6. WHO/ICO, Human Papillomavirus and r lat d canc rs: World, 2010. 7. Trịnh Thị Hào, Nghiên cửu tình hình ung thư thân từ cung và các yếu tố liên quan tại một số tình Việt Nam, in Chuyên ngành Sinh học thực nghiêm, Khoa Sinh học,201 ỉ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. 8. Lợi, T.T., Khảo sát giá trị cỉa VỈA trong tầm soát tổn thư ng tiền ung thư cổ tử cung, in Hội nghị phòng chổng ng thư phụ khoa lần thứ /V2009: Thành phố Hồ Chí Minh. p. 3. 9. Singh KN, More s. Visual inspeciion of cervix with acetic acid in early diagnosis of cervical iniraepitheliaỉ neoplasia and early cancer cervix. J Obslet Gynaecol India 2010;60:5560. JO. Goel A, Ganđhi G, Baíra s, Bharribhani s, Zutshi V, Sachdeva p. Visual inspection of the cervix with acetic acid for cervical inlraepithelial lesions. Int J Gynaecol Obsiet 2005;88:2530. 11. Denny L. The prevention of cervical cancer in developing countries. BJOG 2005;112:120412. 12. Sankaranarayan R, Budhuk A, Rajkumar R. Effective screening programmes for cervical cancer in low and middle income developing countries. Bull World Health Organ 2001;79:95462. 13. University of Zimbabwe/JHPIEGO Cervical Cancer Project. Visual inspection with acelic acid for cervical cancer screening: Test qualities in a primarycare setting. Lancet 1999;353:86973.
PHÂN TÍCH THựC TRẠNG VÀ NHU CÀU NGUỒN NHÂN Lực BÁC SỸ ĐANG LÀM VIỆC TRONG HỆ THỔNG Y TẾ D ự PHÒNG TẠI CÁC TỈNH MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN VIỆT NAM
CN. L ê Đ ình D um ig*
H ư ớ n g dẫn: PG S.TS. Vỡ Văn Thắng*
T Ó M TẲ T
Nguồn nhân lực y tế dự phòng (YTDP), nhu cầu và các chính sách phái triển nguồn nhân lực đang là vấn đề yếu nhất hiện nay trong việc quàn lý hệ thống YTDP. Nghiên cứu mô lả thực Irạng nguồn nhân lực, các công việc hiện tại, năng lực, kỹ năng của các bác sỹ (BS) đang làm việc Irong hệ thong YTDP và nhu cầu luyển dụng, đào lạo nguồn nhân lực BS tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu liến hành trên 423 BS (76,8%) đang làm việc irong hệ Ihống YTDP (tuyến tỉnh và tuyến huyện) lại 6 tỉnh Quảng B nh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, B nh Định và Đăk lăk lừ tháng 6 đến 8 2013. Phương pháp nghiên cứu kết hợp, nghiên cứu định lượng được thực hiện dựa vào bộ câu hỏi tự điền và thu thập Ihồng tin íhứ cấp từ các báo cáo về nhân ỉực YTDP của Sờ Y lế các tinh. Nghiên cửu định lính giải thích, bổ sung cho kết quả định lượng trên 27 BS (3 phỏng vấn sâu và 3 thảo luận nhóm).
Két quả: Phân lích số liệu Ihứ cấp theo định mức biên chế quy định nguồn nhân Ịực BS làm việc trong hệ Ihống YTDP đang thiếu ở 6 tỉnh như tại Trung lâm YTDP íinh (66,7%), Trung tâm YTDP huyện (83,3%) Độ luổi trang b nh của BS 46,6; số năm làm việc trung b nh 13,3; nam gấp đôi nữ. Tỷ lệ BS từng làm trong hệ điều trị chiếm 74%; 36,4% đang làm điều írị thêm ngoài giờ. Nhiệm vụ và công việc chính của các BS là quản lý, giám sát chung (59,8%), công tác chuyên môn dự phòng (20,1%). Tần suất sử dụng thường xuyên các nhóm năng lực chung 49,6%; năng lực cụ thể 38,2%. Nghiên cứu cho Ihấy nhu cầu tuyển dụng cán bộ y tế, đặc biệl BS làm việc trong hệ thống YTDP rất lớn ở 6 tinh, 95,5% các đơn vị YTDP có nhu cầu luyển dụng lừ 1 12 BS.
* Đại học Y Dược H uế
Kết ỉuận: Nguồn BS làm việc írong hệ thổng YTDP tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên có sự thiếu hụt đáng kể, do đó, cần tăng cựờng đào tạo và đào tạo lại cho hệ Ihống YTDP lại khu vực này. * Từ khóa: Nguồn nhân lực; Bác sĩ; Thực Irạng; Nhu cầu; Miền Trung Tây Nguyên.
