Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
392
PHN HI CA SINH VIÊN KHI ÁP DNG KHI NG LIU
BAWE VÀO LUYN TP K NĂNG VIẾT TING ANH
Lê Th Tuyết Sương
Trường Đại hc Ngoi ngữ, Đại hc Huế
lttsuong@hueuni.edu.vn
(Nhn bài: 10/09/2024; Hoàn thành phn bin: 05/12/2024; Duyệt đăng: 27/12/2024)
Tóm tt: Bài báo này trình bày v nhng phn hi ca sinh viên sau khi s dng phiên bn
m ca công c Sketch Engine, cho phép truy cp min pvào Khi ng liu Tiếng Anh
Viết hc thut Anh quốc (BAWE) để chnh sa li trong viết đoạn văn. Nghiên cứu s dng
kết hợp phương pháp định lượng và định tính thông qua công c bng hi và phng vn sâu
để thu thp d liu. D liệu được phân tích thng kê mô t bằng SPSS và phân tích định tính.
Kết qu cho thấy đa số người học đã thể hin mt tm nhìn tích cc v vic tiếp tc s dng
khi ng liệu trong tương lai, đng tình rng khi ng liu mt tài nguyên hữu ích đ
nâng cao k năng Viết và tăng cường s t tin trong Viết tiếng Anh.
T khóa: Khi ng liu, k năng viết, Sketch Engine
1. Gii thiu
Việc phát triển kỹ năng viết một trong những ưu tiên hàng đầu của người học tiếng
Anh như ngoại ngữ (EFL), khả năng dạy viết hiệu quả một khía cạnh chính trong chuyên
môn của một giáo viên ngôn ngữ được đào tạo tốt bởi vì viết là một kỹ năng phức tạp và đòi hỏi
sự kết hợp của nhiều yếu tố ngôn ngữ, như ngữ pháp, từ vựng, cấu trúc câu, và khả năng tổ chức
ý tưởng. Kỹ năng viết đóng vai trò quan trọng trong việc giúp phát triển toàn diện khả năng ngôn
ngữ, góp phần mang lại những thành công học thuật và được yêu cầu trong nhiều lĩnh vực nghề
nghiệp. Do đó, kỹ năng viết luôn một phần của chương trình giảng dạy tiếng Anh. Kỹ năng này
luôn được coi một knăng quan trọng giúp nâng cao khả năng tiếp thu ngôn ngữ của người
học. Tuy nhiên, đối với nhiều người học EFL, viết thường được coi một kỹ năng khó một
nhiệm vụ phức tạp (Sadeghi & Mosalli, 2013; Nosratinia & Ravi, 2016; Đặng Thị Ngọc Anh,
2019; Liu, 2020). Sự nhận thức này xuất phát từ việc người viết phải cân bằng nhiều yếu tố, bao
gồm nội dung, cấu trúc, mục đích, đối tượng, từ vựng, dấu câu, chính tả và kỹ thuật (Zacharias,
2007). Theo Celce-Murcia và Olshtain (2000), quá trình viết không chỉ bao gồm việc thu thập và
tổ chức ý tưởng mà còn là việc sử dụng các cấu trúc ngôn ngữ phức tạp và nguồn từ vựng phong
phú, điều này có thể gây khó khăn ngay cả với những người viết ngôn ngữ thứ hai (L2) thành thạo
nhất. vậy, cần một phương pháp giảng dạy thể giải quyết từng yếu tố này khi hỗ trợ
người học cải thiện kỹ năng viết.
Với sự tiến bộ của công nghệ và sự chú trọng ngày ng cao hơn trong việc phát triển k
năng viết, một số lượng lớn các nghiên cứu trước đây đã được thực hiện nhằm thúc đẩy sự luyện
tập kỹ năng này. Ngôn ngữ học khối liệu (corpus linguistics) đã trở thành một trong những nền
tảng trong nghiên cứu và thực hành viết. Theo Crosthwaite và Steeples (2022), các phương pháp
dựa trên khối ngữ liệu dành cho giáo dục ngôn ngữ, thường được gọi là học dữ liệu (Data-driving
learning, DDL), đang trở nên ngày càng phổ biến. Chúng đã nhiều tác động tích cực dẫn đến
các thay đổi trong phương pháp dạy viết. Giáo viên hiện nay quyền truy cập vào các bộ ngữ
liệu có thể hỗ trợ phát triển chương trình giảng dạy, giúp xác định các lỗi viết phổ biến của học
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
393
viên hướng dẫn việc giảng dạy từ vựng, ngữ pháp và các lựa chọn phong cách viết. Sự kết hợp
của các công cụ ngữ liệu vào lớp học viết đã giúp cho người học trở thành những người viết tự
tin hơn, và có thể đưa ra lựa chọn ngôn ngữ dựa trên bằng chứng từ dữ liệu ngôn ngữ thực (Yoon
& Hirvela, 2004; Nam, 2010; Abdel-Haq & Ali, 2017; Al-Qahtani, 2021).
Mc một lượng ln nghiên cu v khi ng liu và nhng li ích tiềm năng của
chúng, mt hn chế trong lĩnh vực này là s tp trung ch yếu vào vic s dng khi ng liu t
góc nhìn của giáo viên người phát trin tài liu (Yoon & Hirvela, 2004). Ch mt s ít nghiên
cứu đã khảo sát tri nghim viết của người hc trong quá trình viết có kết hp vi vic s dng
ng liu (Yoon, 2008). Trong bi cnh Vit Nam, các nghiên cứu đánh giá s tác động ca các
công c khi liu trong vic hc nói chung và k năng viết nói riêng của người hc vn còn hn
chế. Do đó, nghiên cứu này được thc hin nhm mc tiêu hiểu rõ hơn về cm nhận, đánh giá của
sinh viên năm thứ nht Khoa Tiếng Anh v vic áp dng phiên bản “mở” của Sketch Engine, truy
cp min phí vào Khi ng liu Tiếng Anh Viết hc thut Anh Quc (BAWE) trong luyn tp k
năng Viết tại trường Đại hc Ngoi ngữ, Đại hc Huế.
Trong nghiên cu này, chúng tôi tp trung giải đáp hai câu hỏi chính như sau:
1. Sinh viên có nhng thun li nào khi s dng khi ng liu vào quá trình luyn tp Viết?
2. Sinh viên gp những khó khăn nào khi sử dng khi ng liệu để ci thin k năng Viết?
2. Khi ng liu
2.1 Khái niệm
Thut ng “khối ng liệu” (corpus) cùng với hình thc s nhiều “corpora” có ngun gc
t tiếng Latin nghĩa là “body” và đưc dịch “khối”. Các nhà nghiên cứu và chuyên gia đã
đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về khi ng liu. giai đoạn đầu ca ngôn ng hc ng liu,
khi ng liệu đã được mô t như một tp hợp văn bn ngôn ng t nhiên, được chọn để miêu t
mt trng thái hoc s đa dạng ca mt ngôn ng (Sinclair, 1991). Định nghĩa này phù hp vi
ng liệu trước thời đại điện t khi ng liu ch yếu đưc biên son bng bút giy. Tri qua
cuc cách mng máy tính, các ng liu điện t dn thay thế các ng liệu trước thi k điện t, và
quan điểm đương thời v khi ng liu hin ti liên quan nhiều hơn đến mt b sưu tập văn bản
k thut s. Bennett (2010) định nghĩa khối ng liu điện t mt b sưu tập nguyên tác được
lưu trữ đin tử. Garner Nelson (2011) cũng t khi ng liệu như một th thư viện ln v
văn bản thc tế đưc thu thp phân tích bi các nhà ngôn ng học để nghiên cu ngôn ng
thc s trong s dụng. Điều này có th bao gm nhiu mu ngôn ng khác nhau, chng hạn như
câu đơn giản, văn bản viết, cuc phng vn nói, hoc bt k trưng hp s dng ngôn ng nào
khác, tt c được lưu trữcó th truy cập điện t. nhiu ví d v các khi ng liu tiếng Anh
quy ln ni tiếng, bao gm Kho ng liu Tiếng Anh COBUILD (BoE), Khi ng liu Anh
Quc (BNC), B ng liu Quc gia M (ANC) B ng liu Tiếng Anh hiện đại ca M
(COCA). Nhng b ng liệu này đã được biên son t các tài liu viết, chng hạn như bài báo
tp chí, tác phm tiu thuyết và phi tiu thuyết, và các công trình xut bn chuyên nghip. Chúng
cũng bao gm bn ghi âm ca ngôn ng nói, bao gm cuc trò chuyện thông thường, các cuc
hp chính ph và cuc hp kinh doanh.
