễn ra và có độ tin cậy khá cao (được chứng minh bởi các

bằng chứng tin cậy, khách quan – chứng từ), là thông tin có giá trị về mặt pháp lý

(được các cơ quan chức năng sử dụng để quản lý).

Thông tin tài chính của doanh nghiệp được người sử dụng biết đến chủ yếu thông

qua các báo cáo kế toán tổng hợp. Báo cáo kế toán tổng hợp hay còn gọi là báo cáo

tài chính gồm 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày và

cung cấp thông tin cho người sử dụng dựa trên giả thiết là ở cuối chu kỳ hoạt động

của doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm này tạm thời ngưng vận

động.

Mục đích của các báo cáo này dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,

tinh hình kinh doanh và sự vận động của các luồng tiền trong doanh nghiệp nhằm

đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các đối tượng

sủ dụng khác vì mục đích đầu tư.

Về tài chính, thông tin kế toán phản ánh tình hình tài sản; tình hình nợ phải trả; tình

hình vốn chủ sở hữu; doanh thu, thu thập khác, chi phí, lãi và lỗ.

6

Về vận động, thông tin kế toán cho thấy doanh nghiệp có vận hành tốt không; lĩnh

vực nào mang lại, không mang lại thành công cho doanh nghiệp; điểm mạnh và

điểm yếu của tình hình tài chính của doanh nghiệp; cần phải thay đổi gì để cải thiện

tình hình của doanh nghiệp nhằm mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp.

Như vậy, có thể nói thông tin kế toán chính là ngôn ngữ của kinh doanh, và nó

mang lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp, nhà quản lý và nhà đầu tư

1.2 Hệ thống thông tin trên Báo cáo tài chính

1.2.1 Bảng CĐKT

Bảng CĐKT là BCTC tổng hợp vô cùng quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh

tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh

nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thông qua bảng CĐKT, người sử dụng phân

tích, đánh giá triển vọng và dự đoán tương lai. Bảng CĐKT cũng cung cấp cho

người sử dụng thông tin về trách nhiệm của doanh đối với cơ quan thuế, công nhân

viên, NĐT, ngân hàng, nhà cung cấp… (theo QĐ 15).

(Theo CMKT số 21-Trình bày BCTC) Bảng CĐKT phải bao gồm các khoản mục

chủ yếu sau:

- Tiền và các khoản tương đương tiền;

- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;

- Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;

- Hàng tồn kho;

- Tài sản ngắn hạn khác;

- Tài sản cố định hữu hình;

- Tài sản cố định vô hình;

- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;

- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;

- Tài sản dài hạn khác;

- Vay ngắn hạn;

7

- Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;

- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;

- Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;

- Các khoản dự phòng;

- Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;

- Vốn góp;

- Các khoản dự trữ;

- Lợi nhuận chưa phân phối

1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

BCKQHĐSXKD phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Báo cáo kết quả kinh doanh

luôn là báo cáo được NĐT quan tâm nhất trong việc quyết định đầu tư hay không.

Qua số liệu BCKQHĐKD, NĐT có những thông tin tài chính (doanh thu thuần, giá

vốn hàng bán, lãi vay, lợi nhuận…) được sử dụng để tính toán các tỷ số tài chính

làm cơ sở cho việc phản ánh tình hình tài chính DN.

Theo CMKT 21, BCKQHĐSXKD bao gồm các khoản mục sau:

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;

- Các khoản giảm trừ;

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;

- Giá vốn hàng bán;

- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;

- Doanh thu hoạt động tài chính;

- Chi phí tài chính;

- Chi phí bán hàng;

- Chi phí quản lý DN;

- Thu nhập khác;

- Chi phí khác;

- Phần sở hữu trong lời hoặc lỗ của DN liên kết và liên doanh được kế toán

theo phương pháp vốn chủ sở hữu (BCKQHĐKD hợp nhất);

8

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

- Thuế thu nhập DN

- Lợi nhuận sau thuế

- Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (BCKQHĐKD

hợp nhất);

- Lợi nhuận thuần trong kỳ

1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCLCTT được lập theo quy định của CMKT số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

BCLCTT cung cấp thông tin liên quan 3 hoạt động chính tạo ra và sử dụng tiền:

hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động tài chính; hoạt động đầu tư.

Dòng tiền nói lên sức khỏe doanh nghiệp. Dòng tiền của doanh nghiệp là cái có

thực và không bị tác động bởi các nguyên tắc của hạch toán kế toán. Nhìn vào

BCLCTT, NĐT có thể đánh giá được chất lượng của thu nhập mà doanh nghiệp tạo

ra. Nó sẽ giúp NĐT loại bỏ những hoài nghi về việc sử dụng các phương pháp kế

toán để tạo ra lợi nhuận.

Dòng tiền hoạt động âm cho thấy nội tại doanh nghiệp có vấn đề, lợi nhuận cao

nhưng dòng tiền thì không có. Phải chăng lợi nhuận tạo ra từ bút toán chuyển dịch

giá trị hàng tồn kho sang các khoản phải thu không? Doanh nghiệp có thể tạm thời

ghi nhận doanh thu bán hàng nhưng không thu được tiền, nhưng cũng có thể DN

đẩy mạnh bán hàng nhưng không chú trọng đến việc thu tiền. Những rủi ro có thể

xảy ra cho các khoản phải thu (nợ xấu) sẽ làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp và

lẽ dĩ nhiên là thất thoát tiền của các cổ đông nên giá cổ phiếu sẽ sụt giảm.

Một doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự và tăng trưởng có thể chấp nhận một sự

thâm hụt trong dòng tiền hoạt động, họ cần chi ra nhiều tiền để có được doanh thu

như tiền quảng cáo, tiếp thị, hậu mãi, chính sách bán hàng ưu đãi hơn so v ới đối

thủ… Nếu sự thâm hụt này không đi liền với giai đoạn này sẽ đẩy doanh nghiệp đến

bờ vực phá sản.

9

1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh BCTC phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo yêu cầu của CMKT số

21 - Trình bày BCTC và từng CMKT liên quan.

Thuyết minh BCTC là một báo cáo tổng hợp được sử dụng để giải thích và bổ sung

thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN

trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.

Nó cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá tình hình tăng gi ảm tài sản cố

định theo từng loại, từng nhóm, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại

nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ cơ cấu, khả năng thanh toán

của doanh nghiệp

Bảng thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của BCTC

doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông

tin số liệu đã được trình bày trong bảng CĐKT, BCKQHĐSXKD, BCLCTT cũng

như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu. Thuyết minh BCTC của DN phải

trình bày các nội dung sau:

- Các thông tin về cơ sở lập và trình bày BCTC và các chính sách kế toán cụ

thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;

- Trình bày các thông tin theo quy định của các CMKT chưa được trình bày

trong BCTC khác (thông tin trọng yếu);

- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác,

nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính

của doanh nghiệp.

Thuyết minh BCTC đưa ra thông tin chi tiết và mở rộng các thông tin tóm tắt trong

BCTC, giúp NĐT hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động thực tế của DN trong khoảng

thời gian báo cáo.

10

Thuyết minh BCTC cũng có thể nêu thêm thông tin về quyền sở hữu cổ phần của

nhân viên, quyền chọn cổ phiếu..., những việc này cũng rất quan trọng đối với

NĐT.

Những vấn đề khác được đưa ra trong thuyết minh BCTC bao gồm cả các lỗi trong

các báo cáo kế toán trước đó, những trường hợp dính líu đến luật pháp mà doanh

nghiệp liên quan... Đối với những NĐT thực sự quan tâm, đây là những thông tin

không thể bỏ qua.

1.3 Vai trò của thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính (BCTC) đối với hoạt

động của thị trường chứng khoán

Thông tin kế toán được xem như là một loại thông tin cơ bản cung cấp cho NĐT

trên TTCK. Thông qua việc phân tích thông tin kế toán, NĐT sẽ tìm hiểu : Hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp đó như thế nào? Rủi ro tài trợ của doanh nghi ệp

ra sao? Thu nhập mong muốn là bao nhiêu? Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp?

doanh nghiệp có khả năng nâng cao vị thế cạnh tranh hay không? Và ra quyết định

cuối cùng là có đầu tư hay không đầu tư vào doanh nghi ệp đó?

Thông tin kế toán đáng tin cậy khi người sử dụng thông tin có thể đặt niềm tin vào

đó để ra quyết định, dựa trên hai đặc trưng quan trọng là trình bày trung thực và có

thể kiểm tra, ngoài ra tính trung thực của thông tin cũng có quan hệ tương tác với

hai đặc trưng trên để tác động lên tính hữu ích của thông t in.

Việc công bố thông tin kế toán về lâu dài sẽ giúp cho hoạt động của TTCK ngày

càng minh bạch, phục vụ yêu cầu của tất cả cổ đông trong công ty, cũng như các

chủ thể khác có nhu cầu.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin trên Báo cáo tài

chính và giá cổ phiếu

1.4.1 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà Nước đối với

động lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính

11

Hiện nay các công ty niêm yết Việt Nam đều lập và công bố thông tin tuân theo

quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 và thông tư

52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012.

Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành “Chế độ Kế toán doanh nghiệp” áp dụng

cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả

nước. Chế độ Kế toán doanh nghiệp, gồm 4 phần:

Phần thứ nhất - Hệ thống tài khoản kế toán;

Phần thứ hai - Hệ thống báo cáo tài chính;

Phần thứ ba - Chế độ chứng từ kế toán;

Phần thứ tư - Chế độ sổ kế toán

Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty, căn cứ vào “Chế độ kế toán doanh

nghiệp”, tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng chế độ kế toán, các quy định

cụ thể về nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản

lý từng ngành, từng lĩnh vực hoạt động, từng thành phần kinh tế. Trường hợp có sửa

đổi, bổ sung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi báo cáo tài chính phải có sự thoả

thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Trong phạm vi quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản hướng

dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, các doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng danh mục

các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với

đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán của đơn vị.

Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng

khoán,

- Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của

pháp luật.

12

- Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty

hoặc người được uỷ quyền công bố thông ti n thực hiện. Người đại diện theo

pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời và

đầy đủ về thông tin do người được uỷ quyền công bố thông tin công bố.

- Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì

người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố

thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi

bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của

UBCKNN, SGDCK.

- Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo

UBCKNN, SGDCK về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau:

- Ngày công bố thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện công bố

thông tin; ngày báo cáo về việc công bố thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu

điện tử (qua email hoặc qua hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận báo cáo),

ngày UBCKNN, SGDCK nhận được thông tin công bố bằng văn bản.

- Các đối tượng công bố thông tin thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo

cáo, công bố theo quy định của pháp luật.

- Việc công bố thông tin được thực hiện qua các trang thông tin điện tử các ấn

phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin

- Các tài liệu, báo cáo gửi cho UBCKNN, SGDCK được thể hiện dưới hình

thức văn bản và hình thức dữ liệu điện tử có sử dụng chữ ký số theo hướng

dẫn của UBCKNN, SGDCK

- Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì

những lý do bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và những trường

hợp khác được UBCKNN chấp thuận cho tạm hoãn công bố thông t in), các

đối tượng công bố thông tin phải báo cáo UBCKNN, SGDCK ngay khi xảy

ra thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc trước thời hạn công bố thông tin đối

với những trường hợp khác mà đối tượng công bố thông tin đề nghị

13

UBCKNN chấp thuận cho tạm hoãn công bố và phải thực hiện công bố

thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục.

- Việc tạm hoãn công bố thông tin được UBCKNN chấp thuận bằng văn bản

phải được công bố trên phương tiện công bố thông tin của đối tượng công bố

thông tin và UBCKNN, SGDCK, trong đó nêu rõ lý do của việc tạm hoãn

công bố thông tin.

1.4.2 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà Nước đối với

động lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính

Theo quyết định 112/2009/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ban hành ngày

11/09/2009 quy định rõ vai trò và trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

như sau:

- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực

hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước

về chứng khoán và thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt

động chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch

vụ thuộc lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán theo quy định của

pháp luật.

- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình

Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà

Nội.

- Quản lý, giám sát hoạt động của các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm

Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán và các tổ chức phụ

trợ; tạm đình chỉ hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của các Sở Giao

dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký

chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích

hợp pháp của nhà đầu tư; chấp thuận các quy định, quy chế của các Sở Giao

dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký

chứng khoán; chấp thuận việc đưa vào giao dịch các loại chứng khoán mới,

14

thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống

giao dịch mới.

- Thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố

cáo trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.

- Thực hiện công tác thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị

trường chứng khoán; tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin, hiện

đại hóa hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

1.4.3 Nhân tố thuộc về công ty niêm yết đối với việc trình bày và công

bố thông tin trên TTCK

Thông tin phải được trình bày trung thực: thông tin không trình bày trung thực khi

có sai sót hoặc thiên lệch. Trình bày trung thực là sự phù hợp giữa TTKT (bao

gồm sự đánh giá và diễn đạt) với nghiệp vụ, sự kiện muốn trình bày.

Thông tin phải được trình bày đáng tin cậy: các thông tin có chất lượng đáng tin

cậy khi nó phản ánh một cách trung thực, khách quan các nghiệp vụ và sự kiện

kinh tế phát sinh, tôn trọng nội dung hơn là hình thức, hoặc thông tin không bị bóp

méo theo ý muốn của người lập. Độ tin cậy của TTKT dựa trên hai đặc trưng quan

trọng là trình bày trung thực và có thể kiểm chứng, trung lập, và được trình bày

trung thực.

Thông tin phải được trình bày trung lập: trung lập là các thông tin báo cáo không

bị thiên lệch nhằm đạt đến một kết quả định trước hay chịu ảnh hưởng của một

thái độ cá biệt. Thông tin trung lập khi báo cáo về các hoạt động kinh tế trung thực

nhất trong khả năng có thể, không nhằm tô vẽ các hình ảnh thông tin để tác động

đến hành vi theo một hướng đặc biệt.

Thông tin phải được trình bày đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh

liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

15

Thông tin phải được trình bày kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được

ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm

trễ.

Thông tin phải được trình bày theo hình thức có thể so sánh: Thông tin kế toán hữu

ích khi nó có thể so sánh được. Tính có thể so sánh được giúp người sử dụng thông

tin có thể so sánh sự giống nhau và khác nhau của những DN trong một kỳ nhất

định hay so sánh kết quả của một DN trong nhiều kỳ khác nhau.

Thông tin trình bày không có sai sót trọng yếu: Tính thích hợp của các thông tin

còn chịu sự tác động của bản chất và tính trọng yếu của thông tin đó.

Tính trọng yếu của thông tin tùy thuộc vào tác động của nó đến quyết định kinh tế

của người sử dụng thông tin. Mức độ trọng yếu được hiểu là, nếu bỏ sót hoặc xác

định sai các thông tin này, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định của các

đối tượng sử dụng thông tin.

1.4.4 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm

toán độc lập đến hoạt động công bố thông tin

Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc

các công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp. K iểm toán độc lập là hoạt

động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa

các chủ thể kiểm toán (kiểm toán viên/tổ chức kiểm toán và đơn vị kinh tế được

kiểm toán) là quan hệ mua bán dịch vụ, đơn vị kinh tế được kiểm toán trả phí dịch

vụ cho các kiểm toán viên theo thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán. Các kiểm toán

viên độc lập là những người hội đủ các tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán và các

quy định pháp lý về hành nghề kiểm toán.

Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính,

thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán. Ngoài ra, tùy từng thời kỳ kinh tế và

yêu cầu cụ thể của khách hàng, kiểm toán viên độc lập còn thực hiện các dịch vụ

16

khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và đặc biệt là kiểm toán các

quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị vốn góp.

Trong hoạt động kiểm toán độc lập thì kiểm toán báo cáo tài chính là chủ yếu, theo

đó đề cập về kiểm toán độc lập tức là kiểm toán độc lập báo cá o tài chính.

1.5 Mô hình Ohlson

1.5.1 Các mô hình định giá cổ phiếu

Phân tích các yếu tố quyết định giá cổ phiếu là một việc làm chiếm được nhiều sự

quan tâm của các nhà làm chính sác h nói chung, các nhà nghiên cứu, các nhà kinh

tế và các học viên nói riêng. Vấn đề tài chính , kinh tế và lợi nhuận đã dẫn đ ường

cho sự phát triển các nghiên cứu thực nghiệm để phân tích các yếu tố quyết định đó.

Nền lý thuyết để phân tích các yếu tố định giá, hay nói cách khác là mô hình định

giá đã bắt nguồn từ nhu cầu thực tiễn đó mà hình thành, phát triển và được sử dụng

ngày càng rộng rãi. các mô hình định giá rất phổ biến vào ngày nay. Khởi nguồn là

Markowitz (1952 – 1959) đã đặt nền móng cho các nghiên cứu về định giá bằng

thuyết về sự lựa chọn danh mục, tiếp sau đó Sharpe (1964) đã phát triển các tài sản

tài chính trong mô hình định giá CAPM, Ross (1976) cung cấp các lý thuyết định

giá tài sản APT và Wei (1988) đã nỗ lực thống nhất hai lý thuyết này (theo tổng hợp

từ Đinh Thị Liễu, 2011). Sau lý thuyết giá thì có nhiều mô hình dựa trên cổ tức và

dòng tiền, tuy nhiên những người sử dụng cổ tức để tính toán giá trị nội tại của cổ

phiếu gặp khó khăn trong việc dự đoán cổ tức trong tương lai, tỷ lệ cổ t ức này sẽ

giảm trong tương lai và tỷ lệ này sẽ gây rủi ro cho công ty. Một phương pháp khác

cũng được sử dụng để định giá cổ phiếu là chiết khấu dòng tiền trong tương lai

(DRC) sử dụng lưu chuyển tiền tệ thay vì thu nhập, tuy nhiên phương pháp này đã

dẫn đến việc mất lòng tin đối với thông tin kế toán, bởi vì dòng tiền có thể đến từ

những thay đổi về tiền mặt, góp vốn, chi trả cổ tức và vay ròng, nhưng dòng tiền

cũng có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong các khoản phải thu, hàng tồn

kho, nhà máy, thiết bị và nếu phức tạp hơn, khấu hao có ảnh hưởng đến thu nhập

nhưng không có ảnh hưởng đến dòng tiền. Năm 1995 trong một bài báo nghiên cứu,

17

Jame Ohlson – giáo sư tại trường kinh doanh Stern, Đại học New York đã công bố

nghiên mô hình Ohlson mà như Lo và Lys (2000) đã đồng tình rằng mô hình

Ohlson đứng trong những phát triển quan trọng nhất trong nghiên cứu thị trường

vốn trong đầu những năm 90 và cung cấp một nền tảng để xác định lại mục tiêu

thích hợp của giá trị nghiên cứu.

Về cơ bản mô hình Ohlson giả định rằng giá trị của cổ phiếu có thể tính được từ giá

trị sổ sách và giá trị hiện tại ròng của những khoản thu nhập bất thường. Mô hình

nghiên cứu này bao gồm hai phần chính: mô hình định giá thu nhập còn lại và mô

hình động lực thông tin tuyến tính. Mô hình định giá thu nhập còn lại thể hiện giá trị

doanh nghiệp là tổng giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và giá trị hiện tại của thu

nhập bất thường trong tương lai .Tuy nhiên, mô hình định giá thu nhập còn lại là

một ứng dụng của mô hình chiết khấu cổ tức và sự phát triển của nó không thể được

quy cho Ohlson, cả Dechow và các cộng sự (1999), Loo và Lys (2000) đã chỉ ra

rằng sự đóng góp thực sự của Ohlson (1995) xuất phát từ mô hình của ông về động

lực thông tin tuyến tính.

Động lực thông tin tuyến tính cố gắng xác định cơ chế của thu nhập bất thường và

liên kết thông tin hiện tại đến thu nhập bất thường trong tương lai, điều này đã cho

phép sự phát triển của một mô hình định giá của một công ty. Tuy nhiên, thực

nghiệm của mô hình động lực thông tin tuyến tính của Ohlson là không dễ dàng, bởi

theo Ota (2001) nó chứa biến νt là một biến chỉ biểu thị các thông tin về thu nhập

bất thường mà vẫn chưa được thể hiện trong BCTC hiện tại, nhưng ảnh hưởng đến

thu nhập bất thường trong tương lai. Người ta thường không quan sát được hoặc rất

khó quan sát vì đặc tính vốn có của nó. Tuy nhiên, νt đóng một vai trò quan trọng

trong các thực nghiệm và dường như là chìa khóa để cải thiện của các thực nghiêm.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu, cố gắng để xác định νt bằng cách sử dụng các

biến kế toán khác nhau, ví dụ, Frankel và Lee (1998) phát hiện ra rằng các hệ số giá

(value to price ratio) là các biến dự báo lợi nhuận cổ phiếu rất tốt, Myers (1999) đã

kết hợp mô hình Ohlson với biến đơn hàng tồn đọng; Hand và Landsman (1998,

18

1999) thì ước tính giá trị vốn cổ phần để xác định thu nhập bị phân tách ra, Koji Ota

(2001) thì giả định nó là hằng số rồi chạy hồi qui tuyến tính giữa các mô hình thực

nghiệm (LIM) để kiểm định sự tương quan giữa nó và các biến thông tin kế toán.

Tất cả đều đi đến kết luận mô hình Ohlson có khả năng giải thích giá cổ phiếu

đương thời và có khả năng dự đoán lợi nhuận chứng khoán trong tương lai.

1.5.2. Các mô hình định giá cổ phiếu được sử dụng trong mô hình Ohlson

Như đã trình bày ở trên, trong các công trình nghiên cứu của Lo và Lys (2000), Koji

Ota (2001), cũng như của Rocio Duran-Vazquez, Arturo Lorenzo-Valdes and

Antonio Ruiz-Poras(2011), tất cả đều mô tả mô hình Ohlson gồm hai phần chính là

mô hình định giá thu nhập còn lại và mô hình động lực thông tin tuyến tính. Nội

dung này, luận văn trình bày các mô hình định giá thu nhập làm nền tảng cho

Ohlson và các khái niệm liên quan, bao gồm: mô hình chiết khấu cổ tức, mô hình

chiết khấu lợi nhuận thặng dư, tương quan thặng dư sạch (Clean surplus relation),

lợi nhuận thặng dư (Abnormal Earnings/ Residual Income).

1.5.2.1 Mô hình chiết khấu cổ tức – Dividend Discount Model

Mô hình chiết khấu cổ giả định rằng giá trị nội tại của cổ phần thừơng là hiện giá

của các cổ tức nhận được trong tương lai. Để hiểu được cách tính giá trị cổ phiếu

theo mô hình chiết khấu cổ tức, ta làm rõ khái niệm cổ tức – dividend trước.

Cổ tức – dividend

Cổ tức là tiền lời chi cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết quả có

thu nhập từ hoạt động sản xuất của công ty.

Cổ tức của cổ phiếu thường được trả sau khi đã trả cổ tức cố định dành cho cổ phiếu

ưu đãi. Hằng năm Hội đồng quản trị công ty quyết định công bố có trả cổ tức hay

không và chính sách phân chia cổ tức như thế nào. Chính sách chia cổ tức của công

ty sẽ phụ thuộc vào:

19

 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm, lấy căn cứ là lợi nhuận

ròng của công ty sau khi trả lãi và thuế.

 Số cổ phiếu ưu đãi chiếm trong tổng vốn cổ phần.

 Chính sách tài chính trong năm tới, trong đó xem xét khả năng tự tài trợ

 Hạn mức của quỹ tích lũy dành cho đầu tư

 Giá trị thị trường của cổ phiếu công ty.

Cổ tức được công bố theo năm và được trả theo quý, được tính bằng công thức sau:

Cổ tức CP thường =

Lợi nhuận ròng – Lãi cổ tức cổ phiếu ưu đãi – Trích quỹ tích lũy, LNGL

Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành

Mô hình chiết khấu cổ tức – Dividend Discount Method

Mô hình chiết khấu cổ tức – DDM – được thiết kế để tính giá trị nội tại của cổ phiếu

thường, nó định nghĩa giá trị của cổ phiếu là giá trị hiện tại của cổ tức dự kiến trong

tương lai.

E

p t

t

i

i

 1

d t   1

 i r

  

  

Với:

Pt : giá trị nội tại của cổ phiếu vào thời điểm t

Et [dt+i]: cổ tức dự kiến được nhận vào ngày t+i

r: lãi suất chiết khấu ( được giả định là không đổi)

Ưu điểm của mô hình chiết khấu cổ tức:

 Đây là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới hình thức

lợi tức cổ phần.

