1402
CÁC NH N TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
NHỰA SINH HỌC CỦA GIỚI TRẺ Ở HÀ NỘI
Nguyễn Thị Phƣơng Thu(1), Đoàn Thị Ngọc Hà(2)
Đặng Khánh Linh(3), Nguyễn Khánh Linh(4)
Đào Thị Ngọc Quỳnh(5), Nguyễn Nhƣ Quỳnh(6)(*)
TÓM TẮT:
Nghiên cứu y Ďánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới ý Ďịnh sử dụng nhựa
sinh học của giới trẻ Nội. Phương pháp phân tích hình cấu trúc tuyến
tính (PLS-SEM) Ďược nhóm nghiên cứu áp dụng Ďể phân tích 419 quan sát. Kết
quả chỉ ra rằng, thái ĎĎối với hành vi, chuẩn chủ quan và hoạt Ďộng giảm sử
dụng nhựa Ďều ảnh hưởng trực tiếp tới ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học. Bên
cạnh Ďó, nghiên cứu cho thấy, khi giới trẻ có nhận thức về môi trường tốt, Ďề cao
giá trị tiêu dùng xanh quan tâm Ďến thông tin về nhựa sinh học thì sẽ thái
Ďộ tích cực Ďối với việc sử dụng nhựa sinh học. Từ Ďó, nhóm nghiên cứu Ďưa ra
một số gợi ý cho các nhà hoạch Ďịnh chính sách doanh nghiệp nhằm thúc Ďẩy
ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học của giới trẻ tại Hà Nội.
Từ khoá: Giới trẻ, nhựa sinh học, PLS-SEM, ý Ďịnh.
ABSTRACT:
This reseach is to evaluate factors influencing the intention to use bioplastic
of young adults in Hanoi. Partial Least Squares Structural Equation Modeling
(PLS-SEM) is used to analyse 419 observations. The research findings show that
attitude towards bioplastic, subjective norm and activity to reduce plastic use
have a direct influence on intention to use bioplastic. In addition, this research
shows that when young adults have good environmental awareness, appreciate
the value of green consumption and are interested in information about
bioplastics, they will have a positive attitude toward the use of bioplastics. From
there, we offer some suggestions for policy makers and businesses to promote
young adults' intention to use bioplastics in Hanoi.
Keywords: Young adults, bioplastics, PLS-SEM, intention.
1. thunp@neu.edu.vn
2.11218777@st.neu.edu.vn
3. 11218786@st.neu.edu.vn
4.11218789@st.neu.edu.vn
5. 11215072@st.neu.edu.vn
6. 11218798@st.neu.edu.vn
(*) Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
1403
1. Giới thiệu
Trong những năm gần Ďây, rác thải nhựa ngày càng trở thành một vấn Ďề phổ
biến (Hasan & cộng sự, 2015) sẽ gây ra những hậu quả tiêu cực cho tương lai của
hành tinh chúng ta. Đặc biệt, giảm rác thải nhựa, cân nhắc mua hàng cẩn thận
lựa chọn phương án bền vững bất cứ khi nào thể Ďược công nhận hai cách
chính một nhân thể giúp. Trong trường hợp cụ thể của túi nhựa, chúng
gây hại cho môi trường chúng Ďược làm từ dầu mỏ mất nhiều thời gian Ďể
phân huỷ (Jakovcevic & cộng sự, 2014; Sun & cộng sự, 2017).
Trong vài năm qua, các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới thuộc các lĩnh vực
chuyên môn khác nhau Ďã tập trung nghiên cứu vấn Ďề về nhựa (Heidbreder &
cộng sự, 2019). Một giải pháp thay thế Ďược các chuyên gia Ďề xuất nhằm thay
thế nhựa thông thường bằng nhựa sinh học khả năng phân huỷ sinh học. ô
nhiễm nhựa một vấn Ďề lớn liên quan Ďến nhiều tác nhân khác nhau nên cần
phải hành Ďộng phối hợp tổng hợp (luật pháp do chính phủ thực thi, các
hành Ďộng trách nhiệm hội của doanh nghiệp, v.v..), nên Ďể giải quyết vấn Ďề
này phân tích việc sử dụng nhựa sinh học như một giải pháp khả thi, các bên
quan tâm ở các cấp Ďộ khác nhau (người tiêu dùng, tổ chức, xã hội, v.v..) cần tích
cực tham gia làm việc cùng nhau (Dibb, 2014; Fry, 2014; Kennedy, 2016;
May & Previte, 2016; Daellenbach & Parkinson, 2017; Parkinson & cộng sự,
2017; Truong & cộng sự, 2019). Bên cạnh Ďó, quan Ďiểm của người tiêu dùng
cũng cần Ďược xem xét, nếu người tiêu ng thay Ďổi hành vi sử dụng nhựa,
trong trường hợp sử dụng nhựa phân husinh học, hành Ďộng của hthể ảnh
hưởng Ďến phần còn lại của hội do Ďó góp phần Ďạt Ďược sự phát triển bền
vững (Lefebvre, 2013; Truong & cộng sự, 2019) .
