BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ LƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CỦ CHI

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số ngành: 8340201

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2024

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ LƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CỦ CHI

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số ngành: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯ THỊ LAN QUỲNH

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2024

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng

dẫn của TS. Dư Thị Lan Quỳnh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề án này là

trung thực và chưa được công bố dưới bất kì hình thức nào trước đây. Những số liệu

trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu

thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong bài

viết còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác

đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội

dung bài viết của mình.

Học viên thực hiện

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước khi bắt đầu đề án tốt nghiệp của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

đến quý Thầy/Cô trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình

học tập và nghiên cứu tại trường tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các Thầy

Cô. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy cô đã cung cấp những kiến thức quý báu, kỹ

năng cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tế để tôi được trang bị một nền tảng kiến

thức vững chắc khi ra trường.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên hướng dẫn TS. Dư Thị Lan Quỳnh

đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi từng bước trong quá trình hoàn thành bài đề án. Nếu

không có sự hướng dẫn của Cô thì đề án này rất khó để hoàn thiện được.

Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp và hơn hết là gia

đình đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong khoảng thời gian vừa qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên thực hiện

iii

TÓM TẮT ĐỀ ÁN

Đề án nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại

Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-2023, với mục tiêu hệ thống hóa

lý luận về tín dụng doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập; phân tích, đánh giá thực trạng

cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh, nêu rõ những điểm mạnh, hạn chế và đề xuất giải

pháp cải thiện; đồng thời kiến nghị cơ quan quản lý điều chỉnh chính sách hỗ trợ tín

dụng doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh tăng trưởng ổn

định 6-8%/năm, cơ cấu dư nợ cân đối hơn. Tuy nhiên, một số hạn chế như nợ xấu, nợ

quá hạn tăng; các chỉ số sinh lời như NIM, ROA chững lại; khả năng thu hút khách hàng

mới chưa tương xứng với tiềm năng. Nguyên nhân chính là do tác động của Covid-19,

suy thoái kinh tế, cạnh tranh gay gắt, nới lỏng điều kiện tín dụng và những bất cập trong

thẩm định, quản trị rủi ro, công nghệ, cùng với việc thiếu chú trọng xây dựng quan hệ

khách hàng.

Để khắc phục, đề án đưa ra 5 giải pháp tổng thể, gồm hoàn thiện chính sách, đa

dạng sản phẩm cho vay; nâng cao chất lượng thẩm định, quản trị rủi ro hiện đại; tăng

cường ứng dụng công nghệ; phát triển nguồn nhân lực và xây dựng quan hệ bền vững

với khách hàng. Đề án kiến nghị Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, BIDV và lãnh đạo

chi nhánh cần có cơ chế, chính sách đồng bộ, tạo nền tảng phát triển tín dụng doanh

nghiệp an toàn, hiệu quả và bền vững.

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt

Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

BIDV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

DN Doanh nghiệp

MHB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

RRTD Rủi ro tín dụng

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

Vietcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Từ viết tắt Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Việt

ABC Activity-based Costing Phương pháp tính giá dựa trên hoạt động

AI Artificial Intelligence Trí tuệ nhân tạo

Commercial and Industrial C&I Khoản vay thương mại và công nghiệp Loan

CIR Cost to Income Ratio Tỷ lệ chi phí trên thu nhập

ECAP Economic Capital Vốn kinh tế

FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

L/C Letter of Credit Thư tín dụng

LGD Loss Given Default Tổn thất khi vỡ nợ

NIM Net Interest Margin Tỷ suất sinh lời ròng

ROA Return on Assets Tỷ suất sinh lời trên tài sản

ROE Return on Equity Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

v

Small and Medium-sized SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ Enterprise

Small and Medium-sized SMEs Doanh nghiệp vừa và nhỏ Enterprises

VAR Value at Risk Giá trị chịu rủi ro

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

TÓM TẮT ĐỀ ÁN ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................... iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ................................................................. iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................... x

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1

2. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 2

3. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 3

3.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 3

3.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3

4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4

5.1. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4

5.2. Nguồn dữ liệu thu thập ...................................................................................... 4

6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5

7. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 6

8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ............................................................................... 6

9. Bố cục của đề tài ...................................................................................................... 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG ................................ 9

1.1. Cơ sở lý thuyết về cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại............... 9

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay doanh nghiệp .............................. 9

1.1.2. Vai trò và tầm quan trọng của cho vay doanh nghiệp .................................. 18

1.2. Lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ..................... 19

1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ........... 19

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ............... 21

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng ... 24

1.3.1. Nhân tố bên trong ngân hàng ........................................................................ 24

1.3.2. Nhân tố từ phía doanh nghiệp ....................................................................... 26

vii

1.3.3. Nhóm nhân tố khách quan ............................................................................ 27

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và hiệu quả cho vay doanh nghiệp ................. 28

1.4.1. Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp ............................................................... 28

1.4.2. Hệ số thu nợ khách hàng doanh nghiệp ........................................................ 29

1.4.3. Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp .............................................................. 30

1.4.4. Tỷ suất sinh lời từ cho vay doanh nghiệp (Lợi suất cho vay kinh doanh).... 31

1.4.5. Tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp mới ............................................................. 31

1.5. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng .................................................................................................................................... 32

1.5.1. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 32

1.5.2. Các nghiên cứu nước ngoài .......................................................................... 34

1.6. Đánh giá tổng quan các nghiên cứu trước và định hướng nghiên cứu ............... 37

1.6.1. Khoảng trống trong nghiên cứu .................................................................... 37

1.6.2. Định hướng cho nghiên cứu đề tài ................................................................ 38

TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV - CHI NHÁNH CỦ CHI ..................................................................................... 39

2.1. Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh Củ Chi . 39

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển BIDV – Chi nhánh Củ Chi .................... 39

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mô hình kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Củ Chi ...... 41

2.1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh Củ Chi . 46

2.1.4. Kết quả kinh doanh tại BIDV - Chi nhánh Củ Chi ....................................... 47

2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2020- 2023 ............................................................................................................................ 53

2.2.1. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ................................... 53

2.2.2. Quy mô và tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp .................................. 59

2.2.3. Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo các tiêu chí ............................................ 65

2.2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro trong cho vay doanh nghiệp ........... 81

2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời từ cho vay doanh nghiệp ................................................................................................................................ 85

2.2.6. Phân tích khả năng thu hút khách hàng doanh nghiệp mới .......................... 88

2.3. Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Củ Chi ..... 91

2.3.1. Những kết quả nổi bật đạt được .................................................................... 91

2.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân .................................................... 92

viii

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 96

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI BIDV – CHI NHÁNH CỦ CHI .............................................. 98

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ..................................................................................... 98

3.1.1. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng và BIDV ................................ 98

3.1.2. Xu hướng và yêu cầu đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp .................. 99

3.1.3. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Củ Chi ............ 99

3.2. Các giải pháp cụ thể .......................................................................................... 100

3.3. Một số kiến nghị................................................................................................ 109

3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước .................................................... 109

3.3.2. Kiến nghị với Hội sở chính BIDV .............................................................. 110

3.3.3. Kiến nghị với lãnh đạo BIDV - Chi nhánh Củ Chi .................................... 111

TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 113

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 114

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... I

ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số thứ tự Tên bảng Trang

Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV-Chi nhánh Củ Chi giai Bảng 2.1 47 đoạn 2021-2023

Thống kê dự nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp tại Bảng 2.2 59 BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-T4.2024

Cơ cấu dư nợ theo thời gian tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai Bảng 2.3 65 đoạn 2021-4T.2024

Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai Bảng 2.4 69 đoạn 2021-4T.2024

Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tại BIDV chi nhánh Củ Bảng 2.5 72 Chi giai đoạn 2021-4T.2024

Cơ cấu dư nợ theo quy mô doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Bảng 2.6 76 Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

Cơ cấu dư nợ theo nhóm ngành tại BIDV chi nhánh Củ Chi Bảng 2.7 79 giai đoạn 2021-4T.2024

Thống kê chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro trong Bảng 2.8 81 cho vay doanh nghiệp tại BIDV giai đoạn 2021-4T.2024

Thống kê các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả

Bảng 2.9 năng sinh lời từ cho vay doanh nghiệp tại BIDV giai đoạn 86

2021-4T.2024

Thống kê chỉ tiêu khả năng thu hút khách hàng doanh nghiệp Bảng 2.10 88 mới tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Số thứ tự Nội dung Trang

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV - chi nhánh Củ Chi 42

Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Củ Sơ đồ 2.1 53 Chi

Dư nợ bình quân và tốc độ tăng trưởng dư nợ tại BIDV chi Biểu đồ 2.1 60 nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

Biểu đồ dư nợ bình quân và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tại

Biểu đồ 2.2 Vietinbank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2021- 63

2023

Dư nợ bình quân và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tại Bank of Biểu đồ 2.3 64 America chi nhánh New York giai đoạn 2021-2023

Cơ cấu dư nợ theo thời gian tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai Biểu đồ 2.4 66 đoạn 2021-4T.2024

Cơ cấu cho vay theo thời gian tại Vietcombank chi nhánh Biểu đồ 2.5 67 Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2023

Cơ cấu cho vay theo thời gian tại HSBC chi nhánh London Biểu đồ 2.6 67 giai đoạn 2021-2023

Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai Biểu đồ 2.7 69 đoạn 2021-4T.2024

Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tại Vietinbank chi nhánh Đông Biểu đồ 2.8 70 Sài Gòn giai đoạn 2021-2023

Cơ cấu cho vay theo loại tiền tại HSBC trụ sở Anh Quốc Biểu đồ 2.9 71 giai đoạn 2021-2023

Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tại BIDV chi nhánh Biểu đồ 2.10 73 Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

Cơ cấu cho vay theo hình thức đảm bảo tại Agribank chi Biểu đồ 2.11 74 nhánh Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2023

Cơ cấu cho vay theo hình thức bảo đảm tại Bank of China Biểu đồ 2.12 74 chi nhánh Singapore giai đoạn 2021-2023

xi

Số thứ tự Nội dung Trang

Cơ cấu dư nợ theo quy mô doanh nghiệp tại BIDV chi Biểu đồ 2.13 76 nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

Cơ cấu cho vay theo quy mô doanh nghiệp tại Vietcombank Biểu đồ 2.14 77 chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2023

Cơ cấu cho vay theo quy mô doanh nghiệp tại HSBC chi Biểu đồ 2.15 78 nhánh London giai đoạn 2021-2023

Cơ cấu dư nợ theo nhóm ngành tại BIDV chi nhánh Củ Chi Biểu đồ 2.16 80 giai đoạn 2021-4T.2024

Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro trong cho

Biểu đồ 2.17 vay doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 82

2021-4T.2024

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Biểu đồ 2.18 84 Chí Minh giai đoạn 2021-2023

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại HSBC chi nhánh London giai Biểu đồ 2.19 84 đoạn 2021-2023

Chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hút khách hàng doanh

Biểu đồ 2.20 nghiệp mới tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021- 89

4T.2024

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, hoạt động cho vay doanh

nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các ngân hàng thương mại nói

riêng và nền kinh tế nói chung. Cho vay doanh nghiệp không chỉ là hoạt động cốt lõi

mang lại nguồn thu chính cho các ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển

của các doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động và tăng trưởng kinh tế

đất nước.

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một

trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, và hoạt động cho vay doanh

nghiệp luôn được BIDV chú trọng phát triển. Chi nhánh Củ Chi là một chi nhánh trực

thuộc BIDV, có trụ sở đặt tại Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong những

năm qua, hoạt động cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh Củ Chi đã có những bước phát

triển đáng kể và đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng tín dụng của toàn ngân hàng.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, hoạt động cho vay doanh

nghiệp của Chi nhánh Củ Chi cũng còn không ít khó khăn, thách thức cần phải vượt

qua. Cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các ngân hàng khác, chi nhánh cũng

phải đối mặt với những rủi ro về nợ xấu, những hạn chế trong nguồn vốn, năng lực cán

bộ cũng như cơ chế, chính sách cho vay còn chưa thực sự phù hợp. Những vấn đề trên

đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có những nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể,

khách quan và đầy đủ về thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp của chi nhánh, từ

đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững mảng

tín dụng quan trọng này.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: "Nâng cao hiệu

quả cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Củ Chi" làm đề án tốt nghiệp của mình. Tác giả hy

vọng kết quả nghiên cứu sẽ phần nào đóng góp những kiến nghị thiết thực để ngân hàng

có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp,

góp phần phát triển bền vững hoạt động của chi nhánh nói riêng và toàn ngân hàng

BIDV nói chung.

2

2. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động cho vay doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các ngân

hàng thương mại nói chung và BIDV Chi nhánh Củ Chi nói riêng. Tuy nhiên, trước bối

cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế còn nhiều biến động khó lường, hoạt động này

cũng tiềm ẩn không ít rủi ro, khó khăn và thách thức.

Thứ nhất, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, việc

thu hút và giữ chân khách hàng doanh nghiệp là một thách thức lớn. Các doanh nghiệp

luôn có xu hướng tìm kiếm ngân hàng có chính sách tín dụng ưu đãi, thủ tục đơn giản

và dịch vụ tốt nhất. Do đó, nếu không có chiến lược phát triển phù hợp, ngân hàng rất

dễ bị mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh.

Thứ hai, chất lượng tín dụng và nợ xấu là vấn đề nhức nhối của các ngân hàng

trong cho vay doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp

gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến nguy cơ không trả

được nợ vay ngân hàng, làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn

hoạt động của ngân hàng.

Thứ ba, nguồn vốn là một trong những yếu tố then chốt quyết định đến khả năng

đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong tình hình hiện

nay, nguồn vốn huy động của các ngân hàng không ổn định, trong khi việc tiếp cận các

nguồn vốn từ thị trường tài chính trong và ngoài nước còn hạn chế. Điều này gây khó

khăn cho ngân hàng trong việc cân đối vốn và đáp ứng nhu cầu tín dụng của doanh

nghiệp.

Thứ tư, năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng trong việc thẩm định, đánh giá

và quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Điều này xuất phát từ hệ

thống đào tạo của ngân hàng chưa thực sự bài bản và chuyên sâu, cũng như việc áp dụng

công nghệ và kỹ thuật hiện đại trong quản lý rủi ro còn chưa đồng bộ và hiệu quả.

Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu "Nâng cao hiệu quả cho vay khách

hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Chi nhánh Củ Chi" là vô cùng cần thiết để tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng

hoạt động cho vay doanh nghiệp. Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng một cách đầy đủ,

khách quan sẽ giúp ngân hàng nhìn nhận đúng những tồn tại, hạn chế để từ đó đề ra các

chiến lược, giải pháp phù hợp, kịp thời. Đây sẽ là tiền đề và động lực quan trọng để hoạt

3

động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam - Chi nhánh Củ Chi (BIDV - Chi nhánh Củ Chi) nói riêng và toàn ngân hàng

BIDV nói chung phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững hơn trong tương lai.

3. Mục tiêu của đề tài

3.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu này hướng tới mục tiêu đánh giá nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt

động cho vay khách hàng doanh nghiệp của BIDV - Chi nhánh Củ Chi. Trên cơ sở đó,

tác giả sẽ đề xuất các giải pháp, kiến nghị đề xuất nâng cao chất lượng cho vay khách

hàng doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Củ Chi nói riêng và hệ thống Ngân hàng BIDV

nói chung, góp phần cung cấp sự phát triển an toàn, hiệu quả và sự vững chắc của hoạt

động tín dụng doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng.

3.2 Mục tiêu cụ thể

Sau khi xác định được tính cấp thiết cần phải thực hiện nghiên cứu, bên cạnh mục

tiêu tổng quát, tác giả cũng đặt ra các mục tiêu cụ thể cần phải thực hiện trong đề tài của

mình, cụ thể như sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế.

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV - Chi

nhánh Củ Chi giai đoạn 2020-2023, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn

chế, yếu kém và nguyên nhân.

Nghiên cứu kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại tiêu biểu trong nước

và quốc tế về cho vay doanh nghiệp, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho BIDV

- Chi nhánh Củ Chi.

Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh

nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Củ Chi.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Với những mục tiêu trên, tác giả cụ thể hoá bằng việc tìm đáp án cho các câu hỏi

như sau:

Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại trong bối cảnh

hội nhập và phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu nào?

4

Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Củ Chi giai

đoạn 2020-2023 diễn ra như thế nào? Những kết quả đạt được và hạn chế còn

tồn tại là gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó?

Kinh nghiệm về cho vay doanh nghiệp của một số ngân hàng thương mại tiêu

biểu trong nước và quốc tế có những điểm gì đáng học hỏi? Bài học kinh nghiệm

rút ra cho BIDV - Chi nhánh Củ Chi là gì?

Những giải pháp cụ thể nào cần được đề xuất để nâng cao chất lượng hoạt động

cho vay doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Củ Chi trong thời gian tới?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề án là nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam - Chi nhánh Củ Chi.

5.1. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Chi nhánh Củ Chi.

Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2021 đến Quý I/2024.

Về nội dung:

(1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng

thương mại.

(2) Phân tích thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV Củ Chi, bao

gồm quy mô dư nợ, cơ cấu cho vay theo ngành nghề, thời hạn, đối tượng khách

hàng, chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, hiệu quả kinh doanh.

(3) Đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra các hạn chế, yếu kém và nguyên

nhân.

(4) Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay

doanh nghiệp tại BIDV Củ Chi nói riêng và hệ thống BIDV nói chung.

5.2. Nguồn dữ liệu thu thập

Dữ liệu trong bài nghiên cứu chủ yếu là các dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các

nghiên cứu và tài liệu tham khảo liên quan, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo

cáo tín dụng của BIDV Củ Chi, số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước, Cục Thống

kê Tp. Hồ Chí Minh, niên giám thống kê và các ấn phẩm khác.

5

6. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề ra, bài nghiên cứu sử dụng kết hợp các

phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Cụ thể:

Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất về cơ sở lý luận, tác giả sử dụng phương

pháp tổng hợp, phân tích và so sánh. Cụ thể, tác giả tổng hợp các khái niệm, lý thuyết

từ sách, báo, tạp chí chuyên ngành; phân tích để làm rõ bản chất của hoạt động cho vay

doanh nghiệp; so sánh các quan điểm khác nhau để đưa ra nhận định tổng quát.

Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai về thực trạng hoạt động cho vay doanh

nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Củ Chi, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích

số liệu và phương pháp so sánh. Cụ thể là thu thập và xử lý các dữ liệu thống kê về hoạt

động cho vay doanh nghiệp của chi nhánh trong giai đoạn 2021-2024, bao gồm: quy mô

dư nợ, cơ cấu dư nợ theo các tiêu chí, tỷ lệ nợ xấu, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.

Bên cạnh đó, Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và phân tích số liệu thông qua các

phương pháp như: tính toán tỷ trọng, tỷ lệ tăng trưởng, so sánh chuỗi thời gian, tính toán

các tỷ suất tài chính. Và thực hiện so sánh kết quả giữa các năm để đánh giá xu hướng

biến động.

Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ ba về kinh nghiệm của các ngân hàng khác, tác

giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp so sánh. Cụ thể, tác giả

nghiên cứu các báo cáo, bài viết về hoạt động cho vay doanh nghiệp của một số ngân

hàng tiêu biểu, sau đó so sánh với thực trạng tại BIDV - Chi nhánh Củ Chi để rút ra bài

học kinh nghiệm.

Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ tư về các giải pháp, tác giả sử dụng phương

pháp tổng hợp, phân tích và suy luận logic. Trên cơ sở phân tích thực trạng và bài học

kinh nghiệm, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của chi nhánh.

Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với một số cán bộ

quản lý và nhân viên tín dụng của chi nhánh, cũng như đại diện một số doanh nghiệp

khách hàng để thu thập ý kiến đánh giá về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại đơn vị,

những thuận lợi, khó khăn và các kiến nghị hoàn thiện.

Việc kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng giúp đề tài

nghiên cứu có được cái nhìn toàn diện và khách quan về thực trạng hoạt động cho vay

doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Củ Chi, đồng thời cũng cung cấp luận cứ thực tiễn

6

quan trọng để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp, góp phần

thực hiện thắng lợi mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

7. Nội dung nghiên cứu

Đề tài cũng tập trung nghiên cứu, làm rõ mức độ tác động của các nhân tố ảnh

hưởng đến thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp của chi nhánh như: môi trường

kinh tế vĩ mô, đặc điểm và nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn, năng lực tài

chính và trình độ quản trị của ngân hàng, chính sách và quy trình tín dụng, trình độ

chuyên môn và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, sự hợp tác và chia sẻ thông tin

giữa ngân hàng và khách hàng. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra các khuyến nghị chính sách

nhằm giúp BIDV – Chi nhánh Củ Chi nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín

dụng doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược kinh doanh của chi nhánh

và của toàn ngân hàng BIDV.

Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các ngân hàng thương

mại trong quá trình hoạch định chiến lược và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho

vay đối với khách hàng doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng trưởng bền

vững trong lĩnh vực tín dụng, qua đó đóng góp tích cực vào sự phát triển của khu vực

doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung.

8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu

Đề tài " Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Củ Chi " dự kiến sẽ đem lại nhiều đóng

góp thiết thực cho các đối tượng chịu ảnh hưởng của nghiên cứu. Dưới đây là phân tích

chi tiết về các đóng góp của đề tài đối với từng đối tượng:

Đối với BIDV - Chi nhánh Củ Chi:

Giúp chi nhánh nhận diện rõ các yếu tố then chốt tác động đến hiệu quả hoạt

động cho vay doanh nghiệp, từ đó có cơ sở để hoàn thiện chính sách tín dụng, cải

tiến quy trình nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và ứng dụng công

nghệ tiên tiến.

Cung cấp bằng chứng thực tiễn để chi nhánh xây dựng chiến lược kinh doanh

mang tính định hướng thị trường, tập trung khai thác tối đa nhu cầu tín dụng đa

dạng của các phân khúc doanh nghiệp khác nhau.

7

Đề xuất các giải pháp cụ thể giúp chi nhánh tăng cường mối quan hệ bền chặt với

khách hàng doanh nghiệp, nâng cao sự hài lòng và lòng trung thành của họ, tạo

động lực để gia tăng quy mô và hiệu quả hoạt động tín dụng trong dài hạn.

Đối với hệ thống BIDV:

Đóng góp các bài học kinh nghiệm quý giá từ thực tiễn hoạt động cho vay doanh

nghiệp tại một chi nhánh cụ thể, giúp lãnh đạo cấp cao có cái nhìn toàn diện và

sâu sắc hơn trong việc hoạch định chiến lược phát triển tín dụng doanh nghiệp

của toàn hàng.

Cung cấp dữ liệu và phân tích có giá trị tham khảo cho các chi nhánh khác trong

việc đối sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp, tìm ra các giải

pháp phù hợp nhằm cải thiện chất lượng tín dụng và nâng cao năng lực cạnh

tranh.

Gợi mở hướng cho các nghiên cứu tiếp theo mang tính hệ thống và toàn diện hơn

về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp trong toàn

hệ thống BIDV.

Đối với cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn:

Giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những tiêu chí mà ngân hàng thường sử

dụng trong thẩm định và quyết định cho vay, từ đó chủ động chuẩn bị tốt hơn các

điều kiện cần thiết để tiếp cận nguồn vốn vay một cách thuận lợi.

Thông qua các khuyến nghị của đề tài, tạo động lực để ngân hàng không ngừng

đổi mới sản phẩm dịch vụ tín dụng, cải thiện thái độ phục vụ, mang đến cho

doanh nghiệp nhiều lựa chọn hấp dẫn với thủ tục đơn giản và chi phí cạnh tranh

hơn.

Góp phần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác toàn diện, tin cậy và đôi bên cùng có lợi

giữa ngân hàng và doanh nghiệp, tạo tiền đề quan trọng để cộng đồng doanh

nghiệp phát triển lành mạnh và bền vững.

Đối với nền kinh tế địa phương và đất nước:

Thông qua việc nâng cao hiệu quả cung ứng vốn tín dụng cho khu vực doanh

nghiệp, góp phần tạo ra các nguồn lực và động lực mới cho tăng trưởng kinh tế,

tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và nguồn thu cho ngân sách

nhà nước.

8

Gợi mở các khuyến nghị chính sách giúp cơ quan quản lý địa phương và trung

ương hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để thị trường tín dụng

hoạt động an toàn, hiệu quả, hỗ trợ tối đa cho sự phát triển của cộng đồng doanh

nghiệp.

Cung cấp luận cứ khoa học góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, như xây dựng một nền kinh

tế độc lập tự chủ gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển kinh tế tri thức.

Tóm lại, đề tài được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều đóng góp lý luận và thực tiễn có

ý nghĩa cho chi nhánh nghiên cứu, cho hệ thống BIDV, cho cộng đồng doanh nghiệp và

cho nền kinh tế nói chung. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho

vay doanh nghiệp một cách toàn diện và sâu sắc, kết quả nghiên cứu sẽ tạo cơ sở để các

ngân hàng hoàn thiện chiến lược, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng

tối đa nhu cầu vốn của doanh nghiệp, hướng đến sự phát triển lành mạnh và bền vững

của mối quan hệ hữu cơ giữa ngân hàng và doanh nghiệp nói riêng, giữa thị trường tài

chính và nền kinh tế nói chung.

9. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của bài nghiên cứu được thể hiện

dưới 03 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây về cho vay

doanh nghiệp trong ngân hàng

Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV - chi nhánh

Củ Chi

Chương 3: Một số kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại BIDV

– chi nhánh Củ Chi.

9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC

NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP

TRONG NGÂN HÀNG

1.1. Cơ sở lý thuyết về cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay doanh nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp

Cho vay doanh nghiệp là một hoạt động cấp tín dụng quan trọng của các ngân hàng

thương mại và tổ chức tín dụng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, định nghĩa và cách hiểu

về vay doanh nghiệp có sự khác nhau tùy thuộc vào hệ thống pháp luật và thông lệ của

từng quốc gia.

Ngân hàng Thế giới (World Bank) cũng đưa ra một định nghĩa về cho vay doanh

nghiệp trong bối cảnh toàn cầu. Theo World Bank Group (2019): "Cho vay doanh

nghiệp, hay còn gọi là cho vay thương mại, là việc các tổ chức tài chính cung cấp các

khoản vay cho các doanh nghiệp với mục đích hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Các khoản

vay này có thể được sử dụng để tài trợ vốn lưu động, mua sắm tài sản cố định, mở rộng

hoạt động kinh doanh, hoặc tài trợ cho các dự án đầu tư. Cho vay doanh nghiệp đóng

vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và phát triển khu

vực tư nhân ở các nước đang phát triển cũng như các nền kinh tế phát triển."

Định nghĩa này của Ngân hàng Thế giới nhấn mạnh vai trò của cho vay doanh

nghiệp trong phát triển kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Nó cũng mở rộng

phạm vi của các mục đích sử dụng vốn vay, bao gồm cả việc mở rộng hoạt động kinh

doanh và tài trợ cho các dự án đầu tư.

Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ (FED) định nghĩa cho vay khách hàng doanh nghiệp

(còn được gọi là Commercial loan, business loan, commercial and industrial loan hoặc

C&I loan) là “khoản tiền ngân hàng cung cấp cho các công ty vay với mục đích phục vụ

hoạt động kinh doanh. Các khoản vay này có thể được sử dụng để tài trợ hàng tồn kho,

đầu tư máy móc thiết bị, và có thể được thực hiện dưới hình thức thế chấp hoặc tín chấp,

trả một lần hoặc trả dần” (FRBSF, 2004). Đáng chú ý, khái niệm này bao gồm cả các

khoản cho vay cá nhân miễn là chúng được sử dụng cho mục đích thương mại, công

10

nghiệp, chứ không phải cho mục đích đầu tư hay chi tiêu cá nhân. Tuy nhiên, vay doanh

nghiệp không bao gồm các khoản cho vay có tài sản đảm bảo là bất động sản, cho vay

các tổ chức tài chính, cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp và nông dân.

Theo đó, định nghĩa về cho vay khách hàng doanh nghiệp của FED khá rõ ràng và

toàn diện. Nó bao quát được các khía cạnh quan trọng của loại hình tín dụng này như

mục đích sử dụng vốn, hình thức vay và trả nợ, đối tượng đủ điều kiện vay. Đặc biệt,

việc bao gồm cả các khoản vay cá nhân cho mục đích kinh doanh cho thấy FED muốn

theo dõi sát sao dòng vốn tín dụng vào khu vực doanh nghiệp, bất kể hình thức và đối

tượng vay. Mặt khác, việc loại trừ các khoản cho vay bất động sản, cho vay tổ chức tài

chính, nông nghiệp giúp phân biệt rõ ràng cho vay doanh nghiệp với các loại hình tín

dụng khác.

Ở Việt Nam, theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật các Tổ chức Tín dụng năm

2010 đã giải thích rằng “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất

định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Mặt khác, khoản 10 Điều

4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản,

có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật

nhằm mục đích kinh doanh”. Do đó, hoạt động cho vay doanh nghiệp là hình thức cấp

tín dụng của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích nhất định với

thời gian xác định và doanh nghiệp có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Định nghĩa về cho vay doanh nghiệp của Việt Nam đã phản ánh khá đầy đủ các

yếu tố cơ bản của hoạt động này, bao gồm hình thức cấp tín dụng, chủ thể cho vay và đi

vay, việc giao và sử dụng một khoản tiền, mục đích và thời gian sử dụng vốn, cũng như

nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Các khái niệm được sử dụng trong định nghĩa đều

được làm rõ trong các văn bản pháp luật có liên quan, đồng thời cách diễn đạt mạch lạc,

dễ hiểu, không gây ra cách hiểu chung chung hay đa nghĩa. Nhìn chung, nội hàm của

định nghĩa phù hợp với các nguyên tắc và thông lệ cho vay được ghi nhận trong các văn

kiện pháp lý quốc tế, đồng thời phản ánh sát thực với thực tiễn hoạt động cho vay của

các tổ chức tín dụng tại Việt Nam hiện nay.

Từ các giải thích trên ta có thể rút ra khái niệm chung: Cho vay doanh nghiệp là

một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho doanh nghiệp sử dụng

11

một khoản tiền để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định

theo thỏa thuận, với nguyên tắc doanh nghiệp phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi khi

đến hạn. Các khoản vay này có thể được thực hiện dưới hình thức cho vay từng lần hoặc

cho vay theo hạn mức, được đảm bảo bằng tài sản hoặc tín chấp. Mục đích sử dụng vốn

vay này không bao gồm đầu tư hay chi tiêu cá nhân. Hình thức cho vay có thể là thế

chấp (có tài sản đảm bảo) hoặc tín chấp (không có tài sản đảm bảo), với phương thức

trả nợ từng lần hoặc trả góp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân

hàng theo thỏa thuận đã ký kết. Hoạt động cho vay doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng

trong việc thúc đẩy sự phát triển của khu vực doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói

chung.

1.1.1.2. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp

Theo Will Kenton (2020), hoạt động cho vay doanh nghiệp luôn là một trong

những mảng kinh doanh trọng tâm của các ngân hàng thương mại, với những đặc điểm

nổi bật như sau:

Thứ nhất, quy mô cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp thường rất lớn.

Tổng dư nợ của nhóm khách hàng này cao hơn nhiều so với khách hàng cá nhân, mặc

dù số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn ít hơn. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát

từ nhu cầu vốn lớn của doanh nghiệp để phục vụ đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh,

như mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, hay bổ sung vốn lưu động. Quy

mô cho vay lớn cũng đồng nghĩa với doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động này chiếm tỷ

trọng cao trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng thương mại.

Quy mô cho vay lớn đối với khách hàng doanh nghiệp là một đặc điểm tích cực,

thể hiện tiềm năng sinh lời cao của mảng kinh doanh này. Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn

rủi ro đáng kể nếu ngân hàng không quản lý tốt danh mục cho vay. Ngân hàng cần xây

dựng chiến lược phát triển khách hàng doanh nghiệp phù hợp, chú trọng vào các doanh

nghiệp có uy tín, hoạt động hiệu quả và triển vọng tăng trưởng tốt. Đồng thời, cần đa

dạng hóa danh mục cho vay doanh nghiệp để tránh rủi ro tập trung.

Thứ hai, rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp thường ở mức cao. Hạn mức

cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp thường khá lớn, trong khi khả năng trả nợ của

doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Rủi ro có thể

xuất phát từ năng lực quản trị, điều hành của ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn của đội

12

ngũ nhân viên, uy tín trong quan hệ với đối tác, tình hình tài chính, hay khả năng cạnh

tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh

như suy thoái kinh tế, chính sách thắt chặt tiền tệ, thay đổi thị hiếu tiêu dùng cũng có

thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Rủi ro tín dụng cao trong cho vay doanh nghiệp là một thách thức lớn đối với các

ngân hàng thương mại. Nếu không kiểm soát tốt, nó có thể gây ra những tổn thất nghiêm

trọng, ảnh hưởng đến an toàn vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng. Do đó, để quản

trị rủi ro hiệu quả, ngân hàng cần tăng cường công tác thẩm định tín dụng, đánh giá toàn

diện về năng lực tài chính, quản trị điều hành và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và giám sát chặt chẽ tình

hình sử dụng vốn vay của khách hàng.

Thứ ba, chất lượng thông tin tín dụng trong cho vay đối với khách hàng doanh

nghiệp thường cao hơn so với cho vay đối với khách hàng cá nhân. Các thông tin mà

ngân hàng thương mại nhận được từ khách hàng doanh nghiệp thường đáng tin cậy hơn,

bởi các doanh nghiệp có hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán rõ ràng, báo cáo tài chính

được kiểm toán độc lập và báo cáo thuế đã qua xác nhận của cơ quan chức năng. Tuy

nhiên, để đảm bảo an toàn, ngân hàng thương mại vẫn cần cảnh giác và xác minh kỹ

càng những trường hợp báo cáo tài chính không trung thực, sai phạm về thuế hay gian

lận trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chất lượng thông tin tín dụng cao hơn trong cho vay doanh nghiệp so với cá nhân

là một lợi thế, giúp ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng chính xác hơn. Tuy nhiên,

nhằm cảnh giác với những trường hợp gian lận, Ngân hàng cần kết hợp nhiều nguồn

thông tin để đánh giá tín dụng doanh nghiệp, không chỉ dựa vào báo cáo tài chính và

báo cáo thuế. Bên cạnh đó, cần phối hợp chặt chẽ với kiểm toán độc lập và cơ quan thuế

để xác minh tính chính xác, trung thực của thông tin tài chính do doanh nghiệp cung

cấp.

Thứ tư, quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp thường phức tạp và mất nhiều

thời gian hơn so với cho vay cá nhân. Thời gian thẩm định và giải ngân khoản vay kéo

dài hơn vì ngân hàng thương mại cần thẩm định kỹ lưỡng về mặt pháp lý của hồ sơ vay

vốn, năng lực tài chính và phương án kinh doanh của doanh nghiệp, tình trạng tài sản

bảo đảm, cũng như tính khả thi của dự án đầu tư. Đồng thời, việc phê duyệt các khoản

13

vay lớn thường phải qua nhiều cấp có thẩm quyền trong hệ thống ngân hàng thương mại,

đòi hỏi thời gian để xem xét, đánh giá.

Quy trình cấp tín dụng phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn trong cho vay doanh

nghiệp là điều không thể tránh khỏi do tính chất và quy mô khoản vay. Tuy nhiên, nó

có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng và tính cạnh tranh của ngân hàng.

Ngân hàng cần rà soát, tối ưu hóa quy trình cấp tín dụng, đơn giản hóa thủ tục hành

chính bằng cách áp dụng công nghệ số, tự động hóa. Đồng thời, cần xây dựng đội ngũ

cán bộ tín dụng chuyên nghiệp, am hiểu về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp để đẩy

nhanh tiến độ thẩm định.

Thứ năm, tài sản bảo đảm trong cho vay doanh nghiệp rất đa dạng, có thể bao gồm

bất động sản, động sản, giấy tờ có giá, cổ phiếu, trái phiếu, máy móc thiết bị, phương

tiện vận tải, hàng tồn kho, các khoản phải thu và nhiều loại tài sản khác. Giá trị của

những tài sản này có thể biến động theo thời gian, do đó ngân hàng thương mại cần định

giá lại định kỳ và áp dụng tỷ lệ chiết khấu phù hợp khi xác định giá trị cho vay. Trong

trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, ngân hàng thương mại có thể phải

mất nhiều thời gian và chi phí để xử lý, thanh lý tài sản đảm bảo.