 Phương pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá giá

trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số.

Hạn chế của mô hình chiết khấu cổ tức:

20

 Mô hình chiết khấu cổ tức chỉ có thể áp dụng trong trường hợp công ty có trả

cổ tức. Trong trường hợp công ty giữ lại toàn bộ lợi nhuận cho tái đầu tư và

không trả cổ tức cho cổ đông, có nghĩa là khi cổ tức bằng 0, mô hình sẽ

không thể định giá chính xác giá trị nội tại của cỏ phiếu.

 Việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng.

 Phụ thuộc vào chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tương lai.

1.5.2.2 Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư – Discount Abnormal Earnings Model

Tương quan thặng dư sạch – Clean surplus relation

Khái niệm thặng dư sạch chỉ ra rằng khoản mục ghi nhận lợi nhuận giữ lại là hạn

chế, chỉ ghi lại thu nhập định kỳ và cổ tức. Sau đó, mối quan hệ giữa giá trị sổ sách

của cổ phần, lợi nhuận và cổ tức được thể hiện như sau:

d

b t

 b t 1

  x t

t

Với :

bt: giá trị sổ sách của cổ phần tại ngày t, tx : lãi ròng trong khoảng thời gian t dt: cổ tức phải trả vào ngày t.

Theo công thức trên, tương quan thặng dư sạch được hiểu như sau: giá trị sổ sách

cuối thời điểm t sẽ được xác định bằng cách lấy giá trị sổ sách đầu thời điểm t cộng

thêm thu nhập giữ lại của thời điểm đó.

Lợi nhuận thặng dư – Abnormal Earnings/ Residual Income:

Lợi nhuận thặng dư là lợi nhuận ròng (lãi ròng) trừ đi chi phí vốn chủ sở hữu phát

sinh ra lợi nhuận đó, cụ thể:

a x t

x t

rb  1 t

Với:

21

a tx thu nhập bất thường trong khoảng thời gian t. tx : lãi ròng trong khoảng thời gian t

r: lãi suất phi rủi ro

bt-1: giá trị sổ sách của cổ phần tại ngày t – 1

Như vậy, lợi nhuận thặng dư được hiểu là phần lợi nhuận tăng thêm so với lợi

nhuận ước tính từ chi phí đầu tư ban đầu.

Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư – Residual Income Model

Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư (RIM) thực ra đã được xây dựng và sử dụng

60 năm trước khi mô hình Ohlson ra đời. RIM xuất hiện lần đầu trong nghiên cứu

của Preinreich năm 1938. RIM dựa trên giả thuyết nền tảng: giá trị tài sản là hiện

giá của dòng thu nhập trong tương lai. Trong trường hợp định giá cổ phiếu, giá trị

cổ phiếu sẽ là hiện giá của dòng cổ tức trong tương lai, cụ thể:

E

p t

t

(1.1)

i

i

 1

d t   1

 i r

  

  

Với:

pt: giá trị nội tại của cổ phiếu (theo lý thuyết) vào thời điểm t

Et[dt+i]: cổ tức dự kiến được nhận vào ngày t+i

r: lãi suất chiết khấu (được giả định là không đổi)

Đưa thêm giả định để xác định được RIM từ hiện giá dòng cổ tức trong tương lai:

RIM dựa trên mối liên hệ giữa cổ tức, lợi nhuận và giá trị sổ sách – tương quan

thặng dư sạch, như đã trình bày ở trên:

d

b t

 b t 1

x t

t

Với :

bt: giá trị sổ sách của cổ phần tại ngày t,

22

tx : lãi ròng trong khoảng thời gian t dt: cổ tức phải trả vào ngày t.

Thay thế biến d (cổ tức) bằng biến b (giá trị sổ sách) và

tx trong công thức chiết

khấu cổ tức (1.1), ta có:

d

  (1

t

a x t

r b ) t

 1

b t

Sử dụng biểu thức này để thay thế dt + τ trong phương trình (1.1), ta có mô hình định

giá thu nhập còn lại cụ thể như sau:

x

(1.2)

p

E

t

b t

t

  1

a   t 

r

 1

   

   

Với:

pt: thị giá của cổ phiếu vào thời điểm t

bt: giá trị sổ sách của cổ phiếu (theo lý thuyết) vào thời điểm t

x

: lợi nhuận thặng dư trên cổ phiếu vào thời điểm t

a x   t

t

br .  t 1

r: lãi suất chiết khấu

Et: kỳ vọng toán học dựa trên thông tin thời điểm t

Như vậy, theo RIM, giá trị nội tại của một cổ phiếu bao gồm hai thành phần, giá trị

sổ sách và giá trị có được từ giá trị hiện tại của cổ phiếu có được do thu nhập còn lại

của cổ phiếu trong tương lai. Mô hình định giá này cho phép phân tích tạo ra giá trị

của một công ty cho các cổ đông. Nếu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn chi

phí vốn chủ sở hữu thì giá trị nội tại của cổ phiếu sẽ được nhiều hơn giá trị sổ sách

và công ty sẽ làm được xem là tạo ra giá trị cho cổ đông, còn nếu ngược lại chi phí

vốn chủ sở hữu lớn hơn lợi nhuận vốn chủ sở hữu thì các công ty sẽ bị xem là phá

hủy giá trị vốn cổ đông. Một trong những đặc tính thú vị của mô hình chiết khấu lợi

nhuận thặng dư là giá trị của một công ty dựa trên thu nhập sẽ không bị ảnh hưởng

bởi sự lựa chọn của kế toán.

23

Phương pháp chiết khấu lợi nhuận thặng dư là phương pháp tính toán không quá

phức tạp, tương đối dễ hiểu. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng với những

công ty có chính sách cổ tức trong tương lai ổn định. Luận điểm của phương pháp

này là quy đổi luồng thu nhập trong tương lai (gồm cổ tức và giá bán dự đoán) với

một tỷ suất chiết khấu về thời điểm hiện tại, sau đó so sánh giá ước định với thị giá

cổ phiếu, nếu giá ước định lớn hơn thị giá thì NĐT nên mua vào và ngược lại. Có

thể nói chính xác rằng phương pháp này nếu áp dụng với trái phiếu sẽ hợp lý hơn vì

các nguồn thu nhập trong tương lai do trái phiếu đem lại cho NĐT thường ổn định

và được xác định trước chứ không bấp bênh như cổ phiếu.

Ưu điểm của mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư:

Mô hình RIM thừa hưởng những ưu điểm của mô hình chiết khấu cổ tức đã nêu

trong phần trên. Ngoài ra, ưu điểm lớn nhất của RIM đó là có thể áp dụng trong các

trường hợp DDM không phù hợp: công ty không trả cổ tức hoặc cổ tức không xác

định được trước; công ty có dòng ngân lưu âm, nhưng được kỳ vọng sẽ tăng trưởng

dương trong tương lai; các trường hợp khó xác định giá trị còn lại vào cuối kỳ dự

báo; tận dụng được số liệu trên báo cáo sổ sách có sẵn.

Hạn chế của mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư:

Nếu như tương quan thặng dư sạch bị vi phạm nhiều, mô hình RIM sẽ không thể áp

dụng. Bao gồm: phần gia tăng giá trị thị trường của chứng khoán sẵn bán, ngoại tê

chỉ thể hiện trong nguồn vốn chủ sở hữu ở khoản mục thu nhập mà không thể hiện

trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; khi quyền chọn cổ phiếu của cán bộ –

công nhân viên được thực hiện quá nhiều.

1.5.3 Mô hình Ohlson (1995)

Sau khi tóm tắt lý thuyết mô hình định giá cổ phiếu dựa trên dòng lợi nhuận thặng

dư RIM, năm 1995 giáo sư Ohlson đã công bố mô hình định giá của mình trong một

bài báo khoa học mà theo nhiều nhà nghiên cứu đã đồng ý rằng mô hình Ohlson

24

đứng trong số những phát triển quan trọng nhất trong nghiên cứu thị trường vốn

những năm 90 và cung cấp một nền tảng để xác định lại mục tiêu thích hợp để xác

định giá trị nghiên cứu. Mô hình Ohlson đã trả lời thỏa đáng cho 2 câu hỏi mà từ

năm 1968 khi Ball và Brown (1968) khởi xướng chủ đề định giá cổ phiếu là: thông

tin báo cáo tài chính để đưa vào tài khoản trong mối quan hệ trực tiếp với giá cổ

phiếu và mô hình đo lường giá trị liên quan là gì? ( Nguyễn Việt Dũng, 2009)

Từ mô hình RIM, Ohlson đề xuất ra mô hình định giá cổ phiếu dựa trên Chuỗi

thông tin – Mô hình động lực thông tin tuyến tính, với giả thiết là chuỗi thời gian

của lợi nhuận thặng dư được thể hiện qua 2 công thức sau:

(1.3)

a x  1 t

a v   x t t

 t

 1

(1.4)

v t

 1

v    1 t t

Với:

a tx : lợi nhuận hiện tại được đo lường bằng lợi nhuận thặng dư

tv : các thông tin ngoài kế toán, giá trị thông tin có liên quan nhưng

không thể hiện trên sổ sách kế toán (có nghĩa là những thông tin

không tác động đến bt và

tx )

: phần dư, có trung bình = 0

t ,

t

,

: lần lượt là trọng số hồi qui của

tv , chạy từ 0 đến 1 (chặn

a tx và

dưới được đưa ra dựa vào lý giải khoa học và quan sát thực nghiệm,

chặn trên đưa r để đạt tính bền)

Giả thiết này của Ohlson có thể được diễn giải một cách khác là kỳ vọng của NĐT

về khả năng sinh lời trong tương lai của công ty phụ thuộc một phần vào thông tin

25

báo cáo tài chính hiện tại (khả năng sinh lời hiện tại) và vào các thông tin khác chưa

được (hoặc không được) thể hiện trong báo cáo tài chính.

Hai phương trình (1.3) và (1.4) chính là chuỗi động lực thông tin tuyến tính Ohlson,

kết hợp với mô hình lợi nhuận thặng dư thành mô hình Ohlson cho phép diễn giải

giá cổ phiếu trong mối liên hệ với các thông tin BCTC.

(1.5)

p

t

b t

a   x t 2

1

v t

Với

 2

 1

 

r1

 r 1  1)(

1(

 r

 r

 )

Như vậy, việc kết hợp mô hình lợi nhuận thặng dư với chuỗi thông tin do Ohlson

(1995) đề xuất đã cho phép Ohlson rút ra được mô hình thể hiện mối liên hệ giữa

giá cổ phiếu và hai th ông tin báo cáo tài chính trực tiếp là lợi nhuận và giá trị sổ

sách trên một thị trường hiệu quả khi giá cổ phiếu phản ánh chính xác giá trị thực

của nó. Ngoài ra, giá cổ phiếu còn phụ thuộc vào các thông tin khác (thông tin liên

quan cơ chế của thu nhập bất thường và cơ chế liên kết thông tin hiện tại đến thu

nhập bất thường trong tương lai) mà chưa (hoặc không) được phản ánh trong báo

cáo tài chính vào thời điểm đó.

1.6. Ý nghĩa mô hình Ohlson

Vai trò của thông tin đối với sự vận hành hiệu quả của thị trường đã được biết đến

từ lâu. Akerlof, người đoạt giả Nobel kinh tế năm 2001 có những đóng góp tiên

phong trong lĩnh vực này, đã nêu lên trong công trình nghiên cứu nổi tiếng được

công bố năm 1970 rằng bất cân xứng thông tin có thể làm thị trường dần biến mất.

Đối với thị trường chứng khoán nói riêng, các vấn đề về thông tin là một trong

những nguyên nhân chủ yếu làm cho các tài sản tài chính bị đánh giá sai, ảnh hưởng

đến quá trình phân bổ nguồn lực của thị trường với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền

kinh tế.

26

Trong các thông tin có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán, thông tin kế toán

– thông tin trích từ báo cáo tài chính là yếu tố hết sức quan trọng. Kể từ khi công

trình nghiên cứu đầu tiên của Ray Ball và Phillip Brown (1968) về "Thực nghiệm

việc định giá cổ phiếu thông quá các chỉ số thu nhập của công ty" được công bố

năm 1968 cho đến trước 1995, đã có rất nhiều cố gắng, chủ yếu là thực nghiệm,

nhằm đo lường mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu. Tuy nhiên, đặc

điểm chung của tất cả các nghiên cứu này là thiếu một cơ sở lý luận vững chắc vì

chưa trả lời được 2 câu hỏi đã nêu ở phần trên: những thông tin báo cáo tài chính

nào có mối liên hệ trực tiếp đến giá cổ phiếu và đâu là mô hình lý thuyết của mối

liên hệ này? Chỉ khi đưa ra được câu trả lời mới có thể lượng hóa được tác động của

thông tin kế toán – thông tin báo cáo tài chính tới giá cổ phiếu một cách chính xác

được.

Năm 1995, giáo sư James Ohlson – đại học New York – Hoa Kỳ đã trả lời được hai

câu hỏi trên với một nền tảng lý thuyết vững chắc, và điều này có tác động mạnh

đến các nghiên cứu về mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu sau này.

Mô hình định giá Ohlson (1995) đã trở thành mô hình được sử dụng nhiều trong

việc nghiên cứu thị trường chứng khoán ở nhiều quốc gia. Mô hình đề xuất việc áp

dụng các mô hình trong phân tích cơ bản sử dụng giá lịch sử vào các nghiên cứu

liên quan đến giá trị tài sản tài chính, và dựa trên nền tảng là giá trị của công ty bao

gồm giá trị sổ sách và lãi ròng, đồng thời đưa ra khái niêm tương quan thặng dư

sạch. Tóm lại, kể từ khi công trình được công bố, mô hình Ohlson đã tạo ra trào lưu

sử dụng giá trị sổ sách của cổ phiếu, lợi nhuận thặng dư để định giá giá trị của công

ty.

1.7. Các nghiên cứu thực nghiệm

1.7.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới

Dựa trên mô hình Ohlson, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để kiểm

tra các giá trị liên quan của thông tin BCTC tại các thị trường khác nhau: từ Mỹ

27

(Collins và các cộng sự, 1997) với các nước khác phát triển như Anh, Đức, Na Uy

(King và Langli, 1998)… Kết quả thường nghiêng về mối quan hệ rất chặt chẽ giữa

giá cổ phiếu và các thông tin báo cáo tài chính (BCTC). Ví dụ, Collins và các cộng

sự (1998) cho thấy rằng thông tin BCTC theo mô hình Ohlson giải thích 54% của

giá cổ phiếu ở Mỹ, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng vai trò của thu nhập giảm theo

thời gian. King và Langli (1998) sử dụng một mô hình hồi quy của thu nhập và giá

trị sổ sách trên giá cổ phiếu và báo cáo một khả năng giải thích của 70%, 60% và

40% tương ứng cho Vương quốc Anh, Na Uy và Đức. Kết quả cho thấy sự khác biệt

đáng kể trong mối quan hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu giữa các nước và

theo thời gian.

1.7.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước

Ở Việt Nam, Nguyễn Việt Dũng (2009) đã áp dụng mô hình Ohlson cho dữ liệu nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2007 cho kết quả R2 là 40%. Tuy nhiên, giai

đoạn nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng là giai đoạn TTCK Việt Nam mới thành

lập, tổng số cổ phiếu lưu hành mới chỉ 152 và các qui định về chất lượng thông tin

kế toán công bố chưa hoàn chỉnh.

Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) cũng vận dụng mô hình hồi quy Ohlson để xem xét

mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán. Bài nghiên cứu đã lấy dữ liệu

của 430 công ty niêm yết trên hai sàn HSX và HNX được thu thập trong năm 2009.

Ngoài ra, để xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô đến kết quả của mô hình, tác giả

đã phân dữ liệu 430 công ty theo hai dạng dữ liệu là 215 công ty lớn và 215 công ty

vừa và nhỏ ( theo điều 3, Nghi định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính

phủ, các doanh nghiệp không phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh

được xếp loại nhỏ và vừa nếu đáp ứng điều kiện: có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người). Kết quả cho R2 của 430 công ty là 43%, R2 của công ty nhỏ là 45,10% và của công ty lớn là

45,87%.

Kết luận chương 1:

28

Thông tin kế toán đã trở nên ngày càng quan trọng, đặc biệt hơn trong giai đoạn

toàn cầu hóa hiện nay thì càng phát huy vai trò của nó. Về mặt nội bộ, TTKT giúp

các nhà quản trị nắm được toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp mình, hiểu rõ quá

trình dịch chuyển nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp. Về phía bên ngoài

Doanh nghiệp, thông qua TTKT giúp cho các nhà đầu tư đưa ra các quyết định lien

quan đến việc mua hoặc bán cổ phiếu, đầu tư them hay rút vốn.

Trước Ohlson, đã có nhiều nhà nghiên cứu làm thế nào để định giá chứng khoán.

Khởi nguồn là Markowitz (1952 – 1959) đã đặt nền móng cho các nghiên cứu về

định giá bằng thuyết về sự lựa chọn danh mục, tiếp sau đó Sharpe (1964) đã phát

triển các tài sản tài chính trong mô hình định giá CAPM, Ross (1976) cung cấp các

lý thuyết định giá tài sản APT và Wei (1988) đã nỗ lực thống nhất hai lý thuyết này .

Sau lý thuyết giá thì có nhiều mô hình dựa trên cổ tức và dòng tiền, tuy nhiên cũng

như lý thuyết giá, các mô hình dựa trên cổ tức và dòng tiền đều gặp khó khăn khi

trong việc dự đoán giá trị tương lai của cổ tức, do đó không thể tính toán chính xác

giá trị nội tại của cổ phiếu được. Một phương pháp khác cũng được sử dụng tiếp

sau đó là phương pháp chiết khấu dòng tiền trong tương lai, tuy nhiên phương pháp

này cũng gặp khó khăn bởi vì dòng tiền có thể đến từ những thay đổi về tiền mặt,

góp vốn, chi trả cổ tức và vay ròng, nhưng dòng tiền cũng có thể bị ảnh hưởng bởi

những thay đổi trong các khoản phải thu, hàng tồn kho, nhà máy, thiết bị và nếu

phức tạp hơn, khấu hao có ảnh hưởng đến thu nhập nhưng không có ảnh hưởng đến

dòng tiền, điều này nếu dùng lâu dài sẽ dẫn đến việc mất lòng tin đối với thông tin

kế toán. Cho đến năm 1995 khi Ohlson đưa ra mô hình định giá Ohlson, mà theo Lo

và Lys (2000) thì mô hình Ohlson đứng trong số những phát triển quan trọng nhất

trong nghiên cứu thị trường vốn trong những năm đầu thập niên 90 và nó cung cấp

một nền tảng để xác định lại mục tiêu thích hợp trong việc xác định giá trị nghiên

cứu.

Về cơ bản mô hình Ohlson giả định rằng giá trị của cổ phiếu có thể tính được từ giá

trị sổ sách và giá trị hiện tại ròng của những khoản thu nhập bất thường . Mô hình

29

nghiên cứu này bao gồm hai phần chính: mô hình định giá thu nhập còn lại và mô

hình động lực thông tin tuyến tính. Mô hình định giá thu nhập còn lại thể hiện giá

trị doanh nghiệp là tổng giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và giá trị hiện tại của

thu nhập bất thường trong tương lai .Tuy nhiên, mô hình định giá thu nhập còn lại

là một ứng dụng của mô hình chiết khấu cổ tức và sự phát triển của nó không thể

được quy cho Ohlson (1995), cả Dechow và các cộng sự (1999), Loo và Lys (2000)

đã chỉ ra rằng sự đóng góp thực sự của Ohlson (1995) xuất phát từ mô hình của

ông về động lực thông tin tuyến tính.

Động lực thông tin tuyến tính cố gắng xác định cơ chế của thu nhập bất thường và

liên kết thông tin hiện tại đến thu nhập bất thường trong tương lai, điều này đã cho

phép sự phát triển của một mô hình định giá của một công ty. Tuy nhiên, thực

nghiệm của mô hình động lực thông tin tuyến tính của Ohlson (1995) là không dễ

dàng, bởi vì nó chứa biến νt là một chỉ biểu thị các thông tin về thu nhập bất thường

mà vẫn chưa được thể hiện trong BCTC hiện tại, nhưng ảnh hưởng đến thu nhập

bất thường trong tương lai. Người ta thường không quan sát được hoặc rất khó

quan sát vì đặc tính vốn có của nó. Tuy nhiên, νt đóng một vai trò quan trọng trong các thực nghiệm và dường như là chìa khóa để cải thiện của các thực nghiêm. Đã

có nhiều công trình nghiên cứu, cố gắng để xác định νt bằng cách sử dụng các biến

kế toán khác nhau (ví dụ, Myers 1999; Hand và Landsman 1998, 1999; Dechow et

al. 1999), Koji Ota (2001), tuy nhiên đều rất khó và một trong số đó đã thực nghiệm

bằng cách giả sử cho biến νt là một hằng số, sau đó sử dụng các phương pháp hồi

qui để kiểm tra mối tương quan giữa nó và các biến thông tin kế toán. Tất cả đều đi

đến kết luận mô hình Ohlson (1995) có khả năng giải thích giá cổ phiếu đương thời

và có khả năng dự đoán lợi nhuận chứng khoán trong tương lai.

Dựa trên mô hình Ohlson, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để kiểm

tra các giá trị liên quan của thông tin BCTC tại các thị trường khác nhau: từ Mỹ

(Collins và các cộng sự, 1997) đến các nước khác phát triển như Anh, Đức, Na Uy

(King và Langli, 1998). Kết quả thường nghiêng về mối quan hệ rất chặt chẽ giữa

30

giá cổ phiếu và các thông tin BCTC. Ví dụ, Collins và các cộng sự (1998) cho thấy

rằng thông tin BCTC theo mô hình Ohlson giải thích 54% của giá cổ phiếu biến ở

Mỹ Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng vai trò của thu nhập giảm theo thời gian. King

và Langli (1998) sử dụng một mô hình hồi quy của thu nhập và giá trị sổ sách trên

giá cổ phiếu và báo cáo một năng giải thích của 70%, 60% và 40% tương ứng cho

Vương quốc Anh, Na Uy và Đức. Kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể trong mối

quan hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu giữa các nước và theo thời gian.

31

CHƯƠNG 2

THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH OHLSON TRÊN SÀN HSX VÀ

NHẬN ĐỊNH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BCTC CỦA CÁC CÔNG

TY NIÊM YẾT VIỆT NAM

2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam

Vào đầu những năm 20, thực hiện chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường, vận

hành theo cơ chế thị trường, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ ngành như Bộ Tài chính,

Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu đề án xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam

nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát

triển kinh tế. Khởi đầu là việc thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị

trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước theo Quyết định số 207/QĐ – TCCB ngày

06 tháng 11 năm 1993 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước với nhiệm vụ nghiên

cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK theo từng bước

đi thích hợp. Tiếp đến, ngày 29/06/1995, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số

361/QĐ - TTg thành lập Ban chuẩn bị tổ chức TTCK giúp Chính phủ chỉ đạo,

chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc thành lập TTCK Việt Nam. Ngày

28/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 75/CP, theo đó, UBCKNN được

thành lập, là cơ quan trực thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức và quản lý

Nhà nước về chứng khoán và TTCK. Việc thành lập cơ quan quản lý TTCK trước

khi thị trường ra đời là bước đi phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển

TTCK ở Việt Nam, có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của TTCK sau đó hơn ba

năm. Ngày 05/12/1997, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 1038/1997/QĐ -

TTg thành lập Trung tâm Nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ về chứng khoán và

TTCK nay là Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán. Bước đi

quan trọng này là tiền đề để đào tạo các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về chứng

khoán để từng bước chuẩn bị cho sự ra đời của thị trường và sự phát triển của

32

TTCK trong tương lai. Và cái mốc đánh dấu sự phát triển của TTCK Việt Nam phải

nói đến ngày 20/07/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động với phiên giao dịch đầu tiên

vào ngày 28/07/2000 ban đầu với chỉ 04 công ty chứng khoán thành viên và 02

công ty niêm yết với giá trị cổ phiếu niêm yết là 270 tỷ đồng, tiếp đến ngày

08/03/2995, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng chính thức đi vào hoạt

động.

