TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 543 - th¸ng 10 - 1 - 2024
77
xúc giữa bệnh nhân môi trường lạnh trong
phòng mổ, truyền dịch lạnh. Do thuốc tác
dụng giãn mạch nên năng lượng nhiệt tái phân
bố từ trung m thể ra ngoại vi dẫn đến hiện
tượng mất nhiệt do bức xạ, dẫn nhiệt, đối lưu và
bốc hơi. Thường thì nhiệt độ trung tâm giảm
xuống khoảng 10C trong giờ đầu tiên sau gây
mê. Hạ thân nhiệt làm giảm quá trình chuyển
hóa thuốc, hồi tỉnh chậm, gây run sau mổ, hạ
thân nhiệt sâu tới 33 -340C gây loạn nhịp tim.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ các tác dụng bất lợi sau phẫu thuật
nhóm ondansetron phối hợp dexamethason bao
gồm đau đầu 10,2%; chóng mặt 16,3%; run
18,4%; trong khi nhóm ondansetron các tỷ lệ
này tương ứng 8,2%; 20,4%; 6,1% tlệ
ngứa, ợ hơi nóng, ho đều là 2,1% (p>0,05).
- Chúng tôi không gặp trường hợp nào ức
chế hấp, ức chế tuần hoàn sau phẫu thuật
cắt ruột thừa nội soi ở cả hai nhóm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mimh Hải. So sánh tác dụng dự phòng
buồn nôn nôn của ondansetron
metoclopramid sau phẫu thuật nội soi bụng.
2011, Luận văn thạc sỹ y khoa Học viện Quân y.
2. Bhattarai, B., S. Shrestha, and J. Singh,
Comparison of ondansetron and combination of
ondansetron and dexamethasone as a prophylaxis
for postoperative nausea and vomiting in adults
undergoing elective laparoscopic surgery. J Emerg
Trauma Shock, 2011. 4(2):168-72.
3. Dua, N., et al., Randomized double blind comparative
study comparing efficacy of granisetron and
ondansetron for the prophylactic control of
postoperative nausea and vomiting in patients
undergoing middle ear surgery. Indian J Otolaryngol
Head Neck Surg, 2014.66(Suppl 1):252-6.
TÌNH TRẠNG NHIỄM HUMAN PAPILLOMAVIRUS NGUY CƠ CAO
Ở PHỤ NỮ CÓ LOẠN SẢN BIỂU MÔ VẢY CỔ TỬ CUNG ĐỘ CAO
Lê Hạ Long Hải1,2, Nguyễn Kim Đồng2,
Nguyễn Khánh Huyền2, Vũ Huy Lượng1,2
TÓM TẮT20
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm của Human
papillomavirus (HPV) nguy cao mối liên quan
giữa HPV típ 16 18 tới loạn sản biểu vảy cổ tử
cung độ cao. Đối tượng phương pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên
106 phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Nội
từ 04/2022 08/2023 được làm xét nghiệm HPV
nguy cơ cao, sinh thiết cổ tử cung chẩn đoán mô bệnh
học. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS
phiên bản 26.0. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm HPV típ nguy
cao trên phụ nữ tổn thương loạn sản biểu vảy
cổ tử cung độ cao được khảo t 93,4%, trong đó,
56,6% ph n nhim ít nht 1 trong 2 loi HPV 16
18, HPV 16 là típ thường gp nht với 47,2%. Độ tui,
tình trng nhiễm HPV nguy cao liên quan ti
mức độ tổn thương biểu vy (CIN 2, CIN 3). Kết
luận: Tỉ lệ nhiễm HPV típ nguy cao trên phụ nữ
tổn thương loạn sản biểu mô vảy cổ tử cung độ cao là
93,4%. Độ tui, tình trng nhim HPV típ 16, 18 có
liên quan ti mức độ tổn thương biểu vy (CIN 2,
CIN 3).
Từ khóa
: Human papillomavirus, loạn sản
biểu mô vảy độ cao, HSIL, CIN.