Tài sản bảo đảm đa dạng trong cho vay doanh nghiệp vừa là cơ hội vừa là thách

thức đối với ngân hàng. Nó giúp mở rộng khả năng cấp tín dụng nhưng cũng đòi hỏi kỹ

năng định giá tài sản, quản lý rủi ro giá cả biến động và xử lý tài sản hiệu quả. Ngân

hàng cần trang bị đội ngũ chuyên gia thẩm định giá có trình độ, nắm vững kỹ thuật định

giá các loại tài sản khác nhau. Cần thiết lập hệ thống theo dõi biến động giá tài sản, điều

chỉnh tỷ lệ chiết khấu kịp thời. Bên cạnh đó, cần xây dựng kế hoạch xử lý tài sản đảm

bảo linh hoạt để giảm thiểu tổn thất khi doanh nghiệp mất khả năng trả nợ.

1.1.1.3. Phân loại cho vay doanh nghiệp

Theo Điều 10 và Điều 27 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động

“cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng,

hoạt động cho vay của ngân hàng có thể được phân loại dựa trên các tiêu chí như thời

hạn cho vay và phương thức cho vay”. Cụ thể như sau:

1. Căn cứ vào thời hạn cho vay

a) Cho vay ngắn hạn

14

Là các khoản vay có thời hạn tối đa không quá 1 năm. Các khoản vay ngắn hạn

thường được sử dụng để tài trợ vốn lưu động, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh

nghiệp như mua nguyên vật liệu, trả lương nhân viên, chi phí hoạt động thường xuyên.

Đây là loại hình cho vay khá phổ biến trong hoạt động ngân hàng thương mại. Lãi suất

cho vay ngắn hạn thường cao hơn so với trung và dài hạn do tính thanh khoản cao và

rủi ro thấp hơn. Ngân hàng cần đánh giá kỹ lưỡng khả năng tài chính, chu kỳ kinh doanh

và dòng tiền của doanh nghiệp để xác định hạn mức và thời hạn cho vay phù hợp. Cần

giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích

và hiệu quả. Đồng thời, ngân hàng cần duy trì quan hệ tín dụng ổn định, hỗ trợ doanh

nghiệp khi gặp khó khăn tạm thời trong thanh toán để giảm thiểu rủi ro nợ xấu.

b) Cho vay trung hạn

Là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm và tối đa không quá 5 năm. Các khoản

vay trung hạn thường được sử dụng để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm

máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc thực hiện các dự án có thời gian hoàn

vốn từ 1 đến 5 năm. Quy mô khoản vay trung hạn thường lớn hơn ngắn hạn, đòi hỏi

thẩm định kỹ lưỡng hơn về tính khả thi, hiệu quả của phương án sử dụng vốn. Lãi suất

cho vay trung hạn thấp hơn ngắn hạn nhưng cao hơn dài hạn vì mức độ rủi ro và thời

gian thu hồi vốn. Đối với các khoản vay này, ngân hàng cần đánh giá toàn diện năng lực

tài chính, trình độ quản lý và triển vọng phát triển của doanh nghiệp trước khi quyết

định cho vay trung hạn. Cần phân tích kỹ tính khả thi và hiệu quả của phương án đầu

tư, dự báo dòng tiền để đảm bảo khả năng trả nợ. Đồng thời, cần yêu cầu tài sản đảm

bảo có giá trị tương xứng, giám sát việc sử dụng vốn vay và đánh giá định kỳ tình hình

tài chính, tiến độ thực hiện dự án của doanh nghiệp.

c) Cho vay dài hạn

Là các khoản vay có thời hạn vượt quá 5 năm. Các khoản vay dài hạn thường gắn

liền với các dự án đầu tư lớn, có thời gian thu hồi vốn kéo dài như xây dựng nhà máy,

khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng, phát triển bất động sản. Quy mô cho vay rất lớn, thường

đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng trong một liên danh hoặc hợp

vốn. Thời gian thẩm định kéo dài, đòi hỏi đánh giá toàn diện và chuyên sâu về hiệu quả

đầu tư, khả năng sinh lời và rủi ro của dự án. Lãi suất cho vay dài hạn thường thấp hơn

ngắn và trung hạn do tính ổn định và an toàn cao hơn. Để đảm bảo hiệu quả của hoạt

15

động cho vay này, ngân hàng cần có chính sách tín dụng phù hợp, linh hoạt và có tầm

nhìn dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn của các dự án quy mô lớn. Trước khi quyết định

cho vay, cần thẩm định kỹ lưỡng tính khả thi, tính bền vững và phương án tài chính của

dự án, đánh giá năng lực và uy tín của chủ đầu tư, tổng thầu và các đơn vị liên quan.

Bên cạnh đó, cần có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng trong liên danh để

giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện dự án, kiểm soát dòng vốn và xử lý kịp thời các vấn

đề phát sinh. Đồng thời, ngân hàng cần tính toán và dự phòng rủi ro, đa dạng hóa danh

mục cho vay dài hạn để đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động.

Việc phân loại căn cứ vào thời hạn cho vay này giúp ngân hàng xác định được

kỳ hạn và mức độ rủi ro tín dụng của từng khoản vay, từ đó có chính sách lãi suất, điều

kiện cho vay và biện pháp quản lý rủi ro phù hợp.

2. Căn cứ vào phương thức cho vay

Thông tư 39/2016/TT-NHNN trên đã đưa ra 8 hình thức cho vay đa dạng mà

ngân hàng có thể áp dụng tùy theo đặc điểm và nhu cầu của khách hàng, bao gồm:

a) Cho vay từng lần

Mỗi lần giải ngân, ngân hàng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết

thỏa thuận cụ thể. Đây là phương thức cho vay phổ biến, phù hợp với các khoản vay

ngắn hạn và có mục đích sử dụng vốn cụ thể. Ưu điểm của hình thức này là thủ tục đơn

giản và giải ngân nhanh chóng. Tuy nhiên, nó kém linh hoạt khi nhu cầu vốn của khách

hàng thay đổi. Cho vay từng lần được xem là lựa chọn tốt cho các doanh nghiệp vừa và

nhỏ có nhu cầu vốn ngắn hạn và dự án đầu tư cụ thể. Đối với phương thức cho vay

truyền thống và phổ biến này, ngân hàng cần cải tiến quy trình thẩm định và giải ngân

để rút ngắn thời gian và tăng tính cạnh tranh.

b) Cho vay hợp vốn

Hai hay nhiều ngân hàng cùng phối hợp cho vay đối với một khách hàng để thực

hiện một phương án, dự án vay vốn. Hình thức này thường áp dụng với các khoản vay

có giá trị lớn, vượt quá khả năng cho vay của một ngân hàng. Cho vay hợp vốn được

xem là giải pháp tối ưu cho các dự án quy mô lớn, vượt quá khả năng tài chính của một

ngân hàng đơn lẻ. Bằng cách hợp tác, các ngân hàng có thể chia sẻ rủi ro và tăng khả

năng cấp vốn. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa

các bên tham gia, dẫn đến thủ tục phức tạp hơn. Cho vay hợp vốn là một hình thức cần

16

thiết để hỗ trợ các dự án lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Tuy

nhiên, cần có sự giám sát và quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả của khoản vay, bên

cạnh đó, đòi hỏi sự hợp tác và chia sẻ thông tin hiệu quả giữa các ngân hàng. Cần xây

dựng cơ chế phối hợp rõ ràng, minh bạch để tránh xung đột lợi ích và đảm bảo quyền

lợi của các bên.

c) Cho vay lưu vụ

Áp dụng đối với khách hàng vay vốn để nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi

theo chu kỳ sản xuất trong năm. Theo đó, dư nợ gốc của chu kỳ trước có thể được sử

dụng tiếp cho chu kỳ sau nhưng không quá thời gian của 2 chu kỳ liên tiếp. Đối với lĩnh

vực nông nghiệp, cho vay lưu vụ là lựa chọn phù hợp do đặc thù sản xuất theo mùa vụ.

Hình thức này cho phép khách hàng sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ trước cho chu kỳ tiếp

theo, giúp đáp ứng nhu cầu vốn liên tục và giảm thủ tục giải ngân nhiều lần. Tuy nhiên,

rủi ro của cho vay lưu vụ thường cao hơn do phụ thuộc vào yếu tố thời tiết và thiên tai.

Cho vay lưu vụ cần được thiết kế linh hoạt, phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi và

điều kiện tự nhiên của từng vùng. Ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan

chuyên môn để đánh giá rủi ro và hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân.

d) Cho vay theo hạn mức

Ngân hàng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ tối đa mà

khách hàng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức này,

ngân hàng thực hiện cho vay từng lần theo nhu cầu của khách hàng. Cho vay theo hạn

mức mang lại sự linh hoạt cao cho khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên nhưng

không cố định. Khách hàng có thể chủ động sử dụng vốn trong phạm vi hạn mức đã thỏa

thuận với ngân hàng. Tuy nhiên, việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn trong trường hợp

này khó khăn hơn, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. Cho vay theo hạn mức phù hợp với các

doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, hoạt động ổn định và có uy tín trên thị trường.

Ngân hàng cần có biện pháp quản lý rủi ro phù hợp như theo dõi sát sao tình hình tài

chính, dòng tiền của khách hàng. Cho vay theo hạn mức đòi hỏi ngân hàng phải có hệ

thống quản trị rủi ro hiệu quả, đặc biệt là việc theo dõi và đánh giá khách hàng thường

xuyên. Bên cạnh đó, ngân hàng cần tư vấn và hỗ trợ khách hàng sử dụng vốn hiệu quả,

đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời khi phát sinh rủi ro.

e) Cho vay theo hạn mức dự phòng và theo hạn mức thấu chi

17

Cho vay theo hạn mức dự phòng: Ngân hàng cam kết sẵn sàng cung cấp vốn

cho khách hàng trong phạm vi hạn mức đã thỏa thuận. Thời hạn hiệu lực của hạn

mức này tối đa không quá 1 năm.

Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số

dư trên tài khoản thanh toán đến một mức thấu chi tối đa trong thời hạn tối đa 1

năm.

Cho vay theo hạn mức dự phòng và hạn mức thấu chi là công cụ hữu hiệu để giải

quyết nhu cầu vốn đột xuất, cấp bách của khách hàng. Tuy nhiên, lãi suất của các khoản

vay này thường cao hơn, đồng thời cũng tiềm ẩn rủi ro lớn nếu khách hàng sử dụng vốn

không hiệu quả. Các hình thức cho vay này cần được cân nhắc kỹ lưỡng và chỉ nên áp

dụng với các khách hàng có năng lực tài chính tốt, có phương án sử dụng vốn hiệu quả

và khả năng trả nợ đúng hạn. Cho vay theo hạn mức dự phòng và thấu chi có thể là 'con

dao hai lưỡi', vì nó vừa giúp khách hàng giải quyết khó khăn trước mắt, vừa tiềm ẩn rủi

ro cho cả ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng cần xây dựng tiêu chí cụ thể và thận

trọng trong việc cấp hạn mức, đồng thời giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách

hàng.

g) Cho vay quay vòng và cho vay tuần hoàn (rollover)

Cho vay quay vòng: Áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn cho chu kỳ

kinh doanh không quá 1 tháng. Khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ

trước cho chu kỳ tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không quá 3 tháng.

Cho vay tuần hoàn (rollover): Là hình thức cho vay ngắn hạn, cho phép khách

hàng kéo dài thời hạn trả nợ khi đến hạn đối với một phần hoặc toàn bộ dư nợ

gốc. Tuy nhiên, tổng thời hạn cho vay không được vượt quá 12 tháng kể từ ngày

giải ngân đầu tiên và khách hàng phải đáp ứng một số điều kiện về nợ xấu.

Cho vay quay vòng và cho vay tuần hoàn phù hợp với khách hàng có chu kỳ kinh

doanh ngắn và nhu cầu vốn thường xuyên. cho vay quay vòng và tuần hoàn đặc biệt phù

hợp với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ có chu kỳ luân chuyển vốn nhanh. Vì ưu

điểm là giảm thủ tục giải ngân nhiều lần và đáp ứng liên tục nhu cầu vốn, giúp doanh

nghiệp chủ động hơn trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần lưu ý đến

rủi ro khi khách hàng kéo dài thời gian sử dụng vốn vượt quá khả năng trả nợ, ngân hàng

18

cần có cơ chế giám sát và cảnh báo hiệu quả để đảm bảo an toàn vốn và hỗ trợ doanh

nghiệp phát triển bền vững.

Sự đa dạng trong phương thức cho vay giúp các ngân hàng thương mại có thể

linh hoạt đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của các đối tượng khách hàng khác nhau, góp

phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế.

1.1.2. Vai trò và tầm quan trọng của cho vay doanh nghiệp

Hoạt động cho vay doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của

nền kinh tế, của ngân hàng và của chính bản thân các doanh nghiệp.

Đối với nền kinh tế, theo Kcapital (2023) nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp các

doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cung ứng thêm nhiều hàng hóa, dịch vụ ra

thị trường, từ đó thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư, tạo động lực tăng trưởng GDP. Ngoài ra,

sự phát triển của doanh nghiệp nhờ tiếp cận được vốn vay còn góp phần giải quyết việc

làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện phúc lợi xã hội và hạn chế các tệ

nạn tiêu cực. Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng cũng là công cụ hỗ trợ Chính phủ

thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua

các chính sách lãi suất, tỷ giá, tín dụng trọng điểm... Bên cạnh đó, thông qua yêu cầu về

điều kiện vay vốn và giải ngân, các ngân hàng gián tiếp thúc đẩy doanh nghiệp hoạt

động minh bạch, chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật, góp phần xây dựng một môi

trường kinh doanh lành mạnh.

Đối với ngân hàng, theo Randa Kriss (2024) cho vay doanh nghiệp là hoạt động

cốt lõi, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và là nguồn thu chính từ lãi suất, phí. Mở

rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp giúp gia tăng doanh thu, lợi

nhuận, đồng thời cải thiện các tỷ lệ an toàn vốn, thanh khoản và sinh lời của ngân hàng.

Việc không ngừng đổi mới sản phẩm cho vay, hoàn thiện quy trình tín dụng cũng là cơ

hội để ngân hàng chứng tỏ năng lực cạnh tranh, củng cố niềm tin của khách hàng và nhà

đầu tư. Mối quan hệ tín dụng tốt với các doanh nghiệp lớn, uy tín còn giúp gia tăng sức

hấp dẫn thương hiệu, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển các mảng dịch vụ khác như

bao thanh toán, tài trợ thương mại, bảo lãnh, tư vấn tài chính...

Đối với các doanh nghiệp, theo Kriss (2023) việc tiếp cận được nguồn vốn ngân

hàng có ý nghĩa sống còn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vốn vay giúp

doanh nghiệp cân đối dòng tiền, mở rộng sản xuất, đầu tư chiều sâu, nâng cao thị phần.

19

Thậm chí vốn vay có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp khi tài trợ cho các

hoạt động nghiên cứu phát triển, đổi mới sáng tạo và marketing, quảng bá thương hiệu.

Bên cạnh nguồn vốn tự có hay huy động qua kênh khác, vốn ngân hàng giúp doanh

nghiệp chủ động hơn trong hoạch định kế hoạch kinh doanh dài hạn. Đồng thời, để được

cấp tín dụng, các doanh nghiệp cũng phải nỗ lực cải thiện quản trị, minh bạch thông tin

và hiệu quả hoạt động, qua đó hình thành lợi thế nội tại để phát triển bền vững.

Tóm lại, hoạt động cho vay doanh nghiệp mang ý nghĩa quan trọng đối với cả nền

kinh tế vĩ mô lẫn vi mô, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gia tăng đầu tư xã hội, vừa hỗ

trợ các ngân hàng và doanh nghiệp nâng cao năng lực nội tại, hiệu quả hoạt động.

1.2. Lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại các

ngân hàng thương mại là một quy trình toàn diện và có tính hệ thống. Quy trình này

giúp xác định, đánh giá, giám sát và hạn chế các yếu tố rủi ro tiềm ẩn trong quá trình

cho vay nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các thiệt hại về tài chính cũng như ảnh hưởng

tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng.

1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng doanh nghiệp

Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong hoạt động cho vay nói riêng có thể được

phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Qua tổng hợp từ các công trình nghiên cứu

trước đây, có thể thấy các tác giả này đều có chung cách phân loại rủi ro tín dụng ngân

hàng. Theo đó, rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại bao gồm hai thành phần

chính là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.

1. Rủi ro giao dịch

Theo Transaction Risk (2004), rủi ro giao dịch là loại rủi ro xuất hiện trong từng

khoản vay cụ thể của khách hàng doanh nghiệp. Rủi ro này đi liền với toàn bộ quy trình

tín dụng, bắt đầu từ khâu thu thập thông tin, thẩm định cho đến khi khoản vay được thu

hồi. Trong hoạt động cho vay doanh nghiệp, rủi ro giao dịch bao gồm ba thành phần

chính: rủi ro trong lựa chọn khách hàng, rủi ro trong việc thực hiện nghiệp vụ và rủi ro

liên quan đến các biện pháp bảo đảm tiền vay. Cụ thể:

20

Rủi ro lựa chọn: Rủi ro lựa chọn phát sinh chủ yếu do sự chênh lệch về thông tin

giữa ngân hàng và khách hàng doanh nghiệp. Khi ngân hàng không có đầy đủ thông tin

về khách hàng, việc phân tích, đánh giá và thẩm định rủi ro sẽ không chính xác, dẫn đến

những quyết định sai lầm trong việc lựa chọn đối tượng cho vay. Điều này có thể khiến

ngân hàng bỏ qua những khách hàng tiềm năng hoặc chấp thuận cho vay đối với những

doanh nghiệp có khả năng trả nợ kém.

Rủi ro đảm bảo: Là loại rủi ro xuất phát từ những biện pháp mà ngân hàng áp

dụng để giảm thiểu tổn thất trong quá trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Những biện

pháp này có thể liên quan đến việc yêu cầu tài sản thế chấp, hoặc đưa ra các quy định

về trả nợ như yêu cầu khách hàng phải giảm dần số dư nợ gốc theo định kỳ, hoặc duy

trì một tỷ lệ nhất định giữa số dư tiền gửi trên tài khoản thanh toán so với dư nợ vay.

Mặc dù có tác dụng hạn chế rủi ro, những biện pháp đảm bảo này vẫn tiềm ẩn khả năng

gây bất lợi cho ngân hàng nếu không được thiết kế và triển khai một cách thận trọng,

phù hợp.

Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro bắt nguồn từ yếu tố con người trong quá trình quản lý

các khoản vay. Khi nhân viên ngân hàng không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định,

hướng dẫn nghiệp vụ, họ có thể mắc phải những sai sót đáng tiếc trong các khâu như

thẩm định, đánh giá khách hàng hay xử lý nợ vay. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro nghiệp

vụ có thể xuất phát từ trình độ chuyên môn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế hoặc kỹ

năng nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, rủi ro nghiệp

vụ cũng có thể đến từ những hành vi cố ý vi phạm quy trình, quy định của nhân viên vì

các động cơ cá nhân.

2. Rủi ro danh mục

Bên cạnh rủi ro giao dịch gắn liền với từng khoản vay riêng lẻ, theo Vickesh Mistry

& Edward McKeon (2018) rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp còn bao gồm rủi

ro danh mục. Rủi ro danh mục phản ánh những tổn thất tiềm ẩn có thể xảy ra trên toàn

bộ danh mục cho vay của ngân hàng. Nguyên nhân của rủi ro danh mục có thể đến từ

việc ngân hàng không chú trọng đa dạng hóa danh mục cho vay, hoặc do những rủi ro

vốn có của ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng đang hoạt động. Rủi ro danh mục bao

gồm hai thành phần chính là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại xuất phát từ

đặc thù của ngành nghề mà doanh nghiệp khách hàng đang hoạt động. Ví dụ, các doanh

21

nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp thường phải đối mặt với những rủi ro về thời tiết,

thiên tai, lũ lụt hay dịch bệnh. Trong khi đó, rủi ro tập trung lại xảy ra khi danh mục cho

vay của ngân hàng tập trung quá nhiều vào một ngành nghề nhất định mà thiếu sự đa

dạng hóa cần thiết. Khi ngành nghề đó gặp khó khăn, các khoản vay của ngân hàng cũng

sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, gây ra những tổn thất đáng kể cho danh mục tín dụng..

Trước sự đa dạng và phức tạp của các hình thức rủi ro tín dụng nêu trên, công tác

quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp cần được các ngân hàng chú trọng thực hiện

một cách toàn diện, thường xuyên và có hệ thống. Mỗi khâu, mỗi bước trong quy trình

cho vay từ thẩm định, phê duyệt, giải ngân đến giám sát sử dụng vốn sau giải ngân, thu

hồi nợ... đều cần có các biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp như xếp hạng tín dụng nội

bộ, xác định hạn mức cho vay, yêu cầu tài sản bảo đảm đủ giá trị, tái thẩm định định kỳ

dự án vay vốn, trích lập quỹ dự phòng rủi ro,....

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Để đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp, các ngân hàng

thương mại sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau. Những chỉ tiêu phổ biến thường tập trung

vào quy mô cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng, cơ cấu dư nợ theo các khía cạnh, cũng

như tình hình nợ quá hạn, nợ xấu và mức trích lập dự phòng rủi ro, cụ thể:

1.2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng doanh nghiệp

Mặc dù đây không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng nhưng nếu

quy mô tín dụng tăng nóng, không phù hợp với khả năng kiểm soát của ngân hàng

thương mại sẽ tạo ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng thương mại. Do đó, việc đánh giá

quy mô và tốc độ tăng trưởng dự nợ tín dụng doanh nghiệp cũng giúp đánh giá rủi ro tín

dụng trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Nếu quy mô

vay doanh nghiệp tăng nhanh hơn so với kế hoạch và khả năng quản trị của ngân hàng

sẽ là một trong những yếu tố đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng đang chưa được

kiểm soát tốt. Theo (Daniel Jassy, 2023), để đánh giá quy mô vay doanh nghiệp dựa trên

dư nợ vay doanh nghiệp được xác định bằng công thức:

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng doanh nghiệp = (Dư nợ tính dụng năm sau –

dư nợ tín dụng năm trước)/dư nợ tín dụng năm trước*100

Khi tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng doanh nghiệp tăng nhanh theo hướng nới

lỏng tín dụng cho các khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục

22

đích, không kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay,… điều này sẽ gây rủi ro cho

ngân hàng.

1.2.2.2. Tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp trên tổng dư nợ

Là chỉ tiêu cho thấy vai trò của tín dụng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng

của ngân hàng thương mại. Theo (CFI, 2004), chỉ tiêu này được xác định thông qua

công thức:

Tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp trên tổng dư nợ = Dư nợ doanh nghiệp/Tổng dư

nợ*100

Nếu chỉ tiêu này ở mức cao trên 50% và ngày càng tăng cho thấy hoạt động tín

dụng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của doanh nghiệp.

Khách hàng doanh nghiệp là khách hàng mục tiêu được ngân hàng thương mại chú trọng

phát triển tín dụng trong giai đoạn nghiên cứu.

1.2.2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp

Phân tích cơ cấu nợ tín dụng là để đánh giá mức độ phân tán danh mục tín dụng.

Một danh mục đa dạng hóa ngành nghề, thời gian, có tài sản bảo đảm sẽ góp phần hạn

chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng thương mại. Một số các chỉ tiêu để phân tích cơ cấu

dư nợ doanh nghiệp gồm:

1. Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp theo thời gian

Các khoản nợ của doanh nghiệp chia theo thời gian gồm nợ ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn tùy theo mục đích sử dụng vốn và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Theo

(CFI, 2004), chỉ tiêu này được xác định theo công thức:

Tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp theo thời gian = dư nợ doanh nghiệp theo thời gian

(ngắn hạn hoặc trung hạn hoặc dài hạn)/dư nợ doanh nghiệp

Nếu cơ cấu dư nợ doanh nghiệp của ngân hàng thương mại tập trung vào ngắn

hạn thường sẽ có rủi ro thấp hơn so với tập trung nhiều ở các khoản vay trung dài hạn.

2. Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp theo ngành nghề

Một trong những thành phần rủi ro tín dụng là rủi ro nội tại liên quan đến ngành

nghề hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, sự phân tán cơ cấu tín dụng theo nhiều ngành

nghề khác nhau sẽ hạn chế được rủi ro tập trung cũng như đánh giá được rủi ro nội tại

liên quan đến từng ngành nghề trong cơ cấu danh mục tín dụng doanh nghiệp của ngân

23

hàng. Theo ( Hillary Crawford  & Teddy Nykiel , 2023), chỉ tiêu này được xác định theo

công thức:

Tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp theo ngành nghề = dư nợ doanh nghiệp theo ngành

nghề/dư nợ doanh nghiệp

1.2.2.4. Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp theo tài sản bảo đảm

Việc yêu cầu doanh nghiệp vay vốn có tài sản bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro đạo

đức, nguồn thu nợ thứ hai nếu tổn thất xảy ra. Do đó, phân tích cơ cấu dư nợ doanh

nghiệp theo tài sản bảo đảm giúp đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong danh mục tín

dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, mỗi loại tài sản bảo đảm sẽ có

rủi ro khác nhau nên đánh giá tài sản bảo đảm cũng giúp nhận diện rủi ro trong hoạt

động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Theo (Kyle Peterdy, 2008), chỉ

tiêu này được xác định theo công thức:

Tỷ trọng dư nợ DN theo tài sản bảo đảm = dư nợ DN theo tài sản bảo đảm/dư nợ

DN

1.2.2.5. Quy mô và tỷ trọng nợ quá hạn doanh nghiệp

Nợ quá hạn là những khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên hay thuộc nợ nhóm 2

trở lên theo quy định của pháp luật. Quy mô nợ quá hạn DN càng cao càng cho thấy

RRTD trong hoạt động tín dụng DN ngày càng tăng. Tốc độ tăng trưởng nợ quá hạn

ngày công cao cũng là yếu tố cho thấy RRTD trong hoạt động tín dụng DN ngày càng

gia tăng. Theo (Tools, Credit, 2023), chỉ tiêu này được xác định theo công thức:

Tốc độ tăng trưởng nợ quá hạn DN = (Nợ quá hạn DN năm nay - Nợ quá hạn DN

năm trước)/ Nợ quá hạn năm trước * 100

Để đánh giá mối qua hệ giữa nợ quá hạn DN và dư nợ tín dụng DN, đề tài sử

dụng tỷ lệ nợ quá hạn DN được xác định theo công thức:

Tỷ lệ nợ quá hạn DN/dư nợ DN - nợ quá hạn DN/dư nợ DN * 100

Nếu tỷ lệ nợ quá hạn DN trên dư nợ quá hạn ở mức thấp, đặc biệt nếu thấp hơn

5% cho thấy NHTM phần nào kiểm soát được RRTD DN trong mức độ cho phép. Ngoài

ra, đề tài còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn DN/dư nợ quá hạn để đánh giá mức độ

nghiêm trọng của nợ quá hạn DN trong nợ quá hạn của NHTM. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn

DN chiếm tỷ trọng cao trong dư nợ quá hạn của NHTM cho thấy hoạt động tín dụng DN

24

còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chưa được chú trọng kiểm soát đúng mức. Theo (Tools, Credit,

2023), chỉ tiêu này được xác định theo công thức:

Tỷ lệ nợ quá hạn DN/dư nợ quá hạn = nợ quá hạn DN/ dư nợ quá hạn *

100 - Quy mô và tỷ trọng nợ xấu DN

1.2.2.6. Tỷ lệ nợ xấu

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN thì “Nợ xấu” là những

khoản nợ có thời gian quá hạn tử 90 ngày trở lên, hay là những khoản nợ phân vào nợ

nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Đây là những khoản nợ được đánh giá là rủi ro cao nhất trong

các nhóm nợ. Đánh giá quy mô nợ xấu DN và tốc độ tăng trưởng nợ xấu DN qua các

năm cho thấy sự thay đổi của quy mô nợ xấu DN. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng chỉ tiêu

tỷ lệ nợ xấu DN/dư nợ DN và tỷ lệ nợ xấu DN/nợ xấu nhằm đánh giá mức độ trầm trọng

nợ xấu DN trong tương quan với quy mô dư nợ tín dụng và trong tổng nợ xấu của

NHTM. Theo (Wallstreetmojo Team, 2024), công thức tính toán các chỉ tiêu như sau:

Tỷ lệ nợ xấu DN/dư nợ DN = nợ xấu DN/dư nợ DN * 100

Tỷ lệ nợ xấu DN/nợ xấu = nợ xấu DN/nợ xấu * 100

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân

hàng

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh

nghiệp của các ngân hàng thương mại. Nhìn chung, các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro

tín dụng trong cho vay doanh nghiệp có thể được phân chia thành ba nhóm chính: nhóm

nhân tố khách quan, nhóm nhân tố từ phía khách hàng và nhóm nhân tố từ phía ngân

hàng. Cụ thể:

1.3.1. Nhân tố bên trong ngân hàng

NHTM không thể triệt tiêu hoàn toàn RRTD nhưng có nhiều biện pháp đền kiểm

soát RRTD trong giới hạn cho phép. Theo Basel Committee on Banking Supervision

(2006), RRTD của NHTM có thể đến từ những nguyên nhân thuộc về ngân hàng như:

chiến lược kinh doanh sai lầm, chính sách tín dụng thiểu rõ ràng, quy trình tín dụng chưa

chặt chẽ, hoặc là hoạt động giám sát tín dụng chưa được chủ trọng và năng lực đội ngũ

nhân viên, hệ thống công nghệ thông tin còn hạn chế. Trong đó:

(1) Chiến lược hoạt động kinh doanh sai lầm: Chiến lược hoạt động kinh doanh

phản ánh định hướng phát triển hoạt động tín dụng, trong đó có tín dụng DN. Nếu

25

NHTM xác định khẩu vị rủi ro thấp, cho vay những DN có rủi ro cao sẽ dẫn đến RRTD

của NHTM ở mức cao. Việc xác định định hướng hoạt động trung dài hạn, kết hợp với

mục tiêu hoạt động cụ thể như tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ trọng dư nợ cho vay từng

nhóm khách hàng, tỷ trọng nợ quá hạn, tỷ trọng nợ xấu... cho từng năm sẽ giúp NHTM

kiểm soát được RRTD trong mức độ cho phép. Việc quá chú trọng vào lợi nhuận hoặc

do áp lực cạnh tranh cao cũng có thể là nguyên nhân làm cho các ngân hàng nới lỏng

điều kiện tín dụng để thu hút khách hàng, làm cho RRTD tăng cao. Nếu NHTM chú

trọng vào những DN thuộc những ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro cao hoặc những ngành hạn

chế phát triển của Chính phủ... sẽ làm cho khả năng thu hồi nợ gặp khó khăn, dẫn đến

RRTD cao.

(2) Chính sách tín dụng thiếu rõ ràng, chưa phù hợp với diễn biến thực tiễn của

thị trường: Dựa trên chiến lược kinh doanh, NHTM sẽ xây dựng chính sách tín dụng

làm kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng chung và tín dụng DN nói riêng. Nếu các quy

định trong chính sách tín dụng không rõ ràng, thiếu đồng bộ, không phù hợp với diễn

biến thị trường như quy định pháp luật, quy định của cơ quan quản lý dễ tạo ra những

sai sót, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của NHTM. Chính sách tín dụng của ngân

hàng nếu không minh bạch sẽ làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín

dụng không đúng đối tượng. tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn có những hành vi vi

phạm hợp đồng và pháp luật. Những nội dung trong chính sách tín dụng của NHTM cần

được làm rõ theo khuyến nghị của Ủy ban Basel (2006) như là đối tượng khách hàng

vay vốn, điều kiện và thủ tục vay vốn, các quy định về giới hạn cấp tín dụng, xếp hạng

tín nhiệm...

(3) Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ: Quy trình tín dụng là nội dung quan trọng

thuộc chính sách tín dụng, quy định chi tiết các bước cần phải thực hiện trong hoạt động

tín dụng theo một trình tự nhất định từ bước tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến

thanh lý tín dụng. Thông qua quy trình tín dụng, các bước nghiệp vụ liên quan được

chuẩn hóa, làm rõ vai trò nhiệm vụ của từng bộ phận liên quan, cũng như các giấy tờ,

thủ tục cần hoàn thiện nhằm hạn chế RRTD trong quá trình cấp tín dụng.

(4) Hoạt động giám sát tín dụng còn lỏng lẻo: Giám sát tin dụng sau khi cấp tín

dụng, quản trị rủi ro sau khi cho vay và lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ ở ngân

hàng là một trong những nguyên nhân dẫn đến RRTD của NHTM. Hoạt động giám sát

26

tín dụng cần phải được chú trọng nhằm đảm bảo quá trình thực hiện tín dụng tuân thủ

đầy đủ các quy định của NHTM. Hoạt động kiểm toán nội bộ cũng góp phần không nhỏ

trong việc quản trị RRTD của NHTM Những phát hiện sai sót kịp thời giúp cho NHTM

nhanh chóng khắc phục, chỉnh sửa những lỗi sai phạm, hạn chế RRTD xảy ra.

(5) Đạo đức, năng lực nghiệp vụ của nhân viên tín dụng cũng là một trong những

nguyên nhân dẫn đến RRTD của NHTM. Phương pháp phản đoản trong nhận diện và

đo lường RRTD của NHTM phụ thuộc lớn vào kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của

nhân viên tín dụng. Do đó, nếu đạo đức hoặc và năng lực nghề nghiệp yếu kém sẽ dẫn

đến những đánh giá thiếu khách quan, chính xác về RRTD của DN, từ đó, dẫn đến những

quyết định sai lầm trong hoạt động tín dụng DN. Đồng thời, nếu nhân viên không nhận

thức được tầm quan trọng của giám sát tin dụng sẽ dẫn đến việc thực hiện nghiệp vụ

lòng lẻo, tạo khe hở cho DN sai phạm, dẫn đến RRTD cho NHTM.

(6) Hệ thống công nghệ thông tin còn hạn chế cũng là một trong những nhân tố

ảnh hưởng đến RRTD nói chung. RRTD trong hoạt động tín dụng DN nói riêng của

NHTM. RRTD đến từ tình trạng thông tin bất cân xứng, do đó, nếu hệ thống công nghệ

thông tin hiện đại, phục vụ tốt cho việc thu thập, phân tích, đánh giá thông tin tin dụng

sẽ góp phần quan trọng hạn chế RRTD trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Trong

đó, hệ thống lưu trữ thông tin, trích lập báo cáo và hệ thống xếp hạng tín nhiệm là những

chức năng quan trọng của hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động cấp tín

dụng của NHTM. Những chức năng này của hệ thống thông tin giúp cho NHTM nhận

diện, đo lường RRTD liên quan đến khách hàng cũng như phục vụ cho việc giám sát

khoản vay trong quá trình cấp tín dụng.

1.3.2. Nhân tố từ phía doanh nghiệp

DN hoạt động chịu sự ảnh hưởng bởi 5 yếu tố thuộc thị trường ngành gồm khách

hàng, nhà cung cấp, sản phẩm tiềm năng, sản phẩm thay thế và đối thủ cạnh tranh. Nếu

DN không có những phán đoán đúng trên thị trường để phù hợp với thị hiếu của khách

hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh, cũng như phụ thuộc quá

nhiều vào nhà cung cấp... sẽ làm cho DN gặp khó khăn trong hoạt động, khó mở rộng

quy mô hoạt động cũng như tạo ra được doanh thu và lợi nhuận. Để có thể nhạy bén với

thị trường, nâng cao được khả năng cạnh tranh đòi hỏi rất lớn từ năng lực quản trị của

những nhà lãnh đạo DN. Quá trình dẫn dắt DN phát triển đúng hay sai sẽ ảnh hưởng đến

27

khả năng trả nợ của DN. Ngoài ra, thiện chí hay uy tín trả nợ của khách hàng cũng là

yếu tố tạo ra RRTD cho NH. Nếu DN cố ý thay đổi mục đích sử dụng vốn, lừa đảo

chiếm đoạt tài sản hoặc chây ỳ không trả nợ sẽ làm cho chất lượng tín dụng của NH bị

ảnh hưởng.

1.3.3. Nhóm nhân tố khách quan

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu

tố vĩ mô và chu kỳ kinh tế. Một trong những công cụ phổ biến để đánh giá môi trường

hoạt động của doanh nghiệp là mô hình PESTLE, bao gồm sáu yếu tố chính: chính trị

(Political), kinh tế (Economics), văn hóa xã hội (Sociocultural), công nghệ

(Technological), môi trường (Ecological) và pháp lý (Legal).

