Tp chí
KH-CN Nghệ An
SỐ 4/2019 [1]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
nTS. Hồ Đình Quang
Viện Công nghệ Hóa Sinh - Môi trường, Trường Đại học Vinh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảng sâm, tên khoa học Codonopsic javan-
ica (Blume) Hook. f. et. Thomson, thuộc họ Hoa
chuông (Campanulaceae), n được gọi sâm leo,
phòng đảng sâm, cây đùi gà, ngân đằng, mằn rày
cái (Tày), co nhả dõi (Thái), cang (Mông) [1].
Đảng sâm cây leo nhỏ, sống nhiều năm, thân leo
dài 2-4m màu tím lông thưa. Rễ củ hình trụ 10-
20cm, hơi cong queo, phân nhánh rcon,
đường kính củ khoảng 1-2cm. mọc đối, hình
tim hoặc hình trứng, hoa hình chuông mọc riêng
rẽ kẽ với cuống dài 2-6cm. Quả nang hình cầu,
có 5 cạnh mờ, chín màu đỏ hoặc tím, hạt màu nâu
vàng nhẵn bóng. Đảng sâm cây nhiệt đới được
tìm thấy Trung Quốc, Myanma, Ấn Độ, Nhật
Bản, Lào và Việt Nam. Ở nước ta, Đảng sâm chủ
yếu phân b các tỉnh Lai Cu, Lào Cai, Hà
Giang, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, PThọ,
Cao Bằng, Lạng n, Hòa Bình, Thanh Hóa,
NghAn, Kon Tum, Lâm Đồng, Qung Nam,
Quảng Ngãi, Quảng Trị. Tại Nghệ An, Đảng m
phân bnhiều Kn (Mường Lống, Mỹ Lý,
Tây n, ờng Típ, ờng Ải, Nậm Càn, Na
Ngoi), Quế Phong (Nậm Giải, Tri Lễ, Châu Thôn,
Thông Thụ) [2,3].
Đảng sâm cây thuốc quý, có giá trị dược liệu
cao, củ thành phần saponin cao, nhiều axit amin
và các vi lượng quan trọng. Đảng sâm có vị ngọt,
tính mát, tác dụng làm thuốc bổ máu, tăng cường
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦ ĐẢNG SÂM TRỒNG THÂM CANH
TẠI XÃ THÔNG THỤ, HUYỆN QUẾ PHONG
Đảng sâm
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tp chí
KH-CN Nghệ An
SỐ 4/2019 [2]
sức đề kháng, chữa thể suy nhược, vàng da, ăn
uống khó tiêu. Trong Đảng m chứa 77,5%
nước, 4,2% protit, 13,1% gluxit, 3,3% chất xơ,
3,6mg% caroten, 85,5mg% vitamin C. Thành phần
quan trọng của Đảng sâm là saponin toàn phần, có
giá trị khoảng 3,1% đối với mẫu Đảng sâm 2 m
ở Na Ngoi (Kỳ Sơn), cao hơn tiêu chuẩn cho phép
trong Dược điển Việt Nam I 3% [3]. Trong công
trình nghiên cứu của Phạm Xuân Sinh và cộng sự,
kết quphân tích định ợng saponin trong Đảng
m Sa Pa mẫu chế là 1,47% và mẫu sống là
2,17% [4], thấp hơn tiêu chuẩn cần thiết cho dược
liệu chế từ Đảng sâm.
Trong những m qua, Đảng m bkhai thác
triệt để m nguồn ợc liệu, dẫn tới nguy n
phá và suy kiệt. Đặc biệt, thời điểm thương lái
thu mua cĐng sâm với g cao, dao động t
400.000-500.000 đồng/kg củ tươi nên người n
miền núi ạt vào rừng khai thác, khiến cho Đảng
m ny ng khan hiếm. Cho n, Đảng sâm
được đưa vào dạng ợc liệu cần phải bảo tồn
phát triển, nhân giống bằng kỹ thuật nuôi cấy mô
tế bào đ cung cp giống số lượng ln cho các
vùng trồng thâm canh dược liệu [5]. Tuy nhiên, do
Đảng sâm loài tnhiên, thích hợp với vùng đất
n m, đ cao t 900-1.500m, n các giống
Đảng sâm nn giống bng ni cy mô sức
sống kém hơn. vậy, Đảng sâm hiện nay chủ yếu
đưc nn giống bằng hạt vi hsnn giống
tương đối cao chi phí sản xuất y giống thấp.