1Bệnh viện Da liễu Trung ương
2Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Huy Lượng
Email: vuhuyluong@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 4.7.2024
Ngày phản biện khoa học: 21.8.2024
Ngày duyệt bài: 19.9.2024
SUMMARY
PREVALENCE OF HIGH-RISK HUMAN
PAPILLOMAVIRUS GENOTYPES AMONG
WOMEN WITH HIGH-GRADE SQUAMOUS
INTRAEPITHELIAL LESIONS
Objectives: This study aims to assess the
prevalence of high-risk Human papillomavirus (hrHPV)
infection and the association of HPV 16 and 18 with
high-grade squamous intraepithelial lesions (HSILs).
Methods: The cross-sectional study included 106
patients who visited Hanoi Medical University Hospital
from April 2022 to August 2023. All patients
underwent hrHPV testing and cervical biopsies. The
statistical analysis was performed using SPSS version
26.0 for Windows. Results: The prevalence of hrHPV
infection among women with HSILs was 93.4%.
Among these cases, 56.6% were infected with either
HPV 16 or 18, with HPV 16 being the most prevalent
at 47.2%. Age and hrHPV infection showed significant
association with the severity of squamous epithelial
damage (CIN 2, CIN 3). Conclusion: hrHPV infection
was highly prevalent among women with HSILs at
93.4%. Age and infection with HPV 16 or 18 were
associated with the severity of squamous epithelial
damage (CIN 2, CIN 3).
Key word:
Human papillomavirus, high-grade
squamous intraepithelial lesion, HSIL, CIN.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ung thư
cổ tcung nguyên nhân ung tgây tvong
thứ 4 cho phụ ntrên toàn thế giới. Năm 2022,
vietnam medical journal n01 - october - 2024
78
toàn thế giới ghi nhận khoảng 660.000 ca mắc
mới 350.000 ca tử vong [1]. Tổn thương tế
bào biểu vảy mức độ cao (high grade
squamous intraepithelial lesion - HSIL) bao gồm
các tình trạng trước đây được gọi tân sinh nội
biểu cổ tử cung (Cervical Intraepithelial
Neoplasma) độ 2 3 (CIN 2 CIN 3). HSIL
được coi tổn thương tiền ung thư liên
quan đến virus gây u nhú người (HPV
Human papillomavirus). Khi xâm nhập qua
đường sinh dục, HPV xu hướng xâm nhập các
tế bào biểu cổ tử cung, tích hợp vào bộ gen
tế bào làm rối loạn tăng sinh của các tế bào biểu
vảy, dẫn tới tổn thương các tế bào biểu
vảy, biến đổi từ loạn sản đến ung t[2]. Trong
nhóm HPV nguy cao, HPV típ 16 18
được ước tính chiếm 70% tổng số ca ung tcổ
tử cung trên toàn thế giới khoảng 41 67%
HSIL [3].
Việc xác định sự liên quan giữa loạn sản biểu
vảy độ cao cổ tử cung với HPV típ 16 18
cần thiết để đưa ra chiến lược phòng chống,
điều trị ung t cổ tử cung hiệu quả. Do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích
xác định tỉ lệ nhiễm của Human papillomavirus
(HPV) nguy cơ cao và mối liên quan giữa HPV típ
16 18 tới loạn sản biểu vảy cổ tcung độ
cao tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu
được thực hiện trên 106 phụ nữ đến khám tại
Bệnh viện Đại học Y Nội, có sinh thiết ct
cung làm xét nghiệm HPV nguy cao từ
tháng 4/2022 đến tháng 8/2023.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
Phụ nữ được sinh
thiết cổ tử cung, kết quả chẩn đoán bệnh
học loạn sản biểu mô vảy độ cao.
chỉ định xét nghiệm HPV 14 típ nguy
cao (16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58,
59, 66 và 68).
- Tiêu chuẩn loại tr: Ph nữ tiền sử cắt tử
cung, tiền s chẩn đoán/điều trị ung thư ctử cung.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang.
- Cỡ mẫu chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện,
106 phnữ đủ điều kiện được đă vào nghiên cứu.
2.3. Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
- Chẩn đoán bệnh học cố tử cung:
Mẫu bệnh phẩm sinh thiết cổ t cung được cố
định bằng formalin 10%, vùi paraffin, cắt mảnh
cắt độ dày 3 µm, nhuộm màu bằng kỹ thuật
Hematoxyline Eosin. Chẩn đoán bệnh học
theo phân loi ca Tổ chức Y tế Thế giới năm 2020.