Ngày 11/05/2007, Chính phủ với quyết định số 599/QĐ - TTg chuyển đổi Trung

tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí minh thành Sở giao dịch Chứng

khoán. Và ngày 08/08/2007 Trung tâm giao dịch chứng Thành phố Hồ Chí minh

chuyển thành Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 02/01/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 01/2009/QĐ - TTg

về việc thành lập Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội trên cơ sở chu yển đổi, tổ chức

lại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Và ngày 24/06/2009, Sở giao dịch

Chứng khoán Hà Nội chính thức ra mắt cùng với sự khai trương của thi trường

UpCom (thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm

yết).

(tổng hợp từ quá trình thành lập và phát triển của UBCKNN và từ trang điện tử của

Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội)

2.1.1. Quy mô thị trường

Chỉ với hai công ty niêm yết (REE và SAM) từ khi TTCK đi vào hoạt động, đến

nay số lượng công ty niêm yết trên cả hai Sở giao dịch Chứng khoán, tính đến ngày

31/12/2012 vào khoảng 1458 công ty với 357 công ty niêm yết ở Sở giao dịch

Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và 1101 công ty niêm yết ở Sở giao dịch chứng

khoán Hà Nội. Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo

trong TTCK Việt Nam, đây là nơi giao dịch cổ phiếu của các công ty có quy mô

vốn lớn với vốn điều lệ trên 80 tỷ đồng. Số lượng NĐT tham gia trên thị trường này

33

chiếm một phần lớn của toàn thị trường; hàng hoá giao trên thị trường bao gồm cổ

phiếu và chứng chỉ quỹ ngày càng gia tăng về số lượng. Chứng khoán tham gia

niêm yết đã khẳng định được chất lượng hoạt động của đơn vị phát hành.

Số lượng cổ phiếu niêm yết tăng dần qua các năm, đặc biệt số lượng và chủng loại

tăng mạnh từ thời điểm cuối năm 2006 và đầu năm 2007 khi Việt Nam chính thức

gia nhập tổ chức thương mại thế giới, tổ chức thành công hội nghị thượng định

APEC, cùng với những thành tựu đáng khích lệ của nền kinh tế như tăng trưởng

kinh tế ở mức trên 8.5%.

Bảng 2.1 Quy mô cổ phiếu niêm yết trên hai sàn qua các năm từ 2000 đến 2012

HSX

HNX

LŨY

KHỐI LƯỢNG

SỐ CỔ

LŨY

KHỐI LƯỢNG

NĂM SỐ CỔ PHIẾU

KẾ

NIÊM YẾT

PHIẾU

KẾ

NIÊM YẾT

2000

5

5

179.535.198

2001 2002

3 8

8 16

33.188.960 111.436.779

2003

0

16

0

2004

6

22

55.614.436

2005 2006

6 56

28 84

258.213.679 1.850.529.929

6 81

6 87

11.245.478 1.524.393.543

2007

35

119

2.081.630.564

27

114

1.962.075.228

2008

33

152

1.372.358.814

57

171

2.559.249.001

2009

44

196

10.423.317.994

95

266

2010

79

275

14.052.402.506

113

379

2011

26

301

15.403.223.090

14

393

3.719.858.609 1.582.072.941 262.556.915

2012

15

316

9.446.857.012

3

396

132.096.543

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của HSX và HNX TTCK Việt Nam với hơn 12 năm đi vào hoạt động và với hơn 9 năm kể từ khi

chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán VF1 tham gia niêm yết trên Sở giao

dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh thì đến nay tổng số chứng chỉ quỹ niêm yết chỉ

34

dừng lại ở con số 6, cho thấy quỹ đầu tư chứng khoán còn khá mới mẽ đối với NĐT

cũng như thị trường.

2.1.2.Khối lượng và giá trị giao dịch

Tổng hợp dữ liệu từ báo cáo thường niên của Sở giao dịch chứng khoán thành phố

Hồ Chí Minh và Hà Nội qua các năm từ 2005 đến 2012 cho thấy khối lượng cổ

phiếu được giao dịch khá thấp và ít biến động giai đoạn từ 2001 đến 2004, nhưng kể

từ năm 2005 cùng với sự ra đời của Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội và

sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nên khối lượng giao dịch trên

toàn thị trường tăng mạnh. Trong năm 2008 có hơn 4,5 tỷ cổ phiếu trên sàn niêm

yết được chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư, con số này tăng mạnh lên 16,8 tỷ

trong năm 2009 do số lượng công ty niêm yết tăng và NĐT bắt đầu lạc quan trở lại,

thanh khoản trên thị trường được cải thiện so với năm 2008

Bảng 2.2 Khối lượng và giá trị giao dịch trên hai sàn từ năm 2000 đến 2012

Khối lượng giao dịch (chứng khoán)

Gía trị giao dịch (tỷ đồng)

Năm

HSX

HNX

TỔNG

HSX

HNX

TỔNG

3.641.000

3.641.000

90

90

2000

19.628.200

19.628.200

964

964

2001

35.715.393

35.715.393

959

959

2002

28.074.150

28.074.150

502

502

2003

72.894.288

72.894.288

1.971

1.971

2004

94.846.187

115.269.570

2.784

3.048

20.423.383

264

2005

538.536.869

95.606.426

634.143.295

35.472

3.917

39.389

2006

1.814.278.168

612.038.933

2.426.317.101

217.836

63.422

281.258

2007

2.977.771.458

1.531.367.130

4.509.138.588

124.576

57.122

181.698

2008

11.089.245.503

5.759.833.263

16.849.078.766

432.646

197.357

630.003

2009

16.329.056.000

8.754.809.670

25.083.865.670

273.254

241.695

514.949

2010

8.281.642.409

7.943.573.441

16.225.215.850

159.155

95.847

255.002

2011

13.980.559.995

12.138.317.539

26.118.877.534

216.881

109.679

326.560

2012

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của HSX và HNX

35

Qua bảng dữ liệu thống kê 4.3 cho thấy rõ giá trị giao dịch trên thị trường chứng

khoán Việt Nam tăng ngoạn mục vào năm 2006, tiếp theo 2007, từ 39 ngàn tỷ đồng

lên 281 ngàn tỷ đồng. Điều này một mặt do khối lượng giao dịch tăng mạnh, mặt

khác trong thời gian này giá cổ phiếu cũng tăng mạnh. Sang năm 2008, do ảnh

hưởng chung của khủng hoảng tài chính trên thế giới nên dù khối lượng giao dịch

có nhiều nhưng vì giá cổ phiếu thời điểm này rất thấp nên giá trị giao dịch trên cả

hai sàn đều giảm mạnh (-64%). Qua năm 2009 thì thị trường có dấu hiệu khôi phục

nên giá trị giao dịch đã tăng lên 630 ngàn tỷ đồng (tăng 248% so với năm 2008).

Tuy nhiên sự phục hồi của thị trường đã không được như kỳ vọng của giới đầu tư và

một phần cũng do sự khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu nên giá trị giao dịch

qua các năm 2010, 2011 và 2012 đều thấp hơn so với năm 2009 và mức tăng không

đáng kể.

2.1.3. Giá trị vốn hóa thị trường

Tổng hợp thông tin từ báo cáo thường niên của Sở giao dịch chứng khoán thành phố

Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến năm 2012 cho thấy thị trường chứng khoán hoạt

động năm đầu tiên với giá trị vốn hóa thị trường trên HSX là 986 tỷ đồng, từ năm

2001 đến 2004 giá trị vốn hóa thị trường tăng chậm. Giá trị vốn hóa thị trường tăng

ấn tượng vào năm 2006 lên tới 147 tỷ đồng, tăng gấp 20 lần so với năm 2005. Năm

2007 giá trị vốn hóa đạt ở mức 364 tỷ đồng, tăng xấp xỉ 2,5 lần so với năm liền kề.

Sở dĩ giá trị vốn hóa thị trường đạt giá trị cao trong hai năm 2006 và 2007, là do hai

năm đó thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến sự chào sàn của các công ty

Nhà nước cổ phần hóa có mức vốn lớn như Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (VNM),

Tổng công ty phân bón và hóa chất Dầu Khí (DPM), Tổng công ty cổ phần khoan

và dịch vụ Dầu Khí (PVD). Nhưng năm 2008, cũng do ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng tài chính nên giá trị vốn hóa giảm hơn 54%. Năm 2009, NĐT có kỳ vọng vào

sự phục hồi của nền kinh tế nên giá trị vốn hóa có tăng và tiếp tục tăng qua năm

2010, đạt mức 591 tỷ đồng. Năm 2011, thế giới hứng chịu ảnh hưởng của cuộc

khủng hoảng nợ công Châu Âu, Việt Nam cũng không ngoại lệ nên năm này giá trị

36

vốn hóa thị trường giảm xuống còn 453 tỷ đồng. Năm 2012, con số này là 678 tỷ

đồng.

Hình 2.1 Giá trị vốn hóa thị trường qua các năm

Nguồn: Báo cáo thường niên của Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

2.1.4. Tính đầu cơ trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tổng hợp số liệu từ dữ liệu điện tử của trang web vietstock.vn cho thấy thị trường

chứng khoán Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm trong hơn 12 năm hoạt

động. Chỉ số VNindex tại ngày mở cửa giao dịch 28/08/2000 là 100 điểm, đến ngày

25/06/2001 (chỉ sau 133 phiên giao dịch) chỉ số VNindex tăng lên tới 571,040 điểm

(tăng 471% giá trị của nó so với lúc chào sàn. Giá trị giao dịch tăng mạnh từ 0,07 tỷ

đồng trong phiên giao dịch đầu tiên lên 23,57 tỷ đồng trong phiên giao dịch ngày

25/06/2001. Trong số tổng giá trị giao dịch 522 tỷ đồng từ ngày 28/07/2000 đến

25/06/2001, thì chỉ trong 11 phiên giao dịch đầu tháng 6, giá trị giao dịch đã chiếm

tới gần 30%. Tuy nhiên VNindex đã chững lại và sau đó giảm xuống còn 130,9

điểm vào ngày 24/10/2003, khối lượng giao dịch giảm mạnh, thị trường trở nên hết

37

sức ảm đảm. Diễn biến thị trường cho thấy NĐT chỉ tham gia thị trường khi thị

trường tăng điểm và rời khỏi thị trường khi không còn cơ hội đầu cơ giá lên.

Thị trường trở nên sôi động và chỉ số VNindex tăng liên tục từ giữa năm 2006 đến

gần cuối năm 2007. Ngày 29/12/2006, chỉ số VNindex đã tăng lên tới 751,77 điểm,

tuy nhiên đỉnh điểm phải nói đến ngày 12/03/2007, chỉ số lúc này là 1170,67. NĐT

đổ xô mua cổ phiếu bất chấp sự cảnh báo của một số tổ chức đầu tư lớn trên thế

giới. Chỉ số P/E thời điểm này có khi vượt quá 70 lần, đây là mức quá cáo so với

mức 15-25 ở một thị trường bình thường. Thị trường thường xuyên rơi vào tình

trạng mất thanh khoản khi chỉ có hoặc bên bán hoặc bên mua. NĐT chủ yếu dựa

vào tâm lý và có thời gian đầu tư ngắn. Những đặc điểm này thể hiện một thị trường

đầu cơ cao, kém ổn định và chứa đựng nhiều rủi ro.

Sự tăng mạnh của chỉ số VNindex cuối cùng bị đảo ngược từ cuối tháng 11/2007,

thị trường bắt đầu xu thế giảm và lần lượt thiết lập các mức đáy sâu hơn. Ngày

23/06/2008 chỉ số VNindex giảm còn 368,95 điểm, ngày 28/10/2008 là 286,85 điểm

và giảm đỉnh điểm 235,5 điểm vào ngày 24/02/2009. NĐT hoảng loạn bán tháo,

lệnh bán được đưa ra ồ ạt trong nhiều phiên nhưng lại thiếu vắng người mua làm

cho thanh khoản của thị trường trở nên trầm trọng. Năm 2009, thị trường đã có sự

phục hồi, thời điểm chỉ số này đạt đỉnh trong năm là 624,1 điểm vào ngày

22/10/2009. Đến 31/12/2009, chỉ số VNindex đóng của ở mức 494,77 điểm, tăng

58,8% so với cùng kỳ năm 2008. Diễn biến thị trường cho thấy tính đầu cơ mạnh từ

năm 2005 đến năm 2008, sang 2009 thị trường hoạt động ổn định hơn. Năm 2010,

tình trạng đầu cơ trên thị trường giảm đi so với các năm trước đó, số lượng các

phiên đầu cơ không kéo dài, vì thế chỉ số VNindex ít có sự thay đổi đột biến, chủ

yếu xoay quanh mức điểm 430 đến 470. Sau hơn một năm hoạt động tĩnh lặng sau

giai đoạn sóng gió, NĐT kỳ vọng vào sự tăng trưởng của thị trưởng nên chỉ số

VNindex những tháng đầu năm 2011 nằm ở mức hơn 500 điểm, cụ thể ngày

09/02/2011 chỉ số VNindex ở mức 522,59 điểm. Tuy nhiên thị trường lại bị ảnh

hưởng bởi cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu nên từ tháng 2 đến cuối năm 2011,

38

thị trường toàn chứng kiến cảnh VNindex liên tục tuột dốc, và chạm đáy dưới 400

điểm, chỉ số VNindex ngày 05/12/2011 còn 391,12 điểm. Năm 2012, thị trường có

sự phục hồi dần, nhưng tính đầu cơ hầu như rất ít, chỉ số VNindex giai đoạn này

dao động quanh mức 430 đến 480.

Hình 2.2 Diễn biến chỉ số VNindex qua các năm từ năm 2000 đến năm 2012

Nguồn: Tổng hơp từ cơ sở dữ liệu của vietstock.vn

2.1.5. Thực trạng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt

Nam

Theo Lê Hoàng Phúc (2012), sau 12 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán

Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Theo báo cáo của Ủy ban Chứng

khoán nhà nước (UBCKNN), số lượng các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán

đã tăng từ 5 công ty lên hơn 700 công ty, giá trị vốn hóa thị trường chiếm hơn 42%

tổng sản phẩm quốc nội. Bên cạnh đó, các ngân hàng, công ty tài chính, công ty

chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ đầu tư tham gia

thị trường đã góp phần hình hành một hệ thống các NĐT chuyên nghiệp.

39

Sự phát triển của TTCK Việt Nam đòi hỏi sự phát triển đồng bộ nhiều yếu tố, trong

đó, nổi lên vấn đề là việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên sàn chứng

khoán. Hiện nay, việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt

Nam được thực hiện theo Luật Chứng Khoán và Thông tư 52/2012/TT-BTC ban

hành ngày 05/04/2012 của Bộ Tài Chính. Xét về quy trình và thực tiễn, việc trình

bày và công bố thông tin của các công ty niêm yết hiện nay tồn tại một số bất cập

làm ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến tính minh bạch, công khai và sự phát triển bền

vững của TTCK Việt Nam, cụ thể như sau:

 Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu chưa được trình bày thành một báo cáo

riêng biệt theo thông lệ quốc tế.

 Việc trình bày BCTC cho số liệu của 2 năm như quy định hiện nay làm hạn

chế về thông tin để NĐT có thể có đánh giá xác thực hơn về khả năng và xu

hướng phát triển của công ty. Hiện nay, đa phần các BCTC của các công ty

trên TTCK quốc tế (Unilever hay P&G chẳng hạn) trình bày 3 năm liên tục

cho năm hiện tại và 2 năm liền trước đó.

 Việc gộp doanh thu và chi phí tài chính vào lãi/lỗ hoạt động kinh doanh trên

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vừa không phù hợp với thông lệ quốc

tế, vừa tạo ra sự nhập nhằng và thiếu minh bạch về thông tin, thậm chí hiểu

nhầm cho NĐT, khi các khoản lãi/lỗ bán cổ phiếu vốn không phải của hoạt

động mang tính thường xuyên của công ty lại được hiểu là kết quả hoạt động

kinh doanh chủ yếu của công ty.

 Phương pháp lập chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu (EPS) chưa phản ánh đúng nội

dung của chỉ tiêu này trong trường hợp công ty trích lập các quỹ khen thưởng

phúc lợi. Theo cách tính hiện tại thì lãi dùng để tính EPS bao gồm cả các

khoản trích quỹ khen thưởng phúc lợi không thuộc cổ đông. Theo quy định

của IAS 33 - Lãi trên cổ phiếu – thì lãi dùng để tính EPS phải trừ các khoản

lãi không dành cho cổ đông phổ thông (phần phân phối lợi nhuận vào các

40

quỹ doanh nghiệp). Những khoản thưởng này sẽ được tính vào chi phí để trừ

ra khỏi lãi cho việc tính EPS.

 Một số chỉ tiêu hữu ích cho NĐT chưa được thuyết minh đầy đủ trên Bản

thuyết minh BCTC, ví dụ như các khoản đầu tư tài chính được các công ty

niêm yết thuyết minh khá sơ sài theo yêu cầu thuyết minh tại chỉ tiêu V.02 và

V.13 và các thông tin về trái phiếu chuyển đổi của các công ty niêm yết chưa

được yêu cầu tại mục V.20 trên Bản thuyết minh BCTC

 Trên báo cáo thường niên, các số liệu tài chính quan trọng chỉ trình bày 2

hoặc 3 năm là rất hạn chế về ý nghĩa so sánh. Để đánh giá đầy đủ về một

công ty, các NĐT cần đánh giá các số liệu thuận tiện nhất cho việc so sánh

của ít nhất là 4-5 năm gần nhất, thậm chí là 10 năm. Báo cáo thường niên

2009 của P&G trình bày 11 năm từ năm 2009 đến năm 1999. Ngoài ra, vấn

đề quản trị rủi ro cũng chưa được xem như là một nội dung trình bày trên báo

cáo thường niên

 Sự chênh lệch đáng kể số liệu tài chính trước và sau kiểm toán của các công

ty niêm yết. Trường hợp năm 2010, Công ty cổ phần tập đoàn Sara (SRB),

với tỷ lệ hơn 60%. Lợi nhuận sau thuế của SRB chỉ còn 1,4 tỷ đồng so với

trên 3,7 tỷ đồng trước đó. Một trong những nguyên nhân chính dẫn tới chênh

lệch được kiểm toán đưa ra là việc trích lập dự phòng các khoản đầu tư dài

hạn; công nợ chưa được đối chiếu đầy đủ...Thậm chí, có trường hợp chuyển

từ lãi thành lỗ không thể tin nổi như trường hợp Công ty cổ phần hàng hải

Đông Đô lợi nhuận sau thuế năm 2010 trước kiểm toán là 473,6 triệu nhưng

theo BCTC sau kiểm toán bị lỗ đến 74,3 tỉ đồng…

 Công bố thông tin không đúng hạn. Năm 2011, công ty chứng khoán Mê

Kông xin dời đến 29/4 vì nguyên nhân công ty nâng cấp hệ thống, sai sót số

liệu kế toán. Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 (HT1) gia hạn thời gian

công bố BCTC năm 2010 đến 25/4/2011 với lý do tương tự. Thậm chí có

41

công ty niêm yết xin gia hạn thời gian công bố BCTC đã kiểm toán năm

2010 chậm đến 1 tháng như Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long (DCL)

gia hạn thời gian công bố BCTC đến 13/5/2011 với lý do “ phần mềm kế

toán của công ty đang bị lỗi”…

Tóm lại, qua khảo sát và đánh giá thực trạng về quy định và thực tế nội dung thông

tin và công bố thông tin định kỳ về BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt

Nam hiện nay, có thể thấy nổi lên ba vấn đề sau:

i. Nội dung thông tin định kỳ về BCTC phải công bố theo quy định còn một số

bất cập như: hệ thống báo cáo chưa theo thông lệ quốc tế; thông tin so sánh

trên báo cáo còn giới hạn; trình bày và tính toán một số chỉ tiêu trên báo cáo

chưa phù hợp với thông lệ; một số thông tin cần thiết chưa được yêu cầu

công bố.

ii.

Lỗ hổng về tính trung thực của thông tin công bố, khi sự có chênh lệch đáng

kể số liệu tài chính trước và sau kiểm toán cùng với việc công bố lập lờ,

thậm chí là không công bố các thông tin bất thường của các công ty niêm

iii. Ngày càng có nhiều công ty niêm yết chưa tuân thủ các quy định về phương

tiện, hình thức và thời điểm công bố thông tin.

2.2 Kiểm định mô hình Ohlson trên thị trường chứng khoán Việt Nam

2.2.1. Mô hình kinh tế lượng

Mô hình Ohlson cho thấy rằng giá cổ phiếu được tích hợp từ hai biến là thông tin kế

toán công bố được lấy BCTC (giá trị sổ sách BVPS và thu nhập EPS). Để kiểm tra

mối quan hệ này, hồi qui tuyến tính với giá cổ phiểu như biến phụ thuộc và giá trị

sổ sách cũng như thu nhập trên mỗi cổ phiếu là biến độc lập.

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Kiểm định tác động

của các nhân tố: khả năng sinh lời (đặc trưng bởi EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ

phiếu (đặc trưng bởi BVPS) đến tỷ giá cổ phiếu thông qua 3 mô hình: mô hình hồi

42

qui tuyến tính thông thường (Pooled OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và

mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM).

Mô hình hồi qui tuyến tính thông thường (Pooled OLS)

PAYOUTit=0+1EPSit+2BVPSit +uit

Trong đó:

PAYOUTit: giá cổ phiếu công ty i năm t

EPSit: Lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phần của công ty i năm t

BVPSit: Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i năm t

Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM):

PAYOUTit=0i+1EPSit+2BVPSit +uit

Trong đó:

PAYOUTit: giá cổ phiếu công ty i năm t

EPSit: Lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phần của công ty i năm t

BVPSit: Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i năm t

0i: Hệ số chặn cho công ty i (nhằm phân biệt hệ số chặn của từng

công ty khác nhau có thể khác nhau do khác biệt về đặc điểm, chính

sách quản lý, hoạt động giữa các công ty)

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM):

PAYOUTit=0+1EPSit+2BVPSit+wit

PAYOUTit: giá cổ phiếu công ty i năm t

EPSit: Lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phần của công ty i năm t

BVPSit: Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i năm t

Với wit = i + uit, trong đó:

43

i: thành phần sai số theo không gian hay theo các cá nhân (trong mô

hình này là các công ty)

uit: thành phần sai số theo không gian và chuỗi thời gian kết hợp.

Mô hình Ohlson chỉ nghiên cứu dựa trên giả thiết ngầm là thị trường vốn hiệu quả,

nói cách khác, mô hình có thể được sử dụng như là cơ sở lý thuyết để đo lường giá

trị phù hợp chỉ khi giá cổ phiếu phản ánh giá trị nội tại của nó, lúc đó, giá cổ phiếu

được lấy vào cuối năm tài chính. Đối với “thị trường chứng khoán Việt Nam nếu

chia theo các giai đoạn nhỏ, cũng như chia theo không gian để kiểm định thì kết quả

đều cho thấy rằng toàn thị trường không đạt hiệu quả dạng yếu” Thị Minh Luận

(2010). Như vậy, hình thức giả thiết thị trường hiệu quả đã bị vi phạm. Về lý thuyết,

sau một thời gian dài hoạt động, thị trường cũng sẽ quay lại mức hiệu quả, nhưng vì

thời gian dài đó là không xác định được nên trong bài nghiên cứu này tác giả sử

dụng công thức của Aboody và các cộng sự (2002) dựa theo nghiên cứu của

Nguyễn Việt Dũng (2009), tác giả lấy giá ở thời điểm đầu năm, sau 3,6,9,12 tháng

quy về mức giá đầu năm theo sự tăng trưởng của chỉ số VNindex, cụ thể:

P t

/

P t 

1

   R M

Với:

/tP : giá cổ phiếu tại thời điểm t (cuối năm tài chính) điều chỉnh do

các lỗi về giá (do thị trường chưa chắc hiệu quả) tháng sau đó.

tP : giá tại thời điểm t

MR : lãi thị trường ( được tính dựa trên lãi chỉ số VNindex) từ thời điểm t đến t : thời gian 3,6,9,12 tháng

2.2.2. Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu bảng – panel data

44

Luận văn sử dụng dữ liệu thông tin kế toán – thông tin từ BCTC công bố theo năm

trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh xuyên suốt từ năm 2007

đến 2012.

Mẫu ban đầu bao gồm tất cả các công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ

Chí Minh. Dữ liệu cần thiết bao gồm: thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ

sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), giá cổ phiếu (Pt) và chỉ số VNindex được chiết xuất

từ cơ sở dữ liệu của Công ty Chứng khoán FPT. Từ cơ sở dữ liệu này tác giả lấy tất

cả các công ty có giá xuyên suốt từ 2007 – 2012, từ cơ sở dữ liệu mới này tác giả

bắt đầu lấy tiếp các dữ liệu giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ

phần cho các năm tương ứng tài chính, giá cổ phiếu và VN-Index ở những ngày

sau: 0, 3 , 6, 9 và 12 tháng sau khi kết thúc năm tài chính tương ứng.