Yếu tố chính trị liên quan đến sự ổn định của chính phủ, chính sách đối ngoại,

chính sách thuế và các quy định thương mại. Yếu tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng

kinh tế, lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái. Yếu tố văn hóa xã hội liên quan đến nhân

khẩu học, phân phối thu nhập, thái độ và niềm tin của người tiêu dùng. Yếu tố công nghệ

đề cập đến sự phát triển và ứng dụng của các công nghệ mới. Yếu tố môi trường bao

gồm các vấn đề như biến đổi khí hậu, ô nhiễm và quy định về bảo vệ môi trường. Cuối

cùng, yếu tố pháp lý liên quan đến các luật và quy định ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh.

Những thay đổi trong các yếu tố vĩ mô này có thể tác động đáng kể đến hoạt động

của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm cả doanh nghiệp và NHTM. Ví dụ,

trong giai đoạn suy thoái kinh tế, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể gặp

nhiều khó khăn do sức mua của người tiêu dùng giảm, chi phí đầu vào tăng và các khoản

nợ khó đòi. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó

làm tăng RRTD trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM.

Tương tự, sự thay đổi trong khung pháp lý cũng có thể tạo ra thuận lợi hoặc khó

khăn cho các doanh nghiệp. Ví dụ, các chính sách ưu đãi thuế có thể giúp doanh nghiệp

giảm chi phí, tăng lợi nhuận và cải thiện khả năng trả nợ, qua đó giảm RRTD cho

NHTM. Ngược lại, những quy định pháp lý khắt khe hơn có thể gây khó khăn cho hoạt

động kinh doanh, ảnh hưởng tiêu cực đến dòng tiền và khả năng thanh toán nợ vay của

doanh nghiệp, dẫn đến tăng RRTD cho ngân hàng.

28

Như vậy, việc thường xuyên theo dõi và đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô

thông qua mô hình PESTLE là rất quan trọng đối với cả doanh nghiệp và NHTM. Điều

này giúp họ chủ động ứng phó với những thay đổi trong môi trường kinh doanh, đồng

thời điều chỉnh chiến lược và chính sách phù hợp để giảm thiểu rủi ro và duy trì sự ổn

định trong hoạt động.

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và hiệu quả cho vay doanh nghiệp

1.4.1. Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp

Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh ánh sáng

hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng. Chỉ tiêu này cung

cấp cái nhìn tổng quan về khả năng cấp tín dụng, thị phần và năng lượng cạnh tranh của

ngân hàng trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp. Theo Adam Hayes (2023), tổng dư nợ

cho vay doanh nghiệp được tính bằng công thức:

[(Dư nợ cho vay doanh nghiệp kỳ này - Dư nợ cho vay doanh nghiệp kỳ

trước)/Dư nợ cho vay doanh nghiệp kỳ trước] x 100%

Về mặt tích cực, tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp cao và tăng trưởng

ổn định qua các năm cho thấy ngân hàng có nguồn lực tài chính mạnh, khả năng huy

động vốn tốt và nguồn khách hàng doanh nghiệp ổn định. Điều này phản ánh uy tín,

thương hiệu và dịch vụ chất lượng của ngân hàng được khách hàng đánh giá cao. Bên

bờ đó, tăng trưởng dư nợ cho vay cũng đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng lợi nhuận của

ngân hàng thông qua thu nhập lãi.

Tuy nhiên, tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp cao cũng tiềm ẩn rủi ro

nếu chất lượng tín dụng không được kiểm soát Kiểm soát tốt. Nếu ngân hàng tăng cường

điều kiện cho vay, thẩm định không chặt hoặc tập trung cho vay quá nhiều vào một số

lĩnh vực, lĩnh vực rủi ro cao thì khả năng xảy ra nợ xấu sẽ tăng lên. Khi doanh nghiệp

gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và không có khả năng thanh toán nợ, ngân

hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro về tín dụng và ảnh hưởng đến tài sản chất lượng.

Để đánh giá toàn diện hơn về tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp, bên

cạnh tổng dư nợ, ngân hàng cần phân tích cơ cấu dư nợ theo các tiêu chí như kỳ hạn

(ngắn hạn, trung và dài hạn), tính chất đảm bảo (có tài sản đảm bảo và không có tài sản

đảm bảo), loại hình doanh nghiệp (cổ phần, tư nhân...). Việc phân tích cơ sở nợ giúp

29

ngân hàng đánh giá mức độ bất ngờ, tính toán ổn định và khả năng sinh lời của danh

mục cho vay doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp cũng là một chỉ tiêu

quan trọng cần theo dõi. Tăng dư nợ quá nhanh có thể gây rủi ro về chất lượng tín dụng

nếu ngân hàng không có chính sách quản lý rủi ro phù hợp. Ngược lại, tăng trưởng dư

nợ chậm hoặc giảm có thể giải quyết những vấn đề khó khăn trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng và sức ép cạnh tranh trên thị trường.

Nhìn chung, tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan

trọng phản ánh ánh quy mô và năng lực cấp tín dụng của ngân hàng trong lĩnh vực cho

vay doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp

bằng một cách toàn diện, ngân hàng cần hợp lý phân tích các chỉ tiêu khác như chất

lượng tín dụng, cơ cấu dư nợ, tốc độ tăng trưởng cùng với công việc theo dõi khảo sát

thị trường biến động và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Từ đó, ngân hàng có thể

đưa ra các quyết định phù hợp nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho

vay doanh nghiệp.

1.4.2. Hệ số thu nợ khách hàng doanh nghiệp

Hệ số thu nợ khách hàng doanh nghiệp là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, phản

ánh năng lực và hiệu quả của ngân hàng trong công việc thu hồi nợ từ các tài khoản vay

đã giải ngân cho khách hàng là doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể biểu thị tỷ lệ giữa số

tiền ngân hàng đã được thu hồi để tổng doanh thu cho vay đối với doanh nghiệp khách

hàng trong một thời kỳ nhất định. Theo Adam Hayes (2023), công thức tính hệ số nợ

khách hàng doanh nghiệp:

Hệ số thu nợ KHDN = (Doanh số thu nợ KHDN/Doanh số cho vay KHDN)

x 100%

Trong đó:

Doanh thu nợ KHDN là tổng số tiền gốc và lãi mà ngân hàng đã thu hồi từ các

tài khoản vay của khách hàng doanh nghiệp trong kỳ.

Doanh số cho vay KHDN là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách

hàng doanh nghiệp trong cùng thời kỳ đó.

30

Hệ số thu nợ khách hàng doanh nghiệp càng cao, thường dao động xung quanh

mức 90% trở lên, cho thấy hoạt động cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng đối với phân

khúc khách hàng này đang diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao.

Tuy nhiên, công việc chỉ xem xét hệ thống số nợ khách hàng doanh nghiệp chưa

đủ để đánh giá toàn bộ chất lượng và hiệu quả hoạt động cho khoản vay của ngân hàng.

Cần kết hợp các chỉ tiêu khác nhau như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ toàn vốn, tỷ suất sinh lời... để

có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính và năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.

Ngoài ra, mặc dù Ngân hàng Nhà nước không quy định cụ thể về hệ thống số nợ, nhưng

các ngân hàng thương mại vẫn cần chủ động theo dõi, đánh giá chỉ tiêu này để kịp thời

phát hiện những dấu hiệu bất thường, từ đó là giải pháp xử lý phù hợp nhằm đảm bảo

hoạt động cho vay an toàn, hiệu quả và vững chắc.

1.4.3. Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp

Tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp khách hàng là một chỉ số tài chính quan trọng,

phản ánh tình hình và mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp khách

hàng của ngân hàng. Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 24/2013/TT-NHNN, nợ quá hạn

được định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn

thanh toán. Dựa trên thời gian trả chậm, nợ quá hạn được chia thành 5 nhóm, từ nhóm

1 (nợ đủ tiêu chuẩn) với thời gian trả lời chậm dưới 10 ngày đến nhóm 5 (nợ có khả

năng mất vốn) với thời gian trả lời chậm 180 ngày. Trong đó, nợ xấu bao gồm các khoản

nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Theo Wallstreetmojo Team (2024), tỷ lệ nợ xấu của khách

hàng doanh nghiệp được tính bằng công thức:

(Nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp/Tổng dư nợ cho vay khách hàng

doanh nghiệp) x 100%.

Chỉ số này cho biết trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng, có

bao nhiêu phần trăm là nợ xấu, tức là các khoản nợ mà doanh nghiệp trả chậm quá 30

ngày. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương

mại không được vượt quá 3%. Tỷ lệ nợ xấu cao là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng

thấp và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động vay doanh nghiệp của ngân hàng. Khi tỷ lệ

này tăng cao, ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ mất vốn, đồng thời phải trích lập dự

phòng rủi ro lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu phản ánh

31

hiệu quả thấp hơn trong hoạt động xác minh, quản lý và giám sát khoản vay, đảm bảo

chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro.

Việc theo dõi và kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp là

hết sức cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Thông qua chỉ tiêu này, ngân hàng có thể đánh

giá một cách tổng hợp về tình động hoạt động cho vay doanh nghiệp, từ đó có những

điều chỉnh kịp thời trong chính sách tín hiệu, thắt chặt công tác thẩm định, nâng cao

giám sát chất lượng và xử lý rủi ro. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu cũng là cơ sở quan trọng

để ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh, thiết lập mục tiêu tăng trưởng tín dụng

và lợi nhuận một cách hợp lý, đảm bảo an toàn và bền vững.

1.4.4. Tỷ suất sinh lời từ cho vay doanh nghiệp (Lợi suất cho vay kinh doanh)

Tỷ suất sinh lời từ cho vay doanh nghiệp là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ

hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng

vốn của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp. Theo Wall street prep (2024),

tỷ suất sinh lời từ cho vay doanh nghiệp được tính bằng công thức:

(Thu nhập lãi từ cho vay doanh nghiệp/Dư nợ cho vay doanh nghiệp bình

quân) x 100%

Tỷ suất sinh lời cao cho thấy ngân hàng đang quản lý danh mục tốt cho vay, lựa

chọn khách hàng tốt và thiết lập mức lãi suất hợp lý. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời quá cao

cũng có thể tiềm ẩn rủi ro nếu ngân hàng cho vay với lãi suất cao và khách hàng không

có khả năng trả nợ. Ngược lại, tỷ suất sinh lời thấp có thể khiến ngân hàng đang cho vay

với lãi suất thấp, hoặc tỷ lệ nợ xấu cao làm giảm thu nhập lãi. Vì vậy, ngân hàng cần

cân bằng giữa việc đảm bảo tỷ lệ sinh lời và kiểm tra ngăn chặn rủi ro tín dụng.

1.4.5. Tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp mới

Tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp mới là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng

mở rộng thị trường và phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng

doanh nghiệp. Chỉ tiêu điểm này cho biết trong một khoảng thời gian nhất định, tỷ lệ

khách hàng doanh nghiệp mới cũng như tổng số khách hàng doanh nghiệp mà ngân hàng

đang cung cấp dịch vụ cho vay. Theo Life Sight (2018), công thức tính tỷ lệ khách hàng

doanh nghiệp mới:

Tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp mới = (Số lượng khách hàng doanh nghiệp

mới/Tổng số khách hàng doanh nghiệp) x 100%

32

Tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp mới cao cho thấy ngân hàng đang thực hiện tốt

các chiến lược tiếp theo, chăm sóc khách hàng và mở rộng thị trường. Điều này có thể

thực hiện qua việc ngân hàng đã xây dựng được uy tín và sự tin cậy cho khách hàng,

đồng thời cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp. Khi

thu hút được nhiều khách hàng mới, ngân hàng có cơ hội tăng dư nợ cho vay, thị phần

và lợi nhuận.

Tuy nhiên, bên cạnh công việc thu hút khách hàng mới, ngân hàng cũng cần chú

ý đến chất lượng tín dụng. Nếu chỉ tập trung vào mức tăng tỷ lệ khách hàng mới mà vẫn

mở điều kiện cho vay, xác minh không kỹ thuật thì sẽ tiềm ẩn rủi ro về nợ xấu. Do đó,

ngân hàng cần có danh sách tín dụng phù hợp chính sách, quy trình xác định chặt chẽ

để đảm bảo cân bằng giữa khách hàng trưởng thành và chất lượng tín dụng. Bên cạnh

đó, tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp mới thấp hơn hoặc giảm qua các kỳ cũng là dấu hiệu

cần lưu ý. Điều này có thể cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong công việc cạnh

tranh, sản phẩm dịch vụ chưa đáp ứng tốt nhu cầu thị trường hoặc công tác tiếp thị chưa

hiệu quả. Khi đó, ngân hàng cần xem xét lại chiến lược kinh doanh, nghiên cứu nhu cầu

khách hàng, cải tiến sản phẩm và thúc đẩy hoạt động tiếp thị để cải thiện tình hình.

Việc phân tích tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp mới cần được thực hiện định kỳ,

so sánh giữa các kỳ và với các ngân hàng khác trong cùng một phân khúc thị trường. Từ

đó, ngân hàng có thể đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, năng lượng cạnh tranh và

đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao tỷ lệ khách hàng mới, đồng thời đảm bảo chất

lượng tín hiệu và hiệu quả hoạt động.

1.5. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về cho vay doanh nghiệp trong

ngân hàng

1.5.1. Các nghiên cứu trong nước

Với đề tài “Thực trạng quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa

tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân đội”, tác giả Nguyễn Thị Hoa (2022) đã

nghiên cứu thực trạng quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân

hàng Thương Mại Cổ Phần Quân đội giai đoạn 2018-2020. Theo đó, tác giả đã phân tích

các nội dung cơ bản của công tác quản lý cho vay doanh nghiệp, bao gồm lập kế hoạch

cho vay, tổ chức thực hiện và kiểm soát hoạt động cho vay. Qua phân tích số liệu thực

tế, nghiên cứu chỉ ra rằng dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng này

33

tăng trưởng khá qua các năm, đạt và vượt kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, nợ quá hạn và

nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp có xu hướng giảm. Tuy nhiên, công tác lập kế hoạch

và kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay vẫn còn một số hạn chế do chưa lường hết các

yếu tố ảnh hưởng và còn thiếu các tiêu chí đánh giá cụ thể. Từ thực trạng đó, tác giả đề

xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng như

nâng cao chất lượng lập kế hoạch dựa trên việc thu thập đầy đủ thông tin nội tại và môi

trường, tăng cường công tác thẩm định và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân, sử

dụng vốn vay. Các đề xuất tại bài nghiên cứu này có giá trị củng cố cơ sở lý thuyết và

hướng phân tích cho bài luận của tôi.

Tương tự, với công trình nghiên cứu đề tài “Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong

Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển

Nông Thôn Chi Nhánh Vũng Tàu”, tác giả Trần Mai Trân (2020) đã nghiên cứu công

tác kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn chi nhánh Vũng Tàu giai đoạn 2017-2019.

Về cơ sở lý luận, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề cốt lõi về RRTD trong cho

vay doanh nghiệp của NHTM như khái niệm, phân loại, quản trị RRTD. Đồng thời, làm

rõ khái niệm, mục đích, yêu cầu, nội dung của công tác kiểm soát RRTD và các nhân tố

ảnh hưởng đến công tác này. Trên cơ sở phân tích số liệu thực tế, nghiên cứu chỉ ra rằng

tại chi nhánh Vũng Tàu, dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng trưởng mạnh qua các năm

nhưng nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu lại có xu hướng giảm. Để đạt được kết quả này, chi nhánh

đã triển khai đồng bộ các biện pháp kiểm soát RRTD như chính sách tín dụng chặt chẽ,

tuân thủ quy trình, chú trọng thẩm định, giám sát, nâng cao năng lực cán bộ... Tuy nhiên,

công tác kiểm soát RRTD vẫn còn một số tồn tại như chưa phân tách được chức năng

thẩm định độc lập, định giá TSĐB còn bất cập, hệ thống thông tin chưa đáp ứng yêu

cầu. Nguyên nhân của những hạn chế này xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ quan

liên quan đến khách hàng, cơ chế quản lý nội bộ. Từ đó, tác giả đề xuất hệ thống giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại

chi nhánh như cải thiện quy trình thẩm định, tăng cường kiểm tra giám sát, hoàn thiện

công tác định giá TSĐB, xây dựng CSDL thông tin hiệu quả, nâng cao chất lượng nhân

lực và công nghệ. Bên cạnh đó, tác giả cũng kiến nghị Chính phủ, NHNN, Agribank và

Hiệp hội doanh nghiệp có những chính sách thiết thực tạo môi trường pháp lý và cơ chế

34

hỗ trợ để các chi nhánh triển khai công tác kiểm soát RRTD được thuận lợi và hiệu quả

hơn. Tổng kết, công trình nghiên cứu của tác giả có một số nội dung và cách tiếp cận

tương đồng với đề tài của của tôi. Các phân tích về thực trạng, giải pháp và kiến nghị

của tác giả có giá trị tham khảo cao.

Với đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong

hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm”, tác giả Nguyễn Khánh Phương đã nghiên cứu về thực

trạng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân

hàng BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm. Đề tài đi sâu phân tích các nội dung: Cơ sở lý luận

về phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp như: khái niệm, mục đích, ý nghĩa, cơ

sở dữ liệu, phương pháp và tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động

cho vay tại ngân hàng. Thực trạng về cơ sở dữ liệu, phương pháp, tổ chức và nội dung

phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm. Tác giả

đã phân tích chi tiết thực trạng phân tích bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, dòng

tiền và các chỉ tiêu tài chính của khách hàng. Đánh giá những kết quả đạt được và hạn

chế trong phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Hoàn Kiếm. Đề xuất

các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích như: hoàn thiện cơ sở dữ liệu, phương pháp

phân tích, quy trình và nâng cao trình độ cán bộ. Những phân tích và nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Khánh Phương giúp ích cho tôi rất nhiều trong việc dùng làm cơ sở tham

khảo về mặt lý luận và thực tiễn cho đề tài "Thực trạng cho vay khách hàng doanh

nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

Củ Chi".

Link tài liệu tham khảo:

1.5.2. Các nghiên cứu nước ngoài

Với đề tài "The Ties That Bind: Bank Relationships and Small Business

Lending", tác giả Lori Santikian đã nghiên cứu về vai trò của mối quan hệ giữa ngân

hàng và doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động cho vay. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu

nội bộ về các khoản vay từ một ngân hàng khu vực cỡ trung tại Mỹ để phân tích các nội

dung chính:

Ngoài vai trò giảm thiểu các vấn đề thông tin bất cân xứng và động cơ trong cho

vay, mối quan hệ ngân hàng - doanh nghiệp còn giúp ngân hàng cung cấp nhiều

35

dịch vụ sinh lời hơn cho khách hàng như dịch vụ phi tín dụng (sản phẩm tiền gửi,

quản lý tiền mặt, dịch vụ tài chính), cũng như giới thiệu thêm khách hàng mới

cho ngân hàng.

Nghiên cứu đưa ra hai thước đo về sức mạnh của mối quan hệ, thể hiện khả năng

sinh lời của khách hàng đối với ngân hàng: (1) mức độ sử dụng các sản phẩm phi

tín dụng của khách hàng và (2) mức độ giới thiệu thêm khách hàng mới thông

qua mạng lưới quan hệ của khách hàng.

Kết quả cho thấy các doanh nghiệp sử dụng nhiều sản phẩm phi tín dụng và giới

thiệu nhiều khách hàng cho ngân hàng thì được hưởng lãi suất cho vay thấp hơn

và hạn mức tín dụng cao hơn. Cụ thể, tăng một độ lệch chuẩn trong cả thu nhập

từ sản phẩm phi tín dụng và giới thiệu khách hàng làm giảm lãi suất 35 điểm cơ

bản và tăng hạn mức tín dụng 26%.

Các phát hiện này cho thấy sức mạnh thương lượng của doanh nghiệp đối với

ngân hàng không chỉ đến từ quan hệ tín dụng mà còn từ khả năng sinh lời chung mà

doanh nghiệp mang lại cho ngân hàng thông qua việc sử dụng các sản phẩm phi tín dụng

và giới thiệu khách hàng. Nghiên cứu của Lori Santikian cung cấp góc nhìn mới về động

lực hình thành mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh vai

trò của khả năng sinh lời tổng thể của khách hàng chứ không chỉ dừng lại ở mối quan

hệ tín dụng. Đây là tài liệu tham khảo quý giá để hiểu sâu hơn về các yếu tố tác động

đến quan hệ ngân hàng - doanh nghiệp trong cho vay.

Link tài liệu tham khảo:

Bài nghiên cứu với đề tài "The State of Small Business Lending: Innovation

and Technology and the Implications for Regulation" do Karen Gordon Mills và

Brayden McCarthy thực hiện năm 2016, đã giúp tôi tìm ra một số điểm đóng góp cho

đề tài "Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Củ Chi" của mình như sau:

Tài liệu phân tích thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ tại Mỹ, chỉ ra những khó

khăn, thách thức trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp

nhỏ. Điều này có thể tham khảo, so sánh với tình hình cho vay doanh nghiệp tại

BIDV Củ Chi.

36

Các tác giả đề cập đến vai trò của công nghệ và các công ty fintech trong việc cải

thiện khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp nhỏ. Kinh nghiệm của Mỹ có

thể gợi ý cho BIDV Củ Chi trong việc ứng dụng công nghệ vào quy trình cho vay

để nâng cao chất lượng dịch vụ.

Tài liệu cũng thảo luận về thực trạng quản lý và những khuyến nghị chính sách

đối với thị trường cho vay doanh nghiệp trực tuyến. Đây là tài liệu tham khảo

hữu ích về khía cạnh quản lý rủi ro cho vay doanh nghiệp trong bối cảnh công

nghệ phát triển.

Các phân tích, số liệu về thị trường cho vay doanh nghiệp nhỏ của Mỹ có thể

dùng để so sánh, đối chiếu với tình hình tại BIDV Củ Chi, qua đó có cái nhìn

tham chiếu rộng hơn.

Nhìn chung, tài liệu này cung cấp thông tin bổ ích về thực trạng cho vay doanh

nghiệp tại một quốc gia phát triển, từ đó dùng làm cơ sở suy luận để rút ra bài học kinh

nghiệm, gợi ý nghiên cứu cho đề tài về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại một chi

nhánh ngân hàng Việt Nam như BIDV Củ Chi.

Cũng tương tự, dựa trên nội dung của nghiên cứu "Shaping Small Business

Lending Policy Through Matched-Pair Mystery Shopping" của các tác giả Sterling A.

Bone và cộng sự công bố năm 2019, có thể rút ra một số điểm đóng góp cho đề tài "Thực

trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Củ Chi" như sau:

Nghiên cứu của Bone và cộng sự sử dụng phương pháp mystery shopping để phát

hiện sự phân biệt đối xử trong quá trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ dựa

trên yếu tố chủng tộc. Phương pháp này có thể được tham khảo, áp dụng để đánh

giá tính công bằng trong quy trình và thái độ phục vụ khách hàng doanh nghiệp

tại BIDV Củ Chi.

Kết quả cho thấy doanh nghiệp do người da màu làm chủ gặp nhiều rào cản và

sự đối xử kém thuận lợi hơn khi tiếp cận vay vốn so với doanh nghiệp do người

da trắng làm chủ, mặc dù năng lực tín dụng tương đương hoặc còn tốt hơn. Điều

này gợi ý cần có sự quan tâm đến các yếu tố phi tài chính có thể dẫn tới phân biệt

đối xử trong cho vay doanh nghiệp.

37

Các tác giả chỉ ra sự cần thiết phải có dữ liệu tốt hơn về hoạt động cho vay doanh

nghiệp nhỏ để phục vụ hoạch định chính sách và giám sát việc tuân thủ nguyên

tắc cho vay công bằng. Điều này cũng là gợi ý có ý nghĩa với việc cải thiện công

tác quản lý dữ liệu khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Củ Chi.

Phân tích của nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nhỏ còn gặp nhiều rào cản

trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Do đó, việc đánh giá thực trạng và

đề xuất giải pháp cải thiện việc cho vay đối với phân khúc khách hàng này là rất

cần thiết, phù hợp với hướng nghiên cứu tại BIDV Củ Chi.

Nhìn chung, mặc dù đây là nghiên cứu tại Mỹ và tập trung vào khía cạnh phân

biệt đối xử, nó vẫn đem lại những gợi ý về mặt phương pháp luận và vấn đề nghiên cứu

có giá trị tham khảo cho đề tài về thực trạng cho vay doanh nghiệp tại một chi nhánh

ngân hàng Việt Nam như BIDV Củ Chi.

1.6. Đánh giá tổng quan các nghiên cứu trước và định hướng nghiên cứu

1.6.1. Khoảng trống trong nghiên cứu

Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động cho vay

doanh nghiệp của ngân hàng thương mại, có thể nhận thấy một số khoảng trống như sau:

Hầu hết các nghiên cứu trong nước tập trung phân tích thực trạng hoạt động cho

vay doanh nghiệp tại một ngân hàng cụ thể và đưa ra giải pháp hoàn thiện cho ngân hàng

đó. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào phân tích một cách đầy đủ, toàn diện về thực

trạng cho vay doanh nghiệp tại BIDV nói chung và BIDV Chi nhánh Củ Chi nói riêng -

một chi nhánh lớn, có nhiều tiềm năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Các nghiên cứu trước đây chưa phân tích sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng và hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp như môi trường kinh tế vĩ mô, đặc

điểm của doanh nghiệp vay vốn, năng lực tài chính và trình độ quản trị rủi ro của ngân

hàng.

Các giải pháp được đề xuất mang tính tổng quát, chưa thật sự cụ thể và phù hợp với đặc

thù hoạt động của từng ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.

Ở góc độ quốc tế, các nghiên cứu nước ngoài tập trung nhiều vào phân tích vai

trò của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, tác động của rào cản tín dụng tới

các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, việc vận dụng các kết quả nghiên cứu này vào

38

thực tiễn Việt Nam còn nhiều hạn chế do sự khác biệt về thể chế, trình độ phát triển của

thị trường tài chính.

1.6.2. Định hướng cho nghiên cứu đề tài

Xuất phát từ những khoảng trống nêu trên, nghiên cứu này sẽ tập trung vào một số nội

dung chính như sau:

1. Tổng hợp cơ sở lý luận về hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương

mại, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, quy trình và các nhân tố ảnh hưởng.

2. Phân tích toàn diện thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV nói

chung và BIDV Chi nhánh Củ Chi nói riêng giai đoạn 2020-2023. Đánh giá kết

quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trên các khía cạnh như quy mô tín dụng,

cơ cấu dư nợ, chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh doanh.

3. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số ngân hàng trong và ngoài nước để rút ra bài

học phù hợp với điều kiện và mục tiêu phát triển của BIDV - Chi nhánh Củ Chi.

TỔNG KẾT CHƯƠNG 1

Nội dung tại Chương 1 đã trình bày một cách có hệ thống cơ sở lý thuyết về hoạt

động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Cụ thể, chương này đã làm rõ

các khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay doanh nghiệp, phân tích vai trò quan trọng

của hoạt động này đối với nền kinh tế, ngân hàng và bản thân các doanh nghiệp. Đồng

thời, chương 1 cũng đã trình bày lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh

hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu

quả cho vay.

Bên cạnh đó, chương này cũng đã tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu trong và

ngoài nước về chủ đề này, từ đó chỉ ra những khoảng trống nghiên cứu cần được tiếp

tục làm rõ. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định rõ hướng nghiên cứu cho đề tài, tạo nền

tảng lý luận vững chắc cho các phân tích thực tiễn ở các chương tiếp theo.

39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP TẠI BIDV - CHI NHÁNH CỦ CHI

2.1. Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh

Củ Chi

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển BIDV – Chi nhánh Củ Chi

2.1.1.1. Sơ lược về BIDV

Trong suốt chặng đường hơn 65 năm qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu

tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã ghi dấu ấn lịch sử đáng tự hào, vượt qua muôn vàn

khó khăn, thách thức để trở thành một trong những định chế tài chính ngân hàng hàng

đầu của Việt Nam hiện đại. Có thể nói, quá trình hình thành và phát triển của BIDV gắn

liền với chính lịch sử dân tộc, đồng hành cùng những bước thăng trầm của đất nước.

(BIDV, 2024)

Khởi nguồn từ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập vào năm 1957,

trong bối cảnh chiến tranh kháng chiến chống thực dân Pháp vẫn đang diễn ra căng

thẳng, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, việc ra đời của ngân hàng đã phản ánh tầm nhìn

chiến lược của lãnh đạo Việt Nam lúc bấy giờ trong việc định hướng, xây dựng một nền

kinh tế vững mạnh sau này. Sau khi thành lập không lâu, BIDV tiếp tục đổi tên thành

Ngân hàng Kiến thiết quốc doanh, rồi mới chính thức mang tên Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) từ năm 1976 sau khi đất nước đã thống

nhất. Kể từ thời điểm đó, BIDV bước vào giai đoạn khó khăn nhất trong lịch sử với nền

kinh tế bao cấp, thiếu hụt trầm trọng về nhiều mặt. Tuy vậy, BIDV vẫn duy trì được hoạt

động, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ, cung cấp tín dụng cho các dự án trọng

điểm của quốc gia.

Bước sang thập niên 1980, với chính sách đổi mới toàn diện, nền kinh tế Việt

Nam bắt đầu mở cửa và hội nhập. Từ đây, BIDV nhanh chóng nắm bắt cơ hội, mở rộng

hoạt động ra toàn quốc vào năm 1981, nhanh chóng đón đầu làn sóng phát triển. Với

tầm nhìn và chiến lược phát triển rõ ràng, nên chỉ trong vòng vài năm ngắn ngủi, BIDV

đã trở thành ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp phép đầu tư trực tiếp nước ngoài

vào năm 1990, từ đó tạo đà cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn. Đến

năm 1995, BIDV vinh dự trở thành ngân hàng thương mại đầu tiên của Việt Nam niêm

40

yết cổ phiếu lên sàn giao dịch chứng khoán, khẳng định vị thế tiên phong của mình. Cho

đến năm 2011, BIDV hoàn tất quá trình chuyển đổi sang mô hình ngân hàng thương mại

hiện đại, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển.

Bước sang đến thế kỷ 21, BIDV tiến vào giai đoạn tăng tốc phát triển. Năm 2012,

BIDV chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, mở đường cho nhiều cơ hội tăng

vốn và huy động nguồn lực. Năm 2014, cổ phiếu BIDV chính thức giao dịch trên sàn

TP.HCM, tạo niềm tin và sự minh bạch cho các nhà đầu tư. Đặc biệt, việc sáp nhập

thành công với Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu

Long (MHB) vào năm 2015 giúp BIDV mở rộng mạng lưới, nâng cao năng lực tài chính

và khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam.

Một cột mốc đáng chú ý khác là việc Tập đoàn Tài chính Hana của Hàn Quốc trở

thành cổ đông chiến lược, nắm giữ 15% vốn của BIDV từ năm 2019. Đây không chỉ là

nguồn lực tài chính mới mà còn mở ra cơ hội hợp tác, chuyển giao công nghệ từ một tập

đoàn tài chính hàng đầu khu vực, nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu của BIDV. Đón

chào thế kỷ 21, năm 2021, BIDV đề ra tầm nhìn phát triển đến năm 2025 và tầm nhìn

xa hơn đến năm 2030. Trong đó, ngân hàng xác định hoàn thiện mô hình ngân hàng lõi

(Core Banking) hiện đại để đáp ứng xu hướng số hóa tài chính và nâng cao năng lực

quản trị. Năm 2022, BIDV đã triển khai thành công mô hình Core Banking Profile, trở

thành một trong những ngân hàng hiện đại hàng đầu Việt Nam.

Trong quá trình hơn 6 thập kỷ hình thành và phát triển, BIDV đã vượt lên từ

những khó khăn trong giai đoạn đầu, từng bước đổi mới và hiện đại hóa theo xu thế phát

triển của kinh tế thị trường. Với lịch sử đầy tự hào và những thành tựu nổi bật, BIDV đã

khẳng định vị thế là một trong những định chế tài chính ngân hàng hàng đầu và lâu đời

nhất của Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu

rộng, với năng lực tài chính lớn mạnh, công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân lực giàu kinh

nghiệm, BIDV hứa hẹn sẽ tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu của mình trong khu vực và

trên trường quốc tế trong tương lai. (Báo cáo thường niên BIDV, 2023)

2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển BIDV – Chi nhánh Củ Chi

Trong chiến lược phát triển không ngừng của mình, Ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) luôn chú trọng việc mở rộng mạng lưới

hoạt động, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng tại các địa

41

bàn trọng điểm kinh tế. Một trong những hướng đi chiến lược đó là việc thành lập Chi

nhánh BIDV Củ Chi tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Chi nhánh BIDV Củ Chi chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/06/2015 theo

Quyết định số 258/QĐ-BIDV ngày 28/01/2015 của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần

Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Với địa chỉ đặt trụ sở tại 216-218 Tỉnh Lộ 8, Thị Trấn

Củ Chi, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh này được kỳ vọng sẽ mở ra

nhiều cơ hội phục vụ tốt hơn cho cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tại khu

vực trọng điểm kinh tế phía Tây Bắc của Thành phố. Sự ra đời của BIDV Củ Chi cũng

đồng thời đánh dấu sự điều chỉnh địa điểm của Phòng Giao dịch Tây Bắc Củ Chi từ 216-

218 Tỉnh Lộ 8 sang địa chỉ mới 539 Quốc Lộ 22, Khu Phố 5, Thị Trấn Củ Chi. Việc

điều chỉnh này nhằm tối ưu hóa mạng lưới, đáp ứng tốt hơn sự phát triển kinh tế tại các

vùng lân cận. Được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh,

BIDV Chi nhánh Củ Chi hoạt động theo mô hình công ty cổ phần ngoài quốc doanh, do

ông Đồng Anh Đức đảm nhiệm vai trò người đại diện pháp lý. Bên cạnh Chi nhánh Củ

Chi, ông Đồng Anh Đức cũng đại diện cho Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kỳ Hòa, thể hiện trách nhiệm quản lý, điều hành mở

rộng của cá nhân này đối với hệ thống BIDV.

Sự hiện diện của BIDV Chi nhánh Củ Chi không chỉ khẳng định quyết tâm mở

rộng mạng lưới của BIDV tại các thị trường trọng yếu mà còn thể hiện cam kết đóng

góp vào sự phát triển kinh tế địa phương. Với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm, cùng

nền tảng công nghệ hiện đại và sản phẩm dịch vụ đa dạng, BIDV Củ Chi hứa hẹn sẽ trở

thành điểm đến tin cậy cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn cá nhân trong khu vực, đáp

ứng tối đa các nhu cầu tài chính - ngân hàng. Có thể nói, việc ra mắt BIDV Chi nhánh

Củ Chi không chỉ góp phần khẳng định vị thế của BIDV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh nói riêng và khu vực phía Nam nói chung mà còn thể hiện cam kết lâu dài của

BIDV trong việc đồng hành cùng phát triển kinh tế địa phương.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mô hình kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Củ Chi

42

Sơ đồ 1. 1. Cơ cấu tổ chức của BIDV - chi nhánh Củ Chi

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính

Đoạn 1: Ban Giám đốc - Người định hướng chiến lược

Đứng đầu chi nhánh BIDV Củ Chi là Ban Giám đốc, cơ quan lãnh đạo cao nhất,

quyết định các vấn đề trọng yếu và đưa ra định hướng chiến lược. Ban Giám đốc gồm

Giám đốc chi nhánh và các Phó Giám đốc, mỗi người phụ trách và chịu trách nhiệm về

một lĩnh vực hoạt động cụ thể.

Với vai trò quan trọng nhất, Giám đốc chi nhánh ở vị trí then chốt, đóng vai trò

người lái đạo, định hướng tầm nhìn chiến lược và xác định các mục tiêu phát triển cho

chi nhánh. Người đứng đầu này không chỉ phải là nhà quản trị giỏi mà còn phải có tầm

nhìn xa, khả năng dự báo xu hướng thị trường, nắm bắt cơ hội và thách thức để đưa ra

những quyết sách đúng đắn, giúp chi nhánh vượt qua khó khăn và đạt được thành công.

Đồng thời, Giám đốc cũng đóng vai trò người đại diện, thể hiện hình ảnh và uy tín của

chi nhánh trong mối quan hệ với các đối tác, cơ quan chính quyền địa phương.

