TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

BÀI TẬP NHÓM

NGÂN HÀNG & SỰ PHÁT TRIỂN

Đề tài: Phân tích và So sánh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở 2

ngân hàng BIDV và MB. Phân tích các thuận lợi, khó khăn của ngân hàng khi cho

Giảng viên:

TS. Đặng Anh Tuấn

Nhóm thực hiện:

Nguyễn Thùy Chăm – CH210365

Phạm Thị Hương Tâm – CH210495

Trần Thị Thúy – CH210513

Lớp:

CH 21E- Tài chính ngân hàng

Hà Nội 01/2013

vay đối với đối tượng này

I. CƠ S Ở LÝ THUYẾT CHUNG................................................................................................. 4 1. Qui trình tín dụng...................................................................................................................... 4 2. Ý nghĩa của thiết lập qui tình tín dụng.................................................................................... 4 II. S O S ÁNH QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA 2 NGÂN HÀNG BIDV VÀ MB ...................................................................................................... 4 1. Lập hồ sơ tín dụng................................................................................................................. 5 1.1 Giống nhau:...................................................................................................................... 5 1.2 Những điểm khác nhau ................................................................................................... 6 2. Phân tích tín dụng ................................................................................................................. 7 2.1 Quy trình phân tích tín dụng.......................................................................................... 7 2.2 Những điểm khác nhau của quy trình tín dụng ......................................................... 11 3. Quyết định tín dụng ............................................................................................................ 11 3.1 Quy trình ra quyết định tín dụng................................................................................. 11 3.2 Điểm khác nhau giữa các ngân hàng trong quy trình ra quyết định tín dụng ........ 13 4. Giải ngân .............................................................................................................................. 14 4.1 Quy trình giải ngân ....................................................................................................... 14 4.2 Các điểm khác nhau trong quy trình giải ngân .......................................................... 16 5. Giám sát và thu nợ .............................................................................................................. 17 5.1 Quy trình giám sát và thu hồi nợ ................................................................................. 17 5.2 Các điểm khác nhau trong quy trình giám sát và thu hồi nợ.................................... 20 Kết luận chung......................................................................................................................... 21 6. VÍ D Ụ.................................................................................................................................... 21

III. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG KHI CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪ A VÀ NHỎ .................................................................................... 34 Về năng lực của lãnh đạo điều hành doanh nghiệp:................................................................. 35 Báo cáo tài chính thiếu minh bạch ................................................................................. ........37 Trốn thuế .................................................................................................................................. 36 Tài sản bảo đảm (TSBĐ).......................................................................................................... 38

Trong hoàn cảnh thực tế hiện này, Việt Nam là một nước đang phát triển trong đó

các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế chủ yếu là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Do những lợi thế nhờ quy mô đem lại nên trong nền kinh tế doanh

nghiệp lớn thường đóng vai trò chủ đạo. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới gần 96%

tổng số doanh nghiệp cả nước, đóng gáp 25% GDP và thu hút một lực lượng lao động

đáng kể. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được thừa nhận đóng vai trò quan trọng của

mình đối với sự phát triển kinh tế của đất nước và trở thành một nhóm khách hàng rất quan

trọng của Ngân hàng. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không

cần đến những tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có

vốn tới những người cần vốn. Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền

kinh tế .Hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là huy động vốn để cho vay

nhắm mục đích thu được lợi nhuận. Vì vậy bất cứ một khách hàng nào thỏa mãn đầy đủ các

điều kiện của Ngân hàng thì sẽ được Ngân hàng cho vay, cho vay là khoản mục tài sản lớn

và quan trọng nhất của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân

hàng . Đồng thời rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục

các khoản cho vay. Tiền cho vay là một món nợ đối với Ngân hang. Do vậy các Ngân hàng

phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay đối

với một doanh nghiệp.

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG

1. Qui trình tín dụng

Qui trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cấp

tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn

bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đó là quá trình đòng bộ,

có tính chất liên hoàn, theo trình tự nhất định và có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.

Qui trình tín dụng thường có 6 bước là: lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định

tín dụng, giải ngân, giám sát và thu nợ và thanh lý khi hợp đồng tín dụng kết thúc.

2. Ý nghĩa của thiết lập qui tình tín dụng

 Qui tình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích

hợp cho ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị chức năng được xác định rõ

ràng công việc liên quan cho hoạt động cho vay từ đó là cơ sở cho việc phân công phân

nhiệm ở từng vị trí. Việc quản trị nhân sự ở ngân hàng cũng được điều chỉnh cho hợp lý và

hiệu quả

 Ngân hàng có thể thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp các qui định

của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn kinh doanh. Các thủ tục phải phù hợp với từng

nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các

thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách hàng cũng như tiết kiệm thời gian

cho cả hai bên

 Qui trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong nội bộ một ngân

hàng và thường được in thành văn bản hoặc sổ tay hướng dẫn việc thực hiện thống nhất

những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên biết được trách nhiệm cần

thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với các đồng nghiệp khác… để từ đó có thái độ

làm việc đúng mực, thích hợp cho công việc.

 Qui trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng cho phù

hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện qui tình tín dụng, nhà quản trị ngân hàng

nhanh chóng xác định những khâu, những công việc cần điều chỉnh cũng như hướng đào

tạo và phân công tương lai nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong việc ra quyết định tín dụng.

Ngoài ra, với việc kiểm soát tiến trình thực hiện qui trình, ngân hàng còn kịp thời phát hiện

những thủ tục không còn phù hợp trong chính sách tín dụng cũng như bản thân qui trình.

Từ đó sẽ có những thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn cũng như hoạt

động tín dụng nói chung.

II. SO SÁNH QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

CỦA 2 NGÂN HÀNG BIDV VÀ MB

Vì quy trình tín dụng nói chung đều có những bước cụ thể, được mặc định sẵn nên

về tổng quát, quy tình tín dụng ở các ngân hàng là giống nhau. Tuy nhiên, tùy ngân hàng sẽ

có chính sách tín dụng khác nhau ở một số điểm. Phân tích những điểm khác nhau trong

chính sách tín dụng của các ngân hàng nhằm tim hiểu rõ hơn về quy trình ra thực hiện tín

dụng của các ngân hàng này

1. Lập hồ sơ tín dụng

Những giấy tờ cần có để hoàn thành bước lập hồ sơ tín dụng:

Đơn xin vay vốn 

Tai liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng: giấy đăng ký kinh 

doanh, giấy đk thành lập doanh nghiệp, con dấu, mã số thuế, quyết định bổ nhiệm giám

đốc…

Tài liệu thuyết minh vay vốn: hồ sơ năng lực tài chính như các báo cáo tài 

chính, hồ sơ đảm bảo, giấy chứng nhận tài sản đảm bảo…

Phướng án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ, phương án dự phòng… 

1.1 Giống nhau: ở bước này, các ngân hàng đều tìm thông tin về khách hàng bằng

cách hướng dẫn khách hàng hoàn thành các thủ tục, hồ sơ theo đúng qui định ở qui trình tín

dụng của ngân hàng mình. Cụ thể, các ngân hàng đều thực hiện:

1.1.1 Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn

 Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách

hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập

hồ sơ vay

Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra sơ bộ các điều 

kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay

Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được CBTD báo 

cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay).

CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ 

1.1.2 Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn

Kiểm tra hồ sơ vay vốn 

a, Kiểm tra hồ sơ pháp lý: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn

bản trong danh mục hồ sơ pháp lý

b, Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay

-CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn

-Đối với các báo cáo kết quả kinh doanh dự tớnh cho ba năm tới và phương án sản

xuất kinh doanh/dự án đầu tư (PASXKD/DAĐT), khả năng vay trả, nguồn trả

-Ngoài ra, kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với

ngành nghề kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và phù hợp với phương án dự kiến đầu

tư; ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động, xu hướng phát triển của ngành trong

tương lai.

 Kiểm tra mục đích vay vốn

-Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh

doanh

-Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh

mục những hàng húa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của

Chính phủ)

-Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo

phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.

1.2 Những điểm khác nhau

BIDV MB Nhận xét

Lập hồ sơ tín - Trước khi tiếp - CBTD BIDV có dịch vụ

dụng nhận và hướng chủ động tìm chăm sóc khách hàng và

dẫn hồ sơ, có kiếm và tiếp phân nhóm khách hàng

marketing với 2 thị khách hàng chuyên biệt hơn MB, có

nhóm khách mới trên cơ sở sự liên kết công việc

hàng: hiện tại và đã đăng ký chỉ chặt chẽ giữa các phòng

tương lai do tiêu kế hoạch ban bộ phận để đáp ứng

CBTD làm dưới với ban lãnh được tối đa nhất nhu

sự giám sát, lãnh đạo cầu khách hàng.

đạo của Giám - Bộ phận

đốc, phó GD chi quan hệ khách

nhánh, trưởng hàng nằm trong

phòng tín dụng phòng tín dụng

trên cơ sở các chỉ nói chung

tiêu tín dụng đã

được phân chia

- Có bộ phân

quan hệ khách

hàng

2. Phân tích tín dụng

2.1 Quy trình phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về sử

dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng. Mục tiêu của việc

này là tìm kiếm những tình huống dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng

kiểm soát của ngân hàng về cá loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế

những thiệt hại có thể xảy ra. Nó cũng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính đúng đắn của các

tài liệu, thông tin do khách hàng cung cấp. Quy trình như sau:

Bước 1: Tìm hiểu về khách hàng vay vốn

CBTD phải đi thực tế tại gia đình/nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm

hiểu thêm thông tin về:

 Gia đình của khách hàng vay vốn

 Mục đích vay vốn của khách hàng

 Những nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng/những thành viên trong

gia đình

 Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện

có của khách hàng

 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng

 Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay (nếu có)

Bước 2: Xem xét phương án sản xuất kinh doanh

Đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với 

sản phẩm của PASXKD/DAĐT.

Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu 

thụ sản phẩm tương tự của (PASXKD/DAĐT) để đánh giá tình hình thị trường đầu vào,

đầu ra.

Tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính...); 

Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành 

nghề

Tìm hiểu từ các (PASXKD/DAĐT) cùng loại. 

Bước 3: Kiểm tra, xác minh thông tin

Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện qua

các nguồn sau:

Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng 

Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng 

Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết 

bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm

Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (cơ quan nơi khách hàng 

làm việc, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như UBND phường, cơ quan thuế,

v.v..)

Bước 4: Phân tích ngành-phân tích vĩ mô

Phân tích đánh giá năng lực tài chính

 Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh

 Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính

Bước 5: Tình hình quan hệ với ngân hàng

a) Quan hệ tín dụng:

Đối với Chi nhánh cho vay và các Chi nhánh khác trong hệ thống :

 Dư nợ ngắn, trung và dài hạn (bao gồm cả nợ quá hạn)

 Mục đích vay vốn của các khoản vay.

 Doanh số cho vay, thu nợ.

 Số dư bảo lãnh

 Mức độ tín nhiệm.

Đối với các Tổ chức tín dụng, ngân hàng khác:

 Dư nợ ngắn, trung và dài hạn đến thời điểm gần nhất (bao gồm cả nợ quá hạn)

 Mục đích vay vốn của các khoản vay.

 Số dư bảo lãnh

 Mức độ tín nhiệm.

b) Quan hệ tiền gửi:

 Tại ngân hàng cho vay:

 Số dư tiền gửi bình quân.

 Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.

 Tại các Tổ chức tín dụng khác

 Số dư tiền gửi bình quân.

 Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.

Bước 6: Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt

 CBTD tiến hành tính toán lãi và/hoặc phí (lợi ích) có thể thu được nếu như

khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán dựa trên đơn xin vay của khách hàng (số tiền

giải ngân, thời hạn và lãi xuất dự tính). Còn nếu đây là khoản vay để làm mục đích khác,

thì tương tự cũng có thể tính ra số lãi và số tiền phí (nếu có).

 Cũng cần lưu ý là phải xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ

tín dụng với khách hàng (ví dụ lợi nhuận từ khoản vay có thể sẽ không cao như mong

muốn nhưng bù lại, khách hàng luôn duy trì quan hệ tiền gửi ở mức cao, khách hàng

thường xuyên/có thể có nguồn ngoại tệ để bán cho ngân hàng

Bước 7: Phân tích thẩm định phương án vay vốn và dự án đầu tư

 Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án sản

xuất kinh doanh (PASXKD), khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho

việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.

 Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm

bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.

 Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải

ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có

hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.

Bước 8: Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay

 Cán bộ tín dụng phải xuống tận nơi xem xét, đánh giá, thẩm định giá trị của

tài sản đảm bảo, giấy tờ hợp lệ, không có tranh chấp

 Cán bộ tín dụng hoặc cán bộ thẩm định làm thủ tục để đảm bảo tài sản thẩm

định có thể bảo đảm cho khoản vay.

Bước 9: Lập báo cáo thẩm định cho vay

Bước 10: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng

Bước 11: Tổng hợp nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định

 Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, Cán bộ thẩm định phải

lập Báo cáo thẩm định cho vay (BCTĐCV). BCTĐCV là tài liệu dạng văn bản trong đó

phải nêu rõ, cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin

vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng.

 Tuỳ theo từng PA SXKD cụ thể, Cán bộ thẩm định chọn lựa linh hoạt những

nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ

PASXKD và khách hàng để đưa vào BC TĐCV.

 Đối với những hồ sơ vay Chi nhánh trình lên Chi nhánh cấp trên/TTĐH:

 Vì quá trình tiếp cận với khách hàng, phương án được diễn ra trực tiếp tại các

Chi nhánh cho nên nội dung Báo cáo thẩm định tại Chi nhánh phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ

tất cả nội dung có liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo Chi nhánh và Trung tâm điều

hành (TTĐH) xem xét.

 Tại Chi nhánh cấp trên/ TTĐH, việc thẩm định mang tính kiểm tra, thẩm

định lại kết quả đã thẩm định của Chi nhánh, lại được thực hiện chủ yếu trên hồ sơ vay vốn

và các thông tin, báo cáo của Chi nhánh cho nên Báo cáo thẩm định không cần chi tiết tất

cả các nội dung như đã thực hiện tại các Chi nhánh, nếu thống nhất với phương pháp và kết

quả tính toán của Chi nhánh thì không nhất thiết phải tính toán lại.

Bước 12: Tái thẩm định khoản vay

 Bộ phận tái thẩm định khoản vay sẽ đánh giá lại một lần nữa về hồ sơ, tính

pháp lý, hợp lý của bộ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Từ đó đề xuất có cho khách hàng

vay hay không.

2.2 Những điểm khác nhau của quy trình tín dụng

BIDV MB Nhận xét

Thẩm định - Báo cáo -Cán bộ quan Quy trình và các

tín dụng thẩm định cho hệ khách hàng có bước tiến hành thẩm

vay do cán bộ thể kiêm luôn định trước khi cho

thẩm định lập công việc của cán vay của các ngân

sau khi thảo bộ thẩm định. Với hàng về cơ bản là

luận với CBTD những dự án lớn giống nhau chỉ khác

và nghiên cứu có giá trị trên 20 nhau về bộ phận thực

về Hồ sơ tín tỷ thì phải do hiện. Mỗi ngân hàng

dụng. phòng thẩm định có một bộ máy phòng

- Tái hội sở thẩm định. ban và cơ cấu tổ chức

thẩm định -Sau quá khác nhau. Do đó

khoản vay trong trình thẩm định, nhiệm vụ của mỗi bộ

trường hợp dù có đồng ý cấp phận trong mỗi ngân

nhận được hồ tín dụng hay hàng cũng có những

sơ vượt thẩm không đều phải điểm riêng biệt. Về

quyền của chi scan tài liệu và phía BIDV tách rời

nhánh gửi về, chuyển cho cán bộ thẩm định và

GĐ ban Tín phòng quản lý rủi cán bộ tín dụng sẽ có

dụng sẽ chuyển ro. Có sự tham được cái nhìn khách

toàn bộ hồ sơ gia của phòng quan hơn khi đánh giá

vay vốn cho quản lý rủi ro khách hàng và dễ hạn

TPTD trong quá trình chế được sai s ót hơn

đánh giá, thẩm MB.

định tín dụng

3. Quyết định tín dụng

3.1 Quy trình ra quyết định tín dụng

Ra quyết định tín dụng là một bước cực kỳ khó khăn vì đây là bước then chốt trong

hoạt động ngân hàng. Rủi ro mà ngân hàng có thể gặp là giải ngân nhầm cho khách hàng

không có khả năng trả nợ, giải ngân lượng thừa hoặc thiếu với số tiền cần thiết của doanh

nghiệp. Hoặc rủi ro là từ chối tín dụng với các trường hợp có khả năng trả nợ đúng hạn

Việc ra quyết định tín dụng, ngoài dựa vào báo cáo thẩm định và đề xuất của cán bộ

tín dụng còn phụ thuộc vào:

Thông tin cập nhập từ thị trường, các cơ quan có liên quan 

Các chính sách tín dụng của ngân hàng, qui định tín dụng của nhà nước 

Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quết định tín dụng 

Phần lớn các ngân hàng đều thực hiện việc ra quyết định tín dụng theo các bước sau:

Bước 1. Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập báo

cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình TPTD.

Bước 2. Trên cơ sở Tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, TPTD xem xét

kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào Tờ trình và trình Lãnh đạo.

Bước 3. Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định.

CBTD căn cứ ý kiến của TPTD để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau:

Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung 

các điều kiện vay vốn.

Thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu. 

Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay. 

Sau đó trình TPTD để kiểm tra lại nội dung, TPTD có ý kiến đồng ý hay không đồng

ý trình lãnh đạo quyết định.

Bước 4. Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/

tái thẩm định và TPTD, khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo ngân hàng chi nhánh phê duyệt:

Khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối hồ sơ pháp lý, hồ

sơ vay vốn, Ban lãnh đạo NHCV sẽ quyết định:

Duyệt đồng ý cho vay.

Duyệt cho vay có điều kiện.

Không đồng ý.

Triệu tập họp Hội đồng tư vấn tín dụng để quyết định đối với trường hợp khoản vay

lớn hoặc phức tạp.

Khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự án Ngân hàng cấp

trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân hàng khu vực mới được phép

giải ngân.

Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: Số tiền cho vay, Lãi suất cho

vay, Thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có).

3.2 Điểm khác nhau giữa các ngân hàng trong quy trình ra quyết định tín dụng

BIDV MB Nhận xét

Ra quyết -Thời hạn gia -Dù có quyết Quá trìn ra

định tín dụng quyết định vay định cung cấp quyết định cấp

ngắn hạn là 10 tín dụng hay tín dụng của các

ngày, với khoản không cũng ngân hàng đều

vay trung và DH: phải có ý kiến trình tự theo các

25 ngày với dự giải trình của bước quy định

án nhóm A, 18 bộ phận quan chung giống

ngày với sự án hệ khách hàng, nhau, chỉ khác

nhóm B, và 12 thẩm định và nhau ở bộ phận

ngày dự án khác quản lý rủi ro. phòng ban chịu

còn lại -Các phần trách nhiệm và

-Các khoản còn lại giống thực hiện

vay nhỏ có thể do BIDV

phó giám đốc

quan hệ khách

hàng quyết định

dưới sự chứng

nhận của cán bộ

thẩm định và

trưởng phòng

thẩm định. Các

dự án thuộc

nhóm A, khi trình

dự án cho phó

giám đốc khách

hàng phê duyệt

phải chuyển qua

phòng quản lý rủi

ro để tái thẩm

định

4. Giải ngân

4.1 Quy trình giải ngân

Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp

đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận đông của tín dụng phải gắn với vận động của

hàng hóa. Việc phát tiền vay phải phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng. theo

tính chất thì giải ngân có thể được chia làm 2 loại:

- Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần túy. Ngân hàng chỉ thuần tín cấp tiền trong

phạm vi mức tín dụng đã ký kết. Loại cho vay này thướng áp dụng cho các khoán vay nhỏ,

mức tín dụng cá nhân hay hộ gia đình với mức tín dụng không lớn

- Giải ngân là quyết định cho vay phụ kèm theo việc cấp tiền. Trong hợp đòng có qui

định các điều khoản cụ thể để cấp tiền.

Giải ngân có thể 1 lần hoặc chia làm nhiều lần. Nhân viên chăm sóc khách hàng phải

luôn xem xét đến các khoản nợ cũng như sử dụng các khoản nợ đó.

Các bước giải ngân:

Bước 1: Chứng từ giải ngân

a, Chứng từ của khách hàng

CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền

vay để giải ngân, gồm:

Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ.

Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu,...

Đối với hoá đơn, chứng từ thanh toán, trong trường hợp cụ thể Chi nhánh có

thể yêu cầu xuất trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục (và chịu trách

nhiệm về tính trung thực của bảng liệt kê) để đối chiếu trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn

vay sau khi giải ngân.

Thông báo nộp tiền vào tài khoản của Ngân hàng đối với những khoản vay

thanh toán với nước ngoài (đã xác định trong hợp đồng tín dụng).

b, Chứng từ của Ngân hàng

CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ theo mẫu sau:

Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp khách hàng chưa hoàn thành

thủ tục bảo đảm tiền vay.

Bảng kê rút vốn vay

Uỷ nhiệm chi.

Bước 2. Trình duyệt giải ngân

a, CBTD s au khi xem xét chứng từ giải ngân nói trên, nếu đủ điều kiện giải ngân thì

trình TPTD.

b, TPTD kiểm tra lại điều kiện giải ngân và nội dung trình của CBTD

Nếu đồng ý: ký trình lãnh đạo.

Nếu chưa phù hợp, yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại.

Nếu không đồng ý: ghi rõ lý do, trình lãnh đạo quyết định

c, Lãnh đạo ký duyệt

Nếu đồng ý: Ký duyệt

Nếu chưa phù hợp: yêu cầu chỉnh sửa lại.

Nếu không đồng ý: Ghi rõ lý do

Bước 3. Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ

a, CBTD nhận lại chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho vay, nạp vào máy tính các

thông tin dữ liệu của khoản vay theo Hợp đồng nhận nợ qua mạng máy tính của ngân hàng

.

b, CBTD chuyển những chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho các Phòng nghiệp vụ

có liên quan như sau:

Chứng từ gốc chuyển Phòng kế toán:

 Hợp đồng tín dụng (nếu mới rút vốn lần đầu).

 Bảng kê rút vốn vay.

Uỷ nhiệm chi. 

Chứng từ khác (nếu có). 

Phòng kế toán căn cứ vào chứng từ trên thực hiện hạch toán theo quy trình thanh

toán trong nước và theo dõi nợ vay theo Bảng theo dõi nợ vay

Chứng từ chuyển Phòng nguồn vốn (nếu có):

Đề nghị chuyển nguồn vốn đối với trường hợp khoản vay lớn có ảnh hưởng 

đến cơ chế điều hành vốn theo quy định của Chi nhánh

Hợp đồng mua bán ngoại tệ đối với trường hợp khoản vay cần phải chuyển 

đổi ngoại tệ.

Chứng từ chuyển Phòng thanh toán quốc tế đối với trường hợp thanh toán với 

nước ngoài để mở L/C hoặc thanh toán tập trung.

 Hợp đồng tín dụng.

 Chứng từ khác (nếu có).

4.2 Các điểm khác nhau trong quy trình giải ngân

BIDV MB Nhận xét

Giải ngân -Bộ phận quan -Sao lưu dữ Ở BIDV có

hệ khách hàng liệu ở hệ thống quy trình giải

trình lên bộ phận ngân rõ ràng

tín dụng tờ đơn nhiệm vụ chức

xin giải ngân. Bộ năng của từng

phận tín dụng gửi phòng ban trong

lại cho bộ phận quá trình giải

kế toán để xuất ngân

các giấy tờ cần

thiết và phục vụ

lưu trữ

5. Giám sát và thu nợ

5.1 Quy trình giám sát và thu hồi nợ

Giai đoạn giám sát tín dụng được tiếp nối vơi mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độc

hấp hành tín dụng của khách hàng và kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp. trong giai

đoạn này thường có những bước:

Giám sát tín dụng

Thu nợ

Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng

Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề

Qui trình chung của giai đoạn này bao gồm:

Bước 1: Kiểm tra tình hình sử dụng vốn

a, Mở sổ sách theo dõi

CBTD mở sổ theo dõi các thông tin của khoản vay theo hợp đồng tín dụng, Bảng

theo dõi nợ vay, khai thác khi cần thiết hoặc lưu các sao kê điện toán theo nội dung: ngày

tháng, năm giải ngân; số tiền giải ngân; lãi suất áp dụng; ngày tháng, năm thu nợ; số tiền

thu nợ, lãi; dư nợ từng thời điểm; số tiền gia hạn nợ; thời gian gia hạn nợ; số tiền chuyển

nợ quá hạn; thời hạn chuyển nợ quá hạn...

b, Khai thác phần mềm điện toán

Ngoài cách mở sổ theo dõi khoản vay ở trên, CBTD thường xuyên sử dụng phần

mềm điện toán để theo dõi quản lý khoản vay, nếu phát hiện số liệu hạch toán sai lệch với

hồ sơ tín dụng phải báo cáo với TPTD phối hợp với các phòng có liên quan để xử lý.

c, Kiểm tra mục đích sử dụng vốn, vật tư đảm bảo nợ vay

Kiểm tra qua hồ sơ chứng từ

Kiểm tra trước, trong khi giải ngân

Kiểm tra sau khi giải ngân.

Định kỳ hàng tháng, quý hoặc trường hợp đột xuất CBTD có thể cùng TPTD tiến

hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay của khách hàng thông

qua: sổ sách hạch toán theo dõi của khách hàng; chứng từ, hoá đơn hạch toán (chi tiền mặt,

chuyển khoản, chi khác...); chứng từ thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng.

Kiểm tra tại hiện trường

Thị sát tiến độ thực hiện

Thị sát vật chất (vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị,...)

Lập biên bản kiểm tra

Sau khi kiểm tra, CBTD lập biên bản kiểm tra về mục đích sử dụng vốn của khách

hàng và vật tư đảm bảo nợ vay Ngân hàng. Nếu khách hàng sử dụng sai mục đích hoặc

phát sinh những vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng,

CBTD có báo cáo TPTD để trình lãnh đạo xem xét quyết định ngừng cho vay hoặc có biện

pháp thu hồi nợ trước hạn...

Bước 2: Phân tích hiệu quả vốn vay

Bước 3: Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay

Bước 4: Thu nợ gốc và lãi

Có hai phương pháp thu nợ gốc và lãi được áp dụng:

+ Thành lập tổ thu nợ lưu động (có từ 3 cán bộ trở lên)

+ Người vay trả nợ trực tiếp tại nơi giao dịch

 Khoản vay bằng ngoại tệ nào thì trả nợ gốc, lãi bằng ngoại tệ đó. Trường hợp

Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, số lời phải trả chỉ tính từ ngày vay đến

trả bằng ngoại tệ khác hoặc bằng đồng Việt Nam phải được giám đốc chấp thuận.

ngày trả nợ. Nếu có sự thỏa thuận về điều kiện, mức phí trả nợ trước hạn giữa người vay và NHCV

phải được ghi vào hợp đồng tín dụng.

 Căn cứ kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khoản vay, CBTD thường xuyên theo dõi

tiến độ trả nợ của khách hàng vay thông qua chứng từ, sổ sách kế toán() và các phần mềm

về quản lý khoản vay, thông báo bằng văn bản trước 05 ngày làm việc cho khách hàng đối

với thu lãi và ít nhất 10 ngày làm việc đối với thu gốc khoản vay.

Bước 5: Xử lý phát sinh

a, Trả nợ trước hạn

CBTD xem xét yêu cầu trả nợ trước hạn của khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng trả

nợ trước hạn trong các trường hợp:

 Khách hàng cân đối được nguồn vốn trả nợ trước hạn theo quy định trong

hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp này, tuỳ tình hình cụ thể, Chi nhánh có thể đồng ý

hoặc không đồng ý việc trả nợ trước hạn. Nếu Chi nhánh không đồng ý nhưng khách hàng

vẫn trả trước hạn, Chi nhánh có thể tính thêm số lãi phát sinh đối với thời gian trả trước

hạn theo nguyên tắc không vượt quá lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng.

 Quá trình luân chuyển vốn của khách hàng, nếu vật tư hàng hoá hình thành từ

vốn vay đã kết thúc chu trình luân chuyển nhưng khoản vay chưa tới hạn, có thể đề nghị

khách hàng trả nợ trước hạn.

 Trong quá trình kiểm tra phát hiện khách hàng sử dụng tiền vay không đúng

mục đích như đề nghị trước khi vay vốn hoặc sai chế độ tín dụng. CBTD lập biên bản báo

cáo TPTD để trình lãnh đạo ra quyết định yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn. Phối hợp

với Phòng kế toán để xác định nợ gốc, lãi, phí (nếu có) để thu hồi nợ.

b, Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ

Phương thức thực hiện:

Trên cơ sở đơn đề nghị của khách hàng CBTD kiểm tra tình hình thực tế của khách

hàng, nếu đủ điều kiện gia hạn thì lập tờ trình gia hạn nợ cho khách hàng theo nội dung

sau:

 Nguyên nhân không trả được nợ đúng hạn

 Số tiền xin gia hạn

 Ngày đề nghị gia hạn

 Thời gian đề nghị gia hạn (thời hạn gia hạn không được vượt quá 12 tháng)

 Ngày trả nợ mới sau khi gia hạn

 Ngày duyệt

TPTD kiểm tra nội dung gia hạn nợ. Nếu đồng ý, ký trình lãnh đạo duyệt. Nếu không

đồng ý, ghi rõ lý do và trình lãnh đạo quyết định.

Lãnh đạo xem xét nội dung trình của TPTD. Nếu đồng ý ký duyệt. Nếu không đồng

ý: ghi rõ lý do, chuyển nợ quá hạn.

Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, gia hạn trả nợ gốc:

Trường hợp khỏch hàng khụng trả nợ gốc đúng kỳ hạn hoặc khụng trả hết nợ gốc

trong thời hạn cho vay đó thỏa thuận trong hợp đồng tớn dụng và cú văn bản đề nghị,

NHCV xem xột cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc cho gia hạn nợ. Thời hạn gia hạn nợ

hiện nay quy định tối đa bằng 12 thỏng đối với cho vay ngắn hạn và tối đa bằng 1/2 thời

hạn cho vay đó thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn. xem

xột quyết định và báo cáo NHNN Việt Nam.

c, Cho vay thêm

Dự án đầu tư của khách hàng đang gặp khó khăn, cú thể ảnh hưởng đến việc thu nợ

mà nguyên nhân chủ yếu do thiếu vốn. Xét thấy khả năng dự án có thể phát triển tốt nếu

được đầu tư thì ngân hàng có thể xem xét cho vay thêm. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tránh

tình trạng lợi dụng cho vay đảo nợ, lấy nợ mới nuôi nợ cũ để giấu nợ xấu tiềm ẩn

5.2 Các điểm khác nhau trong quy trình giám sát và thu hồi nợ

CBTD

BIDV MB Nhận xét

trách nhiệm theo

Giám sát CBTD theo Vấn đề hạn

dõi và thống kê

và thanh lý tín dõi việc thu nợ, 7 chế rủi ro tín

các khoản phải

dụng ngày làm việc dụng và giải

thu đến hạn, tính

trước khi đến hạn quyết nợ xấu là

lãi, phí phải trả

trả nợ, CBTD vấn đề cấp thiết

các khoản nợ

thông báo cho đối với hầu hết

vay, bảo lãnh vay

KH khoản vay các tổ chức tín

vốn, chuẩn bị và

đến hạn bao gồm dụng nói chung

thông báo trả nợ

nợ gốc, nợ lãi và và ngân hàng nói

đến KH vay vốn

phí riêng. Cả BIDV

trước ngày đến

hạn phải trả ít

và MB đều có

nhất 10 ngày, báo

quy trình giám

các khoản vay tới

sát và kiểm tra

hạn

ít nhất 5

tình hình sử dụng

ngày

vốn vay rất sát

xao và chi tiết

nhằm hạn chế

những rủi ro này

Kết luận chung

Nhìn chung, qui trình cho vay ở các ngân hàng là không có sự khác nhau nhiều. Sự

khác nhau của từng ngân hàng chỉ đến từ việc phân cấp các phòng ban, nhiệm vụ các bên,

thời gian thực hiện các công việc cũng như là hạn mức tín dụng được phép cấp của ngân

hàng ở các cấp khác nhau. Nhìn vào phân tích, đánh giá, so sánh giữa các ngân hàng, ta có

thể thấy BIDV dường như có qui trình tín dụng chặt chẽ nhất với việc ứng dụng hệ thống

đồng bộ dữ liệu tự động, sự tham gia của ban tái thẩm định và ban quản trị rủi ro trong các

quyết định tín dụng. Có lẽ chính vì thế mà BIDV đã giữ được tỉ lệ nợ xấu thấp nhất trong

các ngân hàng nêu trên. Hiện nay, theo xu hướng chung, các ngân hàng đều thực hiện phân

quyền tập củng cố mức độ, hạn chế hạn mức tín dụng mà chi nhánh có thể tự quyết nhằm

giảm tỉ lệ nợ xấu, phòng ngừa rủi ro nhân viên móc ngoặc với người đi vay để trục lợi. Quy

trình tín dụng đã được chuyên biệt hóa từng bộ phận và thực hiện trên máy tính nhằm tăng

tính an toàn và đánh giá chung cho toàn bộ các khoản vay.

6. VÍ DỤ

1. Hồ sơ vay của MB Thái Nguyễn Cho công ty cổ phần đầu tư Thái

Hoàng Dương.

 Sản phẩm cho vay: Doanh nghiệp Thái Hoàng Dương vay tại ngân hàng MB

với mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng là bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động

kinh doanh Bánh kẹo, mỹ phẩm của mình. Đây là khoản vay với hình thức có tài sản đảm

bảo. Bên B là bên đi vay, tức công ty Thái Hoàng Dương thế chấp khoản tài sản được ngân

hàng MB định giá là: 4,500,000,000 VNĐ (Bốn tỷ, năm trăm triệu VNĐ).

Lãi suất được quy định trong hợp đồng tín dụng này như sau:

 Quy trình cho vay:

+ Xét duyệt điều kiện cho vay:

Sau khi tiến hành thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng qua các

khâu : tiếp nhận hồ sơ khách hàng->lập báo cáo đề xuất tín dụng->lập báo cáo thẩm định

tín dụng->thẩm định tài sản đảm bảo->xét duyệt hồ sơ và ký kết các giấy tờ, văn kiện tín

dụng có liên quan.

Ngoài hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên ngân hàng và doanh nghiệp theo

mẫu của ngân hàng MB thì bên đi vay, tức doanh nghiệp Thái Hoàng Dương còn phải ký

kết các loại giấy tờ liên quan khác tới khoản vay như:

Hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo.

Trước khi tiến hành giải ngân thì doanh nghiệp phải tiến hành trình bản đề nghị giải

ngân cho ngân hàng theo mẫu có sẵn.

GIẤY ĐỀ NGHỊ GIẢI NGÂN

Ngân hàng sẽ xem xét dựa trên bảng kê giải ngân và tiến hành làm khế ước nhận nợ

cho từng đợt giải ngân.

+Giải ngân: Với hạn mức cho vay là 8,000,000,000 VNĐ (Tám tỷ đồng chẵn), thời

gian giải ngân được chia thành nhiều giai đoan cho đến hết 08/2013 sẽ kết thúc quá trình

giải ngân.

Điều kiện tiên quyết của MB khi tiến hành giải ngân hay không giải ngân cho khoản

vay này là: Tất cả các tài liệu liên quan đến bên đi vay được ngân hàng MB yêu cầu cung

cấp tại từng thời điểm bao gồm các tài liệu như: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính của bên vay,

hồ sơ về phương án vay vốn của khoản tín dụng và các hồ sơ liên quan tới Tài sản đảm bảo

mà bên đi vay không đáp ứng được thì khoản vay trên sẽ không được giải ngân.

+ Kiểm tra sử dụng vốn vay:

Cán bộ tín dụng có trách nhiệm thực hiện kiểm soát sau giải ngân: kiểm tra tình hình

sử dụng vốn vay, tình hình khoản vay/BL, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, tài sản đảm bảo,…thông qua các báo cáo tài chính đề nghị doanh nghiệp

cung cấp cũng như nếu cần thiết thì phải xuống thực tế tận nơi tại doanh nghiệp để kiểm tra

nếu thấy có dấu hiệu bất thường trong quá trình sản xuât kinh doanh.

+ Thu hồi nợ vay:

Bên B, bên đi vay, tức bên công ty Thái Hoàng Dương cam kết sử dụng các nguồn

sau để trả nợ:

Từ doanh thu của phương án kinh doanh và từ kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty.

Từ nguồn khấu hao tài sản cố định của Công ty.

Và từ các nguồn thu hợp pháp khác của bên đi vay.

Bên vay phải thực hiện cam kết trả 60% doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,

tối thiểu là 2 tỷ đồng/tháng về tài khoản của bên vay khi đến kỳ trả nợ.

Lãi suất được quy định cho khoản tín dụng này dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng đã

được phê duyệt và được ghi cụ thể trên từng khế ước nhận nợ tại thời điểm được giải ngân

và cũng được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên.

2. Hồ sơ vay của BIDV Móng Cái Cho công ty TNHH Long Hải

1.1 Giấy đề nghị vay vốn

1. Mục đích sử dụng vốn vay: Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu.

2. Thời hạn vay: 06 tháng

+ Trả lãi: hàng tháng

+ Trả gốc: cuối kỳ

3. Biện pháp bảo đảm: Có đảm bảo bằng tài sản

4. Hồ sơ kèm theo:

- Hợp đồng mua bán kèm theo.

- Các tài liệu có liên quan khác.

Công ty cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đúng thời hạn, mọi sai phạm

trong việc sử dụng sai mục đích vốn vay Công ty chịu hoàn toàn trách nhiệm theo

quy định của pháp luật.

Móng Cái, ngày … tháng … năm 2012

2. PHƯƠNG ÁN KINH DOANH

Ngành nghề kinh doanh chính: Cung ứng vật liệu xây dựng; Dịch vụ xuất nhập khẩu

tổng hợp; Xây dựng các công trình, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hệ thống thoát nước,

dân dụng, san lấp mặt bằng; Lắp đặt đường dây tải điện dưới KV; Sửa chữa xe ô tô cơ giới

các loại; Trồng hoa, cây cảnh; Trồng cây hàng năm khác; Trồng cây xoài, cây ăn quả vùng

nhiệt đới và cận nhiệt đới; Trồng cam, quýt và các loại quả có múi khác; Trồng táo, mận và

các loại quả có hạt như táo; Trồng cây ăn quả khác.

B. Phương án sử dụng vốn:

1. Nhu cầu vốn mua hàng hoá:

- Tổng nhu cầu vốn: 875.400.000 đồng.

- Vốn tự có: 131.400.000 đồng.

- Đề nghị được vay Ngân hàng: 744.000.000 đồng.

2. Kế hoạch kinh doanh: (06 tháng)

Giá vốn hàng bán:

Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Stt

Xi măng Cẩm Phả PC40 Tấn 568 1.200.000 681.600.000 1

Thuế VAT 10% 68.160.000

Tổng cộng 749.760.000

* Tổng Chi phí dự kiến như sau: 920.040.000

Giá vốn hàng bán 749.760.000 -

Chi phí bốc xếp 59.640.000 -

Chi phí bán hang 30.000.000 -

Lãi vay 44.640.000 -

Chi phí khác 36.000.000 -

* Doanh thu như sau:

Stt Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Xi măng Cẩm Phả PC40 Tấn 568 1.490.000 846.320.000

Thuế VAT 10% 84.632.000

Tổng cộng 930.952.000

Chênh lệch thu - chi: 930.952.000 – 920.040.000 = 10.912.000 đồng.

1. BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG

I. THÔNG TIN KHÁCH HÀNG

Tên Khách hàng: CÔNG TY TNHH LONG HẢI

Mã CIF: 493435

Địa chỉ: Thôn 5, Xã Hải Xuân, TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam

Điện thoại: 0333 886339

Tài khoản số : 444-10-00-00-0084-7 tại BIDV Móng Cái.

Ngành nghề kinh doanh: Cung ứng vật liệu xây dựng; Dịch vụ xuất nhập khẩu tổng

hợp; Xây dựng các công trình, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hệ thống thoát nước, dân

dụng, s an lấp mặt bằng; Lắp đặt đường dây tải điện dưới KV; Sửa chữa xe ô tô cơ giới các

loại; Trồng hoa, cây cảnh; Trồng cây hàng năm khác; Trồng cây xoài, cây ăn quả vùng

nhiệt đới và cận nhiệt đới; Trồng cam, quýt và các loại quả có múi khác; Trồng táo, mận và

các loại quả có hạt như táo; Trồng cây ăn quả khác.

Vốn Điều lệ: 7.000.000.000 VNĐ

II. ĐỀ XUẤT CỦA KHÁCH HÀNG

1. Trường hợp đề xuất cấp tín dụng theo món:

Giấy đề nghị ngày 05/07/2012

Đề nghị cấp TD trị giá: 744.000.000 VNĐ

Mục đích: Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu theo Hợp đồng kinh tế số

01/2012/HĐVT/VN-LH ngày 01/07/2012

Sản phẩm Tín dụng: (cid:0) Cho vay 0 Bảo lãnh

0 Chiết khấu

0 Mở L/C

Lãi suất/Phí: 12 %/năm.

Thời hạn: 06 tháng

Các điều kiện TD khác Toàn bộ doanh thu của lô hàng chuyển qua BIDV

Móng Cái

2. Biện pháp bảo đảm tín dụng:

TT Mô tả biện pháp bảo đảm Trị giá (VNĐ) Tỷ lệ so với Tổng dư nợ (%)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC 227646 do UBND TP Móng Cái 1

cấp ngày 29/12/2010. 500.000.000 67,2

Đăng ký xe ô tô số 016588, do Công an tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 2

10/12/2009. 574.000.000 77,15

Tổng cộng 1.074.000.000 144,35

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG

1. Tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý SXKD của khách

hàng:

1.1 Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng:

Công ty TNHH Long Hải được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày

28/05/2002 với số vốn điều lệ là 700.000.000 đồng; thay đổi lần 2 ngày 29/05/2009 với số

vốn điều lệ là 7.000.000.000 đồng. Lĩnh vực kinh doanh chính là Cung ứng vật liệu xây

dựng; Dịch vụ xuất nhập khẩu tổng hợp; Xây dựng các công trình, công nghiệp, giao

thông, thủy lợi, hệ thống thoát nước, dân dụng, san lấp mặt bằng; Lắp đặt đường dây tải

điện dưới KV

Doanh thu năm 2011 đạt 12.335 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 183 triệu đồng.

1.2. Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý:

Hồ sơ pháp lý của Công ty bao gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty tnhh hai thành viên

trở lên số 5700420344 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp lần đầu ngày

28/05/2002, thay đổi lần 2 ngày 29/05/2009.

- Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.

- Biên bản họp Hội đồng thành viên V/v bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm

Giám đốc.

- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty.

- Sổ đăng ký thành viên góp vốn.

- Giấy chứng nhận phần vốn góp đối với từng thành viên góp vốn.

- Biên bản họp Hội đồng thành viên “V/v bổ nhiệm Kế toán trưởng công ty”.

- Quyết định Bổ nhiệm kế toán trưởng công ty.

- Biên bản họp Hội đồng thành viên V/v: Tăng vốn điều lệ

- Quyết định tăng vốn và sửa đổi điều lệ

- Biên bản họp Hội đồng thành viên “V/v: Phương án vay vốn phục vụ cho mở rộng

hoạt động kinh doanh”.

- Quyết định của Hội đồng thành viên “V/v: Ủy quyền cho Giám đốc Công ty đi vay

vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Móng Cái”.

- Báo cáo tài chính năm 2010, 2011

Công ty TNHH Long Hải có trụ sở chính tại: Thôn 5, Xã Hải Xuân, Thành phố

Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.

Công ty TNHH Long Hải là Công ty TNHH hai thành viên, công ty có trụ sở riêng

có quyền tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh

doanh của mình. Công ty có điều lệ tổ chức hoạt động rõ ràng, có con dấu riêng và đã được

Sở kế hoạch Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

=> Từ những điều kiện trên cho thấy Công ty TNHH Long Hải có đủ tư cách pháp

nhân để xác lập quan hệ tín dụng với Ngân hàng

1.3. Đánh giá về mô hình tổ chức và bố trí lao động của khách hàng:

Tổng số CBCNV của Công ty là 77 người trong đó cán bộ quản lý là 2 người, ngoài

ra số cán bộ công nhân thời vụ khoảng 45 người. Mô hình tổ chức được bố trí gọn nhẹ gồm

Giám đốc và một thành viên góp vốn thuộc ban lãnh đạo.

* Quản trị điều hành của ban lãnh đạo:

+ Ông Bùi Văn Ngư - Chức vụ Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc Công

ty.

+ Ông Bùi Văn Tuấn – Thành viên góp vốn.

Lãnh đạo công ty là những người có kinh nghiệm lâu năm trong điều hành kinh

doanh, am hiểu môi trường kinh doanh trong nước cũng như trong khu vực, có tầm nhìn

chiến lược trong kinh doanh từ đó đã đưa ra những quyết định giúp cho công ty phát triển

mạnh cả về năng lực cũng như quy mô hoạt động.

2. Đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng

2.1. Đánh giá năng lực kinh doanh của khách hàng

Từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn kinh doanh có hiệu quả và ngày được biết

đến và có uy tín trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn. Năm 2011 tình hình thị trường có

nhiều biến động về giá cả, chi phí kinh doanh tăng cao, các công trình xây dựng dân dụng

của dân cũng như của nhà nước giảm đáng kể, doanh thu của Công ty giảm nhẹ so với năm

2010 đạt 12.355 triệu đồng; lợi nhuận trước thuế đạt 183 triệu đồng (giảm so với năm

2010).

2.2. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào:

Trong năm 2011 hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng dân dụng và

kinh doanh vật liệu xây dựng. Vật liệu xây dựng được mua từ các công ty chuyên doanh

vật liệu xây dựng lớn, tập kết về kho bãi tại Hải Xuân, Móng Cái sau đó bán cho người tiêu

dùng…Công ty mua tại các cơ sở sản xuất vật liệu và các đại lý kinh doanh vật liệu xây

dựng lớn sau đó giao bán cho các đơn vị thi công khác, phục vụ nhu cầu xây dựng dân

dụng của người dân trên địa bàn và đáp ứng cho việc thi công của Công ty. Trong năm vừa

qua, Công ty đã tạo dựng và có nhiều bạn hàng tin cậy như Công ty CP xây dựng Thái Hà,

Công ty Cổ phần công trình kỹ thuật Việt Nam, Công ty TNHH Liên Trường, Công ty Cổ

phần Viglacera Đông Triều, Công ty TNHH Dũng Hà, Công ty TNHH Thành Ngọc, Công

ty TNHH Vinh Ngàn…Như vậy với uy tín đã được tạo lập với các nhà cung cấp trong thời

gian vừa qua nên công ty luôn có lượng hàng đầu vào ổn định và đảm bảo chất lượng đáp

ứng kịp thời nhu cầu cho các đối tác mua hàng. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của

công ty được liên tục cho dù thị trường trong năm vừa qua có nhiều biến động do tình hình

khủng hoảng kinh tế chung.

2.3. Đánh giá phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối:

Thị trường hoạt động chủ yếu của Công ty là trong tỉnh Quảng Ninh. Với kinh

nghiệm lâu năm trên lĩnh vực xây dựng cơ bản, công ty đã từng bước khẳng định uy tín

cũng như thương hiệu của mình trên thị trường.

3. Phân tích hoạt động và triển vọng của khách hàng

ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU

Thị trường (cid:0) X (cid:0)

Sản phẩm, dịch vụ (cid:0) X (cid:0)

Kênh phân phối (cid:0) (cid:0) X

CƠ HỘI THÁCH THỨC

Thị trường (cid:0) X (cid:0)

Sản phẩm, dịch vụ (cid:0) X (cid:0)

Kênh phân phối (cid:0) (cid:0) X

+ Về thị trường: Công ty có ưu thế về am hiểu thị trường đây là điểm mạnh đồng thời

cũng là cơ hội đối với Công ty so với các đối thủ cạnh tranh.

+ Về kênh phân phối: Hiện tại trên địa bàn thành phố có rất nhiều doanh nghiệp cung

cấp các sản phẩm cùng loại tương tự nên Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật

liệu xây dựng thì cần tạo dựng nhiều kênh phân phối khác nhau, đây là điểm yếu cũng như

là thách thức của Công ty

+ Về sản phẩm, dịch vụ: Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ trong kinh doanh là điều

kiện tiên quyết cho sự phát triển của Doanh nghiệp đây là điểm mạnh và cũng là cơ hội đối

với Công ty.

• Ngắn hạn:

Từ bảng phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức đối Công ty

TNHH Long Hải ta thấy hiện nay trong ngắn hạn Công ty đang hoạt động tương đối hiệu

quả nhờ ưu thế về am hiểu thị trường, các đối tác kinh doanh đã quan hệ lâu năm có uy tín.

• Dài hạn:

Là công ty đang bắt đầu bước vào xây dựng cơ bản của chuyên kinh doanh vật liệu

xây dựng đây một thách thức đối với doanh nghiệp nếu không đa dạng hóa các sản phẩm

dịch vụ cung cấp cho khách hàng, sẽ khó khăn nếu thị trường xây dựng trên địa bàn giảm

sút.

4. Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng

4.1. Quan hệ giao dịch với BIDV:

4.1.1 Quan hệ tiền gửi, tiền vay của Công ty tại các Tổ chức tín dụng:

Công ty TNHH Long Hải có quan hệ tiền gửi thanh toán tại:

+ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Móng Cái

+ Vietcombank Móng Cái

+ Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – CN Móng Cái

4.1.2. Quan hệ tiền vay:

Công ty TNHH Long Hải hiện chưa có quan hệ tín dụng với Ngân hàng No&PTNT

Việt Nam – CN Móng Cái và Vietcombank Móng Cái, dư nợ chi tiết tại thời điểm

04/07/2012 như sau:

Dư nợ ngắn hạn tại NH No&PTNT Việt Nam – CN Móng Cái: 3.500.000.000 VNĐ.

Dư nợ Trung hạn tại Vietcombank Móng Cái: 183.000.000 VNĐ

Khi cho vay đối với Công ty TNHH Long Hải sẽ mang lại những lợi ích sau cho

Ngân hàng:

- Mức dư nợ: 744 triệu đồng, lãi s uất vay 12%/năm, thời gian cho vay 06 tháng thì lãi

vay dự kiến thu được: 44.640.000 triệu đồng.

- Với chi phí mua vốn FTP 6 tháng là 10,5%; lợi nhuận ròng là: 5.580.000 đồng.

- Thu phí chuyển tiền vay: 1.320.000 đồng

- Tăng doanh số, thu phí chuyển tiền trong nước.

- Huy động tiền gửi trên tài khoản tiền gửi trong thời gian khách hàng chưa sử dụng

- Tăng dư nợ Ngoài quốc doanh, cho vay có đảm bảo bằng tài sản.

IV. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG

Số liệu về tình hình tài chính:

Stt CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011

ICHỈ TIÊU THANH KHOẢN

A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:

Khả năng thanh toán hiện hành 1,87 1,81 1

Khả năng thanh toán nhanh1,42 1,22 2

Khả năng thanh toán tức thời 1,11 0,68 3

Nhóm chỉ tiêu bổ sung B

Thời gian thanh toán công nợ 0,00 0,00 1

CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG II

A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ:

Vòng quay vốn lưu động 1,16 0,85 1

Vòng quay hàng tồn kho 7,60 2,74 2

Vòng quay các khoản phải thu 10,87 3,56 3

Hiệu suất sử dụng tài sản 20,86 23,97 4

Nhóm chỉ tiêu bổ sung B

Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân1,10 0,82 1

Tốc độ tăng trưởng Doanh thu thuần trong kỳ 127,61% -8,90% 2

CHỈ TIÊU CÂN NỢ VÀ CƠ CẤU TS, NV III

Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ: A

Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản 0,51 0,54 1

Nợ dài hạn/Vốn CSH 0,00 0,00 2

Nhóm chỉ tiêu bổ sung B

Hệ số TSCĐ/Vốn CSH 8,19% 6,19% 1

Tốc độ gia tăng tài sản 45% 7% 2

Khả năng trả nợ gốc trung dài hạn 3

CHỈ TIÊU THU NHẬP IV

Nhóm chỉ tiêu chính theo ĐHTD nội bộ: A

Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần 0,06 0,09 1

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thuThuần 0,033 0,0189 2

Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH BQ (ROE) 4,34% 2,56% 3

Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS BQ (ROA) 2,47% 1,21% 4

EBIT/Chi phí lãi vay 3,09 4,39 5

Nhóm chỉ tiêu bổ sung B

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế -583,31% -40,04% 1

CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG V

Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội bộ: A

Nhóm chỉ tiêu bổ sung B

Hiệu suất sử dụng lao động 1

Hệ số chi phí lao động 2

Phân tích:

Qua số liệu báo cáo tài chính năm 2011 cho thấy:

* Nhóm chỉ tiêu thanh toán: Khả năng thanh toán của Công ty giảm nhẹ so với năm

2010. Khả năng thanh toán hiện hành đạt 1,81 (> 1) giảm 0,06 so với năm 2010; Khả năng

thanh toán nhanh đạt 1,22 (> 1) giảm 0,2 so với năm 2010. Khả năng thanh toán tức thời

đạt 0,68. Khả năng thanh khoản của năm 2011 giảm so với năm 2010 nhưng nhìn chung

đối với công ty vừa kinh doanh và thi công các công trình xây dựng thì các chỉ tiêu thanh

khoản như trên là tốt, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là đảm bảo.

* Nhóm chỉ tiêu hoạt động: Trong năm 2011, do tình hình kinh tế trong nước có

nhiều biến động, đặc biệt là giá cả nguyên vật liệu xây dựng có nhiều biến động, các công

trình xây dựng dân dụng trên địa bàn giảm đáng kể, sự cắt giảm chi tiêu công giảm thiểu

các công trình xây dựng vốn ngân sách ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Doanh

nghiệp, các chỉ tiêu hoạt động về cơ bản giảm so với năm 2010, cụ thể: Vòng quay vốn lưu

động đạt 0,85 giảm 0,31 so với năm 2010; Vòng quay hàng tồn kho đạt 2,74 giảm 4,86 so

với năm 2010; Vòng quay các khoản phải thu đạt 3,56 giảm 7,31 so với năm 2010; Hiệu

suất sử dụng là 23,97 tăng so với năm 2010. Chỉ tiêu Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình

quân giảm so với năm 2010 điều này cho thấy tốc độ gia tăng doanh thu chậm hơn so với

tốc độ gia tăng tài sản. Năm 2011 doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều giảm so với năm

2010, doanh thu và lợi nhuận giảm do tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, đặc biệt là

trong ngành xây dựng.

* Chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu tài sản, nguồn vốn: Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

năm 2011 và 2010 lần lượt là: 0,54 và 0,51 điều này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính

của công ty là tốt. Qua số liệu ta thấy năm 2011 doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư thêm

tài sản cố định.

* Nhóm chỉ tiêu thu nhập: Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần đạt: 0,09 tăng 0,03 so với

năm 2010. ROA, ROE đều giảm so với năm 2010. Doanh thu và lợi nhuận năm 2011 đều

giảm so với năm 2010 do các công trình xây dựng cơ bản chưa được quyết toán.

Kết luận:

Những nội dung phân tích tình hình tài chính trên đây đã phản ảnh tương đối đầy đủ

kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của Công ty. Quá trình phân tích đánh giá tình

hình tài chính, hoạt động kinh doanh cho thấy: Trong bối cảnh nền kinh tế đầy khó khăn,

hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm vừa qua là tương đối hiệu quả. Khả năng

thanh toán được bảo đảm; các chỉ tiêu hoạt động của Công ty khá tốt. Công ty đã từng có

quan hệ tín dụng với BIDV Móng Cái và tạo dụng được uy tín với ngân hàng.

Qua đó Phòng QHKHDN nhận thấy đây là một khách hàng có năng lực tài chính và

có tiềm năng trong các quan hệ với Ngân hàng cần được phát triển.

V. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN SXKD VÀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ:

Hiện tại Công ty TNHH Long Hải đang kinh doanh vật liệu xây dựng như cát, đá,

sỏi, xi măng… và cung cấp cho các đơn vị thi công nhỏ lẻ trên địa bàn thành phố và phục

vụ cho chính các công trình mà công ty đang thi công. Trong năm 2011 Công ty nhận các

công trình thuộc nguồn vốn Ngân sách nhà nước và thi công như Công trình cải tạo nâng

cấp vỉa hè đường Hữu Nghị đoạn từ cầu Ka Long đến chợ Thọ Xuân, phường Hòa Lạc,

thành phố Móng Cái; Công trình cải tạo cổng trường mầm non Bắc Sơn; xây bếp ăn điểm

trường Pẹc Nả; Công trình cây xanh vỉa hè tỉnh lộ 335 và quốc lộ 18A, ngoài ra Công ty

còn ký hợp đồng chăm sóc cây xanh của thành phố, trồng, chăm sóc cây xanh cho khu đô

thị Phượng Hoàng. Do vừa kinh doanh vừa thi công, vừa để phục vụ kinh doanh vừa tồn

đọng trong các công trình mà công ty hiện đang thi công nên nguồn vốn lưu động sử dụng

bị thiếu hụt.

Ngày 01/07/2012 Công ty đã ký hợp đồng mua nguyên vật liệu của Công ty TNHH

Vinh Ngàn với tổng trị giá Hợp đồng 749,76 triệu đồng. Sau đó phân phối lại cho các cá

nhân, đơn vị thi công nhỏ lẻ khác.

Căn cứ vào nhu cầu của Công ty, cán bộ QHKHDN phân tích phương án kinh doanh

và trả nợ trong 06 tháng như sau:

TT Nội dung Thành tiền

IDoanh thu từ bán hàng 930.952.000

II Tổng chi phí 920.040.000

1 Giá vốn hàng bán 749.760.000

2 Chi phí bốc xếp 59.640.000

3 Chi phí bán hàng 30.000.000

4 Lãi vay 44.640.000

5 Chi phí khác 36.000.000

6 Thuế thu nhập DN 2.728.000

III Lợi nhuận trước thuế 10.912.000

IV Chi phí cần thiết cho SXKD (II-4-6) 875.400.000

V Vốn tự có tham gia 131.400.000

VI Tổng nhu cầu vốn cần vay (IV-V) 744.000.000

VI. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY

Khoản vay của Công ty TNHH Long Hải được bảo đảm bằng các tài sản sau:

- Giá trị quyền sử dụng đất tại Thôn 5, xã Hải Xuân, TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh

theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC 227646 do UBND thành phố Móng Cái

cấp ngày 29/12/2010; Vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00110.

(Chi tiết theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 01/2012/HĐTC ngày

10/07/2012 đã ký giữa ông Bùi Văn Ngư và bà Hoàng Thị Nương với BIDV Móng Cái).

* Giá trị tài sản bảo đảm: 500.000.000 đồng

- Xe ô tô con hiệu TOYOTA (BKS: 14N-8181) (Đăng ký xe ô tô số 016588 do

Công an tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 10/12/2009)

(Chi tiết theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2012/HĐTC ngày 10/07/2012 đã ký

giữa Công ty TNHH Long Hải với BIDV Móng Cái).

* Giá trị tài sản bảo đảm là: 574.000.000 đồng.

(cid:0) Tổng Giá trị tài sản bảo đảm là: 1.074.000.000 đồng

(Bằng chữ: Một tỷ không trăm bảy mươi tư triệu đồng chẵn).

VII. ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

Trong hoạt động của Công ty, Chi nhánh nhận thấy có thể xảy ra các rủi ro:

Rủi ro do thị trường: Thị trường tiêu thụ có rủi ro do dự báo không chính xác sức

mua của thị trường cũng như giá cả cạnh tranh với các doanh nghiệp.

=> Biện pháp hạn chế rủi ro cho Ngân hàng: Theo dõi, bám sát tình hình thị trường

cũng như hoạt động kinh doanh của khách hàng.

VIII. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA BIDV

Kết quả chấm điểm và xếp loại khách hàng •

Doanh nghiệp xếp hạng A.

IX. ĐỀ XUẤT CỦA PHÒNG QHKHDN

Đề xuất chính sách quan hệ với khách hàng thời gian tới: Phát triển quan hệ •

với khách hàng

Đề nghị cấp TD trị giá 744.000.000 VNĐ

Mục đích Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu theo Hợp đồng kinh tế số

01/2012/HĐVT/VN-LH ngày 01/07/2012.

Sản phẩm Tín dụng (cid:0) Cho vay 0 Bảo lãnh

0 Chiết khấu

0 L/C

Lãi suất/phí: 12%/năm.

Thời hạn:

Trả gốc:

Trả lãi: 06 tháng

Trả cuối kỳ

Trả hàng tháng

Hình thức đảm bảo: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản

Các điều kiện TD khác: Toàn bộ doanh thu của lô hàng chuyển qua tài

khoản của công ty mở tại BIDV Móng Cái.

3. Kết luận.

Xét về mọi mặt ta có thể thấy qui trình cũng như các bước để hoàn thiện một hồ sơ

vay vốn cho doanh nghiệp của BIDV chặt chẽ hơn nhiều so với của MB. Điều này một

phần là do BIDV là một ngân hàng thuộc hàng top ở Việt Nam nên các bước thực hiện

cũng như quy trình chuyên nghiệp hơn nhiều. Ngay từ bước nhận hồ sơ cho tới việc đánh

giả khả năng thành công của một dự án kinh doanh. Tuy nhiên, cùng với khả năng chuyên

biệt hơn ấy, BIDV cũng đòi hỏi trong bước sàng lọc hồ sơ vay vốn với nhiều điều kiện ngặt

nghèo hơn. Điều này, khiến cho các doanh nghiệp ở Việt Nam, đa phần là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận được với nguồn vốn của BIDV hơn so với những ngân

hàng cổ phần với quy mô nhỏ hơn như MB.

III. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG KHI CHO

VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Vấn đề lo ngại nhất của NHTM khi cho vay đối với các doanh nghiệp nói chung

và DN vừa và nhỏ nói riêng là rủi ro nợ xấu luôn có khả năng xảy ra, nhất là trong thời kỳ

mà nợ xấu của các ngân hàng đang ở mức báo động.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp khát vốn nhưng gặp khó khăn trong việc tiếp cận được

nguồn vốn cho vay của các ngân hàng thương mại , ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại, phát triển

của doanh nghiệp và hơn nữa là ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung. Đứng về

góc độ NHTM cho vay, có thể nêu ra một số khó khăn phổ biến mà thực tế các doanh

nghiệp cần phải nghiên cứu, khắc phục để có thể tiếp cận dễ dàng với nguồn vốn cho vay

của ngân hàng.

Về năng lực của lãnh đạo điều hành doanh nghiệp:

Do môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt sau khi Việt Nam gia nhập Tổ

chức Thương mại Thế giới (WTO), cạnh tranh càng lớn thì khả năng thành công của

doanh nghiệp càng nhỏ. Vì vậy, việc lựa chọn kinh doanh trong lĩnh vực nào và cạnh

tranh bằng cách nào để doanh nghiệp thành công tùy thuộc hoàn toàn vào khả năng,

năng lực của lãnh đạo điều hành doanh nghiệp. Phần lớn các lãnh đạo điều hành doanh

nghiệp đều trưởng thành và đi lên từ thực tiễn, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

(DNNVV). Các lãnh đạo điều hành này thường đi từ kinh nghiệm hoạt động kinh doanh

thực tiễn của mình chưa được đào tạo qua trường lớp, nên không nắm bắt được nguyên

lý hoạt động của ngành nghề kinh tế đặc thù mà doanh nghiệp đang hoạt động. Nhiều

lãnh đạo doanh nghiệp không có bằng cấp phù hợp với lĩnh vực mà doanh nghiệp mình

đang hoạt động, điều đó cũng tạo khó khăn cho việc đánh giá năng lực điều hành lãnh

đạo doanh nghiệp của các NHTM.

Mặt khác, thực tế nữa là lãnh đạo doanh nghiệp không được đào tạo bài bản

nên phần lớn các lãnh đạo doanh nghiệp tại Việt Nam thường không biết cách quản lý

dòng tiền hoặc quản lý dòng tiền không hiệu quả, đầu tư dàn trải dẫn đến các NHTM

thường đánh giá năng lực lãnh đạo doanh nghiệp ở mức thấp. Vì vậy, các lãnh đạo

doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực và điều hành để quản lý doanh nghiệp tốt hơn,

trên cơ sở đó các NHTM sẽ đánh giá lãnh đạo doanh nghiệp tốt hơn.

Báo cáo tài chính thiếu minh bạch

Số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp (nhiều nhất là DNNVV) thường

không trung thực và thiếu minh bạch. Số liệu thiếu thống nhất, chưa theo kịp các chuẩn

mực quốc tế đang là rào cản lớn đối với doanh nghiệp khi tiếp cận vốn từ NHTM.

Theo qui định của Việt Nam hiện nay, có 6 loại doanh nghiệp bắt buộc phải được kiểm

toán báo cáo tài chính hàng năm. Riêng các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện vay vốn

ngân hàng thì được kiểm toán theo quy định của pháp luật về tín dụng. Tuy nhiên, phần

lớn các DNNVV đều không kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm. Nếu các NHTM yêu

cầu doanh nghiệp kiểm toán báo cáo tài chính thì trở thành một rào cản và tăng chi phí

cho các doanh nghiệp.

Tiếp nữa, các chuẩn mực kế toán hiện hành của Việt Nam là khá rõ ràng và đầy đủ

nhưng chỉ so với điều kiện thị trường tại Việt Nam, chưa phù hợp chuẩn mực kế toán

theo thông lệ quốc tế. Trong khi đó, việc phân loại khách hàng doanh nghiệp để cho vay

của các NHTM hiện nay lại đang dựa theo chuẩn mực quốc tế, mà chủ yếu khai thác

thông tin trên báo cáo tài chính không theo chuẩn mực quốc tế của doanh nghiệp.

Vấn đề nữa là luật hiện hành không có chế tài đủ mạnh để bảo đảm các quy định về

thông tin báo cáo tài chính được thực thi một cách nghiêm túc. Bởi chế tài quá nhẹ,

không đủ sức răn đe nên nhiều nhà lãnh đạo điều hành doanh nghiệp đã không ngần

ngại bóp méo thông tin báo cáo tài chính. Do đó, nếu doanh nghiệp không cải thiện chất

lượng thông tin báo cáo tài chính, thì việc tiếp cận vốn các NHTM sẽ gặp khó khăn.

Trốn thuế

Hiện tượng trốn thuế của các doanh nghiệp đang phổ biến tại Việt Nam, hầu như các

doanh nghiệp đều lách luật, cố ý hạch toán tăng chi phí không thực tế trong hoạt động

kinh doanh theo qui định để lợi nhuận trước thuế giảm tới mức tối thiểu hoặc thậm chí

là âm, làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trở nên tồi tệ có chủ ý của doanh

nghiệp.

Điều này vô hình chung, khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn các NHTM, các NHTM

xem xét các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tính toán các chỉ tiêu trên kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp để phân loại, đánh giá, xếp loại khách hàng thì dĩ nhiên

đánh giá là hiệu quả thấp.

Do đó, nếu doanh nghiệp đã chủ ý trốn thuế thì khó tiếp cận vốn các NHTM, vì vậy

lãnh đạo doanh nghiệp phải thực hiện việc ghi nhận kết quả kinh doanh thực tế phát

sinh để NHTM có thể đánh giá đúng hiệu quả của việc kinh doanh.

Thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt

Thông tư 09/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có hiệu lực ngày

01/6/2012 đã quy định việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn vay

của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

Theo đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng các phương

tiện thanh toán không dùng tiền mặt để giải ngân vốn cho vay và thực hiện thanh toán

trực tiếp cho bên thụ hưởng với số tiền từ 100.000.000 đồng trở lên cho một lần giải

ngân.

Tuy nhiên thực tế, doanh nghiệp vẫn thích giải ngân bằng tiền mặt có rất nhiều lý do để

doanh nghiệp biện minh cho việc dùng tiền mặt như: bên thụ hưởng không có tài khoản

thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Để trả lương cho người lao động;

Để bù đắp phần vốn tự có, nguồn tài chính mà khách hàng vay đã sử dụng để thực hiện

dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án

phục vụ đời sống;...

Đứng trên góc độ NHTM cho vay, các lý do của doanh nghiệp đưa ra tỏ ra có lý.

Nhưng khi làm thủ tục giải ngân vốn tín dụng bằng tiền mặt thì doanh nghiệp không

chứng minh được việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Rõ ràng nhiều doanh nghiệp

đang lợi dụng sơ hở này sử dụng vốn vay sai mục đích, vì nhiều doanh nghiệp không đủ

hóa đơn, chứng từ chứng minh việc sử dụng vốn nên đây cũng là một rào cản trong việc

cho vay đối với NHTM.

Việc thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là một bước tiến quan trọng trong

việc thực hiện đề án TTKDTM giai đoạn 2 (2010-2015) đã được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt. Mục tiêu của Đề án đến cuối năm 2015, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương

tiện thanh toán dưới 11%, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản ngân hàng lên 35- 40%,

triển khai 250.000 điểm chấp nhận thẻ (POS) với số lượng trên 200 triệu giao dịch/năm.

Việc mở rộng TTKDTM sẽ mang đến nhiều lợi ích, thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội,

tăng nguồn vốn cho đầu tư và mở rộng sản xuất.

Do đó, cùng với các NHTM, các doanh nghiệp cũng nên chủ động thực hiện TTKDTM

giúp NHNN tăng khả năng kiểm soát khối lượng tiền trong nền kinh tế, điều hành tốt

hơn chính sách tiền tệ quốc gia. TTKDTM sẽ tạo môi trường pháp lý quan trọng hỗ trợ

các cơ quan chức năng tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tội phạm kinh tế

của Nhà nước.

Tài sản bảo đảm (TSBĐ)

Các doanh nghiệp khi vay vốn các NHTM thường thiếu TSBĐ theo quy định, nguyên

nhân có nhiều lý do, nhưng nhìn chung như sau:

- Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp thì cao và tài sản cố định của doanh nghiệp thực tế

trên báo cáo tài chính cũng cao, nhưng giấy phép về quyền sử dụng và quyền sở hữu thì

không có hoặc có không đầy đủ theo quy định hiện hành nên không thế chấp để vay

vốn được. Việc không có giấy phép về quyền sử dụng và quyền sở hữu thì có nhiều

nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do chi phí cho việc có được giấy phép quyền sử dụng

và quyền sở hữu lớn, thủ tục hành chính rườm rà,... cũng là một trở ngại cho doanh

nghiệp.

- Khi vay vốn NHTM các doanh nghiệp luôn bảo đảm với ngân hàng dự án, phương án

sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả nhưng chỉ thiếu TSBĐ của doanh nghiệp. Các

NHTM đề nghị TSBĐ của bên thứ ba thì đại diện doanh nghiệp hoặc người có liên

quan đến doanh nghiệp không đồng ý đưa tài sản thuộc quyền sử dụng và quyền sở hữu

của mình dù rằng luôn khẳng định dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu

quả, đây cũng là vấn đề mà các doanh nghiệp cũng phải xem lại.

Trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế hiện nay, thiết nghĩ lĩnh vực kinh doanh nào

cũng gặp rủi ro thị trường đầu ra thì để đảm bảo hoàn vốn cho các NHTM thì việc các

NHTM yêu cầu có TSBĐ là hoàn toàn có cơ sở.

- Trường hợp đặc thù đối với dự án bất động sản (BĐS), dự án BĐS được chủ đầu tư

thế chấp để vay vốn tại các NHTM, sau đó lại được chính NHTM đó hoặc NHTM khác

cho vay để khách hàng mua các căn hộ của chính dự án BĐS đó. Rủi ro từ việc cho vay

mà TSBĐ là dự án BĐS sẽ rất lớn, bởi NHTM đã hai lần giải ngân cho hai khoản vay

khác nhau mà chỉ có một TSBĐ. Đây cũng là một rủi ro về TSBĐ cho các NHTM khi

cho vay mà doanh nghiệp cần quan tâm tránh, mà nhất là các doanh nghiệp hoạt động

kinh doanh trong lĩnh vực BĐS.

Trên đây là các vấn đề mà doanh nghiệp khi vay vốn các NHTM cần khắc phục, thay

đổi sao cho phù hợp với các quy định của NHTM. Dù rằng trong giai đoạn hiện nay,

việc tăng trưởng tín dụng của các NHTM gặp khó khăn với mong muốn là cầu nối giữa

doanh nghiệp và các NHTM, sẽ là sự hài hoà cho cả hai phí nếu hai bên đều phải cố

gắng để hiểu nhau hơn giữa NHTM và doanh nghiệp.

Có thể dễ dàng nhận thấy khó khăn mà các DNNVV gặp phải đó là khả năng tiếp cận

nguồn vốn. Theo thống kê của VCCI gần 80% doanh nghiệp muốn tìm nguồn vốn vay

từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đáp

ứng đủ các điều kiện của ngân hàng khi muốn tiếp cận nguồn vốn vay. Các DNNVV

thường có lượng tài sản nhỏ, khả năng thế chấp gần như không có, nên gặp rất nhiều

khó khăn khi muốn tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng. Đây được coi là một rào

cản lớn nhất khi tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng hay ngân hàng của các

DNNVV so với các doanh nghiệp Nhà nước. Đây cũng chính là thách thức đối với phía

ngân hàng khi quyết định cho vay đối tượng này. Với tài sản thế chấp nhỏ nếu doanh

nghiệp làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ sẽ gây bất lợi cho ngân hàng trong vấn

đề xử lý nợ quá hạn.

Mặt khác, do đa phần các DNNVV đều đến từ các cơ sở thủ công phát triển lên nên

trình độ tiếp cận khoa học công nghệ còn hạn chế. Năng suất lao động không cao, chất

lượng không bảo đảm, khả năng cạnh tranh kém. Trong điều kiện hội nhập, cạnh

tranh với các sản phẩm xuất xứ từ các nước rất cao, ếu không có những cải tiến sẽ rất

khó khăn cho doanh nghiệp trong thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển đặc

biệt là đối với doanh nghiệp có “tham vọng” vươn ra thị trường thế giới.

Cùng với đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các DNNVV cũng là vấn đề

đáng quan tâm. Cũng theo thống kê của VCCI, hiện chỉ có khoảng 46% doanh nghiệp

sử dụng email trong công việc, hơn 50% trong số doanh nghiệp này không có nhu cầu

sử dụng phần mềm quản lý và chỉ có khoảng 20% có website riêng. Nhiều chủ doanh

nghiệp không quen với việc điều hành qua máy tính và cho rằng công nghệ thông tin

chỉ dành cho các doanh nghiệp lớn, còn DNNVV chỉ cần điều hành trực tiếp trong

doanh nghiệp