BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
**************
HÀ ĐỖ HỒNG QUANG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA
QUY TRÌNH CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH – NGHIÊN CỨU TẠI CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT
NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. HỒ CHÍ MINH – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
**************
HÀ ĐỖ HỒNG QUANG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA
QUY TRÌNH CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH – NGHIÊN CỨU TẠI CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC
Tp. HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài
chính – Nghiên cứu tại các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa ở Việt Nam”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai
Các kết quả trong nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2017
Hà Đỗ Hồng Quang
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Đóng góp của luận văn .......................................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..................... 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về chấp nhận khách hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính ........................................................................................................ 5
1.1.1 Các bài báo và nghiên cứu khoa học nước ngoài ...................................... 5
1.1.2 Các bài báo và nghiên cứu khoa học trong nước ...................................... 8
1.2 Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu ............................................... 9
Tóm tắt chương 1 .................................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUI TRÌNH CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ............................. 12
2.1 Cơ sở lý thuyết và các khái niệm có liên quan .................................................. 12
2.1.1 Chấp nhận khách hàng trong kiểm toán BCTC ..................................... 12
2.1.2 Các quan điểm tiếp cận việc chấp nhận khách hàng
trong kiểm toán BCTC ..................................................................................... 13
2.1.2.1 Quan điểm tiếp cận khách hàng đơn lẻ .......................................... 13
2.1.2.2 Quan điểm tiếp cận theo danh mục đầu tư .................................... 14
2.1.2.3 Quan điểm kết hợp .......................................................................... 16
2.1.3 Các khái niệm liên quan ........................................................................... 17
2.1.3.1 Các khái niệm liên quan kiểm toán độc lập ................................... 17
2.1.3.2 Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ...................... 18
2.2 Tổng quan về DNKT nhỏ và vừa ở Việt Nam và rủi ro của việc không tuân
thủ quy trình chấp nhận khách hàng ..................................................................... 20
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam ......................... 20
2.2.2 Rủi ro và đặc thù của các công ty kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt Nam . 20
2.2.3 Tổng quan về rủi ro của việc không tuân thủ quy trình chấp nhận
khách hàng ........................................................................................................ 21
2.3 Chấp nhận khách hàng theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán quốc tế ........ 23
2.3.1 Chấp nhận khách hàng theo quy định của ISQC1 ................................. 23
2.3.2 Chấp nhận khách hàng theo quy định của chuẩn mực đạo đức quốc tế
(IESBA Code) .................................................................................................... 25
2.3.3 Hướng dẫn thực hành tốt công tác chấp nhận khách hàng của uỷ ban
kiểm toán xuyên quốc gia ................................................................................. 26
2.4 Các quy định và hướng dẫn hiện hành về chấp nhận khách hàng kiểm toán
ở Việt Nam ............................................................................................................... 29
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................. 30
Tóm Tắt chương 2 ................................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 36
3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 36
3.2 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi .................................................... 37
3.2.1 Thiết kế thang đo ...................................................................................... 37
3.2.2 Xây dựng bảng câu hỏi ............................................................................. 42
3.3 Nghiên cứu chính thức ....................................................................................... 44
3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................. 44
3.3.2 Xác định kích cỡ mẫu ............................................................................... 44
3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................ 45
Tóm tắt chương 3 .................................................................................................... 48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 49
4.1 Thực trạng về chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay ...................... 49
4.2 Thống kê tần số thang đo tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách
hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến nó .................................................................. 52
4.3 Phân tích và đánh giá thang đo ......................................................................... 59
4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................. 59
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................... 60
4.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu................................................... 65
4.4.1 Phân tích tương quan ............................................................................... 65
4.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội .............................................................. 67
Tóm tắt chương 4 .................................................................................................... 71
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......................................... 72
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 72
5.2 Kiến nghị giải pháp ............................................................................................ 74
5.2.1 Quan điểm về xác lập giải pháp ............................................................... 74
5.2.2 Giải pháp cụ thể........................................................................................ 77
5.2.2.1 Tác động vào nhân tố tìm hiểu và xác định tính chính trực của
khách hàng .................................................................................................. 75
5.2.2.2 Tác động vào nhân tố đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận
khách hàng .................................................................................................. 76
5.2.2.3 Tác động vào nhân tố thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem
xét quyết định chấp nhận khách hàng ....................................................... 77
5.2.2.4 Một số giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng của quy trình
chấp nhận khách hàng và tổng thể cuộc kiểm toán ................................... 78
5.3 Các kiến nghị cho cơ quan có liên quan ........................................................... 80
5.3.1 Về phía nhà nước ...................................................................................... 80
5.3.2 Về phía hội KTV hành nghề (VACPA) ................................................... 81
5.4 Giới hạn nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai ............................. 82
Tóm tắt chương 5 .................................................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ gốc
BCTC Báo cáo tài chính 1
KTV Kiểm toán viên 2
DNKT Doanh nghiệp kiểm toán 3
VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam 4
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 5
VN Việt Nam 6
ISQC1 Chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng kiểm 7
toán
KTĐL Kiểm toán độc lập 8
BGĐ Ban giám đốc 9
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang Tên bảng Bảng số
Bảng 2.1 Tiêu chí đánh giá quy mô các công ty nhỏ và vừa theo 20 NĐ 56/2009
Bảng 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan 32
Bảng 2.3 Giả thuyết nghiên cứu 1 34
Bảng 3.1 Thang đo tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách 38
hàng
Bảng 3.2 Thang đo về tìm hiểu và xác định tính chính trực của 39
khách hàng
Bảng 3.3 Thang đo đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán 40
trong việc thực hiện hợp đồng kiểm toán
Bảng 3.4 Thang đo đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và 41
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan
trong việc chấp nhận khách hàng
Bảng 3.5 Thang đo thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem 42
xét quyết định chấp nhận khách hàng
Bảng 3.6 Hiệu chỉnh thang đo 42
Bảng 3.7 Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát 43
Bảng 4.1 Vị trí công tác của KTV tham gia khảo sát 49
Bảng 4.2 Số lượng nhân viên và doanh thu trung bình/năm 50
Bảng 4.3 Tổ chức soát xét tại đơn vị 50
Bảng 4.4 Áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của VACPA 51
trong công tác chấp nhận khách hàng
Bảng 4.5 Mẫu biểu áp dụng trong quy trình chấp nhận khách 51
hàng
Bảng 4.6 Thống kê tần số thang đo tính hữu hiệu của quy trình 52
chấp nhận khách hàng
Bảng 4.7 Thống kê tần số thang đo tìm hiểu và xác định tính 53 chính trực của khách hàng Bảng 4.8 Thống kê tần số thang đo đánh giá nguồn lực của công 55
ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng kiểm toán
57
Bảng 4.9 Thống kê tần số thang đo đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan khi chấp nhận khách hàng Bảng 4.10 Thống kê tần số thang đo thành viên tham gia xem xét 58 chấp nhận khách hàng Bảng 4.11 Kiểm định KMO và Bartlett 61
Bảng 4.12 Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) 62
Bảng 4.13 Ma trận nhân tố sau khi xoay 63
Bảng 4.14 Kiểm định KMO và Bartlett 63
Bảng 4.15 Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) 64
Bảng 4.16 Ma trận nhân tố trước khi xoay 64
Bảng 4.17 Hệ số tương quan Pearson 66
68
68
Bảng 4.18 Giả thuyết nghiên cứu 1 Bảng 4.19 Model Summaryb Bảng 4.20 ANOVAb 69
Bảng 4.21 Coefficientsa 69
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang Tên bảng Hình số
Mô hình nghiên cứu 1 33 Hình 2.1
Quy trình nghiên cứu 36 Hình 3.1
Mô hình nghiên cứu 1 67 Hình 4.1
Mô hình nghiên cứu 2 73 Hình 5.1
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những vụ bê bối trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán và sự sụp đổ của các
công ty kiểm toán hàng đầu trên thế giới trong những năm gần đây đã làm cho sự
tin tưởng của công chúng vào chất lượng báo cáo tài chính và nghề nghiệp kiểm
toán trở nên xấu đi. Enron, WorldCom, và Xerox là ví dụ về các vụ bê bối ở Hoa
Kỳ liên quan đến sai phạm trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán ở những công ty đại
chúng. Ở Việt Nam, cũng xuất hiện nhiều vi phạm trong lĩnh vực kế toán – kiểm
toán ở các công ty niêm yết như Bông Bạch Tuyết, Dược Viễn Đông, Tập đoàn Đại
Dương và một số ngân hàng “0 đồng” đã làm những người sử dụng báo cáo tài
chính hoang mang về độ tin cậy của các báo cáo kiểm toán.
KTĐL là một ngành nghề khá đặc biệt, không chỉ đơn thuần phục vụ cho một
đối tượng khách hàng hoặc doanh nghiệp cụ thể như những ngành nghề khác, công
ty kiểm toán và KTV còn có trách nhiệm hướng đến lợi ích công chúng. Để làm
được điều này, đòi hỏi các công ty kiểm toán và KTV phải nâng cao chất lượng
kiểm toán thông qua việc xây dựng, thiết lập và thực hiện các chính sách và thủ tục
kiểm toán một cách hiệu quả ngay từ những khâu đầu tiên của cuộc kiểm toán, đặc
biệt là trong khâu chấp nhận khách hàng.
“Quy trình chấp nhận khách hàng” là một trong những thủ tục kiểm toán được
chuẩn mực kiểm toán xác định là rất quan trọng và cần thiết trong một cuộc kiểm
toán hiện nay. Quy trình này giúp công ty kiểm toán và KTV đạt được sự đảm bảo
hợp lý cho cuộc kiểm toán và có một cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối khách hàng, cùng với
đó là phương hướng tiếp cận cuộc kiểm toán hợp lý nhất, giúp tiết kiệm chi phí,
tăng cường sự đảm bảo…nếu chấp nhận khách hàng.
Việc xây dựng và thực hiện quy trình chấp nhận khách hàng một cách hiệu
quả sẽ giúp công ty kiểm toán có kế hoạch thực hiện cuộc kiểm toán tốt hơn, từ đó
2
giảm thiểu rủi ro kiểm toán và nâng cao tính hiệu quả trong cuộc kiểm toán. Đây là
một phần rất quan trọng mang tính sống còn cho mỗi cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, ở thị trường kiểm toán Việt Nam, sự cạnh tranh về khách hàng, giá
phí và áp lực doanh thu giữa các công ty kiểm toán đang diễn ra rất gay gắt. Trong
áp lực cạnh tranh ngày một gay gắt ấy, các công ty kiểm toán Việt Nam, đặc biệt là
các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa thường bỏ qua hoặc thực hiện không
đầy đủ những thủ tục cần thiết trong quy trình chấp nhận khách hàng. Việc không
nhận thức được ảnh hưởng cũng như tầm quan trọng của quy trình chấp nhận khách
hàng sẽ gia tăng rủi ro, chi phí cho cuộc kiểm toán và làm giảm chất lượng kiểm
toán.
Với các lý do nêu trên, “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy
trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính – Nghiên cứu
tại các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa ở Việt Nam” là một vấn đề nghiên
cứu cần thiết, nhằm góp phần phát triển, hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ
kiểm toán trong tiến trình hội nhập của đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung của bài viết là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán BCTC. Từ đó, đề xuất các
phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tính hữu hiệu của quy trình chấp
nhận khách hàng trong kiểm toán BCTC.
Nhằm hướng đến mục tiêu nghiên cứu, bài viết cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu
sau: (cid:1) Câu hỏi nghiên cứu 1: Nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình
chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính?
(cid:1) Câu hỏi nghiên cứu 2: Những giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao tính
hữu hiệu của trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quy trình chấp nhận khách hàng (ở đây, nghiên cứu
chỉ hướng đến quy trình chấp nhận khách hàng mới, không đề cập đến việc tiếp tục
3
hợp đồng kiểm toán với khách hàng hiện hành) và các nhân tố ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng. Đề tài không nghiên cứu việc xây
dựng và thực hiện quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại bất kỳ loại hình kiểm toán khác như kiểm toán Nhà nước, kiểm toán nội bộ
cũng như không nghiên cứu quy trình này ở các công ty KTĐL có quy mô lớn.
Phạm vi nghiên cứu của bài viết là chỉ thực hiện khảo sát trong phạm vi
TP.HCM tập trung vào hoạt động kiểm toán kiểm toán Báo cáo tài chính ở các công
ty KTĐL nhỏ và vừa, không nghiên cứu các loại hình kiểm toán khác như kiểm
toán nhà nước và kiểm toán nội bộ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề xây dựng và thực hiện
quy trình chấp nhận khách hàng (chỉ áp dụng cho khách hàng mới, không đề cập
đến việc tiếp tục hợp đồng kiểm toán với khách hàng hiện hành) trong kiểm toán
báo cáo tài chính của các công ty KTĐL nhỏ và vừa tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết là phương pháp hỗn hợp
kết hợp định tính với định lượng. Trong đó, tác giả tổng hợp các nghiên cứu, tài liệu
và bài viết có liên quan để từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của quy trình chấp nhận khách hàng, sau đó sử dụng công cụ khảo sát là bảng câu
hỏi được gửi trực tiếp qua email hoặc khảo sát trực tuyến qua công cụ Google Docs
đến các đối tượng khảo sát. Sau đó, tác giả sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê
với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0 để đưa ra được kết quả nghiên cứu bao gồm:
thống kê tần số, đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA, phân tích hồi quy tuyến tính bội và phân tích tương quan.
5. Đóng góp của luận văn
Kết quả của luận văn đóng góp một phần nhất định về lý luận và thực tiễn cho kiểm
toán báo cáo tài chính như sau: (cid:1) Hệ thống hóa các văn bản pháp lý liên quan đến quy trình chấp nhận khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty KTĐL có quy mô nhỏ
và vừa ở Việt Nam
4
(cid:1) Đánh giá thực trạng về các thủ tục của quy trình chấp nhận khách hàng trong
kiểm toán BCTC tại các công ty KTĐL có quy mô nhỏ và vừa
(cid:1) Xác định và đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy
trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính
(cid:1) Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện quy trình chấp nhận khách
hàng trong kiểm toán BCTC nhằm nâng cao tính hữu hiệu của quy trình nói
riêng và chất lượng cuộc kiểm toán nói chung
(cid:1) Nêu ra một số kiến nghị với cơ quan chính phủ và ban ngành liên quan trong
thực hiện các chính sách để thực hiện các giải pháp trên hiệu quả hơn
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn có độ dài 85 trang và có kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu liên quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận, kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về chấp nhận khách hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính là một trong những
chủ đề đang được quan tâm bởi nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Cụ thể
có thể kể ra các nghiên cứu sau. 1.1.1 Các bài báo và nghiên cứu khoa học nước ngoài
[1] Siregar, S.V., Wondabio, L.S., Harahap, S.N. and Wardhani, R., 2013.
Evaluation of Risk Factors in Client Acceptance Decisions: Evidence from Public
Accountants in Indonesia.
Theo đó, nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chấp
nhận khách hàng của các công ty kiểm toán như quy mô của công ty kiểm toán,
kinh nghiệm của KTV, cấp bậc của nhân viên kiểm toán thực hiện quy trình, đánh
giá mức độ rủi ro (bao gồm rủi ro khách hàng, rủi ro kiểm toán và rủi ro KTV), phí
và ý kiến chuyên gia. Bài nghiên cứu cũng nêu lên những mức độ tác động khác
nhau của những yếu tố trên đến quyết định chấp nhận khách hàng của công ty kiểm
toán. Trong đó, mức độ rủi ro có tác động trái chiều đến quyết định chấp nhận
khách hàng của công ty kiểm toán nhằm ngăn chặn các khách hàng có rủi ro cao.
Rủi ro khách hàng là yếu tố có tác động mạnh nhất đến quyết định chấp nhận khách
hàng của công ty kiểm toán.
[2] Prendergast, K., 2007. Client Acceptances Procedures: Best Practices
among Accounting Firms. CPA Prac. Mgmt. F., 3, p.5.
Bài nghiên cứu khoa học này đã chỉ ra hai mục tiêu chính của quy trình chấp
nhận khách hàng là tìm hiểu tính chính trực của khách hàng và nhận diện những vấn
đề có thể gây nên vi phạm trong hoạt động hành nghề chuyên nghiệp của công ty
kiểm toán và KTV. Đồng thời bài nghiên cứu cũng đưa ra những dấu hiệu nhận
dạng rủi ro trong qúa trình chấp nhận khách hàng mà KTV và công ty kiểm toán cần
chú ý tìm hiểu như: thường xuyên thay đổi công ty kiểm toán không rõ lý do, tình
6
hình tài chính tồi tệ, từ chối cung cấp thông tin liên quan…Bên cạnh đó bài viết
cũng đề xuất về những thủ tục kiểm tra cần thiết tương ứng với từng cấp độ thực
hiện trong việc thực hành công tác chấp nhận khách hàng.
[3] Drira, M., 2013. Toward a general theory of client acceptance and continu-
ance decisions. Journal of Comparative International Management, 16(1).
Bài nghiên cứu này hệ thống lại các quan điểm lý thuyết được sử dụng trong
các tài liệu kiểm toán về sự chấp nhận khách hàng và quyết định việc tiếp tục hợp
đồng kiểm toán. Phần thứ nhất của nghiên cứu, trình bày các khái niệm và lý thuyết
liên quan đến quyết định chấp nhận khách hàng, tiếp tục hợp đồng kiểm toán và từ
chối khách hàng. Thứ hai, nhận diện và thảo luận về phương pháp tiếp cận khách
hàng đơn lẻ và giới thiệu "vòng đời mối quan hệ giữa KTV và khách hàng" như một
nền tảng cho quan điểm thường được sử dụng trong nghiên cứu. Thứ ba, giới thiệu
và kiểm tra quan điểm tiếp cận việc chấp nhận khách hàng như một danh mục đầu
tư. Cuối cùng, các phương pháp tiếp cận khách hàng, danh mục khách hàng được
thảo luận và đưa đến một lý thuyết chung cho quyết định chấp nhận khách hàng và
việc tiếp tục hợp đồng kiểm toán được phát triển.
[4] Mironiuc, M., Chersan, I.C. and Robu, I.B., 2013. The Influence of the
Client's Background on the Auditor's Decision in Acceptance the Audit Engage-
ment. Communications of the IBIMA, 2013, p.1.
Bài nghiên cứu nhận diện và phân tích những tác động của yếu tố hoàn cảnh
đến quyết định chấp nhận khách hàng của công ty kiểm toán. Nghiên cứu đã sử
dụng mẫu là 100 công ty đa quốc gia trong xếp hạng 500 của Fortune năm 2011,
được kiểm toán bởi các công ty Big4. Bài viết phát triển 3 giả thuyết về sự ảnh
hưởng của những yếu tố tài chính và phi tài chính đến quyết định chấp nhận khách
hàng mới của công ty kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy quyết định chấp nhận
khách hàng của KTV chịu ảnh hưởng bởi uy tín của khách hàng, phản ánh qua vị trí
của khách hàng trong danh sách 500 Fortune, chuyên môn của KTV trong lĩnh vực
hoạt động cụ thể, tình hình tài chính của khách hàng và khả năng hoạt động liên tục
có thể tiên đoán được thời gian.
7
[5] Johnstone, K.M., 2000. Client-acceptance decisions: Simultaneous effects
of client business risk, audit risk, auditor business risk, and risk adapta-
tion.Auditing: A Journal of Practice & Theory, 19(1), pp.1-25.
Trong bài nghiên cứu này, một mô hình đã được phát triển và kiểm định các
đặc điểm của việc chấp nhận khách hàng như một quá trình của việc đánh giá các
rủi ro và thích ứng với các rủi ro đó. Mô hình này cho rằng KTV sẽ đánh giá các rủi
ro của khách hàng (ví dụ như tình hình tài chính, hệ thống kiếm soát nội bộ…) và
dùng những đánh giá đó để nhận định liệu công ty kiểm toán sẽ gánh chịu một sự
thua lỗ nếu chấp nhận khách hàng thông qua việc thiếu lợi nhuận trong cam kết
kiểm toán với khách hàng hoặc các vụ kiện tụng trong tương lai. Mô hình đề xuất
rằng KTV sẽ tìm cách để thích nghi với rủi ro của khách hàng bằng cách sử dụng 3
chiến lược sau: (1) tìm hiểu những đặc điểm liên quan đến rủi ro của khách hàng;
(2) tìm hiểu khách hàng căn cứ trên rủi ro thua lỗ của công ty kiểm toán trong cam
kết thực hiện kiểm toán; (3) chủ động sử dụng các chiến lược để thích nghi với rủi
ro như điều chỉnh giá phí kiểm toán, lên kế hoạch cho những bằng chứng cần thiết,
lên kế hoạch nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán hoặc điều chỉnh khối lượng dữ liệu
cần thiết cần thu thập trong suốt quá trình chấp nhận khách hàng. Để kiểm định mô
hình này, người viết thực hiện khảo sát trên 137 quan sát về các KTV giàu kinh
nghiệm (cấp độ giám đốc kiểm toán/chủ phần hùn). Kết quả cho thấy KTV cân nhắc
mối quan hệ giữa rủi ro khách hàng và dùng đánh giá của họ về những rủi ro này để
nhận định liệu công ty kiểm toán sẽ gánh chịu một sự thua lỗ nếu cam kết thực hiện
kiểm toán cho khách hàng. Trong bước thích nghi với rủi ro, KTV căn nhắc dựa
trên đặc điểm rủi ro của khách hàng và rủi ro thua lỗ của công ty kiểm toán. Nhưng
trái ngược với dự đoán ban đầu, KTV không sử dụng chiến lược (3) chủ động thích
nghi với rủi ro (như tăng giá phí, lên kế hoạch cho những bằng chứng cần thiết…)
để làm tăng tính “có thể chấp nhận” của khách hàng. Điều này cho thấy các KTV có
khuynh hướng tránh rủi ro hơn là chủ động thích nghi với nó, đó cũng là khuynh
hướng trong quyết định chấp nhận khách hàng của các chủ phần hùn/giám đốc kiểm
toán hiện nay.
8
1.1.2 Các bài báo và nghiên cứu khoa học trong nước
[1] Nguyễn Huy Tâm, 2013. Rủi ro từ việc không tuân thủ quy trình chấp
nhận khách hàng của các công ty kiểm toán. Chuyên san Kinh tế và Kinh doanh -
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, 29(3).
Bài viết đã đề cập một số quy định ở Việt Nam và trên thế giới về quy trình
chấp nhận khách hàng kiểm toán. Bên cạnh đó bài viết cũng nêu lên những rủi ro
mà DNKT sẽ gặp phải khi không tuân thủ quy trình chấp nhận khách hàng như khó
đánh giá và xác định rủi ro của khách hàng, thủ tục kiểm toán được thiết kế không
phù hợp, bất đồng quan điểm với khách hàng trong xử lý vấn đề phát sinh,…Đồng
thời, bài viết cũng xem xét thực tế áp dụng các quy định này tại Việt Nam hiện nay,
đặc biệt là ở các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ. Sau cùng, bài viết đưa ra
các kiến nghị như: các công ty kiểm toán cần xây dựng các thủ tục và biểu mẫu liên
quan đến quá trình chấp nhận khách hàng dựa theo chuẩn mực kiểm toán, chú trọng
và nâng cao công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán, nâng cao năng lực và trình độ
của kiểm toán viên,… nhằm thực hiện tốt hơn công tác đánh giá rủi ro khi chấp
nhận khách hàng kiểm toán, hạn chế rủi ro cho KTV và công ty kiểm toán.
[2] Né Hiếu Tuấn (2014), “Hoàn thiện quy trình đánh giá và đối phó rủi ro
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty KTĐL vừa và nhỏ ở Việt Nam”,
Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Tp.HCM.
Trong luận văn này, tác giả đã nêu lên những nhân tố ảnh hưởng đến việc
đánh giá và đối phó rủi ro trong giai đoạn tiếp nhận khách hàng, tìm hiểu môi
trường hoạt động và rủi ro kiểm soát như thu thập thông tin khách hàng, văn bản
hướng dẫn công việc, cấp bậc của KTV thực hiện, ảnh hưởng của giá phí. Theo
nghiên cứu của tác giả, đây là giai đoạn có ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng
của quy trình đánh giá và ứng phó rủi ro trong kiểm toán BCTC ở các công ty
KTĐL. Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu lên những rủi ro khi không tuân thủ quy
trình chấp nhận khách hàng như kiện tụng, thu hồi giấy đăng ký kinh doanh (đối với
DNKT) hoặc giấy chứng nhận đăng ký hành nghề (đối với KTV). Từ đó đưa ra kết
luận “các công ty kiểm toán cần phải cẩn trọng trong việc chấp nhận hợp đồng kiểm
9
toán, nghĩa là phải thực sự sử dụng kết quả của việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp
đồng để quyết định có nên thực hiện kiểm toán cho khách hàng đó hay không, chứ
không chỉ đơn thuần để xác định mức phí kiểm toán”.