- Xác định s mặt của HPV bằng kỹ
thuật PCR: Mẫu bệnh phẩm dịch cổ tử cung
làm xét nghiệm HPV nguy cao trên hệ thống
Cobas 4800, xác định sự mặt của 14 loại HPV
nguy cao, trong đó cung cấp kết quả riêng lẻ
cho típ HPV16, HPV 18 và kết quả gộp của 12 típ
HPV nguy cơ cao (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56,
58, 59, 66 68) trong 1 lần xét nghiệm trên
mẫu bệnh phẩm.
2.4. Thu thp x s liu. c thông
tin v tui, tình trng nhim HPV (có/không, đơn
nhiễm/đa nhiễm), type HPV, típ bnh hc
(CIN 2, CIN 3) đưc thu thp. S liệu được x lý
bng phn mm SPSS phiên bn 26.0. c biến
liên tục được t i dạng trung nh ± độ
lch chuẩn, i dng tn s t l phn
trăm đối vi các biến phân loi. Giá tr p < 0,05
được coi là có ý nghĩa thống kê.
2.5. Đạo đức nghiên cứu. Đây nghiên
cứu tả không can thiệp chẩn đoán điều
trị, không nh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
Việc sử dụng số liệu được sự đồng ý của Bệnh
viện Đại học Y Nội chỉ dùng cho mục đích
nghiên cứu. c thông tin thu thập từ đối tượng
nghiên cứu được bảo mật không gây bất cứ
ảnh hưởng nào tới người bệnh.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Phân bố tuổi của đối tượng
nghiên cứu
Nhóm tuổi
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
≤ 24
3
2,8
25 34
16
15,1
35 44
54
50,9
45 54
26
24,5
≥ 55
7
6,6
Tổng
106
100
Tui trung bình
(Min Max)
40,6 ± 8,0 (21 59)
Nhn xét:
Tui trung bình ca ph n trong
nghiên cứu 40,6 ± 8,0. Trong đó ngưi bnh
tr tui nht 21 tui ln tui nht 59
tui. Nhóm tui chiếm t l cao nht nhóm
tui 35 44 tui với 54 trường hp (50,9%).
Nhóm tui chiếm t l ít nhất dưới 25 tui vi
3 trường hp (2,8%).
Bảng 2. Đặc điểm bệnh học phân bố
theo nhóm tuổi
CIN 2
n (%)
CIN 3
n (%)
Tng
n (%)
3 (2,8)
0 (0)
3 (2,8)
10 (9,4)
6 (5,7)
16 (15,1)
19 (17,9)
35 (33,0)
54 (50,9)
13 (12,3)
13 (12,3)
26 (24,5)
1 (0,9)
6 (5,7)
7 (6,6)
46 (43,4)
60 (56,6)
106 (100)
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 543 - th¸ng 10 - 1 - 2024
79
Tui trung bình
(Min Max)
38,7 ± 8,7
(21 56)
42,1 ± 7,1
(33 59)
Nhn xét:
Trong 106 trường hp nghiên
cứu, 46 trưng hợp được chẩn đoán CIN 2
(43,4%), 60 trường hợp được chẩn đoán CIN 3
(56,6%). Tui trung bình nhóm chẩn đoán
CIN 2 và CIN 3 lần lượt 38,7 tui 42,1 tui,
bnh nhân tr nht có chẩn đoán CIN 2 và CIN 3
lần lượt 21 tui 33 tuổi. Độ tui trung bình
nhóm chẩn đoán bệnh hc CIN 2 thp
hơn nhóm CIN 3 3,4 tui, s khác bit ý
nghĩa thống kê (p = 0,031).
Bng 3. Phân b các chng HPV nguy
cơ cao trong nhóm nghiên cu
Loi HPV
nguy cơ cao
Tn
sut
T l HPV
(+)/tng
s ph n
(n = 106)
T l HPV
(+)/tng
s ph n
dương tính
(n = 99)
HPV 16
32
30,2%
32,3%
HPV 18
7
6,6%
7,1%
HPV nguy cơ
39
36,8%
39,4%
cao khác*
HPV 16 và HPV
18
1
0,9%
1,0%
HPV 16 và HPV
nguy cơ cao
khác
13
12,3%
13,1%
HPV 18 và HPV
nguy cơ cao khác
3
2,8%
3,0%
HPV 16, HPV 18
và HPV nguy cơ
cao khác
4
3,8%
4,0%
Âm tính vi các
típ nguy cơ cao
7
6,6%
0,0%
Tng
106
100%
100%
* 1 hoc nhiu loi HPV nguy cơ cao trong 12
típ HPV nguy cao (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52,
56, 58, 59, 66 và 68).