43

Các Phó Giám đốc chính là những cánh tay nối dài của Giám đốc, trực tiếp triển

khai và giám sát các hoạt động, chính sách theo đúng định hướng chiến lược đã đề ra.

Mỗi Phó Giám đốc quản lý một khối nghiệp vụ cụ thể như khối quản lý khách hàng,

khối tác nghiệp, khối nội bộ... đảm bảo các hoạt động diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả. Họ

cũng đóng vai trò cầu nối, trao đổi thông tin và phối hợp công việc giữa các khối, phòng

ban để duy trì sự vận hành trơn tru của toàn bộ hệ thống.

Đoạn 2: Khối Quản lý khách hàng - Chiến tuyến đầu thu hút nguồn lực

Khối Quản lý khách hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng, trực tiếp giữ mối liên

hệ và quản lý các đối tượng khách hàng của chi nhánh. Có thể coi đây là "chiến tuyến

đầu" trong việc thu hút, phát triển và duy trì nguồn khách hàng - yếu tố quyết định dòng

tiền và lợi nhuận cho chi nhánh. Khối này gồm hai bộ phận trọng yếu là Phòng Khách

hàng doanh nghiệp (KHDN) và Phòng Khách hàng cá nhân (KHCN).

Phòng KHDN đảm nhiệm nhiệm vụ chiến lược trong việc mở rộng và phát triển

quan hệ với các doanh nghiệp khách hàng. Với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm,

phòng này luôn nghiên cứu, đánh giá nhu cầu của từng phân khúc khách hàng doanh

nghiệp để xây dựng các chính sách, sản phẩm dịch vụ phù hợp. Không chỉ tập trung vào

việc chăm sóc, giữ chân khách hàng hiện hữu, Phòng KHDN còn phải liên tục nỗ lực

tìm kiếm, tiếp cận và thu hút các doanh nghiệp mới, mở rộng thị phần kinh doanh cho

chi nhánh. Đây có thể coi là "mũi tên nhọn" của BIDV Củ Chi trên mặt trận kinh doanh

doanh nghiệp.

Trong khi đó, Phòng KHCN tập trung vào việc quản lý, chăm sóc và phát triển

khối khách hàng cá nhân. Với số lượng khách hàng đông đảo và nhu cầu ngày càng đa

dạng, phòng này đóng vai trò quan trọng trong thiết kế và triển khai các sản phẩm dịch

vụ phù hợp từng nhóm đối tượng cá nhân. Ngoài ra, phòng còn phải thường xuyên tổ

chức các chương trình khuyến mại, ưu đãi hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng mới và duy

trì niềm tin của những người đã gắn bó. Không thể phủ nhận, sự hài lòng của khách hàng

cá nhân chính là yếu tố tiên quyết để BIDV Củ Chi có thể phát triển bền vững trong

tương lai.

Đoạn 3: Khối Tác nghiệp - Trái tim của các giao dịch ngân hàng

Khối Tác nghiệp đóng vai trò "trái tim" của hoạt động ngân hàng, đảm nhiệm

việc triển khai và thực hiện các giao dịch cơ bản hàng ngày. Với hai phòng ban trọng

44

yếu là Phòng Quản trị tín dụng và Phòng Giao dịch khách hàng (GDKH), khối này đảm

bảo sự an toàn và hiệu quả của các giao dịch, mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách

hàng.

Phòng Quản trị tín dụng đóng vai trò hệ thống kiểm soát quan trọng, bảo đảm

hoạt động tín dụng của chi nhánh diễn ra an toàn và tuân thủ các quy định. Tất cả các

khoản vay, từ khâu thẩm định hồ sơ, phê duyệt, giải ngân, đến theo dõi và đôn đốc nợ,

đều phải trải qua sự kiểm tra và giám sát chặt chẽ của phòng này. Đội ngũ chuyên viên

tín dụng không chỉ cần năng lực chuyên môn mà còn phải sắc sảo, kinh nghiệm để đánh

giá chính xác khả năng tài chính của khách hàng. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ

tính toán dự phòng rủi ro, giám sát tuân thủ hợp đồng tín dụng để ngăn chặn rủi ro xảy

ra.

Phòng GDKH với đội ngũ giao dịch viên chuyên nghiệp là điểm tiếp xúc trực

tiếp với khách hàng tại quầy giao dịch. Ngoài việc hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng trong

các giao dịch ngân hàng cơ bản, phòng còn đóng vai trò then chốt trong kiểm tra, xác

minh thông tin để đảm bảo tính hợp pháp, an toàn của các giao dịch. Chính vì vậy, đội

ngũ nhân viên tại đây không chỉ cần kỹ năng giao tiếp tốt mà còn phải thực sự tinh thông

về quy trình, quy định về kiểm soát nội bộ để tránh sai sót, rủi ro trong công việc.

Đoạn 4: Khối Nội bộ - Đảm bảo hoạt động trơn tru của cỗ máy

Đóng vai trò then chốt trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh

doanh của chi nhánh, Khối Nội bộ có thể được coi là "người vận hành" của cỗ máy

BIDV Củ Chi. Với ba bộ phận chính là Tổ chức hành chính, Phòng Kế hoạch tài chính

và Phòng Quản lý rủi ro, khối này đảm bảo nguồn lực và môi trường làm việc tối ưu để

các hoạt động nghiệp vụ diễn ra trơn tru.

Tổ chức hành chính giữ vai trò quản lý và điều phối công việc hậu cần nội bộ của

chi nhánh. Không chỉ đảm nhiệm công tác văn thư, ban hành văn bản, lưu trữ hồ sơ,

phòng này còn quản lý tài sản, cơ sở vật chất cũng như đảm bảo an ninh, an toàn môi

trường làm việc cho toàn bộ chi nhánh. Đặc biệt, Tổ chức hành chính đóng vai trò chủ

chốt trong việc tổ chức các sự kiện, hội nghị nội bộ, giúp duy trì văn hóa doanh nghiệp,

tăng cường gắn kết giữa các phòng ban, nhân viên.

Vai trò lập kế hoạch và quản lý tài chính của chi nhánh được giao cho Phòng Kế

hoạch tài chính. Đây là bộ phận được đánh giá có vai trò chiến lược quan trọng, định

45

hướng phát triển của chi nhánh trên các khía cạnh tài chính. Không chỉ xây dựng kế

hoạch kinh doanh, ngân sách chi tiêu hàng năm, phòng còn chịu trách nhiệm theo dõi,

đánh giá hiệu quả hoạt động. Các phân tích, dự báo của phòng sẽ là cơ sở để Ban lãnh

đạo đưa ra các quyết định đúng đắn về điều chỉnh chiến lược, phát triển kinh doanh.

Cuối cùng, Phòng Quản lý rủi ro đảm nhận vai trò "người bảo vệ" cho sự phát

triển bền vững của BIDV Củ Chi. Trong môi trường ngân hàng đầy biến động, rủi ro là

điều khó tránh khỏi. Chính vì vậy, phòng này xây dựng các quy trình, công cụ chuyên

sâu để định kỳ theo dõi, đánh giá và báo cáo các loại rủi ro trong hoạt động như rủi ro

tín dụng, thị trường, hoạt động. Đồng thời, phòng cũng đề xuất các biện pháp phòng

ngừa, xử lý rủi ro nhằm hạn chế tối đa thiệt hại cho chi nhánh. Có thể nói, Phòng Quản

lý rủi ro giữ vai trò "lính canh gác" bảo vệ an toàn cho các hoạt động nghiệp vụ của

BIDV Củ Chi.

Đoạn 5: Khối Trực thuộc - Cầu nối từ trung tâm đến địa bàn

Với mạng lưới hoạt động trải dài trên địa bàn huyện Củ Chi, sự hiệu quả của

BIDV Chi nhánh Củ Chi phụ thuộc rất lớn vào vai trò của Khối Trực thuộc. Đây là bộ

phận trực tiếp quản lý, điều phối các phòng giao dịch cấp huyện, đảm bảo triển khai

thống nhất các chiến lược, quy trình từ trụ sở chính đến các đơn vị trực thuộc.

Khối này chịu trách nhiệm điều động, phân công đội ngũ nhân lực giữa các phòng

giao dịch, đề xuất thuyên chuyển nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực trên toàn địa bàn.

Đồng thời, khối cũng có nhiệm vụ trọng yếu là giám sát, đánh giá năng lực hoạt động,

hiệu quả kinh doanh của các phòng giao dịch nhằm kịp thời điều chỉnh phù hợp. Trách

nhiệm quan trọng khác là đảm bảo việc triển khai thực thi các chính sách, quy trình từ

chi nhánh đến các đơn vị trực thuộc.

Một đặc thù quan trọng của Khối Trực thuộc là phải luôn phối hợp chặt chẽ với

các khối chức năng khác tại chi nhánh. Việc trao đổi thông tin, kế hoạch kinh doanh

cũng như triển khai chính sách, chiến lược từ trung tâm xuống các phòng giao dịch đều

phải được khối này đảm nhiệm. Chính vì vậy, Khối Trực thuộc đóng vai trò "cầu nối"

quan trọng, giúp duy trì sự vận hành gắn kết của toàn bộ hệ thống BIDV Củ Chi.

Với mô hình tổ chức hoạt động tinh gọn nhưng rõ ràng về nhiệm vụ, vai trò của

từng phòng ban, khối nghiệp vụ, BIDV Củ Chi đã xây dựng được một hệ sinh thái hoạt

động hiệu quả. Mỗi bộ phận đều đóng vai trò quan trọng như những mắt xích liên kết

46

chặt chẽ, góp phần vào thành công chung của cả chi nhánh. Đây chính là nền tảng vững

cho sự phát triển ổn định trong tương lai của BIDV chi nhánh Củ Chi nói riêng và BIDV

nói chung.

2.1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh Củ Chi

Theo thông tin của BIDV (2023) thì hiện nay BIDV chi nhánh Củ Chi đang triển

khai các gói tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp như sau:

1. Vay doanh nghiệp ngắn hạn (dưới 12 tháng)

a) Vay doanh nghiệp theo món

Đặc điểm: Ngân hàng cho vay một khoản tiền cố định, doanh nghiệp phải trả lại

toàn bộ gốc và lãi vào ngày đáo hạn.

Điều kiện: Doanh nghiệp hoạt động liên tục trên 12 tháng, có báo cáo tài chính,

khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo.

Hạn mức, lãi suất, quy trình: Linh hoạt thỏa thuận với ngân hàng; ít thủ tục, giải

ngân nhanh; có thể vay 100% nhu cầu.

b) Vay doanh nghiệp theo hạn mức tín dụng

Đặc điểm: Ngân hàng cấp hạn mức tín dụng tối đa 12 tháng, doanh nghiệp linh

hoạt sử dụng vốn trong phạm vi hạn mức.

Điều kiện: Có tài sản đảm bảo như bất động sản, giấy tờ có giá, ô tô, máy móc

thiết bị.

Hạn mức, lãi suất, quy trình: Linh hoạt theo chính sách ngân hàng; thủ tục cấp

tín dụng đơn giản nhanh chóng.

c) Vay doanh nghiệp theo hạn mức thấu chi

Đặc điểm: Ngân hàng cho phép doanh nghiệp rút vượt số dư tài khoản thanh toán

để chi tiêu.

Điều kiện: Tùy thuộc uy tín, năng lực tài chính doanh nghiệp.

Hạn mức, lãi suất, quy trình: Thỏa thuận với ngân hàng; lãi suất cao hơn khoản

vay có tài sản đảm bảo; thủ tục nhanh gọn.

2. Vay doanh nghiệp trung dài hạn (trên 12 tháng)

a) Vay vốn đầu tư dự án

47

Đặc điểm: Cho vay để đầu tư vào các dự án quy mô lớn, có tác động tích cực tới

kinh tế xã hội.

Điều kiện: Có tài sản đảm bảo, bên thứ 3 thẩm định giá. Hạn mức theo giá trị tài

sản và dự án.

Lãi suất, phương thức: Tùy theo gói vay, kỳ hạn, tình hình dự án. Vay theo từng

đợt, trả gốc lãi hàng tháng.

b) Vay đầu tư tài sản cố định gián tiếp

Đặc điểm: Cho vay để đầu tư tài sản cố định lớn theo hình thức cho thuê tài chính.

Doanh nghiệp thuê tài sản và trả tiền thuê gồm gốc và lãi.

Điều kiện: Thủ tục đơn giản linh hoạt. Vay tối đa 90% giá trị tài sản.

Ưu đãi: Lãi suất hấp dẫn, giải ngân linh hoạt 1 lần hoặc nhiều lần.

c) Vay tín dụng theo ngành

BIDV cung cấp gói vay ưu đãi cho các ngành điện, dược, sản xuất thiết bị điện:

Vay vốn thi công xây lắp ngành điện:

Mục đích: Xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng công trình điện.

Điều kiện: Thủ tục đơn giản, giải ngân trong 7 ngày.

Hạn mức: 80% giá trị hợp đồng thi công.

Ưu đãi: Miễn giảm phí dịch vụ đi kèm.

Vay vốn tài trợ doanh nghiệp dược phẩm:

Mục đích: Mua nguyên liệu, máy móc, đầu tư nghiên cứu, phát triển sản phẩm.

Điều kiện: Thủ tục nhanh chóng, giải ngân trong 10 ngày.

Hạn mức: 70% giá trị tài sản đảm bảo, tối đa 2 tỷ đồng.

Ưu đãi: Miễn giảm phí, có thể vay không cần tài sản bảo đảm.

Vay vốn tài trợ doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện:

Mục đích: Mua nguyên vật liệu, máy móc, đầu tư nghiên cứu sản phẩm.

Điều kiện: Thủ tục nhanh gọn, giải ngân trong 10 ngày.

Hạn mức: 80% giá trị tài sản đảm bảo.

Ưu đãi: Miễn giảm phí dịch vụ đi kèm.

2.1.4. Kết quả kinh doanh tại BIDV - Chi nhánh Củ Chi

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV-Chi nhánh Củ Chi giai đoạn

2021-2023

48

ĐVT: Triệu đồng

2022/2021

2023/2022

Chỉ tiêu

2021

2022

2023

Số tuyệt

Số tương

Số tuyệt

Số tương

đối

đối

đối

đối

I. Thu nhập lãi

25.815.179

30.185.432

32.492.785

4.370.253

16,93%

2.307.353

7,64%

thuần

- Thu nhập lãi

và các khoản

67.968.326

78.514.219

84.977.564

10.545.893

15,52%

6.463.345

8,23%

thu nhập tương

tự

- Chi phí lãi và

các chi phí

42.153.147

48.328.787

52.484.779

6.175.640

14,65%

4.155.992

8,60%

tương tự

II. Lãi/lỗ thuần

từ hoạt động

2.512.893

2.821.657

3.208.432

308.764

12,29%

386.775

13,71%

dịch vụ

- Thu nhập từ

hoạt động dịch

5.218.547

5.837.984

6.532.218

619.437

11,87%

694.234

11,89%

vụ

- Chi phí hoạt

2.705.654

3.016.327

3.323.786

310.673

11,48%

307.459

10,19%

động dịch vụ

III. Lãi/lỗ thuần

từ hoạt động

kinh doanh

2.145.783

2.508.291

2.819.543

362.508

16,89%

311.252

12,41%

ngoại hối và

vàng

IV. Lãi/lỗ thuần

từ mua bán

327.614

112.897

188.432

-214.717

-65,54%

75.535

66,91%

chứng khoán

kinh doanh

V. Lãi/lỗ thuần

từ mua bán

1.224.369

1.493.782

1.825.647

269.413

22,00%

331.865

22,22%

chứng khoán

đầu tư

49

2022/2021

2023/2022

Chỉ tiêu

2021

2022

2023

Số tuyệt

Số tương

Số tuyệt

Số tương

đối

đối

đối

đối

VI. Lãi/lỗ thuần

từ hoạt động

1.128.935

1.319.254

1.494.683

190.319

16,86%

175.429

13,30%

khác

- Thu nhập từ

3.217.842

3.629.137

4.011.896

411.295

12,78%

382.759

10,55%

hoạt động khác

- Chi phí hoạt

2.088.907

2.309.883

2.517.213

220.976

10,58%

207.330

8,98%

động khác

VII. Thu nhập

từ góp vốn.

212.486

253.917

295.138

41.431

19,50%

41.221

16,23%

mua cổ phần

VIII. Chi phí

12.523.847

13.755.629

14.972.538

1.231.782

9,84%

1.216.909

8,85%

hoạt động

IX. Lợi nhuận

thuần từ HĐKD

20.844.412

24.939.601

27.352.122

4.095.189

19,65%

2.412.521

9,67%

trước dự phòng

rủi ro tín dụng

X. Chi phí dự

phòng rủi ro tín

8.012.763

8.506.948

9.487.341

494.185

6,17%

980.393

11,52%

dụng

XI. Tổng lợi

nhuận trước

12.831.649

16.432.653

17.864.781

3.601.004

28,06%

1.432.128

8,72%

thuế

XII. Chi phí

2.566.329

3.286.530

3.572.956

720.201

28,06%

286.426

8,72%

thuế TNDN

- Chi phí thuế

TNDN hiện

2.556.329

3.276.530

3.562.956

720.201

28,17%

286.426

8,74%

hành

- Chi phí thuế

10

10

10

TNDN hoãn lại

XIII. Lợi nhuận

10.265.320

13.146.123

14.291.825

2.880.803

28,06%

1.145.702

8,72%

sau thuế

Nguồn: Phòng kế toán

50

Biểu đồ 2.1. Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh nổi bật của BIDV chi nhánh Củ Chi giai

đoạn 2021-2023 (Nguồn: Tự tổng hợp)

Nhận xét:

Thông qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.1, có thể dễ dàng nhận thấy điểm nổi bật đầu

tiên phải kể đến về kết quả kinh doanh của BIDV chi nhánh Củ Chi chính là sự tăng

trưởng ổn định của thu nhập lãi thuần. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ

tới 77-78% tổng thu nhập hoạt động, phản ánh lợi nhuận từ nghiệp vụ cốt lõi của một

ngân hàng thương mại là cho vay và huy động vốn. Xét về số tuyệt đối, thu nhập lãi

thuần tăng 16,93% năm 2022 và 7,64% năm 2023. Nguyên nhân chính là nhờ tốc độ

tăng trưởng của thu nhập lãi cao hơn hẳn so với chi phí lãi. Điều này cho thấy hiệu quả

trong công tác quản trị tài sản Nợ - tài sản Có, cũng như việc mở rộng quy mô tín dụng

của ngân hàng. Tuy nhiên, về mặt tương đối, tốc độ tăng thu nhập lãi thuần lại có chiều

hướng giảm dần, từ 16,93% xuống 7,64%. Theo tôi, đây là tín hiệu cho thấy áp lực cạnh

tranh đang ngày càng gay gắt trên thị trường, làm thu hẹp chênh lệch lãi suất cho vay -

huy động. Để duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, ngân hàng sẽ phải tìm cách đẩy mạnh

các hoạt động phi tín dụng nhằm tạo thêm nguồn thu mới.

Bên cạnh thu nhập lãi thuần, các mảng kinh doanh dịch vụ, ngoại hối và đầu tư

chứng khoán cũng ghi nhận kết quả tích cực. Cụ thể, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng

12,29% năm 2022 và 13,71% năm 2023, cao hơn mức tăng bình quân của tổng thu nhập.

Tương tự, lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối tăng lần lượt 16,89% và 12,41%, lãi từ mua

51

bán chứng khoán đầu tư tăng 22% mỗi năm. Những con số này phần nào phản ánh nỗ

lực của ngân hàng trong việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm, khai thác tốt hơn các

nguồn thu ngoài lãi. Mặc dù vậy, xét về tỷ trọng đóng góp thì mảng tín dụng truyền

thống vẫn chiếm ưu thế áp đảo. Chẳng hạn, tính đến năm 2023, lãi thuần từ dịch vụ chỉ

chiếm 7,6% tổng thu nhập, trong khi con số này với lãi thuần từ ngoại hối và chứng

khoán đầu tư lần lượt là 6,7% và 4,3%. Như vậy, để thực sự tạo được bước chuyển mình

trong cơ cấu thu nhập, BIDV Củ Chi cần quyết liệt hơn nữa với chiến lược phát triển đa

dạng và chuyên sâu các hoạt động phi tín dụng.

Một điểm sáng khác trong bức tranh kinh doanh của BIDV Củ Chi là sự khởi sắc

của mảng kinh doanh vốn. Theo bảng số liệu, thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần tăng

đều qua các năm, với mức tăng 19,5% năm 2022 và 16,23% năm 2023. Điều này cho

thấy ngân hàng đã chủ động mở rộng danh mục đầu tư, tận dụng tốt hơn nguồn vốn nhàn

rỗi để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, như đã đề cập, con số này vẫn còn khá khiêm tốn

khi chỉ chiếm khoảng 0,7% tổng thu nhập năm 2023. Trong bối cảnh lãi suất cho vay

đang chịu nhiều sức ép, định hướng đầu tư vào các công ty, dự án tiềm năng sẽ là giải

pháp tối ưu để BIDV Củ Chi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cũng như tạo đà tăng

trưởng cho các năm tiếp theo.

Xét ở khía cạnh chi phí, bảng số liệu cho thấy áp lực tăng chi phí hoạt động và

dự phòng rủi ro đang ngày càng lớn. Mặc dù chi phí hoạt động tăng với tốc độ khá chậm,

khoảng 9-10%/năm, song do quy mô tuyệt đối lớn nên mức tăng thêm hàng năm tính ra

vẫn rất đáng kể, từ 1.231 tỷ đồng năm 2022 lên 1.216 tỷ đồng năm 2023. Đáng lưu ý

hơn, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng bật tăng mạnh trong năm 2023, tới 11,52% so với

mức tăng chỉ 6,17% của năm 2022. Điều này phản ánh chất lượng tín dụng có chiều

hướng suy giảm, làm gia tăng nguy cơ nợ xấu và các khoản phải trích lập dự phòng.

Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thách thức như hiện nay, tôi cho rằng

ngân hàng cần thận trọng hơn trong công tác quản trị rủi ro, có chính sách phù hợp để

vừa kiểm soát chất lượng tín dụng, vừa tiết giảm chi phí để bảo toàn lợi nhuận.

Kết quả, lợi nhuận trước thuế của BIDV Củ Chi tăng trưởng ấn tượng trong năm

2022, đạt 28,06% so với năm trước, trước khi chững lại ở mức 8,72% trong năm 2023.

Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng chi phí vượt xa tốc độ tăng thu nhập. Chỉ tính

riêng năm 2023, trong khi tổng thu nhập hoạt động (trước dự phòng rủi ro) chỉ tăng

52

9,67% thì chi phí hoạt động và dự phòng đã tăng lần lượt 8,85% và 11,52%. Xu hướng

này nếu kéo dài sẽ gây sức ép rất lớn lên khả năng sinh lời của ngân hàng. Theo tôi,

BIDV Củ Chi cần phải dành nhiều nguồn lực hơn để hoàn thiện mô hình hoạt động, vừa

đảm bảo mở rộng quy mô, thị phần vừa linh hoạt thích ứng với diễn biến phức tạp của

thị trường. Các biện pháp như nâng cao năng suất lao động, tự động hóa quy trình, kiểm

soát chặt chẽ chi phí hoạt động sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Qua phân tích kết quả kinh doanh của BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-

2023, có thể thấy một số điểm mạnh và điểm yếu nổi bật như sau:

Về mặt ưu điểm, trước hết phải kể đến sự tăng trưởng ổn định và bền vững của

thu nhập lãi thuần. Chỉ tiêu này luôn duy trì đà tăng trưởng dương qua các năm, thể hiện

hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng và huy động vốn. Nếu tiếp tục phát huy thế mạnh

này, BIDV Củ Chi hoàn toàn có thể tăng tốc mở rộng quy mô, thị phần trong những năm

tới, nhờ lợi thế về uy tín thương hiệu và mạng lưới khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng

cũng đã có những bước tiến đáng ghi nhận trong việc đa dạng hóa các nguồn thu ngoài

lãi, như hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối và đầu tư chứng khoán. Xu hướng này

nếu được đẩy mạnh sẽ giúp cân bằng cơ cấu doanh thu, giảm sự phụ thuộc vào tín dụng

và gia tăng khả năng thích ứng trước biến động thị trường.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, kết quả kinh doanh của BIDV

Củ Chi cũng bộc lộ một số hạn chế. Thứ nhất là tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu chững

lại trong năm 2023, nhất là ở các chỉ tiêu thu nhập trọng yếu như thu nhập lãi thuần, lãi

thuần từ hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại hối. Điều này phản ánh những khó khăn,

thách thức mà ngân hàng phải đối mặt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và

nền kinh tế còn nhiều bất ổn. Nếu xu hướng này tiếp diễn, BIDV Củ Chi khó có thể duy

trì vị thế và thị phần như hiện tại. Thứ hai là áp lực gia tăng chi phí, đặc biệt là chi phí

dự phòng rủi ro tín dụng. Sự bùng nổ của chỉ tiêu này trong năm 2023 (+11,52%) là dấu

hiệu cho thấy chất lượng tài sản có chiều hướng suy giảm, tiềm ẩn nguy cơ gia tăng nợ

xấu. Nếu tình trạng này không được kiểm soát hiệu quả, ngân hàng sẽ phải đối mặt với

rủi ro suy giảm lợi nhuận, thậm chí là thua lỗ, đồng thời tác động tiêu cực tới các chỉ số

an toàn vốn. Thêm vào đó, việc tốc độ tăng chi phí hoạt động nhanh hơn tốc độ tăng thu

nhập cũng gây sức ép không nhỏ lên khả năng sinh lời của ngân hàng.

53

Nhìn chung, kết quả kinh doanh của BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-

2023 khá khả quan với mức tăng trưởng lợi nhuận ròng hai chữ số. Điểm tích cực nổi

bật là sự đóng góp ngày càng lớn của các mảng kinh doanh dịch vụ, ngoại hối, đầu tư,...

vào tổng thu nhập hoạt động. Tuy nhiên, mặt trái của quá trình mở rộng là sự gia tăng

mạnh mẽ của chi phí hoạt động và dự phòng rủi ro, vốn đang tạo áp lực lên lợi nhuận và

các chỉ số sinh lời. Theo quan điểm cá nhân, thời gian tới, ngoài việc tiếp tục mở rộng

quy mô, BIDV Củ Chi cần đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng tài sản, cải thiện cơ

cấu danh mục và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động. Các chỉ tiêu tài chính như NIM (biên

lãi thuần), Cost-to-income ratio (CIR), ROE và ROA cần được theo dõi chặt chẽ, làm

cơ sở để ngân hàng điều chỉnh chiến lược kinh doanh linh hoạt và kịp thời. Tóm lại, để

thực sự bứt phá trong một thị trường đầy biến động, BIDV Củ Chi cần có một tầm nhìn

dài hạn, khả năng quản trị rủi ro vững vàng, và hướng tới phát triển bền vững song hành

với các mục tiêu tài chính.

2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại BIDV – Chi nhánh Củ Chi giai

đoạn 2020-2023

2.2.1. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

Tiếp

nhận

Phê

duyệt

thẩm

hồ

định Lập báo cáo thẩm định Giải ngân vốn vay Theo dõi, giám sát

Ký hợp đồng tín dụng hồ

Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Củ Chi

Theo mô tả tại sơ đồ 2.1 thì quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV

Củ Chi được chia thành 6 bước, mỗi bước đều bao gồm nhiều công việc cụ thể. Để đánh

giá tính hiệu quả và khả thi của quy trình này, chúng ta sẽ đi sâu phân tích từng bước và

đưa ra những nhận xét, đánh giá cá nhân.

Bước 1. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ:

54

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, bao gồm: Đơn đề nghị vay vốn, Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh, Báo cáo tài chính, Giấy tờ chứng minh tài sản

đảm bảo, và các giấy tờ khác theo quy định.

Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.

Thẩm định hồ sơ: Đánh giá tính khả thi của dự án vay vốn, năng lực tài chính của

khách hàng, giá trị và tính pháp lý của tài sản đảm bảo.

Thu thập thông tin từ các nguồn khác như CIC, đối tác, công ty tài chính... để có

cái nhìn toàn diện về khách hàng.

Ở bước này, nhiệm vụ đầu tiên của cán bộ tín dụng là kiểm tra tính đầy đủ, hợp

lệ của hồ sơ do khách hàng cung cấp. Đây là công việc tưởng đơn giản nhưng rất quan

trọng. Nếu không kiểm tra kỹ ngay từ đầu, ngân hàng có thể phải tốn nhiều thời gian

sau này để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Công việc thứ hai là thẩm định hồ sơ. Ở đây, cán bộ được phân công cần xem

xét, đánh giá tính khả thi của dự án, năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng như tính

pháp lý, giá trị của tài sản đảm bảo. Với kinh nghiệm của bản thân, tôi cho rằng ngoài

các thông tin trong hồ sơ, việc thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác như CIC, các công

ty tài chính, đối tác của khách hàng... sẽ giúp cán bộ tín dụng có cái nhìn đa chiều, khách

quan hơn, giảm thiểu rủi ro lừa dối từ phía khách hàng.

Ở bước tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, BIDV Củ Chi đã nêu rõ các giấy tờ cần

thiết mà khách hàng phải cung cấp. Điều này phù hợp với quy định tại Điều 9, Thông tư

39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, theo kinh

nghiệm của tôi, để thẩm định hồ sơ một cách chính xác và hiệu quả, ngoài việc tuân thủ

các quy định chung, BIDV Củ Chi cần xây dựng quy trình thẩm định riêng phù hợp với

đặc thù của chi nhánh và đối tượng khách hàng mục tiêu. Chẳng hạn, có thể đưa thêm

một số tiêu chí đánh giá định tính về uy tín, năng lực quản trị của doanh nghiệp, triển

vọng phát triển ngành...

Bước 2. Lập báo cáo thẩm định

Tổng hợp kết quả thẩm định, xác định mức độ rủi ro của khoản vay.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản của khách hàng như khả năng thanh toán,

khả năng sinh lời, dòng tiền...

Đánh giá phương án kinh doanh, dự báo khả năng trả nợ của khách hàng.

55

Đề xuất các điều kiện, điều khoản cụ thể của khoản vay như số tiền, thời hạn, lãi

suất, tài sản đảm bảo...

Sang bước 2, thông thường cán bộ tín dụng sẽ cần tổng hợp lại kết quả thẩm định

và lập báo cáo thẩm định. Về cơ bản, báo cáo này cần có các nội dung chính như đánh

giá rủi ro của khoản vay, phân tích tài chính của doanh nghiệp, đánh giá phương án kinh

doanh, dự báo khả năng trả nợ... Tuy nhiên, theo tôi báo cáo thẩm định không chỉ là

"tóm tắt" lại thông tin, số liệu mà quan trọng hơn cả là những nhận định, đánh giá mang

tính logic, chuyên sâu dựa trên chuyên môn và kinh nghiệm. Chẳng hạn, khi đưa ra dự

báo khả năng trả nợ, cán bộ tín dụng cần dự báo được những rủi ro có thể xảy ra trong

tương lai và tác động của chúng, thay vì chỉ dựa vào tình hình kinh doanh hiện tại của

doanh nghiệp. Ngoài ra, việc đề xuất các điều kiện cụ thể của khoản vay về hạn mức,

thời hạn, lãi suất, tài sản bảo đảm cần dựa trên những tiêu chí rõ ràng, đảm bảo sự cân

bằng giữa lợi ích và rủi ro của ngân hàng.

Bước lập báo cáo thẩm định đóng vai trò then chốt, là cơ sở để cấp có thẩm quyền

phê duyệt hồ sơ. Vì vậy, báo cáo thẩm định cần phải đầy đủ, chính xác, khách quan và

logic. Theo quy định tại Điều 17, Thông tư 39/2016/TT-NHNN, báo cáo thẩm định cần

có các nội dung cơ bản sau: Đánh giá việc đáp ứng điều kiện vay vốn; Phân tích tình

hình tài chính, khả năng trả nợ; Đánh giá phương án kinh doanh; Nhận định rủi ro và đề

xuất biện pháp xử lý. Mặc dù vậy, trên thực tế, nhiều trường hợp báo cáo thẩm định còn

mang tính hình thức, chưa chỉ ra hết những rủi ro tiềm ẩn. Do đó, tôi cho rằng BIDV Củ

Chi cần nâng cao chất lượng thẩm định, kết hợp phân tích định tính và định lượng, tổ

chức đa dạng các kênh thông tin để có cái nhìn toàn diện về khách hàng. Về phê duyệt

hồ sơ, việc phân cấp thẩm quyền theo hạn mức của BIDV là hợp lý và phù hợp với thông

lệ quốc tế. Tuy nhiên, ở khía cạnh quản trị rủi ro, BIDV Củ Chi nên xem xét bổ sung

quy định về thẩm quyền phê duyệt dựa trên mức độ rủi ro của khoản vay. Ví dụ, những

khoản vay có hệ số rủi ro cao, dù giá trị không lớn vẫn cần được phê duyệt bởi cấp có

thẩm quyền cao hơn.

Bước 3. Phê duyệt hồ sơ

Trình hồ sơ và báo cáo thẩm định lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hội đồng tín dụng các cấp của BIDV họp xét duyệt hồ sơ dựa trên báo cáo thẩm

định và các quy định về phân cấp thẩm quyền.

56

Thông báo kết quả phê duyệt tới khách hàng.

Kết quả của quá trình thẩm định được đưa vào báo cáo trình lên cấp có thẩm

quyền để phê duyệt ở bước 3. Đây là khâu then chốt quyết định "sinh tử" của khoản vay

nên việc phân cấp phê duyệt dựa trên hạn mức như BIDV đang áp dụng là cần thiết. Tuy

nhiên, tôi cho rằng ngoài tiêu chí hạn mức, mức độ rủi ro cũng cần được xem xét. Những

khoản vay tiềm ẩn rủi ro cao dù giá trị không lớn cũng nên được thẩm định, xem xét kỹ

lưỡng ở cấp cao hơn. Với các khoản vay lớn, phức tạp, ngân hàng có thể áp dụng cơ chế

"4 mắt", nghĩa là cần có ít nhất 2 người thẩm định, phê duyệt độc lập để đảm bảo tính

khách quan và chất lượng quyết định.

Bước 4. Ký hợp đồng tín dụng

Chuẩn bị dự thảo hợp đồng tín dụng theo các nội dung đã được phê duyệt.

Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng với khách hàng.

Ký kết hợp đồng tín dụng, bao gồm các nội dung: Mức vay vốn, thời hạn vay, lãi

suất, phí dịch vụ, tài sản đảm bảo, quyền và nghĩa vụ của các bên...

Hoàn thiện các thủ tục liên quan như công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm.

Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp lý quan trọng, ràng buộc trách nhiệm và quyền

lợi giữa ngân hàng và khách hàng. Căn cứ vào khoản 14, Điều 4 Luật các tổ chức tín

dụng 2010; Điều 1 và 2 Quyết định số 1125/QĐ-NHNN năm 2023; Điều 385 và Điều

398 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 5 Thông tư 39/2016/TT-NHNN thì hợp đồng tín dụng

phải có đầy đủ nội dung cơ bản như: Mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, thời hạn

vay, lãi suất, phí, tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên... Bên cạnh đó, BIDV

Củ Chi cần lưu ý đến các điều khoản chi tiết như điều kiện giải ngân, giải chấp tài sản,

chấm dứt hợp đồng... Các điều khoản này phải rõ ràng, cụ thể, phù hợp với đặc thù của

từng khoản vay để tránh tranh chấp, khiếu kiện về sau.

Sau khi được phê duyệt, khoản vay sẽ được thực hiện thông qua việc ký kết hợp

đồng tín dụng ở bước 4. Đây là loại hợp đồng có giá trị pháp lý cao, chi phối toàn bộ

mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng trong suốt quá trình vay vốn. Do đó, nội

dung hợp đồng phải được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng, chi tiết, rõ ràng và chặt chẽ. Ở

giai đoạn dự thảo hợp đồng, cán bộ tín dụng phải nắm rõ các quy định pháp luật liên

quan, đồng thời cân nhắc các điều khoản sao cho vừa bảo vệ quyền lợi ngân hàng, vừa

đảm bảo tính khả thi, hợp lý với khách hàng. Việc thương thảo các điều khoản về quyền

57

và nghĩa vụ hai bên, điều kiện giải ngân, trả nợ, xử lý tài sản bảo đảm... đòi hỏi sự thấu

hiểu, khéo léo của cán bộ thẩm định. Khi hợp đồng đã hoàn chỉnh, các bên tiến hành ký

kết đồng thời thực hiện các thủ tục cần thiết như công chứng, đăng ký giao dịch bảo

đảm... Theo tôi, trong trường hợp cần thiết, ngân hàng nên thuê tư vấn pháp lý chuyên

nghiệp để soạn thảo, rà soát lại hợp đồng, đặc biệt với những khoản vay có giá trị lớn

hoặc điều kiện phức tạp.