Các biến độc lập và biến phụ thuộc được xác định và thu thập như sau:

Ký hiệu

Biến

Cách đo lường

Nguồn dữ liệu

Giá đóng cửa sàn HSX

Pit

Giá cổ phiếu của công ty i tại ngày t

Bảng giá điện tử vào ngày t tại công ty chứng khoán FPTS

EPSit

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty i vào thời điểm t

BVPSit

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i vào thời điểm t

Báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh của công ty cuối năm t đăng trên trang web cafef.vn Bảng CĐKT và thuyết minh BCTC của công ty cuối năm t đăng trên trang web cafef.vn

 Luận văn sử dụng giá đóng cửa trên mỗi cổ phiếu Pit của công i tại thời điểm

t trên trang điện tử của công ty chứng khoán FPTS.

 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty i tại thời điểm t EPSit (Earning Per

Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu. Đây là phần lợi nhuận mà

công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị

45

trường. EPS được sử dụng như một chỉ s ố thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận

của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS = (Lợi nhuận sau thuế – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu phổ

thông bình quân đang lưu thông.

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu

hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay

đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá

việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm

cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả

các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang

lưu thông.

Chỉ số EPSit được sử dụng trong luận văn tác giả không tính toán mà lấy trực

tiếp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong BCTC năm công bố trên

sàn HSX, và tác giả lấy từ nguồn cafef.vn

 Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiểu của công ty i vào thời điểm t BVPSit (Book

Value Per Share), được tính theo công thức BVPS = Vốn cổ phần thường/số

cổ phiếu đang lưu hành cuối năm, trong đó vốn cổ phần thường được trích từ

Bảng cân đối kế toán - BCTC năm thống nhất từ năm 2007 đến 2012 của 78

công ty.

 Vnindex được UBCKNN tính toán theo phương pháp chỉ số giá bình quân

Passcher.

VN – Index được tính theo công thức sau:

Vn-Index =

Trong đó:

46

P1i: Giá hiện hành của cổ phiếu i

Q1i: Khối lượng đang lưu hành (khối lượng niêm yết) của cổ phiếu i

P0i: Giá của cổ phiếu i thời kì gốc

Q0i: Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kì gốc

Sau khi xử lý dữ liệu ban đầu, cuối cùng mẫu bao gồm 458 quan sát của 77 công

ty.(phụ lục 1- danh mục các công ty luận văn sử dụng số liệu)

2.2.3 Thống kê mô tả

Bảng 2.3: Thống kê mô tả

BVPS 24031.62 19614.77 424327.9 -695.7803 25337.62 10.83597 154.8598 EPS 3190.515 2699.270 25562.86 -10332.00 3172.694 1.550207 12.28235 PT 44.77052 29.00000 572.0000 0.000000 53.16383 4.324973 33.18444 PT3 43.23681 29.39489 383.5663 0.000000 48.24080 3.027932 15.53943 PT6 39.15495 27.91107 369.9611 0.000000 44.47168 3.519007 19.89312 PT9 40.65036 27.48683 375.0855 0.000000 46.67911 2.995078 15.28221 PT12 37.61822 27.46274 336.6873 0.000000 40.25536 2.929904 15.21398 Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

449051.4 0.000000 1827.700 0.000000 18814.68 0.000000 3700.464 0.000000 6391.219 0.000000 3563.518 0.000000 3502.148 0.000000 Jarque-Bera Probability

11006483 2.93E+11 1461256. 4.60E+09 20504.90 1291662. 19802.46 1063519. 17932.97 903823.0 18617.86 995775.4 17229.14 740565.6 Sum Sum Sq. Dev.

Qua bảng thống kê mô tả 2.4 cho thấy thu nhập trung bình trên mỗi cổ phiếu của

công ty niêm yết trên HSX là khoảng 3.200 VND, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu

xấp xỉ 24.032 VND cho giai đoạn từ 2007 đến 2012. Tỷ số P/E (được tính bằng

công thức lấy giá thị trường hiện hành của cổ phiếu chia cho lợi nhuận một cổ phần

EPS) khá cao (từ 11,5 đến 14)

Observations 458 458 458 458 458 458 458

47

Bảng 2.4 Ma trận tương quan

EPS

PT

PT3

PT6

PT9

PT12

BVPS

EPS

PT

PT3

PT6

PT9

PT12

BVPS 1 0.264706841 2953982 0.160992429 4616624 0.169020360 9968966 0.194207571 1392082 0.195105022 5140436 0.242376626 6770144

1 0.318878264 028448 0.372798836 2175008 0.384142458 3095427 0.441499160 3939967 0.455012346 2036709

1 0.880581349 1583511 0.796869123 2385459 0.813624069 7672498 0.800053222 7856513

1 0.921317148 1838328 0.902548496 0961365 0.895960302 22136

1 0.927706378 8391823 0.917055596 1005059

1 0.943883687 8789488

1

Bảng 2.5 cho thấy ma trận tương quan giữa BVPS, EPS, Pt, Pt/3, Pt/6, Pt/9, Pt/12. Qua

bảng ma trận tương quan cho thấy mối tương quan giữa EPS và biến khá cao, và

cao nhất (tương quan nhiều nhất) ở Pt/12 là 0,45. Sự tương quan giữa biến BVPS với

biến giá cũng tương tự, cao nhất cũng ở thời điểm Pt/12 là 0,24.

2.2.4 Kết quả thực nghiệm

Bảng 2.5 Kết quả hồi qui

REM

C

OLS 24.7354 0

Biến phụ thuộc Pt FEM 38.5872 0

0

EPS

0

OLS 22.66222 0 0.005364 0

0.0295

BVPS

0.327

R2

REM 20.0449 0 0.004978 0.001308 0.004109 0 0.1800 0.000173 0.000083 0.000149 0.1164 0.4392 0.0707 0.3658 0 0 458 458

0.0075 0.108 0 458

Biến phụ thuộc Pt/3 FEM 34.88126 25.13791 0 0.001905 0.004658 0 0.000144 0.0000948 0.000134 0.1129 0.383705 0.105773 0 458

0 0.144299 0 458

0 458 28.971963 0

28.68 0

Số quan sát Hausman test (chi2) P(chi2)

48

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm được trình bày trong bảng 2.6. Tất cả các mô hình

OLS, FEM, REM được đánh giá và thử nghiệm với 5 biến phụ thuộc khác nhau là

Pt, Pt/3, Pt/6, Pt/9 và Pt/12. Kết quả kiểm định theo các mô hình này đều cho thấy giá cổ

phiếu có liên quan tích cực đến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu và tăng

dần qua từng thời kỳ 0, 3, 6, 9, 12 tháng, trong đó mô hình FEM cho kết quả cao

nhất, cụ thể:

 Với Pt : thì hai biến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu cùng với

mô hình FEM giải thích 36,58% giá cổ phiếu ( OLS là 10,8% và REM là

7,07%),

 Với Pt/3: thì hai biến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu cùng với

mô hình FEM giải thích 38,37% giá cổ phiếu ( OLS là 14,43% và REM là

10,57%),

 Với Pt/6: thì hai biến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu cùng với

mô hình FEM giải thích 38,37% giá cổ phiếu ( OLS là 14,43% và REM là

10,57%),

 Với Pt/9: thì hai biến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu cùng với

mô hình FEM giải thích 44,18% giá cổ phiếu ( OLS là 20,15% và REM là

14,61%),

 Với Pt/12: thì hai biến thu nhập và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu cùng với

mô hình FEM giải thích 44,71% giá cổ phiếu ( OLS là 21,96% và REM là

17,18%),

Bảng 2.5 Kết quả hồi qui (tiếp theo)

Biến phụ thuộc Pt/6

Biến phụ thuộc Pt/9

49

OLS

REM

C

0

0

EPS

0

BVPS

FEM 18.95675 18.95675 29.87635 0 0.004658 0.005015 0.002025 0 0.0112 0.000134 0.000175 0.000117 0.1842 0.0263

0.1129

REM 20.15877 0 0.005296 0 0.000149 0.0597

OLS 17.24642 0 0.006168 0 0.000155 0.0534

FEM 27.56503 0 0.003111 0.0295 0.000131 0.1404

R2

0.156771 0.397201 0.113526 0 458

0 458

0 458

0.146182 0 458

0.201504 0 458

0.441806 0 458

23.124695

25.87388

0

0

Số quan sát Hausman test (chi2) P(chi2)

Bảng 2.5 Kết quả hồi qui (tiếp theo)

REM

C

0

EPS

0

BVPS

Biến phụ thuộc Pt/12 OLS FEM 15.5975 24.67087 0.178363 0 0.00469 0 0.0002 0.0031

0 0.005333 0.002739 0 0.000208 0.000175 0.0223

0.0023

R2

0.219609 0.447107 0 458

0 458

0.17182 0 458

24.40774

0

Số quan sát Hausman test (chi2) P(chi2)

Như vậy, trái với quan điểm phổ biến cho rằng các thông tin BCTC không liên quan

đến giá cổ phiếu trên TTCK Hồ Chí Minh, các kết quả thực nghiệm cho thấy mối

quan hệ này có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra còn có dấu hiệu cho thấy các thông tin

BCTC được phản ánh trong giá với một khoảng thời gian (biến BCTC liên quan

nhiều nhất với Pt/12).

50

Bảng 2.6 So sánh khả năng giải thích thông tin trên BCTC tại Việt Nam với

các nước khác

R2

Nước

Giai đoạn nghiên cứu

Tác giả

R2 hiệu chỉnh

66%

Anh

1982 - 1996

King và Langli (1998)

65%

Nauy

1982 - 1996

King và Langli (1998) Collins và các cộng sự (1997)

54%

Hoa Kỳ

1953 - 1993

40%

Đức

1982 - 1996

King và Langli (1998)

40%

Việt Nam

2003 - 2007

39%

43%

Việt Nam

2009

Nguyễn Việt Dũng (2009) Nguyễn Thị Thục Đoan (2011)

42,79%

Việt Nam

2007 - 2012

Trần Ngọc Lina (2013)

44,71%

33,33%

Khả năng giải thích này được xác định bởi hệ số xác định (R2) hoặc hệ số xác định hiệu chỉnh R2. Bảng 2.6 cho thấy sự liên quan của thu nhập và giá trị sổ sách với giá

cổ phiếu tại Việt Nam là yếu hơn so với các nước trên TTCK phương Tây (điều này

đã được dự đoán). Tuy nhiên, mối quan hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu

trên TTCK Việt Nam là mạnh hơn ở Trung Quốc trong những năm 90. Điều này có

thể được giải thích bởi nhiều vấn đề tồn tại trong khuôn khổ pháp lý công bố thông

tin, chế độ kế toán, hoạt động kiểm toán, tình hình thực tế công bố thông tin của các

công ty công cộng và sử dụng thông tin BCTC của NĐT. Tuy nhiên, điều này

không có nghĩa là thông tin BCTC không được phản ánh trong giá cổ phiếu ở Việt

Nam. Đối với các NĐT chuyên nghiệp không có thông tin bên trong hoặc lợi ích

khác, thông tin được trình bày trong BCTC vẫn còn là một cơ sở hữu ích cho việc ra

quyết định đầu tư. Hơn nữa, so với giai đoạn 2003 – 2007 thì hiện nay sự liên quan

giữa giá cổ phiếu và thông tin BCTC cũng đã cao hơn (từ 40% lên 44,71%), điều

này cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang dần hoàn thiện hơn về cơ

51

sở pháp lý, chế độ kế toán, hoạt động kiểm toán, công bố thông tin, khả năng phân

tích của NĐT.

2.3 Nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu

và thông tin kế toán được công bố của các công ty niêm yết

Qua phần kiểm định ở trên cho ta thấy mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế

toán được công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng chặt chẽ, biểu hiện qua hệ số R2 tăng từ 40% lên xấp xỉ 45%. Do đó, từ nhận định về tình hình

biến động của TTCK và giá cổ phiếu cũng như vai trò của TTKT đã được công bố ở

nhiều công trình có liên quan, đồng thời qua kết quả kiểm định, luận văn xác định

có những nhân tố ảnh hưởng nhất định đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và TTKT

được công bố của các công ty niêm yết trên TTCK, các nhân tố này bao gồm:

- Các quy định pháp lý có liên quan đến hệ thống kế toán áp dụng cho các Doanh

nghiệp, trong đó có các công ty niêm yết.

- Vai trò và trách nhiệm của UBCKNN đối với chất lượng TTKT.

- Trách nhiệm xã hội của các Doanh nghiệp đối với các thông tin được công bố.

- Vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập.

- Kiến thức và khả năng hiểu biết của NĐT đối với TTKT được công bố.

- Trách nhiệm xã hội của các phương tiện truyền thông

2.3.1 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà nước đối với việc

trình bày và công bố TTKT.

Trải qua gần 13 năm hoạt động, các quy định pháp lý liên quan đến chất lượng

thông tin công bố và việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam

cũng đã dần được hoàn thiện. Các công ty niêm yết hiện nay lập BCTC theo quyết

định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 và thực hiện công bố BCTC theo

thông tư 52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012 của Bộ Tài Chính.

Nội dung Quyết định 15/2006/QĐ-BTC là ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp

dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực , thành phần kinh tế trong cả

52

nước. Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 phần là: Hệ thống tài khoản kế toán, hệ

thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán và chế độ sổ kế toán. Các doanh

nghiệp căn cứ vào chế độ kế toán đó tiến hành nghiên cứu, cụ thể hóa áp dụng và tự

chịu trách nhiệm. Điều đó đã dẫn tới thời gian qua có rất nhiều trường hợp thông tin

công bố của Doanh nghiệp thay đổi ở mức độ nghiêm trọng trước và sau khi kiểm

toán, ảnh hưởng không tốt đến NĐT. Có hai kịch bản thường thấy đối với chênh

lệch trong BCTC:

 Một là trường hợp công ty che giấu các khoản lỗ: một số công ty vẫn công

bố lãi và hoàn thành kế hoạch các quý trong năm, nhưng đến khi báo cáo quý

4 hay báo cáo thường niên được công bố, thì công ty lại công bố lỗ. Lý do

thường thấy do không ít công ty cố ý chậm trích lập dự phòng giảm giá hàng

tồn kho, giảm giá các khoản đầu tư cũng như không hạch toán đầy đủ chi phí

vào các quý đầu năm. Trong trường hợp không phải do tính toán của công ty,

mà do sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, biến động giá nguyên vật

liệu, hàng hóa hay sức cầu giảm, tiền đồng giảm giá dẫn đến thua lỗ, thì các

công ty cũng cần rút ra bài học về hạch toán trích lập quỹ dự phòng đầy đủ

cho các khoản tổn thất đã nêu trong báo cáo quý, thay vì thiếu trách nhiệm

lấp đầy khoản dự phòng này về cuối năm.

 Hai là có nhiều công ty ngược lại, tìm cách che giấu những khoản lợi nhuận

bằng nhiều cách khác nhau như trích lập quỹ dự phòng giảm giá quá nhiều so

với mức giảm thực tế, các công ty bất động sản bán được nhà nhưng không

đưa các khoản đó vào khoản thu mà để tạm thu. Không phát sinh doanh thu,

tức không thể tính lãi, và nhờ vậy mà công ty che bớt được khoản lời, tạo ra

bức tranh giả về thực trạng hoạt động của công ty.

So với Nghị định 36/2007/NĐ – CP ban hành ngày 8/3/2007 của Chính Phủ về xử

phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK, Thông tư 38/2007/TT –

BTC ngày 18/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về CBTT trên TTCK, Quyết định

số 127/QĐ – BTC ngày 31/12/2008 về việc ban hành Quy chế Giám sát giao dịch

53

giao dịch TTCK và thông tư số 09/2010/TT – BTC ngày 15/01/2010 hướng dẫn về

việc CBTT trên TTCK nhằm tạo khung pháp lý có hoạt động giám sát của

UBCKNN đối với giao dịch chứng khoán, thì Thông tư số 52/2012/TT-BTC ban

hành ngày 05/04/2012 của Bộ Tài Chính đã có nhiều sự đổi mới tích cực như:

 Ngày CBTT là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện CBTT, ngày báo

cáo về việc CBTT là ngày gửi fax, gủi dữ liệu điện tử, ngày UBCKNN,

SGDCK nhận được thông tin công bố bằng văn bản. Ngôn ngữ thực hiện

CBTT trên TTCK Việt Nam phải là tiếng Việt. Trường hơp pháp luật quy

định CBTT bằng ngôn ngữ khác, các đơn vị phải CBTT bằng tiếng Việt và

ngôn ngữ khác theo quy định; các đối tượng CBTT thực hiện bảo quản, lưu

trữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật. Nếu có bất kỳ

thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán, người CBTT phải xác

nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được

thông tin đó hoặc theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK.

 Cách tiếp cận của Thông tư mới là không dựa trên đối tượng cụ thể mà là

dựa trên quy mô của Doanh nghiệp để quy định nghĩa vụ phải CBTT. Theo

đó, công ty đại chúng quy mô vốn từ 120 tỷ và có trên 300 cổ đông trở lên

bắt buộc phải CBTT, bất luận là công ty CTĐC niêm yết hay không niêm

yết.

 Thời hạn CBTT theo Thông tư mới đã được siết chặt hơn so với qui định tại

Thông tư cũ. Nếu như trước đây, thời hạn CBTT là 100 ngày thì nay rút lại

còn 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký xác nhận vào báo cáo kiểm

toán (BCKT).

 Doanh nghiệp phải CBTT bất thường khi có quyết định khởi tố, bản án,

quyết định của tòa án. Đối với BCKT có ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp

thuận hoặc ý kiến từ chối của tổ chức kiểm toán đối với BCTC, công bố công

ty kiểm toán đã hợp đồng kiểm toán BCTC năm, thay đổi công ty kiểm toán

(sau khi đã ký hợp đồng) hoặc việc từ chối kiểm toán BCTC của công ty

54

kiểm toán, kết quả điểu chỉnh hồi tố BCTC (nếu có) phải công bố trong vòng

24 giờ

 Chỉnh sửa lại quy định về nghĩa vụ báo cáo và CBTT đối với cổ đông lớn và

cổ đông nội bộ. Nếu như thông tư 09 quy định về nghĩa CBTT của cổ đông

lớn là "Cổ đông lớn phải báo UBCKNN, SGDCK trước ngày thực hiện giao

dịch tối thiểu là 03 ngày làm việc. Thời hạn dự kiến giao dịch không quá 02

tháng kể từ ngày đăng ký thực hiện giao dịch và chỉ được bắt đầu tiến hành

phiên giao dịch đầu tiên sau 24 giờ kể từ khi có CBTT từ SGDCK". Dẫn đến

câu chuyện cổ đông lớn công bố hôm nay mua chứng khoán nhưng hôm sau

họ lại công bố bán chứng khoán và trong vòng 02 tháng họ công bố vừa mua

vừa bán khiến NĐT nhỏ mất phương hướng, không biết cổ đông lớn mua hay

bán chứng khoán, vì cổ đông lớn CBTT giao dịch nhưng lại không có nghĩa

vụ phải mua hết hoặc bán hết số lượng cổ phiếu đã đăng ký. Với quy định

mới, cổ đông lớn không phải báo cáo lên SGDCK và CBTT trước khi thực

hiện giao dịch 7 ngày kể từ ngày hoàn tất giao dịch đó thì phải công bố họ có

còn là cổ đông lớn nữa hay không. Đối với cổ đông nội bộ, thông tư 52 vẫn

yêu cầu họ phải báo cáo và CBTT ít nhất là 3 ngày trước ngày giao dịch

(trước đây là 02 tháng)

 Thông tư 52 quy định tăng trách nhiệm và nghĩa vụ CBTT của các công ty

chứng khoán. Theo đó, công ty chứng khoán ngoài nghĩa vụ phải CBTT như

một công ty đại chúng thì phải công bố thêm báo cáo về tỷ lệ vốn khả dụng

vào tháng 6 và tháng tháng 12 hàng năm, và báo cáo về tỷ lệ vốn khả dụng

này cũng phải được soát xét bởi tổ chức kiểm toán độc lập được chấp thuận.

 Doanh nghiệp chỉ được hoãn, chậm nộp BCTC chỉ khi xảy ra thiên tai, dịch

họa hay chiến tranh...hoặc các trường hợp khác nhưng phải được UBCKNN

chấp thuận bằng văn bản. Điểm mới này đã hạn chế được rất nhiều trường

hợp Doanh nghiệp lợi dụng nhiều lý do như Tổng giám đốc đi vắng, Kế toán

trưởng nghỉ sinh... để hoãn, chậm nộp BCTC như Thông tư 09.

55

Tuy nhiên, bên cạnh nhiều mặt tích cực thì cũng còn một số điểm cần lưu ý sau:

 Dù quy định mới có giúp hạn chế việc hoãn, chậm nộp BCTC hay thay đổi

thông tin BCTC nhưng nếu điều này xảy ra và có dấu hiệu ảnh hưởng đến lợi

ích của NĐT thì mới cơ quan nhà nước mới bắt điều tra và mức phạt không

cao (lợi ích đạt được có thể cao hơn mức phạt) cũng không đủ sức răn đe.

 Báo cáo biến động chủ sở hữu chưa được trình bày riêng biệt theo thông lệ

quốc tế. Và sự biến động vốn chủ sở hữu này ảnh hưởng rất nhiều lên giá cổ

phiếu.

 Một số chỉ tiêu hữu ích cho NĐT không được trình bày trên BCTC, và

BCTC vẫn còn được trình bày theo từ ngữ chuyên ngành rất nhiều, gây khó

khăn cho NĐT.

 Danh mục các báo cáo Doanh nghiệp phải công bố định kỳ cũng đã được

quy định rõ ràng, nhưng hầu hết các Doanh nghiệp chỉ công bố Bảng cân đối

kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền

tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính mà không công bố Báo cáo thường niên,

Báo cáo tình hình quản trị công ty.

 Việc rò rỉ thông tin dẫn đến các giao dịch nội gián, đầu cơ là điều rất dễ xảy

ra tại các trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam với cách công bố thông

tin như hiện nay. Theo quy định thì các công ty niêm yết phải chuyển các tài

liệu, thông tin về doanh nghiệp minh đến trung tâm giao dịch chứng khoán

để các trung tâm công bố. Khoảng thời gian từ lúc thông tin thông tin gởi về

cho đến lúc được trung tâm giao dịch chứng khoán công bố có khi kéo dài

đến 4-5 ngày. Với quãng thời gian như vậy, những người nắm bắt được

thông tin này hoàn toàn có thể đặt lệnh mua, bán cổ phiếu để kiếm lợi nhờ

biết được thông tin sớm hơn NĐT khác.

56

2.3.2 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của UBCKNN đối với việc

trình bày và công bố TTKT

UBCKNN là tổ chức trực tiếp thanh tra, giám sát hoạt động của TTCK và các công

ty chứng khoán nhưng vẫn bộc lộ một số bất cập khi thực thi quyền lực giám sát của

mình như nhập nhằng quyền và trách nhiệm của các cơ quan với giữa Bộ Tài Chính,

UBCKNN và Vụ Giám sát TTCK. Mặt khác, cơ chế phối hợp trong hoạt động

giám sát của các đơn vị có liên quan trong UBCKNN cũng chưa chặt chẽ, còn

chồng chéo cũng như khó xác định trách nhiệm của các bên liên quan.

Các đơn vị liên quan đến hoạt động giám sát thị trường của UBCKNN cũng chưa

xây dựng được một phương pháp hiệu quả nhận biết và xử lý mối liên hệ giữa

những rủi ro vĩ mô và rủi ro trên TTCK. Trên thực tế, giai đoạn từ năm 2009 đến

nay, những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế chính trị thế giới cũng như

những khó khăn của nền kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến TTCK Việt Nam.

Cũng nhờ những biến động trên đã giúp bộc lộ rõ nét những yếu kém trong giám sát

vĩ mô của hệ thống thanh tra - giám sát tài chính của Việt Nam nói chung cũng như

hệ thống thanh tra - giám sát chứng khoán nói riêng. Cụ thể, các thanh tra đã không

thể dự báo được rủi ro hệ thóng từ sự liên thông của thị trường tín dụng, thị trường

bất động sản và TTCK và những tác động tiêu cực bắt nguồn từ sự liên thông này.

2.3.3 Nhân tố thuộc về trách nhiệm của các công ty niêm yết đối với việc

trình bày và công bố TTKT

Từ kết quả kiểm đinh của Nguyễn Việt Dũng và của tác giả đã cho thấy mối liên hệ

giữa thông tin kế toán công bố với giá cổ phiếu trên thị trường ngày càng chặt chẽ,

do đó để thông tin phản ánh đúng giá thì thông tin được công bố đó phải trung thực,

minh bạch.

Ngay từ văn bản luật đầu tiên hướng dẫn về công bố thông tin trên TTCK là thông

tư số 38/2007/TT-BTC ban hành ngày 18/04/2007, sau đó là thông tư số

57

09/2010/TT-BTC ban hành ngày 15/01/2010 và áp dụng hiện tại là thông tư số

52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012, đã quy định rõ đối tượng, phương

tiện, thời gian cũng như trách nhiệm của chủ thể về việc công bố thông tin trên

TTCK ngày càng rõ ràng, chặt chẽ; cụ thể như:

- Đối tượng công bố thông tin bao gồm: Công ty đại chúng, tổ chức phát hành

thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức niêm yết, đăng ký giao

dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán,

Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và người có liên quan. (điều 1 thông tư

09/2010/TT-BTC)

- Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của

pháp luật. (điều 2 thông tư 09/2010/TT-BTC)

- Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì

người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố

thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi

bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan

quản lý. (điều 2 thông tư 09/2010/TT-BTC)

-

Phương tiện công bố thông tin gồm: Báo cáo thường niên, trang điện tử của

công ty niêm yết, trang điện tử hoặc các ấn phẩm của UBCKNN, bảng tin chứng

khoán hoặc trang điện tử, bảng điện tử của SGDCK, hoặc các phương tiện khác

theo quy định của pháp luật. (điều 2 thông tư 09/2010/TT-BTC)

- Thời hạn công bố thông tin chậm nhất là mười (10) ngày, kể từ ngày tổ chức

kiểm toán độc lập ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài

chính năm không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

(điều 7 thông tư 52/2012/TT-BTC)

- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công bố thông

tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm

58

hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi

thường theo quy định của pháp luật. (điều 6 thông tư 52/2012/TT-BTC)

Tuy nhiên, thực tế vì nhiều nguyên nhân (lợi ích kinh tế hoặc sự hiểu biết) mà rất

nhiều DOANH NGHIỆP đã vi phạm. Theo báo cáo của UBCKNN thì trong 9 tháng

đầu năm 2013, cơ quan này đã xử phạt 48 tổ chức với số tiền phạt là 3,447 tỷ đồng

và nội dung vi phạm chủ yếu ở mảng chế độ báo cáo, công bố thông tin và không có

thống kê về sự thiệt hại của NĐT do việc vi phạm của các DOANH NGHIỆP niêm

yết này trong lĩnh vực công bố thông tin (nguồn từ vietstock.vn). Một dẫn chứng

nữa là ngày 14/11, SGDCK Hà Nội đã phối hợp UBCKNN tổ chức hội nghị

“Doanh nghiệp đại chúng chưa niêm yết 2013” với sự tham dự của các đại diện từ

UBCKNN và gần 400 đại biểu là lãnh đạo các Tập đoàn, Tổng công ty, các công ty

đại chúng, các công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại. Mục đích của hội

nghị là tạo một diễn đàn trao đổi thông tin trực tiếp giữa cơ quan quản lý và các

công ty đại chúng để cùng chia sẻ những khó khăn, giải đáp các thắc mắc về các

quy định của thị trường và hướng các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường chứng

khoán. Nhưng qua hội nghị này đã cho thấy nhiều Doanh nghiệp chưa rõ mình phải

đăng ký làm Doanh nghiệp đại chúng với UBCKNN, phải đăng ký khi phát hành,

công bố thông tin theo quy định của pháp luật.

Một vấn đề nữa cũng không kém phần quan trọng là hiện nay hầu hết các Doanh

nghiệp niêm yết chỉ trình bày và công bố thông chủ yếu theo hướng đầy đủ theo quy

định của pháp luật, là chỉ công bố những thông tin tài chính – tức là thông tin có

được trong quá khứ mà không hề có được những thông tin phi tài chính và những

thông tin về dự báo hoạt động trong tương lai. Điều này phần nào cũng đã hạn chế

tầm nhìn của NĐT đối với quyết định mua hay bán cổ phiếu của Doanh nghiệp

niêm yết.

59

2.3.4 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán

độc lập đối với chất lượng thông tin kế toán trình bày và công bố trên TTCK

Thực trạng về việc thông tin kế toán công bố bị điều chỉnh sau khi kiểm toán thời

gian diễn ra thời gian qua càng cho thấy vai trò quan trọng của kiểm toán độc lập

với thông tin kế toán công bố, ví dụ, BCTC 6 tháng đầu năm 2013 (đã soát xét) của

Công ty CP Than Núi Béo – Vinacomin (NBC) ghi nhận lợi nhuận sau thuế là 2,49

tỷ đồng, trong khi tại báo cáo tự lập của công ty, khoản lợi nhuận này lên tới 8,9 tỷ

đồng. Như vậy, khoản lãi của NBC đã “hụt” hơn 6,4 tỷ đồng sau khi tiến hành kiểm

toán. Tuy nhiên để làm được điều này còn tùy thuộc vào chất lượng của kiểm toán

viên.

Chất lượng của các thông tin công bố đã được kiểm toán còn hạn chế. Nguyên nhân

là do số lượng công ty kiểm toán được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các công ty

niêm yết chỉ khoảng 34 công ty, trong khi đó số lượng công ty niêm yết trên hai sàn

đã lên tới con số gần 740 và sẽ còn tiếp tục tăng nhanh trong thời gian tới (nguồn

vinacorp.vn). Ngoài ra năng lực chuyên môn cũng như đạo đức hành nghề của công

ty kiểm toán còn nhiều bất cập, chúng ta đang thiếu trầm trọng công ty kiểm toán có

uy tín quốc tế, nhiều công ty kiểm toán thiếu kiểm toán viên có chứng chỉ hành

nghề.

Chế tài đối với những vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán chưa phù hợp, mức phạt

còn rất nhẹ không đủ sức răn đe.

2.3.5 Nhân tố thuộc về kiến thức và khả năng hiểu biết Nhà đầu tư với

thông tin kế toán được trình bày và công bố trên TTCK

Qua những nội dung phân tích định lượng và định tính ở trên đã cho kết quả thông

tin kế toán công bố và giá có mối liên hệ ngày càng chặt chẽ cũng như những sai

phạm nhất định ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán. Như vậy nếu NĐT có

được những kiến thức cũng như khả năng về việc đọc, phân tích thông tin kế toán

60

kết hợp kiến thức xã hội thì hoàn toàn có thể phán đoán được giá, nhưng để làm

được điều này đòi hỏi NĐT phải có trình độ và tính chuyên nghiệp để phân tích

thông tin báo cáo tài chính, mặt khác cũng đòi hỏi NĐT phải tỉnh táo khi quyết định

mua - bán cổ phiếu trên thị trường. Nói cách khác NĐT phải có chiến lược và định

hướng đầu tư chứ không phải đầu tư theo tâm lý bầy đàn.

Dù đã trải qua gần 13 năm hoạt động, nhưng lượng NĐT nhỏ, lẻ, lướt sóng trên

TTCK Việt Nam vẫn chiếm một phần đáng kể, và sai lầm của những NĐT này chủ

yếu là đầu tư theo xu hướng “Tâm lý bầy đàn”. Vấn đề này đã tốn không ít giấy

mực của các cơ quan ngôn luận. Bất kỳ NĐT nào khi bước vào TTCK đều thuộc

lòng cụm từ “mua thấp, bán cao”, nhưng thường thì điều thực sự xảy ra trên thị

trường lại ngược lại, bởi các mã đầu tư “hot” (nóng bỏng, có tiếng) luôn được báo

giới nhắc đến nhiều, khiến nhà đầu tư nôn nóng và mua vào ở mức giá rất cao sau

khi đà đi lên đã gần hết, kết quả dẫn đến lợi nhuận khi bán đi những cổ phiếu đó

thường không nhiều hoặc có thể bị âm.

Một sai thứ hai cũng dễ dàng thấy đối với NĐT trên TTCK là mua và bán cổ phiếu

không đúng thời điểm, sai lầm này một phần cũng do đầu tư theo tâm lý bầy đàn,

một phần cũng do NĐT không có định hướng hay chiến lược đầu tư lâu dài.

Sai lầm thứ ba mà luận văn đưa ra cũng dễ dàng thấy là “lòng tham” của NĐT. Khi

đầu tư vào một cổ phiếu nào đó thì NĐT thường rất tin tưởng, kỳ vọng vào lợi

nhuận to lớn mà cổ phiếu đó đem lại là điều tất nhiên, tuy nhiên việc cho hết trứng

vào một hoặc hai giỏ luôn hết sức rủi ro. Việc đầu tư hết vốn vào một hoặc hai cổ

phiếu này một mặt là do “lòng tham” của NĐT, nhưng cũng có thể vì hiểu biết của

NĐT là có hạn và đôi khi là ngại tìm hiểu thêm những cổ phiếu khác hoặc do chưa

có thông tin từ “đám đông” khác.

2.3.6 Nhân tố thuộc về trách nhiệm xã hội của các phương tiện truyền

thông đối với thông tin kế toán công bố trên TTCK

61

Ngoài các nhân tố trên thì thực trạng thời quan qua cũng cho thấy một nhân tố nữa

cũng có tác động đến quyết định của NĐT, đó là các phương tiện truyền thông, bao

gồm cả báo chí, báo mạng, truyền hình, phát thanh,… Thực tế thì các phương tiện

truyền thông vốn dĩ đã đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc

gia. Có thể thấy, tại rất nhiều quốc gia hiện nay, các phương tiện truyền thông luôn

có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Báo chí có nhiệm vụ

cung cấp thông tin và tạo điều kiện bàn luận công khai để người dân tham gia đầy

đủ hơn trong công tác quản lý chính trị, kinh tế, xã hội và thực hiện trách nhiệm

công dân của họ. Báo chí cung cấp thông tin giúp người dân có những lựa chọn

đúng đắn trong cuộc sống hàng ngày.

Mặt khác, theo kết quả nghiên cứu mới nhất của Mediaweek.com được báo Hội

Doanh nhân lược lại thì “Quảng cáo trên phương tiện truyền thông đại chúng tác

động tới quyết định mua của khách hàng”, giữa lúc kinh tế đang suy thoái thì người

tiêu dùng lại tin tưởng và đánh giá cao phương thức quảng cáo trên các phương tiện

truyền thông đại chúng, khi nó ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định mua hàng

của họ. Nghiên cứu này đã khảo sát mức độ ảnh hưởng của quảng cáo lên quyết

định mua của một người tiêu dùng, tùy thuộc vào vị trí của người tiêu dùng trong

chu kỳ mua của họ. Tính trên mặt bằng chung, các phương tiện truyền thông đại

chúng gây tác động lên ít nhất 80% số lượng người tiêu dùng trong giai đoạn nhận

thức của chu kỳ mua, và khoảng 53% khi giai đoạn mua diễn ra. Kết quả này lại

thay đổi theo từng ngành. Ví dụ như trong lĩnh vực du lịch có đến 87% số khách

hàng cho hay đã từng bị ảnh hưởng bởi các phương tiện truyền thông trong giai

đoạn nhận thức. Trong khi đó ở giai đoạn mua cũng có đến 59% bị tác động. Còn

đối với ngành công nghiệp ô tô, trong giai đoạn nhận thức có 81% người tiêu dùng

bị ảnh hưởng nhưng tại giai đoạn mua diễn ra tỷ lệ này là 41%. Trong tác động tạo

ra bởi các phương tiện truyền thông đại chúng, thì ảnh hưởng từ truyền hình gây ra

đều như nhau ở tất cả các ngành nghề và lĩnh vực khi ở giai đoạn nhận thức có

khoảng 54% người tiêu dùng thừa nhận bị ảnh hưởng còn tại giai đoạn mua là 49%.

62

Dưới tác động mạnh mẽ của phương tiện truyền thông, điều gì sẽ xảy ra nếu thông

tin đưa ra với người tiêu dùng (NĐT) là sai lệch? Đã có nhiều trường hợp điển hình

ở Việt Nam phải gánh chịu hậu quả việc thông tin truyền thông sai lệch.

Đầu tiên phải kể đến cuộc khủng hoảng truyền thông tháng 10/2003 xảy ra với ngân

hàng ACB, vào thời điểm đó trong giới ngân hàng có một tin đồn được rỉ tai nhau là

ông Phạm Văn Thiệt, tổng giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)

đã bỏ trốn. Trong những ngày đầu, thông tin này lan truyền giới hạn trong giới ngân

hàng, nhưng vào đầu tuần sau, nó đã bùng phát và lây lan với tốc độ chóng mặt tại

thành phố Hồ Chí Minh, và được “nâng cấp” lên với tin ông Phạm Văn Thiệt đã bị

bắt. Chỉ trong một thời gian ngắn, hơn 900 tỷ đồng (ở thời điểm cách đây mười

năm) đã bị rút ra. Ngân hàng ACB đứng trước khả năng không còn đủ tiền mặt để

chi trả cho khách hàng, và nếu không có sự can thiệp kịp thời và mạnh mẽ của Ngân

hàng Nhà nước, nguy cơ về sự sụp đổ của ACB, một sự kiện có thể châm ngòi cho

một phản ứng domino sẽ tác động cực kỳ nguy hiểm cho toàn bộ hệ thống tài chính

ngân hàng của Việt Nam, là không phải không được tính đến.

(nguồn

vnr500.com.vn)

Trường hợp tiếp theo cũng liên quan đến ACB, đó là Thông tin ông Nguyễn Đức

Kiên, người nổi tiếng và quyền lực trong làng thể thao cũng như tài chính Việt

Nam, với biệt danh bầu Kiên, bị cơ quan điều tra bắt giữ được rộ lên sáng 21/8 sau

khi một lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm (Bộ Công an) xác nhận

với báo giới. Trong khi nguyên nhân ông Kiên bị bắt vẫn đang là một ẩn số thì

chứng khoán đã “sốc”, cụ thể biến động của phiên giao dịch 21/8 có thể chia làm 3

cung bậc tâm lý rất rõ ràng:

 Ban đầu là hoạt động cắt lỗ cực mạnh và kiên quyết của những người có thể

đánh giá nhanh về mức độ trầm trọng của thông tin. Những người bán sớm

còn có thể đạt được mức giá tương đối, dù cũng đã gi ảm rất mạnh so với

hôm qua.

63

 Tiếp đến là tình trạng hoảng loạn của hầu hết những người cầm cổ phiếu.

Khối lượng cắt lỗ ngày càng tăng lên và giá nào không quan trọng bằng có

chạy được hàng hay không. Tính đám đông thể hiện rất rõ. Cuối cùng là tình

cảnh chợ chiều khi người người xếp hàng bán sàn mà thanh khoản không có.

 Tính chung trong phiên giao dịch ngày 21/8, thông tin bầu Kiên bị bắt đã

khiến TTCK Việt Nam “bốc hơi” 19.100 tỷ đồng (tương đương 920 triệu

USD) so với ngày trước đó, giảm xuống còn 778,457 tỷ đồng (trích từ báo

điện tử Tổng cục Thủy lợi)

Thêm một trường hợp xảy ra gần gũi với thành phần NĐT chiếm số lượng lớn trên

TTCK Việt Nam là đầu tư theo thông tin truyền tai, mập mờ. Năm 2008, Ông

Hoàng Hải - một NĐT cho biết, ông đã nghe theo các “cò” trên diễn đàn chứng

khoán để mua vào 20.000 cổ phiếu Quốc Cường Gia Lai với giá 110.000 đồng. Sau

đó, cổ phiếu này đã rớt giá xuống chỉ còn 80.000 đồng sau khi báo chí đưa tin công

ty này đang có dự án bất động sản sai phạm. Ông Hải dẫn chứng trên một tờ báo

chuyên ngành chứng khoán, công ty này đã công bố hai con số khác nhau về lợi

nhuận của dự án Giai Việt ở quận 8, TPHCM trong khi dự án này chưa khởi công

xây dựng nhưng công ty đã công bố có lợi nhuận lên đến 108,7 tỷ đồng. Cũng trên

tờ báo này 10 ngày sau, công ty lại công bố dự án này có mức lợi nhuận đạt hơn 66

tỷ đồng, giảm hơn 40 tỷ đồng so với lần công bố trước. Hậu quả là dù ông đã vội

vàng bán chạy làng nhưng khổ nỗi muốn bán rẻ cũng không ai mua. (nguồn

dantri.com.vn)

64

Kết luận chương 2:

Bởi vì thị trường hiệu quả là một giả thuyết mạnh mẽ, đặc biệt là thị trường mới nổi

với nhiều sự không hoàn hảo như Việt Nam, sự kết hợp của mô hình Ohlson (1995)

và các đề xuất của Aboody và các cộng sự (2002) cung cấp một cơ sở lý thuyết

thích hợp để đo các giá trị liên quan của thông tin BCTC tại Việt Nam. Trái với

quan điểm phổ biến rằng các thông tin BCTC không liên quan đến giá cổ phiếu trên

TTCK Việt Nam, kết quả cho thấy mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê. Thu nhập

và giá trị sổ sách được tìm thấy tương quan nhiều nhất với giá cổ phiếu vào cuối

năm tài chính Pt/12. Đây là một dấu hiệu cho thấy các thông tin BCTC được phản

ánh trong giá với thời gian dài.

Nhưng cũng vì TTCK Việt Nam chưa đạt được mức là thị trường hoàn hảo, nên

ngoài thông tin kế toán được công bố thì NĐT cũng cần tham khảo thêm một số

nguồn khác và lưu ý những nhân tố có thể ảnh hưởng làm sai lệch thông tin kế toán

công bố, từ đó ảnh hưởng đến lợi ích của NĐT.

Tóm lại, các NĐT trên TTCK Việt Nam hoàn toàn có thể căn cứ chiến lược đầu tư

của họ trên thông tin BCTC, đặc biệt là thu nhập trong thời kỳ bùng nổ của thị

trường. Với một phân tích kỹ năng của loại thông tin này, các NĐT sẽ có thể tận

dụng các khoảng thời gian mà thu nhập và giá trị sổ sách được phản ánh trong giá

cổ phiếu. Đối với các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán và công ty đại

chúng, nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho sự cần thiết phải tăng cường công

bố thông tin nói riêng và thị trường tài chính minh bạch nói chung tại Việt Nam.

65

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM

Những kiểm định ở chương 2 cho thấy mô hình Ohlson có thể chứng mình sự liên

quan giữa thông tin kế toán được công bố với giá cổ phiếu trên thị trường thông qua

chỉ số tài chính là EPS và BVPS. Cụ thể hơn, đối với thị trường Việt Nam, qua bài

nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) cho thấy thông tin kế toán ảnh hưởng

40% đến giá cổ phiếu trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2007, và qua bài nghiên

cứu của tác giả cho thấy thông tin kế toán ảnh hưởng xấp xỉ 45% đến giá cổ phiếu

trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012. Như vậy, so với giai đoạn từ năm 2003

đến năm 2007 thì giai đoạn năm 2007 đến năm 2012, mức độ giải thích giá cổ phiếu

của thông tin kế toán đã tốt hơn. Từ đây, để NĐT có niềm tin lớn hơn nữa đối với

thông tin kế toán, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị về các khía cạnh của chất

lượng thông tin kế toán để hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin kế toán

cả đối với cơ quan quản lý, Doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia trên thị trường

chứng khoán. Kiến nghị cho các khía cạnh này cụ thể như sau:

3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính

 Về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán thì thông tư số

52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012 của Bộ Tài Chính đã quy định

rõ việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời. Mục 6, Điều 3

và Điều 5 trong thông tư 52 cũng cho phép Doanh nghiệp được đính chính,

thay đổi thông tin đã công bố và tạm hoãn công bố thông tin kèm theo văn

bản giải trình cho UBCKNN, SGDCK, điều này một mặt là điều kiện để

Doanh nghiệp gởi đến NĐT thông tin chính xác hơn, tuy nhiên mặt khác

cũng tạo ra nguy cơ dẫn đến thua lỗ cho NĐT vi thông tin đính chính có thể

66

gây hại cho giá chứng khoán và thông tư không nêu ra sẽ chế tài cho hành vi

này như thế nào nên tác giả kiến nghị thêm khoản mục chế tài này tùy thuộc

vào mức độ ảnh hưởng đến lợi ích của NĐT.

 Trong danh mục báo cáo công bố thông tin định kỳ, thông tư 52 cũng đã quy

định rất rõ ràng các loại báo cáo phải công bố đinh kỳ gồm: Báo cáo tài

chính năm, quý (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính), Báo cáo

thường niên, Báo cáo tình hình quản trị công ty… nhìn chung đã đầy đủ, tuy

nhiên hiện nay Báo cáo tình hình quản trị của công ty chỉ nằm ở mức độ

khuyến khích chứ chưa phải bắt buộc, điều này phần nào đã hạn chế thông

tin của NĐT nên tác giả kiến nghị đưa loại Báo cáo này vào phần bắt buộc

như Báo cáo tài chính.

 Tuy hiện nay TTCK Việt Nam là một thị trường nhỏ, còn non yếu nhưng

NĐT trong nước đang dần tiến ra thị trường quốc tế và NĐT nước ngoài

cũng đang dần tiến vào thị trường nội địa nên BTC cần tiếp tục hoàn thiện hệ

thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, xóa dần sự khác biệt giữa CMKT Việt

Nam và CMKT quốc tế.

 Thuyết minh BCTC là yêu cầu bắt buộc phải công bố, tuy nhiên lại không có

quy định chung về mức độ chính xác, rõ ràng. Vì thế Doanh nghiệp sẽ công

bố theo yêu cầu. Hơn nữa, thường thì thuyết minh BCTC sử dụng thuật ngữ

chuyên ngành nên gây khó khăn cho NĐT không chuyên.

 Số liệu trên Báo cáo thường niên: BCTC nên được trình bày số liệu trong

vòng 5 năm, chẳng hạn báo cáo năm 2012 thì khi trình bày nên bao gồm số

liệu các năm trước 2011, 2010, 2009, 2008, 2007. Việc cung cấp số liệu

67

nhiều năm như vậy giúp rất nhiều cho NĐT có cái tổng quát về tình hình

hoạt động của Doanh nghiệp, NĐT không phải mất nhiều thời gian.

 Các tỷ số tài chính nên được trình bày trên các báo cáo thường niên sẽ giúp

NĐT có thông tin dễ dàng hơn, không phải mất thời gian thu thập số liệu và

tính toán, đặc biệt hữu ích cho các NĐT có ít kiến thức về chứng khoán mà

hiện nay số lượng NĐT này chiếm một phần đáng kể trên TTCK Việt Nam.

 Kiểm tra, giám sát, công bố danh sách các Doanh nghiệp kiểm toán có đủ

năng lực, uy tín đảm bảo chất lượng thông tin kế toán, tránh trường hợp

thông tin đã công bố rồi nhưng lại xin thay đổi, điều chỉnh, ảnh hưởng đến

lợi ích của NĐT.

 Quy chế thưởng phạt các Doanh nghiệp niêm yết gian lận về TTKT: nâng

mức xử phạt để chi phí (tiền xử phạt) lớn hơn lợi ích (động cơ) vi phạm. Vi

phạm quy định với quy mô càng cao thì xử phạt càng nặng. Ngoài ra trong

điều khoản phạt bổ sung có thể cấm DOANH NGHIỆP vi phạm không được

phát hành trong thời gian một năm chẳng hạn. Chế tài thật mạnh đối với

những hành vi tái phạm.

 Thông tin trong báo cáo kế toán nên được diễn đạt đơn giản, phù hợp để cho

người sử dụng (NĐT) có nhiều trình độ nhận thức khác nhau sử dụng được.

 Nên có các hướng dẫn chi tiết và rõ ràng hơn về vấn đề xác định giá trị thị

trường để lập dự phòng đầu tư tài chính, hàng tồn kho, chênh lệch tỷ giá, …

từ đó tạo ra sự thống nhất giữa kế toán của DOANH NGHIỆP và cơ quan

kiểm toán viên, giảm thiểu tình trạng chênh lệch lớn giữa số liệu kế toán và

số liệu được kiểm toán trong thời gian qua.