Nhn xét:
Trong 106 trường hp nghiên
cứu, 99 trường hp phát hin nhim HPV típ
nguy cơ cao, chiếm 93,4%. 56,6% ph n nhim
ít nht 1 trong 2 loi HPV 16 18, 50% các
trường hp có liên quan ti HPV 16.
Bng 4. Phân b các típ HPV theo kết qu mô bnh hc
Kết qu
bnh
hc
HPV nguy cơ cao dương tính - Tn s (t l %)
HPV
nguy cơ
cao âm
tính
Tng
HPV16
HPV18
HPV nguy
cơ cao
khác
HPV 16
và HPV
18
HPV 16 và
HPV nguy
cơ cao
khác
HPV 18
và HPV
nguy cơ
cao khác
HPV 16,
HPV 18
và HPV
nguy cơ
cao khác
CIN 2
10 (9,4)
3 (2,8)
17 (16,0)
1 (0,9)
5 (4,7)
3 (2,8)
4 (3,8)
3 (2,8)
46 (43,4)
CIN 3
22 (20,8)
4 (3,8)
22 (20,8)
0 (0)
8 (7,5)
0 (0)
0 (0)
4 (3,8)
60 (56,6)
Tng
32 (30,2)
7 (6,6)
39 (36,8)
1 (0,9)
13 (12,3)
3 (2,8)
4 (3,8)
7 (6,6)
106 (100)
Nhn xét:
T l nhim HPV típ 16, 18 trong
nhóm tổn thương HSIL lần lượt 47,2%
14,2%. T l nhim HPV típ 16, 18 trong nhóm
tổn thương CIN 2 lần lượt là 43,5% và 23,9%. T
l nhim HPV típ 16, 18 trong nhóm tổn thương
CIN 3 lần lượt 50,0% 6,7%. HPV típ 18
đưc tìm thy nhiu hơn trong tổn thương CIN 2
(s khác bit ý nghĩa thng kê, p = 0,012).
HPV típ 16 xu hướng xut hin nhiều n
trong tổn thương CIN 3.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cu của chúng tôi, đối tượng
nghiên cứu được xét nghim HPV-DNA xác định
tình trng nhiễm HPV, đồng thời được chẩn đoán
bnh hc sinh thiết c t cung để đánh giá
mức độ tổn thương. Đối tượng nghiên cu trong
khong tui 21 59 vi tui trung nh 40,6
tui. Các nghiên cu cho thy hu hết ph n
nguy nhiễm HPV ít nht mt ln trong đi vi
t l nhim cao nht trong độ tui t 20 30
tui. Trong s đó, khoảng 90% các trường hp
đào thải virus trong vòng 2 năm, khoảng 10%
còn li còn nhiễm virus sau 3 năm, i 5%
trong s đó tiến trin thành tổn thương biểu
vảy độ cao [4].
CIN là mt loi biến đổi tế bào biu mô c t
cung, được chia thành ba cp độ: CIN 1, CIN
2 CIN 3. CIN 2 CIN 3. HSIL, gm CIN 2
CIN 3, bất thường ca tế bào vy c t cung
liên quan đến virus HPV, hai mức đ biến đổi
tế bào nghiêm trọng hơn so với CIN 1, nguy
cao hơn đ phát trin thành ung t c t
cung. Mc không phi tt c ph n chn
đoán HSIL đều tiến trin thành ung thư nhưng
HSIL được coi tn thương tiền ung thư
thường được điều tr tích cc khi phát hin bnh.
Kết qu đánh giá qua 106 trường hp nghiên
cu cho thy 46 trường hợp được chẩn đoán
CIN 2 (43,4%), 60 trường hợp được chẩn đoán
CIN 3 (56,6%). Tui trung bình ca ph n đưc
chẩn đoán HSIL 40,6 ± 8,0 HSIL thường
gp nht trong nhóm tui 35 44 tui (50,9%).