782
A n a ly s is o f h u m a n r e s o u r c e situ a tio n a n d n e e d s o f d o c to r s w o r k i n g in th e p r e v e n t iv e
m d icin syst m in C ntral a n d H ig h -h in d a r as, V i tna m
Summ ary
The most weakness of preventive medicine system is lack of information of human resources, needs of recruiting and development of policies. This study describes the real situation of human resource, working and capacities of doctors and needs of recruiting doctors working in the preventive medicine system in centra and highland areas of Vietnam.
Materials and methods: The study used a mixed method approach. A total of 423 doctors (76,8%) who are working in preventive medicine system in six provinces: Quang Binh, Quang Tri, Thua Thien Hue, Quang Ngai, Binh Dinh, Dak Lak participated in the quantitative survey from June to October, 2013. A self administered questionnaire and secondary data were used to collect information. 27 doctors participated in in depth qualitative interviews and focus group discussions.
Results: According to analysis secondary data, there were not enough doctors in all preventive medicine system of six provinces such as preventive medicine center in province (66.7%) and in district level (83.3%). The average age of the doctors was 46.6 years (s.d = 6.5) and the majority (69.7%) were male.
On average, they had worked in lhal position for 13.3 years (s.d = 8.4). The proportion of doctors who worked in treatment was 74%. 36.4% of doctors worked in this field in overtime. The main role of the doclors included program management and staff supervision (59.8%), duties/major of preventive medicine (20.1%). The survey identified a total of 182 skills. These were grouped wilhin “general competencies” (9 groups with 98 skills) and “specific competencies” (11 groups with 84 skills). However, less than half of Ihe doctors reported using the general and specific competencies (49.6% and 38.2% respectively). In depth interviews revealed a lack of doctors in preventive medicine systems in all six provinces. 95,5% units of preventive medicine systems needs requirement of doctor.
Conclusion: There was a serious shortage of human resources for preventive medicine in Ihe centra highland areas of Vietnam. There should be increased recruitment. The findings of this study also will be used to enhance professional training for preventive medicine at preservice and inservice levels. * Key words: Human resource situation; Doctor; Needs; Central and highland areas.
I. Đ Ặ T V Ấ N ĐẺ
Trong bất kỳ hệ thống y tể điều trị hay YTDP nào, nguồn nhấn lực luôn đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, nguồn nhân lực y tể Việt Nam phân bố mất cấn đối giữa các vùng, miền, chuyên ngành, s ố lượng nhân viên y tế đang hoạt động trong lĩnh vực YTDP chỉ chiếm 12,9% (10.261 người) so với 81,8% (65.254 người) đang hoạt động trong lĩnh vực y tể điều trị, tạo nên khoảng cách khá lớn giữa hệ thống y tế điều trị và YTDP. Đội ngũ cán bộ YTDP vừa thiếu về số lượng vừa hạn chế về tr nh độ chuyên môn, đa số BS làm việc trong hệ thống YTDP hiện nay là BS đa khoa, không được đào tạo chính quy về lĩnh vực YTDP m à chủ yếu qua một số khóa đào tạo ngắn hạn, lóp tập huấn và kinh nghiệm làm việc của bản thân. Hệ thống YTDP tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên cũng đang ở trong t nh trạng chung của hệ thống YTDP cả nước. Nghiên cún này nhằm:
T ìm /ỉiể ư th ụ t trạ n g n g u ồ /i ỉiM n /ự c B S đang làm việc ír ỉỉg h ệ t/iố n g Y T D P tạ iM ỉể vực m i m T ru n g và Tây N guyên .
M ô tả công việc, năn g lụv và k ỹ năng cần thiết của các B S hiện đăng làm việc trong h ệ thống YTDP.
- Tìm hiểu nh u cầu đào tạo và tuyển dụ ng đối với B S trong lĩn h vực YTD P tại k h u vực.
n Đ Ó I T (ỵ N G V À p H Ư Ơ N G PH Á P NG H IÊN CỨU
2.1. Đối tượn g nghiên cứu
Nghiên cứu trên các BS đang công tác trong hệ thống YTDP tại 6 tỉnh Quảng B nh, Quảng Trị, Thừa Thiên Hué, Quảng Ngãi, B nh Đ ịnh và Đ ắk Lắk từ tháng 6 đến 8 2013.
Mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp nghiên cứu kết họp giữa định lượng và định tính.