[3] Trần Hải Bắc (2015), “Sự tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đánh giá rủi ro
trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính áp dụng tại các công ty kiểm toán độc
lập lớn ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Tp.HCM.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã nêu lên quy trình chấp nhận khách hàng
là một trong những quy trình rất được chú trọng ở các công ty kiểm toán lớn ở Việt
Nam. Các công ty này đều có văn bản hướng dẫn và quy định các thủ tục đánh giá
rủi ro trước khi chấp nhận khách hàng. Việc thiết kế này giúp công ty kiểm toán đạt
được sự đảm bảo hợp lý rằng công ty kiểm toán chỉ chấp nhận kiểm toán cho các
đơn vị khi (a) Công ty kiểm toán có đủ khả năng và nguồn lực để thực hiện cuộc
kiểm toán; (b) Công ty kiểm toán đảm bảo sự tuân thủ về đạo đức nghề nghiệp; (c)
Công ty kiểm toán đã xem xét và đánh giá tính chính trực của khách hàng và không
có thông tin nào về việc khách hàng thiếu tính chính trực. Bên cạnh đó, đề tài cũng
đưa ra những tồn tại trong công tác chấp nhận khách hàng ở những công ty kiểm
toán lớn như: việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán còn mang nặng
tính xét đoán, trong một số trường hợp quy mô khách hàng là quá nhỏ và hạn chế về
thòi gian quy trình này có thể bị bỏ qua. Sau cùng bài nghiên cứu đưa các kiến nghị
như xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng, bổ sung nhân sự để khắc phục những
tồn tại trong quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính ở
các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam
1.2 Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu một cách tương đối về các nghiên cứu liên quan ở nước ngoài
và trong nước về chủ đề chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính,
tác giả nhận định được một số tồn tại và khe hổng nghiên cứu như sau:
Trên thế giới hiện nay, mặc dù đã có rất nhiều bài báo và bài nghiên cứu khoa
học về chủ đề này, nhưng chưa có nghiên cứu nào có bằng chứng thực nghiệm ở
Việt Nam.
10
Đối với các nghiên cứu trong nước về chủ đề này còn khá khiêm tốn và hạn
chế. Bên cạnh đó, các nghiên cứu xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán BCTC, xem xét mức
độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng
và kiểm định sự phù hợp của mô hình tại VN còn bị bỏ ngỏ, chưa được quan tâm
đúng mức. Đây là khe hổng nghiên cứu quan trọng dẫn đến lý do lựa chọn đề tài
của luận văn này.
Như vậy, trên cơ sở tiếp cận những nghiên cứu liên quan, đồng thời dựa vào
những tồn tại và khe hổng nghiên cứu đã xác định ở trên, tác giả lựa chọn đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính – Nghiên cứu tại các công ty kiểm toán
độc lập nhỏ và vừa ở Việt Nam” với mục tiêu góp phần hoàn thiện quy trình chấp
nhận khách hàng trong kiểm toán BCTC và nâng cao chất lượng kiểm toán ở các
công ty KTĐL có quy mô nhỏ và vừa.
11
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày một số nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu được
công bố ở nước ngoài và trong nước. Từ đó, tác giả nhận diện và xác định các khe
hở nghiên cứu để làm cơ sở chứng minh tính cần thiết khi lựa chọn đề tài nghiên
cứu.
Đề tài nghiên cứu được lựa chọn với mục tiêu góp phần hoàn thiện quy trình
chấp nhận khách hàng trong kiểm toán BCTC, qua đó nâng cao chất lượng hoạt
động KTĐL ở các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa tại Việt Nam. Đây là
nghiên cứu đầu tiên ở VN tập trung nghiên cứu nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng bằng phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu hướng
đến xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình chấp nhận khách hàng
và kiểm định sự phù hợp của mô hình tại VN.
12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUI TRÌNH CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
2.1 Cơ sở lý thuyết và các khái niệm có liên quan
2.1.1 Chấp nhận khách hàng trong kiểm toán BCTC
Theo từ điển tiếng việt, “Chấp nhận” là từ dùng để chỉ sự đồng ý tiếp nhận
điều yêu cầu của người khác hoặc chấp nhận các điều kiện của bên đặt hàng. Còn
“khách hàng” là từ dùng để chỉ người đến mua hàng. Như vậy, chấp nhận khách
hàng là việc bên bán hàng đồng ý bán hoặc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ theo
yêu cầu của bên mua hàng.
Theo kết quả nghiên cứu của Asare và các đồng sự (1994) và nghiên cứu của
Johnstone and Bedard (2004) trích trong nghiên cứu của Mohamed Drira (2013),
quyết định chấp nhận khách hàng trong kiểm toán BCTC bao gồm việc DNKT thu
hút khách hàng mong muốn hoặc tiềm năng và quyết định xem có nên nộp thầu để
cạnh tranh việc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho những khách hàng có thể
quan tâm đến dịch vụ của DNKT. Nếu DNKT thực hiện nộp thầu cạnh tranh hợp
đồng kiểm toán và khách hàng tiềm năng đồng ý, một khách hàng được chấp nhận
mới được thêm vào danh mục khách hàng của công ty (Simunic and Stein, 1990;
Johnstone and Bedard, 2004; dẫn theo Mohamed Drira, 2013). Các khách hàng mới
cũng có thể tiếp cận DNKT để cho thấy sự quan tâm của mình trong việc trở thành
khách hàng của DNKT. Trong trường hợp này, DNKT thực hiện đánh giá khách
hàng tiềm năng và đưa ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối khách hàng mới này.
Trong thực tế, quá trình này có thể phức tạp hơn và lặp đi lặp lại vì nó thường đòi
hỏi nhiều cuộc thảo luận và các vòng đàm phán (Mohamed Drira, 2013).
Quyết định tiếp tục hợp đồng kiểm toán chỉ áp dụng cho khách hàng kiểm toán
hiện hành và không áp dụng cho khách hàng mới. Quá trình này bao gồm đánh giá
khách hàng hiện hành và quyết định có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho
họ. Tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá khách hàng hiện hành, công ty kiểm toán sẽ đưa
ra quyết định tiếp tục hợp đồng kiểm toán hay từ chối tiếp tục cung cấp hợp đồng
13
kiểm toán. Theo đó, quyết định tiếp tục hợp đồng kiểm toán nghĩa là công ty kiểm
toán đồng ý thực hiện kiểm toán cho khách hàng vào niên độ tiếp theo. Quyết định
từ chối tiếp tục hợp đồng kiểm toán nhằm loại bỏ những khách hàng không mong
muốn, bao gồm cả những khách hàng được đánh giá là quá rủi ro hoặc không còn
phù hợp với chiến lược của công ty (Johnstone and Bedard, 2004; Shu, 2000; dẫn
theo Mohamed Drira, 2013).
2.1.2 Các quan điểm tiếp cận việc chấp nhận khách hàng trong kiểm toán
BCTC
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra các quan điểm về phương pháp tiếp
cận mà công ty kiểm toán và KTV sử dụng trong quá trình chấp nhận khách hàng
mới và tiếp tục hợp đồng kiểm toán với khách hàng hiện tại: phương pháp tiếp cận
khách hàng đơn lẻ (the single client approach), phương pháp tiếp cận khách hàng
theo danh mục đầu tư (the client portfolio approach) và phương pháp kết hợp.
2.1.2.1 Quan điểm tiếp cận khách hàng đơn lẻ
Trong đó, phương pháp tiếp cận khách hàng đơn lẻ cho rằng KTV và công ty
kiểm toán chỉ tìm hiểu đặc điểm và đánh giá rủi ro cho một khách hàng riêng biệt.
Phương pháp này đã mô hình hóa các quyết định chấp nhận khách hàng như là một
quá trình đánh giá rủi ro và thích ứng với rủi ro (Jonhstone, 2000).
Trong giai đoạn đánh giá rủi ro, các yếu tố liên quan đến rủi ro kiểm toán, rủi
ro kinh doanh của khách hàng và rủi ro kinh doanh của công ty kiểm toán được
khám phá, đánh giá và so sánh với lợi nhuận kỳ vọng và yêu cầu của công ty kiểm
toán. Trong đó, theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 200 (2009), rủi ro kiểm toán
là rủi ro do KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã
được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Theo nghiên cứu của Huss và
Jacobs (1991), trích trong nghiên cứu của Johnstone, K.M. và Bedard, J.C. (2000),
rủi ro kinh doanh của khách hàng là rủi ro khách hàng sẽ phá sản hoặc hoạt động
kinh doanh của khách hàng sẽ không có lợi nhuận). Rủi ro kinh doanh của công ty
kiểm toán là nguy cơ mất mát vì công ty kiểm toán đồng ý thực hiện kiểm toán cho
khách hàng ngay cả khi công ty kiểm toán và KTV đã thực hiện đầy đủ thủ tục phù
14
hợp với chuẩn mực kiểm toán chuyên nghiệp hiện tại (ví dụ, kiện tụng, lợi nhuận
không đầy đủ, hoặc thiệt hại danh tiếng) (Asare et al., 1994; dẫn theo Johnstone,
K.M. và Bedard, J.C., 2000). Theo đó, khả năng hiện diện của các yếu tố liên quan
đến các rủi ro trên càng cao sẽ càng làm giảm khả năng chấp nhận khách hàng
(Johnstone, K.M. và Bedard, J.C., 2000).
Tiếp đó là giai đoạn thích ứng với rủi ro, KTV phản ứng với các rủi ro có sai
sót và gian lận trong cuộc kiểm toán bằng cách áp dụng các chiến lược như gia tăng
sự tham gia của chủ phần hùn/giám đốc kiểm toán và các chuyên gia trong ngành
vào cuộc kiểm toán, thực hiện nhiều thủ tục kiểm toán hơn và thực hiện thêm nhiều
bước soát xét liên quan đến rủi ro của khách hàng. Kết quả của việc này là sự gia
tăng chi phí kiểm toán, Jonstone & Bedard (2001). Điều này có nghĩa là, KTV
không phải chỉ chấp nhận khách hàng với rủi ro bằng không, họ đánh giá rủi ro và
chấp chận khách hàng có rủi ro kinh doanh nằm trong phạm vi chấp nhận của
DNKT (Johnstone, K.M. và Bedard, J.C., 2000).
Theo nghiên cứu của Mohamed Drira (2013), phương pháp tiếp cận khách
riêng lẻ có hạn chế là chỉ đánh giá rủi ro khách hàng trên cơ sở 1 tổ chức/cá nhân
riêng biệt mà không nêu lên những ảnh hưởng tiềm tàng của việc chấp nhận khách
hàng trên cở sở tổng thể rủi ro của danh mục khách hàng kiểm toán.
2.1.2.2 Quan điểm tiếp cận theo danh mục đầu tư
Quan điểm tiếp cận theo danh mục đầu tư cho rằng công ty kiểm toán xem xét
các hợp đồng kiểm toán giữa công ty kiểm toán và khách hàng như là một danh mục
đầu tư mà công ty kiểm toán đang quản lý. Cách tiếp cận này được giới thiệu hơn
hai mươi năm trước đây bởi hai học giả kiểm toán là Simunic và Stein (1990) và
được tiếp tục sau đó bởi các nghiên cứu khác. Theo Simunic và Stein (1990), trích
trong nghiên cứu của Mohamed Drira (2013), rủi ro của một cuộc kiểm toán được
định nghĩa và đo lường trong một bối cảnh danh mục đầu tư bởi vì kết quả của mỗi
sự chấp nhận của khách hàng hoặc quyết định việc tiếp tục hợp đồng kiểm toán có
ảnh hưởng đến rủi ro tổng thể của danh mục khách hàng của công ty kiểm toán
(Huss và Jacobs, 1991; dẫn theo Mohamed Drira, 2013). Tương tự như tối ưu hóa
15
danh mục đầu tư tài chính, do nguồn lực của công ty kiểm toán là có hạn (về nhân
lực, thời gian, năng lực…), KTV thực hiện việc chấp nhận khách hàng mới hoặc
tiếp tục với khách hàng cũ như là quản lý danh mục đầu tư nhằm tối ưu hoá lợi ích
thu được cho công ty kiểm toán với nguồn lực có sẵn. Do đó, mỗi quyết định chấp
nhận khách hàng hay tiếp tục hợp đồng kiểm toán phải được xem xét trên phương
diện có liên quan chặt chẽ và đóng góp trực tiếp đến hiệu suất tổng thể của các công
ty kiểm toán (Mohamed Drira, 2013).
Các chiến lược điều chỉnh khách hàng thường xuyên được sử dụng bởi các
công ty kiểm toán là một minh họa tốt nhất cho quan điểm tiếp cận theo danh mục
đầu tư. Sự lựa chọn khách hàng thích hợp phụ thuộc vào một số yếu tố liên quan
chủ yếu đến các công ty kiểm toán bao gồm: cơ cấu của công ty kiểm toán và các
chi phí khác cũng như các thiết lập về khách hàng tiềm năng của nó. Qua thời gian,
khách hàng mục tiêu của các công ty kiểm toán có thể thay đổi do sự thay đổi trong
đặc trưng của doanh nghiệp và/hoặc các đặc điểm của khách hàng, và việc tiếp tục
công việc kiểm toán cho các khách hàng đó sẽ không mang lợi lợi nhuận như yêu
cầu của DNKT. Do đó, các công ty kiểm toán sẽ quan tâm trong việc điều chỉnh các
khách hàng trong danh mục đầu tư của mình bằng cách kết thúc kiểm toán cho các
khách hàng hiện tại không còn phù hợp với mục tiêu công ty kiểm toán. Nguyên
nhân gây nên sự không phù hợp của khách hàng thường bắt nguồn từ thay đổi trong
đặc điểm của KTV, đặc biệt là cơ cấu chi phí của KTV(Shu, 2000, trích trong
Mohamed Drira, 2013).
Quan điểm tiếp cận theo danh mục đầu tư cung cấp một khung tích hợp trong
đó ba quyết định chấp nhận, tiếp tục, và từ chối khách hàng có mối quan hệ với
nhau vì mỗi quyết định ảnh hưởng đến các thành phần của danh mục khách hàng
mà công ty kiểm toán đang quản lý. Tuy nhiên, theo Jonhstone và Bedard (2004),
trích trong Mohamed Drira (2013), việc chuyển giao vô điều kiện của lý thuyết
danh mục đầu tư, từ tài chính đến kiểm toán sẽ gặp trở ngại với một số khó khăn
như sau:
16
(cid:1) Các thành phần (khách hàng) trong danh mục đầu tư của công ty kiểm toán
là kết quả của quyết định ở cả hai phía công ty kiểm toán và khách hàng.
Ngược lại, thành phần của danh mục đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư là
kết quả của các quyết định đầu tư đơn phương của nhà đầu tư.
(cid:1) Bên cạnh đó, việc ước tính lợi nhuận và độ lệch tiêu chuẩn của thị trường là
rất quan trọng trong lý thuyết danh mục đầu tư tài chính trong khi ước
lượng các tham số cho danh mục đầu tư ở các công ty kiểm toán sẽ là
không thực tế.
(cid:1) Thêm vào đó, kiểm toán viên có thể cố tình làm sai lệch đánh giá rủi ro ban
đầu để thực hiện việc chấp nhận khách hàng để chạy theo lợi nhuận.
2.1.2.3 Quan điểm kết hợp
Từ hai quan điểm tiếp cận nêu trên, Mohamed Drira, (2013) đã kết hợp hai
quan điểm để đưa đến kết luận về một lý thuyết chung cho quá trình chấp nhận
khách hàng và tiếp tục hợp đồng kiểm toán nhằm khắc phục khuyết điểm và phát
huy ưu điểm riêng lẻ của từng quan điểm.
Theo nghiên cứu của Mohamed Drira, (2013) bước đầu tiên của quy trình chấp
nhận khách hàng và tiếp tục hợp đồng kiểm toán bát đầu bằng việc tất cả các khách
hàng tiềm năng và hiện tại quan tâm đến dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp sẽ
được đánh giá trên cơ sở khách hàng riêng lẻ. Nếu khách hàng thoả mãn các chuẩn
mực về quyết định chấp nhận khách hàng mới và tiếp tục hợp đồng kiểm toán của
DNKT theo quan điểm khách hàng đơn lẻ, khách hàng sẽ được đưa vào danh mục
khách hàng có khả năng ký kết hợp đồng của DNKT. Sau đó, tất cả các khách hàng
nằm trong danh mục này được đánh giá, xếp hạng bằng những yếu tố liên quan theo
quan điểm danh mục đầu tư của DNKT. Tùy thuộc vào nguồn lực bị giới hạn của
công ty kiểm toán trong ngắn hạn và quy mô của khách hàng, DNKT quyết định
những khách hàng mới nào sẽ được chấp nhận, khách hàng mới nào bị từ chối và
những khách hàng hiện tại nào được tiếp tục hợp đồng kiểm toán, khách hàng hiện
tại nào bị dừng ký kết hợp đồng kiểm toán cho niên độ tiếp theo. Rõ ràng, nếu bất
kỳ khách hàng mới hoặc hiện tại thỏa mãn quy trình chấp nhận khách hàng và tiếp
17
tục hợp đồng kiểm toán không muốn ký kết với DNKT, họ được thay thế bởi khách
hàng tốt nhất kế tiếp trong danh sách được chọn.
Theo quan điểm này, phương pháp tiếp cận khách hàng riêng lẻ vẫn là tiền đề
quan trọng trong quy trình chấp nhận khách hàng và tiếp tục hợp đồng kiểm toán.
Điều này có nghĩa là khách hàng nên bị từ chối nếu khách hàng không đáp ứng các
chuẩn mực về quyết định chấp nhận khách hàng mới và tiếp tục hợp đồng kiểm toán
của DNKT theo quan điểm khách hàng đơn lẻ ngay cả khi khách hàng là rất phù
hợp theo quan điểm danh mục đầu tư và các kiểm toán viên có thể làm giảm chi phí
kiểm toán liên quan để cân bằng giữa lợi nhuận và chi phí cho DNKT (Mohamed
Drira, 2013).
2.1.3 Các khái niệm liên quan
2.1.3.1 Các khái niệm liên quan kiểm toán độc lập
Theo điều 5 luật KTĐL số 67/2011/QH12 được Quốc hội ban hành ngày
29/03/2011, giải thích các từ ngữ liên quan:
(cid:1) “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra,
đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán
khác theo hợp đồng kiểm toán”.
(cid:1) “Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán”.
(cid:1) “Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định
của pháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được BTC công
nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam”.
(cid:1) “Doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh
dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan”.
18
Theo điều 42 luật KTĐL số 67/2011/QH12, “Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa
thuận giữa DNKT với khách hàng/đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện dịch vụ
kiểm toán”. Các đơn vị có nhu cầu kiểm toán BCTC có trách nhiệm cung cấp các
thông tin cần thiết để hỗ trợ KTV và DNKT thực hiện thủ tục đánh giá chấp
nhận/duy trì khách hàng theo quy định của chuẩn mực kiểm toán. Theo quy định tại
Điều 9 Luật KTĐL 2011, “Hợp đồng kiểm toán BCTC hàng năm của doanh nghiệp,
tổ chức bắt buộc phải kiểm toán BCTC phải được giao kết chậm nhất là ba mươi
(30) ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm”.
2.1.3.2 Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam” (ban hành kèm thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012) thì mục đích
của kiểm toán BCTC là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với BCTC, thông
qua việc KTV đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập và trình bày trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày
BCTC được áp dụng hay không. Theo tiêu chí đó, có thể hiểu chất lượng KTĐL
được đo lường bằng mức độ tin cậy, sự thỏa mãn của người sử dụng BCTC đã được
kiểm toán bởi các DNKT trong việc ra quyết định.
Theo đoạn 06 chuẩn mực kiểm toán số 220 thì “mục tiêu của KTV và DNKT
là thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng ở cấp độ từng cuộc kiểm toán nhằm
cung cấp cho KTV và DNKT sự đảm bảo hợp lý rằng: (a) Cuộc kiểm toán đã tuân
thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan; (b) Báo cáo
kiểm toán được phát hành là phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán”.
Qua đó ta có thể hiểu chất lượng kiểm toán là sự tuân thủ các chuẩn mực nghề
nghiệp, các quy định pháp luật liên quan và là thoả mãn đối tượng sử dụng dịch vụ
kiểm toán.
Như vậy, chất lượng kiểm toán được nhận thức khác nhau dưới các góc nhìn
và mục tiêu của đối tượng sử dụng. Có thể thấy chất lượng kiểm toán tùy thuộc vào
các góc nhìn của các đối tượng sau:
19
Chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của khách hàng: là mức độ thỏa mãn của
khách hàng về lợi ích mà họ nhận được.
Chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của DNKT: Đối với DNKT, dịch vụ kiểm
toán là một hình thức kinh doanh đem lại lợi nhuận. Tuy nhiên, do yêu cầu của nghề
nghiệp, hoạt động kiểm toán là một trong những ngành nghề phải tuân thủ pháp
luật, chuẩn mực kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp. Doanh nghiệp kiểm toán phải
thực hiện xây dựng những quy trình và tiêu chuẩn kiểm toán nhằm kiểm soát chất
lượng của cả quá trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về BCTC trung thực và hợp
lý. Như vậy, một cuộc kiểm toán được coi là có chất lượng là khi KTV và DNKT
tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực chuyên môn, các quy trình và các thủ tục do DNKT
thiết lập (Trần Thị Giang Tân, 2011). Bên cạnh đó, còn phải đảm bảo sự cân đối
giữa lợi ích và chi phí để mang lại lợi nhuận.
Chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của người sử dụng BCTC: Đối tượng sử
dụng BCTC có thể chia làm hai nhóm: nhóm có quan hệ lợi ích trực tiếp và nhóm
có quan hệ lợi ích gián tiếp. Trong đó, nhóm có quan hệ lợi ích trực tiếp là nhóm
đối tượng sử dụng kết quả của BCTC đã kiểm toán để ra quyết định đầu tư, kinh
doanh như cổ đông, ngân hàng, trái chủ… Bên cạnh đó, nhóm có lợi ích gián tiếp là
những đối tượng không trực tiếp sử dụng kết quả kiểm toán để đưa ra các quyết
định kinh tế nhưng cũng bị ảnh hưởng một cách gián tiếp đến lợi ích như xã hội, hội
nghề nghiệp và công chúng.
Từ những định nghĩa trên có thể hiểu chất lượng kiểm toán là mức độ thỏa
mãn của khách hàng về lợi ích mà họ nhận được; sự hài lòng của các đối tượng sử
dụng về tính khách quan và độ tin cậy của BCTC đã kiểm toán để ra các quyết định
đúng đắn; đáp ứng các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực chuyên môn,
đảm bảo sự hài hòa về lợi ích và chi phí của các doanh nghiệp kiểm toán.
20
2.2 Tổng quan về DNKT nhỏ và vừa ở Việt Nam và rủi ro của việc không tuân
thủ quy trình chấp nhận khách hàng
2.2.1 Khái niệm công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam
Công ty nhỏ và vừa có thể được hiểu là các công ty có quy mô nhỏ về phương
diện vốn, lao động hay doanh thu. Với các tiêu chí này, các quốc gia trên thế giới
xây dựng cách xác định đối tượng thuộc doanh nghiệp nhỏ và vừa theo điều kiện
kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành
ngày 30/06/2009, các công ty nhỏ và vừa được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn, hoặc số lao động bình quân. Đối với nhóm ngành
thương mại và dịch vụ, tiêu chí đánh giá theo Nghị định này như sau:
Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá quy mô các công ty nhỏ và vừa theo NĐ 56/2009
Cấp
Tổng nguồn vốn
Số lao động
Siêu nhỏ Không quy định
Từ 10 người trở lên
Nhỏ
10 tỷ đồng trở xuống
Từ trên 10 người đến 50 người
Vừa
Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
Từ trên 50 người đến 100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
2.2.2 Đặc điểm và rủi ro của các công ty kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt Nam
Hiện nay, ở nước ta đã có hơn 100 công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa
được thành lập và hoạt động trên địa bàn cả nước, tập trung chủ yếu ở khu vực Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Do có quy mô nhỏ và vừa nên các công ty kiểm
toán này thường có các rủi ro và đặc thù như sau: (cid:1) Số lượng nhân viên chuyên nghiệp và kiểm toán viên còn ít, thêm vào đó là áp
lực thời gian do chạy theo chỉ tiêu doanh thu nên việc thực hiện các quy định
về chấp nhận khách hàng là chưa đầy đủ, thậm chí bỏ qua rất nhiều thủ tục
quan trọng trong quy trình chấp nhận khách hàng (Nguyễn Huy Tâm, 2013). (cid:1) Theo nghiên cứu của Nguyễn Huy Tâm (2013), BGĐ các DNKT có quy mô
nhỏ và vừa thường chỉ có một hoặc hai thành viên, do đó thường xuyên thiếu
sự xoát xét độc lập giữa các thành viên BGĐ.
21
(cid:1) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kiểm toán viên chưa đồng nhất và chưa
đạt mức chuyên môn cao. Rất ít công ty có được một quy trình nghiệp vụ hoàn
chỉnh cho công tác đào tạo cũng như tác nghiệp. Các kiểm toán viên thường
tiến hành công việc dựa trên kiến thức và kinh nghiệm sẵn có (Nguyễn Huy
Tâm, 2013).
(cid:1) Theo Nguyễn Huy Tâm (2013), ngoài các nguyên nhân trong nội tại bản thân,
doanh nghiệp kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa còn đối mặt với sự cạnh tranh
về phí kiểm toán và tìm kiếm khách hàng, do đó mục tiêu “có khách hàng”
được đặt lên trên mục tiêu “lựa chọn khách hàng”. Cùng với việc cạnh tranh
bằng giá phí thấp, bắt buộc các doanh nghiệp này phải cắt bỏ các thủ tục kiểm
toán trong cả cuộc kiểm toán nói chung và trong giai đoạn chấp nhận khách
hàng nói riêng để phù hợp mức phí đã chấp nhận.
2.2.3 Tổng quan về rủi ro của việc không tuân thủ quy trình chấp nhận khách
hàng trong kiểm toán BCTC
Từ thực tế các sai phạm trong lĩnh vực kiểm toán ở các công ty kiểm toán độc
lập cho thấy, do yếu kém trong việc xây dựng, tuân thủ và thực hiện quy trình chấp
nhận khách hàng, công ty kiểm toán đã gặp rất nhiều rủi ro sau đó trong quá trình
thực hiện cuộc kiểm toán. Cụ thể là: (cid:1) Kiểm toán viên và công ty kiểm toán không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ những thủ tục nhằm tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách
hàng trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán làm việc đánh giá rủi ro hợp
đồng kiểm toán không chính xác, gia tăng rủi ro cho cuộc kiểm toán.
(cid:1) Kiểm toán viên và công ty kiểm toán chấp nhận thực hiện hợp đồng kiểm toán
cho những khách hàng mà KTV và công ty kiểm toán không có sự am hiểu về
kĩnh vực hoạt động, không có sự hiểu biết sâu về các vấn đề pháp lý hay đặc
điểm riêng biệt của ngành hoặc không có kinh nghiệm kiểm toán về lĩnh vực
hoạt động của khách hàng. Điều này khiến các kiểm toán viên khi tham gia
kiểm toán sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí hơn dự tính để tìm hiểu về
khách hàng.
22
(cid:1) Bên cạnh đó, do thiếu am hiểu về khách hàng và lĩnh vực khách hàng hoạt
động nên việc tìm hiểu, đánh giá và xác định rủi ro cho cuộc kiểm toán là vô
cùng khó khăn đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ
khó có thể hiểu hết và phát hiện vấn đề trong cơ cấu tổ chức, hạch toán kế
toán, quy trình luân chuyển chứng từ và quy trình kiểm soát nội bộ của khách
hàng có thể gây ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Theo đó, việc này
sẽ như gia tăng nguy cơ kiểm toán viên thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm
toán, cũng như đưa ra kết luận không phù hợp trong quá trình thực hiện kiểm
toán sau đó (Nguyễn Huy Tâm, 2013).
(cid:1) Ngoài ra, theo Nguyễn Huy Tâm, 2013 do kiểm toán viên không hiểu biết hết
về bản chất nghiệp vụ, nên việc lựa chọn và áp dụng các quy định và chính
sách về thuế sẽ không phù hợp với bản chất nghiệpvụ và đặc điểm của doanh
nghiệp khách hàng, tăng nguy cơ tạo nên những bất đồng quan điểm giữa
kiểm toán viên và khách hàng, làm chậm tiến độ cuộc kiểm toán và thời gian
hoàn thành báo cáo kiểm toán.
(cid:1) Thêm vào đó, trong tình huống khách hàng cố tình thực hiện hành vi gian lận
để làm sai lệch báo cáo tài chính, nếu kiểm toán viên không có đủ kinh
nghiệm, năng lực và sự am hiểu về khách hàng thì rất khó có thể phát hiện
hành vi gian lận của khách hàng và đảm bảo báo cáo tài chính là trung thực và
hợp lý. Điều này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến những đối tượng sử dụng báo cáo
tài chính để ra quyết định như cổ đông, ngân hàng, nhà đầu tư…(Nguyễn Huy
Tâm, 2013).
(cid:1) Bên cạnh đó, việc không tuân thủ quy trình chấp nhận khách hàng làm gia
tăng nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản của
KTV trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
Các rủi ro kể trên không những ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo kiểm toán,
đối tượng sử dụng BCTC được kiểm toán để ra quyết định đầu tư, kinh doanh mà
còn ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và danh tiếng của KTV và công ty kiểm toán.
Điều này sẽ làm các khách hàng hiện tại và tiềm năng trở nên e ngại khi sử dụng
23
dịch vụ của công ty, gây khó khăn trong việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín
nghề nghiệp của công ty kiểm toán (Nguyễn Huy Tâm, 2013). Thực hiện tốt quy
trình chấp nhận khách hàng sẽ giúp công ty kiểm toán giảm thiểu những rủi ro nêu
trên, đồng thời giúp công ty kiểm toán nâng cao chất lượng dich vụ kiểm toán và
giảm thiểu chi phí cho các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán. Qua đó, nâng cao sự
tin tưởng của khách hàng vào danh tiếng và chất lượng dịch vụ công ty cung cấp.
2.3 Chấp nhận khách hàng theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán quốc tế
2.3.1 Chấp nhận khách hàng theo quy định của ISQC 1
Theo Chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng kiểm toán – ISQC 1 do Ủy
ban Soạn thảo chuẩn mực kiểm toán quốc tế thuộc Liên đoàn Kế toán Quốc tế ban
hành và có hiệu lực từ ngày 15/12/2009, các công ty kiểm toán cần xây dựng và
thiết lập các chính sách và thủ tục kiểm soát liên quan đến việc chấp nhận khách
hàng cho từng cuộc kiểm toán. Những chính sách và thủ tục này giúp công ty kiểm
toán chỉ chấp nhận thực hiện hợp đồng kiểm toán khi và chỉ khi có sự đảm bảo hợp
lý rằng: (a) Công ty kiểm toán có đủ khả năng và nguồn lực để thực hiện cuộc kiểm
toán; (b) Công ty kiểm toán đảm bảo sự tuân thủ về đạo đức nghề nghiệp; (c) Công
ty kiểm toán đã xem xét và đánh giá tính chính trực của khách hàng và không có
thông tin nào về việc khách hàng thiếu tính chính trực. Để đạt được sự đảm bảo
trên, các chính sách và thủ tục kiểm toán phải yêu cầu công ty kiểm toán thu thập
được các thông tin cần thiết cho việc đánh giá tính chính trực, cũng như không có
xung đột nào về lợi ích từ việc chấp nhận khách hàng kiểm toán, đồng thời công ty
kiểm toán phải lưu trữ đầy đủ các vấn đề đã được giải quyết trước khi chấp nhận
khách hàng kiểm toán trong hồ sơ kiểm toán. Bên cạnh đó ISQC 1 cũng nêu ra một
số vấn đề quan trọng cần xem xét khi thực hiện quy trình chấp nhận khách hàng như
sau:
Liên quan đến việc tìm hiểu và đánh giá tính chính trực của khách hàng: (cid:1) Tìm hiểu về danh tiếng trong hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu chính,
các thành viên quản lý chủ chốt, và những người chịu trách nhiệm quản trị
của khách hàng;
24
(cid:1) Các đặc điểm về hoạt động kinh doanh của khách hàng; (cid:1) Các thông tin liên quan đến quan điểm và thái độ của chủ sở hữu chính, các
thành viên quản lý chủ chốt và những người chịu trách quản trị của khách
hàng về việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ; (cid:1) Liệu khách hàng có quan tâm một cách tích cực đến việc duy trì chi phí của
công ty càng thấp càng tốt;
(cid:1) Các chỉ định hay dấu hiệu có một giới hạn không phù hợp trong công việc
thực hiện kiểm toán;
(cid:1) Các dấu hiệu về việc khách hàng có thể tham gia hoạt động rửa tiền hoặc
các hoạt động tội phạm khác;
(cid:1) Những lý do cho việc đề xuất bổ nhiệm và không bổ nhiệm công ty kiểm
toán trước;
(cid:1) Tìm hiểu và đánh giá danh tiếng trong hoạt động kinh doanh của các bên
liên quan với khách hàng;
Liên quan đến việc đánh giá khả năng và nguồn lực để thực hiện cuộc kiểm
toán: (cid:1) Nhân viên của công ty kiểm toán có kiến thức về các ngành nghề hoặc các
đối tượng có liên quan;
(cid:1) Nhân viên công ty có kinh nghiệm phù hợp với các yêu cầu theo quy định
của pháp luật hoặc các báo cáo có liên quan, hoặc có khả năng để đạt được
các kỹ năng và kiến thức cần thiết;
(cid:1) Công ty kiểm toán có đủ cán bộ có năng lực và khả năng cần thiết; (cid:1) Công ty kiểm toán có các chuyên gia về lĩnh vực hoạt động của của khách
hàng và có thể hỗ trợ nếu cần thiết;
(cid:1) Công ty kiểm toán có nguồn nhân lực đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện
để thực hiện việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán;
(cid:1) Công ty có khả năng hoàn thành công việc trong thời hạn yêu cầu.
25
2.3.2 Chấp nhận khách hàng theo quy định của chuẩn mực đạo đức quốc tế
(IESBA Code)
Theo chuẩn mực đạo đức quốc tế (IESBA Code) phiên bản 2015 được Ủy ban
chuẩn mực đạo đức quốc tế (IESBA) của IFAC đã công bố vào tháng 5 năm 2015
quy định kiểm toán viên hành nghề phải xác định liệu việc chấp nhận cung cấp dịch
vụ cho khách hàng có thể làm phát sinh nguy cơ đối với việc tuân thủ các nguyên
tắc đạo đức cơ bản hay không trước khi chấp nhận một khách hàng mới. Trong đó,
các nguyên tắc cơ bản bao gồm: tính chính trực, tính khách quan, năng lực chuyên
môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, chuẩn mực đạo đức quốc tế cũng quy định kiểm toán viên hành
nghề phải thực hiện đánh giá mức độ trọng yếu của các nguy cơ và áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể
chấp nhận được. Chuẩn mực cũng đề xuất một số biện pháp bảo vệ như:
(cid:1) Tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh và mức độ phức tạp trong hoạt động của
khách hàng, cũng như các yêu cầu cụ thể của hợp đồng và phạm vi của
công việc thực hiện;
(cid:1) Tìm hiểu về các đặc điểm trong lĩnh vực, ngành nghề và các vấn đề có liên
quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng;
(cid:1) Tích lũy những kinh nghiệm phù hợp với các yêu cầu pháp luật và yêu cầu
về lập báo cáo tài chính;
(cid:1) Phân công nhân sự đầy đủ và có năng lực chuyên môn phù hợp; (cid:1) Sử dụng chuyên gia, nếu cần thiết; (cid:1) Thống nhất khung thời gian phù hợp để thực hiện hợp đồng dịch vụ; (cid:1) Tuân thủ chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng để có sự đảm bảo hợp
lý rằng các hợp đồng dịch vụ cụ thể chỉ được chấp nhận khi doanh nghiệp
kiểm toán có đủ năng lực để cung cấp dịch vụ.
26
2.3.3 Hướng dẫn thực hành tốt công tác chấp nhận khách hàng của uỷ ban
kiểm toán xuyên quốc gia
Liên đoàn Kế toán Quốc tế (International Federation of Accountants – viết tắt
IFAC) là tổ chức nghề nghiệp kế toán quốc tế với thành viên là 157 tổ chức đến từ
123 quốc gia. IFAC được thành lập năm 1977 nhằm mục đích tăng cường sức mạnh
của nghề nghiệp kế toán vì lợi ích xã hội, thông qua việc phát triển các chuẩn mực
quốc tế chất lượng cao, thúc đẩy sự phối hợp và hợp tác giữa các thành viên và với
các tổ chức quốc tế khác và đại diện phát ngôn cho nghề nghiệp kế toán trên phạm
vi quốc tế. IFAC chịu trách nhiệm ban hành các chuẩn mực quốc tế về kiểm toán về
đạo đức nghề nghiệp, về đào tạo kế toán và về kế toán khu vực công. Trong IFAC,
có nhiều ủy ban đảm trách các chức năng khác nhau, Diễn đàn của các doanh
nghiệp (Forum of Firms, FOF) là một hiệp hội độc lập với mạng lưới quốc tế của
các công ty thực hiện kiểm toán liên quốc gia. Mục tiêu của Diễn đàn là để thúc đẩy
các tiêu chuẩn phù hợp và nâng cao chất lượng của báo cáo tài chính và thực hành
kiểm toán trên toàn thế giới, đưa các công ty kiểm toán đa quốc gia đến với các hoạt
động IFAC trong kiểm toán và các lĩnh vực bảo đảm liên quan khác chặt chẽ hơn.
Ủy ban Kiểm toán viên xuyên quốc gia (The Transnational Auditors
Committee, TAC) là ủy ban điều hành của Diễn đàn của các doanh nghiệp (FOF).
Trước yêu cầu có các hướng dẫn về thủ tục cụ thể trong quy trình chấp nhận khách
hàng và tiếp tục hợp đồng kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng tổng thể của cuộc
kiểm toán, TAC đã ban hành “Hướng dẫn thực hành tốt công tác chấp nhận khách
hàng và tiếp tục hợp đồng kiểm toán” vào tháng 10 năm 2010.
Trong hướng dẫn này, TAC cũng đưa ra các yêu cầu cơ bản trong việc chấp
nhận khách hàng khi và chỉ khi công ty kiểm toán có sự đảm bảo rằng: (a) Công ty
kiểm toán có đủ khả năng và nguồn lực để thực hiện cuộc kiểm toán; (b) Công ty
kiểm toán đảm bảo sự tuân thủ về đạo đức nghề nghiệp; (c) Công ty kiểm toán đã
xem xét và đánh giá tính chính trực của khách hàng và không có thông tin nào về
việc khách hàng thiếu tính chính trực. Bên cạnh đó, tài liệu này cũng đưa ra danh
27
sách gợi ý các vấn đề KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu và kiểm tra trong quá
trình chấp nhận khách hàng như dưới đây.
Một số vấn đề KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu và kiểm tra để xác định
tính chính trực của khách hàng:
(cid:1) Các thông tin chung về đặc điểm ngành nghề hoạt động kinh doanh của
khách hàng;
(cid:1) Các luật lệ và chuẩn mực có tác động đến hoạt động của khách hàng; (cid:1) Tìm hiểu về danh tiếng, năng lực và tính chính trực của chủ sở hữu, các
thành viên quản lý chủ chốt và những người chịu trách quản trị của khách
hàng;
(cid:1) Khả năng hoạt động liên tục của khách hàng; (cid:1) Quan điểm và thái độ của chủ sở hữu chính, các thành viên quản lý chủ
chốt và những người chịu trách quản trị của khách hàng về việc tuân thủ các
chuẩn mực kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ;
(cid:1) Liệu khách hàng có quan tâm một cách tích cực đến việc duy trì chi phí của
công ty càng thấp càng tốt;
(cid:1) Các chỉ định hay dấu hiệu có một giới hạn không phù hợp trong công việc
thực hiện kiểm toán;
(cid:1) Tìm hiểu và đánh giá liệu có dấu hiệu trong hoạt động của khách hàng có
thể gây ra các nguy cơ về gian lận, rửa tiền hay các vấn đề về không tuân
thủ pháp luật;
(cid:1) Trao đổi với KTV tiền nhiệm về lý do từ chối bổ nhiệm, rủi ro về đạo đức,
tính chính trực của khách hàng và các vấn đề liên quan;
(cid:1) Tìm hiểu và đánh giá danh tiếng trong hoạt động kinh doanh của các bên
liên quan với khách hàng.
Sau khi tìm hiểu các vấn đề trên, KTV đưa ra đánh giá tổng thể về tính chính
trực của bộ máy quản trị của khách hàng, rủi ro khách hàng và liệu có cần thiết sử
dụng chuyên gia để giảm thiểu rủi ro xuống mức độ chấp nhận được.
28
Một số vấn đề KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu và đánh giá về khả
năng và nguồn lực thực hiện cuộc kiểm toán:
(cid:1) Số năm kinh nghiệm của Giám đốc kiểm toán/chủ phần hùn phụ trách cuộc
kiểm toán trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng;
(cid:1) Công ty kiểm toán có đủ nhân viên chuyên nghiệp sẵn sàng đáp ứng yêu
cầu của cuộc kiểm toán về mặt chất lượng và thời gian;
(cid:1) Nhân viên có đủ kinh nghiệm và kiến thức cho cuộc kiểm toán; (cid:1) Khả năng cuộc kiểm toán cần sự hỗ trợ của chuyên gia và khả năng đáp ứng
của công ty kiểm toán.
Một số vấn đề KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu và đánh giá để đảm bảo
sự tuân thủ về đạo đức nghề nghiệp:
(cid:1) KTV nhận thức được các quy tắc về tính độc lập được áp dụng trong cam
kết kiểm toán;
(cid:1) KTV cần nhận dạng các rủi ro tiềm ẩn có thể làm giảm tính độc lập của
KTV từ việc thực hiện cam kết kiểm toán;
(cid:1) KTV cần xem xét liệu công ty kiểm toán có quan hệ kinh doanh, lợi ích tài
chính hay các khoản vay với khách hàng;
(cid:1) DNKT có cung cấp các dịch vụ khác ngoài kiểm toán và doanh thu từ các
dịch vụ này vượt quá phí kiểm toán và có nguy cơ làm giảm tính độc lập
của KTV;
(cid:1) Liệu có Giám đốc kiểm toán/chủ phần hùn nào của công ty kiểm toán có
quan hệ thân thuộc hay bất kỳ lợi ích tài chính nào liên quan đến khách
hàng;
(cid:1) Liệu có bất kỳ thành viên cũ của DNKT hiện đang làm việc cho khách hàng
Một số yêu cầu khác KTV và DNKT cần tuân thủ trong việc chấp nhận khách
hàng:
(cid:1) Mọi quyết định chấp nhận khách hàng đều phải có sự tham gia của ít nhất 1
thành viên có cấp độ là giám đốc kiểm toán hay chủ phần hùn. Giám đốc
29
kiểm toán hay chủ phần hùn có thể tham dự với tư cách tư vấn hay phụ
trách trực tiếp cuộc kiểm toán;
(cid:1) Cần có sự tham gia của giám đốc kiểm toán hay chủ phần hùn thứ 2 trong
việc quyết định chấp nhận khách hàng nếu cuộc kiểm toán được đánh giá là
có mức rủi ro trên mức bình thường;
(cid:1) Nếu việc khách hàng hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt, cần có sự tham gia
của chuyên gia trong quá trình đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng nếu
đánh giá ban đầu về rủi ro khách hàng là trên mức bình thường.
2.4 Các quy định và hướng dẫn hiện hành về chấp nhận khách hàng trong
kiểm toán BCTC ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vào ngày 29/03/2011, Quốc Hội khoá 12 đã thông qua Luật kiểm
toán độc lập số 67/2011/QH12 đánh dấu bước phát triển mới sau chặng đường phát
triển tại Việt Nam gần 20 năm. Theo Khoản 13 và 14 điều 29 Luật Kiểm toán đôc
lập quy định doanh nghiệp kiểm toán cần từ chối thức hiện kiểm toán khi xét thấy
không đảm bảo tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện
kiểm toán, hoặc khi đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp,
yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật. Cũng theo quy
định tại Điều 30 của Luật Kiểm toán độc lập, doanh nghiệp kiểm toán không được
chấp nhận thực hiện hợp đồng kiểm toán khi doanh nghiệp kiểm toán đang hoặc đã
cung cấp dịch vụ kế toán cho khách hàng, các dịch vụ khác có ảnh hưởng đến tính
độc lập của kiểm toán viên, hoặc các trường hợp có liên quan đến lợi ích kinh tế,
ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, kiểm
toán viên có bố, mẹ, vợ, con, anh chị em ruột là thành viên sáng lập, cổ đông có ảnh
hưởng đáng kể, có trách nhiệm điều hành, quản lý, giám sát ở đơn vị được kiểm
toán (Quốc hội 12, 2011, Luật kiểm toán độc lập).
Bên cạnh Luật Kiểm toán độc lập, ngày 06 tháng 12 năm 2012, BTC đã chính
thức ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới theo thông tư 214/2012/TT-
BTC và có hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 2014 để thay thế hệ thống chuẩn mực kiểm
toán năm 2009. Đây được xem như là một bước tiến quan trọng trong bối cảnh hội
30
nhập kinh tế và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán bởi bộ chuẩn mực mới này
được ban hành dựa trên chuẩn mực kiểm toán quốc tế (do IAASB ban hành và có
hiệu lực từ 15 tháng 12 năm 2009). Trong hệ thống chuẩn mực có hiệu lực từ năm
2014, các chuẩn mực liên quan trực tiếp đến quy trình chấp nhận khách hàng bao
gồm: (cid:1) Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 - Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp
thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch
vụ liên quan khác (VSQC1).
(cid:1) Chuẩn mực kiểm toán số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo
cáo tài chính.
(cid:1) Chuẩn mực kiểm toán số 600 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn
(Kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên).
Trong đó, VSQC1 là thành phần cốt lõi giữ vai trò chủ đạo trong việc hướng
dẫn thực hiện quy trình chấp nhận khách hàng
Bên cạnh đó, quy trình chấp nhận khách hàng còn chịu sự chi phi phối của
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, kế toán, kiểm toán được BTC ban hành ngày 08
tháng 5 năm 2015 kèm theo Thông tư số 70/2015/TT-BTC
(Nội dung các chuẩn mực được trình bày trong phụ lục 6)
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Để xây dựng mô hình nghiên cứu, người viết đã tham khảo các kết quả nghiên
cứu từ các nghiên cứu và bài báo khoa học liên quan đến quy trình chấp nhận khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính ở các công ty kiểm toán độc lập.
Theo Kevin Prendergast, (2007), trong bài viết “Client Acceptance
Procedures, Best Practices Among Accounting Firms”, quy trình chấp nhận khách
hàng có thể khác nhau ở các công ty kiểm toán, nhưng mục tiêu chung nhất là đạt
được cái nhìn sâu sắc nhất về thực tiễn kinh doanh trong quá khứ của các khách
hàng tiềm năng, tính chính trực của đội ngũ quản lý và nhận diện những rủi ro có
thể gây ra sự vi phạm trong lĩnh vực hành nghề chuyên nghiệp của công ty kiểm
toán. Bài viết định hướng cho người đọc tính cần thiết và mức độ quan trọng của
31
việc xác định tính chính trực của khách hàng trong quá trình chấp nhận khách hàng
mới. Điều này cũng được khẳng định qua nghiên cứu của PR Beaulieu - Auditing:
A Journal of Practice & Theory, 2001, bài viết cho rằng tính chính trực của khách
hàng là một trong những yếu tố KTV phải cân nhắc đầu tiên trước khi họ có kế
hoạch cam kết kiểm toán cho khách hàng mới bởi vì nó liên quan đến cả rủi ro gian
lận và độ tin cậy của khách hàng. Do đó đề tài đề xuất nhân tố đầu tiên ảnh hưởng
đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng là: (1) Tìm hiểu và xác định
tính chính trực của khách hàng.
Theo chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng kiểm toán – ISQC1, các
công ty kiểm toán cần xây dựng và thiết lập các chính sách và thủ tục kiểm soát liên
quan đến việc chấp nhận khách hàng cho từng cuộc kiểm toán, để đảm bảo công ty
kiểm toán chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng khi và chỉ khi (i) công ty kiểm toán
có đủ khả năng và nguồn lực để thực hiện cuộc kiểm toán và (ii) công ty kiểm toán
đảm bảo sự tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp khi chấp nhận khách
hàng và hợp đồng kiểm toán. Điều này cũng được đề cập trong “Good Practice
Guidance, Client Acceptance and Continuance” (Transnational Auditors Commit-
tee, 2010) và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Do đó, tác giả đề xuất 2 nhân tố tiếp
theo ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng: (2) Đánh
giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng kiểm toán,
(3) Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng.
Cũng theo Transnational Auditors Committee, (2010), trong “Good Practice
Guidance, Client Acceptance and Continuance”, bên cạnh nguồn lực của công ty
kiểm toán và việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, bài viết còn đề cập đến một số vấn
đề khác phải cân nhắc khi thực hiện quy trình chấp nhận khách hàng như: Ai sẽ
tham gia trong quyết định chấp nhận khách hàng, có cần ý kiến chuyên gia nếu
khách hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc thù,… Vì vậy, tác giả đề xuất
nhân tố thứ tư ảnh hưởng đến chất lượng của quy trình chấp nhận khách hàng: (4)
32
Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách
hàng.