Khi ng liệu được s dng trong nghiên cu này khi ng liu Tiếng Anh Viết hc
thut Anh quc (BAWE). BAWE là mt b sưu tập các văn bản do sinh viên đại hc và thạc sĩ,
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
394
phn lớn người bn ng nói tiếng Anh, thc hin trong nhiều lĩnh vực khác nhau, được đánh
giá như một phn của các chương trình đào tạo cp bng tại Vương quốc Anh (Alsop & Nesi,
2009). Để được đưa vào tập hp này, mi bài tập đều phải được đánh giá đạt tiêu chun bi
những người đánh giá trong lĩnh vực của người viết, bt k ngôn ng m đẻ của người viết là gì.
Do đó, tập hp này ch bao gồm các văn bản đã đáp ng yêu cu của sở đào tạo cho cấp độ
hc tp c thể. Các chương trình viết của đại học thường nhằm vào sinh viên đi hc và thạc sĩ,
s rt hu ích cho các ging viên viết người hc viết nói chung nếu biết thêm v c th loi
bài tp của sinh viên và các đặc điểm ngôn ng ca bài viết thành công cấp độ đại hc và thc
sĩ. Mặc khi ng liu tiếng Anh Viết hc thut BAWE th khá khó cho khách th nghiên
cứu là sinh viên năm thứ nht với trình độ tiếng Anh bc A2-B1 theo chuẩn châu Âu, nhưng khối
ng liu hc thuật đc bit hu ích trong vic phát trin k năng Viết hc thuật, giúp người hc
hiểu được giọng điệu trang trng, cách diễn đạt gián tiếp và các đặc điểm khác của văn vản hc
thut (Flowerdrew, 2015). Chính vì vy nên khi ng liệu BAWE được chn trong nghiên cu
này.
2.2 Công cụ phân tích khối ngữ liệu Sketch Engine
Sketch Engine là mt công c phân tích khi ng liu nhm mục đích cái nhìn sâu
rộng hơn về vic s dng ngôn ngữ. Đó một h thng truy vn qun ng liệu đa dạng,
chứa hơn 700 ngữ liu bằng hơn 90 ngôn ngữ, và đã được s dng rng rãi trong nhiều lĩnh vc,
bao gm vic hc và dy ngôn ng (Sketch Engine, 2023). Trong nghiên cu này, công c chính
được s dng là phiên bản “mở” của Sketch Engine, cung cp quyn truy cp min phí vào Khi
ng liu Tiếng Anh Viết hc thut Anh Quc (BAWE, Alsop & Nesi, 2009).
Crosthwaite (2020), cho rng mt trong nhng li ích quan trng ca Sketch Engine trong
vic hc ngôn ng là kh năng giúp người hc m rng t vng và hiu biết v vic s dng các
cm t thông qua các chức năng về s sp xếp cm từ. Ngưi hc có th s dng Sketch Engine
để tìm kiếm ví d v cách s dng t trong ng cnh thc, giúp h hiểu rõ hơn vềch t vng
được s dng trong các tình hung thc tế. Ngoài ra, người hc th dùng Sketch Engine để
sa các li t vng trong bài viết ca h như hình thức t, la chn t các cm t ph biến.