Từ thực tế đó,ng ty Cổ phần Tư vấn và Đầu
V.Green đã thực hiện dự án ng dụng tiến b
khoa học và công nghệ xây dựng mô hình sản xuất
ging và trồng thâm canh cây Đng sâm tại xã
Thông Thụ, huyện Quế Phongnhằm bảo tồn
phát triển cây Đảng m bản địa Thông Thụ, trồng
thâm canh cây Đảng sâm giống Viện Dược liệu
theo định hướng trở thành hàng hóa, tạo việc làm,
tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho
người dân tái định cư tại Bản Ăng.
Công trình y thể hiện những phân tích, đánh
giá chất ợng của củ Đảng m trồng thâm canh
bằng giống Viện Dược liệu giống bản địa Thông
Thụ về các chỉ số như hàm lượng tro, tro không tan
trong axit, m lượng chất chiết, hàm lượng
saponin tổng số.
II. VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các mẫu rễ cĐảng sâm 2 năm giống
Viện Dược liệu (M1) giống bản địa
Thông Thụ (M2) được trồng tại Bản Ăng,
Thông Thụ, huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Định tính mẫu Đảng sâm kiểm nghiệm
bằng phương pháp sắc lớp mỏng theo
Phụ lục 5.4; hàm lượng tro toàn phần được
xác định theo Phlục 9.8; hàm ợng tro
không tan trong acid xác định theo Phụ lục
9.7; hàm lượng chất chiết được trong mẫu
gửi khô kiệt xác định theo Phụ lục 12.10
được tả trong Dược điển Việt Nam V,
chuyên luận Đảng m Việt Nam (rễ) [6].
Định ng saponin toàn phn theo
phương pp được mô tả trong chuyên
luận Đảng sâm Việt Nam, Dược điển Việt
Nam IV [7].
III. KẾT QU NGHIÊN CỨU
BÀN LUẬN
3.1. Kết quả định tính dược liệu bằng
phương pháp sắc ký lớp mỏng
Cây Đảng sâm trồng được 02 năm theo
dự án bao gồm 2 giống là giống Viện Dược
liệu và giống bản địa Thông Thụ, cho rễ củ
có khối lượng trung bình 50-120 g/củ.
Rễ củ Đảng sâm giống Viện Dược liệu
to hơn, ngắn, rễ nạc hình trụ phân nhánh,
đường kính 0,3-1,5cm, i 6-15cm. Đầu
trên phát triển to, nhiều sẹo của thân. Da
rễ củ màu nâu đến nâu vàng, lõi gỗ ở giữa
phân nhánh, nhô lên tạo thành 2 rãnh dọc
(quan sát rõ ở đầu trên của rễ).
Rễ cĐảng sâm giống bản địa Thông
Thụ nhỏ, thuôn dài, đường kính 0,2-1,0cm,
dài 8-20cm, phân nhánh 3 chạc hoặc nhiều
rễ phụ nhỏ. Da củ màu nâu vàng đến trắng,
lõi gỗ ít phân nhánh hơn.
R c của 2 giống sâm có th cht
chắc, db, vết b không phẳng, kng
mịn, có mủ trắng, i thơm và v ngọt
nh(Hình 1).
Tp chí
KH-CN Nghệ An
SỐ 4/2019 [3]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Mẫu rễ củ Đảng sâm giống Viện Dược liệu
(M1) giống bản địa Thông Thụ (M2) được
tiến hành phân tích định tính bằng phương pp
sắc lớp mỏng, so sánh mẫu thvới mẫu ợc
liệu đối chiếu, kết quả thể hiện trong hình 2.
Qua hình 2, kết quả cho thấy, khi quan sát
hình ảnh sắc đồ dưới ánh sáng tử ngoại
bước sóng 365nm sau khi phun dung dịch acid
sulfuric 10% trong ethanol, các vết màu sắc
gtrị quan t Rf) trong mẫu Đảng sâm
M1, M2 tương đồng với mẫu Đảng sâm đối
chiếu Radix Codonopsis javanica. Kết quả
cũng tương tự khi hình ảnh quan sát dưới ánh
sáng thường sau khi phun dung dịch acid sul-
furic 10% trong ethanol. Chứng tỏ, mẫu M1,
M2 đem đi kiểm nghiệm Đảng m
(Codonopsic javanica (Blume) Hook. f. et.