Tổng hợp các đề tài nghiên cứu có liên quan và nhân tố ảnh hưởng thể hiện trong
bảng 2.2 sau
Bảng 2.2: Tổng hợp các đề tài nghiên cứu có liên quan
Năm
Tác giả
Tên nghiên cứu
Nhân tố ảnh hưởng
xuất
bản
Kevin
2007 Client
Acceptance
Tìm hiểu và xác định tính chính
Prendergast
Procedures, Best Practices
trực của khách hàng
Among Accounting Firms
Beaulieu, P.R. 2001
The effects of judgments of
Tìm hiểu và xác định tính chính
new clients' integrity upon
trực của khách hàng
risk
judgments,
audit
evidence, and fees
International
2009 Chuẩn mực quốc tế về kiểm
Đánh giá nguồn lực của công ty
Federation of
soát chất lượng kiểm toán –
kiểm toán trong việc thực hiện
Accountants
ISQC1
hợp đồng kiểm toán
Transnational
2010 Good Practice Guidance,
Đánh giá nguồn lực của công ty
Auditors
Client
Acceptance
and
kiểm toán trong việc thực hiện
Committee
Continuance
hợp đồng kiểm toán
International
2009 Chuẩn mực quốc tế về kiểm
Đánh giá khả năng tuân thủ
Federation of
soát chất lượng kiểm toán –
chuẩn mực và các quy định về
Accountants
ISQC1
đạo đức nghề nghiệp có liên
quan
trong việc chấp nhận
khách hàng
Transnational
2010 Good Practice Guidance,
Đánh giá khả năng tuân thủ
Auditors
Client
Acceptance
and
chuẩn mực và các quy định về
Committee
Continuance
đạo đức nghề nghiệp có liên
quan
trong việc chấp nhận
khách hàng
Transnational
2010 Good Practice Guidance,
Thành viên nhóm kiểm toán
Auditors
Client
Acceptance
and
tham gia xem xét quyết định
Committee
Continuance
chấp nhận khách hàng
33
Từ đó, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình chấp nhận
khách hàng theo hình 2.1 như sau:
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu 1
Đồng thời tác giả đưa ra các giả thuyết nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng
đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng trong bảng 2.3 sau:
34
Giả thuyết Nội dung
H1
Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng có ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu quy trình chấp nhận khách hàng (+)
H2
Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng kiểm toán có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu quy trình chấp nhận khách hàng
(+)
H3
Đánh giá khả tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp
có liên quan có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu quy trình chấp nhận khách hàng
(+)
H4
Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách
hàng có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu quy trình chấp nhận khách hàng (+)
Bảng 2.3: Giả thuyết nghiên cứu 1
35
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã khái quát các vấn đề lý luận nền tảng về quan điểm tiếp cận công
tác chấp nhận khách hàng, đặc điểm và rủi ro trong công tác chấp nhận khách hàng
ở các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa ở Việt Nam, đồng thời hệ thống hoá
các yêu cầu trong công tác chấp nhận khách hàng theo chuẩn mực quốc tế và Việt
Nam. Trên cơ sở lý luận nền tảng này, tác giả tiến hành xây dựng mô hình các nhân
tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của của quy trình chấp nhận khách hàng và đưa ra
các giả thuyết cho mô hình. Kết quả là có 4 nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của quy trình chấp nhận khách hàng bao gồm (1) Tìm hiểu và xác định tính chính
trực của khách hàng, (2) Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực
hiện hợp đồng kiểm toán, (3) Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy
định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng và (4)
Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách hàng.
Ở chương 3, tác giả sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu của luận văn
36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Toàn bộ quá trình nghiên cứu sẽ được thực hiện theo sơ đồ 3.1 như sau:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Theo quy trình này các công việc cụ thể phải thực hiện như sau: (cid:1) Phân tích thực trạng để nhận ra vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu, sau đó tiến
hành xác định khe hở nghiên cứu thông qua tìm hiểu các nghiên cứu có liên
quan.
(cid:1) Tổng kết các cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu trước đây, từ đó đề xuất
mô hình nghiên cứu.
(cid:1) Xây dựng thang đo nghiên cứu và bảng câu hỏi khảo sát dựa trên cơ sở lý
thuyết.
37
(cid:1) Thực hiện nghiên cứu sơ bộ và tham khảo ý kiến chuyên gia để hình thành
thang đo chính thức cho bảng câu hỏi.
(cid:1) Tiến hành thực hiện khảo sát. (cid:1) Thu thập, tổng hợp, mã hóa bảng trả lời vào phần mềm SPSS16. (cid:1) Thực hiện các kỹ thuật phân tích thống kê, đánh giá độ tin cậy và giá trị thang
đo, phân tích tương quan và kiểm định mô hình nghiên cứu. (cid:1) Dựa vào kết quả mô hình nghiên cứu đưa ra kết luận và giải pháp.
3.2 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi
3.2.1 Thiết kế thang đo
Mô hình nghiên cứu được đề xuất trong chương 2 bao gồm:
Biến phụ thuộc: tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng mới trong
kiểm toán BCTC.
4 biến độc lập
(1) Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng.
(2) Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng
kiểm toán.
(3) Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng.
(4) Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét khi chấp nhận khách hàng.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ từ (1) Rất không đồng ý,
(2) Không đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý, (5) Rất đồng ý. Dựa vào phần cơ sở
lý thuyết của chương 2, các thang đo được xây dựng cụ thể như sau: (cid:2) Biến phụ thuộc
Thang đo tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng
Để đánh giá tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng đến chất lượng
tổng thể cuộc kiểm toán, người viết xây dựng thang đo tính hữu hiệu của quy trình
chấp nhận khách hàng đến chất lượng tổng thể cuộc kiểm toán. Cơ sở lý thuyết ở
chương 2 cho thấy tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng thể hiện ở
việc công ty kiểm toán lựa chọn được khách hàng phù hợp với mục tiêu của doanh
38
nghiệp trong sự cân đối giữa chi phí và lợi ích để mang lại lợi ích cho công ty.
Đồng thời, tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng còn thể hiện qua việc
giảm thiểu rủi ro, chi phí cho các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và nâng cao
chất lượng kiểm toán. Như đã đề cập ở chương 2 cơ sở lý thuyết, chất lượng kiểm
toán phu thuộc vào góc nhìn của từng đối tượng, từng mục đích sử dụng. Dưới góc
nhìn của DNKT thì chất lượng kiểm toán là thỏa mãn được các quy định của pháp
luật và các chuẩn mực có liên quan. Dựa trên cơ sở này, người viết đã xây dựng
biến quan sát cho thang đo như sau:
Bảng 3.1 : Thang đo tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng
Mã
Biến quan sát
DNKT cung cấp dịch vụ kiểm toán thỏa mãn các quy định của pháp luật và chuẩn
HH1
mực liên quan
DNKT lựa chọn được khách hàng phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp trong sự
HH2
cân đối giữa chi phí và lợi ích để mang lại lợi nhuận cho công ty
Thực hiện tốt quy trình chấp nhận khách hàng giúp DNKT giảm thiểu rủi ro và chi
phí cho các bước thực hiện kiểm toán trong giai đoạn sau, đồng thời nâng cao chất
HH3
lượng của cuộc kiểm toán
(cid:2) Biến độc lập
(1) Thang đo về tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng
Như đã trình bày ở chương 2 cơ sở lý thuyết, công ty kiểm toán chỉ chấp nhận
khách hàng khi và chỉ khi đảm bảo đã xem xét và đánh giá tính chính trực của
khách hàng và không có thông tin nào về việc khách hàng thiếu tính chính trực.
Trong đó các vấn đề quan trọng cần được xem xét và đánh giá trong tìm hiểu tính
chính trực của khách hàng như tìm hiểu đặc điểm hoạt động của khách hàng; danh
tiếng của bộ máy quản trị của khách hàng; quan điểm của bộ máy quản trị của
khách hàng về tuân thủ pháp luật, các chuẩn mực kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ; trao đổi với KTV tiền nhiệm; tìm hiểu về các khoản vay, chính sách kế toán và
các rủi ro liên quan đến gian lận, rửa tiền hay không tuân thủ pháp luật (ISQC1,
2009; The Transnational Auditors Committee 2010). Qua đó, các biến của thang đo
được xây dựng như sau:
39
Bảng 3.2 : Thang đo tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng
Mã
Biến quan sát
KTV và DNKT cần tìm hiểu về đặc điểm hoạt động của khách hàng (môi trường
hoạt động, lĩnh vực hoạt động, mức độ phức tạp trong hoạt động của khách hàng,
CT1
các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng như pháp lý, xã
hội, văn hóa, thị trường,…)
KTV và DNKT cần tìm hiểu các thông tin liên quan đến danh tiếng của bộ máy
quản trị của khách hàng (Tên tuổi và danh tính của các chủ sở hữu chính, các
CT2
thành viên chủ chốt của BGĐ và Ban quản trị, các thông tin liên quan đến lịch sử
làm việc và hành nghề…)
KTV và DNKT cần tìm hiểu thông tin liên quan đến quan điểm của các thành viên
CT3
BGĐ về vấn đề tuân thủ các chuẩn mực kế toán, quy định pháp luật và kiểm soát
nội bộ
KTV và DNKT cần gửi thư hay trao đổi trực tiếp với KTV tiền nhiệm về tính
CT4
chính trực của khách hàng hay các vấn đề về đạo đức nghề nghiệp liên quan
CT5 KTV và DNKT cần tìm hiểu về các khoản vay và khoản bảo lãnh của khách hàng
KTV và DNKT cần tìm hiểu các chính sách kế toán đang được khách hàng áp
CT6
dụng (với các giao dịch quan trọng, các loại ước tính kế toán, kế toán giá trị hợp
lý,…)
CT7
Tìm hiểu và đánh giá liệu có dấu hiệu trong hoạt động của khách hàng có thể gây
ra các nguy cơ về gian lận, rửa tiền hay các vấn đề về không tuân thủ pháp luật
(2) Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng
kiểm toán
Theo ISQC1 (2009) và The Transnational Auditors Committee (2010), một số
vấn đề DNKT cần quan tâm khi xác định nguồn lực cho việc thực hiện hợp đồng
kiểm toán bao gồm: Xác định công ty kiểm toán và KTV có đủ hiểu biết và kinh
nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng; có đủ nguồn nhân lực
sẵn sàng để thực hiện cuộc kiểm toán; đánh giá khả năng cần sự hỗ trợ của chuyên
gia cùng khả năng đáp ứng và có cá nhân đủ năng lực để thực hiện công tác kiểm
soát. Qua đó các biến quan sát của thang đo được xây dựng như sau:
40
Bảng 3.3 : Thang đo đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện
hợp đồng kiểm toán
Mã
Biến quan sát
KTV và DNKT cần xác định liệu DNKT có đủ hiểu biết và kinh nghiệm kiểm toán
trong lĩnh vực khách hàng đang hoạt động (thông qua số năm kinh nghiệm của chủ
NL1
phần hùn/giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán trong lĩnh vực đó và hiểu biết
nghiệm về các quy định pháp lý, các yêu cầu báo cáo có liên quan)
KTV và DNKT cần đánh giá liệu DNKT có đủ nguồn nhân lực sẵn sàng (nhân
viên chuyên nghiệp, năng lực chuyên môn, có kiến thức phù hợp, khả năng cần
NL2
thiết,…) để thực hiện cuộc kiểm toán theo các yêu cầu về chất lượng đề và thời
hạn đề ra
KTV và DNKT cần đánh giá khả năng cuộc kiểm toán cần sự hỗ trợ của chuyên
NL3
gia và khả năng đáp ứng của DNKT (có sẵn chuyên gia hay thuê ngoài)
KTV và DNKT cần đánh giá liệu công ty có các cá nhân đáp ứng được các tiêu chí
NL4
và yêu cầu về năng lực để thực hiện việc soát xét kiểm soát chất lượng của hợp
đồng dịch vụ hay không
(3) Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng
Theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán quốc tế (IESBA
Code, 2015) quy định kiểm toán viên hành nghề phải xác định liệu việc chấp nhận
cung cấp dịch vụ cho khách hàng có thể làm phát sinh nguy cơ đối với việc tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản hay không trước khi chấp nhận một khách hàng mới.
Điều này cũng được khẳng định trong hướng dẫn của Ủy ban Kiểm toán viên xuyên
quốc gia. Hướng dẫn này nêu lên số vấn đề KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu
và đánh giá để đảm bảo sự tuân thủ về đạo đức nghề nghiệp như: nhận thức được
các yêu cầu về tính độc lâp; nhận diện và đánh giá những rủi ro làm giảm tính độc
lập; nhận diện và đánh giá rủi ro xảy ra xung đột lợi ích, rủi ro tự kiểm tra và rủi ro
từ sự thân thuộc. Qua đó các biến quan sát của thang đo đánh giá khả năng tuân thủ
chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp
nhận khách hàng được xây dựng như sau
41
Bảng 3.4 : Thang đo đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo
đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng
Mã
Biến quan sát
KTV và DNKT nhận thức được các yêu cầu về tính độc lập được áp dụng trong cuộc
TT1
kiểm toán
KTV và DNKT cần đánh giá những rủi ro làm giảm tính độc lập của thành viên nhóm
TT2
kiểm toán và BGĐ trong việc chấp nhận khách hàng
KTV và DNKT tiến hành cần đánh giá rủi ro xảy xung đột lợi ích trong việc chấp
TT3
nhận khách hàng
KTV và DNKT phải tiến hành đánh giá rủi ro tự kiểm tra nếu DNKT có cung cấp dịch
TT4
vụ khác ngoài kiểm toán
TT5 KTV và DNKT tiến hành nhận diện và đánh giá rủi ro từ sự thân thuộc
(4) Thang đo thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét khi chấp nhận khách
hàng
Theo hướng dẫn của Ủy ban Kiểm toán viên xuyên quốc gia (2010) đã được trình
bày ở chương 2, thành viên tham gia trong việc chấp nhận khách hàng cũng là nhân
tố cần được xem xét. Hướng dẫn này đề xuất phải có sự tham gia của ít nhất 1 thành
viên có cấp độ là giám đốc kiểm toán/chủ phần hùn trong mọi quyết định chấp nhận
khách hàng; cần có sự tham gia hỗ trợ của giám đốc kiểm toán/chủ phần hùn thứ 2
nếu rủi ro hợp đồng kiểm toán là trên mức bình thường và cần có sự tham gia của
chuyên gia nếu khách hàng hoạt động ở lĩnh vực đặc biệt nếu rủi ro là trên mức
trung bình. Qua đó các biến quan sát của thang đo được xây dựng như sau
42
Bảng 3.5 : Thang đo thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp
nhận khách hàng
Mã
Biến quan sát
Cần có sự tham gia hỗ trợ và xem xét độc lập của giám đốc kiểm toán thứ hai
TV1
trong quyết định chấp nhận khách hàng tiềm năng nếu rủi ro hợp đồng kiểm toán
là trên mức bình thường
Mọi quyết định chấp nhận khách hàng phải có sự tham gia của ít nhất một giám
TV2
đốc kiểm toán/chủ phần hùn
Khi khách hàng tiềm năng hoạt động ở lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, cần có sự
TV3
tham gia đánh giá của chuyên gia trong việc chấp nhận khách hàng nếu rủi ro chấp
nhận hợp đồng kiểm toán là trên mức trung bình
3.2.2 Xây dựng bảng câu hỏi
Dựa vào những thang đo được thiết kế ở trên, người viết tiến hành xây dựng bảng
câu hỏi qua 2 bước. Thứ nhất, bảng câu hỏi sơ bộ được xây dựng dựa trên mục tiêu
nghiên cứu và thang đo đã được thiết kế. Sau đó, tác giả tiến hành phỏng vấn thử 10
KTV kết hợp tham khảo ý kiến chuyên gia để xác định các biến đã phù hợp hay
chưa phù hợp đồng thời bổ sung các biến mới để làm đầy đủ các khía cạnh của nhân
tố trong mô hình nghiên cứu
Tác giả đã có dịp được tham khảo ý kiến từ chuyên gia Nguyễn Đức Quang – chủ
nhiệm kiểm toán – Công ty TNHH Kiểm toán Ernst & Young. Kết quả sau khi
phỏng vấn thử và tham khảo ý kiến chuyên gia cần thay đổi 1 biến quan sát trong
nhóm nhân tố “Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng” như sau:
Bảng 3.6: Thay đổi biến quan sát
Mã
Biến quan sát cũ
Biến quan sát mới
Tìm hiểu và đánh giá liệu có dấu hiệu trong hoạt
KTV và DNKT cần tìm hiểu liệu
động của khách hàng có thể gây ra các nguy cơ
có rủi ro liên quan đến giả định
CT7
về gian lận, rửa tiền hay các vấn đề về không
hoạt động liên tục của khách
tuân thủ pháp luật
hàng
Sau khi hiệu chỉnh thang đo, bảng câu hỏi được thiết kế gồm 3 phần, trong đó phần
A là phần thông tin chung về người tham gia khảo sát; phần B là phần thông tin
43
thống kê về DNKT mà người tham gia khảo sát đang làm việc; phần C là phần khảo
sát về các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng.
Để thuận tiện cho công tác thu thập và xử lý dữ liệu, các biến quan sát được mã hóa
tương ứng với từng nhân tố ảnh hưởng. Cấu trúc bảng câu hỏi được mô tả như trong
bảng 3.7 sau:
Bảng 3.7: Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát
Số biến
Thang
quan
STT
Chỉ Tiêu
đo
sát
Phần A Thông tin chung
Phần B Thông tin thống kê
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp
Phần C
nhận khách hàng mới
7
Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng
Likert
1
4
Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực
Likert
2
hiện hợp đồng kiểm toán
5
Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về
Likert
3
đạo đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận
khách hàng
Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét khi chấp nhận
3
Likert
4
khách hàng
3
Tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng
Likert
5
21
Tổng
(Bảng câu hỏi chi tiết được trình bày trong phụ lục 1)
Đối với phần này, người được khảo sát sẽ trả lời về mức độ đồng ý về các thủ
tục mà KTV và DNKT cần phải sử dụng trong quá trình chấp nhận khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính ở các công ty kiểm toán độc lập, mỗi câu hỏi
được thiết kế gồm 5 mức độ từ 1 đến 5. Trong đó mức (1) Rất không đồng ý, (2)
Không đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý và mức (5) Rất đồng ý.
44
3.3 Nghiên cứu chính thức
3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Bảng khảo sát chính thức (đã điều chỉnh sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia)
được gửi đến đối tượng khảo sát thông qua 2 hình thức: gửi bảng câu hỏi qua email
đến đối tượng khảo sát hoặc tiến hành thông qua công cụ khảo sát trực tuyến
Google Docs. Tác giả chọn mẫu bằng phương pháp phát triển mầm thông qua sự
giúp đỡ từ những cá nhân quen biết đang công tác trong lĩnh vực kiểm toán tham
gia khảo sát và họ sẽ giới thiệu những đối tượng khác tham gia khảo sát, và những
người mới này lại giới thiệu những người khác.
3.3.2 Xác định kích cỡ mẫu
Về kích thước mẫu, cỡ mẫu tối thiểu để nghiên cứu đạt độ tin cậy, đặc biệt là
những nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA thì kích thước mẫu
tối thiểu là 100 và tỉ lệ quan sát/biến quan sát thường là 5:1 tức là 1 biến quan sát
cần tối thiểu 5 quan sát, theo Hair và cộng sự (2006) dẫn theo Nguyễn Đình Thọ
(2014). Bên cạnh đó, theo Tabachnick và Fidell (2007), trích trong Nguyễn Đình
Thọ (2014), đối với những nghiên cứu thực hiện phân tích hồi quy đa biến, kích
thước mẫu nhỏ nhất là n = 50 + 8m, trong đó m là số nhân tố độc lập. Trong mô
hình nghiên cứu của luận văn này, có 4 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc với
tổng số biến quan sát là 22 nên số lượng mẫu cần thiết để thoả mãn yêu cầu sử dụng
phân tích nhân tố khám phá EFA và thực hiện hồi quy đa biến lần lượt là 110 (22 x
5) mẫu và 82 (50 + 8 x 4) mẫu. Như vậy số mẫu 110 đã thoả mãn cả hai yêu cầu
trên, tuy nhiên, để phòng trừ các trường hợp bảng hỏi được trả lời không đạt chất
lượng, tác giả đã khảo sát 120 mẫu.
Đối tượng khảo sát là các nhân viên chuyên nghiệp đang làm việc tại các vị trí
khác nhau như chủ phần hùn/giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm
toán, trợ lý kiểm toán tại các công ty kiểm toán đôc lập ở TP. HCM. Đây là các đối
tượng trực tiếp và gián tiếp tham gia công tác chấp nhận khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính. Do đó sẽ mang lại kết quả khảo sát có độ tin cậy cao nhất.
45
3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ 114 mẫu đạt yêu cầu thu được, tác giả nhập trực tiếp vào phần mềm excel
và tất cả kết chuyển vào Data View của SPSS để thực hiện phân tích.
Các kỹ thuật phân tích thống kê như thống kê tần số, tính toán hệ số
Cronbach’alpha , phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và phân
tích hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để xác định mối quan hệ và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng mới.
Chi tiết như sau:
(cid:1) Sử dụng công cụ thống kê tần số tìm giá trị trung bình (mean) và độ lệch
chuẩn (Standard deviation). Qua đó thực hiện đánh giá mức độ đồng ý của
người được khảo sát với từng biến quan sát.
(cid:1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s alpha: Đây là hệ số
giúp đo lường tính nhất quán của các biến quan sát trong cùng một thang đo để
đo lường cùng một khái niệm. Hệ số này được tính toán trước khi phân tích
nhân tố khám phá EFA nhằm loại bỏ các biến không phù hợp (Nguyễn Đình
Thọ, 2011). Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng
[0,70 – 0,80]. Nếu Cronbach’s alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6 là thang đo có thể
chấp nhận về mặt độ tin cậy. Bên cạnh đó, để biến quan sát đạt yêu cầu, hệ số
tương quan biến tổng phải lớn hơn hoặc bằng 0,3. Với những biến có hệ số
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ được coi là không phù hợp và cần loại ra
khỏ mô hình (Nunnally&Bernstein, 1994 trích trong Nguyễn Đình Thọ,
2012).
(cid:1) Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratoty Factor Analysis): Đây là
phân tích nhằm đánh giá 2 loại giá trị của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị
phân biệt, ngoài ra còn nhằm rút gọn nhiều biến quan lại thành từng nhóm
nhân tố để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung
thông tin của biến ban đầu. Cơ sở của việc rút gọn này là dựa vào mối quan hệ
tuyến tính cả các nhân tố với các biến quan sát (Hari và cộng sự, 1998). Để
thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, có các điều kiện sau:
46
(cid:3) Chỉ số KMO (Kaiser Meyer Olkin) là chỉ số xem xét tính thích hợp của
phân tích nhân tố phải nằm trong khoảng 0,5 < KMO < 1. Với chỉ số
KMO nằm trong khoảng này thì chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp
(Hair và cộng sự, 1998).
(cid:3) Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05). Đây là một đại lượng
thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong
tổng thể. Nếu kiểm định có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05) thì các biến quan
sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể (Trọng và Ngọc, 2008). (cid:3) Hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố (Factor loading) > 0,5. Theo Hair
và cộng sự (1998), hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo ý nghĩa thiết
thực của EFA.
(cid:3) Tổng phương sai trích > 50%: thể hiện phần trăm biến thiên của biến quan
sát nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân
tố giải thích được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % (Trọng và
Ngọc, 2008).
(cid:3) Eigenvalue >=1: đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố.
Luận văn sử dụng phương pháp trích Principal Components Analysis và phép
quay Varimax trong phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm tối thiểu hóa lượng
biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, giúp tăng cường khả năng giải thích các
nhân tố.
(cid:1) Phân tích tương quan: phương pháp phân tích tương quan được sử dụng
nhằm kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình (giữa
biến phụ thuộc với từng biến độc lập, giữa các biến độc lập với nhau). Trong
luận văn, hệ số tương quan Pearson (kí hiệu là r) được tính toán để lượng hóa
mức độ chặt chẽ trong mối liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng, giá trị
tuyệt đối của hệ số này càng gần 1.0 thì 2 biến này có tương quan tuyến tính
càng chặt chẽ (Trọng và Ngọc, 2008). Đồng thời, hiện tượng đa cộng tuyến
cũng sẽ được xem xét.
47
(cid:1) Phân tích hồi quy tuyến tính bội: tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính
để mô hình hóa mối quan hệ nhân quả của các biến sau khi kết luận các biến
có mối liên hệ tuyến tính. Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương
pháp Enter tức đưa tất cả các biến vào một lượt. Cụ thể, phương trình phân
tích hồi quy như sau:
Y = f(X1, X2, X3, X4) + e
Trong đó:
Y: Tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng
X1: Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng
X2: Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng
kiểm toán
X3: Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng
X4: Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận
khách hàng
e: Sai số
48
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương này, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu của luận văn, thiết
kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi, phương pháp khảo sát, mẫu khảo sát và
phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng trong luận văn.
