PHẦN MỞ ĐẦU Bộ Giáo Dục và Đào tạo
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
***
BÀI TẬP LỚN
Đề tài: Phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa các biến số
kinh tế vĩ mô đối với lạm phát tại Việt Nam giai đoạn
2000-2019.
Môn :Kinh tế lượng
Lớp : Kinh tế quốc tế CLC 64E
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Hoàng Bích Phương
Hà Nội – 2023
1
STT Họ và tên Mã sinh viên Đóng góp %
1 Trần Đức Long 11223935 Tìm các lý thuyết
liên quan, tìm số
liệu, tìm các biến
độc lập, tìm các phụ
thuộc, xác định mô
hình, kiểm tra lại các
kiểm định, viết kết
luận, hạn chế.
50
2 Nguyễn Minh
Cường
11221165 Chạy tất cả các mô
hình và kiểm định
trên eviews, phân
tích dữ liệu, tìm số
liệu, xác định lại mô
hình, chỉnh sửa thư
bản word.
50
2
MỤC LỤC
I.Mở đầu.....................................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài.....................................................................................4
2.Mục tiêu đề tài.........................................................................................4
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................5
II.Tổng quan lý thuyết................................................................................5
1.Các khái niệm liên quan..........................................................................5
2.Mỗi liên hệ giữa các biến trong mô hình................................................6
3.Dữ liệu, mô hình và kết quả ước lượng...................................................7
III.Tổng kết.................................................................................................13
IV.Hạn chế..................................................................................................13
V.Tài liệu tham khảo..................................................................................13
3
I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, tình hình lạm phát đang là tiêu điểm của dư luận xã hội trong và ngoài nước, bởi đây là
vấn đề kinh tế mà các nước đều phải đối mặt. Lạm phát xảy ra do rất nhiều nguyên nhân như:
nguồn cung và cầu tăng, chi phí sản xuất tăng,.. Lạm phát tác động rất nhiều đến nền kinh tế thế
giới, khiến cho các nước phải đối mặt với tình hình suy thoái kinh tế, gia tăng tỷ lệ thất nghiệp,
đời sống người dân sẽ khó khăn, thu nhập của người lao động bị giảm mạnh. Nên cạnh đó, lạm
phát làm cho đồng tiền trở nên mất giá khiến cho tình trạng các khoản nợ của quốc gia trở nên
trầm trọng hơn. Tuy nhiên, sự tác động của lạm phát không phải lúc nào cũng gây ra các hệ quả
tiêu cực mà trong đó vẫn có những ảnh hưởng tích cực như: Thúc đẩy các quốc gia đầu tư, phát
triển và định hướng để đạt được mục tiêu kinh tế và xã hội được mạnh hơn,.. Ở mỗi thời kỳ kinh
tế với các mức tăng trưởng kinh tế khác nhau sẽ có những mức lạm phát khác nhau, và cùng với
các nước khác trên thế giới, Việt Nam cũng đang tìm kiếm giải pháp phù hợp với nền kinh tế đất
nước để kìm hãm sự lạm phát giúp phát triển toàn diện nước nhà.
Lạm phát tại Việt Nam cũng đã xảy ra nhiều biến động. Trong giai đoạn nhóm nghiên cứu, vào
năm 2008, nền kinh tế của Việt Nam trở nên biến động do chịu tác động tiêu cực của khủng
hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến lạm phát bùng nổ khiến cho đời sống người dân gặp khó khăn,
thị trường BĐS đóng băng, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp,... Vậy lạm phát đã bị ảnh hưởng ra
sao và có những biến động như thế nào? Để tìm câu trả lời cho câu hỏi đó, nhóm đã chọn chủ đề
về lạm phát nhằm nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục và duy trì lạm phát
ở mức ổn định trong tương lai. Đã có nhiều bài nghiên cứu, phân tích về Lạm phát và ảnh hưởng
của ác yếu tố vĩ mô đến lạm phát, tuy nhiên chưa nhiều bài đi sâu vào giai đoạn cụ thể 2000-
2019, thời kì nhiều biến động trước khi xảy ra đại dịch Covid-19, sau đây là phần trình bày của
nhóm em về nội dụng nghiên cứu trên, bài làm không thể tranh khỏi những sai sót, mong được
sự góp ý từ cô.
2. Mục tiêu chọn đề tài
- Phân tích, làm rõ các mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô đôi với lạm phát ở Việt Nam
- Kiểm tra các biến số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đối với lạm phát ở Việt Nam từ năm 2000-2019
- Rút ra một số kết luận về vấn đề kinh tế và lạm phát
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng dến lạm phát của Việt Nam:
+ Tăng trưởng GDP
+ Tăng trưởng tiền mở rộng
+ Lãi suất cho vay
4
+ Tổng tiết kiệm trong nước
+ Chỉ số về giá
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn năm 2002-2019
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu này được gắn liền với việc sử dụng phân tích định lượng phụ thuộc vào mô hình
hồi quy tuyến tính để kiểm tra tác động của các biến bao gồm tăng trường GDP, tăng trưởng tiền
mở rộng, lãi suất cho vay và tổng tiết kiệm trong nước.
- Nghiên cứu này thu nhập số liệu từ Tổng cục thống kê. Bên cạnh đó là mô hình tuyến tính theo
số liệu hàng năm ( từ 2000-2019), phương pháp ước lượng OLS và kết quả của mô hình sẽ phân
tích và ước lượng bằng phần mềm Eviews4.
II. Tổng quan lý thuyết
1. Các khái niệm liên quan
- Tăng trưởng GDP:
+ GDP (Gross Domestic Product), hay còn gọi là tổng sản phẩm quốc nội, đo lường tổng giá
trị của toàn bộ hàng hóa và dịnh vụ cuối cùng được sản xuất trong phạm vi lãnh thổ của một
quốc gia, trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Tăng trưởng GDP là sự thay đổi trong GDP thực trong một khoảng thời gian nhất định so
với một khoảng thời gian trước đó. Mức tằn trưởng GDP của một quý có thể so sánh với quý
trước, hoặc với cùng kỳ năm trước đó nhằm loại bỏ yếu tố chu kỳ.
- Tăng trưởng tiền mở rộng:
+ Tiền rộng là tổng tiền bên ngoài ngân hàng; tiền gửi không kỳ hạn không phải của trung
ương; tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm, ngoại tệ của các thành phần dân cư ngoài trung ương;
ngân hàng và séc du lịch; và các chứng khoán khác như chứng chỉ tiền gửi và giấy thương
mại.
- Lãi suất cho vay:
+ Lãi suất cho vay: là tỷ lệ phần trăm tính dựa trên số tiền vay gốc mà người đi vay phải trả
kèm theo tiền gốc cho ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng theo khoảng thời gian xác định. Lãi
suất cho vay được quy định trong điều khoản hợp đồng tín dụng và chia thành nhiều mức
phụ thuộc vào hình thức vay (vay tín dụng, vay ngắn hạn, vay trả góp, vay thấu chi, vay thế
chấp, vay tín chấp...)
- Tổng tiết kiệm trong nước:
5