
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 1 - 2024
77
xúc giữa bệnh nhân và môi trường lạnh trong
phòng mổ, truyền dịch lạnh. Do thuốc mê có tác
dụng giãn mạch nên năng lượng nhiệt tái phân
bố từ trung tâm cơ thể ra ngoại vi dẫn đến hiện
tượng mất nhiệt do bức xạ, dẫn nhiệt, đối lưu và
bốc hơi. Thường thì nhiệt độ trung tâm giảm
xuống khoảng 10C trong giờ đầu tiên sau gây
mê. Hạ thân nhiệt làm giảm quá trình chuyển
hóa thuốc, hồi tỉnh chậm, gây run sau mổ, hạ
thân nhiệt sâu tới 33 -340C gây loạn nhịp tim.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ các tác dụng bất lợi sau phẫu thuật ở
nhóm ondansetron phối hợp dexamethason bao
gồm đau đầu 10,2%; chóng mặt 16,3%; run
18,4%; trong khi ở nhóm ondansetron các tỷ lệ
này tương ứng là 8,2%; 20,4%; 6,1% và tỷ lệ
ngứa, ợ hơi nóng, ho đều là 2,1% (p>0,05).
- Chúng tôi không gặp trường hợp nào ức
chế hô hấp, ức chế tuần hoàn sau phẫu thuật
cắt ruột thừa nội soi ở cả hai nhóm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mimh Hải. So sánh tác dụng dự phòng
buồn nôn và nôn của ondansetron và
metoclopramid sau phẫu thuật nội soi ổ bụng.
2011, Luận văn thạc sỹ y khoa Học viện Quân y.
2. Bhattarai, B., S. Shrestha, and J. Singh,
Comparison of ondansetron and combination of
ondansetron and dexamethasone as a prophylaxis
for postoperative nausea and vomiting in adults
undergoing elective laparoscopic surgery. J Emerg
Trauma Shock, 2011. 4(2):168-72.
3. Dua, N., et al., Randomized double blind comparative
study comparing efficacy of granisetron and
ondansetron for the prophylactic control of
postoperative nausea and vomiting in patients
undergoing middle ear surgery. Indian J Otolaryngol
Head Neck Surg, 2014.66(Suppl 1):252-6.
TÌNH TRẠNG NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS NGUY CƠ CAO
Ở PHỤ NỮ CÓ LOẠN SẢN BIỂU MÔ VẢY CỔ TỬ CUNG ĐỘ CAO
Lê Hạ Long Hải1,2, Nguyễn Kim Đồng2,
Nguyễn Khánh Huyền2, Vũ Huy Lượng1,2
TÓM TẮT20
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm của Human
papillomavirus (HPV) nguy cơ cao và mối liên quan
giữa HPV típ 16 và 18 tới loạn sản biểu mô vảy cổ tử
cung độ cao. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên
106 phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
từ 04/2022 – 08/2023 và được làm xét nghiệm HPV
nguy cơ cao, sinh thiết cổ tử cung chẩn đoán mô bệnh
học. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS
phiên bản 26.0. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm HPV típ nguy cơ
cao trên phụ nữ có tổn thương loạn sản biểu mô vảy
cổ tử cung độ cao được khảo sát là 93,4%, trong đó,
56,6% phụ nữ nhiễm ít nhất 1 trong 2 loại HPV 16 và
18, HPV 16 là típ thường gặp nhất với 47,2%. Độ tuổi,
tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao có liên quan tới
mức độ tổn thương biểu mô vảy (CIN 2, CIN 3). Kết
luận: Tỉ lệ nhiễm HPV típ nguy cơ cao trên phụ nữ có
tổn thương loạn sản biểu mô vảy cổ tử cung độ cao là
93,4%. Độ tuổi, tình trạng nhiễm HPV típ 16, 18 có
liên quan tới mức độ tổn thương biểu mô vảy (CIN 2,
CIN 3).
Từ khóa
: Human papillomavirus, loạn sản
biểu mô vảy độ cao, HSIL, CIN.
1Bệnh viện Da liễu Trung ương
2Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Huy Lượng
Email: vuhuyluong@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 4.7.2024
Ngày phản biện khoa học: 21.8.2024
Ngày duyệt bài: 19.9.2024
SUMMARY
PREVALENCE OF HIGH-RISK HUMAN
PAPILLOMAVIRUS GENOTYPES AMONG
WOMEN WITH HIGH-GRADE SQUAMOUS
INTRAEPITHELIAL LESIONS
Objectives: This study aims to assess the
prevalence of high-risk Human papillomavirus (hrHPV)
infection and the association of HPV 16 and 18 with
high-grade squamous intraepithelial lesions (HSILs).
Methods: The cross-sectional study included 106
patients who visited Hanoi Medical University Hospital
from April 2022 to August 2023. All patients
underwent hrHPV testing and cervical biopsies. The
statistical analysis was performed using SPSS version
26.0 for Windows. Results: The prevalence of hrHPV
infection among women with HSILs was 93.4%.
Among these cases, 56.6% were infected with either
HPV 16 or 18, with HPV 16 being the most prevalent
at 47.2%. Age and hrHPV infection showed significant
association with the severity of squamous epithelial
damage (CIN 2, CIN 3). Conclusion: hrHPV infection
was highly prevalent among women with HSILs at
93.4%. Age and infection with HPV 16 or 18 were
associated with the severity of squamous epithelial
damage (CIN 2, CIN 3).
Key word:
Human papillomavirus, high-grade
squamous intraepithelial lesion, HSIL, CIN.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ung thư
cổ tử cung là nguyên nhân ung thư gây tử vong
thứ 4 cho phụ nữ trên toàn thế giới. Năm 2022,