Với mục tiêu khảo sát là (1) xác định những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng mới trong kiểm toán BCTC tại các công ty
kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa tại VN và (2) đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đó đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng mới. Luận văn sử
dụng phương pháp khảo sát bằng công cụ là bảng câu hỏi và thiết kế 5 thang đo
tương ứng với mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 1 biến phụ thuộc và 4 biến độc
lập. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi và gửi đến các nhân viên chuyên nghiệp đang làm
việc tại các DNKT có quy mô vừa và nhỏ ở địa bàn TP.HCM. Dữ liệu sau khi thu
thập sẽ được phân tích bằng các phương pháp thống kê tần số, tính toán hệ số
Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân
tích hồi quy tuyến tính bội qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS nhằm xác định được
mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận
khách hàng.
49
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 Thực trạng về chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
Nghiên cứu thu được 114 bảng trả lời hợp lệ qua email và bằng công cụ khảo
sát trực tuyến Google.docs từ các nhân viên chuyên nghiệp (gọi tắt là KTV) hiện
đang làm việc tại 34 DNKT, trong đó đa phần là vừa và nhỏ ở địa bàn TP.HCM
(Danh sách người tham gia khảo sát được trình bày trong Phụ lục 2).
a. Về đối tượng tham gia khảo sát: Các đối tượng tham gia khảo sát có tỷ lệ
giới tính khá đồng đều với tỷ lệ nam chiếm 55,26% và tỷ lệ nữ chiếm 44,74%. Các
đối tượng được khảo sát đang làm tại nhiều công ty kiểm toán ở các chức vụ khác
nhau và có kinh nghiệm làm việc khác nhau, cụ thể như sau:
Bảng 4.1: Vị trí và kinh nghiệm công tác của KTV tham gia khảo sát
Tần
Phần
Tần
Phần
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
số
trăm
số
trăm
Chủ phần hùn/giám đốc
2% Trên 10 năm
2
2
2%
Chủ nhiệm kiểm toán
16% Từ 5 đến 10 năm
18
32
28%
Trưởng nhóm kiểm toán
35% Từ 2 năm đến dưới 5 năm
40
47
41%
Trợ lý kiểm toán
47% Dưới 2 năm
54
33
29%
114 100%
114
100%
Tổng
Tổng
Bảng 4.1 cho thấy cơ cấu người tham gia trả lời khảo sát khá đa dạng, với đủ
vị trí công tác và kinh nghiệm làm việc. Trong đó, các đối tượng có vị trí công tác là
trưởng nhóm kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán chiếm tỷ lệ khá cao (51%). Đây là
những đối tượng có kinh nghiệm lâu năm, trực tiếp tham gia hoặc giám sát công tác
chấp nhận khách. Bên cạnh đó, còn có đối tượng là các trợ lý kiểm toán, người trưc
tiếp thực hiện một thủ tục trong quy trình chấp nhận khách hàng. Điều này góp phần
cung cấp cái nhìn khách quan, từ nhiều góc độ, giúp cho thông tin thu được có độ
tin cậy cao hơn. Về số năm kinh nghiệm, đa số các kiểm toán viên có kinh nghiệm
từ 2 đến 10 năm (chiếm 69%). Với số năm kinh nghiệm này, KTV đã có nhiều kinh
50
nghiệm trong việc tham gia thực hiện quy trình chấp nhận khách hàng. Từ đó cho
thấy mẫu khảo sát phù hợp với mục tiêu đề ra và có độ tin cậy cao.
b. Về công ty kiểm toán: 114 KTV tham gia khảo sát hiện đang công tác ở 32
DNKT trên địa bàn TP.HCM (Danh sách 32 DNKT được trình bày trong phụ lục 3).
Quy mô các doanh nghiệp theo số lượng nhân viên chuyên nghiệp và doanh thu như
sau:
Bảng 4.2: Số lượng nhân viên và doanh thu trung bình/năm
Tần
Phần
Tần
Phần
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
số
trăm
số
trăm
Trên 100 nhân viên
16% Trên 50 tỷ
5
5
16%
Từ 50 đến dưới 100 nhân viên
28% Từ 20 đến dưới 50 tỷ
9
12
38%
Từ 10 đến dưới 50 nhân viên
50% Từ 10 đến dưới 20 tỷ
16
13
40%
Dưới 10 nhân viên
6% Dưới 10 tỷ
2
2
6%
32 100%
32 100%
Tổng
Tổng
Như vậy, xét quy mô theo số lượng nhân viên chuyên nghiệp, thì có 84% là
công ty có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ,16% là công ty lớn. Do đó mẫu được chọn
khá tương đồng với tổng thể (ngành kiểm toán VN hiện nay). Về doanh thu trung
bình/năm, có thể thấy tất cả các công ty có quy mô vừa và nhỏ hay siêu nhỏ đều có
doanh thu/năm nhỏ hơn 50 tỷ. Điều này cho thấy sự chênh lệch về nguồn lực giữa
ty công ty lớn và các công ty có quy mô nhỏ và vừa trong ngành kiểm toán hiện
nay.
Bảng 4.3 : Tổ chức soát xét tại đơn vị
Chỉ tiêu
Số phiếu
Phần trăm
Có bộ phận soát xét độc lập
6
19%
Không có
8
25%
Kiêm nhiệm
18
56%
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Về công tác soát xét, kiểm soát chất lượng kiểm toán nói chung và quy trình
chấp nhận khách hàng nói riêng, DNKT có bộ phận soát xét đôc lập có 6 phiếu, tỷ
lệ 19%, đa phần ở đây là các DNKT có quy mô lớn, có đủ nguồn nhân lực để tổ
51
chức và phân công công tác kiểm soát chất lượng ở từng quy trình kiểm toán và
tổng thể cuộc kiểm toán. Không có hoặc kiêm nhiệm tổ chức soát xét tại DNKT
chiếm 26 phiếu, tỷ lệ 82%. Đây đa phần là các DNKT có quy mô vừa và nhỏ, thiếu
nguồn lực để tổ chức bộ phận soát xét độc lập. Điều này sẽ làm giảm tính hữu hiệu
của quy trình chấp nhận khách hàng nói riêng và tổng thể cuộc kiểm toán nói chung
Bảng 4.4 : Áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của VACPA trong công tác chấp
nhận khách hàng
Chỉ tiêu
Số phiếu
Phần trăm
27
84%
Có
5
16%
Không có
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Bảng 4.5 : Mẫu biểu thực hiện trong quy trình chấp nhận khách hàng
Chỉ tiêu
Số phiếu
Phần trăm
Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (Mẫu
19
59%
A110 của VACPA)
Thư gửi kiểm toán viên tiền nhiệm (Mẫu A111 của VACPA)
17
53%
Mẫu biểu khác: Mẫu công ty
5
15%
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Có 5/32 phiếu trả lời không, đây đa phần là các công ty kiểm toán lớn, thành
viên của các hãng kiểm toán quốc tế. Lý do là hầu hết các DNKT này có mẫu chấp
nhận khách hàng riêng, theo mẫu của các hãng kiểm toán quốc tế mà doanh nghiệp
tham gia. Có 27/32 (tương ứng 84%) phiếu trả lời có áp dụng chương trình kiểm
toán mẫu của VACPA trong công tác chấp nhận khách hàng. Hầu hết trong số này
là các DNKT có quy mô vừa và nhỏ, chưa xây dựng được chương trình kiểm toán
riêng phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thực hiện các thủ tục và
mẫu biểu trong quy trình chấp nhận khách hàng vẫn chưa đầy đủ. Nhiều DNKT chỉ
thực hiện 1 trong 2 mẫu biểu (A110 và A111) hoặc không thực hiện các mẫu biểu
theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA ban hành năm 2013. Điều này cho
thấy quy trình chấp nhận khách hàng vẫn còn bị bỏ ngỏ và chưa được thực hiện
52
nghiêm túc ở các DNKT vừa và nhỏ. Do vậy cần có giải pháp phù hợp hoàn thiện
quy trình chấp nhận khách hàng ở các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ
nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tổng thể cuộc kiểm toán.
4.2 Thống kê tần số thang đo tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách
hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến nó
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng
đươc đánh giá qua thang đo Likert 5 mức độ với (1) rất không đồng ý, (2) không
đồng ý, (3) bình thường, (4) đồng ý và (5) Rất đồng ý. Sau đây là bảng tổng hợp về
số lượng KTV tham gia khảo sát chọn các đáp án, giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn của từng biến quan sát tương ứng với mỗi thang đo. (cid:2) Biến phụ thuộc
Thang đo tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng
Bảng 4.6: Thống kê tần số thang đo tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách
hàng
Tần số mức độ đồng ý
Trung
Độ lệch
Biến quan sát
bình
chuẩn
1
2
3
4
5
DNKT lựa chọn được khách hàng phù
hợp với mục tiêu của doanh nghiệp
HH2
0
2 31
52
29
3,95
0,774
trong sự cân đối giữa chi phí và lợi ích
để mang lại lợi nhuận cho công ty
Thực hiện tốt quy trình chấp nhận
khách hàng giúp DNKT giảm thiểu rủi
ro và chi phí cho các bước thực hiện
HH3
0
5 33
50
26
3,85
0,823
kiểm toán trong giai đoạn sau, đồng
thời nâng cao chất lượng của cuộc
kiểm toán
DNKT cung cấp dịch vụ kiểm toán
HH1
thỏa mãn các quy định của pháp luật
0
8 37
47
22
3,73
0,855
và chuẩn mực liên quan
Bảng được sắp xếp theo giá trị trung bình giảm dần
53
Từ bảng 4.6 cho thấy, đối với nhân tố tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận
khách hàng, các biến quan sát có giá trị trung bình trong khoảng từ 3,73 đến 3,95
phản ánh mức độ đồng ý khá cao của các KTV tham gia khảo sát về tính hữu hiệu
của quy trình chấp nhận khách hàng. Cao nhất là đối với biến HH2 với 81/114 KTV
(tương ứng 71%) có mức độ từ “đồng ý” đến “rất đồng ý” chứng tỏ nhiều KTV cho
rằng tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng sẽ được thể hiện thông qua
việc công ty kiểm toán lựa chọn được khách hàng phù hợp với mục tiêu của doanh
nghiệp trong sự cân đối giữa chi phí và lợi ích để mang lại lợi nhuận cho công ty.
Theo sau, biến HH3 và HH1 cũng lần lượt có 76/114 KTV (tương ứng 67%) và
69/114 KTV (tương ứng 61%) %) có mức độ từ “đồng ý” đến “rất đồng ý”. (cid:2) Biến độc lập
(1) Thang đo tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng
Bảng 4.7: Thống kê tần số thang đo tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách
hàng
Tần số mức độ đồng ý
Trung
Độ lệch
Biến quan sát
bình
chuẩn
1
2
3
4
5
KTV và DNKT cần tìm hiểu về đặc
điểm hoạt động của khách hàng (môi
trường hoạt động, lĩnh vực hoạt động,
mức độ phức tạp trong hoạt động của
CT1
0
3
13
67
31
4,11
0,696
khách hàng, các yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động của khách hàng
như pháp lý, xã hội, văn hóa, thị
trường,…)
KTV và DNKT cần tìm hiểu về các
CT5
khoản vay và khoản bảo lãnh của khách
0
5
13
81
15
3,93
0,648
hàng
KTV và DNKT cần gửi thư hay trao đổi
trực tiếp với KTV tiền nhiệm về tính
CT4
0
4
17
77
16
3,92
0,654
chính trực của khách hàng hay các vấn
đề về đạo đức nghề nghiệp liên quan
KTV và DNKT cần tìm hiểu các thông
tin liên quan đến danh tiếng của bộ máy
quản trị của khách hàng (Tên tuổi và
CT2
danh tính của các chủ sở hữu chính, các
0
6
29
52
27
3,88
0,832
thành viên chủ chốt của BGĐ và Ban
quản trị, các thông tin liên quan đến lịch
sử làm việc và hành nghề…)
KTV và DNKT cần tìm hiểu các chính
sách kế toán đang được khách hàng áp
CT6
dụng (với các giao dịch quan trọng, các
0
6
17
77
14
3,87
0,685
loại ước tính kế toán, kế toán giá trị hợp
lý,…)
KTV và DNKT cần tìm hiểu liệu có rủi
CT7
ro liên quan đến giả định hoạt động liên
1
6
21
71
15
3,82
0,759
tục của khách hàng
KTV và DNKT cần tìm hiểu thông tin
liên quan đến quan điểm của các thành
CT3
viên BGĐ về vấn đề tuân thủ các chuẩn
6
10
13
67
18
3,71
1,011
mực kế toán, quy định pháp luật và kiểm
soát nội bộ
54
Bảng được sắp xếp theo giá trị trung bình giảm dần
Theo bảng 4.7, đối với nhân tố tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách
hàng, nhìn chung các biến có giá trị trung bình dao động từ 3,71 đến 4,11 phản ánh
mức độ đồng ý khá cao của KTV tham gia khảo sát. Trong đó, nhận được mức độ
đồng ý cao nhất là biến tìm hiểu về đặc điểm hoạt động của khách hàng với 98/114
(tương ứng 86%) phiếu trả lời có mức độ từ “đồng ý” đến “rất đồng ý”, điều này thể
hiện KTV cho rằng thủ tục tìm hiểu về đặc điểm hoạt động của khách hàng là một
thủ tục quan trọng và cần thiết thực hiện trong việc xác định tính chính trực của
khách hàng. Tiếp theo sau là biến CT5 và CT4 với mức độ trả lời “đồng ý” đến “rất
đồng ý” đạt 96/114 (tương ứng 84%) và 93/114 (tương ứng 82%) phiếu, cho thấy
KTV ủng hộ thực hiện việc tìm hiểu về các khoản vay và khoản bảo lãnh của khách
hàng và gửi thư hay trao đổi trực tiếp với kiểm toán viên tiền nhiệm về tính chính
55
trực của khách hàng hay các vấn đề về đạo đức nghề nghiệp liên quan trong công
tác đánh giá tính chính trực của khách hàng vì đây là những thủ tục đem lại thông
tin quan trọng, ảnh hưởng đến đánh giá của KTV về tính chính trực của khách hàng
cũng như quyết định chấp nhận khách hàng. Các biến quan sát còn lại CT2 ,CT6,
CT7, CT3 cũng lần lượt nhận được ý kiến “đồng ý” đến “rất đồng ý” khá cao là
79/114 (tương ứng 69%), 91/114 (tương ứng 79%), 86/114 (tương ứng 75%) và
85/114 (tương ứng 75%) cho sự cần thiết thực hiện. Điều này cho thấy tìm hiểu và
xác định tính chính trực của khách hàng thông qua các thủ tục như bảng 4.4 là quan
trọng và không thể bỏ qua.
(2) Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng
kiểm toán
Bảng 4.8: Thống kê tần số thang đo đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán
trong việc thực hiện hợp đồng kiểm toán
Tần số mức độ đồng ý
Trung
Độ lệch
Biến quan sát
bình
chuẩn
1
2
3
4
5
KTV và DNKT cần xác định liệu công
ty kiểm toán có đủ hiểu biết và kinh
nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực khách
hàng đang hoạt động (thông qua số
năm kinh nghiệm của chủ phần
NL1
0
1
20
52
41
4,17
0,740
hùn/giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm
kiểm toán trong lĩnh vực đó và hiểu
biết nghiệm về các quy định pháp lý,
các yêu cầu báo cáo có liên quan)
KTV và DNKT cần đánh giá khả năng
cuộc kiểm toán cần sự hỗ trợ của
NL3
chuyên gia và khả năng đáp ứng của
0
4
35
54
21
3,81
0,774
DNKT (có sẵn chuyên gia hay thuê
ngoài)
12
25
50
25
3,74
0,978
2
NL2 KTV và DNKT cần đánh giá liệu DNKT có đủ nguồn nhân lực sẵn sàng
(nhân viên chuyên nghiệp, năng lực
chuyên môn, có kiến thức phù hợp, khả
năng cần thiết,…) để thực hiện cuộc
kiểm toán theo các yêu cầu về chất
lượng đề và thời hạn đề ra
KTV và DNKT cần đánh giá liệu công
ty có các cá nhân đáp ứng được các
NL4
tiêu chí và yêu cầu về năng lực để thực
0
6
44
57
7
3,57
0,691
hiện việc soát xét kiểm soát chất lượng
của hợp đồng dịch vụ hay không
56
Bảng được sắp xếp theo giá trị trung bình giảm dần
Kết quả khảo sát ở bảng 4.8 cho thấy, với nhân tố đánh giá nguồn lực của
công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng kiểm toán, các biến có giá trị trung
bình từ 3,57 đến 4,17. Các biến quan sát NL1, NL3 và NL2 lần lượt nhận được
93/114 phiếu (tương ứng 82%), 75/114 phiếu (tương ứng 66%) và 75/114 phiếu
(tương ứng 66%) trả lời từ “đồng ý” đến “rất đồng ý” cho sự cần thiết phải thực
hiện các thủ tục này. Điều này cho thấy sự ủng hộ của các KTV tham gia khảo sát
trong việc DNKT phải thực hiện đánh giá nguồn lực của doanh nghiệp (về kiến
thức, kinh nghiệm, số lượng nhân viên sẵn sàng, khả năng hỗ trợ của chuyên gia)
cho việc chấp nhận cam kết thực hiện kiểm toán cho khách hàng. Nhưng các KTV
tham gia khảo sát lại có vẻ lưỡng lự khi trả lời về sự cần thiết thực hiện đánh giá
“liệu công ty có các cá nhân đáp ứng được các tiêu chí và yêu cầu về năng lực để
thực hiện việc soát xét kiểm soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ hay không”, chỉ
có 64/114 phiếu (tương ứng 56%) trả lời từ “đồng ý” đến “rất đồng ý”, bên cạnh
44/114 phiếu (tương ứng 39%) trả lời “bình thường”. Điều này thể hiện công tác
soát xét và kiểm soát chất lượng vẫn chưa được quan tâm đúng mức ở các công ty
kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ.
57
(3) Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan khi chấp nhận khách hàng
Bảng 4.9: Thống kê tần số thang đo đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các
quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan khi chấp nhận khách hàng
Tần số mức độ đồng ý
Trung
Độ lệch
Biến quan sát
bình
chuẩn
1
2
3
4
5
KTV và DNKT phải tiến hành đánh
TT4
giá rủi ro tự kiểm tra nếu DNKT có
0
1
30
56
27
3,96
0,73
cung cấp dịch vụ khác ngoài kiểm toán
KTV và DNKT tiến hành nhận diện và
0
4
25
60
25
3,93
0,76
TT5
đánh giá rủi ro từ sự thân thuộc
KTV và DNKT tiến hành cần đánh giá
TT3
rủi ro xảy xung đột lợi ích trong việc
0
0
34
63
17
3,85
0,66
chấp nhận khách hàng
KTV và DNKT nhận thức được các
yêu cầu về tính độc lập được áp dụng
TT1
0
0
36
65
13
3,80
0,63
trong cuộc kiểm toán
KTV và DNKT cần đánh giá những rủi
ro làm giảm tính độc lập của thành
TT2
0
5
38
58
13
3,69
0,73
viên nhóm kiểm toán và BGĐ trong
việc chấp nhận khách hàng
Bảng được sắp xếp theo giá trị trung bình giảm dần
Theo kết quả khảo sát ở bảng 4.9, về mức độ cần thiết của nhân tố “đánh giá
việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan khi
chấp nhận khách hàng”, các biến quan sát có giá trị trung bình từ 3,69 đến 3,96 thể
hiện mức độ đồng ý khá cao của các KTV tham gia khảo sát. Trong đó, cao nhất là
biến quan sát TT4 với 83/114 (tương ứng 73%) trả lời từ “đồng ý” đến “rất đồng ý”
cho sự cần thiết phải tiến hành đánh giá rủi ro tự kiểm tra nếu công ty kiểm toán có
cung cấp dịch vụ khác ngoài kiểm toán. Lý do của việc này là KTV có xu hướng
đánh giá rủi ro không tuân thủ quy định đạo đức nghề nghiệp là cao khi DNKT vừa
cung cấp dịch vụ kiểm toán vừa cung cấp các dịch vụ khác như kế toán, tư vấn…
Bên cạnh đó, các biến quan sát TT5, TT3, TT1 và TT2 cũng lần lượt nhận được 85
58
phiếu (tương ứng 75%), 80 phiếu (tương ứng 70%), 78 phiếu (tương ứng 68%) và
71 phiếu (tương ứng 62%) cho trả lời từ “đồng ý” đến “rất đồng ý”. Điều này cho
các thủ tục như bảng 4.6 là quan trọng và không thể bỏ qua nhằm đảm bảo KTV
tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan khi chấp
nhận khách hàng.
(4) Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét khi chấp nhận khách hàng
Bảng 4.10: Thống kê tần số thang đo thành viên tham gia xem xét chấp nhận khách
hàng
Tần số mức độ đồng ý
Trung
Độ lệch
Biến quan sát
bình
chuẩn
1
2
3
4
5
Mọi quyết định chấp nhận khách hàng
TV1
phải có sự tham gia của ít nhất một
0
3
30
58
23
3,89
0,750
giám đốc kiểm toán/chủ phần hùn
Cần có sự tham gia hỗ trợ và xem xét
độc lập của giám đốc kiểm toán thứ hai
TV2
trong quyết định chấp nhận khách hàng
0
7
27
65
15
3,77
0,753
tiềm năng nếu rủi ro hợp đồng kiểm
toán là trên mức bình thường
Khi khách hàng tiềm năng hoạt động ở
lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, cần có sự
tham gia đánh giá của chuyên gia trong
TV3
0
6
42
40
26
3,75
0,868
việc chấp nhận khách hàng nếu rủi ro
chấp nhận hợp đồng kiểm toán là trên
mức trung bình
Bảng được sắp xếp theo giá trị trung bình giảm dần
Theo kết quả ở bảng 4.10, về mức độ cần thiết của nhân tố thành viên tham gia
xem xét quyết định chấp nhận khách hàng, các biến quan sát có giá trị trung bình từ
3,75 đến 3,89 thể hiện mức độ đồng ý khá cao của các KTV tham gia khảo sát. Cao
nhất là biến TV1 với 81/114 KTV (tương ứng 71%) có mức độ từ “đồng ý” đến “rất
đồng ý”. Điều này cho thấy các KTV ủng hộ việc mọi quyết định chấp nhận khách
hàng phải có sự tham gia của ít nhất một nhân sự cấp cao (như giám đốc kiểm
59
toán/chủ phần hùn) do việc ra quyết định này là công việc phức tạp, mang nặng tính
xét đoán nghề nghiệp và chứa đựng nhiều trách nhiệm về sau, đòi hỏi người tham
gia ra quyết định phải có nhiều kiến thức, kinh nghiệm và có tính đại diện cho công
ty kiểm toán. Bên cạnh đó, biến quan sát TV2 và TV3 cũng nhận được sự đồng
thuận khá cao từ các KTV tham gia khảo sát, lần lượt là 80/114 (tương ứng 70%) và
66/114 (tương ứng 58%) phiếu trả lời từ “đồng ý” đến “rất đồng ý” việc “cần có sự
tham gia hỗ trợ và xem xét độc lập của giám đốc kiểm toán/chủ phần hùn thứ hai
trong quyết định chấp nhận khách hàng tiềm năng nếu rủi ro hợp đồng kiểm toán là
trên mức bình thường” và “khi khách hàng tiềm năng hoạt động ở lĩnh vực kinh do-
anh đặc biệt, cần có sự tham gia đánh giá của chuyên gia trong việc chấp nhận
khách hàng nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán là trên mức trung bình”. Điều
này chứng tỏ, tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng phụ thuộc rất nhiều
vào kiến thức, kinh nghiệm và khả năng của những người tham gia ra quyết định.
4.3 Phân tích và đánh giá thang đo
4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Kết quả hệ số Cronbach’s alpha thông qua phần mềm thống kê SPSS của cá
nhóm nhân tố trong bảng khảo sát được trình bày trong Phụ lục số 4.
Phụ lục số 4 cho thấy, trong thang đo tìm hiểu và xác định tính chính trực của
khách hàng, hệ số Cronbach’s alpha của tổng thể nếu loại bỏ biến CT3 là 0,851 >
0,845. Tuy nhiên, mục này khi thảo luận lại với chuyên gia (Ông Nguyễn Đức
Quang – chủ nhiệm kiểm toán – Công ty TNHH Kiểm toán Ernst & Young, là
người đã giúp đỡ tác giả trong việc chỉnh sửa bảng câu hỏi đã nêu ở chương 3) được
cho là quan trọng nên giữ lại.
Tương tự, phụ lục số 4 cũng cho thấy, trong thang đo đánh giá nguồn lực của
công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng kiểm toán, hệ số Cronbach’s alpha
của tổng thể nếu loại bỏ biến NL1 là 0,753 > 0,749. Tuy nhiên, mục này khi thảo
luận lại với chuyên gia(như trên) được cho là quan trọng nên giữ lại.