Hiện nay, rất ít nghiên cứu tập trung tìm hiểu ý Ďịnh của người tiêu dùng
trong việc sử dụng nhựa sinh học Ďể thay thế nhựa. Do Ďó, Ďiều bản phải
nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng về nhựa sinh học (Kainz & cộng sự,
2013; Dilkes-Hoffman & cộng sự, 2019). Tuy nhiên, ý Ďịnh sử dụng nhựa phân
huỷ sinh học làm chất thay thế cho nhựa thkhông thực sự thành hiện thực
không chỉ phụ thuộc vào người tiêu dùng n phụ thuộc vào các tác nhân
khác như chính phủ doanh nghiệp (Thøgersen, 2005; Isenhour, 2010; Zhao &
cộng sự, 2020). Hai nhóm sau chịu trách nhiệm về sự sẵn có, giá cả ghi nhãn
của các sản phẩm sinh thái,... (Thøgersen, 2005). dụ, Beatson & cộng sự
(2020) tiết lộ rằng, sự khan hiếm thông tin trên nhãn sản phẩm sinh thái thể
do tại sao có sự chênh lệch giữa thái Ďộ hành vi của người tiêu dùng. Trong
trường hợp y, các nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc người tiêu dùng mong muốn
hành Ďộng trách nhiệm với môi trường nhưng họ lại thiếu kiến thức về vấn Ďề
này (Beatson & cộng s, 2020).
Thế hệ trẻ chiếm khoảng 23 tổng dân số của Việt Nam, thế hệ khả
năng duy nhạy bén, nắm bắt nhanh những tiến bộ vấn Ďề toàn cầu (Vinh,
2022). Ngoài ra, tìm hiểu quan Ďiểm của giới trẻ Ďối với hành vi bảo vệ môi
trường rất quan trọng họ người tiêu dùng Ďại diện tương lai của hội
1404
(Kanchanapibul & cộng sự, 2014). vậy, trong nghiên cứu y, nhóm nghiên
cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng Ďến ý Ďịnh sử dụng nhựa sinh học của người
trẻ trong Ďộ tuổi từ 15 Ďến 34 tuổi tại Nội, theo một hình Ďã Ďược phát
triển Ďối chiếu dựa trên thuyết hành vi hoạch Ďịnh (TPB) (Ajzen, 1985).
Nhóm nghiên cứu Ďã thực hiện một cuộc khảo sát với mẫu gồm 419 quan sát
Ďược thu thập qua một nhóm người trẻ tại Hà Nội.
Các phần còn lại của bài báo Ďược trình y nsau: Phần 2 Ďưa ra hình
Ďề xuất giả thuyết nghiên cứu, Phần 3 Ďề cập tới số liệu phương pháp
nghiên cứu, Phần 4 trình y kết quả nghiên cứu Phần 5 bao gồm thảo luận
kết quả nghiên cứu và Ďề xuất chính sách.
2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết
Trên sở phân tích trên, hình thuyết giả thuyết tương ứng Ďược
trình bày tại Hình 1.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Nh m nghiên cứu phát triển)
2.1.1. Thái độ với ý định hành vi
thuyết hành vi hoạch Ďịnh (TPB) Ďưa ra giả thuyết rằng yếu tố quyết Ďịnh
trực tiếp của hành vi là ý Ďịnh thực hiện hay không thực hiện hành vi của cá nhân
(Ajzen, 1985). Trong Ďó thái Ďộ Ďược coi một trong yếu tố dẫn Ďến sự hình
thành ý Ďịnh hành vi càng mạnh mẽ nếu thuận lợi (Ghani & cộng sự, 2013).
Nghiên cứu của Weigel (1983), Ajzen & Fishbein (1977) cũng Ďã chỉ ra rằng mối
1405
quan tâm về môi trường yếu tố dự Ďoán trực tiếp các hành vi môi trường cụ
thể, do Ďó Ďược dự Ďoán bởi thái Ďộ của người tiêu dùng Ďối với c hành vi cụ
thể. Bên cạnh Ďó, các nghiên cứu liên quan trong lĩnh vực hành vi môi trường
cũng cho thấy thái Ďộ ảnh hưởng lớn Ďến ý Ďịnh hành vi (Paul & cộng sự,
2016; Chen & Hung, 2016; Yadav & Pathak, 2016; Sun & cộng sự, 2017;
Heidari & cộng sự, 2018; Arifani & Haryanto, 2018; Jaiswal & Kant, 2018;
Klein & cộng sự, 2019). Do Ďó, tính Ďến các kết quả trước Ďó những kết
quả thu Ďược trong nghiên cứu của Klein & cộng sự (2019), Ďã xác minh rằng
thái Ďộ Ďối với nhựa sinh học nh hưởng Ďáng kể Ďến ý Ďịnh sử dụng nhựa
sinh học của người tiêu dùng Đức.
Kết quả là, nhóm nghiên cứu Ďưa ra giả thuyết sau:
H1: C mối quan hệ t ch cực giữa thái độ đối với nhựa sinh học ý định sử
dụng nhựa sinh học.
2.1.2. Chuẩn mực chủ quan với ý định hành vi
Chuẩn mực chủ quan Ďề cập Ďến áp lực hội Ďược nhận thức Ďể hành xử
theo một cách nhất Ďịnh (Ajzen, 1991) và thể hiện nhận thức hoặc ý kiến của một
cá nhân về những gì người khác nghĩ rằng cá nhân Ďó nên làm (Finlay & cộng sự,
1999). Đây một yếu tố ảnh hưởng Ďược nhiều người biết Ďến thường Ďược
Ďo lường bằng hành vi tôn trọng môi trường. Theo nghĩa y, Teng & cộng sự
(2013) Yadav & Pathak (2016) Ďo lường mức Ďộ ảnh hưởng tích cực của
chuẩn mực chủ quan Ďến ý Ďịnh mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng. n
nữa, các nghiên cứu trước Ďây Ďã Ďo lường tác Ďộng ơng tự của các chuẩn mực
chủ quan Ďối với ý Ďịnh tái chế (Ghani & cộng sự, 2013; Heidari & cộng sự,
2018), mua túi tái sử dụng (Arifani & Haryanto, 2018).
Theo nghiên cứu của Teng & cộng sự (2013), chuẩn mực chủ quan là một trong
những yếu tố ảnh hưởng tích cực Ďến ý Ďịnh của khách hàng. Điều tương tcũng
Ďược chra trong nghiên cứu của Ghani & cộng s (2013). Hơn nữa, Ďề cập cụ th
Ďến hành vi chúng ta Ďang giải quyết Ďây, Klein & cộng s (2019) m thấy
mối quan hệ trực tiếp, ch cực giữa chuẩn mực chủ quan và ý Ďịnh mua nhựa sinh
học. Từ Ďó, người ta cho rằng chuẩn mực chủ quan thiên về sản phẩm nhựa sinh học
quyết Ďịnh ý Ďịnh sử dụng sản phẩm nhựa sinh học của một cá nhân
Kết quả là, nhóm nghiên cứu Ďưa ra giả thuyết sau:
H2: C mối quan hệ t ch cực giữa chuẩn mực chủ quan ý định sử dụng
nhựa sinh học.
2.1.3. Hoạt động giảm sử dụng nhựa với ý định hành vi
Nhận thức kiểm soát hành vi Ďề cập Ďến nhận thức của một người về khả
năng hành xử theo một cách nhất Ďịnh người ta cho rằng phản ánh kinh
nghiệm trong quá khứ của họ, cũng như những trở ngại trở ngại Ďược dự Ďoán
1406
trước (Ajzen, 1991). Càng nhiều nguồn lực hội, các nhân nghĩ rằng sẽ
càng ít cản trviệc kiểm soát nhận thức Ďối với hành vi sẽ càng lớn (Vi &
Nhan, 2018), khi Ďó ý Ďịnh thực hiện của họ sẽ càng lớn (De Leeuw & cộng sự,
2015; Botetzagias & cộng sự, 2015; Lizin & cộng sự, 2017). Điều này cũng p
hợp với quan Ďiểm trong nghiên cứu của Webb & cộng sự (2013), nếu các
nhân quyền kiểm soát bản thân nhiều hơn, họ sẽ ý Ďịnh mạnh mẽ hơn Ďể
thực hiện một hành vi cụ thể.
Trong nhiều nghiên cứu liên quan Ďến môi trường Ďề cập Ďến nhận thức
kiểm soát hành vi: tiết kiệm năng lượng (Wang & cộng sự, 2014; Ru & cộng sự,
2018), giảm sử dụng i nhựa (Sun & cộng sự, 2017), sử dụng hoặc mua sắm sản
phẩm thân thiện với môi trường (Yadav & Pathak, 2016; Paul & cộng sự, 2016;
Chen & Hung, 2016), mua túi thể tái sử dụng (Arifani & Haryanto, 2018)
tái chế (Ghani & cộng sự, 2013; Heidari & cộng sự, 2018).
Một số nghiên cứu cho thấy ý Ďịnh Ďóng vai trò như một yếu tố dự Ďoán hiệu
quả về hành vi thực tế. Hơn nữa, các nhà nghiên cứu thường thừa nhận rằng nhận
thức kiểm soát hành vi những yếu tố tiềm ẩn Ďối với ý Ďịnh hành vi (Lin &
cộng sự, 2021). Do Ďó, nếu các cá nhân thực hiện các hoạt Ďộng nhằm giảm thiểu
việc sử dụng nhựa thì họ nhận thức cao vkhả năng kiểm soát hành vi, Ďiều
này ảnh hưởng lớn Ďến việc họ sử dụng nhựa sinh học. vậy, trong nghiên
cứu này, biến nhận thức kiểm soát hành vi Ďược Ďưa vào mô hình dưới khái niệm
hoạt Ďộng giảm sử dụng nhựa.
Kết quả là, nhóm nghiên cứu Ďưa ra giả thuyết sau:
H3. C mối quan hệ t ch cực giữa hoạt động giảm sử dụng nhựa và ý định sử
dụng nhựa sinh học.
2.1.4. Chuẩn mực chủ quan với hoạt động giảm sử dụng nhựa
thuyết hành vi hoạch Ďịnh (TPB) cũng Ďề xuất mối quan hệ gián tiếp giữa
chuẩn mực chủ quan và ý Ďịnh hành vi thông qua nhận thức kiểm soát hành vi
(Ajzen, 1991). Các nghiên cứu khác nhau Ďã chứng minh sự tồn tại của những
mối quan hệ y (Park, 2000; Han & cộng sự, 2010; Paul & cộng sự, 2016).
Chuẩn mực chủ quan nhận thức của nhân về các áp lực của hội Ďối với
việc thực hiện hay không thực hiện một hành vi, thể tác Ďộng Ďến hành vi
thông qua việc thúc Ďẩy hoặc ngăn cản hành vi Ďó. Nếu một người cảm thấy rằng
việc giảm thiểuĎiều Ďược mong Ďợi hoặc Ďược chấp nhận bởi hội, thì họ sẽ
có nhận thức tích cực và có nhiều khả năng thực hiện các hoạt Ďộng giảm thiểu.
Paul & cộng sự (2016) Ďã sử dụng phần mở rộng của TPB Ďể nghiên cứu ý
Ďịnh mua sản phẩm thân thiện với môi trường Ấn Độ nhận thấy rằng chuẩn
mực chủ quan là một yếu tố dự báo quan trọng, có ảnh hưởng lớn nhận thức kiểm
soát hành vi. Rakhmawati & cộng sự (2023) Ďã chỉ ra rằng, các chuẩn mực xã hội
ảnh hưởng Ďáng kể Ďến việc giảm thiểu rác thải của du khách tại Indonesia. Theo