Độ tui trung bình nhóm có chẩn đoán bnh
vietnam medical journal n01 - october - 2024
80
hc là CIN 2 thấp hơn nhóm CIN 3 là 3,4 tuổi, s
khác bit ý nghĩa thng (p = 0,031). Quá
trình phát trin t tổn thương tiền ung thư sang
ung thư cổ t cung tri qua lần lượt các giai
đoạn: CIN 1, CIN 2, CIN 3, ung thư c t cung.
Thi gian phát trin t CIN 2 sang CIN 3 th
khác nhau đối vi tng cá nhân và không có mt
quy lut c th cho từng trường hp. Tuy nhiên,
thông thường, điều này th xy ra t vài
tháng đến vài năm, tùy thuộc vào típ HPV
tình trng min dch của người bnh. CIN 2
thường xy ra nhng ph n trẻ, đặc bit
trong nhóm tui t 25 đến 35, CIN 3 thưng
xut hin nhng ph n trung niên cao
tuổi, đặc bit t 30 đến 40 tui. Nghiên cu
ca Akihiro Karube cng s ti Nht Bản năm
2021 cho thy, 38,8% ph n chẩn đoán CIN
2 tiến trin thành CIN 3 sau 2 năm, trong đó,
ph n nhim HPV típ 16/18 tiến trin nhanh
hơn các típ HPV khác [5].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 99/106
phụ nữ có chẩn đoán HSIL cổ tử cung có kết quả
dương tính với HPV típ nguy cao, chiếm
93,4% cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa
nhiễm HPV típ nguy cơ cao với tổn thương HSIL.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự
tương đồng với các nghiên cứu trong ngoài
nước. Kết quả nghiên cứu của Quang Vinh
cộng sự tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm
2017 cho thấy tỉ lệ nhiễm HPV típ nguy cao
bệnh nhân có tổn thương HSIL là 90,7% [6]. Kết
quả nghiên cứu của Meizhu Xiao cộng sự tại
Bắc Kinh, Trung Quốc năm 2016 cho thấy thấy t
lệ nhiễm HPV típ nguy cao bệnh nhân
tổn thương HSIL là 93,3% [7].
Kết quả nghiên cứu cho thấy 56,6% ph n
có chẩn đoán mô bệnh hc là HSIL nhim ít nht
1 trong 2 loi HPV 16 18 gp trong tt c các
nhóm tui. Kết qa ca chúng i v nhóm HPV
ph biến trong HSIL cũng tương đng các
nghiên cu trong khu vc trên thế gii. HPV
típ 16, 18 được ước tính chiếm 70% tổng số ca
ung thư cổ tử cung trên toàn thế giới, tỉ lệ HPV
típ 16, 18 ước nh cao hơn một chút các khu
vực phát triển n (72–77%) so với c khu vực
kém phát triển hơn (65–72%) chiếm khoảng
41–67% tổn thương HSIL [3]. Ph n nhim
HPV típ 16 18 nguy có tổn thương
CIN2/CIN3 cao hơn so với những người không
nhim HPV.
Nghiên cu ca chúng tôi cho thy trong c
trường hp tổn thương HSIL, HPV 16 típ
xut hin nhiu nht với 47,2%, HPV 18 được
phát hin thấp hơn với 14,2%. HPV típ 18 được
phát hin nhiều hơn trong tổn thương CIN 2.
HPV típ 16 xu hướng xuất hiện nhiều hơn
bệnh nhân CIN3. Các nghiên cứu trên thế giới
cũng cho thấy HPV típ 16 típ liên quan mật
thiết nhất trong tổn thương HSIL. So với các típ
HPV khác, sự tích hợp DNA HPV-16 vào bộ gen
vật chủ xảy ra thưng xuyên hơn xu
hướng phá vỡ gen E2 của virus, dẫn đến biểu
hiện không kiểm soát của oncoprotein E6 E7,
ái lực liên kết mạnh hơn hiệu quả hơn các
típ HPV khác với các protein ức chế khối u p53
protein retinoblastoma (pRb), dẫn đến sự
phân hủy các chất ức chế khối u này hiệu quả
hơn, dẫn đến sự ng sinh tế bào không kiểm
soát. Đồng thời, với protein E5 của HPV-16 điều
hòa các phân tử MHC (major histocompatibility
complex: phức hợp hòa hợp chủ yếu) lớp I,
cho phép trốn tránh hệ thống miễn dịch của vật
chủ. Khả ng tăng cường của HPV-16 trong
việc làm suy giảm các chất ức chế khối u, tần
suất tích hợp DNA cao hơn, khả năng trốn tránh
miễn dịch hiệu quả hơn và khả năng gây ung thư
lớn hơn giúp phân biệt với các loại HPV khác.
Những yếu tố này góp phần làm tăng khả năng
gây ung thư tỉ lệ lưu hành cao hơn trong ung
thư cổ tử cung.
Các tổn thương tiền ung thư ung thư cổ
tử cung thể được phòng ngừa, phát hiện sớm
thông qua hoạt động tiêm chủng sàng lọc.
Các khuyến nghị về vaccine phòng ngừa HPV
hiện tại áp dụng cho người từ 9 tuổi trở lên cho
đến 26 tuổi người lớn từ 27-45 tuổi thể
nguy cơ nhiễm virrus HPV mới và được hưởng lợi
từ việc tiêm chủng. Đối tượng mục tiêu chính
của tiêm chủng ngừa HPV được WHO khuyến
nghị các gái từ 9-14 tuổi, trước khi hoạt
động tình dục, phải tiêm vắc xin hai liều các
gái 15 tuổi, phải tiêm vắc xin ba liều.
Vaccine HPV tính sinh miễn dịch cao, hiệu lực
hiệu quả của vắc xin rất cao những phụ nữ
trẻ huyết thanh âm tính với HPV trước khi
tiêm chủng [8]. Cùng với tăng cường tiêm phòng
vaccine HPV, hoạt động dàng lọc ung thư cổ tử
cung cần được tiến hành rộng i. Theo khuyến
nghị của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, độ tuổi sàng
lọc ung thư cổ tử cung được tiến hành trong
nhóm phụ nữ từ 25 65 tuổi. Thực hiện sàng lọc
lần đầu bắt đầu từ 25 tuổi với phương pháp
được ưu tiên xét nghiệm HPV (5 năm 1 lần)
thay vì làm xét nghiệp Pap như trong các khuyến
nghị trước đó. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng xét
nghiệm HPV chính xác đáng tin cậy n xét
nghiệm Pap, đồng thời không cần lặp lại thường
xuyên [9].
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 543 - th¸ng 10 - 1 - 2024
81
V. KẾT LUẬN
Tỉ lệ nhiễm HPV típ nguy cao trên phụ nữ
tổn thương loạn sản biểu vảy cổ tử cung
độ cao được khảo sát là 93,4%, trong đó, 56,6%
ph n nhim ít nht 1 trong 2 loi HPV 16
18. HPV 16 típ thường gp nht vi 47,2%.
HPV típ 18 được tìm thy nhiều hơn trong tn
thương CIN 2, HPV típ 16 xu ng xut hin
nhiều hơn trong tổn thương CIN 3. Độ tui, tình
trng nhim HPV típ 16, 18 liên quan ti mc
độ tổn thương biểu mô vy (CIN 2, CIN 3).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (2024). Cervical
cancer.
2. Ojha PS, Maste MM, Tubachi S, et al (2022).
Human papillomavirus and cervical cancer: an
insight highlighting pathogenesis and targeting
strategies. Virusdisease. 2022 Jun;33(2):132-154.
3. Clifford G, Franceschi S, Diaz M, et al
(2006). Chapter 3: HPV type-distribution in
women with and without cervical neoplastic
diseases. Vaccine. 2006;24 Suppl 3:S3/26-S3/34.
doi:10.1016/j.vaccine.2006.05.026.
4. Schiffman M, Castle PE, Jeronimo J, et al
(2007). Human papillomavirus and cervical
cancer. Lancet. 2007. 370 (9590):890-907.
5. Karube A, Saito F, Waga M, et al (2021).
Progression of cervical intraepithelial neoplasia
grade 2 lesions among Japanese women
harboring different genotype categories of high-
risk human papillomaviruses. J Rural Med.
2021;16(2):91-97. doi:10.2185/jrm.2020-038.
6. Quang Vinh, Đàm Th Quỳnh Liên, u
Th Hng CS (2017). Tình hình nhim HPV
nguy cao nhng ph n tổn thương tân
sn ni biểu ung thư cổ t cung. Tp chí
Ph sn 15(02), 125-29.