Thomson.
3.2. Kết quả định lượng tro toàn phần và
tro không tan trong axit
Hàm lượng tro toàn phần tro không tan
trong axit được xác định trên cả 2 mẫu Đảng sâm
giống Viện ợc liệu và giống bản địa Thông thụ,
kết quả được trình bày trong bảng 1.
Hình 2. Hình ảnh sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng (TLC) định tính
mẫu Đảng sâm kiểm nghiệm
- A: Hình ảnh quan sát dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng
365nm sau khi phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol.
- B: Hình ảnh quan sát dưới ánh sáng thường sau khi phun
dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol.
- 1: Mẫu Đảng sâm giống Viện Dược liệu M1.
- 2: Mẫu Đảng sâm giống bản địa Thông Thụ M2.
- 3: Mẫu Đảng sâm đối chiếu (Radix Codonopsis javanica).
Hình 1. Rễ củ Đảng sâm giống Viện Dược liệu (M1) và giống bản địa Thông Thụ (M2)
Bảng 1. Hàm lượng tro toàn phần và tro không tan trong axit
của mẫu Đảng sâm M1 và M2 so sánh với sâm Puxallaileng và sâm Ngọc Linh
Giống Đảng sâm/Sâm Hàm lượng tro
toàn phần (%)
Hàm lượng tro không
tan trong axit (%) Ghi chú
Giống Đảng sâm Viện
Dược liệu (M1) 5,1 0,9 Trồng tại Bản Ăng,
xã Thông Thụ
Giống Đảng sâm bản
địa Thông Thụ (M2) 5,0 0.9 Trồng tại Bản Ăng,
xã Thông Thụ
Sâm Puxailaileng 7,65 1,64 Tài liệu số [7], mẫu T1
Sâm Ngọc Linh 7,80 1,73 i liệu số [7] Sâm Ngọc Linh
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tp chí
KH-CN Nghệ An
SỐ 4/2019 [4]
Số liệu phân tích tại bảng 1 cho thấy, hàm lượng
tro toàn phần tro không tan trong axit của hai mẫu
Đảng sâm M1, M2 tương đương nhau, nằm trong
giới hạn cho phép của dược liệu không quá 6% đối
với tro toàn phần 2% đối với tro không tan trong
axit [6]. Kết quả cũng cho thấy, hàm lượng tro toàn
phần trong Đảng sâm thấp hơn trong Sâm Pux-
ailaileng (7,65%) huyện Kỳ Sơn, Nghệ An sâm
Ngọc Linh (7,80%). Tương tự, hàm lượng tro không
tan trong axit của 2 mẫu Đảng sâm trồng thâm canh
tại Bản Ăng, Thông Thụ cũng thấp hơn trong mẫu
Sâm Puxailaileng (T1) và mẫu Sâm Ngọc Linh [8].
3.3. Hàm lượng chất chiết và saponin
toàn phần trong mẫu khô kiệt
Hàm ợng chất chiết trong mẫu khô
kiệt M1 và M2 được chiết bằng phương
pháp chiết nóng dùng nước làm dung môi.
Hàm ợng saponin toàn phần trong mẫu
Đảng sâm M1, M2 khô kiệt được xác định
theo phương pháp n 5 gam bột đã qua
rây, tách chiết loại bỏ chất béo và cân khô
mẫu thu được [7]. Kết quả hàm lượng chất
chiết và saponin toàn phần trong mẫu khô
kiệt được thể hiện trong bảng 2.