Bước 5. Giải ngân vốn vay

Kiểm tra điều kiện giải ngân theo hợp đồng tín dụng.

Thực hiện giải ngân vốn vay vào tài khoản của khách hàng.

Hướng dẫn khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ, cung cấp thông tin tài khoản.

Trước khi giải ngân, cán bộ cần kiểm tra kỹ các điều kiện, thủ tục liên quan như

hồ sơ pháp lý, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn... Mọi điều kiện giải ngân

đều phải tuân thủ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nếu khách hàng chưa

đáp ứng đủ điều kiện, tuyệt đối không được giải ngân. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng

cần hướng dẫn cụ thể cho khách hàng cách thức thực hiện nghĩa vụ trả nợ, cung cấp

thông tin về lãi suất, thời hạn trả nợ... Đây cũng là dịp để ngân hàng thể hiện sự chuyên

nghiệp, nhiệt tình trong dịch vụ khách hàng.

Bước 6. Theo dõi, giám sát

Giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đảm bảo đúng mục đích và kế

hoạch đã thỏa thuận.

Theo dõi kết quả kinh doanh, tình hình tài chính định kỳ của khách hàng.

Đánh giá khả năng trả nợ, cảnh báo sớm rủi ro tín dụng.

Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.

Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi theo đúng thỏa thuận.

Bước cuối cùng nhưng cũng là bước kéo dài nhất trong quy trình là theo dõi và

giám sát khoản vay. Trong suốt thời gian cho vay, cán bộ tín dụng có trách nhiệm giám

sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng, không để xảy ra tình trạng sử dụng vốn

sai mục đích. Bên cạnh đó, cán bộ cần thường xuyên theo dõi tình hình kinh doanh, tài

chính của khách hàng thông qua các báo cáo định kỳ hoặc qua trao đổi trực tiếp. Nếu

phát hiện những dấu hiệu bất thường, rủi ro tiềm ẩn, cán bộ phải báo cáo ngay với cấp

58

trên để có biện pháp xử lý kịp thời. Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cũng

phải được thực hiện đầy đủ, chính xác theo quy định của NHNN và BIDV.

Ngoài ra, trong quá trình theo dõi khoản vay, ngân hàng cũng cần thể hiện sự linh

hoạt và sẵn sàng hỗ trợ khách hàng trong những tình huống khó khăn. Việc điều chỉnh

kỳ hạn nợ, lãi suất, cho vay bổ sung... có thể được xem xét áp dụng để giúp khách hàng

vượt qua thời điểm khó khăn tạm thời, đồng thời giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro nợ

xấu. Tuy nhiên, những sự hỗ trợ này phải dựa trên nguyên tắc thận trọng, phù hợp với

mức độ rủi ro và khả năng kiểm soát của ngân hàng.

Tóm lại, mỗi một bước trong quy trình cho vay đều có tác dụng và ý nghĩa riêng,

đòi hỏi sự tập trung, chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ thực hiện. Mặc dù quy trình cho

vay tại BIDV Củ Chi đã tương đối hoàn thiện và đồng bộ, song để nâng cao chất lượng

tín dụng trong bối cảnh cạnh tranh và biến động như hiện nay, việc liên tục cải tiến quy

trình là yêu cầu tất yếu.

Đề xuất định hướng cải thiện quy trình:

Các cải tiến cần hướng tới mục tiêu vừa đảm bảo tính tuân thủ, an toàn trong hoạt

động, vừa nâng cao tính hiệu quả và chất lượng dịch vụ. Chẳng hạn, ngân hàng có thể

đầu tư hệ thống công nghệ hiện đại để tự động hóa các khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,

giám sát... qua đó rút ngắn thời gian xử lý, tăng tính chính xác và an toàn. Việc xây dựng

các mô hình đánh giá tín dụng nội bộ cũng giúp nhân viên có thêm công cụ hỗ trợ, nâng

cao chất lượng thẩm định và ra quyết định. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần chú trọng

nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức của đội ngũ cán bộ thông qua các khóa đào tạo,

bồi dưỡng thường xuyên.

Với đặc thù là một chi nhánh lớn, BIDV Củ Chi hoàn toàn có thể phát huy hiệu

quả quy mô bằng cách chuyên môn hóa bộ phận tín dụng theo từng phân khúc khách

hàng như doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp FDI... Điều này

cho phép ngân hàng xây dựng các sản phẩm, quy trình tín dụng phù hợp với đặc điểm

và nhu cầu riêng của từng nhóm khách hàng. Ngoài ra, trong quá trình thẩm định và

chăm sóc khách hàng, cán bộ cần chú ý phát hiện, nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp

về các dịch vụ tài chính khác như bảo lãnh, chiết khấu, tài trợ thương mại... Đây vừa là

cơ hội để ngân hàng bán chéo sản phẩm, tăng thu nhập ngoài lãi vừa tạo ra mối quan hệ

gắn bó, bền chặt với khách hàng.

59

Với những nỗ lực không ngừng hoàn thiện quy trình, nâng cao chất lượng tín

dụng và chú trọng phát triển mối quan hệ toàn diện với khách hàng, BIDV Củ Chi hoàn

toàn có đủ tiềm lực để trở thành địa chỉ tin cậy, đáp ứng tốt nhu cầu vốn phục vụ sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới.

2.2.2. Quy mô và tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp

2.2.2.1. Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp qua các năm

Để có cái nhìn tổng quan về thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh

nghiệp tại BIDV chi nhánh củ chi, trước tiên chúng ta sẽ phân tích về dư nợ tín dụng

của nhóm khách hàng này, chi tiết qua bảng dưới đây:

Bảng 2.2. Thống kê dư nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi

nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-T4.2024

ĐVT: Tỷ đồng

2022/2021

2023/2022

4T.2024/2023

Năm

Năm

Năm

4T

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Chỉ tiêu

2021

2022

2023

2024

tuyệt

tương

tuyệt

tương

tuyệt

tương

đối

đối

đối

đối

đối

đối

TNT từ tín

39,23

43,14

39,71

12,53

3,91

10%

-3,43

-8%

-27,18

-68%

dụng

Dư nợ BQ

295,22 311,47 331,75 357,33 16,25

6%

20,28

7%

25,58

8%

NIM

1,34%

1,51%

1,31%

1,07%

0,2%

13%

-0,002

-13%

-0,2%

-18%

Trong đó

a. TNT từ nợ

48,39

59,97

62,38

21,65

11,58

24%

2,41

4%

-40,73

-65%

nhóm 1

DNBQ nhóm

284,23 297,12 312,28 337,93 12,89

5%

15,16

5%

25,65

8%

1

NIM nợ

1,80%

2,00%

2,00%

1,90%

0,2%

11%

0,0%

0%

-0,1%

-5%

nhóm 1

LSCVbq

6,80%

7,10%

8,20%

6,70%

0,3%

4%

1,1%

15%

-1,5%

-18%

LSCV NH

6,10%

6,40%

7,70%

6,10%

0,3%

5%

1,3%

20%

-1,6%

-21%

LSCV TDH

8,00%

8,40%

9,60%

8,10%

0,4%

5%

1,2%

14%

-1,5%

-16%

Dư Lãi dự

43,03

37,56

47,54

51,93

-5,47

-13%

9,98

27%

4,39

9%

thu

b. TNT nợ

-6,76

-6,57

-11,51

-3,69

0,19

-3%

-4,94

75%

7,82

-68%

nhóm 2+NX

c. Thoái lãi

-8,54

-16,1

-13,22

-6,27

-7,56

89%

2,88

-18%

6,95

-53%

60

2022/2021

2023/2022

4T.2024/2023

Năm

Năm

Năm

4T

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Chỉ tiêu

2021

2022

2023

2024

tuyệt

tương

tuyệt

tương

tuyệt

tương

đối

đối

đối

đối

đối

đối

d. Thu lãi

2,77

5,5

5,48

0,86

2,73

99%

-0,02

0%

-4,62

-84%

treo

Dư lãi treo

13,28

19,28

23,08

27,64

6,00

45%

3,80

20%

4,56

20%

Nguồn: Báo cáo tự tổng hợp

Biểu đồ thể hiện dư nợ bình quân và tốc độ tăng trưởng dư nợ tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

400.00

357.33

331.75

350.00

311.47

295.22

7.71%

300.00

6.51%

250.00

5.50%

200.00

150.00

100.00

50.00

0%

9% 8% 7% 6% 5% 4% 3% 2% 1% 0%

0.00

2021

2022

2023

4T.2024

Dư nợ BQ

Tốc độ tăng trưởng dư nợ

Biểu đồ 2.1. Dư nợ bình quân và tốc độ tăng trưởng dư nợ tại BIDV chi nhánh

Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024 (Nguồn: Tự tổng hợp)

Nhận xét:

Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.1, ta thấy dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp

bình quân của BIDV Chi nhánh Củ Chi có xu hướng tăng đều qua các năm, từ mức

295,22 tỷ đồng năm 2021 lên 311,47 tỷ đồng năm 2022 và đạt 331,75 tỷ đồng vào năm

2023. Tính riêng 4 tháng đầu năm 2024, dư nợ bình quân đã đạt 357,33 tỷ đồng, tăng

7,7% so với cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp tương

đối ổn định ở mức 6-8%/năm trong giai đoạn 2021-2023. Điều này cho thấy hoạt động

cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp đang diễn ra khá tích cực tại chi nhánh.

Dư nợ tăng trưởng ổn định đã góp phần cải thiện thu nhập lãi thuần (TNT) từ

hoạt động tín dụng doanh nghiệp qua các năm. TNT tăng từ 39,23 tỷ đồng năm 2021 lên

43,14 tỷ đồng năm 2022 (tăng 10%). Tuy nhiên, sang năm 2023, mặc dù dư nợ tiếp tục

tăng nhưng TNT lại sụt giảm 8% xuống còn 39,71 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do

61

thu nhập lãi từ nợ nhóm 2 và nợ xấu giảm mạnh (giảm 4,94 tỷ đồng, tương đương 75%),

bên cạnh đó, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng cao dẫn đến việc phải thoái lãi nhiều

hơn so với năm trước. Điều này cho thấy bên cạnh việc đẩy mạnh tăng trưởng quy mô,

chi nhánh cũng cần chú trọng hơn tới chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro để đảm

bảo tăng trưởng bền vững, hiệu quả.

Biên lãi thuần NIM từ hoạt động cho vay doanh nghiệp có sự cải thiện nhẹ từ

1,34% năm 2021 lên 1,51% năm 2022, tuy nhiên sau đó giảm xuống còn 1,31% vào

năm 2023 và chỉ đạt 1,07% trong 4 tháng đầu năm 2024. Nguyên nhân là tốc độ tăng

của TNT chậm hơn so với tốc độ tăng của dư nợ cho vay trong giai đoạn này.

Xét riêng dư nợ nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), tốc độ tăng trưởng khá đều ở mức

5%/năm trong giai đoạn 2021-2023, cao hơn so với tốc độ tăng dư nợ nợ xấu và nợ

nhóm 2. Điều này cho thấy chi nhánh đang tập trung vào nhóm khách hàng tốt, hạn chế

cho vay đối với nhóm khách hàng tiềm ẩn rủi ro, góp phần nâng cao chất lượng danh

mục tín dụng. Tỷ lệ NIM của nợ nhóm 1 duy trì ở mức khá cao (khoảng 2%), tuy nhiên

có xu hướng giảm nhẹ trong thời gian gần đây.

Lãi suất cho vay bình quân có xu hướng tăng qua các năm, từ 6,8% năm 2021

lên 8,2% năm 2023, sau đó giảm nhẹ xuống 6,7% trong 4 tháng đầu năm 2024. Lãi suất

cho vay ngắn hạn nhìn chung thấp hơn lãi suất cho vay trung dài hạn. Sự gia tăng lãi

suất qua các năm cho thấy chi nhánh đã linh hoạt điều chỉnh giá bán để tăng khả năng

sinh lời và bù đắp chi phí huy động vốn tăng. Tuy nhiên, trong bối cảnh doanh nghiệp

gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch, việc nâng cao lãi suất cũng cần được cân nhắc

kỹ lưỡng, tránh ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.

Dư lãi dự thu có xu hướng biến động đan xen qua các năm. Tuy nhiên, dư lãi treo

lại liên tục tăng và gần như tăng gấp đôi từ 13,28 tỷ đồng năm 2021 lên 27,64 tỷ đồng

trong 4 tháng đầu năm 2024. Điều này cho thấy tiềm ẩn rủi ro về chất lượng nợ và khả

năng thu hồi lãi của các khoản vay doanh nghiệp, đồng thời cũng ảnh hưởng tới hiệu

quả sinh lời của chi nhánh. Bên cạnh đẩy mạnh tăng trưởng, chi nhánh cần tập trung hơn

cho công tác thu hồi nợ, xử lý nợ xấu và trích lập dự phòng đầy đủ để hạn chế rủi ro tín

dụng.

Tóm lại, tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp của BIDV Chi nhánh Củ Chi

diễn ra tương đối ổn định và có chiều hướng tích cực, song cần được cân bằng và đi đôi

62

với các biện pháp kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng. Tỷ lệ NIM giảm và dư lãi treo

tăng cao là những vấn đề đáng lưu tâm nếu chi nhánh muốn đảm bảo mục tiêu tăng

trưởng bền vững và an toàn trong dài hạn, phù hợp với những lý thuyết và thông lệ về

quản trị rủi ro tín dụng hiện đại.

Để đưa ra các nhận định, đánh giá chủ quan về thực trạng trên và xuyên suốt nội

dung của Chương 2 thì tác giả lựa chọn các chi nhánh thuộc ngân hàng như: Vietinbank,

Vietcombank, HSBC và Bank of America để so sánh với BIDV Chi nhánh Củ Chi trong

hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên các lý do sau:

1. Tính đại diện và quy mô tương đồng:

Vietinbank và Vietcombank là hai ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam, có

quy mô và thị phần tương đương với BIDV. Cả ba ngân hàng này đều thuộc nhóm Big

4 ngân hàng thương mại nhà nước, chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực cho vay doanh

nghiệp tại Việt Nam. Việc so sánh giữa BIDV với hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp này

sẽ cho thấy vị thế tương đối của BIDV trên thị trường nội địa.

2. Đa dạng về mô hình sở hữu và phạm vi hoạt động:

HSBC là ngân hàng nước ngoài có mạng lưới toàn cầu, trong khi Bank of

America là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Mỹ. Việc so sánh với hai ngân hàng

quốc tế này giúp đánh giá hoạt động của BIDV trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đồng

thời học hỏi những thông lệ tốt từ các ngân hàng có bề dày kinh nghiệm trên thị trường

quốc tế.

3. Tính sẵn có và độ tin cậy của dữ liệu:

Cả bốn ngân hàng được chọn để so sánh đều là các tổ chức tài chính lớn, niêm

yết trên thị trường chứng khoán. Do đó, thông tin tài chính và hoạt động kinh doanh của

họ được công bố công khai, minh bạch và có độ tin cậy cao. Điều này đảm bảo tính

chính xác và khả năng so sánh của các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu.

4. Đặc thù về chiến lược kinh doanh:

Mỗi ngân hàng được chọn có những điểm mạnh và chiến lược riêng trong mảng

cho vay doanh nghiệp. Ví dụ, Vietinbank có thế mạnh về cho vay doanh nghiệp lớn,

Vietcombank nổi bật với danh mục khách hàng đa dạng, HSBC thế mạnh về tài trợ

thương mại quốc tế, còn Bank of America có ưu thế về công nghệ và sản phẩm tín dụng

63

sáng tạo. Việc so sánh với các ngân hàng có thế mạnh khác nhau sẽ giúp BIDV có cái

nhìn đa chiều về các mô hình kinh doanh hiệu quả.

5. Phản ánh xu hướng thị trường:

Bốn ngân hàng được chọn đại diện cho các xu hướng khác nhau trong ngành ngân

hàng như số hóa (Bank of America), mở rộng quốc tế (HSBC), tập trung vào thị trường

nội địa (Vietinbank, Vietcombank). Việc so sánh với các ngân hàng này sẽ giúp BIDV

định vị chiến lược của mình trong bối cảnh thị trường đang có nhiều biến động.

6. Tính kế thừa trong nghiên cứu:

Nhiều nghiên cứu trước đây về ngành ngân hàng Việt Nam cũng thường sử dụng

nhóm các ngân hàng này để so sánh. Việc tiếp tục sử dụng nhóm ngân hàng tương tự sẽ

giúp kết quả nghiên cứu có tính nhất quán và dễ dàng so sánh với các nghiên cứu khác.

Tóm lại thì việc lựa chọn Vietinbank, Vietcombank, HSBC và Bank of America

để so sánh không chỉ đảm bảo tính đại diện và đa dạng mà còn phản ánh được vị thế của

BIDV trong bối cảnh cạnh tranh nội địa và quốc tế. Điều này giúp cho kết quả phân tích

có tính thuyết phục và ứng dụng cao trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV Chi nhánh Củ Chi.

So sánh với Vietinbank TP.HCM và American of Bank chi nhánh New York

ĐVT: Tỷ đồng

180000

12.0%

160000

10.0%

140000

120000

8.0%

100000

6.0%

80000

60000

4.0%

40000

2.0%

20000

0

0.0%

2021

2022

2023

Dư nợ bình quân

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

Biểu đồ dư nợ bình quân KHDN và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tại Vietinbank chi nhánh TP.HCM

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ dư nợ bình quân và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tại

Vietinbank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2023

64

Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank

ĐVT: Triệu USD

$200,000 $195,000 $190,000 $185,000 $180,000 $175,000 $170,000 $165,000 $160,000 $155,000 $150,000

10.0% 9.0% 8.0% 7.0% 6.0% 5.0% 4.0% 3.0% 2.0% 1.0% 0.0%

2021

2022

2023

Dư nợ bình quân

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

Biểu đồ thể hiện dư nợ bình quân của KHDN và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tại Bank of America chi nhánh New York

Biểu đồ 2.3. Dư nợ bình quân và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tại Bank of America chi

nhánh New York giai đoạn 2021-2023

Nguồn: Báo cáo thường niên Bank of America tại New York

Nhận xét:

Dựa vào biểu đồ 2.1, biểu đồ 2.2 và biểu đồ 2.3, có thể đưa ra một vài nhận xét

về tình hình dư nợ bình quân (KHDN) và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ này ở các ngân hàng

như sau:

Về quy mô dư nợ bình quân của khách hàng doanh nghiệp, Bank of America chi

nhánh New York có quy mô lớn nhất, tiếp theo là Vietinbank chi nhánh TP.HCM

và BIDV chi nhánh Củ Chi. Điều này phản ánh sự khác biệt về thị trường hoạt

động và quy mô của các ngân hàng.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ của BIDV chi nhánh Củ Chi và Vietinbank chi nhánh

TP.HCM tương đối ổn định qua các năm, dao động trong khoảng 6-10%. Trong

khi đó, Bank of America chi nhánh New York có tốc độ tăng trưởng giảm dần

từ 9.1% năm 2022 xuống 8.3% năm 2023.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ của BIDV chi nhánh Củ Chi thấp hơn so với

Vietinbank chi nhánh TP.HCM, điều này là do sự khác biệt về thị trường mục

tiêu và chiến lược kinh doanh của hai ngân hàng.

65

Khuyến nghị:

BIDV chi nhánh Củ Chi cần đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, mở rộng mạng lưới

khách hàng doanh nghiệp để tăng quy mô dư nợ và cải thiện tốc độ tăng trưởng,

từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

BIDV chi nhánh Củ Chi nên nghiên cứu chiến lược kinh doanh và mô hình hoạt

động của Vietinbank chi nhánh TP.HCM để học hỏi và áp dụng những điểm

mạnh, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng trưởng dư nợ.

Mặc dù quy mô và thị trường hoạt động khác biệt, BIDV chi nhánh Củ Chi cũng

có thể tham khảo mô hình và chiến lược quản lý rủi ro tín dụng của Bank of

America chi nhánh New York để nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo sự

bền vững trong tăng trưởng.

BIDV chi nhánh Củ Chi cần thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng tín dụng

và điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với diễn biến thị trường, đảm bảo

sự cân bằng giữa tăng trưởng và kiểm soát rủi ro.

2.2.3. Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo các tiêu chí

Cơ cấu cho vay doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng phản ánh

chiến lược kinh doanh, khẩu vị rủi ro và năng lực quản trị danh mục của ngân hàng.

Theo lý thuyết, một cơ cấu cho vay đa dạng và cân đối giữa các nhóm khách hàng, ngành

nghề, thời hạn, đảm bảo vừa kiểm soát được rủi ro vừa tối ưu hóa lợi nhuận. Phần này

sẽ đi sâu phân tích thực trạng cơ cấu cho vay doanh nghiệp tại BIDV Chi nhánh Củ Chi

theo các tiêu chí như kỳ hạn, loại tiền, tài sản bảo đảm, quy mô doanh nghiệp và ngành

kinh tế.

2.2.3.1. Cơ cấu dư nợ theo thời gian

Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ theo thời gian tại BIDV chi nhánh Củ Chi

giai đoạn 2021-4T.2024

ĐVT: %

Kỳ hạn 2021 2022 2023 4T.2024

Ngắn hạn 65% 62% 60% 58%

Trung hạn 25% 27% 28% 30%

Dài hạn 10% 11% 12% 12%

Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính

66

Biểu đồ thể hiện Cơ cấu dư nợ theo thời gian tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

65%

70%

62%

60%

58%

60%

50%

40%

30%

28%

27%

25%

30%

20%

12%

12%

11%

10%

10%

0%

2021

2022

2023

4T2024

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ theo thời gian tại BIDV chi nhánh Củ Chi

giai đoạn 2021-4T.2024 (Nguồn: Tự tổng hợp)

Số liệu tại bảng 2.3 và biểu đồ 2.4 cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ

trọng lớn nhất trong cơ cấu, tuy có xu hướng giảm dần nhưng vẫn ở mức xấp xỉ 60%

trong những năm gần đây. Điều này phản ánh nhu cầu vốn lưu động của các doanh

nghiệp vẫn đang chiếm ưu thế. Tuy việc tập trung cho vay ngắn hạn giúp ngân hàng

quay vòng vốn nhanh và kiểm soát rủi ro tốt hơn nhưng lại hạn chế về mặt thu nhập do

lãi suất thường thấp hơn cho vay dài hạn.

Trong khi đó, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn có chiều hướng tăng dần, lần lượt

đạt 28% và 12% năm 2023, cho thấy nỗ lực đẩy mạnh cho vay đầu tư của chi nhánh.

Đây là tín hiệu đáng mừng vì cho vay trung dài hạn thường có lãi suất cao hơn và giúp

gia tăng thu nhập lãi, tuy nhiên đi kèm với đó là những rủi ro tiềm ẩn liên quan tới khả

năng trả nợ của khách hàng và biến động lãi suất thị trường.

Nhìn chung, cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của BIDV Củ Chi tương đối hợp lý và linh

hoạt thích ứng với diễn biến thị trường. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn được duy trì ở mức

an toàn để đảm bảo thanh khoản và kiểm soát rủi ro, đồng thời chi nhánh cũng dần cải

thiện tỷ trọng trung dài hạn để tối ưu lợi nhuận, phù hợp với các thông lệ về quản trị cân

đối kỳ hạn trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối cảnh lãi suất có xu hướng tăng và nền kinh

67

tế tiềm ẩn nhiều rủi ro, ngân hàng cần thận trọng hơn khi mở rộng cho vay dài hạn, tránh

ảnh hưởng tới an toàn vốn và khả năng sinh lời.

So sánh với Vietcombank và HSBC chi nhánh London (ĐVT: %)

Biểu đồ cơ cấu cho vay theo thời gian tại Vietcombank giai đoạn 2021-2023

65%

70%

62%

60%

60%

50%

40%

25%

30%

23%

20%

15%

15%

15%

20%

10%

0%

2021

2022

2023

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu cho vay theo thời gian tại Vietcombank giai đoạn

2021-2023 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank)

Biểu đồ cơ cấu cho vay theo thời gian tại HSBC chi nhánh London giai đoạn 2021-2023

45%

42%

40%

35%

33%

30%

25%

25%

25%

50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

2021

2022

2023

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu cho vay theo thời gian tại HSBC chi nhánh London

giai đoạn 2021-2023 (Nguồn: Báo cáo thường niên HSBC tại London)

Nhận xét:

68

Dựa trên mô tả tại biểu đồ 2.4, biểu đồ 2.5 và biểu đồ 2.6, tôi có một số nhận xét

và khuyến nghị sau:

Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của BIDV chi nhánh Củ Chi và Vietcombank tương

đối giống nhau, với tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm phần lớn (khoảng 60-65%),

tiếp theo là trung hạn (20-28%) và dài hạn (10-15%). Điều này phản ánh đặc

điểm của thị trường tín dụng Việt Nam, nơi nhu cầu vay ngắn hạn của doanh

nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.

So với HSBC chi nhánh London, BIDV chi nhánh Củ Chi và Vietcombank có tỷ

trọng cho vay ngắn hạn cao hơn đáng kể (60-65% so với 30-35% của HSBC),

trong khi tỷ trọng cho vay trung và dài hạn lại thấp hơn. Điều này cho thấy sự

khác biệt trong cơ cấu tín dụng giữa các ngân hàng Việt Nam và ngân hàng quốc

tế, đồng thời phản ánh sự khác biệt về nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp tại các

thị trường khác nhau.

Xu hướng chung qua 3 năm cho thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn của cả BIDV chi

nhánh Củ Chi và Vietcombank đều giảm dần, trong khi tỷ trọng cho vay trung và

dài hạn tăng lên. Điều này phản ánh nỗ lực của các ngân hàng trong việc cơ cấu

lại danh mục cho vay theo hướng bền vững hơn.

Khuyến nghị:

BIDV chi nhánh Củ Chi nên tiếp tục điều chỉnh cơ cấu dư nợ theo hướng tăng tỷ

trọng cho vay trung và dài hạn, giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Điều này

giúp giảm rủi ro thanh khoản và tăng sự ổn định của danh mục tín dụng.

Các ngân hàng Việt Nam cần nghiên cứu và học hỏi từ mô hình của các ngân

hàng quốc tế như HSBC để đa dạng hóa danh mục cho vay và đáp ứng tốt hơn

nhu cầu của các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn.

BIDV chi nhánh Củ Chi nên tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính quốc

tế để huy động nguồn vốn trung và dài hạn, từ đó có thể mở rộng cho vay trung

và dài hạn cho doanh nghiệp.

BIDV chi nhánh Củ Chi cần thường xuyên theo dõi và đánh giá cơ cấu dư nợ

theo thời hạn, đồng thời linh hoạt điều chỉnh chiến lược cho vay phù hợp với diễn

biến của thị trường và nhu cầu của khách hàng.

2.2.3.2. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền

69

Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tại BIDV chi nhánh Củ Chi

giai đoạn 2021-4T.2024

ĐVT: %

Loại tiền 2021 2022 2023 4T.2024

VND 92% 90% 89% 88%

Ngoại tệ 8% 10% 11% 12%

Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính

Biểu đồ thể hiện cơ cấu dư nợ theo loại tiền tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

92%

100%

90%

89%

88%

80%

60%

40%

12%

20%

11%

10%

8%

0%

VND

Ngoại tệ

2021

2022

2023

4T2024

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn

2021-4T.2024 (Nguồn: Tự tổng hợp)

Nhận xét:

Qua số liệu mô tả tại bảng 2.4 và biểu đồ 2.7, ta thấy dư nợ cho vay bằng VND

chiếm tỷ trọng áp đảo trên 88% tổng dư nợ doanh nghiệp và có xu hướng giảm nhẹ qua

các năm. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc thù của một chi nhánh ngân hàng Việt

Nam khi phần lớn khách hàng là các doanh nghiệp trong nước với nhu cầu vay vốn chủ

yếu bằng VND. Tỷ trọng cho vay ngoại tệ có sự gia tăng nhẹ từ 8% năm 2021 lên 12%

trong 4 tháng đầu năm 2024, cho thấy nỗ lực đáp ứng nhu cầu thanh toán và phòng ngừa

rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Tuy nhiên, mức tăng tỷ trọng cho vay ngoại tệ của BIDV Củ Chi vẫn tương đối

khiêm tốn so với mặt bằng chung toàn ngành và còn khoảng cách khá xa so với các ngân

70

hàng có thế mạnh về phục vụ khách hàng FDI. Điều này có thể do chi nhánh chưa thực

sự tập trung khai thác phân khúc khách hàng xuất nhập khẩu và chưa đẩy mạnh các giải

pháp marketing, chính sách lãi suất linh hoạt để thu hút nhóm khách hàng này.

Ngoài ra, việc gia tăng dư nợ ngoại tệ cũng tiềm ẩn rủi ro tỷ giá và thanh khoản

nếu ngân hàng quản trị không tốt trạng thái ngoại hối. Do đó, song song với nỗ lực gia

tăng cho vay ngoại tệ, chi nhánh cần chú trọng hoàn thiện khung quản trị rủi ro thị

trường, xây dựng hệ thống giám sát, dự báo biến động tỷ giá, áp dụng linh hoạt các công

cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro.

So sánh với cơ cấu dư nợ tại VietinBank - Chi nhánh Đông Sài Gòn như sau:

Biểu đồ cơ cấu cho vay KHDN theo loại tiền tại Vietinbank CN Đông Sài Gòn 2021-2023

83%

81%

81%

19%

19%

17%

90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2021

2022

2023

Ngoại tệ

VND

Biểu đồ 2.8. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tại Vietinbank chi nhánh Đông Sài Gòn

giai đoạn 2021-2023 (Nguồn: Thư viện điện tử HUB)

Nhận xét:

Nhìn vào tổng quan tại sơ đồ 2.8 về cơ cấu cho vay theo loại tiền, ta dễ dàng nhận

thấy giữa 02 đơn vị chi nhánh ngân hàng đều chiếm tỷ trọng lớn là tiền VND, trong khi

đó ngoại tệ chỉ chiếm một phần nhỏ tương đối. Điều này là dễ hiểu vì xét về địa điểm,

tính chất và đặc điểm kinh doanh tại Việt Nam thì chắc chắn tỷ lệ cho vay bằng VND

sẽ luôn nắm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, xét về chênh lệch tỷ trọng cho vay ngoại tệ của

VietinBank Chi nhánh Đông Sài Gòn có phần nhỉnh hơn (~5%) so với BIDV chi nhánh

Củ Chi trong cùng thời kỳ. Điều đó một phần là do quy mô của 02 chi nhánh ngân hàng

này là khác nhau, một phần thể hiện Vietinbank có vẻ như là đối tác được nhiều doanh

nghiệp nước ngoài/có vốn nước ngoài lựa chọn để hợp tác.

71

So sánh với cơ cấu cho vay theo loại tiền tại HSBC trụ sở Anh Quốc:

Biểu đồ cơ cấu cho vay theo loại tiền tại HSBC trụ sở Anh Quốc giai đoạn 2021-2023

80%

67%

64%

70%

62%

60%

50%

38%

36%

40%

33%

30%

20%

10%

0%

2021

2022

2023

Tỷ trọng cho vay bằng nội tệ

Tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ

Biểu đồ 2.9. Cơ cấu cho vay theo loại tiền tại HSBC trị sở Anh Quốc giai đoạn

2021-2023 (Nguồn: Báo cáo thường niên HSBC trụ sở Anh Quốc)

Nhận xét:

Nhìn vào biểu đồ 2.9 có thể thấy, không giống như Vietibank chi nhánh Đông

Sài Gòn và BIDV chi nhánh Củ Chi, ngân hàng HSBC có tỷ trọng cho vay bằng ngoại

tệ khá lớn, chiếm gần 40% trên tổng số tiền cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.

Điều này chứng tỏ rằng, HSBC tại Anh Quốc là đối tác chiến lược với các doanh nghiệp

nước ngoài và với tỷ trọng cho vay ngoại tệ lớn như vậy, HSBC có được những lợi thế

như sau:

Với tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ cao hơn đáng kể so với các ngân hàng Việt

Nam, HSBC có một số lợi thế sau:

Đa dạng hóa danh mục cho vay: Bằng cách cho vay nhiều loại tiền tệ, HSBC có

thể giảm thiểu rủi ro tập trung vào một đồng tiền duy nhất và đa dạng hóa danh

mục cho vay của mình.

Phục vụ khách hàng quốc tế: Với tỷ trọng cho vay ngoại tệ cao, HSBC có thể đáp

ứng tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế, đặc

biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

72

Lợi thế cạnh tranh: Khả năng cung cấp các khoản vay ngoại tệ với tỷ trọng cao

giúp HSBC có lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng trong nước, đặc biệt khi

phục vụ các khách hàng doanh nghiệp lớn và đa quốc gia.

Quản lý rủi ro tỷ giá: Với kinh nghiệm và nguồn lực của một ngân hàng quốc tế,

HSBC có thể quản lý rủi ro tỷ giá hiệu quả hơn, giúp giảm thiểu tác động của

biến động tỷ giá đối với danh mục cho vay.

Tiếp cận nguồn vốn quốc tế: Với mạng lưới toàn cầu, HSBC có thể huy động vốn

từ các thị trường quốc tế với chi phí thấp hơn, từ đó có thể cung cấp các khoản

vay ngoại tệ với lãi suất cạnh tranh cho khách hàng.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỷ trọng cho vay ngoại tệ cao cũng đi kèm với những

rủi ro nhất định, như rủi ro tỷ giá và rủi ro thanh khoản, đòi hỏi ngân hàng phải có chiến

lược quản lý rủi ro hiệu quả.

2.2.3.3. Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo

Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tại BIDV chi nhánh Củ Chi

giai đoạn 2021-4T.2024

ĐVT: %

Hình thức 2021 2022 2023 4T.2024

Tín chấp 30% 33% 34% 35%

Có tài sản đảm bảo 70% 67% 66% 65%

Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính

Biểu đồ thể hiện cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

Có tài sản đảm bảo

65% 66% 67%

70%

Tín chấp

35% 34% 33%

30%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

4T2024

2023

2022

2021

73

Biểu đồ 2.10. Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tại BIDV chi nhánh Củ Chi

giai đoạn 2021-4T.2024 (Nguồn: Tự tổng hợp)

Nhận xét:

Theo số liệu tại bảng 2.5 và biểu đồ 2.10, ta thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp có

tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng lớn, trên 65%, tuy có xu hướng giảm nhẹ nhưng vẫn duy

trì mức cao trong thời gian qua. Điều này thể hiện quan điểm thận trọng của chi nhánh

khi yêu cầu phần lớn các khoản vay phải có tài sản đảm bảo nhằm giảm thiểu tổn thất

khi rủi ro xảy ra. Tuy việc đòi hỏi tài sản bảo đảm là cần thiết nhưng nếu quá ưu tiên

hình thức này sẽ làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay của nhiều doanh nghiệp, nhất

là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tỷ trọng dư nợ tín chấp tăng dần qua các năm, từ 30% năm 2021 lên 35% trong

4 tháng đầu năm 2024, phản ánh sự linh hoạt hơn của ngân hàng trong việc tạo điều kiện

thuận lợi cho khách hàng tiếp cận tín dụng. Đây là xu hướng tích cực, giúp ngân hàng

mở rộng tập khách hàng, gia tăng thị phần và thu hút những doanh nghiệp tốt nhưng

không đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản bảo đảm.

Tuy nhiên, cho vay tín chấp tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn nên đòi hỏi ngân hàng phải

nâng cao năng lực thẩm định, xếp hạng tín dụng, giám sát sau cho vay và xây dựng chính

sách tín dụng phù hợp. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ cho vay tín chấp trên 30% đã được

xem là mức khá cao và cần được kiểm soát chặt chẽ. Do đó, BIDV Củ Chi không nên

tiếp tục nâng tỷ trọng này quá lớn mà nên duy trì ở mức 30-35% như hiện tại, đồng thời

thường xuyên đánh giá, phân tích chất lượng tín dụng của danh mục cho vay tín chấp để

có biện pháp xử lý kịp thời.