7. Xiao M, Xu Q, Li H, et al (2016). Prevalence of
Human Papillomavirus Genotypes Among Women
With High-Grade Cervical Lesions in Beijing,
China. Medicine (Baltimore). 2016;95(3):e2555.
doi:10.1097/MD.0000000000002555.
8. Kamolratanakul S, Pitisuttithum P (2021).
Human Papillomavirus Vaccine Efficacy and
Effectiveness against Cancer. Vaccines (Basel).
2021;9(12):1413. Published 2021 Nov 30.
doi:10.3390/vaccines9121413.
9. National Cancer Institute (2020). ACS’s
Updated Cervical Cancer Screening Guidelines
Explained.
ĐẶC ĐIỂM CÁC RỐI LOẠN NHU ĐỘNG THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN CÓ
TRIỆU CHỨNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN THEO PHÂN LOẠI CHICAGO 4.0
Đào Việt Hằng1,2,3, Lưu Thị Minh Huế 1, Nguyễn Duy Thắng1
TÓM TẮT21
Mục tiêu: tả phân bố các rối loạn nhu động
(RLNĐ) theo phân loại Chicago 4.0 trên đo HRM
bệnh nhân biểu hiện đường tiêu hóa trên. Đối
tượng phương pháp: Nghiên cứu sử dụng dữ
liệu hồi cứu trên các bệnh nhân đến khám tại Phòng
khám Đa khoa Hoàng Long Viện nghiên cứu, đào
tạo Tiêu hóa, Gan mật từ tháng 09/2020 đến 02/2023
biểu hiện đường tiêu hóa trên được chỉ định đo
HRM. Các RLNĐ được chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn
Chicago 4.0. Kết quả: 2219 bệnh nhân thỏa mãn tiêu
chuẩn, 4,1% có chẩn đoán GERD dựa trên kết quả nội
soi đo pH trở kháng thực quản 24 giờ. các bệnh
nhân biểu hiện đường tiêu hóa trên, 42,2%
RLNĐ thực quản trên đo HRM, trong đó IEM RLNĐ
phổ biến nhất (36,1%), co thắt tâm vị gặp tỉ lệ thấp
(2,3%). Tỉ lệ IEM xu hướng cao hơn nhóm GERD
so với nhóm triệu chứng đường tiêu hóa trên
(46,2% với 36,1%). Tỉ lệ co thắt tâm vị tắc nghẽn
1Viện nghiên cứu và đào tạo Tiêu hóa, Gan mật
2Bộ môn Nội tổng hợp, trường Đại học Y Hà Nội
3Trung tâm Nội soi, bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Đào Việt Hằng
Email: daoviethang@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 4.7.2024
Ngày phản biện khoa học: 21.8.2024
Ngày duyệt bài: 20.9.2024
vùng nối dạ dày-thực quản chiếm 3,8% 3,5%
nhóm nuốt nghẹn nhóm triệu chứng GERD điển
hình. Kết luận: RLNĐ gặp khá phổ biển các bệnh
nhân triệu chứng đường tiêu hóa trên, trong đó
IEM là RLNĐ thường gặp nhất.
Từ khóa:
rối loạn nhu động, đo áp lực nhu
động thực quản, Chicago 4.0
SUMMARY
THE PREVALENCE OF ESOPHAGEAL
MOTILITY DISORDERS BASED ON CHICAGO
4.0 CLASSIFICATION IN PATIENTS WITH
UPPER GASTROINTESTINAL SYMPTOMS
Objective: Describe the distribution of motility
disorders (MDs) according to the Chicago 4.0
classification on high resolution manometry (HRM) in
patients with upper gastrointestinal (UGI) symptoms.
Subjects and methods: Our study used
retrospective data on patients who had UGI symptoms
and underwent HRM at Hoang Long Clinic - Institute
of Gastroenterology and Hepatology between
September 2020 and February 2023. MDs are
diagnosed based on the Chicago 4.0 criteria. Results:
2219 patients met the criteria, 4.1% had a diagnosis
of GERD based on endoscopy results and 24-hour
esophageal impedance pH measurement. Among
patients presented with UGI symptoms, 42.2% had
MDs, of which IEM was the most common (36.1%),
achalasia had a low prevalence (2.3%). The