Kết quả bảng 2 cho thấy, hàm lượng saponin toàn
phần trong mẫu Đảng sâm giống Viện Dược liệu
giống bản địa Thông Thụ lần lượt đạt 1,7% 2,4%
trọng lượng mẫu khô. Hàm lượng saponin tổng số
trong mẫu Đảng sâm bản địa Thông Thụ cao hơn
trong mẫu Đảng m trồng giống của Viện Dược
liệu, ng thời gian trồng 2 năm. Tuy nhiên, m
lượng saponin toàn phần của cả hai mẫu Đảng sâm
đều thấp hơn 3% tiêu chuẩn cho phép trong Dược
điển Việt Nam IV [7], cao n trong Đảng sâm
Sa Pa khi phân tích mẫu chế 1,47% mẫu
sống 2,17% [4]. Saponin trong Đảng sâm
trồng Thông Thụ cũng thấp hơn khi trồng
Ngoi (3,1%), thể do thổ nhưỡng
kèm theo các điều kiện khí hậu ở Nà Ngoi
thuận lợi cho cây Đảng sâm phát triển
tích lũy saponin trong rễ củ [3]. Mặt khác,
khi so sánh với một số loại sâm khác cùng
chứa hoạt chất saponin cho thấy, Đảng sâm
có hàm lượng saponin cao hơn Sâm Trung
Giống Đảng sâm/Sâm Hàm lượng
chất chiết (%)
Hàm lượng saponin
toàn phần (%) Ghi chú
Giống Đảng sâm Viện Dược liệu
(M1) 53,6 1,7 Trồng tại Bản Ăng,
xã Thông Thụ
Giống Đảng sâm bản địa Thông Thụ
(M2) 66,4 2,4 Trồng tại Bản Ăng,
xã Thông Thụ
Đảng sâm Nà Ngoi, Kỳ Sơn - 3,1 Tài liệu số[3]
Sâm Puxailaileng Panax vietnamensis - 12,64 Tài liệu s[8], mẫu
T1, m Puxailaileng
m Ngọc Linh Panax vietnamensis - 15,75 Tài liệu số [8]
Sâm Nhật Bản Panax japonicus (T.
Nees) C. A. Mey - 2,22 Tài liệu số [9], bảng
38, Sâm Nhật Bản
Sâm Hàn Quốc Panax ginseng C. A.
Mey - 3,5 Tài liệu số [9], bảng
39, Sâm Hàn Quốc
Sâm Mỹ Panax quinquefolius L - 3,8 Tài liệu số [9], bảng
39, Sâm Mỹ
Sâm Trung Quốc (Tam thất) Panax
notoginseng (Burkill) F. H. Chen - 1,99 Tài liệu số [9], bảng
39, Tam thất
Bảng 2. Hàm lượng chất chiết và saponin toàn phần trong mẫu khô kiệt
của mẫu Đảng sâm M1 và M2 so sánh với các loại Đảng sâm/Sâm khác
Tp chí
KH-CN Nghệ An
SỐ 4/2019 [5]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Quốc (1,99% [9]), Sâm Nhật Bản (2,22%)
[9], nhưng thấp hơn m Puxailaileng
(12,64%) khoảng 5,26 lần [8], Sâm Ngọc
Linh (15,75%) khoảng 6,56 lần [8], m
Hàn Quốc (3,5%) [9], Sâm Mỹ (3,8%) [9].
Ngoài ra, khi so sánh hàm lượng saponin
trong Đảng sâm với Hồng m và Sâm
trắng n Quốc cho thấy, không sự
chênh lệch nhiều 2,4% 3-4%, ơng
ứng [10].
Kết quả phân tích ng cho thấy, hàm
lượng chất chiết trong hai mẫu Đảng sâm
đều rất cao, lớn n tiêu chuẩn cần thiết
của dược liệu (35% theo ợc điển Việt
Nam V), tương ứng 53,6% 66,4% đối
với Đảng sâm giống Viện Dược liệu
Đảng sâm giống bản địa Thông Thụ trồng
tại bản Ăng, xã Thông Thụ, rất tốt cho
người sử dụng làm thuốc, bồi bổ sức khỏe.
Vì vậy, Đảng sâm được xem là sâm trắng,
sâm quý cho người nghèo, dùng thay thế
cho nhân sâm trong điều trị bệnh.
