Những nguy cơ thường gặp của
bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch đã đang vấn đề sức khỏe rất được quan tâm
trên thế giới, tỷ lệ tử vong và di chứng do bệnh tim mạch vẫn chiếm
hàng đầu đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng các ớc đang
phát trin.
Theo Trung tâm thng kê sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ, n 68 triệu
người n ớc y đang ít nhất một rối loạn về tim mạch và rất nhiều
người khác được cho là có nguy mắc một trong những bệnh nguy him
này. Ti Việt Nam, điều tra gần đây tới trên 20% s người lớn bị ng
huyết áp. Kim soát các yếu tố nguy của bệnh tim mạch là cùng
quan trng trong việc gim tỷ lệ mắc và t lệ tử vong do bệnh lý tim mch.
Thế nào yếu tố nguy cơ? Yếu tố nguy cơ của bệnh tim mch là yếu
tliên quan vi sgia ng khả năng mắc bệnh tim mạch. Vậy, yếu tố nguy
của tim mạch bao gồm:
Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được
Tuổi: n nửa số người bđột quỵ tim mạch và ti 4/5 sngười b
chết vì đột quỵ có tuổi cao hơn 65.
Cnhiên bn không thể giảm bớt tuổi đời của mình được nhưng
việc ăn uống điều độ và sinh hoạt hợp thể giúp làm chm lại qtrình
thoái hoá do tuổi tác gây ra.
Giới: Đàn ông nguy mắc bệnh mạch nh, đột qụy và các bệnh
tim mạch khác cao hơn so với nữ giới. Hiện nay, tuổi thọ của phụ nnói
chung cao hơn nam gii trung bình 4 6 năm.
Yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình bn có người mắc bệnh tim mạch
khi còn tr(nam dưới 55 tuổi và nữ dưới 65 tuổi), bạn phải đặc biệt lưu ý ti
việc làm gim nh hưởng ca bất kì yếu tố nguy cơ nào có thể kiểm soát
được và phải cảnh giác hơn để tránh được cơn đau tim hoặc đột qụy.
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
Tăng huyết áp: Tăng huyết áp được xác định nếu con số huyết áp luôn
vượt quá 140/90mmHg.
Rất nhiều nghiên cứu cho thấy, điều trị thành ng ng huyết áp làm
gim rõ rệt c nguy cơ của nó. May mắn thay, hin tại chúng ta đang rất
nhiều thuốc hạ huyết áp tốt, dễ dàng dung nạp và dùng được lâu dài.
Tăng cholesterol trong máu các rối loạn lipid liên quan: Tăng m
lượng các chất mỡ trong máu (cholesterol và triglycerid) rất thường gp. Các
nghiên cứu cho thấy, nồng độ cholesterol toàn phần trong máu là yếu tố d
báo mnh về nguy mắc bệnh mạch vành và đột qụy. Nồng đcholesterol
toàn phần trong máu dưới 5,2mmol/dl được coi là bình thường. Khi
cholesterol ng cao sẽ đồng nghĩa với nguy đột qụy tim mạch ng cao
theo tuyến tính.
Cholesterol toàn phần bao gồm nhiều dạng cholesterol trong đó được
nghiên cu nhiều nhất là cholesterol trọng lượng phân tử cao (HDL-C) và
cholesterol trọng lượng phân t thấp (LDL-C). Nng độ LDL-C trên
3,0mmol/dl là yếu tố nguy của bệnh tim mạch. Ngược lại, HDL-C được
xem là vai tbảo vệ bạn. Hàm lượng HDL-C trong máu càng cao thì
nguy mắc bệnh tim mạch càng thấp (tối thiểu cũng phải cao n
1,0mmol/dl).
Hút thuốc : 30 40% trong skhoảng 500.000 trường hợp chết vì
bệnh mạch vành hằng năm nguyên nhân t thuốc lá. c kết quả từ
nghiên cứu Framingham đã chứng minh rằng, nguy đột tử cao hơn 10 lần
nam và 5 lần nữ gii hút thuốc. Thuốc là yếu tố nguy số 1 đối
với đột tử và bnh mạch ngoại vi.
May thay, nguy cơ mắc bệnh sẽ giảm ngay sau khi từ bỏ thuốc lá. Dần
dần, mức độ nguy cơ của họ sẽ gần như tương đương với người chưa bao
giờ hút thuốc lá.
Béo phì: Trong một nghiên cứu gần đây trên 100.000 phnữ tuổi t
30 55, nguy tim mạch cao gấp 3 lần nhóm o nht so với nhóm có
cân nng thấp nhất.
hai dng béo phì, dạng thứ nhất, mỡ thừa thường tập trung tại
vùng bụng và thường gặp nam gii (gọi là bụng bia” hay người hình qu
táo). Dng thứ hai được đặc trưng bởi sự tích lũy mỡ nhiu vùng mông
đùi, thường gặp phụ nữ (người hình qulê). Kiểu o phì bụng liên
quan vi s gia ng nguy mắc bệnh tim mch, đặc biệt là bnh mạch
vành và đột qụy. Các nhà khoa học khuyến cáo, nếu bạn là nam gii, tốt nhất
không nên để vòng bụng vượt quá 90% ng mông, nếu bạn là phnữ, hãy
cố gắng duy trì con snày dưới 80%.
Đái tháo đường và kháng insulin: Nhng người mắc bệnh đái tháo
đường, đặc biệt đái tháo đường xut hiện sau 40 tuổi (gọi là type II) có t
lmới mắc bệnh mạch nh đột qụy cao hơn người bình thường. Bệnh
cảnh kháng insulin trong máu thgây tăng huyết áp và ng lắng đọng