783
* Nghiên cứu định lượng: Thu thập số liệu thứ cấp về nguồn nhân lực BS trong hệ thống YTDP các tỉnh (báo cáo Sở Y tế) và so sánh vói các định mức biên chế theo Thông tư 08 liên Bộ Nội vụ Bộ Y tế. Sử dụng bộ câu hỏi tự điền để thu thập số liệu định lượng, gồm hai phần: Phần thứ nhất mô tả đặc điểm chung về đối tượng, công việc được nhóm nghiên cứu tự phát triển; phần thứ hai về các nhóm năng lực dựa trên 10 nhóm năng ỉực chung và 10 nhóm năng lực cụ thể tối thiểu của một BS YHDP Việt Nam được phát triển trong nghiên cứu về nhu cầu đào tạo BS YHDP tại các trường Đại học Y Việt Nam theo dự án Nuffic năm 2008 [3]. Nghiên cứu thăm dò để hiệu chỉnh bộ công cụ được thực hiện tại Trung tâm YTDP TP, Huế và tham vấn của các chuyên gia5 quản lý trong hệ thống YTDP. Nghiên cứu được tiến hành tại 6 tỉnh với 116 đơn vị YTDP (tuyén tỉnh 51, huyện 65) với 423 BS (76,8%) (tuyén tỉnh à 64,8%, tuyến huyện/thành phố 35,2%).
* Nghiên cứu định tính: Thực hiện tại ba tỉnh Thùa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Đắk Lắk với 27 BS (3 phỏng vấn sâu lãnh đạo và
3 thảo luận nhóm).
III. K Ế T QU Ả VÀ BÀN LUẬN
3.1. T hực trạ n g nguồ n n h ân Sực BS đ ang làm việc tro n g hệ thống Y TD P tạ i 6 tỉn h m iền T run g và
Tây Nguyên (Số liệu báo cão cửa các Sở Ytểỉ2- 2012)
Q u ả n g Q u ả n g
T T Q u ả n g B n h
Đ ă k
Q u ản g Q u ản g
T T
Q u ả n g B n h Đ ă k
B n h
T r ị
H u ể
N g ã i Đ ị n h
L ă k
B n h
T r ị
H u ế
N g ãi
Đ ịn h
L ă k
Tuyến tỉnh Tuyến huyện
Biểu đồ 1. Phân bố sổ lượng cán bộ y tế và BS làm việc tại các tuyến YTDP
So sánh với định mức biên chế theo Thông tư 08, các tỉnh tham gia nghiên cứu đều có tỷ lệ BS/cán bộ y tế tuyến tỉnh > tuyến huyện. 4/6 tỉnh có tỷ lệ BS làm việc tại tuyến tỉnh > tuyến huyện, đặc biệt tỷ lệ này tại Thừa ThiênHuế ỉà 3,6/1. '
Bảng 1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế hiện nay
STT Đơn vị C án bộ y tế Bác sỹ
Tuyến tĩnh Tỷ lệ (%) Số tỉnh thiếu Tỷ lệ (%) Số tỉnh thiếu
Trung ĩãm YTDP tỉnh 1. 2/6 33,3 4/6 66,7
2. Chi Cục Vệ sinh An toàn thực phẩm () () () <*>. 3. Trung tâm Phòng chổng bệnh xã hội 1/3 33,3 2/3 66,7
4. Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS 5/6 83,3 4/6 66,7
784
5/6 83,3 2/6 33,3 Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản 5.
Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đ nh 6. () () () C)
100 33,3 6/6 2/6 Trung tâm Truyền thông Giáo đục sức khỏe 7.
80,0 40,0 4/5 2/5 Trung tâm Phòng chổng số t rét nội tiết CT 8.
100,0 100,0 1/1 1/1 Trung tâm Kiểm địch Quốc tế 9.
Trung tâm Da liễu 10. () () () ()
83,3 33,3 5/6 Tuyến huyện (Trung tâm YTDP)
2/6 (-): Các đ n vị khống c định mức biên chế th o Thông ti 08
Các tỉnh tham gia đều thiếu nhân lực ở các đơn vị YTDP trực thuộc, chỉ có 17,7% (9/51) đơn vị tuyến tỉnh có đủ định mức biên chế BS theo quy định, trong đó một số đơn vị thiếu BS như Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe (6/6), Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản (5/6), Trung tâm YTDP tỉnh, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS và Trung tâm Phòng chống số t rét nội tiết CT (4/6).
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy sự thiếu hụt rõ rệt nguồn nhân lực, đặc biệt BS trong hệ thống YTDP ở hầu hét các đơn vị tham gia nghiên cứu: