
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
78
tá dược đến chất lượng bột cao khô cúc hoa vàng
(Chrysanthemum indicum L) bằng phương pháp
phun sấy”, Tạp chí Y - Dược học quân sự, vol
40(1), tr 11-18.
7. Gallo L., Llabot J.M., Allemandi D., Bucalá V.,
Pina J. (2011), “Influence of spray-drying
operating conditions on Rhamnus purshiana
(Cáscara sagrada) extract powder physical
properties”, Powder Technology 208, pp. 205-214.
8. Woo M. W., Mujumdar A.S., Daud W.R.W.
(2010), Spray Drying Technology, Volume 1,
Chapter 5: Spray drying of food and herbal
products, ISBN - 978-981-08-6270-1, Published in
Singapore, pp. 113-156.
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỦNG ĐƯỜNG TIÊU HOÁ
Ở TRẺ SƠ SINH
Phạm Duy Hiền**
TÓM TẮT20
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị thủng đường
tiêu hoá ở trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: Tất cả những bệnh nhân sơ sinh (≤28
ngày tuổi) được chẩn đoán sau mổ là viêm phúc mạc
do thủng đường tiêu hóa tại Bệnh Viện Nhi Thanh
Hóa, từ tháng 01/2009 đến tháng 08/2015. Kết quả:
34 trường hợp viêm phúc mạc, nam/nữ xấp xỉ 1,42/1,
bệnh thường xảy ra khi trẻ 1 – 7 ngày tuổi với tỷ lệ
83,5%, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là chướng bụng
chiếm 94,1%, bệnh nhân có biểu hiện tình trạng sốc
chiếm tỷ lệ 26,5%, rối loạn điện giải đồ 52,9%, rối
loạn đông máu 38,2%. Chẩn đoán được xác định khi X
quang bụng không chuẩn bị thấy hình ảnh hơi tự do
trong ổ bụng 61,8%. Tử vong sau mổ chiếm 44,1%.
Kết luận: Tử vong sau mổ còn cao, các yếu tố như cân
nặng lúc đẻ thấp, tình trạng bệnh nhân bị sốc trước mổ
có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ tử vong sau mổ.
Từ khóa:
thủng đường tiêu hóa, trẻ sơ sinh.
SUMMARY
OUTCOMES OF GASTROINTESTINAL
PERFORATION IN NEONATE
Objective: to describe outcomes of gastrointestinal
(GI) perforation in neonate. Methods: retrosspective
study of all the neonoates (under 28 days old) were
diagnosed of peritonitis due to GI perforation at Thanh
Hoa children hospital post-operatively from 1/2009 to
8/2015. Results: 34 patients were identified. The
male/female ratio: 1,42/1, occured when 1-7 days old:
83.5%, The commonest clinical sign was abdominal
distention (94,2%), in shock (26,5%), electrocytes
imbalances (52,9%), coaguapathy disorder (38,2%).
The diagonis base on the sign pneumoperitoneum
(61,8%). The mortality rate was 44,1% post-
operatively. Conclusion: GI perforation in neonate
remained a high mortality. The post-operative factors
(low birth weight, shock) related to the mortality rate.
Keywords:
gastrointestinal perforation, neonate.
*Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
**Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền
Email: duyhien1972@yahoo.com
Ngày nhận bài: 17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 17.4.2020
Ngày duyệt bài: 24.4.2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phúc mạc thời kỳ sơ sinh là cấp cứu
ngoại nhi phức tạp về tất cả các phương diện. Tỷ
lệ tử vong của viêm phúc mạc do thủng đường
tiêu hóa sơ sinh rất cao, theo Thelender (1939)
tỷ lệ tử vong là 99% , Asabe K năm 2009 và một
số tác giả khác cho rằng tỷ lệ tử vong vào
khoảng 50% [0]. Tại Việt Nam, theo Nguyễn
Thanh Liêm, Trần Ngọc Sơn (2006) tỷ lệ tử vong
viêm phúc mạc do thủng ruột là 21,7% [0], theo
Diệp Quế Trinh, Trương Nguyễn Uy Linh (2011)
tỷ lệ tử vong là 28,9% [0], Ngô Duy Minh (2013)
tỷ lệ tử vong là 33,9% [0].
Ở Việt Nam viêm phúc mạc sơ sinh vẫn còn là
một lĩnh vực chưa được chú ý đúng mức, nghiên
cứu về viêm phúc mạc do thủng đường tiêu hóa
sơ sinh còn ít và chưa đầy đủ. Do đó, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: trình
bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả
điều trị sớm sau mổ viêm phúc mạc do thủng
đường tiêu hóa ở sơ sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. Tất cả
bệnh nhân sơ sinh (≤28 ngày tuổi) được chẩn
đoán sau mổ là viêm phúc mạc do thủng đường
tiêu hóa tại Bệnh Viện Nhi Thanh Hóa, từ tháng
01/2009 đến tháng 08/2015. Hồ sơ bệnh án có
đầy đủ thông tin và được theo dõi trong thời
gian nằm viện.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ không
ghi đầy đủ các dữ kiện cần nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả, hồi cứu loạt ca bệnh.
2.2.2. Mẫu nghiên cứu: Phương pháp chọn
mẫu: Mẫu thuận tiện.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu: Các số
liệu nghiên cứu được xử lý theo phần mềm SPSS
18.0.