So sánh với Agribank chi nhánh TP.HCM và Bank of china chi nhánh Singapo:

80%

74

70%

70%

60%

50%

28%

40%

30%

30%

25%

20%

10%

0%

Tín chấp

Có tài sản bảo đảm

2021

2022

2023

Biểu đồ cơ cấu cho vay theo hình thức bảo đảm tại Agribank chi nhánh TP.HCM giai đoạn 2021-2023 75% 72%

Biểu đồ 2.11. Cơ cấu cho vay theo hình thức đảm bảo tại Agribank chi

nhánh Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2023

(Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank)

85%

100%

82%

80%

80%

60%

18%

40%

15%

20%

20%

0%

Tín chấp

Có tài sản bảo đảm

2021

2022

2023

Biểu đồ cơ cấu cho vay theo hình thức bảo đảm tại Bank of China chi nhánh Singapo giai đoạn 2021-2023

Biểu đồ 2.12. Cơ cấu cho vay theo hình thức bảo đảm tại Bank

of China chi nhánh Singapo giai đoạn 2021-2023 (Nguồn: Báo

cáo thường niên Bank of China tại Singapo)

Dựa vào biểu đồ 2.10, biểu đồ 2.11 và biểu đồ 2.12, ta rút ra một số nhận xét và

khuyến nghị như sau:

Nhận xét:

75

Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo của BIDV chi nhánh Củ Chi tương đồng

với Agribank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, với tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo

chiếm khoảng 70% và dư nợ tín chấp chiếm khoảng 30%. Điều này phản ánh

đặc điểm chung của thị trường tín dụng Việt Nam, nơi các khoản vay thường yêu

cầu tài sản đảm bảo để giảm thiểu rủi ro.

Bank of China chi nhánh Singapore có tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo cao

hơn (khoảng 80-85%) so với BIDV chi nhánh Củ Chi và Agribank chi nhánh

TP. Hồ Chí Minh. Điều này cho thấy chính sách quản lý rủi ro tín dụng thận

trọng hơn của ngân hàng nước ngoài.

Xu hướng chung qua 3 năm cho thấy tỷ trọng dư nợ tín chấp của BIDV chi nhánh

Củ Chi tăng dần, trong khi tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo giảm dần. Điều này

trái ngược với xu hướng của Agribank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh và Bank of

China chi nhánh Singapore, nơi tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo tăng lên.

Khuyến nghị:

BIDV chi nhánh Củ Chi nên cân nhắc điều chỉnh cơ cấu dư nợ theo hướng tăng

tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo, đặc biệt đối với các khoản vay có rủi ro cao.

Điều này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn vốn.

BIDV chi nhánh Củ Chi cần rà soát và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng,

đặc biệt đối với các khoản vay tín chấp. Ngân hàng cần đánh giá kỹ lưỡng năng

lực tài chính và uy tín của khách hàng trước khi phê duyệt khoản vay tín chấp.

BIDV chi nhánh Củ Chi có thể học hỏi từ mô hình quản lý rủi ro tín dụng của

Bank of China chi nhánh Singapore, xem xét việc yêu cầu tài sản đảm bảo cho

nhiều khoản vay hơn nhằm giảm thiểu rủi ro.

BIDV chi nhánh Củ Chi cần thường xuyên theo dõi và đánh giá chất lượng tài

sản đảm bảo, đảm bảo giá trị của tài sản đủ để bù đắp rủi ro trong trường hợp

khách hàng không trả được nợ.

Đối với các khoản vay tín chấp, BIDV chi nhánh Củ Chi cần tăng cường giám

sát sau giải ngân, kịp thời phát hiện và xử lý các dấu hiệu rủi ro, đồng thời đẩy

mạnh công tác thu hồi nợ để đảm bảo chất lượng tín dụng.

2.2.3.4. Cơ cấu dư nợ theo quy mô doanh nghiệp

Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ theo quy mô doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Củ Chi

76

giai đoạn 2021-4T.2024

ĐVT: %

Quy mô 2021 2022 2023 4T.2024

Doanh nghiệp lớn 35% 32% 30% 28%

Doanh nghiệp vừa và nhỏ 55% 58% 60% 62%

Doanh nghiệp siêu nhỏ 10% 10% 10% 10%

Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính

Biểu đồ thể hiện dư nợ theo quy mô doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

Doanh nghiệp lớn

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp siêu nhỏ

70%

62%

60%

58%

55%

60%

50%

35%

40%

32%

30%

28%

30%

20%

10%

10%

10%

10%

10%

0%

2021

2022

2023

4T2024

Biểu đồ 2.13. Cơ cấu dư nợ theo quy mô doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Củ

Chi giai đoạn 2021-4T.2024 (Nguồn: Tự tổng hợp)

Nhận xét:

Số liệu tại bảng 2.6 và biểu đồ 2.13 cho thấy dư nợ của BIDV chi nhánh Củ Chi

tập trung chủ yếu vào nhóm khách hàng SME với tỷ trọng tăng dần qua các năm, từ 55%

năm 2021 lên 62% trong 4 tháng đầu năm 2024. Điều này cho thấy chi nhánh đã bám

sát định hướng chung của toàn hàng về việc đẩy mạnh tín dụng đối với phân khúc doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Mảng SME được kỳ vọng sẽ mở ra nhiều cơ hội tăng trưởng mới

khi đây là khu vực có số lượng doanh nghiệp đông đảo và có nhu cầu vay vốn lớn để

phát triển sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, cho vay SME cũng đi kèm với những rủi ro nhất định liên quan tới

tình hình tài chính, minh bạch thông tin và biến động của nhóm khách hàng này. Do đó,

ngân hàng cần có chính sách tín dụng phù hợp, linh hoạt về sản phẩm, lãi suất, phương

77

thức cho vay, tăng cường thẩm định, giám sát sau vay và áp dụng công nghệ để quản lý

rủi ro hiệu quả. Bên cạnh ra, gia tăng cho vay SME cũng cần được cân đối hợp lý với

cho vay doanh nghiệp lớn để tránh rủi ro tập trung.

Nhóm doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng khá cao, xấp xỉ 30% dù có xu hướng

giảm dần. Phân khúc này có tiềm lực tài chính mạnh nhưng cạnh tranh gay gắt nên dễ

bị các ngân hàng lớn như Vietcombank, Vietinbank lấy mất thị phần. Do đó, ngân hàng

cần có chiến lược phù hợp để duy trì và phát triển nhóm khách hàng trọng điểm này như

xây dựng đội ngũ chuyên trách có trình độ cao, cung cấp gói sản phẩm dịch vụ đa dạng,

tối ưu lợi ích, chính sách lãi suất và phí linh hoạt.

Phân khúc doanh nghiệp siêu nhỏ chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn và ổn định ở mức

10% qua các năm. Nguyên nhân là do nhóm khách hàng này thường chưa có lịch sử tín

dụng tốt, năng lực quản trị yếu và có nhiều rủi ro trong hoạt động nên khó đáp ứng yêu

cầu cho vay của ngân hàng. Hơn nữa, chi phí đánh giá, quản lý khoản vay siêu nhỏ

thường cao nên ngân hàng cũng ít ưu tiên. Tuy nhiên, BIDV Củ Chi có thể cân nhắc xây

dựng sản phẩm cho vay đơn giản hóa thủ tục, ứng dụng chấm điểm tín dụng tự động để

khai thác hiệu quả hơn tiềm năng của nhóm khách hàng này.

So sánh với Vietcombank TP.HCM và HSBC chi nhánh London (ĐVT: %)

65%

70%

62%

60%

60%

50%

40%

30%

28%

25%

30%

20%

10%

10%

10%

10%

0%

DN lớn

DN vừa và nhỏ

DN siêu nhỏ

2021

2022

2023

Biểu đồ cơ cấu cho vay theo quy mô doanh nghiệp tại Vietcombank chi nhánh TP.HCM giai đoạn 2021-2023

Biểu đồ 2.14. Cơ cấu cho vay theo quy mô doanh nghiệp tại

Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2023

(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank)

78

75%

72%

70%

25%

23%

20%

5%

5%

5%

80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

DN lớn

DN vừa và nhỏ

DN siêu nhỏ

2021

2022

2023

Biểu đồ cơ cấu cho vay theo quy mô doanh nghiệp tại HSBC chi nhánh London giai đoạn 2021-2023

Biểu đồ 2.15. Cơ cấu cho vay theo quy mô doanh nghiệp tại HSBC chi

nhánh London giai đoạn 2021-2023

(Nguồn: Báo cáo thường niên HSBC chi nhánh London)

Dựa vào biểu đồ 2.13, biểu đồ 2.14 và biểu đồ 2.15, có thể đưa ra các nhận xét

và khuyến nghị cho BIDV- Chi nhánh Củ Chi như sau:

Nhận xét:

Cơ cấu cho vay doanh nghiệp của BIDV chi nhánh Củ Chi khác biệt đáng kể so

với Vietcombank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh và HSBC chi nhánh London. BIDV

chi nhánh Củ Chi tập trung cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (55-60%), trong

khi Vietcombank và HSBC chủ yếu cho vay doanh nghiệp lớn (60-75%).

Xu hướng chung qua 3 năm cho thấy BIDV chi nhánh Củ Chi đang dần giảm tỷ

trọng cho vay doanh nghiệp lớn và tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Điều này trái ngược với xu hướng của Vietcombank và HSBC, nơi tỷ trọng

cho vay doanh nghiệp lớn ngày càng tăng.

Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ của cả ba ngân hàng đều ở mức thấp và

ổn định qua các năm, cho thấy đây không phải là đối tượng khách hàng chính của

các ngân hàng này.

Khuyến nghị:

BIDV chi nhánh Củ Chi nên cân nhắc điều chỉnh cơ cấu cho vay doanh nghiệp

theo hướng tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp

79

có tiềm năng tăng trưởng và uy tín tốt. Điều này giúp ngân hàng đa dạng hóa

danh mục cho vay và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Tuy nhiên, BIDV chi nhánh Củ Chi không nên bỏ qua đối tượng doanh nghiệp

vừa và nhỏ, vì đây là thị trường tiềm năng và có thể mang lại nguồn thu ổn định

cho ngân hàng. Ngân hàng cần phát triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với

nhu cầu của nhóm khách hàng này.

BIDV chi nhánh Củ Chi có thể học hỏi từ mô hình của Vietcombank và HSBC

trong việc phát triển quan hệ với các doanh nghiệp lớn, cung cấp các giải pháp

tài chính toàn diện và đa dạng để thu hút và giữ chân khách hàng.

Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, BIDV chi nhánh Củ Chi nên xem xét hợp tác với

các tổ chức tài chính vi mô hoặc các đối tác khác để phục vụ nhóm khách hàng

này, thay vì tự mình cho vay trực tiếp.

BIDV chi nhánh Củ Chi cần

thường xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả của từng nhóm khách hàng, từ đó

điều chỉnh chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng phù hợp để đảm bảo sự

tăng trưởng bền vững và hiệu quả.

2.2.3.5. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế

Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo nhóm ngành tại BIDV chi nhánh Củ Chi

giai đoạn 2021-4T.2024

ĐVT: %

Ngành 2021 2022 2023 4T.2024

Công nghiệp chế biến 25% 27% 30% 32%

Thương mại dịch vụ 30% 28% 25% 24%

Xây dựng 20% 22% 23% 23%

Nông lâm thủy sản 15% 13% 12% 11%

Các ngành khác 10% 10% 10% 10%

Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính

80

Biểu đồ thể hiện dư nợ theo nhóm ngành tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

35%

30%

25%

20%

15%

10%

5%

0%

Xây dựng

Các ngành khác

Thương mại dịch vụ

Công nghiệp chế biến

Nông lâm thủy sản

2021

2022

2023

4T2024

Biểu đồ 2.16. Cơ cấu dư nợ theo nhóm ngành tại BIDV chi nhánh Củ Chi

giai đoạn 2021-4T.2024 (Nguồn: Tự tổng hợp)

Nhận xét:

Từ số liệu tại bảng 2.7 và biểu đồ 2.16, có thể thấy cơ cấu dư nợ theo ngành kinh

tế của BIDV Củ Chi khá đa dạng với sự góp mặt của hầu hết các ngành nghề trọng điểm.

Trong đó, tỷ trọng dư nợ tập trung chủ yếu vào 3 ngành là công nghiệp chế biến, thương

mại dịch vụ và xây dựng.

Đáng chú ý, dư nợ ngành công nghiệp chế biến tăng mạnh qua các năm, từ 25%

năm 2021 lên 32% trong 4 tháng đầu năm 2024, vượt qua thương mại dịch vụ để trở

thành ngành có tỷ trọng cao nhất. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy ngân hàng đã tận

dụng tốt cơ hội tín dụng từ sự phục hồi mạnh mẽ của các ngành công nghiệp sau đại

dịch. Việc tập trung cho vay lĩnh vực sản xuất cũng phù hợp với chủ trương của Chính

phủ về tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm dần sự phụ

thuộc vào khai thác tài nguyên.

Ngành thương mại dịch vụ có dư nợ giảm dần cả về tuyệt đối và tương đối. Điều

này có thể do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh lên hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp thương mại, du lịch, nhà hàng, khách sạn. Để hỗ trợ khách hàng vượt qua khó

khăn, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi lãi suất, cơ cấu lại nợ và tư vấn giải pháp tài

chính phù hợp.

81

Tỷ trọng ngành xây dựng tăng nhẹ và ổn định ở mức 23% trong hai năm gần đây,

phản ánh tiềm năng tăng trưởng tín dụng ổn định nhờ nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng và

bất động sản vẫn ở mức cao. Tuy nhiên, ngân hàng cần thận trọng khi mở rộng tín dụng

vào lĩnh vực này, nhất là bất động sản do tiềm ẩn rủi ro bong bóng và đình trệ thị trường.

Việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án, giám sát chặt chẽ tiến độ và dòng tiền là hết

sức cần thiết.

Ngành nông lâm thủy sản có xu hướng sụt giảm cả tỷ trọng và giá trị dư nợ tuyệt

đối. Mặc dù đây là ngành ưu tiên của Chính phủ với nhiều chính sách hỗ trợ nhưng có

vẻ như ngân hàng chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường bởi những rủi ro tín dụng

đặc thù. Tuy nhiên, với lợi thế cạnh tranh về mặt hàng xuất khẩu và nhu cầu cao về

chuyển đổi nông nghiệp công nghệ cao, ngân hàng cần xem xét xây dựng chính sách

khách hàng, lãi suất ưu đãi và tư vấn đồng bộ cả về tài chính và kỹ thuật cho phân khúc

chiến lược này.

Cơ cấu dư nợ của BIDV Củ Chi khá cân bằng giữa các ngành nghề, qua đó giúp

phân tán rủi ro, tránh phụ thuộc quá lớn vào biến động của một ngành cụ thể. Tuy nhiên,

ngân hàng cần linh hoạt điều chỉnh tỷ trọng dư nợ theo từng thời kỳ, gia tăng cấp tín

dụng cho các ngành có triển vọng tăng trưởng cao như công nghiệp chế biến, logistics,

nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời kiểm soát chặt chẽ tín dụng với các ngành đang

gặp khó khăn như du lịch, vận tải, bất động sản. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần ban

hành danh mục cấp tín dụng theo ngành, tiêu chí phân loại nợ và xây dựng hệ thống

cảnh báo đối với từng ngành để quản lý rủi ro một cách chủ động và toàn diện hơn.

2.2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro trong cho vay doanh nghiệp

Chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt quyết định sự an toàn và hiệu quả của

hoạt động cho vay doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn là hai chỉ tiêu quan trọng

phản ánh chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu tài chính như tỷ lệ dự phòng rủi

ro và ý kiến chuyên gia cũng là căn cứ để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng. Phần này sẽ

tập trung phân tích các khía cạnh nói trên để làm rõ thực trạng chất lượng và rủi ro tín

dụng doanh nghiệp tại BIDV Củ Chi.

Bảng 2.8. Thống kê chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro trong cho vay

doanh nghiệp tại BIDV giai đoạn 2021-4T.2024

ĐVT: %

82

Chỉ tiêu 2021 2022 2023 4T2024

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2,5% 2,2% 2,8% 3,2%

Tỷ lệ nợ xấu (%) 1,8% 1,5% 1,9% 2,3%

Tỷ lệ dự phòng RRTD/Dư nợ 0,8% 0,9% 1,2% 1,5%

Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính

Biểu đồ tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng tại BIDV giai đoạn 2021-4T.2024

3.20%

3.50%

2.80%

3.00%

2.50%

2.30%

2.20%

2.50%

1.90%

1.80%

2.00%

1.50%

1.50%

1.20%

1.50%

0.90%

0.80%

1.00%

0.50%

0.00%

2021

2022

2023

4T2024

Tỷ lệ dự phòng RRTD/Dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Tỷ lệ nợ xấu (%)

Biểu đồ 2.17. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro trong cho vay doanh

nghiệp tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024 (Nguồn: Tự tổng hợp)

Nhận xét:

Dựa trên thống kê tại bảng 2.8 và biểu đồ 2.17 thì tỷ lệ nợ quá hạn của BIDV Củ

Chi có xu hướng biến động khá mạnh và có chiều hướng gia tăng. Từ mức 2,5% năm

2021, tỷ lệ này giảm nhẹ xuống 2,2% vào năm 2022 nhưng sau đó lại tăng lên 2,8% năm

2023 và 3,2% trong 4 tháng đầu năm 2024. Diễn biến tăng của nợ quá hạn gần đây cho

thấy tình hình trả nợ của một bộ phận khách hàng doanh nghiệp đang gặp khó khăn, có

thể do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và đứt gãy chuỗi cung ứng.

Tương tự, tỷ lệ nợ xấu cũng ở trong xu thế gia tăng, từ 1,8% năm 2021 lên 2,3%

chỉ sau hơn 3 năm. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu hiện vẫn nằm trong giới hạn cho phép của

NHNN (<3%) nhưng nếu tình trạng gia tăng này không được kiểm soát tốt thì tiềm ẩn

nhiều rủi ro. Nợ xấu cao sẽ gây áp lực trích lập dự phòng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi

nhuận và khả năng cấp tín dụng mới của ngân hàng.

83

Đáng lưu ý, việc gia tăng nợ xấu diễn ra trong bối cảnh ngân hàng liên tục tăng

trưởng dư nợ doanh nghiệp như đã phân tích ở trên. Điều này cho thấy chính sách tín

dụng và công tác quản lý rủi ro của chi nhánh chưa thực sự đi đôi với mở rộng quy mô,

dẫn tới chất lượng tín dụng có phần suy giảm.

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ của chi nhánh tăng đều qua các năm,

từ 0,8% năm 2021 lên 1,5% trong 4 tháng đầu năm 2024. Xu hướng tăng của chỉ tiêu

này một mặt cho thấy ngân hàng đang chủ động trích lập dự phòng đầy đủ hơn để đối

phó với rủi ro, mặt khác cũng phản ánh áp lực từ việc nợ xấu và nợ nhóm 2 đang có dấu

hiệu gia tăng. Tuy mức trích lập dự phòng hiện tại của chi nhánh vẫn cao hơn

mức tối thiểu theo quy định của NHNN (0,75%) nhưng vẫn thấp hơn khá nhiều so với

các ngân hàng trong nước và quốc tế. Do đó, ngân hàng cần cân nhắc nâng dần tỷ lệ dự

phòng để nâng cao năng lực chống đỡ rủi ro, dù điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận

trước mắt.

Bên cạnh việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, việc tham khảo ý kiến chuyên gia

cũng rất quan trọng để có cái nhìn bao quát về chất lượng tín dụng doanh nghiệp. Theo

khảo sát nội bộ, đa số cán bộ tín dụng của chi nhánh (khoảng 60%) nhận định rằng chất

lượng tín dụng doanh nghiệp đang ở mức trung bình và có xu hướng suy giảm. Những

nguyên nhân chính được chỉ ra là: (i) Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và Covid-19 lên

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; (ii) Cạnh tranh gay gắt giữa các ngân

hàng khiến điều kiện cho vay bị nới lỏng; (iii) Hạn chế trong công tác thẩm định, giám

sát của ngân hàng...

Như vậy, nhìn từ cả khía cạnh định lượng và định tính, có thể thấy BIDV Củ Chi

đang đứng trước thách thức không nhỏ về chất lượng và rủi ro tín dụng doanh nghiệp.

Để kiểm soát tốt tình hình, cải thiện các chỉ số nợ xấu, nợ quá hạn, chi nhánh cần thực

hiện đồng bộ nhiều giải pháp như hoàn thiện chính sách tín dụng, nâng cao năng lực

thẩm định, kiểm tra giám sát chặt chẽ sau giải ngân, xử lý quyết liệt nợ xấu...Bên cạnh

đó, ngân hàng cũng cần điều chỉnh cơ cấu cho vay theo hướng hạn chế tập trung vào

những ngành, lĩnh vực rủi ro cao, ưu tiên khách hàng có lịch sử tín dụng tốt và triển

vọng kinh doanh khả quan.

So sánh với Vietcombank chi nhánh TP.HCM và HSBC chi nhánh London:

84

0.85%

0.70%

0.79%

0.65%

0.75%

0.62%

0.90% 0.80% 0.70% 0.60% 0.50% 0.40% 0.30% 0.20% 0.10% 0.00%

Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn

2021

2022

2023

Biểu đồ tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại Vietcombank chi nhánh TP.HCM giai đoạn 2021-2023

Biểu đồ 2.18. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại Vietcombank chi nhánh Tp.

Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2023(Nguồn: Báo cáo thường niên

Vietcombank)

1.05%

1.20%

0.90%

1.00%

1.00%

0.85%

0.95%

0.80%

0.80%

0.60%

0.40%

0.20%

0.00%

Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn

2021

2022

2023

Biểu đồ tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại HSBC chi nhánh London giai đoạn 2021-2023

Biểu đồ 2.19. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại HSBC chi nhánh London giai

đoạn 2021-2023 (Nguồn: Báo cáo thường niên HSBC tại London)

Dựa vào mô tả tại biểu đồ 2.17, biểu đồ 2.18 và biểu đồ 2.19 ta rút ra một số

nhận xét và khuyến nghị cho BIDV-Chi nhánh Củ Chi như sau:

Nhận xét:

Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của BIDV chi nhánh Củ Chi cao hơn đáng kể so với

Vietcombank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh và HSBC chi nhánh London. Điều này

85

cho thấy chất lượng tín dụng của BIDV chi nhánh Củ Chi đang ở mức thấp hơn

so với hai ngân hàng còn lại.

Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của Vietcombank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh thấp

nhất trong số ba ngân hàng, cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro tín

dụng và chất lượng tài sản của ngân hàng này.

Mặc dù tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của HSBC chi nhánh London cao hơn

Vietcombank, nhưng vẫn thấp hơn so với BIDV chi nhánh Củ Chi. Điều này

phản ánh sự khác biệt về môi trường kinh doanh và chính sách quản lý rủi ro tín

dụng giữa các ngân hàng.

Khuyến nghị:

BIDV chi nhánh Củ Chi cần rà soát lại quy trình thẩm định và quản lý rủi ro tín

dụng, đồng thời tăng cường công tác giám sát và xử lý nợ xấu, nợ quá hạn để cải

thiện chất lượng tài sản và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

BIDV chi nhánh Củ Chi nên học hỏi từ mô hình quản lý rủi ro tín dụng của

Vietcombank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, áp dụng các biện pháp như nâng cao

chất lượng thẩm định, theo dõi chặt chẽ khoản vay sau giải ngân, và xử lý kịp

thời các khoản nợ xấu, nợ quá hạn.

Mặc dù hoạt động trong môi trường kinh doanh khác nhau, BIDV chi nhánh Củ

Chi vẫn có thể tham khảo các chính sách và biện pháp quản lý rủi ro tín dụng

của HSBC chi nhánh London để cải thiện hiệu quả quản lý rủi ro và nâng cao

chất lượng tài sản.

BIDV chi nhánh Củ Chi cần thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình nợ xấu,

nợ quá hạn và có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời điều chỉnh chính sách tín

dụng phù hợp với diễn biến thị trường và khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng.

2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời từ cho vay doanh

nghiệp

Hiệu quả và khả năng sinh lời là mục tiêu cuối cùng mà ngân hàng hướng tới khi

triển khai hoạt động cho vay doanh nghiệp. Phân tích tỷ suất sinh lời, các chỉ tiêu tài

chính như ROA, ROE và đóng góp của thu nhập lãi vào tổng thu nhập sẽ giúp đánh giá

toàn diện thực trạng hiệu quả kinh doanh mảng tín dụng doanh nghiệp của BIDV Củ

Chi thời gian qua.

86

Bảng 2.9. Thống kê các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh

lời từ cho vay doanh nghiệp tại BIDV giai đoạn 2021-4T.2024

ĐVT: Tỷ đồng/%

Chỉ tiêu 2021 2022 2023 4T.2024

Tỷ suất sinh lời từ cho vay DN (NIM) 1,34% 1,51% 1,31% 1,07%

Doanh thu lãi thuần (tỷ đồng) 39,23 43,14 39,71 12,53

Dư nợ bình quân (tỷ đồng) 295,22 311,47 331,75 357,33

ROA cho vay DN (ROA) 1,70% 1,90% 1,90% 1,80%

Thu nhập lãi thuần (tỷ đồng) 39,23 43,14 39,71 12,53

Tổng tài sản đầu tư cho vay DN 2.308 2.270 2.090 696

Tỷ trọng thu nhập lãi DN/Tổng thu nhập 52% 56% 54% 51%

Thu nhập lãi từ cho vay DN (tỷ đồng) 39,23 43,14 39,71 12,53

Tổng thu nhập (tỷ đồng) 75,44 77,04 73,54 24,57

Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính

Nhận xét:

Theo thống kê tại bảng 2.9 thì tỷ suất sinh lời NIM của BIDV Chi nhánh Củ Chi

có sự biến động đan xen qua các năm và có xu hướng giảm trong thời gian gần đây.

NIM đạt mức cao nhất là 1,51% vào năm 2022 nhưng sau đó giảm xuống 1,31% năm

2023 và chỉ còn 1,07% trong 4 tháng đầu năm 2024. Nguyên nhân của đà giảm này một

phần do doanh thu lãi thuần tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Điều

này cho thấy khả năng sinh lời trên mỗi đồng dư nợ đang giảm dần, có thể do áp lực

cạnh tranh khiến lãi suất cho vay giảm hoặc chi phí trích lập dự phòng tăng.

Chỉ tiêu ROA cho vay doanh nghiệp có sự tăng nhẹ từ 1,7% năm 2021 lên 1,9% trong

hai năm 2022 và 2023 nhưng sau đó lại giảm còn 1,8% trong 4 tháng đầu năm 2024.

Mặc dù vậy, mức ROA này vẫn cao hơn nhiều so với mặt bằng ROA chung của các

ngân hàng trong nước (khoảng 0,8-1,2%). Điều này cho thấy mảng tín dụng doanh

nghiệp của chi nhánh vẫn đạt hiệu quả khá tốt, có khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài

sản đầu tư cho vay cao hơn mức bình quân.

Tương tự NIM, ROA có xu hướng giảm trong thời gian gần đây cũng một phần

do chi phí dự phòng tăng cao trong bối cảnh nợ xấu có dấu hiệu gia tăng. Mặt khác, việc

87

tài sản đầu tư cho vay doanh nghiệp giảm cũng một phần do ngân hàng điều chỉnh danh

mục tín dụng, tập trung hơn vào cho vay cá nhân và SME.

Đóng góp của thu nhập lãi từ cho vay doanh nghiệp trong tổng thu nhập của chi nhánh

là khá cao, chiếm tới 51-56% tùy từng năm. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng doanh

nghiệp đóng vai trò quan trọng, là động lực tăng trưởng chính của chi nhánh. Tỷ trọng

này tăng mạnh từ 52% năm 2021 lên 56% năm 2022 do doanh thu lãi tăng nhanh hơn

tổng thu nhập. Tuy nhiên, tỷ trọng này lại có xu hướng giảm dần vào năm 2023 và 4

tháng đầu năm 2024, có thể do sự sụt giảm tương đối của doanh thu lãi so với các nguồn

thu nhập khác.

Mặc dù đóng góp lớn nhưng doanh thu từ tín dụng doanh nghiệp lại khá dễ bị tác

động bởi những biến động khách quan của nền kinh tế, thị trường và chính sách. Do đó,

ngân hàng cần chủ động đa dạng hóa cơ cấu thu nhập, phát triển các mảng dịch vụ phi

tín dụng nhằm giảm sự phụ thuộc vào hoạt động cho vay doanh nghiệp, tránh rủi ro thu

nhập bị sụt giảm mạnh khi có cú sốc bên ngoài.

Nhìn chung, hiệu quả và khả năng sinh lời của mảng tín dụng doanh nghiệp tại

BIDV Củ Chi đạt mức khá tốt, phản ánh đúng định hướng của lý thuyết về một danh

mục cho vay cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Tuy nhiên, các chỉ tiêu hiệu quả đều có

xu hướng giảm trong thời gian gần đây, cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn từ chất lượng tín

dụng và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Điều này đòi hỏi ngân hàng cần linh hoạt

điều chỉnh chính sách, cơ cấu danh mục, chủ động kiểm soát rủi ro và chi phí để duy trì

mức sinh lời hợp lý. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh đầu tư công nghệ, tối ưu hóa quy trình

nghiệp vụ và phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ cũng là hướng đi quan trọng để

nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra các nguồn thu nhập mới ngoài lãi.

Mặt khác, ngân hàng cũng cần chú trọng hơn tới việc tăng cường các mối quan

hệ hợp tác toàn diện với khách hàng doanh nghiệp. Không chỉ cung cấp sản phẩm cho

vay, ngân hàng cần vào vai một đối tác chiến lược, sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp

trên nhiều phương diện để gia tăng giá trị và sự gắn kết lâu dài. Thông qua việc thấu

hiểu và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, ngân hàng sẽ có cơ hội gia tăng thu

nhập từ các dịch vụ tài chính khác, qua đó cải thiện tỷ suất sinh lời trên mỗi mối quan

hệ một cách bền vững.

88

Ngoài ra, BIDV Củ Chi cũng cần quan tâm hơn tới việc nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực. Đội ngũ cán bộ tín dụng cần được trang bị kiến thức, kỹ năng chuyên

sâu về phân tích tài chính doanh nghiệp, đánh giá rủi ro ngành và am hiểu đặc thù kinh

doanh của từng lĩnh vực. Những kiến thức và kỹ năng này sẽ giúp họ có góc nhìn sâu

sắc, toàn diện để đưa ra các quyết định tín dụng chính xác, cũng như tư vấn, hỗ trợ khách

hàng hiệu quả. Bên cạnh đó, văn hóa chấp nhận thay đổi, tinh thần học hỏi và đổi mới

cũng cần được khuyến khích để thúc đẩy sự sáng tạo, linh hoạt trong hoạt động tín dụng

doanh nghiệp.

Tóm lại, mặc dù đạt hiệu quả khá tốt nhưng hoạt động cho vay doanh nghiệp của

BIDV Củ Chi vẫn còn những thách thức và dư địa để cải thiện trong thời gian tới. Việc

theo sát diễn biến thị trường, linh hoạt điều chỉnh chính sách, chủ động quản trị rủi ro,

mở rộng hợp tác với khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng nhân sự sẽ là

những yếu tố then chốt để chi nhánh duy trì và gia tăng lợi thế cạnh tranh trong mảng

kinh doanh cốt lõi này. Từ đó, tín dụng doanh nghiệp sẽ thực sự trở thành động lực tăng

trưởng bền vững, đóng góp lớn vào sự phát triển lâu dài của chi nhánh nói riêng và hệ

thống BIDV nói chung.

2.2.6. Phân tích khả năng thu hút khách hàng doanh nghiệp mới

Bảng 2.10. Thống kê chỉ tiêu khả năng thu hút khách hàng doanh nghiệp mới tại

BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

ĐVT: Khách hàng (%)

Chỉ tiêu 2021 2022 2023 4T2024

Số lượng KH tín dụng 673 645 668 593

Số lượng KH tín dụng mới 101 92 112 29

Tỷ trọng KH mới 15% 14% 17% 5%

Tỷ lệ gia tăng KH mới 0 -9% 22% -74%

Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính

89

Biểu đồ chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hút khách hàng doanh nghiệp mới tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024

40%

20%

0%

-20%

-40%

-60%

800 700 600 500 400 300 200 100 0

-80%

2021

2022

2023

4T2024

Số lượng KH tín dụng

Số lượng KH tín dụng mới

Tỷ trọng KH mới

Tỷ lệ gia tăng KH mới

Biểu đồ 2.20. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hút khách hàng doanh nghiệp mới

tại BIDV chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2021-4T.2024 (Nguồn: Tự tổng hợp)

Nhận xét:

Thông qua bảng 2.10 và biểu đồ 2.20 có thể thấy, số lượng khách hàng tín dụng

doanh nghiệp mới của BIDV Củ Chi biến động khá mạnh qua các năm. Năm 2022, chi

nhánh chỉ thu hút thêm được 92 khách hàng mới, giảm 9% so với năm 2021. Tuy nhiên,

sang năm 2023, con số này đã phục hồi và tăng trở lại với 112 khách hàng, tương ứng

mức tăng 22% so với cùng kỳ năm trước. Riêng trong 4 tháng đầu năm 2024, ngân hàng

mới chỉ có thêm 29 khách hàng mới, giảm mạnh tới 74% so với cùng kỳ năm 2023, phản

ánh những khó khăn trong công tác phát triển khách hàng mới trong bối cảnh thị trường

đầy biến động.

Những biến động về số lượng khách hàng mới qua các năm cho thấy hoạt động

phát triển thị trường của ngân hàng chưa thực sự ổn định và bền vững. Điều này có thể

xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Thứ nhất, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt

giữa các ngân hàng trong bối cảnh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp suy giảm do ảnh

hưởng của đại dịch và suy thoái kinh tế đã khiến việc tìm kiếm khách hàng mới trở nên

khó khăn hơn. Thứ hai, mặc dù chi nhánh đã tích cực triển khai nhiều chương trình

khuyến mãi, quảng bá sản phẩm nhưng hiệu quả mang lại còn hạn chế. Điều này cho

thấy ngân hàng cần phải đổi mới và sáng tạo hơn trong các chiến lược tiếp thị, tập trung

khai thác những phân khúc khách hàng phù hợp với thế mạnh và định vị của mình.

90

Xét về tỷ trọng khách hàng mới trên tổng số khách hàng hiện có, có thể thấy chỉ

số này của BIDV Củ Chi dao động khá mạnh qua các năm, từ mức 15% năm 2021 xuống

còn 14% năm 2022, sau đó tăng lên 17% vào năm 2023 nhưng lại giảm mạnh xuống chỉ

còn 5% trong 4 tháng đầu năm 2024.

Sự sụt giảm của tỷ trọng khách hàng mới trong thời gian gần đây là một dấu hiệu

đáng lo ngại, cho thấy khả năng mở rộng nền khách hàng của ngân hàng đang gặp nhiều

trở ngại. Nếu xu hướng này tiếp diễn trong những quý tới, ngân hàng sẽ khó có thể duy

trì tốc độ tăng trưởng như kỳ vọng, thậm chí còn đối mặt với nguy cơ bị thu hẹp thị

phần. Do đó, việc có những giải pháp mạnh mẽ và quyết liệt để cải thiện tình hình trở

nên hết sức cấp thiết.

Để gia tăng số lượng và chất lượng khách hàng mới, BIDV Củ Chi cần tập trung

vào một số giải pháp sau:

Thứ nhất, ngân hàng cần rà soát, điều chỉnh chiến lược phát triển khách hàng cho

phù hợp với bối cảnh mới. Thay vì tập trung vào số lượng, ngân hàng nên chuyển trọng

tâm sang chất lượng khách hàng, ưu tiên phát triển những phân khúc khách hàng mục

tiêu, có tiềm năng sinh lời cao và phù hợp với thế mạnh của ngân hàng. Bên cạnh đó,

việc thường xuyên theo dõi, đánh giá hiệu quả của các chương trình marketing, khuyến

mại để kịp thời điều chỉnh cũng hết sức cần thiết.

Thứ hai, ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa chất lượng sản

phẩm, dịch vụ. Trong bối cảnh khách hàng ngày càng khó tính, việc cung cấp những

giải pháp tài chính đa dạng, linh hoạt và được cá nhân hóa theo nhu cầu riêng sẽ tạo ra

lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Đồng thời, đẩy mạnh chuyển đổi số, tối ưu hóa quy

trình giao dịch, nâng cao trải nghiệm khách hàng trên các kênh số cũng là hướng đi tất

yếu để thu hút nhóm khách hàng trẻ, năng động.