Có bn gii pháp cho vic sa li hình thc t bao gm tìm kiếm theo t gc (lemma), s dng
chức năng thẻ t/tng d liu ph biến, s dng các biu ng thay thế hoc kết hp chúng. Liên
quan đến vic la chn t, các gii pháp tiềm năng xoay quanh việc s dng biểu tượng thay thế
để thay cho các t sai trong các cm từ. Đối vi các li ph biến v cm từ, người hc có th thay
thế tng thành phn ca cm t bng biểu tượng thay thế để khám phá các kh năng khác nhau
cho mi v trí. Hơn nữa, Sketch Engine có th đưc s dng để sa các li ng pháp. Tuy nhiên,
s ng li ng pháp th được gii quyết mt cách hiu qu thông qua phân tích ng liu
tương đối hn chế so vi li t vng. mt s loi li ng pháp được gii quyết bng Sketch
Engine bao gm vic thiếu t (d, "As [a] matter [of] fact"), t tha (ví d, "...in order to
emphasize the importance of state institutions''), vấn đề liên quan đến s nhiu, cách s dng ngôi
thì, cũng như th t ca tính t trng t. mt khóa hc trc tuyến ngắn (SPOC) được
thiết kế bởi Crosthwaite hướng dẫn người học trình độ đại hc s dng nn tng Sketch Engine
để ci thin viết hc thut ca h. Mt s ng lớn người dùng hài lòng vi SPOC vic s
dng nn tng Sketch Engine trong quá trình hc viết (Crosthwaite, 2020).
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
395
Hình 1. t hoạt động ca Khóa hc SPOC
2.3 Các nghiên cứu trước đây
Nhiu nghiên cứu đã khảo sát s đóng góp của các phương pháp dựa trên khi ng liu
đối vi quá trình hc Viết. K năng Viết tiếng Anh của người học đã được ci thiện đáng kể nh
khai thác khi ng liu, vì vy khi liệu được tích cực đề xut kết hp vào vic dy Viết (Yoon
& Hirvela, 2004; Abdel-Haq & Ali, 2017; Crosthwaite, 2020; Al-Qahtani, 2021). Theo Nam
(2010) và Crosthwaite (2020), vic hc ngôn ng da trên khi liệu đã tác động tích cực đối
vi vic phát trin vn t vng của người học. Hơn nữa, vic tích hp khi ng liu vào dy Viết
đã ảnh hưởng quan trọng đối vi vic ci thin kh năng sp xếp t, th hin ít li v s sp
xếp t tăng cường vic s dng các t vng hc thut (Li, 2017; Nguyn Th Thanh Huyn,
2019). Bên cạnh đó, khối ng liệu cũng ích cho việc hc ng pháp (Vannestål & Lindquist,
2007; Varley, 2009; Crosthwaite, 2020). Khi áp dng khi ng liu vào quá trình luyn tp Viết,
bài viết ca hc viên cũng tính chất t nhiên hơn (Gilmore, 2009). Thc tế, khi ng liệu đã
chng minh giá tr ca nó trong vic nâng cao c k năng viết tổng quát đặc bit k năng
viết hc thut.
Liên quan đến thái độ và hành vi của ngưi hc khi s dng khi ng liu h tr Viết tiếng
Anh, mt s nghiên cứu đã nhấn mnh rng phương pháp dựa trên khi ng liu đãích cho việc
thúc đẩy s t tin, tính t ch s độc lp ca hc viên trong quá trình hc Viết. Al-Qahtani (2021)
đã nghiên cu v vic tích hợp phương pháp dựa trên ng liu vào viết hc thuật trong năm thứ
của chương trình tiếng Anh ti một trường đại hc Saudi Arabia. Kết qu cho thy sinh viên tr
nên t tin hơn, tự ch hơn độc lập hơn trong việc viết. Crosthwaite (2020) nghiên cu vic s
dng hc d liu cho vic viết tiếng Anh ngoi ng cấp đại hc thông qua vic s dng nn tng
SPOC. Đa số người học đã thể hin mt tm nhìn tích cc v vic tiếp tc s dng công c khi
ng liu trong tương lai, và đng tình rng khi ng liu là mt tài nguyên rt hữu ích để nâng cao
k năng Viết tăng cường s t tin trong kiến thc v tiếng Anh. Yoon Hirvela (2004) cũng đã
tiến hành nghiên cu v thái độ của sinh viên đối vi vic s dng khi ng liu trong quá trình hc
Viết tiếng Anh ngoi ng. H nhn mnh rng phương pháp dựa trên khi ng liu có li cho vic
nâng cao k năng viết và tăng cường s t tin trong vic viết tiếng Anh.