Thêm vào đó, phụ lục số cũng cho thấy, trong thang đo thành viên nhóm kiểm
toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách hàng, hệ số Cronbach’s alpha
60
của tổng thể nếu loại bỏ biến TV3 là 0,898 > 0,874. Tuy nhiên, mục này khi thảo
luận lại với chuyên gia (như trên) được cho là quan trọng nên giữ lại.
Bên cạnh đó, phụ lục số 4 cho thấy chỉ có biến quan sát TT5 “KTV và công ty
kiểm toán tiến hành nhận diện và đánh giá rủi ro từ sự thân thuộc” của nhân tố
“Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên
quan khi chấp nhận khách hàng” bị loại do có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn
0,3 và hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến cao hơn của tổng thể (0,749 > 0,703).
Còn lại các biến độc lập đều thỏa mãn các điều kiện về hệ số α của tổng thể >
0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3 có đủ độ tin cậy cần thiết để tiếp tục tiến
hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả được tóm tắt như sau: (cid:2) Biến độc lập
1. “Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng” (α = 0,845) gồm các
biến quan sát CT1, CT2, CT3, CT4, CT5, CT6, CT7
2. “Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng
kiểm toán” (α = 0,749) gồm các biến quan sát NL1, NL2, NL3, NL4
3. “Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp
có liên quan khi chấp nhận khách hàng” (α = 0,749) gồm các biến quan sát
TT1, TT2, TT3, TT4
4. “Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách
hàng” (α = 0,874) gồm các biến quan sát TV1, TV2, TV3
(cid:2) Biến phụ thuộc:
“Tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng” (α = 0,812) gồm các biến
quan sát HH1, HH2, HH3
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Sau khi hoàn thành đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha,
người viết thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA riêng cho 2 nhóm biến độc
lập và biến phụ thuộc. Kết quả phân tích như sau:
61
(cid:2) Biến độc lập
Đối với các biến độc lập, tác giả đã thực hiện phân tích EFA 2 lần nhằm loại
bỏ hết các biến có hệ số tải nhỏ hơn 0,5. Tuy nhiên, để phân tích có đạt hiệu quả
cao, tác giả chỉ trình bày và phân tích kết quả lần phân tích EFA thứ 2. Kết quả ở
lần phân tích đầu tiên được trình bày trong phụ lục số 5. Sau đây là kết quả thực
hiện lần phân tích EFA thứ 2 của mô hình:
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bảng 4.11: Kiểm định KMO và Bartlett
,846
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
894,224
Sphericity
df
120
Sig.
,000
Từ kết quả bảng 4.11 cho thấy hệ số KMO = 0,846 lớn hơn 0,5 chứng tỏ việc
thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết
quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,005 cho thấy các biến quan
sát có mối tương quan đến tổng thể, do đó dữ liệu để phân tích nhân tố là hoàn toàn
phù hợp. Tiếp theo, bằng phương pháp trích nhân tố Principal components, phép
xoay Varimax, hệ số Eigenvalue lớn hơn 1 và hệ số tải nhân tố từ 0,5 trở lên, kết
quả phân tích nhân tố được thể hiện trong bảng 4.12 dưới đây:
62
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of
Cumulative %
Total
% of
Cumulative %
Variance
Variance
39,868
39,868
3,613
22,584
22,584
1
Bảng 4.12: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
6,379
1,827
11,420
51,289
2,523
15,770
38,354
2
59,878
2,468
15,426
53,780
8,590
3
1,374
66,950
2,107
66,950
1,131
13,170
7,071
4
0,829
5,184
72,133
5
0,675
4,221
76,355
6
0,613
3,832
80,187
7
0,543
3,393
83,579
8
0,495
3,096
86,675
9
0,446
2,789
89,464
10
0,428
2,673
92,137
11
0,357
2,230
94,367
12
0,331
2,072
96,439
13
0,240
1,501
97,940
14
0,205
1,282
99,222
15
0,124
0,778
100,000
16
Từ kết quả bảng 4.12 cho thấy, sau khi loại biến TT5 ở kiểm định cronbach’s
alpha và tiếp tục loại biến NL1 và TT4 do hệ số tải nhân tố (Factor loading) nhỏ
hơn 0,5 ở lần phân tích EFA thứ nhất, phân tích nhân tố còn 16 biến quan sát và
được nhóm thành 4 nhóm với:
Giá trị Eigenvalues của 4 nhóm nhân tố đều lớn hơn 1. Giá trị tổng phương sai
trích = 66,950% lớn hơn 50%, giá trị này cho biết 4 nhóm nhân tố này giải thích
được 66,950% sự biến thiên của các quan sát. Tiếp theo, bảng Ma trận nhân tố sau
khi xoay sẽ được xem xét để xem 4 nhóm nhân tố sẽ bao gồm những biến quan sát
nào, và liệu trật tự của các biến quan sát có bị xáo trộn so với thang đo ban đầu
không
63
Component
1
2
3
4
0,788
CT5
0,772
CT6
0,712
CT3
0,652
CT4
0,633
CT1
0,630
CT2
0,552
CT7
0,902
TV2
0,804
TV1
0,777
TV3
0,787
NL3
0,773
NL4
0,728
NL2
0,780
TT2
0,753
TT1
0,613
TT3
Bảng 4.13: Ma trận nhân tố sau khi xoay
Bảng 4.13 kết quả nhân tố sau khi xoay cho thấy các biến quan sát đều có hệ
số tải lớn hơn 0,5 chứng tỏ các nhóm nhân tố này có ý nghĩa thực tiễn. Các nhóm
nhân tố cũng theo thứ tự thang đo trong nhóm ban đầu, ít bị xáo trộn. (cid:2) Biến phụ thuộc
Đối với biến phụ thuộc, tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA 1
lần và thu được kết quả như sau:
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bảng 4.14: Kiểm định KMO và Bartlett
0,699
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
117,538
Sphericity
df
3
Sig.
,000
Từ kết quả bảng 4.14 cho thấy hệ số KMO = 0,699 lớn hơn 0,5 chứng tỏ việc
thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu
64
Kết quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 nhỏ hơn 0,005 cho
thấy các biến quan sát có mối tương quan đến tổng thể, do đó dữ liệu để phân tích
nhân tố là hoàn toàn phù hợp
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
1
72,980
72,980
2,189
72,980
Bảng 4.15 : Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
2,189
72,980
2
0,480
16,004
88,984
3
0,330
11,016
100,000
Ba biến quan sát của biến phụ thuộc “tính hữu hiệu của quy trình kiểm toán”
được chia thành 1 nhóm giống với ban đầu với
Giá trị Eigenvalues của nhóm nhân tố lớn hơn 1
Giá trị tổng phương sai trích = 72,980% lớn hơn 50%, giá trị này cho biết
nhóm nhân tố này giải thích được 72,980% sự biến thiên của các quan sát
Nhân tố 1
,888
HH2
,842 ,832
HH3 HH1
Bảng 4.16: Ma trận nhân tố trước khi xoay
Vì các biến quan sát đã được nhóm thành 1 nhóm, nên không thực hiện phép
xoay Varimax. Các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 chứng tỏ nhân tố này
có ý nghĩa thực tiễn, không có biến quan sát nào bị loại.
Tóm lại, kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy có 4 biến độc lập (gồm
18 biến quan sát) trong 4 biến độc lập (gồm 19 biến quan sát) và 1 biến phụ thuộc
đảm bảo độ tin cậy. Kết quả phân tích nhân tố EFA thu được 4 nhóm biến độc lập
(gồm 16 biến quan sát) và 1 nhóm biến phụ thuộc (gồm 3 biến quan sát). Những
biến quan sát không đủ điều kiện trong kiểm định Cronbach’s alpha và phân tích
nhân tố EFA đã được sử dụng trong thống kê mô tả.
65
4.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy Cronbach’ alpha và phân tích nhân tố EFA,
tác giả tiếp tục phân tích độ tương quan và hồi quy tuyến tính bội đối với 4 nhân tố
thu được từ phần phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập để đo lường và
đánh giá mức độ tác động đến biến phụ thuộc là tính hữu hiệu của quy trình chấp
nhận khách hàng.
Các biến quan sát được nhóm thành các biến độc lập X1, X2, X3, X4 và biến phụ
thuộc Y. Trong đó: (cid:1) Biến X1 đại diện cho các biến CT1, CT2, CT3, CT4, CT5, CT6, CT7 (cid:1) Biến X2 đại diện cho các biến NL2, NL3, NL4 (cid:1) Biến X3 đại diện cho các biến TT1, TT2, TT3 (cid:1) Biến X4 đại diện cho các biến TV1, TV2, TV3 (cid:1) Biến Y đại diện cho các biến HH1, HH2, HH3
4.4.1 Phân tích tương quan
Tương quan các biến trong mô hình được trình bày trong bản sau với hệ số tương
quan Pearson (r)
66
X1
X2
X3
X4
Y
X1
Pearson Correlation
1
,428**
,462**
,508**
,531**
Sig. (2-tailed)
,000
,000
,000
,000
114
114
114
114
114
N
X2
Pearson Correlation
,428**
,449**
,416*
,373**
1
,000
,000
,000
,000
Sig. (2-tailed)
114
114
114
114
114
N
X3
Pearson Correlation
,462**
,449**
,511**
,523**
1
,000
,002
,000
,000
Sig. (2-tailed)
114
114
114
114
114
N
X4
Pearson Correlation
,508**
,416**
,511**
,656**
1
,000
,000
,000
,000
Sig. (2-tailed)
114
114
114
114
114
N
1
Y
Pearson Correlation
,531**
,373**
,523**
,656**
,000
,000
,000
,000
Sig. (2-tailed)
114
114
114
114
114
N
Bảng 4.17: Hệ số tương quan Pearson
(**): Tương quan có ý nghĩa khi Sig. < 0,01
Trong đó: (cid:2) Về mối liên hệ tương quan giữa các biến độc lập, xét điều kiện tương quan
giữa các biến có ý nghĩa khi Sig. < 0,01, theo bảng 4.16, các biến X1, X2, X3,
X4 có mối tương quan với nhau. Các biến tương quan mạnh sẽ có thể xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến, điều này sẽ được xem xét trong bước kiểm định hồi
quy tuyến tính bội trong phần sau.
(cid:2) Về hệ số tương quan giữa biến phu thuộc Y và các biến độc lập từ X1 đến X4,
ta thấy biến phụ thuộc Y và các biến độc lập X1, X2, X3, X4 có mối liên hệ
tuyến tính vì có Sig thỏa điều kiện nhỏ hơn 0,01. Như vậy, thỏa yêu cầu về có
mối liên hệ tuyến tính để tiếp tục thực hiện bước phân tích tiếp theo hồi quy
tuyến tính bội.
67
4.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Theo kết quả phân tích tương quan được nêu ở phần trên, biến phụ thuộc Y có
mối liên hệ tuyến tính với các biến độc lập X1, X3, X4. Từ đó tác giả xây dựng mối
quan hệ nhân quả giữa các nhân tố bằng mô hình hồi quy tuyến tính bội như sau: (cid:2) Biến phụ thuộc Y: đại diện cho tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách
hàng (cid:2) Biến độc lập
(cid:1) X1: Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng (cid:1) X2: Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp
đồng kiểm toán
(cid:1) X3: Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức
nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng
(cid:1) X4: Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận
khách hàng
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng được khái quát như sau:
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu 1
Đồng thời, tác giả đưa ra các giả thuyết nhằm kiểm định về các nhân tố ảnh hưởng
đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng:
68
Bảng 4.18: Giả thuyết nghiên cứu 1
Giả thuyết
Nội dung
Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng có ảnh hưởng đến tính
H1
hữu hiệu quy trình chấp nhận khách hàng (+)
Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng
H2
kiểm toán có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu quy trình chấp nhận khách hàng
(+)
H3
Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp
có liên quan có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu quy trình chấp nhận khách hàng
(+)
H4
Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách
hàng có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu quy trình chấp nhận khách hàng (+)
(cid:4) Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội:
Sau khi áp dụng phân tích hồi quy tuyến tính bội vào mô hình với phương
Model
R
R
Adjusted
Std. Error
Change Statistics
Square
R
of the
R Square
F
df1 df2
Sig.F
Square
Estimate
Change
Change
Change
1
,714a
,509
,491
,49735
,509
28,272
4 109
,000
pháp phân tích được chọn là đưa vào một lượt (Enter), tác giả thu được các bảng sau Bảng 4.19: Model Summaryb
Để đánh giá sát hơn mức độ tin cậy và phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội, tác giả sử dụng hệ số xác định R2. Kết quả bảng 4.19 cho thấy giá trị R2
hiệu chỉnh bằng 50,9%, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp
với tập dữ liệu đến 50,9%. Hay nói cách khác các biến độc lập giải thích được
50,9% sự biến thiên của biến phụ thuộc, còn 49,1% còn lại là do sai số ngẫu nhiên
hoặc các nhân tố khác ngoài mô hình.
69
Bảng 4.20: ANOVAb
Sum of Squares df Mean Square F Sig. Model
,000a
6,993 ,247
27,937 26,962 54,936 4 109 113 1 Regression Residual Total 28,272
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, giá trị F từ bảng phân
tích phương sai ANOVA được xem xét. Ta thấy F = 28,272 với mức ý nghĩa Sig. =
0,000 < 0,05 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội xây dựng được phù hợp với
tổng thể.
Bước tiếp theo, tác giả xem xét bảng hệ số phương trình hồi quy, thống kê
hiện tượng đa cộng tuyến, mức ý nghĩa và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Đồng thời, xem xét các điều kiện nhằm đảm bảo hiện tượng đa cộng tuyến không
xảy ra.
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Beta
Tolerance VIF
Std. Error ,394 ,105 ,082 ,108 ,083
t ,384 2,547 ,137 2,300 5,270
Sig. ,701 ,012 ,892 ,023 ,000
,211 ,011 ,193 ,446
,656 ,718 ,643 ,629
1,524 1,393 1,556 1,591
B ,151 ,267 ,011 ,248 ,439
Model 1 (Constant) X1 X2 X3 X4
Bảng 4.21: Coefficientsa
Theo bảng 4.21, hệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng nhân tố có giá trị
nhỏ hơn 2, độ chấp nhận của các biến (Tolerance) đều lớn hơn 0,0001 chứng tỏ mô
hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (các biến độc lập có tương
quan chặt chẽ với nhau).
Bảng 4.18 cũng cho thấy 3 biến X1 (có Sig. = 0,012), X3 (có Sig. = 0,023),
X4 (có Sig. = 0,000) đều thỏa điều kiện Sig. < 0,05 tức các biến này đạt mức ý
nghĩa 5% hay có độ tin cậy là 95%. Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H1, H3, H4.
Nhưng biến X2 (có Sig. = 0,892) không thỏa điều kiện Sig. < 0,05 tức biến này
không đạt mức ý nghĩa 5% hay không có độ tin cậy là 95%. Như vậy, tác giả đi đến
kết luận biến “Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng”, biến “Đánh
70
giá việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp” và biến
“Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách hàng”
có sự ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng.
Như vậy các biến độc lập X1, X3, X4 có liên hệ tuyến tính với biến phụ thuộc
Y và hoàn toàn phù hợp với mô hình. Từ đó, ta có phương trình hồi quy với hệ số
beta chuẩn hóa như sau:
Y = 0,211X1 + 0,193X3 +0,446X4
Trong đó: Y: Tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng
X1: Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng
X3: Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo
đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng
X4: Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp
nhận khách hàng
Hệ số beta chuẩn hóa nhằm so sánh mức độ ảnh hưởng của biến độc lập (biến
X) đến biến phụ thuộc Y. Nhìn vào phương trình hồi quy trên, ta thấy biến X4 có
ảnh hưởng nhiều nhất đến biến phụ thuộc Y với hệ số beta là 0,446, tiếp theo là biến
X1 với hệ số beta là 0,211, cuối cùng là biến X3 với hệ số beta là 0,193. Cả 3 biến
đều có ảnh hưởng tỉ lệ thuận với biến phụ thuộc Y (tính hữu hiệu của quy trình chấp
nhận khách hàng). Mô hình hồi quy phù hợp với giả thuyết đưa ra
71
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 đã trình bày thực trạng hiện nay ở VN trong việc thực hiện công tác
chấp nhận khách hàng và kết quả của phương pháp phân tích dữ liệu trong luận văn
như phân tích thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả phân
tích hồi quy tuyến tính bội đã chỉ ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy
trình chấp nhận khách hàng bao gồm (1) Tìm hiểu và xác định tính chính trực của
khách hàng, (2) Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức
nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng, (3) Thành viên nhóm
kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách hàng.
Dựa trên kết quả này, tác giả tiếp tục đưa ra những giải pháp nhằm tác động
đến nhân tố ảnh hưởng tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng trong
chương 5
72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Tại VN, trong những năm gần đây, đã xảy ra rất nhiều vụ việc BCTC đã kiểm
toán vẫn còn sai sót trọng yếu, gây hoang mang và suy giảm niềm tin của xã hội đối
với chất lượng của báo kiểm toán. Việc không phát hiện ra sai sót, gian lận do nhiều
nguyên nhân, nhưng có thể kể đến một nguyên nhân quan trọng là vì chạy theo lợi
nhuận mà các DNKT bỏ qua hoặc thực hiện không nghiêm túc công tác chấp nhận
khách hàng trong những bước đầu của cuộc kiểm toán, đặc biệt là ở các DNKT có
quy mô nhỏ và vừa. Hệ quả là các DNKT lựa chọn sai khách hàng mục tiêu, thiếu
kiến thức, kinh nghiệm kiểm toán và sự am hiểu về khách hàng. Điều này làm gia
tăng rủi ro, chi phí để thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và làm giảm
chất lượng kiểm toán.
Vì vậy, tác giả đã thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính –
Nghiên cứu tại các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa ở Việt Nam”, nhằm
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách
hàng và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Sau quá trình nghiên cứu, luận
văn đã xác định được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy
trình chấp nhận khách hàng bao gồm (1) Tìm hiểu và xác định tính chính trực của
khách hàng, (2) Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức
nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng, (3) Thành viên nhóm
kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách hàng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy mô hình đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 50,9%. Hay nói cách
khác các biến độc lập giải thích được 50,9% sự biến thiên của biến phụ thuộc, còn
49,1% còn lại là do sai số ngẫu nhiên hoặc các nhân tố khác ngoài mô hình. Bên
cạnh đó, sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội đối với tổng thể cũng đã
được kiểm định với độ tin cậy là 95% và được mô hình hóa như sau:
73
Hình 5.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng
Và phương trình hồi quy tuyến tính của các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng được viết lại như sau:
Y = 0,211X1 + 0,193X2 +0,446X3
Trong đó: Y: Tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng
X1: Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng
X2: Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo
đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng
X3: Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp
nhận khách hàng
Phương trình cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đều có quan hệ tỉ lệ thuận với
biến phụ thuộc Y (Tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng). Trong đó,
có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất là nhân tố “Thành viên nhóm kiểm toán tham gia
xem xét quyết định chấp nhận khách hàng”, kế đến là nhân tố “Tìm hiểu và xác
định tính chính trực của khách hàng” và cuối cùng là nhân tố “Đánh giá khả năng
tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan trong việc
chấp nhận khách hàng”. Như vậy, để nâng cao tính hữu hiệu của quy trình chấp
nhận khách hàng, các giải pháp đưa ra cần tác động vào các nhân tố ảnh hưởng này.
74
5.2 Kiến nghị giải pháp
5.2.1 Quan điểm về xác lập giải pháp
Ở những công ty kiểm toán lớn như Big 4, chấp nhận khách hàng luôn là khâu
quan trọng và thiết yếu của cuộc kiểm toán, luôn được dành nhiều thời gian, công
sức và thực hiện bởi những KTV có kinh nghiệm, điều đó cho thấy mức độ xem
trọng của các công ty kiểm toán lớn về quá trình này đối với sự ảnh hưởng của nó
đến các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán, đặc biệt là trong việc giảm thiểu rủi ro,
chi phí và nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Trong khi đó, quy trình này tại các
công ty kiểm toán vừa và nhỏ còn chưa được chú trọng và còn nhiều hạn chế. Vì
vậy, quy trình chấp nhận khách hàng cần phải được hoàn thiện nhằm xây dựng một
chiến lược và chương trình kiểm toán hợp lý với phạm vi kiểm toán phù hợp, giảm
được rủi ro kinh doanh và duy trì danh tiếng cho các công ty. Quan điểm chung về
việc việc hoàn thiện chung như sau:
a. Hội nhập với quốc tế và phù hợp với đặc điểm VN: VN đang trong xu thế toàn
cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do thương mại. Để đáp ứng những yêu
cầu của quá trình này, cần phải tạo lập môi trường pháp lý vững chắc, rõ ràng
cho hoạt động KTĐL nói chung, cũng như công tác chấp nhận khách hàng nói
riêng. Các quy định liên quan đến hoạt động KTĐL ở Việt Nam phải được xây
dựng trên cơ sở thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Điều này giúp các thông tin trên
BCTC được kiểm toán có độ tin cậy cao và được quốc tế thừa nhận. Vì thế, quan
điểm chung cho các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình chấp nhận khách hàng
là tuân thủ các thông lệ chung Các giải pháp để hoàn thiện phải phù hợp thông lệ
quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập về dịch vụ với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Bên cạnh đó, các giải pháp cũng phải xem xét đến khía cạnh phù hợp
với đặc điểm và điều kiện của các DNKT có quy mô vừa và nhỏ trên điều kiện cụ
thể ở Việt Nam.
b. Hướng đến hoàn thiện quy trình chấp nhận khách hàng và nâng cao chất
lượng tổng thể cuộc kiểm toán: Quy trình chấp nhận khách hàng được đánh giá
là 1 trong những quy trình đặc biệt quan trọng, có tác động mạnh tới chất lượng
75
toàn cuộc kiểm toán. Một quy trình chấp nhận khách hàng hữu hiệu sẽ giúp
DNKT lựa chọn được khách hàng phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp trong
sự cân đối giữa chi phí và lợi ích để mang lại lợi nhuận, giảm được rủi ro kinh
doanh và duy trì danh tiếng cho công ty.
c. Tác động vào các nhân tố ảnh hưởng tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận
khách hàng: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tính hữu hiệu của quy
trình chấp nhận khách hàng chịu ảnh hưởng bởi. Các nhân tố này đều có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng. Vì
vậy, để nâng cao tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng cần phải tác
động vào các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận
khách hàng.
5.2.2 Giải pháp cụ thể
5.2.2.1 Tác động vào nhân tố tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách
hàng
Dựa trên mô hình kiểm định, nhân tố xác định tính chính trực của khách hàng
có ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng.
Nhưng đa số các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ thường bỏ qua bước này
hoặc thực hiện mang tính hình thức, không đầy đủ vì chạy theo lợi nhuận. Vì vậy,
KTV và công ty kiểm toán không xác định được tính chính trực của khách hàng. Từ
đó, không đánh giá được liệu rủi ro của việc chấp nhận khách hàng có vượt quá
ngưỡng chấp nhận của công ty kiểm toán hay không? Từ đó, người viết đưa ra một
số giải pháp như sau:
Một giải pháp quan trọng là công ty cần xây dựng và thiết lập các thủ tục liên
quan đến công tác tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng một cách
hữu hiệu, phù hợp với các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và các quy định liên
quan. Với đặc thù là các DNKT có quy mô vừa và nhỏ, giới hạn về nguồn lực, các
DNKT này nên dựa vào chương trình kiểm toán mẫu của VACPA đã ban hành để
xây dựng quy trình kiểm toán cho riêng doanh nghiệp mình, sao cho phù hợp với
76
đặc điểm của doanh nghiệp, loại hình dịch vụ và đối tượng khách hàng trên cơ sở
tuân thủ các quy định của pháp luật và chuẩn mực liên quan.
Đối với các DNKT đã xây dựng được các thủ tục và chính sách trong công tác
tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng thì cần thường xuyên cập nhật
sao cho phù hợp với yêu cầu của các quy định và chuẩn mực hiện hành cũng như
yêu cầu thực tế làm việc.
DNKT và KTV cần nghiêm túc thực hiện các thủ tục đã đề ra trong quy trình,
tránh tình trạng bỏ sót hay chỉ thực hiện qua loa các thủ tục kiểm toán quan trọng
trong việc tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng.
Bên cạnh đó, công ty kiểm toán cần thiết lập các chính sách và hướng dẫn
trong công tác thu thập thông tin về tính chính trực của khách hàng nhằm đảm bảo
rằng công ty đã thu thập đủ thông tin từ các nguồn đánh tin cậy đáp ứng được yêu
cầu trong việc đánh giá tính chính trực của khách hàng.
5.2.2.2 Tác động vào nhân tố đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các
quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách
hàng
Các DNKT phải có kế hoạch thường xuyên thực hiện phổ biến và cập nhật các
kiến thức về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán kiểm toán và các quy định
liên quan đến đạo đức nghề nghiệp đến các nhân viên để nâng cao nhận thức về vai
trò và trách nhiệm đối với nghề nghiệp.
Các DNKT xây dựng các chính sách và quy định cụ thể về đạo đức nghề
nghiệp kiểm toán phù hợp với quy mô và đặc điểm công ty, loại hình dịch vụ, đối
tượng khách hàng.
Yêu cầu toàn bộ thành viên nhóm kiểm toán phải ký cam kết độc lập trước khi
tham gia cuộc kiểm toán và phải thực hiện đầy đủ với tất cả khách hàng.
Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin để đánh giá rủi ro tuân thủ các yêu cầu
về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và các quy định liên quan. Ví dụ như xây dựng
hệ thống tự động giúp kết nối danh mục khách hàng hiện hành và khách hàng tiềm
năng của công ty với danh mục đầu tư cá nhân của các KTV và người thân của họ
77
để làm nổi bật rủi ro cần xem xét. Tuy nhiên, một hệ thống như vậy đòi hỏi có một
sự kết nối chặt chẽ giữa các DNKT và cơ quan quản lý có liên quan.
Các DNKT cần tăng cường quản lý các dịch vụ cung cấp cho cùng một khách
hàng để tránh rủi ro vi phạm các nguyên tắc về tính độc lập.
5.2.2.3 Tác động vào nhân tố thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét
quyết định chấp nhận khách hàng
Theo mô hình kiểm định đã nêu ở chương 4, nhân tố thành viên nhóm kiểm
toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách hàng có ảnh hưởng mạnh nhất
đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng. Để tăng tính hữu hiệu của
quy trình chấp nhận khách hàng, các DNKT phải xây dựng các chính sách và quy
định cụ thể về cá nhân có thẩm quyền chấp nhận khách hàng. Các cá nhân này phải
đảm bảo các yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm
kiểm toán trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng.
Bên cạnh đó, DNKT phải xây dựng các hướng dẫn và quy định về điều kiện
cụ thể để chấp nhận khách hàng cho từng loại hình dịch vụ và đối tượng khách hàng
với mức rủi ro tương ứng.
Xây dựng hệ thống soát xét và kiểm soát chất lượng độc lập với những cá
nhân trực tiếp tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách hàng. Tiến hành soát
xét và kiểm soát chất lượng kiểm toán định kỳ và thường xuyên, nhất là ở giai đoạn
chấp nhận khách hàng để đảm bảo DNKT đã thảo mãn các yêu cầu trong chuẩn
mực kiểm toán khi chấp nhận khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro và chi phí cho các
bước tiếp theo của cuộc kiểm toán, đồng thời nâng cao chất lượng cho tổng thể cuộc
kiểm toán.
Bản thân DNKT và KTV cần không ngừng rèn luyện để nâng cao khả năng
chuyên nghiệp và sự tận tâm trong nghề nghiệp. Không chạy theo lợi nhuận bằng
mọi giá, DNKT cần đưa ra mức phí kiểm toán phù hợp với mức độ rủi ro chấp nhận
khách hàng làm tiền đề để nâng cao chất lượng kiểm toán. Ở thị trường kiểm toán
Việt Nam hiện nay, các công ty kiểm toán đang cạnh tranh bằng cách giảm giá phí
kiểm toán, ngay cả ở các công ty kiểm toán Big4. Việc này vô hình chung gây nên
78
tình trạng chất lượng báo cáo kiểm toán ngày một không đảm bảo, tập trung cao
nhất ở khu vực các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ. Thay vì cạnh tranh
bằng giá, các công ty kiểm toán nên cạnh tranh bằng việc gia tăng chất lượng dịch
vụ kiểm toán bằng việc ngày càng hoàn thiện quy trình và thủ tục kiểm toán từ
những bước đầu tiên của cuộc của kiểm toán, đặc biệt là trong giai đoạn chấp nhận
khách hàng.
Các thành viên tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách hàng cần thận
trọng trong công tác đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng, nên mạnh dạn nêu lên
ý kiến từ chối khách hàng nếu đánh giá thấy rủi ro chấp nhận khách hàng là lớn và
DNKT không có sự đảm bảo hợp lý theo yêu cầu của các chuẩn mực và quy định
liên quan.
5.2.2.4 Một số giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng của quy trình chấp
nhận khách hàng và tổng thể cuộc kiểm toán
Qua kết quả nghiên cứu ở chương 4, ta thấy các nhân tố ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng trong báo cáo tài chính phụ thuộc
nhiều vào trình độ, khả năng xét đoán chuyên môn, đạo đức hành nghề của KTV và
quy trình kiểm soát chất lượng của mỗi công ty. Để đảm bảo công ty có quy trình
chấp nhận khách hàng hữu hiệu và hiệu quả, tuân thủ theo các quy định của chuẩn
mực kiểm toán và pháp luật hiện hành thì công ty kiểm toán cần nâng cao năng lực
trong nghề nghiệp của mình với đội ngũ KTV có chất lượng và giàu kinh nghiệm.
Để làm được điều này mỗi công ty kiểm toán vừa và nhỏ có thể:
a. Gia tăng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
Các DNKT cần xây dựng các chính sách về đãi ngộ, tiền lương và phát triển
nghề nghiệp rõ ràng để thu hút những nhân viên giỏi, có trình độ cao gia nhập và
khuyến khích các KTV thường xuyên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và tin học. Đồng thời có chính sách để giữ chân
nguồn nhân lực có kinh nghiệm, có trình độ, tránh tình trạng chảy máu chất xám ra
ngành nghề khác, buộc DNKT phải mất thời gian và chi phí để đào tạo lại nguồn
nhân lực mới.
79
Bên cạnh đó, DNKT cần xây dựng và nâng cao chất lượng của quy trình tuyển
dụng. Các ứng viên được lựa chọ phải phù hợp với yêu cầu tuyển dụng và có đạo
đức, phẩm chất cá nhân tốt.
Liên kết với các trường đại học, thực hiện các chương trình, buổi hội thảo
nhằm truyền đạt kinh nghiệm cho sinh viên, giúp các KTV tương lai có điều kiện
tiếp cận dần với thực tế làm việc, học hỏi kinh nghiệm của KTV đi trước, đặc biệt
trong công tác chấp nhận khách hàng.
Tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ KTV ở nhiều cấp bậc khác nhau tham
gia vào các chương trình đào tạo cập nhật kiến thức của hội KTV hành nghề Việt
Nam, tham gia các kỳ thi CPA, cũng như các chương trình giao lưu chia sẽ kinh
nghiệm từ các công ty kiểm toán lớn có uy tín.
b. Tham gia thành viên các hãng kiểm toán quốc tế
Các công ty là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế luôn nhận được sự
đánh giá cao hơn về chất lượng dịch vụ cung cấp. Lý do là các công ty kiểm toán là
thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế được hỗ trợ và cập nhật những kiến thức,
quy trình và công cụ kiểm toán mới nhất từ các hãng kiểm toán quốc tế. Bên cạnh
đó, các công ty này cũng thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ hơn
nhằm gìn giữ thương hiệu của mình. Với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập Việt
Nam có quy mô nhỏ và vừa không đủ nguồn lực để tự xây dựng và thiết kế các
chương trình kiểm toán riêng, phù hợp với yêu cầu hiện tại, nên xem xét theo hướng
trở thành thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế để học hỏi về quy trình, kiến
thức cũng như phong cách làm việc chuyên nghiệp của các hãng kiểm toán quốc tế.
Thêm vào đó, các công ty kiểm toán là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế
còn được hỗ trợ nguồn nhân sự cấp cao, mở rộng mạng lưới khách hàng, v.v. Đây
được xem là một trong những cách làm ngắn nhất để giúp cho các công ty Việt Nam
tiếp cận với các kỹ thuật kiểm toán tiên tiến trên thế giới, từ đó giúp hoàn thiện hơn
quy trình chấp nhận khách hàng, qua đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm
toán.
80
5.3 Các kiến nghị cho cơ quan có liên quan
5.3.1 Về phía nhà nước
Các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là BTC cần cập nhật kịp thời các thay
đổi theo xu hướng thế giới trong tương lai. Sự chậm trễ thay đổi trong việc cập nhật
các văn bản pháp luật và khuôn khổ pháp lý có thể dẫn đến hệ luỵ là sự tụt hậu của
ngành kiểm toán trong nước so với mặt bằng chung trên thế giới. Khi khoản cách
này càng lớn thì khả năng tiếp cận và bắt kịp càng khó khăn hơn.
Bên cạnh đó, công tác đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề kiểm toán ở nước
ta còn nhiều bất cập, chưa hoàn thiện. Có thể thấy qua số lượng đối tượng tham gia
dự thi còn khá khiêm tốn do giới hạn về điều kiện dư thi, nội dung thi còn nặng về
lý thuyết, không sát với thực tế hành nghề, dẫn đến một số KTV mặc dù đã có
chứng chỉ hành nghề nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp trong
thực tế hành nghề do có sự chênh lệch giữa lý thuyết và thực tế. Vì vậy, nhà nước
cần thực hiện cải cách trong việc đào tạo và cấp chứng chỉ KTV, hướng đến quốc tế
hoá chứng chỉ KTV hành nghề của VN. Để làm được điều này, nhà nước cần: (cid:1) Mở rộng điều kiện dự thi để tạo điều kiện cho nhiều đối tượng có cơ hội dự thi
hơn như điều kiện về số năm kinh nghiệm nên giảm xuống còn 3 năm thay vì
4 năm như hiện nay.
(cid:1) Gia tăng các đợt thi chứng chỉ KTV hành nghề trong năm, như tổ chức thi 2
đợt/năm thay vì 1 đợt/năm như hiện nay. Kế hoạch thi cần được công bố trước
một thời gian để người dự thi có kế hoạch chủ động chuẩn bị và tham gia (cid:1) Nội dung và kết cấu bài thi cần kết hợp cả lý thuyết và thực hành, nâng cao
chất lượng theo tiêu chuẩn và xu hướng của quốc tế. Đổi mới nội dung và hình
thức bài thi KTV theo hội nhập quốc tế cũng là một trong những cách để quốc
tế hoá chứng chỉ KTV hành nghề của Việt Nam.
(cid:1) Tiến hành chuyển giao công việc tổ chức thi và chấp chứng chỉ hành nghề kế
toán, kiểm toán cho VACPA như theo thông lệ quốc tế.
Nhà nước, trực tiếp là BTC cần quyết liệt hơn, nghiêm minh hơn trong công
tác xử lý các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực kế toán và KTĐL theo đúng quy
81
định và tinh thần của NĐ105/2013/NĐ-CP. Qua đó răn đe những DNKT có hành vi
và dự định không tuân thủ pháp luật và các chuẩn mực liên quan. Đồng thời có hình
thức khen thưởng phù hợp với những DNKT tuân thủ tốt pháp luật nhằm khuyến
khích họ tiếp tục phát huy trong thời gian tới.
5.3.2 Về phía hội KTV hành nghề (VACPA)
Nâng cao địa vị pháp lý của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) trong khuôn khổ thể chế về KTĐL, trong đó cần quy định một trong
những điều kiện được đăng ký hành nghề của KTV là phải tham gia Hội nghề
nghiệp về kiểm toán theo đúng thông lệ quốc tế.
VACPA cần tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của các công
ty kiểm toán nhằm kiểm tra mức độ tuân thủ của công ty đối với chuẩn mực kiểm
toán, đặc biệt là các công ty có quy mô vừa và nhỏ còn yếu kém theo tiêu chí đánh
giá của VACPA. Hiện nay, VACPA chỉ tiến hành kiểm tra mỗi năm 1 đợt và số
lượng DNKT nằm trong danh sách kiểm tra hàng năm của VACPA là rất nhỏ so với
tổng thể DNKT ở Việt Nam. Để nâng cao chất lượng của hoạt động KTĐL,
VACPA nên xem xét tăng số đợt kiểm tra hằng năm lên 2 đợt và tăng số lượng
DNKT mỗi đợt kiểm tra. Để đáp ứng yêu cầu này, VACPA cần nâng cao nguồn lưc
cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
Với tư cách là cơ quan quản lý hội nghề nghiệp kế toán kiểm toán,VACPA
phải có những phương hướng giải quyết cụ thể đối với các sai phạm được phát hiện
trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của các DNKT bằng những yêu cầu bắt
buộc đối với các DNKT này thay vì chỉ là những kiến nghị như hiện tại
Thực hiện các chương trình đào tạo, hướng dẫn về thực hiện chuẩn mực kiểm
toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong thực hành kiểm toán, góp phần nâng
cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp cho các KTV và DNKT thành viên.
Đóng vai trò là cầu nối giữa DNKT và cơ quan nhà nước, chia sẻ, giải đáp
những thắc mắc về định của pháp luật cho các KTV và DNKT. Đồng thời, lắng
nghe và kiến nghị các quan điểm, ý kiến từ phía DNKT đến các cơ quan quản lý
nhà nước để góp phần nâng cao chất lượng của ngành nghề.
82
5.4 Giới hạn nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai
Nghiên cứu này chỉ nhằm hoàn thiện quy trình chấp nhận khách hàng trong
hoạt động kiểm toán độc lập, không xem xét đến các hoạt động kiểm toán khác như
kiểm toán nhà nước hay kiểm toán nội bộ. Vì thế các nghiên cứu tiếp theo có thể
tìm hiểu về các loại hình kiểm toán này.
Nghiên cứu chỉ thực hiện tại các DNKT có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn
TP.HCM và các tỉnh lân cận. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo nên thực hiện trên
phạm vi cả nước để nâng cao khả năng tổng quát của kết quả nghiên cứu.
Số lượng mẫu khảo sát chỉ dừng lại ở 114 mẫu, trong đó, đối tượng khảo sát
chủ yếu là các trưởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán. Kết quả nghiên cứu sẽ
phản ánh nhận thức cao hơn nếu số mẫu được gia tăng và tỷ lệ khảo sát các đối
tượng là chủ nhiệm kiểm toán và giám đốc kiểm toán/chủ phần hùn được gia tăng.
Nghiên cứu chỉ xem xét việc hoàn thiện quy trình chấp nhận khách hàng mới,
chưa xem xét các yếu tố của quy trình tiếp tục hợp đồng kiểm toán với khách hàng
hiện hành.
Nghiên cứu chỉ xem xét ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến tính hữu hiệu của
quy trình chấp nhận khách hàng, chưa nghiên cứu ảnh hưởng riêng của từng nhân tố
đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng. Các nghiên cứu tiếp theo có
thể thực hiện việc này.
83
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Chương 5 trình tóm tắt kết quả nghiên cứu ở chương 4, dựa vào đó đưa ra các
giải pháp với quan điểm (1) hội nhập với quốc tế và phù hợp với đặc điểm và điều
kiện của Việt Nam, (2) hướng đến hoàn thiện quy trình chấp nhận khách hàng nhằm
nâng cao chất lượng tổng thể cuộc kiểm toán, (3) tác động vào các nhân tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng đã được kiểm chứng ở
luận văn này.
Bên cạnh đó, chương 5 cũng nêu lên các kiến nghị với các cơ quan có liên
quan nhằm nâng cao tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng và chất
lượng tổng thể cuộc kiểm toán.
Chương 5 cũng đưa ra các hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp theo.
84
KẾT LUẬN
Hoạt động KTĐL đã xuất hiện và phát triển ở VN hơn 20 năm. Nâng cao chất
lượng hoạt động KTĐL là một vấn đề nổi bật được xã hội chú ý trong bối cảnh VN
đang trong tiến trình hội nhập với khu vực và quốc tế. Trong đó, xây dựng và thiết
lập các chính sách và thủ tục kiểm toán một cách hiệu quả ngay từ những khâu đầu
tiên của cuộc kiểm toán, đặc biệt là trong giai đoạn chấp nhận khách hàng được
xem là chìa khoá thành công trong việc giảm thiểu rủi ro, chi phí cho các bước tiếp
theo của cuộc kiểm toán và góp phần nâng cao chất lượng tổng thể của cuộc kiểm
toán.
“Hoàn thiện quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài
chính nhằm nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán tại các công ty kiểm toán
độc lập nhỏ và vừa ở Việt Nam” là đề tài nghiên cứu góp phần vào việc giải quyết
các yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn trong quy trình chấp nhận khách hàng, qua
đó nâng cao chất lượng của hoạt động KTĐL.
Thông qua việc tìm hiểu một số nghiên cứu liên quan được công ở trong và
ngoài nước, tác giả xác định các khe hở nghiên cứu và chứng minh tính cần thiết khi
lựa chon đề tài nghiên cứu. Theo đó, cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu được trình bày
ở chương 2. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng bao gồm 1 biến phụ
thuộc (tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng) và 4 biến độc lập (Tìm
hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng, Đánh giá nguồn lực của công ty
kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng kiểm toán, Đánh giá khả năng tuân thủ
chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp
nhận khách hàng và Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp
nhận khách hàng).
Với mục tiêu khảo sát đề ra ban đầu là (1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng và (2) đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đó đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng,
85
luận văn sử dụng phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia và khảo sát bằng công
cụ bảng câu hỏi. Qua đó thiết kế 5 thang đo tương ứng với mô hình đề xuất gồm 1
biến phụ thuộc và 4 biến độc lập, sau đó xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành khảo
sát các nhân viên chuyên nghiệp hiện đang làm việc tại các DNKT ở địa bàn
TP.HCM.
Nghiên cứu thu được 114 bảng trả lời hợp lệ. Qua quá trình thực hiện các
kiểm định và phân tích (kiểm định Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính bội) bằng công cụ hỗ trợ
là phần mềm SPSS, nghiên cứu đã đưa ra được mô hình gồm 3 nhân tố ảnh hưởng
đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng bao gồm (1) Tìm hiểu và xác
định tính chính trực của khách hàng, (2) Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng,
(3) Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách hàng.
Bên cạnh đó, luận văn cũng tổng kết tình hình chung trong công tác thực hiện quy
trình chấp nhận khách hàng qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
Dựa trên kết quả này, các giải pháp dựa trên quan điểm và . Đồng thời luận
văn cũng nêu lên các kiến nghị đến các cơ quan liên quan nhằm nâng cao tính hữu
hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng và chất lượng tổng thể của cuộc kiểm toán
Trên đây là những kết quả nghiên cứu chính của luận văn. Với kết quả, những
giải pháp và kiến nghị được đưa ra trong nghiên cứu, tác giả mong muốn góp phần
hoàn thiện quy trình chấp nhận khách hàng nói riêng và nâng cao chất lượng kiểm
toán nói chung. Bên cạnh đó, góp phần cho sự phát triển của ngành kiểm toán nước
nhà trong tiến trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính, 2015. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, (Ban
hành kèm theo Thông tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ
Tài chính)
2. Bộ Tài chính, 2012. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 ”Kiểm soát chất lượng
doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo
và các dịch vụ liên quan khác”, (Ban hành kèm Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính).
3. Bộ Tài chính, 2012. Chuẩn mực kiểm toán số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam”, (Ban hành kèm Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06
tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính).
4. Bộ Tài chính, 2012. Chuẩn mực kiểm toán số 220 “Kiểm soát chất lượnghoạt
động kiểm toán báo cáo tài chính”, (Ban hành kèm Thông tư số 214/2012/TT-
BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính).
5. Bộ Tài chính, 2012. Chuẩn mực kiểm toán số 600 “Lưu ý khi kiểm toán báo cáo
tài chính tập đoàn (Kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên)”, (Ban
hành kèm Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Tài chính).
6. Chính phủ, 2009. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP “Về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa”
7. Chính phủ, 2013. Nghị định số 105/2013/NĐ-CP “Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập”
8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Tập 1, 2, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, NXB Hồng Đức
9. Luật 67/2011/QH12 về việc ban hành Luật kiểm toán độc lập
10. Né Hiếu Tuấn, 2014. "Hoàn thiện quy trình đánh giá và đối phó rủi ro trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ ở Việt
Nam". Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
TP. Hồ Chí Minh, NXB Lao động xã hội
12. Nguyễn Huy Tâm, 2013. Rủi ro từ việc không tuân thủ quy trình chấp nhận
khách hàng của các công ty kiểm toán. Chuyên san Kinh tế và Kinh doanh - Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN, 29(3).
13. Trần Hải Bắc (2015), “Sự tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đánh giá rủi ro trong
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính áp dụng tại các công ty kiểm toán độc lập
lớn ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP. HCM
14. Trần Thị Giang Tân, 2011. Cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học và công
nghệ cấp bộ. Đại học Kinh Tế TP.HCM
Tài liệu tiếng Anh
15. Beaulieu, P.R., 2001. The effects of judgments of new clients' integrity upon
risk judgments, audit evidence, and fees. Auditing: A Journal of Practice & Theo-
ry, 20(2), pp.85-99.
16. Drira, M., 2013. Toward a general theory of client acceptance and continuance
decisions. Journal of Comparative International Management, 16(1).