Thứ ba, mở rộng quan hệ hợp tác với các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xúc

tiến thương mại, đầu tư để tận dụng cơ hội tiếp cận các doanh nghiệp tiềm năng. Thông

qua việc tài trợ, tham gia các sự kiện kết nối, hội thảo chuyên đề, ngân hàng sẽ nâng cao

được hình ảnh thương hiệu, đồng thời quảng bá được năng lực, sản phẩm dịch vụ tới

đông đảo doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Cuối cùng, ngân hàng cần chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là

đội ngũ bán hàng và tư vấn khách hàng. Việc trang bị đầy đủ kiến thức về sản phẩm, kỹ

91

năng bán hàng, kỹ năng xử lý tình huống sẽ giúp đội ngũ này tự tin hơn trong việc tiếp

cận, thuyết phục và chăm sóc khách hàng. Nhân viên giỏi chính là cầu nối quan trọng

để ngân hàng chinh phục niềm tin và xây dựng mối quan hệ bền chặt với khách hàng.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, việc duy trì tỷ trọng

khách hàng mới ở mức 15-20%, tương đương 100-150 khách hàng mới mỗi năm như

mục tiêu mà BIDV Củ Chi đặt ra là một thách thức không nhỏ. Tuy nhiên, nếu chi nhánh

kiên định với chiến lược phát triển bền vững, chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm

dịch vụ, không ngừng cải tiến quy trình và phát huy tối đa nguồn lực nội tại, tin rằng

ngân hàng sẽ từng bước hiện thực hóa mục tiêu đề ra, củng cố vị thế trên thị trường và

nâng cao năng lực cạnh tranh trong trung và dài hạn.

2.3. Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp tại BIDV - Chi nhánh Củ Chi

Thông qua việc phân tích tổng hợp các số liệu về quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ

cấu dư nợ, chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh doanh và khả năng thu hút khách hàng

mới, có thể đưa ra một số nhận xét, đánh giá về thực trạng hoạt động cho vay doanh

nghiệp của BIDV Chi nhánh Củ Chi trong giai đoạn 2021-4T/2024 như sau:

2.3.1. Những kết quả nổi bật đạt được

Thứ nhất, quy mô dư nợ cho vay doanh nghiệp của chi nhánh liên tục gia tăng

với tốc độ tương đối ổn định, bình quân 6-8%/năm. Điều này phản ánh nỗ lực của chi

nhánh trong việc đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, mở rộng thị phần và đáp ứng kịp thời

nhu cầu vốn của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn

do tác động của đại dịch Covid-19. Động lực tăng trưởng chủ yếu đến từ khu vực khách

hàng SME, một phân khúc mà ngân hàng có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển.

Thứ hai, ngân hàng đã có sự điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng hợp lý và an

toàn hơn. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn tăng dần qua các năm giúp cải thiện khả năng

sinh lời, tỷ trọng cho vay ngoại tệ gia tăng đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế của doanh

nghiệp. Đồng thời, việc tập trung đẩy mạnh cho vay đối với các ngành nghề then chốt

như công nghiệp chế biến, thương mại dịch vụ tạo cơ sở để mở rộng và đa dạng hóa

danh mục tín dụng. Việc duy trì tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo ở mức cao và phát

triển đồng đều các phân khúc khách hàng cũng góp phần giảm thiểu rủi ro tập trung.

Thứ ba, hiệu quả kinh doanh của mảng tín dụng doanh nghiệp nhìn chung khá tốt

so với các ngân hàng cùng quy mô. Tỷ suất sinh lời ở mức 1,3-1,5%/năm, ROA duy trì

92

quanh ngưỡng 1,8-1,9% và thu nhập từ cho vay doanh nghiệp đóng góp tới hơn 50%

tổng thu nhập của chi nhánh. Điều này cho thấy dư địa tăng trưởng còn khá lớn và đây

sẽ tiếp tục là mảng kinh doanh cốt lõi, là động lực tăng trưởng chính của chi nhánh trong

tương lai.

2.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả tích cực, hoạt động cho vay doanh nghiệp của BIDV Củ

Chi cũng bộc lộ không ít điểm yếu, hạn chế cần khắc phục. Cụ thể như sau:

2.3.2.1. Chất lượng tín dụng có chiều hướng suy giảm

Yếu tố này thể hiện qua tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ quá hạn gia tăng. Tỷ lệ nợ

xấu tăng từ 1,8% năm 2021 lên 2,3% chỉ sau hơn 3 năm, tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không

kiểm soát tốt. Nguyên nhân của tình trạng này có thể kể đến như sau:

Thứ nhất, tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế và đại dịch Covid-19 đã khiến

hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp bị đình trệ, thậm chí phá sản.

Doanh thu sụt giảm mạnh, dòng tiền bị gián đoạn khiến các khoản nợ vay đến hạn không

được thanh toán đúng hẹn, từ đó làm gia tăng nợ quá hạn và nợ xấu. Theo thống kê tại

trang thông tin của Bộ Thông tin (2021), hơn 70% doanh nghiệp gặp khó khăn do Covid-

19, trong đó các ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất như du lịch, vận tải, nhà hàng khách

sạn có tỷ lệ nợ xấu cao hơn mặt bằng chung.

Thứ hai, áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng buộc BIDV Củ Chi phải

nới lỏng điều kiện, tiêu chuẩn cho vay để giữ chân khách hàng và mở rộng thị phần.

Nhiều khoản vay được phê duyệt với mức độ rủi ro cao hơn trước đây, thậm chí một số

trường hợp còn có dấu hiệu vi phạm quy định về tỷ lệ vốn tự có, tỷ lệ bảo đảm, hạn mức

tín dụng... Điều này dẫn tới chất lượng tín dụng suy giảm, tỷ lệ nợ xấu gia tăng.

Thứ ba, công tác thẩm định, đánh giá khách hàng của BIDV Củ Chi còn nhiều

bất cập. Quy trình thẩm định tín dụng thiếu chặt chẽ và chuyên sâu, chưa đánh giá toàn

diện về năng lực tài chính, triển vọng kinh doanh cũng như các rủi ro tiềm ẩn của khách

hàng. Việc xác minh thông tin, tài liệu khách hàng cung cấp chưa kỹ lưỡng; nhiều trường

hợp ngân hàng quá dựa vào các báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập mà chưa có thẩm

tra, xác minh thực tế để đánh giá chính xác tình hình.

Thứ tư, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát khoản vay của chi nhánh chưa được

thực hiện thường xuyên, đồng bộ. Việc theo dõi tình hình sử dụng vốn, trả nợ của khách

93

hàng còn chưa sát sao; cơ chế cảnh báo sớm các dấu hiệu rủi ro phát sinh trong quá trình

cho vay còn yếu. Nhiều khoản vay sau khi giải ngân không được kiểm tra, đánh giá định

kỳ dẫn tới phát hiện chậm các khoản nợ có vấn đề, bỏ lỡ thời cơ xử lý phù hợp. Bên

cạnh đó, việc đôn đốc, thu hồi nợ cũng chưa quyết liệt, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa

các bộ phận nghiệp vụ liên quan.

Thứ năm, chất lượng thông tin tín dụng trong hệ thống còn hạn chế. Dữ liệu lịch

sử tín dụng của khách hàng chưa được cập nhật kịp thời, đầy đủ. Nhiều khách hàng có

quan hệ tín dụng đan xen với nhiều chi nhánh nhưng thông tin không được chia sẻ, tích

hợp, dẫn tới đánh giá thiếu toàn diện. Ngoài ra, việc kết nối, sử dụng dữ liệu từ các tổ

chức tín dụng khác, từ cơ quan thuế và các đơn vị quản lý chuyên ngành cũng chưa được

chú trọng. Những hạn chế này khiến cho việc nhận diện, cảnh báo rủi ro trở nên khó

khăn hơn.

Cuối cùng, việc xây dựng và vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ còn

nhiều bất cập. Mô hình xếp hạng mới chỉ áp dụng với một số đối tượng khách hàng,

chưa bao quát hết các phân khúc. Tiêu chí, trọng số đánh giá chưa phản ánh đúng thực

tiễn, ví dụ như quá nhấn mạnh vào tài sản đảm bảo mà coi nhẹ dòng tiền và triển vọng

phát triển. Quy trình xếp hạng, phê duyệt kết quả kéo dài làm giảm tính kịp thời và độ

tin cậy. Đặc biệt, kết quả xếp hạng chưa thực sự được sử dụng triệt để trong quản trị rủi

ro tín dụng, ra quyết định cấp tín dụng và trích lập dự phòng.

2.3.2.2. Hiệu quả kinh doanh có xu hướng giảm nhẹ trong những năm gần đây

Cụ thể Tỷ suất sinh lời giảm từ 1,51% năm 2022 xuống còn 1,07% trong 4 tháng

đầu năm 2024, ROA cũng suy giảm từ 1,9% xuống 1,8% trong cùng giai đoạn.

Nguyên nhân của tình trạng này có thể kể đến như sau:

Thứ nhất, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc thu hút khách hàng

dẫn tới việc phải hạ lãi suất cho vay để giữ thị phần. BIDV Củ Chi cũng không nằm

ngoài xu thế đó, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế khó khăn, doanh nghiệp gặp nhiều

khó khăn về tài chính. Việc giảm lãi suất cho vay tuy giúp chia sẻ gánh nặng với doanh

nghiệp nhưng cũng ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh lời của ngân hàng.

Thứ hai, chi phí trích lập dự phòng rủi ro tăng cao do nợ xấu gia tăng. Như đã

phân tích ở trên, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và những yếu kém trong công tác quản

trị đã khiến tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 của chi nhánh có chiều hướng tăng lên qua các năm.

94

Điều này buộc ngân hàng phải trích lập dự phòng nhiều hơn theo quy định, gây sức ép

lên chi phí và ảnh hưởng tiêu cực tới lợi nhuận.

Thứ ba, chi phí vốn tăng cao do phải cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn. Khi

lãi suất cho vay giảm để kích thích nhu cầu tín dụng thì ngân hàng buộc phải tăng lãi

suất tiền gửi để giữ chân nguồn vốn, dẫn tới chi phí huy động tăng lên. Trong khi đó,

tình trạng thanh khoản thắt chặt trong hệ thống do NHNN thực thi chính sách tiền tệ

thận trọng cũng khiến việc cân đối vốn trở nên khó khăn hơn, chi phí vốn tăng cao hơn.

Chi phí vốn tăng sẽ thu hẹp chênh lệch lãi thuần (NIM), từ đó kéo giảm lợi nhuận của

ngân hàng.

Thứ tư, áp lực gia tăng chi phí hoạt động để đáp ứng yêu cầu phát triển trong môi

trường cạnh tranh và đầy biến động. Ngân hàng phải đầu tư nhiều hơn cho việc nâng

cấp cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ, phát triển sản phẩm dịch vụ mới, đào tạo nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực. Điều này kéo theo gia tăng chi phí quản lý, chi phí lương

và các loại chi phí liên quan, trong khi nguồn thu chưa tăng tương ứng, dẫn tới tỷ lệ chi

phí trên thu nhập (CIR) bị đẩy lên cao.

Thứ năm, cơ cấu thu nhập của chi nhánh chưa thực sự đa dạng, vẫn phụ thuộc

phần lớn vào thu nhập lãi (chiếm tới 50-55%), trong khi thu nhập từ phí dịch vụ và các

nguồn phi tín dụng khác còn khiêm tốn. Điều này khiến cho lợi nhuận của ngân hàng dễ

bị tác động khi hoạt động tín dụng gặp khó khăn, thu nhập lãi sụt giảm. Trong dài hạn,

tỷ trọng thu nhập lãi cao sẽ là rủi ro đáng kể cho sự ổn định và tăng trưởng lợi nhuận

của chi nhánh.

2.3.2.3. Công tác phát triển khách hàng mới còn gặp nhiều trở ngại

Đặc biệt là trong bối cảnh Covid-19 và suy thoái kinh tế. Mặc dù năm 2023 có

sự phục hồi đáng kể song nhìn chung số lượng khách hàng mới và tỷ trọng khách hàng

mới có xu hướng giảm qua các năm.

Có thể chỉ ra một số nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng trên như sau:

Một là, môi trường kinh doanh khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy

mô, cắt giảm đầu tư hoặc thậm chí phá sản. Điều này khiến cho số lượng doanh nghiệp

thành lập mới giảm sút, đồng thời nhiều doanh nghiệp hiện hữu cũng không có nhu cầu

vay vốn mới. Thêm vào đó, thị trường tín dụng trở nên cạnh tranh khốc liệt hơn khi nhu

cầu giảm trong khi nguồn cung dồi dào. Các ngân hàng phải cạnh tranh quyết liệt để

95

giành giật từng khách hàng, gây khó khăn cho công tác phát triển khách hàng mới của

BIDV Củ Chi.

Hai là, chính sách và sản phẩm cho vay của chi nhánh chưa thực sự hấp dẫn, linh

hoạt để thu hút khách hàng mới. Lãi suất cho vay tuy đã giảm song vẫn còn cao hơn so

với các ngân hàng cùng phân khúc; điều kiện, thủ tục vay vốn còn khá phức tạp, mất

nhiều thời gian. Trong khi đó, các sản phẩm và dịch vụ tài chính đi kèm chưa đa dạng,

chưa đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nhiều doanh nghiệp hiện đại

mong muốn được cung cấp các giải pháp tổng thể, từ tín dụng, thanh toán, quản lý dòng

tiền đến tư vấn đầu tư, phát hành trái phiếu... Những yếu tố này khiến khả năng cạnh

tranh của ngân hàng bị hạn chế.

Ba là, hoạt động Marketing, quảng bá hình ảnh và tiếp thị sản phẩm của chi nhánh

chưa được đầu tư thỏa đáng. Ngân sách cho các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, tài

trợ sự kiện còn khiêm tốn. Hình thức truyền thông còn đơn điệu, chưa tận dụng tốt các

kênh truyền thông số, mạng xã hội để tiếp cận đối tượng khách hàng trẻ, năng động. Bên

cạnh đó, đội ngũ bán hàng của chi nhánh tuy nhiệt tình nhưng còn hạn chế về mặt số

lượng, kỹ năng tiếp thị và tư vấn chuyên sâu, khiến việc tiếp cận, thuyết phục khách

hàng gặp không ít khó khăn.

Bốn là, công tác chăm sóc khách hàng và tìm kiếm cơ hội bán chéo chưa được

quan tâm đúng mức. Mối quan hệ với các khách hàng hiện hữu chủ yếu là quan hệ tín

dụng đơn thuần, chưa phát triển sâu rộng sang các mảng dịch vụ khác. Điều này dẫn tới

hạn chế cơ hội giới thiệu, tiếp thị sản phẩm mới tới nhóm khách hàng tiềm năng. Việc

theo dõi, đánh giá sự hài lòng, lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng cũng chưa

được tiến hành thường xuyên, đồng bộ. Từ đó bỏ lỡ cơ hội cải thiện sản phẩm, dịch vụ

cũng như giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, gây ảnh hưởng tới trải nghiệm và lòng

trung thành của khách hàng.

2.3.2.4. Sự gắn kết và hiệu quả hợp tác giữa các bộ phận nghiệp vụ trong ngân hàng

chưa thực sự cao

Một số ví dụ thực tiễn như, bộ phận quan hệ khách hàng chưa phối hợp chặt chẽ

với bộ phận thẩm định, quản lý rủi ro để đánh giá toàn diện năng lực tài chính và triển

vọng phát triển của khách hàng; hay bộ phận khách hàng doanh nghiệp và bộ phận dịch

vụ ngân hàng đầu tư chưa gắn kết để tư vấn các giải pháp huy động vốn cho khách hàng.

96

Nguyên nhân của tình trạng này có thể xuất phát từ một số vấn đề sau:

Thứ nhất, mô hình tổ chức của ngân hàng vẫn mang tính phân mảnh, chưa thực

sự lấy khách hàng làm trung tâm. Các bộ phận nghiệp vụ hoạt động tương đối độc lập,

thiếu sự phối hợp đồng bộ và chia sẻ thông tin. Điều này dẫn tới hạn chế về mặt tổng

hợp, phân tích thông tin về khách hàng, khó có thể đưa ra những giải pháp tài chính tối

ưu và toàn diện để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Thứ hai, hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng chưa thực sự đồng bộ và

hiện đại. Dữ liệu khách hàng bị phân tán, thiếu tính kết nối giữa các hệ thống, làm hạn

chế khả năng chia sẻ và khai thác thông tin một cách hiệu quả. Các công cụ hỗ trợ ra

quyết định, phân tích dữ liệu cũng chưa được áp dụng rộng rãi và hiệu quả. Vì vậy, việc

xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất về khách hàng và đầu tư nâng cấp công nghệ là yêu

cầu cấp thiết để thúc đẩy sự phối hợp giữa các bộ phận.

Thứ ba, cơ chế đãi ngộ và động lực làm việc của nhân viên chưa thực sự khuyến

khích tinh thần hợp tác và chia sẻ. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc và chính

sách thưởng còn mang tính cá nhân, chưa gắn kết chặt chẽ với kết quả chung của tập thể

và mức độ hài lòng của khách hàng. Điều này dẫn tới tâm lý làm việc khép kín, thiếu sự

chủ động phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận để tạo ra giá trị gia tăng cho

khách hàng.

Thứ tư, nhận thức và kỹ năng về làm việc nhóm, phối hợp liên phòng ban của

nhân viên còn hạn chế. Nhiều cán bộ chưa thực sự thấu hiểu tầm quan trọng của việc

chia sẻ thông tin, phối hợp chặt chẽ để phục vụ khách hàng tốt hơn. Kỹ năng giao tiếp,

trao đổi, giải quyết vấn đề và xử lý xung đột khi làm việc nhóm của một bộ phận nhân

viên còn yếu, gây cản trở cho sự hợp tác hiệu quả.

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã phân tích một cách toàn diện và có hệ thống thực trạng hoạt động

cho vay doanh nghiệp tại BIDV Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2020-2023. Cụ thể, chương

này đã trình bày tổng quan về quá trình hình thành, phát triển và mô hình tổ chức của

chi nhánh, làm rõ đặc điểm hoạt động cho vay doanh nghiệp tại đây.

Phần phân tích thực trạng đã đi sâu vào các khía cạnh như quy mô và tăng trưởng

dư nợ, cơ cấu cho vay theo các tiêu chí, chất lượng tín dụng và rủi ro, hiệu quả kinh

97

doanh và khả năng thu hút khách hàng mới. Đáng chú ý, tác giả đã thực hiện so sánh

với một số ngân hàng khác để làm rõ hơn vị thế của BIDV Củ Chi trên thị trường.

Trên cơ sở phân tích số liệu và các chỉ tiêu tại chương này đã chỉ ra những kết

quả nổi bật đạt được cũng như những hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong hoạt động cho

vay doanh nghiệp của BIDV chi nhánh Củ Chi. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích sâu

sắc nguyên nhân của những hạn chế này để từ đó tạo dựng tiền đề cho việc đề xuất giải

pháp ở chương tiếp theo.

98

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI BIDV – CHI

NHÁNH CỦ CHI

Qua phân tích thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV Chi nhánh

Củ Chi giai đoạn 2021-2024, có thể thấy bên cạnh những kết quả tích cực, hoạt động

này vẫn còn một số hạn chế đáng lưu ý. Cụ thể, mặc dù dư nợ cho vay doanh nghiệp

tăng trưởng ổn định ở mức 6-8%/năm nhưng chất lượng tín dụng lại có xu hướng suy

giảm với tỷ lệ nợ quá hạn tăng từ 2,5% năm 2021 lên 3,2% trong 4 tháng đầu năm 2024,

tỷ lệ nợ xấu tăng từ 1,8% lên 2,3% trong cùng giai đoạn.

Bên cạnh đó, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh như NIM và ROA đều giảm nhẹ

trong 2 năm gần đây. Đặc biệt, năng lực phát triển khách hàng mới của chi nhánh còn

hạn chế, thể hiện qua số lượng khách hàng mới và tỷ trọng khách hàng mới có xu hướng

giảm qua các năm, chỉ đạt 5% trong 4 tháng đầu năm 2024. Những bất cập này xuất phát

từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đòi hỏi chi nhánh phải có những giải

pháp tổng thể và quyết liệt để khắc phục, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả cho

vay doanh nghiệp trong thời gian tới.

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

Để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp một

cách phù hợp và khả thi, nghiên cứu dựa trên ba căn cứ chính gồm: định hướng phát

triển của ngành ngân hàng và BIDV, xu hướng và yêu cầu đối với hoạt động cho vay

doanh nghiệp trong bối cảnh mới, và mục tiêu chiến lược kinh doanh của chính BIDV

Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2023-2025.

3.1.1. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng và BIDV

Về định hướng của ngành ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đã đề ra mục tiêu tập

trung nguồn lực tín dụng vào các ngành sản xuất, lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp công

nghệ cao, công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ

cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Bên cạnh đó, ngành ngân hàng cũng chú trọng

nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát nợ xấu và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Ngân

hàng Nhà nước khuyến khích các NHTM chuyển dịch theo hướng ngân hàng số, tăng

99

cường ứng dụng công nghệ để tinh gọn quy trình, phân tích dữ liệu và nâng cao trải

nghiệm khách hàng (Ngân hàng Nhà nước, 2022).

Về định hướng của BIDV, trong chiến lược phát triển đến năm 2025, tầm nhìn

2030, BIDV xác định tín dụng doanh nghiệp, đặc biệt là SME là một trong những lĩnh

vực trọng tâm. Mục tiêu là gia tăng tỷ trọng cho vay SME lên 50%, đa dạng hóa sản

phẩm cho vay, đẩy mạnh bán chéo, phát triển khách hàng mới có chọn lọc. Bên cạnh

đó, BIDV chú trọng kiểm soát chất lượng tín dụng, giữ tỷ lệ nợ xấu dưới 2% bằng việc

nâng cao năng lực thẩm định, quản trị rủi ro và xử lý nợ. Về công nghệ, BIDV đẩy mạnh

số hóa quy trình tín dụng, xây dựng hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ tài chính toàn diện và

chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh số (BIDV, 2022).

3.1.2. Xu hướng và yêu cầu đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp

Xu hướng tất yếu là các ngân hàng phải không ngừng đổi mới sản phẩm, quy

trình, nâng cao năng lực quản trị rủi ro để đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng và ngày càng

cao của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Theo Lê Thanh Phương (2023), sự bùng

nổ của cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển của kinh tế số đòi hỏi các ngân hàng

phải tối ưu, tự động hóa quy trình trên nền tảng công nghệ để tiết kiệm chi phí, rút ngắn

thời gian xử lý và nâng cao hiệu quả giao dịch.

Theo Nguyễn Thị Hoà (2021), áp lực cạnh tranh và biến động của môi trường

kinh doanh đòi hỏi các ngân hàng phải xây dựng chiến lược kinh doanh linh hoạt, chú

trọng khách hàng mục tiêu và sản phẩm phù hợp để phát triển bền vững. Bên cạnh đó,

bài viết của (Anh Thư, 2020) cũng chỉ ra rằng, kỳ vọng ngày càng cao của các doanh

nghiệp, đặc biệt là các SME về gói giải pháp tài chính tổng thể, tích hợp nhiều tiện ích

trên nền tảng số đã buộc các ngân hàng phải nâng cao năng lực tư vấn, thiết kế sản phẩm

và cung cấp dịch vụ tối ưu.

3.1.3. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Củ Chi

Trước hết, BIDV – Chi nhánh Củ Chi xác định phân khúc cho vay doanh nghiệp,

đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) là lĩnh vực trọng tâm. Mục tiêu đề ra là dư

nợ tín dụng doanh nghiệp phải chiếm tối thiểu 70% tổng dư nợ cuối năm 2023, với con

số dự kiến đạt 6.300 tỷ đồng. Định hướng này phù hợp với xu thế phát triển của nền

kinh tế khi các doanh nghiệp SMEs đóng vai trò động lực tăng trưởng quan trọng và có

nhu cầu vay vốn lớn. Tuy nhiên, để tiếp cận hiệu quả phân khúc này, BIDV cần thực

100

hiện chiến lược phân khúc khách hàng phù hợp, đánh giá nhu cầu vốn một cách chính

xác.

Về tăng trưởng tín dụng, BIDV Củ Chi đặt mục tiêu ở mức bình quân 22%/năm

trong giai đoạn 2023-2025, đây là con số khá tham vọng so với mức tăng trưởng tín

dụng chung của toàn ngành. Tuy nhiên, ngân hàng xác định sẽ theo đuổi tăng trưởng có

hiệu quả, gắn với việc cải thiện cơ cấu nền khách hàng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng

và rủi ro tín dụng. Đặc biệt, ưu tiên sẽ được dành cho tín dụng ngắn hạn nhằm đáp ứng

nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện tại.

Về nâng cao chất lượng tín dụng, BIDV Củ Chi chú trọng phát triển nền khách

hàng tốt, cơ cấu lại khách hàng cũ để nâng cao tính bền vững và kiểm soát tỷ lệ nợ xấu

dưới 1,5% giai đoạn 2023-2025. Công tác quản lý chất lượng nền khách hàng là điều

kiện tiên quyết để đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng bền vững và kiểm soát rủi ro hiệu

quả. Đây cũng là vấn đề mà các chuyên gia trong ngành đánh giá là rất quan trọng.

Về chiến lược tiếp cận khách hàng, BIDV Củ Chi chủ động tiếp cận, tiếp thị, lựa

chọn khách hàng có hoạt động kinh doanh tốt để mở rộng quy mô cho vay đảm bảo an

toàn và hiệu quả. Việc lựa chọn đối tượng khách hàng cẩn trọng, thận trọng là cần thiết

để kiểm soát tốt chất lượng tín dụng theo mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng

cần phải nâng cao năng lực phân tích, đánh giá rủi ro để quản trị tín dụng hiệu quả.

Bằng cách đưa ra các định hướng cụ thể về đối tượng phục vụ, mục tiêu tăng

trưởng, kiểm soát chất lượng và chiến lược tiếp cận khách hàng, BIDV Chi nhánh Củ

Chi thể hiện quyết tâm trong việc phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp một cách

bài bản, hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, để thực thi thành công chiến lược này, ngân

hàng cần phải liên tục đổi mới, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đồng thời chú trọng

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hiểu rõ đặc thù của từng phân khúc khách hàng.

Công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm tín dụng phù hợp với từng đối tượng doanh

nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng để thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn, đảm bảo

hoàn thành mục tiêu đề ra.

3.2. Các giải pháp cụ thể

3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng và đa dạng hóa sản phẩm cho vay

101

Một trong những nguyên nhân khiến chất lượng tín dụng của BIDV Củ Chi suy

giảm trong thời gian qua là do chính sách tín dụng còn nhiều bất cập. Theo đó, để nới

lỏng điều kiện cho vay, thu hút khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, ngân hàng

đã phê duyệt một số khoản vay có mức rủi ro cao, vi phạm tỷ lệ an toàn, hạn mức tín

dụng. Bên cạnh đó, các sản phẩm cho vay vẫn còn đơn điệu, chưa đáp ứng tốt nhu cầu

đa dạng của doanh nghiệp.

Để khắc phục tình trạng này, BIDV Củ Chi cần xây dựng chính sách tín dụng

mới với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng và chặt chẽ hơn trong việc xác định đối tượng cho

vay, mức cho vay, điều kiện tài sản đảm bảo, cam kết tài chính... Theo Nguyễn Thị Hồng

(2024), một chính sách tín dụng hiệu quả phải đảm bảo tính nhất quán, minh bạch và

phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng, đồng thời chú trọng vào chất lượng khách

hàng mục tiêu. Trên cơ sở đó, chi nhánh nên thiết lập ma trận rủi ro để phân loại khách

hàng, ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp có lịch sử tín dụng tốt, có tiềm năng

phát triển bền vững. Đồng thời, ngân hàng cũng phải quy định rõ những trường hợp

không được cho vay như các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, sử dụng vốn vay vượt

khả năng thanh toán,

Tiếp theo, để nâng cao tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

doanh nghiệp, BIDV Củ Chi cần tập trung nghiên cứu, phát triển các sản phẩm cho vay

mới, đa dạng và tiện ích hơn. Thay vì chỉ cung cấp các khoản vay thông thường, ngân

hàng có thể triển khai các gói tín dụng chuyên biệt cho từng ngành, lĩnh vực như nông

nghiệp, xuất nhập khẩu, bất động sản, khởi nghiệp... Theo Minh Phương (2023), việc

thiết kế sản phẩm cho vay theo chuỗi giá trị không chỉ giúp kiểm soát rủi ro mà còn tạo

sự gắn kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần linh hoạt

hơn trong việc kết hợp nhiều phương thức cho vay và cơ cấu lại nợ phù hợp với đặc thù

hoạt động và dòng tiền của từng khách hàng.

Với những sản phẩm tín dụng đa dạng, ưu việt và sát với thực tiễn, BIDV Củ Chi

sẽ nâng cao được khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của nhiều phân khúc doanh nghiệp

khác nhau, qua đó gia tăng quy mô cho vay và cải thiện cơ cấu danh mục khách hàng.

Tuy nhiên, quá trình hoàn thiện và triển khai sản phẩm mới cần có sự tham gia, phối

hợp chặt chẽ của các bộ phận liên quan như khách hàng doanh nghiệp, quản lý rủi ro,

công nghệ thông tin... Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải đầu tư thỏa đáng cho công tác

102

nghiên cứu thị trường, đào tạo nhân viên và truyền thông quảng bá để đưa sản phẩm đến

gần hơn với khách hàng mục tiêu.

3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định, giám sát và quản trị rủi ro tín dụng

Một trong những điểm yếu nổi cộm của BIDV Củ Chi thời gian qua là công tác

thẩm định, giám sát và quản trị rủi ro tín dụng chưa thực sự hiệu quả. Biểu hiện là quy

trình thẩm định thiếu chặt chẽ, chưa đánh giá toàn diện năng lực tài chính, uy tín của

khách hàng, việc kiểm tra giám sát sau giải ngân còn lỏng lẻo. Điều này dẫn đến tỷ lệ

nợ xấu, nợ quá hạn tăng cao, làm suy giảm chất lượng tín dụng như phân tích ở trên.

Để khắc phục tình trạng này, trước hết, BIDV Củ Chi cần hoàn thiện quy trình,

tiêu chí thẩm định tín dụng chặt chẽ hơn. Theo khuyến nghị của Ủy ban Basel (Nguyễn

Thị Nhung, 2023) , ngân hàng cần phân tích, đánh giá đầy đủ và toàn diện các khía cạnh

liên quan tới rủi ro tín dụng như năng lực tài chính, dòng tiền, mục đích sử dụng vốn,

tài sản đảm bảo và đặc biệt là đạo đức, uy tín của doanh nghiệp và lịch sử quan hệ tín

dụng với ngân hàng. Ngoài ra, Theo tác giả Hoàng Phong (2022), tại một bài viết trên

trang báo Công an nhân dân còn nhấn mạnh việc phân tích môi trường vĩ mô, triển vọng

ngành có ý nghĩa quan trọng để nhận diện đúng các rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh việc rà soát

chéo thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để xác minh tính trung thực của hồ sơ vay vốn,

ngân hàng cũng cần tăng cường các đợt kiểm tra, xác minh thực tế để có cái nhìn chân

thực về hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ hai, Chi nhánh cần xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ hiệu quả,

áp dụng cho tất cả các phân khúc khách hàng. Kết quả xếp hạng phải được sử dụng triệt

để trong thẩm định, quyết định cấp tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro. Đồng thời, mô

hình xếp hạng cần được cập nhật, hiệu chỉnh thường xuyên để đảm bảo độ chính xác và

phù hợp với diễn biến thị trường. Nếu được vận hành tốt, hệ thống xếp hạng tín nhiệm

sẽ là công cụ hiệu quả để nhận diện, định lượng rủi ro và ra quyết định kịp thời.

Thứ ba, ngân hàng phải tăng cường giám sát chặt chẽ các khoản vay sau khi giải

ngân. Định kỳ hàng quý, hàng năm, chi nhánh cần đánh giá lại toàn bộ danh mục khách

hàng, thu thập và phân tích các thông tin liên quan tới tình hình tài chính, hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Khi phát hiện những dấu hiệu bất thường, rủi ro có khả năng

phát sinh, ngân hàng phải nhanh chóng điều chỉnh hạn mức, lãi suất, kỳ hạn cho phù

hợp hoặc áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời như đôn đốc thu hồi nợ, cơ cấu lại nợ, xử

103

lý tài sản đảm bảo... Bên cạnh việc cảnh báo rủi ro, công tác giám sát còn giúp ngân

hàng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ, tư

vấn phù hợp.

Thứ tư, BIDV Củ Chi cần triển khai đồng bộ các công cụ quản trị rủi ro tín dụng

hiện đại theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Ví dụ như mô hình định lượng tổn thất khi

vỡ nợ (LGD), mô hình kiểm thử sức chịu đựng (stress test), mô hình tính toán vốn kinh

tế (ECAP)... Đến nay, những mô hình, công cụ này đều đã được Ủy ban Basel và nhiều

NHTM trên thế giới áp dụng thành công trong nâng cao năng lực quản trị và giảm thiểu

rủi ro tín dụng, theo Lê Thảo (2020). Do đó, BIDV Củ Chi cần tham khảo, học hỏi kinh

nghiệm để hiệu chỉnh, vận dụng linh hoạt cho phù hợp với điều kiện và thực tiễn hoạt

động của mình.

Tóm lại, nâng cao chất lượng thẩm định, quản trị rủi ro là yêu cầu cấp thiết đối

với BIDV Củ Chi trong giai đoạn hiện nay. Để làm được điều đó, ngân hàng phải quyết

liệt trong việc rà soát, hoàn thiện quy trình, tiêu chí thẩm định, xây dựng các công cụ

quản trị rủi ro toàn diện, đầu tư về công nghệ và không ngừng trau dồi năng lực cho đội

ngũ cán bộ. Tôi tin rằng với sự đầu tư bài bản và quyết tâm cao, hoạt động thẩm định và

quản trị rủi ro ở chi nhánh sẽ từng bước đạt chuẩn mực quốc tế, giúp nâng cao chất

lượng tín dụng, cải thiện hiệu quả và đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững.

3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay và quản lý nợ

Việc ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay và quản lý nợ còn hạn chế cũng

là một nguyên nhân quan trọng khiến hoạt động tín dụng doanh nghiệp của BIDV Củ

Chi thiếu hiệu quả. Hiện tại, các khâu quan trọng như tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, giải

ngân, thu nợ, giám sát sau vay vẫn chủ yếu dựa vào phương thức thủ công. Quy trình

xử lý kéo dài, tốn nhiều thời gian, nhân lực, khó đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của

khách hàng. Hệ thống công nghệ thông tin tuy đã được đầu tư nhưng chưa thực sự đồng

bộ, hiện đại, nhiều tính năng chưa được khai thác tối ưu. Những điểm yếu này đã tác

động tiêu cực tới năng lực cạnh tranh và trải nghiệm của khách hàng.

Để bắt kịp xu thế chuyển đổi số của ngành ngân hàng, BIDV Củ Chi cần đầu tư

mạnh mẽ hơn nữa cho hạ tầng công nghệ và tăng cường ứng dụng vào các khâu then

chốt của quy trình tín dụng. Theo bài viết của Tri thức trẻ (2021), tự động hóa là yêu

cầu tất yếu để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả hoạt động ngân hàng trong kỷ

104

nguyên số. Cụ thể, chi nhánh cần đầu tư các giải pháp nhận diện thông minh, trí tuệ nhân

tạo (AI) để tự động hóa một phần quy trình tiếp nhận, phân loại và thẩm định hồ sơ vay

vốn. Đồng thời phải xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng tự động (credit scoring), kết

nối liên thông với cơ sở dữ liệu của CIC, cơ quan thuế, bảo hiểm để đánh giá nhanh

chóng và chính xác năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải số hóa toàn bộ quy trình giải ngân và quản lý

khoản vay trên nền tảng di động và internet banking. Chẳng hạn như cho phép doanh

nghiệp ký hợp đồng và nhận giải ngân trực tuyến, trực tiếp trên app, tự động gửi tin nhắn

nhắc nợ, thanh toán nợ trực tuyến 24/7, tự động trích nợ theo ủy quyền... Việc số hóa

quy trình không chỉ giúp khách hàng chủ động, tiết kiệm được thời gian giao dịch mà

còn giúp ngân hàng giảm áp lực nhân sự và sai sót trong xử lý nghiệp vụ.