3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước

68

 Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng BCTC và xử lý nghiêm minh những

Doanh nghiệp có gian lận trong việc lập và công bố BCTC (Thông tin kế

toán).

 Nâng cao vị thế của UBCKNN trên TTCK Việt Nam, có thể tách UBCKNN

ra thành Bộ Chứng Khoán, để UBCKNN có nhiều quyền trong việc kiểm

soát thông tin công bố, xử lý những Doanh nghiệp vi phạm tốt hơn. Việc xử

phạt hành chính được UBCKNN sử dụng quá nhiều đã khiến thị trường trở

nên "nhờn thuốc", do vậy, vai trò của UBCKNN cần được nâng lên một tầm

cao hơn. Và việc trao quyền điều tra, khởi tố cho UBCKNN không còn mới

lạ. Mới đây, kiến nghị trao quyền điều tra, khởi tố cho UBCKNN đã được Bộ

Tài Chính kiến nghị. Theo đó, trong dự thảo Bộ Luật tố tụng hình sự sửa đổi

vừa gởi Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao, Bộ Tài Chính đã đề nghị Ban

soạn thảo bổ sung thẩm quyền khởi tố, điều tra ban đầu cho UBCKNN đối

với 3 tội danh quy định trong Bộ Luật Hình sự gồm: tội cố ý công bố thông

tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, tội sử dụng

thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán và tội thao túng giá chứng khoán.

 Thiết lập một bộ phận để kiểm tra tính tuân thủ các quy định và các chuẩn

mực kế toán của các Doanh nghiệp niêm yết trong quá trình lập và công bố

thông tin kế toán.

 Thường xuyên đưa ra các phân tích, cảnh báo về diễn biến của thị trường (thị

trường tăng trưởng quá nóng hoặc quá lạnh) để NĐT có thông tin nhận định

chính xác hơn tình hình thị trường, từ đó sẽ có những quyết định mua – bán

hợp lý.

 Tăng cường thanh tra, giám sát các Doanh nghiệp niêm yết.

 Đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm bình ổn thị trường, tránh hiện tượng đầu

cơ, lũng đoạn thị trường.

69

 Tăng cường cơ chế phối hợp trong hoạt động giám sát của các đơn vị có liên

quan trong UBCKNN cho chặt chẽ, xác định rõ ràng trách nhiệm của các bên

liên quan.

 Rà soát năng lực của các công ty được chấp thuận kiểm toán DOANH

NGHIỆP niêm yết, không để xảy ra tình trạng quá tải dẫn đến chất lượng báo

cáo kiểm toán kém, tránh tình trạng điều chỉnh thông tin mà thông tin đã

được kiểm toán rồi, làm mất lòng tin của NĐT.

3.3 Công ty niêm yết (Doanh nghiệp)

Thông qua việc kiểm định mô hình Ohlson cho thấy thông tin kế toán có phản ánh

giá cổ phiếu của doanh nghiệp, mà giá chính là yếu tố quyết định mua – bán của

NĐT nên Doanh nghiệp cần phải:

 Cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mình bằng cách

tăng doanh thu, giảm chi phí. Doanh nghiệp có thể áp dụng ma trận SWOT

để phân tích điểm mạnh (S), điểm yếu (W) của Doanh nghiệp kết hợp với

các yếu tố bên ngoài như thời cơ (O) và đe dọa (T) để đưa ra chiến lược thích

hợp nhằm đem lại kết quả kinh doanh tốt nhất.

 Cần nâng cao nhận thức về vai trò cung cấp thông tin kế toán minh bạch,

trung thực cho NĐT. Để làm được điều này cần tăng cường vai trò của Ban

quản trị, của kiểm soát nội bộ trong việc phát hiện và ngăn ngừa hành vi bóp

méo thông tin kế toán. Một nhân tốt khác không thể không kể đến để đảm

bảo tính minh bạch của thông tin kế toán là kiểm toán viên độc lập. Thông

thường các kiểm toán viên chuyên nghiệp có kiến thức sâu hơn về Tài chính

– Kế toán so với các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cho

phép họ có phát hiện ra những thủ thuật tinh vi nhằm bóp méo thông tin tài

chính. Kiểm toán viên cũng có tính độc lập hơn so với các thành viên của

Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

70

 Cần nâng cao chất lượng của BCTC thông qua việc tập trung vào quản trị

cấp cao, các quy tắc đạo đức của KSNB. Ví dụ như thiết lập hệ thống KSNB

theo COSO nhằm nâng cao chất lượng BCTC thông qua việc tập trung vào

quản trị cấp cao, các quy tắc đạo đức nhằm làm tăng giá trị và cải thiện các

hoạt động của tổ chức thông qua các phương pháp tuần tự có hệ thống để

đánh giá và cải thiện tính hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro và quản

trị Doanh nghiệp.

 Cần có thông tin phản hồi cho UBCKNN, BTC về những hạn chế, tồn tại,

thiếu sót của hệ thống chuẩn mực kế toán, văn bản pháp quy, quy định ảnh

hưởng đến hoạt động của Doanh nghiệp, đồng thời cũng đưa ra các đề xuất

nhằm giúp cho các cơ quan ban hành kịp thời, cập nhật chỉnh sửa cho phù

hợp với điều kiện Việt Nam cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế.

 Thông tin cần công bố với tần suất liên tục.

 Trình bày kế hoạch tài chính trong tương lai, ví dụ như 5 năm.

 Trình bảy rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và các chính sách quản tị các rủi

ro đó.

 Phân tích các chỉ tiêu chính và lập bảng thống kê dữ liệu tối thiểu là 5 năm

hỗ trợ cho NĐT có dữ liệu nhanh chóng, và dữ liệu càng có giá trị hơn nữa

khi có thêm số liệu so sánh với ngành, với đối thủ cạnh tranh.

 Chú trọng công tác quản trị Doanh nghiệp, phát triển hệ thống KSNB, kiểm

toán nội bộ để đảm bảo cung cấp thông tin kế toán minh bạch, trung thực và

hợp lý.

 Đối với thông tin tài chính định kỳ như Báo cáo quý, báo cáo bán niên và

báo cáo năm, doanh nghiệp nên tổ chức hội thảo “minh bạch thông tin” để

giải đáp những thắc mắc của cổ đông trong hoặc ngay sau ngày thông tin

được công bố ra thị trường.

71

3.4. Nhà đầu tư

 NĐT phải đọc các thông tin trong BCTC để tính toán các chỉ số mà NĐT cho

là quan trọng nhất để đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

 NĐT cũng cần xem xét các khoản mục lợi nhuận trước khấu hao, trước lãi

vay và trước thuế vì lợi nhuận này mới phản ánh thực sự kết quả kinh doanh

trong kỳ của Doanh nghiệp.

 NĐT khi phân tích BCTC phải phân tích và loại ra khỏi danh sách những

Doanh nghiệp có dấu hiệu xấu thể hiện trong BCTC như: Doanh nghiệp có

mức nợ quá lớn, khả năng tạo ra tiền mặt quá ít, khả năng thanh khoản kém,

doanh thu thấp hay không trả cổ tức trong kỳ…

 NĐT trong nước đang đứng trước nguy cơ cạnh tranh với NĐT nước ngoài

có tiềm năng về vốn, kiến thức và kinh nghiệm. Do vậy NĐT trong nước cần

trang bị những kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK, kiến thức cơ bản

về kinh tế để có thể phân tích, chọn lọc thông tin để đưa ra các quyết định

đầu tư có tỷ suất sinh lời cao. Hạn chế chơi chứng khoán theo kiểu lướt sóng,

tâm lý bầy đàn, nên nghiên cứu sâu, phân tích kỹ chiến lược đầu tư dài hạn.

 Với hầu hết các Doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam, đa phần các

Doanh nghiệp này huy động vốn và đầu tư vào nhiều ngành. Do đó, NĐT

phải nghiên cứu và phân tích hiệu quả của hoạt động chính có hiệu quả

không? Một Doanh nghiệp mà lãi từ hoạt động chính không bao nhiêu mà

chủ yếu là từ các hoạt động khác thì không bền vững.

 NĐT cần quan tâm đến giới hạn đầu tư của mình, bỏ qua bước này có thể

khiến danh mục của NĐT gặp nhiều bất lợi. Chẳng hạn như một NĐT với

mục tiêu đầu tư dài hạn nhưng cũng có một số mục tiêu ngắn hạn cần chi tiêu

tức thời. Nếu việc này không được xem xét trước, NĐT có thể phải bán bớt

chứng khoán trong danh mục dài hạn ở thời điểm thị trường không thuận lợi

cho việc bán ra.

72

 NĐT nên chọn cho mình một quy trình phân tích đầu tư chủ đạo. Hiện nay

trên thế giới có hai cách tiếp cận trong phân tích đầu tư: thứ nhất là quy trình

phân tích đi từ tổng thể nền kinh tế đến từng tài sản ( gọi là cách tiếp cận từ

trên xuống – top down approach), thứ hai là phân tích trực tiếp từng tài sản

sau đó khái quát thành tổng thể nền kinh tế (gọi là cách tiếp cận từ dưới lên –

bottom up approach). Nếu tiếp cận theo cách từ trên xuống thì NĐT bắt đầu

phân tích của mình với các nền kinh tế toàn cầu, bao gồm các chỉ số kinh tế

của cả quốc tế và quốc gia, chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm

quốc nội, lạm phát, lãi suất, hối đoái…, sau đó mới thu hẹp phân tích của

mình xuống phân tích khu vực/ngành công nghiệp về tổng sản lượng, doanh

số, mức giá…chỉ khi đó họ mới thu hẹp tìm kiếm của mình xuống DOANH

NGHIỆP tốt nhất trong khu vực đó. Ngược lại, nếu NĐT tiếp cận phân tích

theo cách từ dưới lên thì thì NĐT bắt đầu với các DOANH NGHIỆP cụ thể,

bất kể ngành công nghiệp hay khu vực của chúng. Mỗi cách tiếp cận đều có

ưu và nhược điểm của nó, tùy vào quan điểm, nhận định của mỗi NĐT.

3.5 Kiến nghị đối với công ty kiểm toán

Trang bị kiến thức cho kiểm toán viên trên nhiều lĩnh vực khác nhau để họ am hiểu

Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Tránh hiện tượng kiểm

toán viên không hiểu biết về những rủi ro kiểm toán do đặc thù ngành nghề của

Doanh nghiệp trong quá trình kiểm toán và đưa ra ý kiến kiểm toán theo kinh

nghiệm hay nhận định chủ quan của mình.

Công ty kiểm toán nên tổ chức đánh giá năng lực của từng kiểm toán viên trong

công ty để bố trí kiểm toán các Doanh nghiệp cho phù hợp. Ngoài ra, cần xây dựng

bộ phận pháp chế để theo dõi và đánh giá tính độc lập cũng như đạo đức nghề

nghiệp của kiểm toán viên.

3.6 Kiến nghị đối với cơ quan phương tiện truyền thông

73

Cần nâng cao năng lực của giới truyền thông. Cung cấp cho các nhà báo, nhân viên

các chuyên mục trên các phương tiện truyền thông về chứng khoán những nghiệp

vụ sâu hơn để phân tích chứng khoán. Để thực hiện điều này, thì các cơ quan quản

lý cần phải mở lớp đào tạo chứng khoán cho nhóm đối tượng trên và thực hiện

giảng dạy thật nghiêm túc nhằm cung cấp cho họ kiến thức chuyên môn, các nhận

định, đánh giá về TTCK một cách chính xác, hợp lý. Từ đó, chất lượng các bài viết,

các chuyên mục chứng khoán trên các phương tiện truyền thông sẽ đầy đủ thông tin

cần thiết và có cách tiếp nhận phù hợp hơn để đưa ra quyết định đầu tư.

Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý TTCK cũng cần đưa những biện pháp quản lý

đối với các diễn đàn điện tử về chứng khoán đang rất phát triển như hiện nay. Các

diễn đàn này cung cấp thông tin một cách rất lộn xộn và thiếu sự quản lý nên rất dễ

nảy sinh tiêu cực. Đây cũng là kênh mà những kẻ tung tin đồn thất thiệt sử dụng để

lan truyền một cách nhanh chóng. Vì vậy, cần phải có cơ chế phù hợp để quản lý

những diễn đàn như thế này.

Kết luận chương 3:

Dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 2 cho thấy mối liên hệ giữa thông tin kế

toán và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang được cải thiện

theo chiều hướng tích cực dần qua các năm, nhưng đi đôi với sự tiến bộ bao giờ

cũng có những mặt hạn chế của nó. Thị trường càng phát triển thì những gian lận

cũng phát triển đi đôi với nó, do đó, luận văn cũng đã chỉ ra một số các nhân tố có

thể ảnh hưởng đến thông tin kế toán công bố, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, mà

trực tiếp chính là ảnh hưởng đến lợi ích của NĐT. Tiếp nối chương 2, để NĐT có

niềm tin hơn nữa đối với thông tin kế toán được công bố thì chương 3, luận văn đưa

ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện thông tin kế toán được công bố của công ty

niêm yết, cụ thể đối với từng đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán Việt

Nam như Bộ Tài Chính, UBCKNN, Doanh nghiệp, Công ty kiểm toán độc lập, Nhà

đầu tư và Các phương tiện truyền thông.

74

KẾT LUẬN

Luận văn “Ứng dụng mô hình Ohlson để nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ

phiếu và thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên

thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh” được nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn

TTCK Việt Nam ngày càng phát triển, vai trò của việc lập và công bố thông tin kế

toán ngày càng được xem trọng, tuy nhiên số lượng nghiên cứu về mặt định lượng

trong mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và chất lượng của TTKT còn hạn chế. Do đó,

tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm định lượng rõ ràng mối quan hệ giữa giá cổ

phiếu và TTKT công bố trên TTCK Hồ Chí Minh trong giai đoạn TTCK đã qua giai

đoạn “phôi thai” và trên đường hoàn thiện, phát triển cũng như khả năng và nhận

thức về thông tin kế toán đang dần được nâng cao.

Trong chương mở đầu, luận văn nêu ra tính cấp thiết cũng như phương hướng thực

hiện việc nghiên cứu.

Trong chương 1, luận văn đưa ra những luận điểm về vai trò của thông tin kế toán

cũng như tầm quan trọng trong việc công bố nó trên TTCK. Tiếp đó, luận văn cũng

đưa ra nguồn gốc lý thuyết nền là mô hình Ohlson cũng như những phương pháp và

kết quả thực nghiệm đã được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng ở các nước trên thế

giới và tại Việt Nam đều cho thấy mô hình Ohlson là một nền tảng đáng tin cậy để

áp dụng trong việc định giá cổ phiếu. Về cơ bản mô hình Ohlson giả định rằng giá

trị của cổ phiếu có thể tính được từ giá trị sổ sách và giá trị hiện tại ròng của

những khoản thu nhập bất thường. Mô hình nghiên cứu này bao gồm hai phần

chính: mô hình định giá thu nhập còn lại và mô hình động lực thông tin tuyến tính.

Trong chương hai, trên thực trạng của TTCK Việt Nam về mặt hoạt động cũng như

mặt công bố TTKT, luận văn tiến hành thực nghiệm dựa trên lý thuyết nền mô hình

Ohlson với số liệu được sử dụng là các công ty niêm yết trên HSX giai đoạn từ năm

2007 đến năm 2012 gồm 458 quan sát. Do thực trạng của TTCK Việt Nam là thị

75

trường không hoàn hảo, nên để áp dụng hợp lý mô hình Ohlson (chỉ áp dụng với thị

trường hoàn hảo) thì luận văn sử dụng thêm đề xuất của Aboody và các cộng sự

(2002), quy giá cổ phiếu ở các thời điểm t, t/3, t/6, t/9 và t/12 về đầu năm. Luận văn

sử dụng cả ba mô hình hồi qui là mô hình hồi qui tuyến tính thông thường (Pooled

OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)

để kiểm định mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán. Kết quả kiểm định

theo các mô hình trên đều cho thấy giá cổ phiếu có liên quan tích cực đến thu nhập

và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu và tăng dần qua từng thời kỳ 0, 3, 6, 9, 12

tháng, trong đó mô hình FEM cho kết quả cao nhất.

Với kết quả thực nghiệm là giá cổ phiếu và thông tin kế toán là có quan hệ và mối

quan hệ này được cải thiện tăng dần qua các năm, luận văn đi sâu nhận diện các

nhân tố ảnh hưởng nhất định đến việc trình bày và công bố thông tin kế toán trên

TTCK, từ đó có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, về các mặt quy định pháp lý, vai

trò và trách nhiệm của UBCKNN, vai trò và trách nhiệm của tổ chức niêm yết (lập

và công bố TTKT), vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập, kiến

thức và khả năng hiểu biết của NĐT cũng như vai trò và trách nhiệm của các

phương tiện truyền thông.

Trong chương 3, trên cơ sở những nhân tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng TTKT

được công bố, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong mối quan hệ giữa giá cổ

phiếu và TTKT, luận văn đưa ra các kiến nghị cũng trên các mặt quy định pháp lý,

vai trò và trách nhiệm của UBCKNN, vai trò và trách nhiệm của tổ chức niêm yết

(lập và công bố TTKT), vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập,

kiến thức và khả năng hiểu biết của NĐT cũng như vai trò và trách nhiệm của các

phương tiện truyền thông.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bùi Kim Tuyến, Thân Thị Thu Thủy, Lại Tiến Dĩnh, Trần Phương Thảo,

Phạm Thị Anh Thư (2008), Thị trường tài chính – thị trường chứng khoán,

Nhà xuất bản thống kê.

2. Đinh Thị Liễu (2011), “Ứng dụng mô hình ba nhân tố Fama-French trên thị

trường chứng khoán Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế

Tp.Hồ Chí Minh.

3. Lê Hoàng Phúc (2012), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thông

tin tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”,

Tạp chí kiểm toán số 3/2012.

4. Nguyễn Thị Thục Đoan (2013), Ảnh hưởng của thông tin kế toán và các chỉ

số tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí

công nghệ ngân hàng, số 62, tr. 23 – 27

5. Nguyễn Việt Dũng (2009), “Mối liên hệ giữa thông tin báo cáo tài chính và

giá cổ phiếu: vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại vào trường hợp Việt

Nam”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 375, tr. 18 – 31.

6. Nguyễn Xuân Hưng, Võ Văn Nhị, Lê Thị Thanh Xuân (2010), Vai trò của

thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán và kế toán công ty cổ phần,

Nhà xuất bản Tài Chính.

7. Phạm Đức Tân (2009) “Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin

của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán”. Luận văn thạc

sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh.

8. Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (2008, 2009, 2010, 2011,

2012), Báo cáo thường niên HSX năm.

9. Trung tâm lưu ký chứng khoán Hà Nội (2008, 2009, 2010, 2011, 2012), Báo

cáo thường niên HNX năm.

10. Văn Hải Ngọc (2011) “Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin

kế toán trong quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCK VN”. Luận

văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh.

11. Võ Thị Ánh Hồng (2008) “Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông

tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCKVN”.

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh.

12. Vũ Thị Minh Luận (2010), “Ứng dụng lý thuyết thị trường hiệu quả trong

phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam”. Luận văn tiến sĩ kinh tế, Đại

học Kinh Tế Quốc Dân.

Tiếng Anh

1. Akerlof G. (1970). The market for 'Lemons': Quality Uncertainty and the

Market Mechanism. Quarterly Journal of Economics, 84, pp.488-500

2. Collins D., Maydew E. and Weiss I. (1997), "Changes in the value-relevance

of earnings and book values over the past forty years", Journal of

Accounting and Economics, 24, p.39-67.

3. Dechow, P.M, A.P, Hutton and R.G. Sloan (1999), " An empirical

assessment of the Residual Income Valuation model", journal of Accounting

and Economics, 26(1), 1 – 34

4. Frankel, R., and C.M.C. Lee, (1998), "Accounting valuation, market

expectations and cross-sectional stock returns", Journal of Accouting

economics, 25(3), 283-319

5. Hand J. R. M., Lansman (2005), "The pricing of Dividends in Equity

Valuation", Journal of Business Finance & Accouting, 32(3) & (4),

April/May 2005, p. 435 - 469

6. King R. and Langli J. (1998), “Accounting Diversity and Firm Valuation”,

International Journal of Accounting, 33, p. 529-567.

7. Koji Ota (2001), "A Test of the Ohlson (1995) Model: Empirical Evidence

from Japan", Social Science Reasearch Network, 2001.

8. Lo, K. and T. Lys, (2000), "The Ohlson model: Contribution to valuation

theory, limitations and empirical applications", Journal of Accountin,

Auditing and Finance, 15(3), 337 – 367

9. Myers J. N. (1999), "Implementing residual income valuation with linear

information dynamics", The Accounting Review, 74(1), p. 1-28

10. Preinreich G. (1938), "Annual Survey of Economic Theory: The Theory of

Depreciation", Econometrica, Vol.6, p. 219-241

11. Ray Ball và Phillip Brown (1968), “An Emprical Evaluation of Accounting

Income Number”, Journal of Accounting Research, 6, p.159 - 178

12. Rocio Duran-Vazquez, Arturo Lorenzo-Valdes and Antonio Ruiz-

Poras(2011), " Valuation of Lation – American stock price with alternative

versio of the Ohlson model: An investigation of cointegration relationships

with time-series and panel data", http://ideas.repec.org.

13. Stella N. Spilioti (Greece) (2010), “The incorporation of risk into the clean

surplus valuation model: evidence

from UK stocks”,

Investment

Management and Financial Innovations

Thông tin đăng tải trên internet

1. Dữ

liệu

về

giá

chứng

khoán

của

trang web

FPTS:

http://priceboard.fpts.com.vn/user/stock/lich-su/. [Ngày truy cập: 05 tháng 10

năm 2013]

2. Dữ

liệu về BCTC của

các

công

ty,

trang web Cafef.vn:

http://s.cafef.vn/hose/AAM-cong-ty-co-phan-thuy-san-mekong.chn.

[ngày

truy cập: 05 tháng 10 năm 2013]

3. Dữ

liệu

về

chỉ

số

VNindex,

trang web

vietstock.vn:

http://data.vietstock.vn/ket-qua-giao-dich/hsx.aspx. [Ngày truy cập: 05 tháng

10 năm 2013]

4. Chuyên mục kinh doanh báo điện tử Dân Trí: http://dantri.com.vn/kinh-

doanh/the-tham-otc-213234.htm. [ngày truy cập: ngày 05 tháng 10 năm

2013]

5. Chuyên mục tin tức – sự kiện báo của Vietnam report top 500 company:

http://vnr500.com.vn/2013-09-06-khung-hoang-truyen-thong-nguy-hiem-nhu-the-

nao-. [ngày truy cập: ngày 05 tháng 10 năm 2013]

6. Chuyên mục tin tức – sự kiện của Tổng cục Thủy lợi:

7. Chuyên mục

tin

tức chứng khoán của báo mạng Báomới.com

:

http://www.baomoi.com/Nhieu-doanh-nghiep-con-bo-ngo-voi-quy-dinh-ve-

TTCK/127/12419329.epi. [ngày truy cập : 14 tháng 11 năm 2013]

8. Chuyên

mục

tin

tức

chứng

khoán

của

Vietstock:

http://vietstock.vn/2013/10/manh-tay-xu-ly-vi-pham-tren-thi-truong-chung-

khoan-830-316652.htm. [ ngày truy cập: 05 tháng 10 năm 2013]

9. Hoidoanhnhan.vn, “Quảng cáo trên phương tiện truyền thông đại chúng tác

động tới quyết định mua của khách hàng”:

http://hoidoanhnhan.vn/news_detail_hDoanh nghiệp.php?id=1750. [ngày truy

cập: ngày 05 tháng 10 năm 2013]

http://www.wrd.gov.vn/modules/cms/acb/acb-Toan-canh-vu-bat-giu-bau-Kien-

va-he-lo-tinh-tiet-bi-an.html. [ngày truy cập: ngày 05 tháng 10 năm 2013]

10. Quá

trình

thành

lập

và phát

triển của UBCKNN Việt Nam:

http://www.saga.vn/Upload/dangquangn/UBCKNN_History.doc. [ngày truy

cập: ngày 05 tháng 10 năm 2013]

Văn bản pháp luật

1. Nghị định 36/2007/NĐ – CP của Chính phủ ban hành ngày 8/3/2007 của

Chính Phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK

2. Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23/11/2001 về

“Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”.

3. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006

về việc ban hành chế độ Kế toán doanh nghiệp

4. Quyết định số 127/QĐ – BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 31/12/2008

về việc ban hành Quy chế Giám sát giao dịch giao dịch TTCK

5. Quyết định số 112/2009/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ban hành ngày

11/09/2009 về vai trò và trách nhiệm của UBCKNN

6. Thông tư số 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 15/01/2010

về việc “Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”.

7. Thông tư số 38/2007/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 18/04/2007

về việc “Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”.

8. Thông tư số 52/2012/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 05/04/2012

về việc “Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”.

PHỤ LỤC 1

DANH MỤC CÁC CÔNG TY LUẬN VĂN SỬ DỤNG SỐ LIỆU

STT TÊN CÔNG TY NGÀNH NGHỀ MA CK

Thủy sản Thủy sản Bánh kẹo

0

Khai khoáng Nhựa

CTCP XNK Thủy sản Bến Tre CTCP XNK Thủy sản An Giang CTCP Bibica CTCP Đường Biên Hòa CTCP Khoáng sản Bình Định CTCP Nhựa Bình Minh CTCP Đầu tư hạ tầng Kỹ thuật TPHCM CTCP Cát Lợi

0 0 0 0 0

vật liệu xd tổng hợp

1 ABT 2 AGF 3 BBC 4 BHS 5 BMC 6 BMP 7 CII 8 CLC 9 COM CTCP Vật tư - xăng dầu (COMECO) 10 CYC 11 DCT 12 DHA 13 DHG 0

0

Dược phẩm

0

CTCP Gạch men Chang Yih CTCP Tấm lợp VLVD Đồng Nai công ty cổ phẩn Hóa An CTCP Dược Hậu Giang và các công ty con CTCP Đầu tư và Thương mại DIC và Các công ty con CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco CTCP Cao su Đà Nẵng CTCP Kỹ nghệ Đô Thành CTCP Thực phẩm Sao Ta công ty cổ phần FPT Công ty cổ phần xskd xnk Bình Thạnh CTCP SXTM May Sài Gòn

14 DIC 15 DMC 16 DRC 17 DTT 18 FMC 19 FPT 20 GIL 21 GMC 22 GMD CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển 23 HAP 24 HAS CTCP Tập đoàn HAPACO công ty cổ phần HACISCO

Nhựa Thủy sản công nghệ thông tin dệt may Dệt may Vận tải biển Giấy xây dựng chuyên biệt kinh doanh ô tô xe, máy

0

25 HAX 26 HBC 27 HMC 28 HRC 29 HTV 30 IFS công ty cổ phần dịch vụ ô tô Hàng Xanh CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh CTCP Kim khí TP Hồ Chí Minh CTCP Cao su Hòa Bình CTCP Vận tải Hà Tiên công ty cổ phần thực phẩm Quốc Tế Thép Cao su Vận tải đường bộ nước giải khát

dược phẩm khu công nghiệp Bánh kẹo

0

công ty cổ phẩn dược phẩm IMEXPHAM công ty cổ phần dđầu tư và công nghiệp tân tạo CTCP Kinh Đô CTCP XNK Khánh Hội CTCP Điện lực Khánh Hòa công ty chế biến hàng xuất khẩu Long An

31 IMP 32 ITA 33 KDC 34 KHA 35 KHP 36 LAF 37 LBM công ty cổ phẩn khoáng sản và vật liệu Lâm Đồng 38 LGC 39 MCP 40 MHC 41 NAV 42 NSC 43 PAC công ty cổ phẩn dđiện Lữ Gia CTCP In và Bao bì Mỹ Châu CTCP hàng hải Hà Nội công ty cổ phẩn Nam Việt CTCP Giống cây trồng Trung Ương CTCP Pin Ắc quy Miền Nam

Điện kinh doanh nông sản VLXD tổng hợp gia công cơ khí Bao bì Vận tải biển VLXD tổng hợp Cây giống 0 kinh doanh sản phẩm khí đốt 44 PGC

tổng công ty gas petrolimex công ty cổ phần vận tải xăng dầu đường thủy Petrolimex công ty cp văn hóa Phương Nam CTCP Nhiệt điện Phả Lại TCTCP Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông công ty cổ phần cơ điện lạnh

45 PJT 46 PNC 47 PPC 48 PVD 49 RAL 50 REE 51 SAM CTCP Cáp và Vật liệu Viễn thông hàng hải sách và in ấn Điện Dịch vụ dầu khí Bóng đèn cơ khí Lắp máy Cáp viễn thông

52 SAV 53 SCD 54 SFC 55 SFI 56 SJD nội thất nước giải khát kinh doanh xăng dầu Kho vận Điện

công ty cổ phần hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu SAVIMEX công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương công ty cổ phần nhiên liêu Sài Gòn CTCP Đại Lý Vận Tải SAFI CTCP Thủy Điện Cần Đơn công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 57 SJS

58 SMC 59 SSC công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC CTCP Giống cây trồng miền Nam

60 STB 61 TAC 62 TCR 63 TDH 64 TMS 65 TNA 66 TRI 67 TS4 68 TTP ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín CTCP Dầu thực vật Tường An công ty cổ phần công nghiệp Gốm sứ Taicera công t cổ phần phát triển nhà Thủ Đức CTCP Kho vận Giao nhận Ngoại thương TP.HCM công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiên Nam công t cổ phần nước giải khát Sài Gòn CTCP Thủy sản số 4 CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến phát triển bất động sản kinh doanh thép và vật tư Cây giống Ngân hàng thương mại Dầu ăn gạch, gạch men. Ngói phát triển bất động sản Kho vận thương mại tổng hợp nước giải khát Thủy sản Nhựa

công ty cổ phần dây và cáp điện Taya Việt Nam CTCP Vinafco CTCP Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO CTCP Thép Việt Ý

69 TYA 70 VFC 71 VID 72 VIP 73 VIS 74 VNM công ty cổ phần sữa Việt Nam 75 VPK 76 VSH 77 VTB CTCP Bao bì Dầu thực vật CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh CTCP Điện tử Tân Bình dây và cáp Vận tải biển Giấy Vận tải biển Thép sản phẩm sữa Nhựa Điện Điện tử

PHỤ LỤC 2

DỮ LIỆU GIÁ TẠI CÁC THỜI ĐIỂM CỦA CÁC CÔNG TY QUA CÁC

NĂM

GIA CO PHIEU (ngàn đồng/cổ phiếu) ST T MA CK 2008

quý 1 quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 Đầu năm quý 3 quý 4 Đầu năm 2007 quý 2

105.0 105.0 90.0 90.0 41 37 39 24 ABT 116 129 1

105.0 103.0 83.0 82.0 36 30 28 16 AGF 115 139 2

53.0 101.0 100.0 95.5 69 27 30 15 BBC 41.2 65 3

42.0 49.0 49.5 50.0 30 24 19 15 BHS 45.3 55 4

490.0 502.0 332.0 332.0 119 153 57 70 BMC 55 495 5

193.0 184.0 165.0 165.0 75 39 61 29 BMP 149 220 6

67.0 68.0 64.0 63.0 36 28 37 25 CII 50 75 7

49.0 51.0 50.0 49.5 41 19 21 17 CLC 51.5 64 8

69.0 79.5 58.0 57.5 39 29 36 34 COM 40 72 9

17.1 16.4 18.0 17.9 12 11 20 10 CYC 15 23 10

32.7 34.2 27.5 27.3 16 11 14 9 DCT 26.5 41 11

78.5 92.5 60.0 58.5 29 22 28 20 12 DHA 68 82

415.0 400.0 234.0 227.0 158 143 131 117 13 DHG 244 263

38.5 49.6 61.5 61.0 36 18 21 16 14 DIC 37.1 49

115.0 147.0 163.0 163.0 112 112 81 51 15 DMC 130 133

131.0 134.0 123.0 123.0 56 33 45 18 16 DRC 90 208

55.5 36.5 33.8 33.0 16 15 14 10 DTT 51.5 60 17

FMC 86 87 63.0 58.0 50.5 50.0 24 16 14 12 18

FPT 450 541 308.0 273.0 223.0 219.0 96 50 121 51 19

GIL 53.5 83 79.5 54.5 48.6 48.7 27 20 24 15 20

21 GMC 61 69 45.0 51.5 56.0 55.5 23 16 22 16

22 GMD 139 176 149.0 142.0 133.0 132.0 67 39 71 31

23 HAP 35 98 80.5 71.0 78.0 78.0 44 24 32 19

24 HAS 55 94 102.0 82.0 58.0 57.0 21 16 17 12

25 HAX 44.3 50 84.0 88.0 76.0 75.5 41 27 32 15

26 HBC 89 90 121.0 123.0 118.0 115.0 62 34 34 15

27 HMC 33.5 51 48.0 44.5 43.0 41.6 22 18 28 13

28 HRC 171 395 172.0 185.0 168.0 166.0 68 43 63 32

29 HTV 25.8 50 51.5 58.5 41.5 40.5 22 14 17 9

IFS 42 51 51.0 40.5 37.5 37.5 23 30 12 14 8

IMP 100 132 119.0 159.0 187.0 193.0 120 31 92 90 72

ITA 88 143 119.0 137.0 126.0 122.0 72 32 89 71 30

33 KDC 156 196 228.0 255.0 194.0 190.0 109 78 73 32

34 KHA 24.5 46 38.2 31.0 30.2 30.1 19 11 17 11

KHP 29.6 49 38.6 40.0 39.9 40.0 21 35 14 15 11

LAF 14.2 24 19.3 23.6 53.0 53.5 25 36 16 26 12

LBM 25.4 32 65.0 55.5 39.5 39.3 16 37 16 39 16

LGC 49.1 74 120.0 74.5 69.0 68.5 46 38 44 48 15

39 MCP 34.3 40 35.5 53.5 43.7 43.3 23 14 17 14

40 MHC 32.5 58 36.8 42.4 50.0 50.0 18 12 17 9

41 NAV 103 189 119.0 118.0 138.0 135.0 32 16 20 14

NSC 48 73 59.0 60.0 51.5 50.0 24 42 21 36 25

PAC 48 50 42.0 46.9 68.0 68.0 47 43 35 40 38

PGC 58.5 70 54.0 57.5 50.0 49.0 22 44 14 14 10

49.6 67.0 69.5 68.0 19 13 18 12 PJT 42.8 62 45

46 PNC 23.5 37 28.4 33.0 37.2 37.0 20 12 14 10

47 PPC 0 75 63.0 64.0 59.5 59.5 37 26 38 18

48 PVD 168 245 167.0 170.0 152.0 153.0 105 113 76 73

49 RAL 110 122 120.0 126.0 98.0 94.0 41 33 43 25

50 REE 134 279 152.0 154.0 137.0 135.0 55 28 47 23

51 SAM 155 202 165.0 157.0 137.0 136.0 39 25 33 15

52 SAV 46 70 68.0 61.0 51.0 50.5 31 19 19 13

53 SCD 47 63 46.5 43.5 40.0 40.0 18 22 25 16

54 SFC 40.5 86 95.0 62.5 60.5 60.0 39 26 42 40

55 SFI 120 189 190.0 219.0 118.0 115.0 52 28 74 37

56 SJD 46.5 60 44.0 44.7 39.0 38.6 25 15 17 14

57 SJS 572 370 307.0 282.0 250.0 252.0 106 103 46 56

58 SMC 37.4 70 50.0 59.0 60.0 59.5 44 28 32 21

59 SSC 71 114 68.0 62.0 63.0 65.0 30 28 31 19

60 STB 73 148 67.0 70.0 65.5 64.5 37 21 25 18

61 TAC 61 64 63.0 156.0 123.0 123.0 105 70 70 23

62 TCR 36 35 30.0 29.9 28.6 29.0 16 13 14 8

63 TDH 174 200 200.0 185.0 138.0 141.0 92 56 44 29

64 TMS 65 73 63.0 70.5 82.0 79.5 50 38 53 38

65 TNA 39.5 49 56.5 57.5 53.0 52.0 28 19 27 18

66 TRI 37.3 58 50.0 51.0 45.5 47.0 28 19 18 8

67 TS4 31 52 60.0 52.5 42.4 40.3 19 12 16 9

68 TTP 80 112 87.0 115.0 106.0 105.0 49 24 29 19

69 TYA 48.6 57 39.5 37.0 33.0 33.1 17 14 20 12

42.0 57.0 67.0 66.5 39 19 16 8 70 VFC 29 46

71 VID 86.5 66 65.0 62.0 33.4 32.5 15 11 12 10

72 VIP 58.5 92 80.5 86.0 54.0 53.0 28 22 19 11

73 VIS 36.1 61 47.2 35.5 63.0 63.5 44 19 43 23

77 74 VNM 131 184 180.0 182.0 166.0 165.0 109 106 106

75 VPK 23 38 27.3 27.8 24.0 23.6 14 10 12 9

76 VSH 50.5 76 63.0 57.5 46.7 46.8 30 24 38 25

77 VTB 56.5 77 67.0 44.0 41.0 41.5 30 20 17 16

PHỤ LỤC 2

DỮ LIỆU GIÁ TẠI CÁC THỜI ĐIỂM CỦA CÁC CÔNG TY QUA CÁC

NĂM (TT)

GIA CO PHIEU (ngàn đồng/cổ phiếu) MA CK STT 2009 2010

quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 Đầu năm Đầu năm

31 45 76 52 54 52 58 43 ABT 24 1 55

15 22 32 33 35 34 28 24 AGF 15 2 35

14 30 38 29 31 29 24 22 BBC 14 3 30

15 19 39 29 32 33 34 32 BHS 15 4 30

57 68 77 68 61 48 33 25 BMC 69 5 71

28 114 59 65 66 52 50 48 BMP 29 69 6

26 36 61 59 39 39 36 36 CII 26 7 62

15 20 28 25 26 24 22 19 CLC 15 8 26

37 47 54 61 56 57 56 39 COM 37 9 63

7 11 10 9 9 9 7 7 CYC 9 10 9

8 13 17 15 16 14 10 10 DCT 8 11 16

18 26 47 44 47 47 26 21 DHA 19 12 46

106 114 165 114 118 117 114 120 13 DHG 116 117

14 14 22 22 18 36 25 21 DIC 15 14 23

40 62 63 60 45 39 35 31 DMC 49 15 61

82 24 172 122 118 52 41 40 16 DRC 17 128

9 15 14 11 10 17 11 9 DTT 10 17 12

10 12 21 16 17 16 13 13 FMC 12 18 17

45 70 87 79 84 69 71 65 FPT 50 19 83

14 20 34 35 40 26 24 24 GIL 15 20 37

21 GMC 14 15 19 31 28 30 27 24 20 19

30 46 105 78 77 61 35 33 22 GMD 32 82

12 24 27 19 19 20 16 14 23 HAP 14 20

11 23 17 13 13 16 12 10 24 HAS 10 14

16 25 25 17 16 17 14 14 25 HAX 14 18

16 28 36 34 36 39 40 42 26 HBC 17 36

10 16 24 20 19 20 17 15 27 HMC 12 21

25 35 43 37 36 50 57 60 28 HRC 24 39

9 13 22 22 17 19 42 15 29 HTV 9 23

7 11 11 9 9 12 9 9 30 IFS 8 10

49 62 80 85 72 62 59 60 31 IMP 68 84

26 34 40 35 36 22 17 17 32 ITA 27 37

24 44 89 61 63 53 56 52 33 KDC 28 64

12 21 30 25 24 25 21 18 34 KHA 12 26

11 16 23 15 13 12 11 10 35 KHP 10 16

10 13 21 18 29 21 22 23 36 LAF 10 19

14 15 17 16 17 16 13 12 37 LBM 15 17

23 22 32 33 29 32 31 30 38 LGC 21 34

15 20 17 14 13 14 12 11 39 MCP 15 15

7 12 17 10 8 11 9 8 40 MHC 8 10

10 12 15 14 14 16 14 13 41 NAV 10 15

28 48 55 38 37 36 37 35 42 NSC 23 39

35 53 105 74 71 67 52 54 43 PAC 34 78

9 16 26 21 30 23 18 15 44 PGC 10 22

9 13 14 12 11 12 10 9 45 PJT 12 12

46 PNC 9 8 11 12 10 10 12 14 10 9

25 27 28 19 16 16 13 12 47 PPC 20 20

59 84 98 68 56 51 43 53 48 PVD 77 71

18 26 31 29 29 28 23 22 49 RAL 20 30

24 41 55 45 50 21 16 18 50 REE 21 47

14 28 35 29 32 28 22 19 51 SAM 14 30

17 31 37 41 37 32 31 36 52 SAV 15 43

12 16 20 27 25 27 25 28 53 SCD 15 28

51 61 54 48 56 48 34 28 54 SFC 48 50

44 49 44 35 33 29 23 20 55 SFI 37 36

13 15 21 20 20 17 14 13 56 SJD 14 20

48 101 190 75 80 78 66 61 SJS 55 84 57

18 27 39 31 31 30 25 22 58 SMC 22 32

20 42 64 55 46 46 32 26 59 SSC 18 55

16 36 33 24 22 21 17 16 60 STB 18 25

24 33 46 24 36 31 24 27 61 TAC 23 26

6 11 10 9 9 9 8 9 62 TCR 8 9

72 67 37 108 59 51 35 34 63 TDH 32 70

29 34 38 33 32 29 34 30 64 TMS 37 35

17 29 24 21 23 33 33 28 65 TNA 16 22

7 12 12 9 6 9 7 6 66 TRI 8 10

8 24 43 40 39 39 27 22 67 TS4 9 41

22 40 63 42 44 39 33 34 68 TTP 17 44

7 11 11 9 8 8 7 6 69 TYA 11 9

7 11 13 12 12 13 17 21 70 VFC 8 13

71 VID 10 10 11 12 13 13 13 16 12 10

10 15 21 26 20 19 13 11 72 VIP 10 27

23 105 63 31 83 57 42 32 VIS 24 87 73

79 92 90 75 85 90 89 86 74 VNM 84 79

8 11 10 8 9 11 10 9 75 VPK 8 9

29 33 39 17 15 14 12 12 76 VSH 28 18

12 13 18 16 17 19 18 14 77 VTB 15 17

PHỤ LỤC 2

DỮ LIỆU GIÁ TẠI CÁC THỜI ĐIỂM CỦA CÁC CÔNG TY QUA CÁC

NĂM (TT)

GIA CO PHIEU (ngàn đồng/cổ phiếu) MA CK STT 2011 2012

quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 Đầu năm Đầu năm

40 40 35 34 40 39 39 43 ABT 43 1 36

21 19 23 21 19 33 21 22 AGF 24 2 20

16 13 18 11 12 20 15 17 BBC 22 3 11

29 31 19 17 31 18 17 16 BHS 34 4 17

29 21 48 26 27 41 49 49 BMC 25 5 27

43 36 43 35 35 41 38 45 BMP 48 6 35

36 24 31 22 25 28 24 23 CII 35 7 21

16 14 15 12 12 15 14 15 CLC 19 8 12

31 30 25 27 31 28 27 29 COM 39 9 28

5 4 3 3 3 2 2 2 CYC 6 10 3

7 7 5 4 7 5 3 3 DCT 10 11 4

17 14 12 9 12 11 9 10 DHA 22 12 8

117 57 64 56 67 64 73 73 DHG 119 13 56

14 10 10 7 10 9 6 7 DIC 21 14 7

23 23 31 21 24 27 27 29 DMC 31 15 21

32 22 28 17 20 26 25 26 DRC 40 16 17

9 6 7 6 6 9 6 7 DTT 9 17 6

12 11 12 10 11 15 10 10 FMC 13 18 10

51 48 58 50 52 47 38 35 FPT 64 19 49

22 25 34 31 27 43 43 32 GIL 24 20 30

21 GMC 19 17 15 15 15 15 17 17 19 19

29 26 24 18 25 24 16 18 22 GMD 33 18

9 7 6 3 6 6 4 5 23 HAP 14 3

8 5 5 4 5 5 5 5 24 HAS 10 5

13 9 7 5 5 5 4 3 25 HAX 14 5

32 27 27 23 27 16 13 13 26 HBC 42 24

13 11 10 9 11 10 9 8 27 HMC 16 9

63 60 58 46 39 36 38 37 28 HRC 62 46

12 9 9 6 10 12 12 13 29 HTV 15 6

16 11 5 5 5 5 12 30 IFS 9 5 -

47 41 46 37 38 39 39 35 31 IMP 59 41

14 11 10 7 11 7 5 5 32 ITA 17 7

43 38 36 26 40 41 28 40 33 KDC 52 27

14 10 10 8 10 10 10 13 34 KHA 17 8

10 8 7 7 8 8 8 8 35 KHP 10 7

22 16 17 14 15 11 7 4 36 LAF 23 14

10 8 7 7 8 9 9 10 37 LBM 12 7

29 18 31 25 14 17 16 11 38 LGC 28 24

10 10 12 14 14 15 14 13 39 MCP 10 14

6 4 3 2 3 3 3 3 40 MHC 8 2

9 7 7 7 7 7 6 7 41 NAV 12 8

35 32 32 42 44 39 42 46 42 NSC 33 41

48 36 30 15 19 16 15 15 43 PAC 53 16

10 7 7 5 7 10 10 11 44 PGC 16 5

8 6 6 5 7 8 8 8 45 PJT 9 5

46 PNC 9 7 6 6 4 4 6 5 4 4

10 8 7 7 11 10 9 12 47 PPC 12 7

50 40 38 33 40 36 34 38 48 PVD 53 32

18 16 16 21 30 32 25 25 49 RAL 22 22

13 11 12 11 14 16 15 17 50 REE 18 11

14 7 7 4 6 8 7 7 51 SAM 19 4

32 29 23 20 11 10 7 7 52 SAV 35 19

28 23 13 12 12 10 9 10 53 SCD 28 13

24 25 24 27 18 24 21 23 54 SFC 28 25

15 13 12 12 15 16 16 17 55 SFI 20 13

12 9 11 10 11 13 14 14 56 SJD 13 10

50 32 29 22 32 34 23 22 57 SJS 62 24

18 15 15 8 10 13 13 13 58 SMC 22 8

19 22 19 28 33 33 33 33 59 SSC 26 28

14 12 14 15 23 22 20 20 60 STB 16 16

25 25 23 21 29 44 38 41 61 TAC 27 22

9 7 6 5 7 5 5 4 62 TCR 9 5

26 18 17 11 15 15 11 12 63 TDH 35 12

26 23 19 27 27 26 21 24 64 TMS 28 26

24 18 23 20 20 16 17 15 65 TNA 29 19

5 4 3 2 2 66 TRI 6 2 - -

18 13 12 8 11 11 9 9 67 TS4 22 8

24 30 29 27 38 26 28 34 68 TTP 33 27

5 4 4 3 4 4 4 4 69 TYA 6 3

16 10 9 7 8 8 8 8 70 VFC 20 7

71 VID 11 9 6 6 4 4 4 5 4 3

9 7 7 4 6 7 6 6 72 VIP 11 4

24 17 18 13 12 12 8 8 VIS 32 12 73

92 109 125 92 87 88 117 88 VNM 86 85 74

7 7 7 7 10 11 19 26 75 VPK 9 6

11 9 10 8 11 11 10 10 76 VSH 12 8

12 9 9 7 9 9 7 8 77 VTB 14 7

PHỤ LỤC 3

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH EPS CỦA CÁC CÔNG TY QUA CÁC NĂM