IV. KẾT LUẬN
Đảng sâm được trồng theo hình
thâm canh tại Bản Ăng, Thông Thụ bằng
giống Đảng sâm bản địa Thông Thụ phát
triển tốt, cho rễ củ khối lượng trung bình
50-100g/củ sau 2 năm. Giống Đảng sâm
Viện Dược liệu cho củ to và phân nhánh
nhiều hơn so với giống Đảng sâm bản địa
Thông Thụ, củ nhỏ, thuôn dài ít rễ
nhánh. Kết quphân tích định tính cho thy,
hai giống Đảng sâm trồng thâm canh đều
thuộc loài Đảng sâm (Codonopsic javanica
(Blume) Hook. f. et. Thomson. Kết quả
phân tích định lượng hàm lượng tro toàn
phần, tro không tan trong axit tương ứng là
5,1% 0,9% đối với giống Đảng sâm Viện
Dược liệu; 5,0% 0,9% đối với giống
Đảng sâm bản địa Thông Thụ, đồng thời
thấp hơn so với Sâm Puxailaileng và Sâm
Ngọc Linh. Thành phần chất chiết trong
Đảng sâm giống Viện Dược liệu là 53,6%
thấp hơn trong Đảng sâm giống bản địa
Thông Thụ 66,4% khi chiết nóng bằng
dung môi nước. ơng tự, thành phần
quan trọng tạo nên ợc tính của Đảng sâm
saponin trong Đảng sâm giống Viện Dược liệu cũng
thấp hơn so với giống bản địa Thông Thụ (1,7% so
với 2,4%), hàm lượng này thấp hơn Sâm Ngọc Linh,
Sâm Puxailaileng, Sâm Nhật Bản, Sâm Mỹ, gần
tương đương Hồng Sâm và Sâm trắng Hàn Quốc
cao hơn Sâm Trung Quốc (tam thất). Cho nên, Đảng
sâm được xem là Sâm trắng, dùng để thay thế Nhân
sâm trong điều trị bệnh với giá cả phù hợp cho người
nghèo mà vẫn mang lại hiệu quả cao. Hiện nay,
Đảng sâm được dùng để bồi bổ sức khỏe, tốt cho hệ
tiêu hóa và tim mạch, bổ u, giảm cholesterol,
chống lão hóa, chống mất t nhớ (bệnh
Alzheimers), chống ung thư./.
Tài liệu tham khảo
1. Trần Công Định, Huỳnh Kim Tân, Nguyễn Văn Lợi, Trần
Minh Đức (2017), Đặc điểm sinh thái phân bố loài Đảng sâm
(Codonopsic javanica (Blume) Hook. f.) tại huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam, Tạp cKhoa học Đại học Huế: Nông nghiệp
Phát triển nông thôn, Tập 126, Số 3D, tr. 153-164.
2. Võ Văn Chi, Trần Hợp (2002), Cây cỏ có ích Việt Nam,
Tập 2, Nxb Giáo dục, Nội, tr.21.
3. Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban, Phùng Văn Hào, Nguyễn
Anh Dũng, Phạm Hồng Hải, Nguyễn Đức Nam (2016), Một số
dẫn liệu về loài Đảng sâm phân bố NghAn, Nghiên cứu khoa
học, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Nghệ An, http://nghean-
dost.gov.vn/nc-khcn/.
4. Phạm Xuân Sinh, Hoàng Minh Chung, Nguyễn Mạnh
Tuyển (2002),ớc đầu nghiên cứu thành phầna học của vị
thuốc Đảngm Việt Nam, Tạp chíợc liệu, số 1, tr.3-6.
5. Bùi Văn Thắng, Cao Thị Việt Nga, i Văn Kiên, Nguyễn
n Việt (2016), Nhân giống cây Đảng m (Codonopsic javan-
ica (Blume) Hook. f. et. Thomson) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô,
Tạp chí Khoa học Công nghệ Lâm nghiệp, số 4, tr. 3-9.
6. Bộ Y tế (2017), ợc điển Việt Nam V, chuyên luận Đảng
sâm Việt Nam, Nxb Y học Hà Nội, tr.1156-1157.
7. Bộ Y tế (2009), ợc điển Việt Nam IV, chuyên luận Đảng
sâm Việt Nam, Nxb Y học Hà Nội.
8. Trần Ngọc Lân, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Thu,
Thị Thu Hiền, Ngô Hoàng Linh, Nguyễn Đức Nam, Trần Quốc
Thành, Hoàng Nghĩa Nhạc, Phùng Văn Hào (2016), Kết quả
nghiên cứu về loài sâm Puxailaileng ở vùng núi cao tỉnh Nghệ
An, Tạp chí Khoa học Công nghệ NghAn, Số 12, tr.7-11.
9. PGS.TS. Nguyễn Thượng Dong, TS. Trần Công Luận, TS.
Nguyễn Thị Thu Hương (2007), Sâm Việt Nam một số cây
thuốc họ Sâm, Nxb Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, tr.120-135.
10. Jong Dae Park, Dong Kwon Rhee, You Hui Lee (2005),
Biological activities and chemistry of saponins from Panax gin-
seng C. A. Meyer, Phytochemistry Reviews, 4 (2-3), p. 159-175.