17. International Federation of Accountants, 2007 . Code of ethics for professional
accountants [pdf] Available at: /files/ifac-code-of-ethics-for.pdf> [Accessed 30 August 2016]. 18. International Federation of Accountants, 2009. International Standard on Quali- ty Control (ISQC) 1, Quality Controls for Firms that Perform Audits and Reviews of Financial Statements, and Other Assurance and Related Services Engagements [pdf] Available at: handbook-isqc-1.pdf> [Accessed 30 August 2016]. 19. Johnstone, K.M., 2000. Client-acceptance decisions: Simultaneous effects of client business risk, audit risk, auditor business risk, and risk adaptation. Auditing: A Journal of Practice & Theory, 19(1), pp.1-25. 20. Johnstone, K.M. and Bedard, J.C., 2000. Risk evaluation and risk adaptation in client acceptance decisions. Piarming Committee, 2000. 21. Johnstone, K. M., &Bedard, J. C., 2001. Engagement planning, bid pricing, and client response in the market for initial attest engagements. The Accounting Review, 76(2), pp. 199-220. 22. Mironiuc, M., Chersan, I.C. and Robu, I.B., 2013. The Influence of the Client's Background on the Auditor's Decision in Acceptance the Audit Engage- ment. Communications of the IBIMA, 2013, p.1. 23. Prendergast, K., 2007. Client Acceptances Procedures: Best Practices among Accounting Firms. CPA Prac. Mgmt. F., 3, p.5. 24. Siregar, S.V., Wondabio, L.S., Harahap, S.N. and Wardhani, R., 2013. Evalua- tion of Risk Factors in Client Acceptance Decisions: Evidence from Public Ac- countants in Indonesia. 25. Transnational Auditors Committee, 2010. Client Acceptance and Continuance [pdf] Available at: _ base/2010/ 10/27/Forum_of_Firms.pdf> [Accessed 30 August 2016]. PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Kính chào quý Anh/Chị: Tôi tên là Hà Đỗ Hồng Quang, hiện là học viên cao học chuyên nghành kế toán của trường ĐH Kinh Tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện bài Luận văn với tên đề tài là: “Hoàn thiện quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính nhằm nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa ở Việt Nam” Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Anh/Chị thông qua bảng khảo sát dưới đây. Đóng góp của quý Anh/Chị có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu này. Bảng khảo sát chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và sẽ không công bố thông tin liên quan đến người trả lời. Tôi xin đảm bảo mọi thông tin của quý Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng duy nhất cho mục đích nghiên cứu luận văn cao học. Xin chân thành cảm ơn quý Anh/Chị A. THÔNG TIN CÁ NHÂN (chỉ phục vụ cho mục đích phân loại đối tượng khảo sát và được giữ bí mật)
1.Họ và tên:…………………………………………………… (cid:1) Nam (cid:1) Nữ 2. Anh/chị đang công tác tại công ty kiểm toán:…………………………………… B. THÔNG TIN THỐNG KÊ 1. Anh/Chị hiện đang công tác ở chức vụ nào trong công ty kiểm toán a. Chủ phần hùn/giám đốc b. Chủ nhiệm kiểm toán c. Trưởng nhóm kiểm toán d. Trợ lý kiểm toán 2. Thời gian công tác trong lĩnh vực kiểm toán a. Dưới 2 năm b. Từ 2 năm đến dưới 5 năm c. Từ 5 năm đến 10 năm d. Trên 10 năm 3. Số lượng nhân viên của công ty Anh/Chị công tác a. Dưới 10 nhân viên b. Từ 10 đến dưới 50 nhân viên c. Từ 50 đến dưới 100 nhân viên d. Trên 100 nhân viên 4. Doanh thu hàng năm của công ty Anh/Chị đang công tác a. Dưới 10 tỷ đồng b. Từ 10 đến dưới 20 tỷ đồng c. Từ 20 đến dưới 50 tỷ đồng d. Trên 50 tỷ đồng 5. Tổ chức công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đơn vị b. Không có bộ phận soát xét a. Có bộ phận soát xét c. Kiêm nhiệm 6. Công ty có thực hiện quy trình chấp nhận khách hàng và tiếp tục hợp đồng kiểm toán theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA hay không a. Có b. Không 7. Vui lòng chọn các biểu mẫu mà đơn vị đang sử dụng cho quy trình chấp nhận Thư gửi kiểm toán viên tiền nhiệm (Mẫu A111 của VACPA) khách hàng mới (có thể chọn nhiều hơn 1 lựa chọn)
Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (Mẫu A110 của VACPA) (cid:1)
(cid:1)
(cid:1) Mẫu biểu khác: Mẫu công ty C. Các yếu tố ảnh hưởng đến qui trình chấp nhận khách hàng mới Anh/Chị vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp về mức độ cần thiết cho những thủ tục dưới đây trong qui trình chấp nhận khách hàng mới trong kiểm toán báo cáo tài chính (1) Rất không đồng ý – (2) Không đồng ý – (3) Bình thường – (4) Đồng ý – (5) Rất đồng ý I. Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng 1 2 3 4 5 1. KTV và DNKT cần tìm hiểu về đặc điểm hoạt động của khách hàng (môi trường hoạt động, lĩnh vực hoạt động, mức độ phức tạp trong hoạt động của khách hàng, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng như pháp lý, xã hội, văn hóa, thị trường,…) 2. KTV và DNKT cần tìm hiểu các thông tin liên quan đến danh tiếng của bộ máy quản trị của khách hàng (Tên tuổi và danh tính của các chủ sở hữu chính, các thành viên chủ chốt của BGĐ và Ban quản trị, các thông tin liên quan đến lịch sử làm việc và hành nghề…) 3. KTV và DNKT cần tìm hiểu thông tin liên quan đến quan điểm của các thành viên BGĐ về vấn đề tuân thủ các chuẩn mực kế toán, quy định pháp luật và kiểm soát nội bộ 4. KTV và DNKT cần gửi thư hay trao đổi trực tiếp với KTV tiền nhiệm về tính chính trực của khách hàng hay các vấn đề về đạo đức nghề nghiệp liên quan 5. KTV và DNKT cần tìm hiểu về các khoản vay và khoản bảo lãnh của khách hàng 6. KTV và DNKT cần tìm hiểu các chính sách kế toán đang được khách hàng áp dụng (với các giao dịch quan trọng, các loại ước tính kế toán, kế toán giá trị hợp lý,…) 7. KTV và DNKT cần tìm hiểu liệu có rủi ro liên quan đến giả định hoạt động liên tục của khách hàng II. Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng kiểm toán 1 2 3 4 5 1. KTV và DNKT cần xác định liệu công ty kiểm toán có đủ hiểu biết và kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực khách hàng đang hoạt động (thông qua số năm kinh nghiệm của chủ phần hùn/giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán trong lĩnh vực đó và hiểu biết nghiệm về các quy định pháp lý, các yêu cầu báo cáo có liên quan) 2. KTV và DNKT cần đánh giá liệu DNKT có đủ nguồn nhân lực sẵn sàng (nhân viên chuyên nghiệp, năng lực chuyên môn, có kiến thức phù hợp, khả năng cần thiết,…) để thực hiện cuộc kiểm toán theo các yêu cầu về chất lượng đề và thời hạn đề ra 3. KTV và DNKT cần đánh giá khả năng cuộc kiểm toán cần sự hỗ trợ của chuyên gia và khả năng đáp ứng của DNKT (có sẵn chuyên gia hay thuê ngoài) 4. KTV và DNKT cần đánh giá liệu công ty có các cá nhân đáp ứng được các tiêu chí và yêu cầu về năng lực để thực hiện việc soát xét kiểm soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ hay không III. Đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan khi chấp nhận khách hàng 1 2 3 4 5 1. KTV và DNKT nhận thức được các yêu cầu về tính độc lập được áp dụng trong cuộc kiểm toán 2. KTV và DNKT cần đánh giá những rủi ro làm giảm tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán và BGĐ trong việc chấp nhận khách hàng 3. KTV và DNKT tiến hành cần đánh giá rủi ro xảy xung đột lợi ích trong việc chấp nhận hợp khách hàng 4. KTV và DNKT phải tiến hành đánh giá rủi ro tự kiểm tra nếu công ty kiểm toán có cung cấp dịch vụ khác ngoài kiểm toán 5. KTV và DNKT tiến hành nhận diện và đánh giá rủi ro từ sự thân thuộc IV. Thành viên tham gia quyết định việc chấp nhận khách hàng 1 2 3 4 5 1. Mọi quyết định chấp nhận khách hàng phải có sự tham gia của ít nhất một giám đốc kiểm toán/chủ phần hùn 2. Cần có sự tham gia hỗ trợ và xem xét độc lập của giám đốc kiểm toán thứ hai trong quyết định chấp nhận khách hàng tiềm năng nếu rủi ro hợp đồng kiểm toán là trên mức bình thường 3. Khi khách hàng tiềm năng hoạt động ở lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, cần có sự tham gia đánh giá của chuyên gia trong việc chấp nhận khách hàng nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán là trên mức trung bình V. Tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng 1 2 3 4 5 1. DNKT cung cấp dịch vụ kiểm toán thỏa mãn các quy định của pháp luật và chuẩn mực liên quan 2. DNKT lựa chọn được khách hàng phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp trong sự cân đối giữa chi phí và lợi ích để mang lại lợi nhuận cho công ty 3. Thực hiện tốt quy trình chấp nhận khách hàng giúp DNKT giảm thiểu rủi ro và chi phí cho các bước thực hiện kiểm toán trong giai đoạn sau, đồng thời nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán PHỤ LỤC 2 Danh sách người tham gia khảo sát STT Tên người tham gia khảo sát theo công ty Vị trí công tác Công ty PricewaterhouseCoopers VN 1 Nguyễn Hà Dung Trưởng nhóm kiểm toán 2 Vũ Thị Hà Anh Trưởng nhóm kiểm toán 3 Nguyễn Quang Minh Trân Trưởng nhóm kiểm toán Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 4 Trưởng nhóm kiểm toán Nguyễn Đức Trang 5 Trợ lý kiểm toán Trần Hoàng Anh 6 Trưởng nhóm kiểm toán Trần Ngọc Huy 7 Chủ nhiệm kiểm toán Trần Minh Hiếu Công ty TNHH Kiểm toán KSI Việt Nam 8 Trưởng nhóm kiểm toán Tân Quế Anh 9 Trợ lý kiểm toán Trần Thị Bảo Trâm 10 Trợ lý kiểm toán Phan Nguyễn ĐứcAnh 11 Giám đốc/ Chủ phần hùn Nguyễn Văn Hậu Công ty TNHH Kiểm toán DTL 12 Trợ lý kiểm toán Hà Duy Tân 13 Trợ lý kiểm toán Hồ Thị Hoà 14 Trưởng nhóm kiểm toán Nguyễn Văn Thanh 15 Trợ lý kiểm toán Phạm Minh Tân 16 Trưởng nhóm kiểm toán Phan Hoài Nam Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long – TDK 17 Chủ nhiệm kiểm toán Hoàng Đình Khôi 18 Trưởng nhóm kiểm toán Phan Văn Tiến 19 Huỳnh Trung Dũng Trợ lý kiểm toán 20 Nguyễn Thị Huệ Trợ lý kiểm toán 21 Hồ Trọng Đức Chủ nhiệm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam 22 Mai Văn Phước Trưởng nhóm kiểm toán 23 Trần Thị Ngọc Nga Trợ lý kiểm toán 24 Võ Hà Thu Trợ lý kiểm toán Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 25 Nguyễn Chí Thanh Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Việt & Co 26 Nguyễn Đình Vinh Trợ lý kiểm toán 27 Lương Quý Hiền Trợ lý kiểm toán 28 Nguyễn Quang Tỵ Giám đốc/ Chủ phần hùn 29 Nguyễn Thành Việt Chủ nhiệm kiểm toán 30 Lê Thị Phương Trưởng nhóm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán Thuế Tư vấn Sài Gòn 31 Nguyễn Trung Hưng Trợ lý kiểm toán 32 Võ Trung Hiếu Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán FAC 33 Trịnh Kim Chi Trưởng nhóm kiểm toán 34 Lê Văn Đạo Trợ lý kiểm toán 35 Lê Thị Thanh Trợ lý kiểm toán 36 Hồ Quang Hải Trưởng nhóm kiểm toán 37 Huỳnh Huy Cường Chủ nhiệm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc 38 Huỳnh Bảo Khâm Trưởng nhóm kiểm toán 39 Nguyễn Lưu Kim Ngân Trợ lý kiểm toán 40 Trần Quỳnh Trâm Trợ lý kiểm toán 41 Trần Thu Hà Trưởng nhóm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung 42 Trần Nhật Lâm Trưởng nhóm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán Tâm Việt 43 Nguyễn Kim Thảo Trưởng nhóm kiểm toán 44 Lê Thị Linh Trưởng nhóm kiểm toán Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam 45 Trần Văn An Chủ nhiệm kiểm toán 46 Lê Thị Quyên Trưởng nhóm kiểm toán 47 Nguyễn Thị Sen Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán KPMG 48 Nguyễn Công Vinh Trợ lý kiểm toán 49 Nguyễn Hồ Ngọc Trâm Trợ lý kiểm toán 50 Lê Phương Thảo Trưởng nhóm kiểm toán 51 Trần Thị Anh Thơ Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán E-Jung 52 Âu Kim Phương Chủ nhiệm kiểm toán 53 Bùi Thị Vân Trợ lý kiểm toán 54 Huỳnh Thị Cẩm Giang Trưởng nhóm kiểm toán 55 Nguyễn Thạch Thảo Trưởng nhóm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn CPA VIETNAM 56 Nguyễn Thị Liên Trợ lý kiểm toán 57 Hoàng Thị Vân Chủ nhiệm kiểm toán Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán S&S Hà Thị Phương 58 Trưởng nhóm kiểm toán Hứa Thị Mai Anh 59 Chủ nhiệm kiểm toán Nguyễn Ngọc Trí 60 Trợ lý kiểm toán Nguyễn Thị Thuyên 61 Trợ lý kiểm toán Lại Thị Thùy Linh 62 Trưởng nhóm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ Trần Thị Huế 63 Trưởng nhóm kiểm toán Trần Thị Lan Anh 64 Trợ lý kiểm toán Nguyễn Thị Thảo Loan 65 Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Hoàng Gia Việt Nam Nguyễn Thị Yến Nhi 66 Trợ lý kiểm toán Lương Minh Tuấn 67 Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY Đoàn thị Huyền 68 Trưởng nhóm kiểm toán Nguyễn Minh Mạnh 69 Trưởng nhóm kiểm toán Nguyễn Thị Thảo 70 Trợ lý kiểm toán Lê Thảo Thịnh An 71 Trợ lý kiểm toán Nguyễn Thị Tuyết Hoa 72 Chủ nhiệm kiểm toán Nguyễn Thị Thúy Kiều 73 Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán Chuẩn Việt Phạm Tuấn Luật 74 Trưởng nhóm kiểm toán Lê Thanh Hoàng 75 Trợ lý kiểm toán Nguyễn Văn Nam 76 Trợ lý kiểm toán Nguyễn Hồng Phúc 77 Chủ nhiệm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn A&C 78 Lê Châu Hải Trưởng nhóm kiểm toán 79 Đoàn Xuân Quang Trợ lý kiểm toán 80 Nguyễn Tường Vy Trợ lý kiểm toán 81 Trần Thị Lan Trợ lý kiểm toán 82 Lê Đình Long Trợ lý kiểm toán 83 Trần Thị Thu Hiếu Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán Win Win 84 Nguyễn Minh Huệ Trưởng nhóm kiểm toán 85 Trịnh Ngọc Tuyền Trợ lý kiểm toán 86 Thái Văn Nghi Trợ lý kiểm toán 87 Nguyễn Hà Phương Trợ lý kiểm toán 88 Trần Quốc Khánh Trưởng nhóm kiểm toán 89 Nguyễn Tấn Sang Chủ nhiệm kiểm toán Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán Gia Cát 90 Phạm Vinh Minh Phú Trưởng nhóm kiểm toán 91 Đoàn Nguyễn Minh Tâm Trưởng nhóm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt 92 Nguyễn Trung Dũng Trợ lý kiểm toán 93 Hồ Thủy Tiên Trưởng nhóm kiểm toán 94 Nguyễn Ngọc Thúy Anh Trợ lý kiểm toán 95 Nguyễn Minh Trường Trưởng nhóm kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh 96 Huỳnh Thị Ngọc Linh Trợ lý kiểm toán 97 Lê Văn Sỹ Trưởng nhóm kiểm toán 98 Nguyễn Thị Kiều Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán IGL 99 Võ Huỳnh Duy Chủ nhiệm kiểm toán 100 Bùi Thị Liên Trưởng nhóm kiểm toán 101 Trịnh Ngọc Xuân Khanh Trưởng nhóm kiểm toán 102 Vũ Hải Yến Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn DCPA 17 Hoàng Đình Khôi Chủ nhiệm kiểm toán 104 Đoàn Ngọc Hiền Trưởng nhóm kiểm toán 105 Ngô Thị Trang Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Khang Việt 106 Lê Thị Ngọc Minh Chủ nhiệm kiểm toán 107 Huỳnh Thế Tài Trợ lý kiểm toán 108 Trần Ngọc Huy Trưởng nhóm kiểm toán 109 Nguyễn Minh Thư Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt 110 Đinh Thị Hồng Quế Chủ nhiệm kiểm toán 111 Nguyển Thị Hải Trợ lý kiểm toán 112 Đào Văn Khải Trợ lý kiểm toán Công ty TNHH Mazars Việt Nam 113 Ngô Thị Thanh Nga Chủ nhiệm kiểm toán 114 Phạm Thanh Toàn Chủ nhiệm kiểm toán PHỤ LỤC 3 Danh sách Công ty kiểm toán người tham gia khảo sát đang làm việc Số lượng người STT Tên Công ty tham gia khảo sát 1 Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 1 2 Công ty PricewaterhouseCoopers VN 3 3 Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn 6 UHY 4 Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 4 5 Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt 3 Nam 6 Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán KPMG 4 7 Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt 4 8 Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn CPA VI- 2 ETNAM 9 Công ty TNHH Kiểm toán Chuẩn Việt 4 10 Công ty TNHH Kiểm toán DTL 5 11 Công ty TNHH Kiểm toán E-Jung 4 12 Công ty TNHH Kiểm toán FAC 5 13 Công ty TNHH Kiểm toán IGL 4 14 Công ty TNHH Kiểm toán KSI Việt Nam 4 15 Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt 3 16 Công ty TNHH Kiểm toán Tâm Việt 2 17 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Khang Việt 4 18 Công ty TNHH Kiểm toán Thuế Tư vấn Sài Gòn 2 19 Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung 1 20 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam 3 21 Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn A&C 6 22 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn DCPA 3 23 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long 5 – TDK 24 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh 3 25 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ 3 26 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc 4 27 Công ty TNHH Kiểm toán Win Win 6 28 Công ty TNHH Mazars Việt Nam 2 29 Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Hoàng Gia Việt 2 Nam 30 Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán S&S 5 31 Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán Gia Cát 2 32 Công ty TNHH Việt & Co 5 PHỤ LỤC 4 Bảng hệ số Cronbach’s alpha Trung bình Cronbach's Phương sai Hệ số tương Nhân tố thang đó nếu loại thang đo nếu quan biến Alpha nếu loại biến loại biến tổng biến I. BIẾN ĐỘC LẬP 1. Tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng α = ,845 CT1 23,12 11,613 0,577 0,827 CT2 23,35 10,690 0,634 0,818 CT3 23,52 10,553 0,496 0,851 CT4 23,31 11,878 0,561 0,830 CT5 23,30 11,238 0,731 0,808 CT6 23,36 10,870 0,773 0,800 CT7 23,41 11,413 0,554 0,830 2. Đánh giá nguồn lực của công ty kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng kiểm toán α = ,749 NL1 11,11 4,084 0,419 0,753 NL2 11,54 3,135 0,518 0,723 NL3 11,47 3,367 0,675 0,617 NL4 11,71 3,765 0,613 0,662 3. Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan khi thực hiện hợp đồng dịch vụ kiểm toán α = ,703 TT1 15,43 3,911 0,542 0,625 TT2 15,54 3,685 0,510 0,632 15,38 3,618 0,642 0,580 TT3 15,27 3,881 0,425 0,669 TT4 15,30 4,317 0,237 0,749 TT5 3. Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan khi thực hiện hợp đồng dịch vụ kiểm toán (sau khi bỏ biến quan sát TT5) α = ,749 11,50 2,748 0,567 0,681 TT1 11,61 2,436 0,592 0,663 TT2 11,45 2,710 0,547 0,690 TT3 11,34 2,634 0,481 0,729 TT4 4. Thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách hàng α = ,874 7,53 2,198 0,787 0,799 TV1 7,64 2,144 0,816 0,773 TV2 7,66 2,050 0,687 0,898 TV3 II. BIẾN PHỤ THUỘC Tính hữu hiệu quy trình chấp nhận khách hàng α = .812 7,80 2,092 0,628 0,780 HH1 7,58 2,140 0,723 0,685 HH2 7,68 2,150 0,642 0,763 HH3 PHỤ LỤC 5 Kết quả lần phân tích nhân tố khám phá EFA đầu tiên của các biến độc lập KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-
Square df Sig. 0,850
998,351
153,000
0,000 Total Variance Explained Componen Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared t Loadings Total % of Cumulativ Total % of Cumulativ Variance e % Varianc e % e 1 7,065 39,248 39,248 3,648 20,269 20,269 2 1,867 10,374 49,622 2,817 15,647 35,916 3 1,380 7,665 57,287 2,666 14,812 50,728 4 1,167 6,486 63,773 2,348 13,046 63,773 5 0,867 4,819 68,593 6 0,696 3,866 72,459 7 0,659 3,662 76,121 8 0,635 3,528 79,649 9 0,604 3,356 83,005 10 0,506 2,809 85,814 11 0,488 2,714 88,528 12 0,440 2,446 90,974 13 0,408 2,268 93,242 14 0,344 1,911 95,153 15 0,329 1,827 96,981 16 0,238 1,320 98,301 17 0,199 1,104 99,405 18 0,107 0,595 100,000 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 CT5 0,783 CT6 0,759 CT3 0,718 CT4 0,652 CT1 0,621 CT2 0,613 CT7 0,536 NL3 0,769 NL4 0,748 NL2 0,732 NL1 TV2 0,896 TV1 0,807 TV3 0,760 TT2 0,792 TT1 0,745 TT3 0,600 PHỤ LỤC 6 Nội dung các chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp VSQC1 - Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác Tương tự như ISQC2, VSQC1 cũng quy định: “ Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục về việc chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể để có sự đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp kiểm toán sẽ chỉ chấp nhận hoặc duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ nếu doanh nghiệp kiểm toán: (a) Có đủ năng lực chuyên môn và khả năng để thực hiện hợp đồng dịch vụ, bao gồm thời gian và các nguồn lực cần thiết; (b) Có thể tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan; (c) Đã xem xét tính chính trực của đơn vị được kiểm toán/khách hàng và không có thông tin nào làm cho doanh nghiệp kiểm toán kết luận rằng đơn vị được kiểm toán/khách hàng đó thiếu chính trực” (- Mục 26) Để làm được các điều trên, các chính sách và thủ tục doanh nghiệp kiểm toán xây dựng cho giai đoạn chấp nhận khách hàng phải hội đủ các yêu cầu: “(a) Doanh nghiệp kiểm toán thu thập các thông tin cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể trước khi chấp nhận một khách hàng mới hoặc khi quyết định việc tiếp tục duy trì quan hệ khách hàng hiện tại và khi cân nhắc việc chấp nhận cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại; (b) Khi xem xét chấp nhận hợp đồng dịch vụ với một khách hàng mới hoặc khách hàng hiện tại, nếu phát hiện khả năng xảy ra xung đột về lợi ích thì doanh nghiệp kiểm toán phải xác định có nên chấp nhận hợp đồng dịch vụ hay không; (c) Nếu phát hiện có vấn đề và doanh nghiệp kiểm toán quyết định chấp nhận hoặc duy trì quan hệ khách hàng hoặc một hợp đồng cụ thể, doanh nghiệp kiểm toán phải lưu trong tài liệu, hồ sơ cách thức giải quyết các vấn đề đó.” Bên cạnh các yêu cầu trên, VSQC1 còn yêu cầu các chính sách và thủ tục của DNKT phải lưu ý đến trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm nghề nghiệp áp dụng cho từng hoàn cảnh cụ thể và khả năng rút khỏi hợp đồng dịch vụ hoặc rút khỏi cả hợp đồng dịch vụ và quan hệ khách hàng nếu DNKT thu thập được các thông tin xác định việc rút khỏi đó là cần thiết VSA 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính Tương tự ISA 220, VSA 220 cũng đề cập các hoạt động và yêu cầu về chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán mà DNKT phải thực hiện như: Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải đảm bảo đã áp dụng các thủ tục phù hợp về chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán, và phải chứng minh các kết luận đưa ra về vấn đề này là phù hợp Nếu nhận được thông tin có thể làm cho doanh nghiệp kiểm toán từ chối hợp đồng kiểm toán thì thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải thông báo kịp thời cho Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán để doanh nghiệp kiểm toán và thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán có thể áp dụng biện pháp cần thiết VSA 600 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (Kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên) VSA 600 quy định: “Nếu thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn kết luận rằng: (a) Nhóm kiểm toán tập đoàn không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp do những hạn chế từ phía Ban Giám đốc tập đoàn; (b) Việc không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp có thể dẫn đến việc từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính tập đoàn theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705; thì thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn phải: - Không chấp nhận hợp đồng kiểm toán trong trường hợp là khách hàng mới, hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán trong trường hợp là khách hàng cũ nếu việc rút khỏi này được pháp luật và các quy định cho phép; hoặc - Từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính tập đoàn sau khi đã thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn đến mức độ có thể, nếu pháp luật và các quy định không cho phép kiểm toán viên từ chối hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán” Chấp nhận khách hàng theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính) Trước khi chấp nhận một khách hàng mới, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải xác định liệu việc chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng đó có thể làm phát sinh nguy cơ đối với việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản hay không. Các nguy cơ tiềm tàng đe dọa tính chính trực hoặc tư cách nghề nghiệp có thể phát sinh từ những nghi vấn liên quan đến khách hàng (bao gồm nghi vấn đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, đội ngũ quản lý hoặc các hoạt động). Các vấn đề liên quan đến khách hàng có thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản, ví dụ việc khách hàng liên quan đến các hoạt động bất hợp pháp (như hoạt động rửa tiền), sự thiếu trung thực, hoặc có nghi vấn trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ có thể gồm: (cid:1) Thu thập kiến thức và hiểu biết về khách hàng, chủ sở hữu doanh nghiệp cũng như các thành viên Ban quản trị và các hoạt động kinh doanh của khách hàng; hoặc (cid:1) Đảm bảo cam kết của khách hàng trong việc hoàn thiện hệ thống quản trị doanh nghiệp hoặc kiểm soát nội bộ. Trường hợp không thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải từ chối khách hàng. Nguyên tắc đạo đức cơ bản về năng lực chuyên môn và tính thận trọng yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề chỉ được cung cấp dịch vụ mà họ có đủ năng lực chuyên môn để thực hiện. Trước khi chấp nhận một hợp đồng dịch vụ cụ thể với khách hàng, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải xác định liệu việc chấp nhận hợp đồng dịch vụ đó có làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản hay không. Ví dụ, nguy cơ do tư lợi sẽ ảnh hưởng tới năng lực chuyên môn và tính thận trọng nếu nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ không đủ năng lực để thực hiện hợp đồng. Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ có thể bao gồm: (cid:1) Tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh và mức độ phức tạp trong hoạt động của khách hàng, cũng như các yêu cầu cụ thể của hợp đồng, nội dung, lịch trình và phạm vi của công việc thực hiện; (cid:1) Tìm hiểu về các lĩnh vực, ngành nghề và các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; (cid:1) Tích lũy những kinh nghiệm phù hợp với các yêu cầu pháp luật và yêu cầu về lập báo cáo tài chính; (cid:1) Phân công đầy đủ nhân sự với năng lực chuyên môn phù hợp;
(cid:1) Sử dụng chuyên gia, nếu cần thiết;
(cid:1) Thống nhất khung thời gian phù hợp để thực hiện hợp đồng dịch vụ;
(cid:1) Tuân thủ chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng để có sự đảm bảo hợp lý rằng các hợp đồng dịch vụ cụ thể chỉ được chấp nhận khi doanh nghiệp kiểm toán có đủ năng lực để cung cấp dịch vụ. Khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có ý định sử dụng công việc của chuyên gia, họ phải xác định liệu việc sử dụng đó có đáng tin cậy hay không. Các yếu tố cần xem xét bao gồm: uy tín, trình độ chuyên môn, nguồn lực sẵn có, cũng như các chuẩn mực đạo đức và nghề nghiệp áp dụng. Các thông tin này có thể có được từ kinh nghiệm làm việc trước đó với chuyên gia này hay qua tham vấn với các bên khác.