EPS (ngàn đồng/cổ phiếu) MA CK STT 2007 2008 2009 2010 2011 2012

1 ABT 6,225 3,092 11,850 8,079 8,014 7,181

2 AGF 3,787 1,315 1,123 3,281 3,903 2,658

3 BBC 2,512 1,461 3,715 2,709 3,007 1,679

3,183 (2,335) 6,480 7,871 4,908 3,785 4 BHS

10,998 5,642 2,617 2,815 11,061 7,771 5 BMC

6,838 6,237 7,223 7,894 8,419 10,306 6 BMP

2,395 3,423 6,318 5,026 1,934 4,612 7 CII

4,464 3,750 3,873 3,271 4,586 3,719 8 CLC

2,336 7,562 2,685 2,420 1,784 9 COM 1,926

377 1,456 (887) (51) 140 237 10 CYC

1,830 2,077 1,835 1,023 1,180 (2,027) 11 DCT

5,371 3,737 6,762 3,453 2,560 1,043 12 DHA

5,757 6,502 13,594 14,249 6,441 7,516 13 DHG

5,225 2,379 2,268 2,197 1,043 407 14 DIC

4,661 4,628 4,349 4,730 3,974 5,060 15 DMC

5,435 3,366 25,563 6,376 4,283 4,509 16 DRC

1,276 1,116 185 101 (80) (340) 17 DTT

4,238 1,564 1,889 3,717 3,930 844 18 FMC

5,317 5,959 5,607 6,584 6,276 5,665 19 FPT

4,446 3,049 5,812 3,039 5,825 3,277 20 GIL

4,812 3,668 3,925 3,943 4,871 5,870 21 GMC

4,529 (3,515) 6,802 3,324 146 1,046 22 GMD

23 HAP 10,901 (4,608) 2,434 2,357 442 435

5,192 1,641 915 65 635 678 24 HAS

3,673 1,823 1,932 (1,028) (2,026) 931 25 HAX

1,841 546 3,252 8,611 7,886 3,506 26 HBC

2,419 2,282 1,311 1,676 3,907 1,295 27 HMC

7,725 5,129 3,814 5,546 7,424 5,148 28 HRC

3,194 424 2,503 1,729 2,321 4,130 29 HTV

249 (2,000) (5,000) 30 IFS - - -

5,951 4,997 5,659 6,934 5,333 5,016 31 IMP

3,467 1,375 1,269 1,497 165 74 32 ITA

4,643 (1,084) 6,749 5,211 1,926 2,318 33 KDC

1,015 3,015 3,350 3,233 1,920 2,476 34 KHA

2,779 2,568 2,409 2,345 1,774 2,760 35 KHP

3,713 690 3,066 7,926 729 (10,332) 36 LAF

3,109 1,248 1,294 1,599 1,573 37 LBM 1,695

1,231 2,546 2,718 3,253 643 101 38 LGC

3,493 3,878 1,943 2,258 3,342 2,009 39 MCP

3,568 7 (2,703) (3,233) 8 289 40 MHC

7,805 2,959 1,469 1,457 1,496 506 41 NAV

3,753 4,916 4,162 5,392 7,537 8,052 42 NSC

3,740 4,802 7,323 5,869 3,637 2,409 43 PAC

1,974 54 2,527 1,649 983 2,209 44 PGC

3,266 1,048 1,333 1,495 1,831 945 45 PJT

2,063 557 541 (1,719) 531 46 PNC -

47 PPC 2,528 (654) 2,586 13 12 1,587

48 PVD 6,192 7,395 5,902 4,272 5,088 6,888

6,476 4,253 3,169 3,198 5,218 6,468 49 RAL

3,640 (1,901) 2,424 1,596 2,464 2,698 50 REE

(1,197) 3,658 1,843 (1,389) 8,034 51 SAM 3,613

2,008 1,384 1,475 1,018 681 753 52 SAV

2,669 3,011 4,104 3,080 2,685 2,958 53 SCD

3,005 4,918 5,040 5,341 2,874 1,892 54 SFC

23,376 13,580 6,710 3,759 3,607 4,566 55 SFI

2,981 1,257 3,730 2,183 2,508 4,317 56 SJD

11,385 2,985 8,924 4,587 (917) (3,057) 57 SJS

4,926 6,652 5,768 5,004 2,903 2,324 58 SMC

2,201 3,044 5,095 4,731 3,942 4,577 59 SSC

2,732 1,869 2,771 2,422 2,241 1,029 60 STB

6,623 624 1,214 4,619 1,329 3,364 61 TAC

2,169 1,037 112 1,622 1,976 79 62 TCR

8,645 8,490 6,308 6,303 1,184 870 63 TDH

3,199 4,313 2,891 2,944 2,701 3,135 64 TMS

4,485 4,355 6,646 8,676 5,016 4,771 65 TNA

2,517 132 66 TRI - - - -

2,235 1,205 3,170 2,559 2,212 1,310 67 TS4

4,304 4,497 5,594 5,692 4,362 2,727 68 TTP

(3,872) 1,096 1,232 69 TYA 0,301 (0,316) 0,826

2,545 1,014 985 1,512 8 942 70 VFC

2,667 1,362 1,369 (302) (952) 644 71 VID

72 VIP 3,504 1,264 877 1,287 899 917

73 VIS 1,662 8,747 10,019 4,005 907 (431)

7,015 6,769 10,251 5,145 6,981 74 VNM 5,607

1,573 (3,568) 1,300 1,388 3,236 6,091 75 VPK

2,039 2,698 1,816 1,474 1,627 1,157 76 VSH

2,196 2,138 2,467 2,163 1,498 1,022 77 VTB

PHỤ LỤC 4

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH BVPS CỦA CÁC CÔNG TY QUA CÁC NĂM

BVPS (ngàn đồng/cổ phiếu) MA CK STT 2007 2008 2009 2010 2011 2012

ABT 44,331 46,883 56,385 38,237 31,507 34,903 1

AGF 61,816 48,075 48,488 48,511 50,377 51,550 2

BBC 21,110 34,446 33,823 35,314 37,242 37,550 3

22,348 17,865 22,959 26,801 18,285 18,183 BHS 4

19,214 14,891 14,548 14,636 22,757 18,315 BMC 5

29,487 31,224 19,419 24,443 29,995 36,420 BMP 6

19,314 20,149 24,106 18,687 17,960 13,945 CII 7

13,737 11,988 14,567 15,383 17,293 18,186 CLC 8

35,961 34,698 41,023 25,978 26,023 25,978 COM 9

12,179 13,508 13,197 11,459 11,583 11,820 CYC 10

16,802 16,374 17,178 14,401 14,284 12,678 DCT 11

19,971 20,745 20,745 20,745 21,075 20,725 DHA 12

31,129 35,068 37,907 47,591 21,200 25,819 DHG 13

18,678 17,042 15,487 15,014 13,867 12,707 DIC 14

33,502 34,716 28,320 31,222 32,263 32,025 DMC 15

15,998 14,085 36,221 23,772 19,014 16,892 DRC 16

31,433 19,301 17,571 14,223 13,911 13,570 DTT 17

24,475 19,659 20,299 23,054 23,780 21,663 FMC 18

21,437 16,836 20,895 20,727 25,544 22,570 FPT 19

32,495 30,954 38,411 28,588 28,649 27,962 GIL 20

36,320 23,580 14,014 15,152 18,382 20,077 GMC 21

50,748 42,743 52,013 63,843 42,379 40,143 GMD 22

23 HAP 73,567 28,145 27,455 27,294 21,814 21,975

254,723 26,089 18,929 19,321 18,791 19,411 24 HAS

15,066 23,211 13,884 22,997 9,450 7,424 25 HAX

39,017 35,242 38,064 40,995 38,052 20,659 26 HBC

12,312 15,169 14,519 14,404 16,422 16,256 27 HMC

19,653 18,359 21,027 23,915 26,466 28,060 28 HRC

39,779 18,408 21,192 22,908 23,123 26,633 29 HTV

(2) 30 3 IFS

424,328 43,963 46,118 50,779 48,727 46,159 31 IMP

54,987 34,694 24,512 12,996 17,130 13,252 32 ITA

51,827 26,370 29,941 37,127 26,777 26,264 33 KDC

17,815 17,433 19,893 20,849 21,154 22,247 34 KHA

12,703 13,391 12,233 13,014 12,100 13,593 35 KHP

15,687 15,516 13,087 18,667 15,777 5,534 36 LAF

14,573 16,644 14,494 15,011 15,360 14,879 37 LBM

27,484 18,348 18,339 18,727 19,281 19,377 38 LGC

21,267 25,901 19,433 15,935 16,469 15,409 39 MCP

14,497 15,352 11,027 7,073 7,165 7,148 40 MHC

17,989 11,570 11,717 11,938 12,127 11,681 41 NAV

19,930 24,995 21,145 25,638 25,791 27,197 42 NSC

16,252 18,906 20,065 21,665 20,644 19,912 43 PAC

18,779 20,567 20,885 16,242 17,623 44 PGC #DIV/0!

15,709 12,857 11,592 12,065 11,840 12,964 45 PJT

19,417 18,658 14,129 14,153 13,615 11,896 46 PNC

47 11,718 10,553 13,119 11,465 9,278 13,063 PPC

48 PVD 19,819 16,965 30,500 25,216 29,576 33,272

45,910 35,242 36,486 37,703 39,769 42,386 49 RAL

39,029 25,754 30,381 15,567 20,755 17,232 50 REE

44,482 34,831 38,770 37,882 17,135 178,479 51 SAM

28,587 29,380 29,196 30,147 29,919 29,935 52 SAV

14,346 14,942 16,837 18,018 19,932 20,859 53 SCD

22,102 24,965 16,354 15,873 16,944 16,619 54 SFC

48,728 48,282 32,593 23,048 25,158 27,666 55 SFI

14,818 13,157 15,229 16,088 15,401 18,308 56 SJD

29,895 28,893 22,056 21,990 18,486 15,411 57 SJS

28,200 23,962 21,100 22,087 22,884 19,786 58 SMC

12,494 13,888 17,375 19,577 15,407 17,978 59 SSC

16,520 15,727 17,492 17,770 14,880 14,065 60 STB

16,167 16,167 15,329 19,479 18,335 19,931 61 TAC

17,487 16,927 15,994 16,537 16,917 15,367 62 TCR

44,459 41,823 32,485 36,397 34,971 35,557 63 TDH

33,313 30,051 22,744 24,789 24,951 26,784 64 TMS

27,469 29,404 20,901 27,374 29,070 30,943 65 TNA

20,204 (696) 2,278 2,413 66 TRI

33,624 18,641 20,400 23,276 21,278 21,686 67 TS4

32,232 27,706 30,206 33,314 34,767 35,248 68 TTP

12 8,725 9,957 69 TYA 7 7 8

19,305 23,289 14,046 15,665 20,850 13,754 70 VFC

29,216 14,636 12,927 12,767 10,873 9,972 71 VID

72 VIP 18,467 13,085 13,850 14,247 14,341 14,726

73 VIS 13,139 17,939 19,353 21,089 17,454 15,945

25,116 25,758 18,394 22,576 22,446 18,587 74 VNM

12,350 11,629 8,423 9,390 12,626 17,127 75 VPK

16,047 15,572 10,963 11,833 11,586 12,110 76 VSH

19,564 17,475 18,922 20,014 19,675 18,389 77 VTB

PHỤ LỤC 5

KẾT QUẢ HỒI QUY

1. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT

Dependent Variable: PT Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:52 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

24.73540 3.729073 6.633124 0.004978 0.000769 6.470198 0.000173 9.63E-05 1.793614

0.0000 0.0000 0.0735

0.107990 Mean dependent var 44.77052

R-squared Adjusted R- squared

0.104069 S.D. dependent var 53.16383

Akaike info

criterion

S.E. of regression 50.32149 Sum squared resid 1152175. Schwarz criterion

10.68127 10.70830

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2443.011 10.69192 27.54206 Durbin-Watson stat 1.107779 0.000000

Dependent Variable: PT Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:52 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Variable

Coefficie Std. Error

t-Statistic

Prob.

nt

C EPS BVPS

38.58721 4.211476 9.162396 0.001308 0.000975 1.342107 8.36E-05 0.000108 0.774446

0.0000 0.1804 0.4392

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

0.365852 Mean dependent var 44.77052

R-squared Adjusted R- squared

0.235341 S.D. dependent var 53.16383

Akaike info

criterion

S.E. of regression 46.48901 Sum squared resid 819105.3 Schwarz criterion

10.67195 11.38379

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2364.877 10.95231 2.803229 Durbin-Watson stat 1.282317 0.000000

Dependent Variable: PT Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/16/13 Time: 15:52 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

28.04490 4.018226 6.979425 0.004109 0.000783 5.248676 0.000149 9.50E-05 1.572986

0.0000 0.0000 0.1164

Effects Specification

S.D.

Rho

Cross-section random Idiosyncratic random

14.86281 46.48901

0.0927 0.9073

Weighted Statistics

0.070666 Mean dependent var 35.26227

R-squared Adjusted R- squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

0.066581 S.D. dependent var 49.37657 47.72179 Sum squared resid 1036203. 17.29896 Durbin-Watson stat 1.168004 0.000000

Unweighted Statistics

R-squared 0.104867 Mean dependent var 44.77052 Sum squared resid 1156210. Durbin-Watson stat 1.046773

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects

Chi-Sq. Statistic

Chi-Sq. d.f.

Test Summary

Prob.

Cross-section random

26.683571

2

0.0000

Cross-section random effects test comparisons:

Variable

Fixed

Random Var(Diff.)

Prob.

EPS BVPS

0.001308 0.004109 0.000000 0.000084 0.000149 0.000000

0.0000 0.2015

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: PT Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:53 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

38.58721 4.211476 9.162396

0.0000

EPS BVPS

0.001308 0.000975 1.342107 8.36E-05 0.000108 0.774446

0.1804 0.4392

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

0.365852 Mean dependent var 44.77052

R-squared Adjusted R- squared

0.235341 S.D. dependent var 53.16383

Akaike info

criterion

S.E. of regression 46.48901 Sum squared resid 819105.3 Schwarz criterion

10.67195 11.38379

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2364.877 10.95231 2.803229 Durbin-Watson stat 1.282317 0.000000

2. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT/3

Dependent Variable: PT3 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:54 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

22.66222 3.314174 6.837969 0.005364 0.000684 7.844588 0.000144 8.56E-05 1.681935

0.0000 0.0000 0.0933

0.144299 Mean dependent var 43.23681

R-squared Adjusted R- squared

0.140538 S.D. dependent var 48.24080

Akaike info

criterion

S.E. of regression 44.72269 Sum squared resid 910054.0 Schwarz criterion

10.44537 10.47240

Hannan-Quinn

Log likelihood

-2388.989

criter.

10.45601

F-statistic Prob(F-statistic)

38.36395 Durbin-Watson stat 1.117630 0.000000

Dependent Variable: PT3 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:54 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

34.88126 3.767309 9.258932 0.001905 0.000872 2.184653 9.48E-05 9.66E-05 0.981544

0.0000 0.0295 0.3270

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

0.383705 Mean dependent var 43.23681

R-squared Adjusted R- squared

0.256869 S.D. dependent var 48.24080

Akaike info

criterion

S.E. of regression 41.58601 Sum squared resid 655441.1 Schwarz criterion

10.44905 11.16089

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2313.832 10.72941 3.025198 Durbin-Watson stat 1.280536 0.000000

Dependent Variable: PT3 Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/16/13 Time: 15:55 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

25.13791 3.512871 7.155944 0.004658 0.000691 6.738615 0.000134 8.42E-05 1.588557

0.0000 0.0000 0.1129

Effects Specification

S.D.

Rho

Cross-section random Idiosyncratic random

12.02272 41.58601

0.0771 0.9229

Weighted Statistics

0.105773 Mean dependent var 35.29673

R-squared Adjusted R- squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

0.101842 S.D. dependent var 45.13535 42.79178 Sum squared resid 833167.2 26.90958 Durbin-Watson stat 1.166371 0.000000

Unweighted Statistics

R-squared 0.141986 Mean dependent var 43.23681 Sum squared resid 912513.9 Durbin-Watson stat 1.064950

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects

Chi-Sq. Statistic

Chi-Sq. d.f.

Test Summary

Prob.

Cross-section random

28.971963

2

0.0000

Cross-section random effects test comparisons:

Variable

Fixed

Random Var(Diff.)

Prob.

EPS BVPS

0.001905 0.004658 0.000000 0.000095 0.000134 0.000000

0.0000 0.4099

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: PT3 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:55 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

34.88126 3.767309 9.258932 0.001905 0.000872 2.184653 9.48E-05 9.66E-05 0.981544

0.0000 0.0295 0.3270

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

0.383705 Mean dependent var 43.23681

R-squared Adjusted R- squared

0.256869 S.D. dependent var 48.24080

Akaike info

criterion

S.E. of regression 41.58601 Sum squared resid 655441.1 Schwarz criterion

10.44905 11.16089

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2313.832 10.72941 3.025198 Durbin-Watson stat 1.280536 0.000000

3. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT/6

Dependent Variable: PT6 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:56 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

18.95675 3.032887 6.250398 0.005015 0.000626 8.015034 0.000175 7.84E-05 2.228716

0.0000 0.0000 0.0263

0.156771 Mean dependent var 39.15495

R-squared Adjusted R- squared

0.153064 S.D. dependent var 44.47168

Akaike info

criterion

40.92689 S.E. of regression Sum squared resid 762129.9 Schwarz criterion

10.26798 10.29501

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2348.368 10.27863 42.29618 Durbin-Watson stat 1.139842 0.000000

Dependent Variable: PT6 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:56 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

29.87635 3.434729 8.698313 0.002025 0.000795 2.548228 0.000117 8.81E-05 1.330493

0.0000 0.0112 0.1842

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

0.397201 Mean dependent var 39.15495

R-squared Adjusted R- squared

0.273142 S.D. dependent var 44.47168

Akaike info

criterion

37.91477 S.E. of regression Sum squared resid 544823.7 Schwarz criterion

10.26420 10.97604

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

10.54456 -2271.503 3.201711 Durbin-Watson stat 1.382992 0.000000

Dependent Variable: PT6 Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/16/13 Time: 15:56 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

21.49710 3.262753 6.588639 0.004323 0.000637 6.787356 0.000160 7.73E-05 2.072864

0.0000 0.0000 0.0387

Effects Specification

S.D.

Rho

Cross-section random Idiosyncratic random

11.90195 37.91477

0.0897 0.9103

Weighted Statistics

0.113526 Mean dependent var 31.05264

R-squared Adjusted R- squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

0.109629 S.D. dependent var 41.19740 38.88821 Sum squared resid 688093.3 29.13465 Durbin-Watson stat 1.212321 0.000000

Unweighted Statistics

0.154048 Mean dependent var 39.15495 R-squared Sum squared resid 764590.4 Durbin-Watson stat 1.091028

Correlated Random Effects - Hausman Test

Equation: Untitled Test cross-section random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic

Chi-Sq. d.f.

Prob.

Cross-section random

25.873880

2

0.0000

Cross-section random effects test comparisons:

Variable

Fixed

Random Var(Diff.)

Prob.

EPS BVPS

0.002025 0.004323 0.000000 0.000117 0.000160 0.000000

0.0000 0.3072

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: PT6 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:56 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

29.87635 3.434729 8.698313 0.002025 0.000795 2.548228 0.000117 8.81E-05 1.330493

0.0000 0.0112 0.1842

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

0.397201 Mean dependent var 39.15495

R-squared Adjusted R- squared

0.273142 S.D. dependent var 44.47168

Akaike info

criterion

S.E. of regression 37.91477 Sum squared resid 544823.7 Schwarz criterion

10.26420 10.97604

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

10.54456 -2271.503 3.201711 Durbin-Watson stat 1.382992 0.000000

4. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT/9

Dependent Variable: PT9 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:57 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

17.24642 3.097839 5.567241 0.006168 0.000639 9.650405 0.000155 8.00E-05 1.936677

0.0000 0.0000 0.0534

0.201504 Mean dependent var 40.65036

R-squared Adjusted R- squared

0.197994 S.D. dependent var 46.67911

Akaike info

criterion

S.E. of regression 41.80338 Sum squared resid 795122.9 Schwarz criterion

10.31036 10.33739

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2358.073 10.32101 57.41055 Durbin-Watson stat 0.979964 0.000000

Dependent Variable: PT9 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:58 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

27.56503 3.469267 7.945491

0.0000

EPS BVPS

0.003111 0.000803 3.875317 0.000131 8.90E-05 1.477448

0.0001 0.1404

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

0.441806 Mean dependent var 40.65036

R-squared Adjusted R- squared

0.326927 S.D. dependent var 46.67911

Akaike info

criterion

S.E. of regression 38.29603 Sum squared resid 555836.0 Schwarz criterion

10.28421 10.99605

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2276.085 10.56457 3.845836 Durbin-Watson stat 1.185668 0.000000

Dependent Variable: PT9 Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/16/13 Time: 15:58 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

20.15877 3.411790 5.908561 0.005296 0.000655 8.082098 0.000149 7.90E-05 1.887487

0.0000 0.0000 0.0597

Effects Specification

S.D.

Rho

Cross-section random Idiosyncratic random

13.74886 38.29603

0.1142 0.8858

Weighted Statistics

R-squared Adjusted R-

0.146182 Mean dependent var 30.54143 0.142429 S.D. dependent var 42.27612

squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

39.16575 Sum squared resid 697950.1 38.95026 Durbin-Watson stat 1.055222 0.000000

Unweighted Statistics

R-squared 0.197880 Mean dependent var 40.65036 Sum squared resid 798730.9 Durbin-Watson stat 0.922078

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic

Chi-Sq. d.f.

Prob.

Cross-section random

23.124695

2

0.0000

Cross-section random effects test comparisons:

Variable

Fixed

Random Var(Diff.)

Prob.

EPS BVPS

0.003111 0.005296 0.000000 0.000131 0.000149 0.000000

0.0000 0.6644

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: PT9 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:58 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

27.56503 3.469267 7.945491 0.003111 0.000803 3.875317 0.000131 8.90E-05 1.477448

0.0000 0.0001 0.1404

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

0.441806 Mean dependent var 40.65036

R-squared Adjusted R- squared

0.326927 S.D. dependent var 46.67911

Akaike info

criterion

38.29603 S.E. of regression Sum squared resid 555836.0 Schwarz criterion

10.28421 10.99605

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2276.085 10.56457 3.845836 Durbin-Watson stat 1.185668 0.000000

5. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT/12

Dependent Variable: PT12 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:58 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

15.59750 2.635283 5.918718 0.005333 0.000544 9.808233 0.000208 6.81E-05 3.059803

0.0000 0.0000 0.0023

0.223024 Mean dependent var 37.61822

R-squared Adjusted R- squared

0.219609 S.D. dependent var 40.25536

Akaike info

criterion

S.E. of regression 35.56149 Sum squared resid 575401.8 Schwarz criterion

9.986932 10.01396

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2284.007 9.997579 65.30177 Durbin-Watson stat 1.113799 0.000000

Dependent Variable: PT12 Method: Panel Least Squares Date: 10/16/13 Time: 15:59 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

24.67087 2.977602 8.285485 0.002739 0.000689 3.974534 0.000175 7.64E-05 2.293904

0.0000 0.0001 0.0223

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

0.447107 Mean dependent var 37.61822

R-squared Adjusted R- squared

0.333320 S.D. dependent var 40.25536

Akaike info

criterion

S.E. of regression 32.86870 Sum squared resid 409453.2 Schwarz criterion

9.978564 10.69040

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2206.091 10.25892 3.929305 Durbin-Watson stat 1.366152 0.000000

Dependent Variable: PT12 Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/16/13 Time: 15:59 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

17.83629 2.856882 6.243269

0.0000

EPS BVPS

0.004690 0.000555 8.448082 0.000200 6.73E-05 2.974679

0.0000 0.0031

Effects Specification

S.D.

Rho

Cross-section random Idiosyncratic random

10.74914 32.86870

0.0966 0.9034

Weighted Statistics

0.171820 Mean dependent var 29.37187

R-squared Adjusted R- squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

0.168180 S.D. dependent var 36.89043 33.66104 Sum squared resid 515544.8 47.19888 Durbin-Watson stat 1.192702 0.000000

Unweighted Statistics

0.220290 Mean dependent var 37.61822 R-squared Sum squared resid 577426.5 Durbin-Watson stat 1.064882

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic

Chi-Sq. d.f.

Prob.

Cross-section random

24.407744

2

0.0000

Cross-section random effects test comparisons:

Variable

Fixed

Random Var(Diff.)

Prob.

EPS BVPS

0.002739 0.004690 0.000000 0.000175 0.000200 0.000000

0.0000 0.4902

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: PT12 Method: Panel Least Squares

Date: 10/16/13 Time: 15:59 Sample: 2007 2012 Periods included: 6 Cross-sections included: 77 Total panel (unbalanced) observations: 458

Coefficie

Variable

nt Std. Error

t-Statistic

Prob.

C EPS BVPS

24.67087 2.977602 8.285485 0.002739 0.000689 3.974534 0.000175 7.64E-05 2.293904

0.0000 0.0001 0.0223

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

0.447107 Mean dependent var 37.61822

R-squared Adjusted R- squared

0.333320 S.D. dependent var 40.25536

Akaike info

criterion

S.E. of regression 32.86870 Sum squared resid 409453.2 Schwarz criterion

9.978564 10.69040

Hannan-Quinn

criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-2206.091 10.25892 3.929305 Durbin-Watson stat 1.366152 0.000000