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
396
Xét v những khó khăn mà người hc gp phi khi s dng hc d liu cho vic viết tiếng
Anh ngoi ng, Crosthwaite (2020) đã đề cập đến việc người dùng thường đưa ra phản ng trung
lp. Nhng thách thc này bao gm thi gian tiêu tn cho vic phân tích d liu ng liu, hiu t
vng không quen thuc, gp phi câu b ct ngn trong kết qu ng liu, gii hn v câu được
cung cp trong kết qu ng liu, phân tích kết qu ng liu, kim tra kết qu sp xếp t đối
mt vi s phc tp của n bản ng liu. Yoon và Hirvela (2004) cũng đề xut rằng người hc
xem vic s dng ng liu không phi rt d hoc rt knói chung. Nhng thách thc liên
quan đến thi gian cn thiết để phân tích d liu t khi ng liu cũng cần được chú ý đến. Mc
vic phân tích d liu t khi ng liu tn thời gian nhưng người dùng vn nhn thấy được
nhng li ích ca vic áp dng khi ng liu trong quá trình luyn tp viết tiếng Anh.
Trong ng cnh Vit Nam, các nghiên cu v vic ng dng thc tế của phương pháp
da trên khi ng liu nói chungcông c Sketch Engine nói riêng trong vic hc viết ca sinh
viên vn còn gii hn v s ng. Các nghiên cu v phát trin k năng viết qua hc d liu
DDL, xác định và sa li vi s h tr ca khi ng liu vẫn chưa được thc hin ph biến. Mt
nghiên cu ca Phm Th Thùy Trang (2018) đã so sánh những hiu qu riêng bit của phương
pháp da trên khi ng liệu phương pháp truyền thng trong vic gii thiu t vng sp
xếp theo ch đề. Kết qu cho thy s ưu việt ca hc d liu so với các phương pháp truyền thng
giúp hc viên hiu s dng t vng sp xếp t trong khóa hc Viết hc thut. Trong mt
nghiên cu khác, Nguyn Th Thanh Huyền (2019) đã nghiên cứu v nhng li ích tiềm năng của
vic s dng khi ng liu kết qu tương đồng trong vic ging dy hc sp xếp t trong
Viết hc thut. Kết qu cho thy vic s dng khi ng liệu có tác động đáng kể đối vi kh năng
sp xếp t của người học năng lực ngôn ng. Tuy nhiên, h còn chưa tìm hiểu được nhng
nhược điểm tim ẩn liên quan đến phương pháp dựa trên khi ng liu. Nhng hn chế này làm
ni bt nhu cu cn có thêm nhng nghiên cu v áp dng thc tế của phương pháp dạy viết kết
hp vi s h tr ca công c khi ng liệu, đặc biệt đối vi sinh viên Đi hc Việt Nam. Do đó,
nghiên cu này nhm tìm hiểu quan điểm ca sinh viên Tiếng Anh năm nhất v vic s dng Khi
ng liu Tiếng Anh Viết hc thut Anh Quc (BAWE) thông qua công c Sketch Engine trong
quá trình luyn tp viết ca h.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Cách tiếp cận nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp định lượng định tính thông qua công
cụ bảng hỏi phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu phản hồi của sinh viên sau khi sử dụng phiên bản
mở của Sketch Engine truy cập vào khối ngữ liệu BAWE trong luyện tập kỹ năng Viết. D liệu
từ bảng hỏi được phân tích thống kê mô tả sử dụng phần mềm Statistical Package for the Social
Sciences (SPSS). Dữ liệu từ phỏng vấn sâu được phân tích định tính để xem kết quả thu được có
tương đồng với kết quả từ bảng hỏi không.
3.2 Người tham gia và đối tượng nghiên cứu
Bốn mươi SV năm nhất t Trường Đại hc Ngoi ngữ, Đại hc Huế đã tự nguyn tham
gia vào nghiên cu này. H đã đăng khóa học Viết hc thut tên Viết 1 do tác gi đầu
tiên trong nhóm nghiên cu ging dạy. Các SV đều khong 19 tuổi và đến t nhiu khu vc khác
nhau min Trung Việt Nam. Giáo trình được s dng trong hc phn Viết 1 là sách NorthStar