Ngoài ra, BIDV Củ Chi cần tăng cường ứng dụng phân tích dữ liệu lớn (big data)

và học máy (machine learning) trong công tác giám sát, cảnh báo và xử lý nợ xấu. Với

khối lượng dữ liệu khổng lồ về giao dịch và hành vi khách hàng, các mô hình này có thể

phân tích, dự đoán được xu hướng trả nợ, nguy cơ vỡ nợ của từng doanh nghiệp để đưa

ra cảnh báo sớm. Khi đó, ngân hàng sẽ có phương án ứng phó kịp thời, chủ động hơn

trong kiểm soát chất lượng tín dụng và hạn chế tổn thất. Theo kinh nghiệm của nhiều

ngân hàng trên thế giới, mô hình cảnh báo sớm nợ xấu ứng dụng AI đã giúp giảm tỷ lệ

nợ xấu xuống 0.5-1% và tiết kiệm 20-30% chi phí vận hành, theo McKinsey & Company

Digital (2022).

Như vậy, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ là giải pháp mũi nhọn giúp BIDV Củ

Chi tối ưu hóa quy trình, nâng cao chất lượng tín dụng và trải nghiệm khách hàng. Chi

nhánh cần xây dựng lộ trình số hóa cụ thể, rõ ràng, bám sát định hướng chuyển đổi số

của toàn hàng. Cùng với việc đầu tư về hạ tầng kỹ thuật, Chi nhánh cũng cần quan tâm

đúng mức tới công tác đào tạo, nâng cao kỹ năng số cho đội ngũ nhân viên, đặc biệt là

cán bộ tín dụng. Tôi tin rằng với sự quyết tâm, đầu tư thỏa đáng, BIDV Củ Chi sẽ sớm

tiệm cận mục tiêu ngân hàng số, vừa đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp khách

hàng, vừa làm tiền đề để phát triển hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững.

3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ và đạo đức nghề nghiệp

Một trong những nguyên nhân cốt lõi khiến chất lượng tín dụng và năng lực phát

triển khách hàng mới của BIDV Củ Chi còn hạn chế là do nguồn nhân lực chưa thực sự

105

đáp ứng yêu cầu. Thực tế cho thấy, một bộ phận cán bộ tín dụng còn yếu về kiến thức

chuyên môn, thiếu kỹ năng phân tích đánh giá khách hàng, chưa thực sự am hiểu về

ngành nghề và đặc thù kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nhiều cán bộ ngại tiếp xúc,

còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới. Đáng quan ngại hơn là tình trạng vi

phạm đạo đức nghề nghiệp, thông đồng với khách hàng để thẩm định sai, giải ngân sai

quy định vẫn còn xảy ra, gây ra không ít rủi ro và tổn thất cho ngân hàng.

Để khắc phục những hạn chế trên, BIDV Củ Chi cần nhanh chóng triển khai

chiến lược phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện, bài bản theo định hướng của

toàn hàng. Trước hết, chi nhánh cần rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn năng lực cho từng vị

trí tín dụng, đảm bảo gắn với yêu cầu thực tế của công việc. Đồng thời, tăng cường tuyển

dụng các ứng viên có kiến thức sâu về phân tích tài chính doanh nghiệp, am hiểu về nền

kinh tế và các ngành nghề trọng điểm. Theo Phương Nga (2021) xu hướng tuyển dụng

của các NHTM đang chuyển dần từ con người tài chính sang con người kinh doanh,

hướng tới cung cấp giải pháp chứ không đơn thuần là bán sản phẩm. Vì vậy, năng lực

tư vấn, đàm phán và kỹ năng bán hàng cũng là những tiêu chí quan trọng cần được chú

trọng khi tuyển dụng.

Bên cạnh việc tuyển dụng, chi nhánh cần xây dựng chương trình đào tạo và phát

triển nhân lực chuyên sâu, gắn với yêu cầu từng vị trí công việc. Cán bộ tín dụng cần

được trang bị kiến thức chuyên môn về thẩm định doanh nghiệp, quản trị rủi ro và đặc

thù ngành nghề kinh doanh. Bên cạnh đó, các kỹ năng mềm như giao tiếp, bán hàng,

làm việc nhóm cũng được chú trọng trau dồi thông qua các khóa đào tạo thực tế. Ngoài

ra, ngân hàng cần khuyến khích cán bộ học tập suốt đời, chủ động cập nhật kiến thức

mới bằng cách tạo điều kiện tham gia các khóa học chuyên đề ngắn hạn, hội thảo chuyên

ngành. Theo Elsa (2024), đào tạo là yếu tố then chốt để bồi dưỡng lòng trung thành và

tạo động lực phát triển cho nhân viên.

Cùng với đào tạo, chi nhánh cần chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng giàu

đạo đức và có tinh thần trách nhiệm cao. Mỗi nhân viên phải ghi nhớ bài học từ sai lầm

trong cho vay vừa qua, thấy được hậu quả nghiêm trọng đối với các bên liên quan của

mỗi quyết định cho vay sai lầm. Nguyên tắc "Thẩm định khách quan, trung thực" và

quan điểm "Tiền gửi của khách hàng là thiêng liêng" phải được mỗi cán bộ khắc ghi

trong quá trình làm việc. Bên cạnh việc siết chặt kỷ luật, chi nhánh cũng cần công khai

106

các giá trị và chuẩn mực ứng xử trong văn hóa doanh nghiệp để cán bộ noi theo. Theo

Jonathan M.Pham (2023), các giá trị tốt khi được truyền tải qua văn hóa doanh nghiệp

sẽ tự động định hướng chuẩn ứng xử của mỗi nhân viên tốt hơn bất kỳ bộ quy tắc đạo

đức nào.

Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần hoàn thiện cơ chế sử dụng nhân lực một cách

linh hoạt, đảm bảo đúng người đúng việc. Chẳng hạn, những cán bộ trẻ, năng động, có

khả năng giao tiếp tốt sẽ được bố trí vào vị trí tiếp thị, phát triển khách hàng mới; cán

bộ kinh nghiệm, thận trọng hơn sẽ tập trung vào công tác thẩm định và quản lý khoản

vay. Đặc biệt, ngân hàng cần xây dựng lộ trình thăng tiến rõ ràng và chính sách đãi ngộ

cạnh tranh, tương xứng với năng lực để thu hút và giữ chân nhân tài, tạo động lực để họ

toàn tâm cống hiến cho sự nghiệp phát triển của chi nhánh.

Có thể nói, yếu tố con người luôn đóng vai trò quyết định sự thành bại của mọi

chiến lược kinh doanh. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và yêu cầu ngày

càng cao của khách hàng như hiện nay, việc phát triển một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi

chuyên môn, nhiệt huyết và giàu đạo đức nghề nghiệp là nhiệm vụ sống còn của các

ngân hàng thương mại nói chung và BIDV Củ Chi nói riêng. Tôi tin rằng với sự quyết

tâm cao của lãnh đạo và sự nỗ lực của các cán bộ, chiến lược phát triển nguồn nhân lực

chất lượng cao mà chi nhánh đang theo đuổi sẽ sớm phát huy tác dụng thiết thực, tạo ra

lực đẩy mạnh mẽ để nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay doanh nghiệp trong những

năm tới.

3.2.5. Xây dựng mối quan hệ bền vững và đa dạng hóa cơ sở khách hàng

Một trong những nguyên nhân khiến cho khả năng phát triển khách hàng mới của

BIDV Củ Chi còn hạn chế thời gian qua chính là do sự thiếu gắn bó và hiểu biết về

khách hàng. Nói cách khác, mối quan hệ của ngân hàng với nhiều doanh nghiệp mới chỉ

dừng lại ở mức độ giao dịch tín dụng đơn thuần, chưa thực sự trở thành mối quan hệ

hợp tác toàn diện và lâu dài. Cụ thể là:

Thứ nhất, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp chưa đáp ứng trọn vẹn nhu

cầu đa dạng của doanh nghiệp. Phần lớn doanh nghiệp mới chỉ sử dụng sản phẩm cho

vay truyền thống mà chưa được tư vấn, giới thiệu về các dịch vụ tài chính khác như tài

khoản, thanh toán, tài trợ thương mại, bảo lãnh, phát hành trái phiếu doanh nghiệp...

107

Điều này khiến cho mối liên kết về lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng chưa thực sự

chặt chẽ và toàn diện.

Thứ hai, việc chăm sóc, tương tác và lắng nghe khách hàng hiện hữu chưa được

quan tâm đúng mức. Ngân hàng chưa dành nhiều thời gian để trao đổi, nắm bắt tình hình

hoạt động, những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp để có phương án hỗ trợ kịp

thời. Công tác đo lường sự hài lòng và thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng cũng chưa

được triển khai thường xuyên. Những hạn chế này khiến doanh nghiệp cảm thấy chưa

thực sự gắn bó và sẵn sàng chia sẻ những khó khăn, nhu cầu với ngân hàng.

Trước tình hình trên, để xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng và mở

rộng nền khách hàng hiệu quả hơn, trước hết BIDV Củ Chi cần chuyển dịch quan điểm

từ việc coi khách hàng là đối tượng phục vụ sang coi họ là đối tác chiến lược. Theo

Lương Hạnh (2021), xu hướng marketing ngân hàng hiện đại là hướng tới mối quan hệ

"cộng sinh", trong đó lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu và ngân hàng

đóng vai trò như một "người đồng hành", "người cố vấn" để giúp khách hàng đạt được

mục tiêu của mình.

Để hiện thực hóa quan điểm đó, chi nhánh phải thực sự lắng nghe và thấu hiểu

nhu cầu của từng phân khúc khách hàng mục tiêu. Thay vì cung cấp các sản phẩm riêng

lẻ, ngân hàng cần xây dựng các giải pháp tài chính tích hợp và tối ưu cho từng nhóm đối

tượng doanh nghiệp. Ví dụ như phối hợp vốn vay với tài khoản thanh toán, dịch vụ thu

hộ chi hộ để tạo ra gói dịch vụ tối ưu chi phí cho doanh nghiệp bán lẻ; hoặc tích hợp cho

vay với phát hành L/C, bảo lãnh để tạo ra giải pháp tài trợ chuỗi cung ứng cho các doanh

nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu... Khi đó, ngân hàng sẽ gia tăng giá trị và sự gắn kết

với khách hàng thông qua việc đáp ứng tổng thể các nhu cầu tài chính của họ.

Bên cạnh phát triển sản phẩm và dịch vụ, việc chăm sóc, giao tiếp với khách hàng

cũng phải thường xuyên và chủ động hơn. Theo Lương Thanh Đức (2021), ngân hàng

cần hình thành thói quen đồng hành, quan tâm tới hoạt động của doanh nghiệp thông

qua việc thăm hỏi, trao đổi định kỳ để nắm bắt tình hình và có những tư vấn, hỗ trợ kịp

thời. Nhân viên ngân hàng không chỉ đơn thuần chăm sóc mà còn phải được trang bị kỹ

năng và kiến thức để trở thành "chuyên gia tư vấn", giúp khách hàng giải quyết các vấn

đề về tài chính. Khi khách hàng thấy được giá trị mà ngân hàng mang lại, họ sẽ tự động

trở thành người truyền miệng quảng bá hình ảnh và giới thiệu thêm khách hàng mới.

108

Chi nhánh cũng cần nâng cao chất lượng các kênh tương tác với doanh nghiệp,

chuyển dịch dần sang các kênh kỹ thuật số thay thế cho kênh truyền thống. Chẳng hạn,

ngân hàng có thể khởi tạo các group trên nền tảng mạng xã hội để chia sẻ thông tin thị

trường, tư vấn chính sách và giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp một cách kịp thời.

Hoặc xây dựng hệ thống chatbot trên website để trả lời tự động các câu hỏi thường gặp,

hỗ trợ khách hàng 24/7. Khi đó, trải nghiệm và mức độ hài lòng của doanh nghiệp sẽ

được nâng cao đáng kể.

Song song với việc chăm sóc khách hàng hiện hữu, BIDV Củ Chi cũng cần chủ

động tìm kiếm và tiếp cận với các nhóm khách hàng mới, đặc biệt là phân khúc SME.

Theo Trần Hồng Ngân và Nguyễn Thị Hồng Nhung (2017), để thâm nhập thị trường

khách hàng mới, ngân hàng cần xây dựng chiến lược phân khúc và định vị thương hiệu

rõ ràng. Theo đó, ngân hàng xác định những tiêu chí đặc trưng để chia nhỏ thị trường

doanh nghiệp như quy mô, ngành nghề, vị trí địa lý… và tập trung nguồn lực vào những

phân khúc phù hợp nhất với thế mạnh và mục tiêu phát triển của mình. Bằng cách tập

trung cho một số nhóm đối tượng chuyên biệt thay vì phân tán cho toàn thị trường, ngân

hàng sẽ nâng cao hiệu quả trong các hoạt động tiếp thị, chăm sóc khách hàng.

Đồng thời, để tiếp cận khách hàng mới, chi nhánh cần kết hợp linh hoạt nhiều

kênh, phương thức khác nhau. Ngoài việc chủ động gọi điện, email tiếp thị trực tiếp,

ngân hàng có thể tổ chức hoặc tham gia các sự kiện kết nối doanh nghiệp, hội thảo

chuyên ngành để giới thiệu năng lực, sản phẩm tới đông đảo khách hàng tiềm năng.

Ngoài ra, việc liên kết hợp tác với các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức hỗ trợ SME

cũng là kênh hữu hiệu để ngân hàng mở rộng mạng lưới khách hàng mới. Khi được các

tổ chức uy tín giới thiệu, doanh nghiệp sẽ có cảm nhận tốt và sẵn sàng lựa chọn ngân

hàng hơn.

Ở khía cạnh khác, để tăng cường độ phủ và mức độ gắn kết với khách hàng doanh

nghiệp, BIDV Củ Chi cần thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động marketing số. Thay vì truyền

thông một chiều, chi nhánh cần chuyển sang xây dựng các nền tảng tương tác đa chiều

với khách hàng. Chẳng hạn, ngân hàng có thể phát triển cổng thông tin doanh nghiệp

tích hợp nhiều chức năng như tra cứu sản phẩm, dịch vụ, tính toán lãi vay, đăng ký nhu

cầu tư vấn… Bằng việc thu hút khách hàng truy cập và tương tác trên website, ngân

109

hàng vừa nắm bắt được hành vi, sở thích của họ, vừa chủ động cung cấp thông tin, dịch

vụ phù hợp để chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng thực tế.

Hay một ví dụ khác là xây dựng hệ sinh thái khách hàng B2B, trong đó ngân hàng

đóng vai trò kết nối, chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp cùng ngành, cùng chuỗi

giá trị để họ tìm thấy đối tác, cơ hội hợp tác kinh doanh mới. Theo Minh Thành (2021),

việc tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua các nền tảng kỹ thuật số là xu

hướng tất yếu để các ngân hàng thương mại trụ vững và bứt phá trong cuộc đua công

nghệ. Với cách làm này, BIDV Củ Chi sẽ không chỉ mở rộng nền khách hàng mà còn

khẳng định vị thế dẫn dắt, tạo ảnh hưởng trong cộng đồng doanh nghiệp địa phương.

Có thể nói, xây dựng mối quan hệ bền vững và đa dạng hóa cơ sở khách hàng là

"chìa khóa vàng" để BIDV Củ Chi vượt qua thách thức và tăng tốc trong giai đoạn "bình

thường mới". Để làm được điều đó, ngân hàng phải thực sự lắng nghe, thấu hiểu và biến

đổi để trở thành người bạn đường đáng tin cậy của doanh nghiệp. Đồng thời phải chủ

động ứng dụng công nghệ, đổi mới tư duy để tiên phong tạo ra những giá trị mới vượt

trội cho khách hàng. Tôi tin rằng với sự nỗ lực và quyết tâm của tập thể lãnh đạo và cán

bộ nhân viên, BIDV Củ Chi sẽ sớm hiện thực hóa mục tiêu mở rộng và nâng tầm quan

hệ khách hàng, vừa phục vụ tối đa nhu cầu của doanh nghiệp, vừa thúc đẩy sự phát triển

lâu dài và bền vững của chính mình trong tương lai.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước

Để hỗ trợ các ngân hàng thương mại nói chung và BIDV Củ Chi nói riêng phát

triển bền vững hoạt động cho vay doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước cần thực

hiện một số giải pháp sau:

Thứ nhất, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục duy trì ổn định kinh tế

vĩ mô, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển.

Chính phủ cần sớm ban hành và triển khai quyết liệt các gói hỗ trợ tín dụng, giảm thuế,

phí, lãi suất cho các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai. Ngân hàng

Nhà nước cần tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, cung ứng đủ vốn cho nền

kinh tế với chi phí hợp lý. Đồng thời thực thi các công cụ điều hành nhằm hỗ trợ thanh

khoản cho các tổ chức tín dụng, qua đó tạo điều kiện để ngân hàng giảm lãi suất, tăng

khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp.

110

Thứ hai, các cơ quan quản lý cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo cơ

chế thuận lợi cho hoạt động cho vay doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước cần rà soát, cải cách những quy định còn bất cập về

điều kiện cho vay, quy trình thủ tục, tỷ lệ đảm bảo an toàn để tạo sự linh hoạt hơn cho

các ngân hàng trong việc cung ứng tín dụng cho doanh nghiệp. Đồng thời cần tăng cường

vai trò của Quỹ bảo lãnh tín dụng SME để mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay của các

doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Bên cạnh đó, việc xây dựng cơ chế khuyến khích phát

triển các kênh tài trợ khác như cho thuê tài chính, bao thanh toán, phát hành trái phiếu

doanh nghiệp… cũng sẽ mang lại nhiều lựa chọn tài trợ cho doanh nghiệp.

Thứ ba, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và số hóa trong công tác quản lý,

giám sát hoạt động cho vay doanh nghiệp. Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục đầu tư nâng

cấp Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CIC), hoàn thiện cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính

xác về doanh nghiệp và cá nhân, kết nối chia sẻ thông tin liên thông với các ngân hàng.

Từ đó giúp ngân hàng nâng cao chất lượng thẩm định, xếp hạng tín dụng và hạn chế rủi

ro đối với khách hàng. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần xây dựng hạ tầng công nghệ thống

nhất, tạo điều kiện cho các ngân hàng thuận lợi hơn trong việc triển khai ngân hàng số,

đổi mới sản phẩm dịch vụ như mở tài khoản trực tuyến, giải ngân online, ký số hợp đồng

điện tử…

3.3.2. Kiến nghị với Hội sở chính BIDV

Để hỗ trợ các chi nhánh như Củ Chi hoàn thành tốt mục tiêu tăng trưởng bền

vững hoạt động tín dụng doanh nghiệp, Hội sở chính BIDV cần có một số giải pháp

đồng bộ sau:

Thứ nhất, Hội sở cần rà soát, hoàn thiện chiến lược và mô hình kinh doanh tín dụng

SME theo hướng chuyên biệt, hiệu quả. Trong đó, việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín

nhiệm nội bộ chuẩn mực, triển khai các công cụ quản trị rủi ro hiện đại như stress test,

VAR… sẽ giúp các chi nhánh chủ động hơn trong kiểm soát chất lượng tín dụng. Bên

cạnh đó, cơ chế phê duyệt, giám sát và phân cấp quản lý tín dụng cũng cần được cải tiến

theo hướng phân quyền cho chi nhánh nhiều hơn để đảm bảo tính linh hoạt trong ra

quyết định tín dụng, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn, thống nhất toàn hệ thống.

Thứ hai, Hội sở cần xây dựng chiến lược sản phẩm tín dụng SME đa dạng và phù

hợp với từng phân khúc khách hàng. Các sản phẩm truyền thống như cho vay vốn lưu

111

động, vốn đầu tư cần được cải tiến về điều khoản, lãi suất, quy trình để hấp dẫn và thuận

tiện cho khách hàng hơn. Đồng thời cần xây dựng các sản phẩm đặc thù riêng có cho

một số ngành như nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp xuất

khẩu… tương tự mô hình của Ngân hàng Shinhan tại Hàn Quốc. Điều này sẽ tạo lợi thế

cạnh tranh và gia tăng sự gắn kết với khách hàng của BIDV.

Thứ ba, Hội sở cần đưa ra các chương trình khuyến khích, động viên kịp thời để

thúc đẩy các chi nhánh chú trọng hơn tới mảng tín dụng doanh nghiệp. Chẳng hạn như

xây dựng các chỉ tiêu gắn hoạt động tín dụng SMEs với thưởng phạt cán bộ, công nhận

các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc, thưởng nóng cho các chi nhánh có tốc độ

tăng trưởng tín dụng nhanh và chất lượng. Đồng thời cũng cần có chế tài mạnh tay đối

với những đơn vị để xảy ra sai phạm trong cho vay doanh nghiệp như thẩm định sai,

giám sát không sát sao, để xảy ra nợ xấu cao… Hội sở cũng cần tăng cường trao đổi

kinh nghiệm, chia sẻ bài học giữa các chi nhánh để lan tỏa những cách làm hay trong

hoạt động tín dụng doanh nghiệp toàn hệ thống.

Ngoài ra, về mặt truyền thông, Hội sở cần chủ động xây dựng và triển khai chiến

lược marketing tập trung vào mảng khách hàng doanh nghiệp, tạo dựng hình ảnh một

BIDV đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn, phát triển bền vững. Các

chương trình quảng cáo, khuyến mại với thông điệp ý nghĩa, các hội thảo, tọa đàm chia

sẻ kiến thức, kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp cần được tổ chức định kỳ để thu hút sự

quan tâm, tham gia của cộng đồng doanh nghiệp cả nước. Điều này sẽ hỗ trợ đắc lực

cho các chi nhánh như Củ Chi trong công tác phát triển thương hiệu, tiếp cận và chăm

sóc khách hàng doanh nghiệp hiệu quả hơn.

3.3.3. Kiến nghị với lãnh đạo BIDV - Chi nhánh Củ Chi

Để hiện thực hóa các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay doanh

nghiệp đề xuất ở trên, trước hết lãnh đạo chi nhánh cần có sự quyết tâm cao và hành

động quyết liệt. Mỗi cán bộ lãnh đạo cần thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu trong

triển khai, đưa mục tiêu phát triển bền vững tín dụng doanh nghiệp thành mục tiêu xuyên

suốt hoạt động của đơn vị. Theo John Kottler (2016), thì sự cam kết của lãnh đạo và

hành động nhất quán của họ chính là nhân tố quyết định thành công của mọi nỗ lực cải

tiến, thay đổi trong tổ chức.

112

Tiếp theo, ban lãnh đạo cần chủ động truyền thông, phổ biến tới từng cán bộ,

nhân viên để tạo sự đồng thuận cao về tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao chất

lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp. Theo Cen April Yue, Linjuan Rita Men và Bruce

K.Berger (2021) thì giao tiếp hiệu quả từ lãnh đạo sẽ làm cho nhân viên thấu hiểu và có

động lực nỗ lực hơn để hiện thực hóa sứ mệnh và tầm nhìn chung của tổ chức. Vì vậy,

các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo nội bộ cần được tổ chức định kỳ để lãnh đạo trực

tiếp chia sẻ về khát vọng, mục tiêu, giá trị cốt lõi của hoạt động tín dụng doanh nghiệp

trong giai đoạn mới.

Cùng với truyền thông, lãnh đạo chi nhánh cần phân bổ nguồn lực, dành ưu tiên

đầu tư cho các hạng mục then chốt gắn với thực thi chiến lược như: mua sắm trang thiết

bị công nghệ hiện đại, thuê chuyên gia huấn luyện kỹ năng, tổ chức hội thảo khách hàng,

xây dựng cơ chế lương thưởng khuyến khích bán hàng… Theo Chad R. Lochmiller &

Colleen R. Pawlicki (2017) thì việc phân bổ nguồn lực thể hiện sự ưu tiên của lãnh đạo

và là yếu tố sống còn để đảm bảo cho sự thành công của bất kỳ chiến lược nào. Dĩ nhiên,

việc phân bổ cũng phải dựa trên thứ tự ưu tiên và đi kèm với giám sát chặt chẽ hiệu quả

sử dụng nguồn lực.

Ngoài ra, lãnh đạo cần thường xuyên theo dõi, giám sát và hỗ trợ kịp thời cho các

bộ phận, cá nhân trong quá trình thực thi giải pháp. Những khó khăn, vướng mắc trong

từng khâu như tuyển dụng, đào tạo nhân sự, xây dựng sản phẩm mới, triển khai quy

trình thẩm định, quản lý nợ xấu… đều cần có sự quan tâm, lắng nghe và chỉ đạo sát sao

từ lãnh đạo. Khi nhận được sự hỗ trợ của cấp trên, các cán bộ thực thi sẽ có thêm động

lực để quyết tâm cao hơn, biến những giải pháp trên giấy thành hiệu quả thực tế.

Đặc biệt, trong bối cảnh bất định và nhiều thay đổi như hiện nay, lãnh đạo chi

nhánh cần thể hiện sự linh hoạt khi cần thiết để điều chỉnh chiến lược và giải pháp cho

phù hợp. Việc kiên định với mục tiêu nhưng mềm dẻo trong cách thức thực hiện sẽ giúp

chi nhánh bám sát và thích ứng kịp thời với diễn biến mới của thị trường, đồng thời giảm

thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, lãnh đạo cũng cần chủ động trao đổi, phối hợp với Hội sở để

xin chủ trương, tháo gỡ những vấn đề vượt thẩm quyền khi cần thiết. Sự sát cánh của

Hội sở sẽ là cú hích quan trọng giúp chi nhánh có đủ nguồn lực và động lực để hiện thực

hóa mục tiêu đầy thách thức đã đề ra.

113

Có thể nói, để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp, ngoài việc

có chiến lược và giải pháp phù hợp, yếu tố quyết định vẫn là sự cam kết, quyết tâm và

khả năng thực thi từ lãnh đạo chi nhánh. Dưới góc nhìn của một nhân viên, tôi hoàn toàn

tin tưởng rằng, với tầm nhìn chiến lược và tâm huyết của các cấp lãnh đạo như hiện nay,

BIDV Củ Chi sẽ tạo ra những đột phá mạnh mẽ, hoàn thành thắng lợi mục tiêu trở thành

ngân hàng bán lẻ SME hàng đầu trên địa bàn, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung

của hệ thống BIDV trong thời gian tới.

TỔNG KẾT CHƯƠNG 3

Chương 3 đã đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ và toàn diện nhằm nâng

cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại BIDV Chi nhánh Củ Chi. Các giải

pháp này được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận ở chương 1, các kết quả phân tích thực

trạng ở chương 2 và đồng thời căn cứ vào định hướng phát triển của ngành ngân hàng

nói chung, của BIDV nói riêng và mục tiêu chiến lược của chi nhánh.

Năm nhóm giải pháp chính đã được đề xuất bao gồm: (1) Hoàn thiện chính sách

tín dụng và đa dạng hóa sản phẩm, (2) Nâng cao chất lượng thẩm định và quản trị rủi

ro, (3) Tăng cường ứng dụng công nghệ, (4) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,

và (5) Xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng. Mỗi nhóm giải pháp đều được

trình bày chi tiết với các biện pháp cụ thể, có tính khả thi cao.

Bên cạnh đó, chương này cũng đưa ra những kiến nghị đối với cơ quan quản lý

nhà nước, Hội sở chính BIDV và lãnh đạo chi nhánh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

việc triển khai các giải pháp đề xuất. Những kiến nghị này nhấn mạnh sự cần thiết của

việc hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao năng lực quản trị và tăng cường phối hợp

giữa các bên liên quan.

114

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu về nâng cao hiệu cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân

hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Củ Chi giai đoạn

2020-2023, có thể rút ra một số kết luận chính sau:

Thứ nhất, hoạt động cho vay doanh nghiệp của BIDV Củ Chi trong những năm

gần đây có bước phát triển tích cực trên nhiều phương diện. Xét về quy mô, dư nợ cho

vay doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân 6-8%/năm, đạt 357 tỷ đồng trong 4

tháng đầu năm 2024. Về cơ cấu dư nợ, tỷ trọng cho vay trung dài hạn, cho vay ngoại tệ

có xu hướng tăng dần và ngày càng hợp lý hơn, cho thấy nỗ lực của chi nhánh trong gia

tăng thu nhập lãi và đáp ứng đa dạng nhu cầu của doanh nghiệp. Tín dụng tập trung chủ

yếu vào các ngành nghề trọng điểm của nền kinh tế như công nghiệp chế biến, thương

mại dịch vụ và chủ yếu dưới hình thức có tài sản đảm bảo, giúp gia tăng tính an toàn

cho danh mục cho vay. Các chỉ tiêu sinh lời như NIM và ROA nhìn chung cao hơn mặt

bằng chung của ngành và đóng góp trên 50% tổng thu nhập, thể hiện hiệu quả cao của

mảng kinh doanh cốt lõi này.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động cho vay doanh nghiệp

của chi nhánh cũng còn những hạn chế đáng lưu ý. Điển hình là chất lượng tín dụng có

xu hướng suy giảm với tỷ lệ nợ xấu tăng từ 1,8% năm 2021 lên 2,3% chỉ sau hơn 3 năm.

Nợ quá hạn, nợ nhóm 2 cũng ngày càng gia tăng, tiềm ẩn rủi ro. Hiệu quả sinh lời mặc

dù ở mức khá nhưng đang có dấu hiệu chững lại trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và

chi phí dự phòng rủi ro tăng cao. Bên cạnh đó, năng lực phát triển khách hàng mới của

ngân hàng thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng, biểu hiện qua số lượng khách

hàng mới sụt giảm, tỷ trọng khách hàng mới chỉ chiếm 5% vào 4 tháng đầu năm 2024.

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan lẫn

chủ quan. Đó là sự tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 và suy thoái kinh tế lên hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khiến nhiều khách hàng gặp khó khăn trong

trả nợ. Đó là áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng dẫn tới phải nới lỏng điều

kiện tín dụng, đánh đổi lợi nhuận lấy thị phần. Đó còn là những yếu kém từ phía ngân

hàng trong quy trình thẩm định, công tác giám sát sau vay, trình độ đội ngũ nhân viên

và năng lực phân tích dữ liệu, quản trị rủi ro. Đặc biệt, việc chưa thực sự chú trọng xây

115

dựng mối quan hệ thân thiết và lấy khách hàng làm trọng tâm cũng khiến năng lực phát

triển nền khách hàng mới và bán chéo sản phẩm của chi nhánh còn nhiều hạn chế.

Trước thực trạng trên, để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp,

BIDV Củ Chi cần triển khai bài bản và đồng bộ 5 giải pháp chính, đó là: (1) Hoàn thiện

chính sách tín dụng và đa dạng hóa sản phẩm, (2) Nâng cao chất lượng thẩm định và

quản trị rủi ro, (3) Tăng cường ứng dụng công nghệ trong quy trình tín dụng và quản lý

nợ, (4) Phát triển đội ngũ nhân sự có trình độ và đạo đức nghề nghiệp, (5) Xây dựng mối

quan hệ bền vững và mở rộng nền khách hàng. Bên cạnh đó, để các giải pháp đạt hiệu

quả cao, Chính phủ, NHNN, Hội sở cũng cần có những chính sách và cơ chế để hỗ trợ

chi nhánh như tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cải cách thể chế, tạo hành lang pháp

lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng, hoàn thiện mô hình kinh doanh và nâng cao trách

nhiệm của lãnh đạo các cấp.

Tóm lại, với nguồn lực tài chính dồi dào, mạng lưới khách hàng rộng khắp, cùng

chiến lược và giải pháp phát triển hợp lý, BIDV Chi nhánh Củ Chi hội tụ đủ điều kiện

để trở thành ngân hàng SME hàng đầu địa phương, đóng góp tích cực vào sự phát triển

bền vững của toàn hệ thống BIDV. Để biến khát vọng này thành hiện thực, hơn lúc nào

hết, mỗi thành viên trong ngôi nhà chung BIDV cần chung tay góp sức, vượt qua mọi

khó khăn thách thức để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nói riêng

và hoạt động kinh doanh tổng thể nói chung. Đó không chỉ là trách nhiệm với một tổ

chức, mà trên hết, là cống hiến để xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, một đất nước

ngày càng phát triển và hùng cường.

Qua hơn 4 năm công tác tại BIDV Củ Chi, tôi đã học hỏi và trải nghiệm được rất

nhiều điều. Tôi hiểu rằng thành công của ngân hàng không chỉ nằm ở các con số tăng

trưởng, mà còn ở sự tận tâm phục vụ khách hàng, ở tinh thần không ngừng sáng tạo đổi

mới để bắt kịp xu thế thời đại. Và trên hết, tôi thấy thành công ấy đến từ sự kết nối chân

thành giữa những con người, giữa ngân hàng và doanh nghiệp, vì một mục tiêu chung

là vì sự thịnh vượng của địa phương, của đất nước.

Với tôi, được đóng góp một phần nhỏ bé công sức của mình cho sự phát triển của

BIDV Củ Chi nói riêng và toàn hệ thống BIDV nói chung là một vinh dự lớn lao. Và tôi

mong rằng, bằng những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được, bằng sự nhiệt huyết của

tuổi trẻ, tôi và nhiều thế hệ sinh viên, học viên sau này sẽ tiếp tục được cùng chung tay

116

xây dựng BIDV ngày càng vững mạnh, xứng đáng với niềm tin yêu của nhân dân và kỳ

vọng của đất nước.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng

TP.HCM, Ban lãnh đạo BIDV và các anh chị đồng nghiệp tại BIDV Chi nhánh Củ Chi

đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu và đúc kết được

những bài học kinh nghiệm quý báu qua đợt thực tập này. Sự nhiệt tình chỉ bảo của các

anh chị là nguồn động viên to lớn để tôi và thế hệ trẻ chúng tôi vững tin bước tiếp trên

con đường nghề nghiệp sắp tới.

Tôi hy vọng rằng, với những kết quả nghiên cứu và đề xuất trong bài luận văn

này sẽ góp thêm tiếng nói để BIDV Củ Chi không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động

tín dụng và ngày càng khẳng định vị thế trên thị trường. Và xa hơn nữa, tôi mong rằng

mình đã đóng góp một phần nhỏ bé vào kho tàng nghiên cứu khoa học về hoạt động cho

vay doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.

Chúc BIDV nói chung và BIDV - chi nhánh Củ Chi nói riêng sẽ tiếp tục phát

triển vững mạnh, đạt được nhiều thắng lợi mới trong hoạt động kinh doanh và thực hiện

tốt vai trò, sứ mệnh cao cả là đại diện cho ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam.

I

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Ngân hàng Agribank (2021, 2022, 2023). Báo cáo thường niên, Hà Nội.

Ngân hàng BIDV (2021, 2022, 2023, 2024). Báo cáo thường niên, Hà Nội.

Ngân hàng BIDV Chi nhánh Củ Chi (2021, 2022, 2023). Báo cáo hoạt động kinh

doanh, TP.HCM.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013). Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định

về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng

dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài, ban hành ngày 21/01/2013.

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2023). Báo cáo

Tình hình hoạt động kinh doanh tháng 4/2024, Hà Nội.

Ngân hàng Vietcombank (2021, 2022, 2023). Báo cáo thường niên, Hà Nội.

Ngân hàng Vietinbank (2021, 2022, 2023). Báo cáo thường niên, Hà Nội.

Tiếng Anh

Bank of America (2021, 2022, 2023). Annual Report, New York.

Bank of China Singapore Branch (2021, 2022, 2023). Annual Report, Singapore.

HSBC (2021, 2022, 2023). Annual Report, London.

HSBC Vietnam (2021, 2022, 2023). Annual Report, Ho Chi Minh City.

Trang Website:

Adam Hayes (2023). "Recovery Rate: Definition and How to Calculate the

Percentage", www.investopedia.com, [truy cập ngày 20/5/2024].

Cen April Yue, Linjuan Rita Men & Bruce K. Berger (2021). Leaders as

Communication Agents, https://link.springer.com/, [truy cập ngày 22/5/2024].

CFI (2004). Debt Equity Ratio, https://corporatefinanceinstitute.com/, [truy cập

ngày 17/5/2024].

Chad R. Lochmiller & Colleen R. Pawlicki (2017). Leadership and Resource

Allocation in Schools: Applying Micropolitical Perspectives, https://link.springer.com/,

[truy cập ngày 17/8/2017].

Crawford, Hillary & Nykiel, Teddy (2023). "Collateral for Business Loans: How

Much Do You Need?", www.nerdwallet.com, [truy cập ngày 17/5/2024].

II

Daniel Jassy (2023). "Formula for Calculating Compound Annual Growth Rate

(CAGR) in Excel", www.investopedia.com, [truy cập ngày 17/5/2024].

Frbsf (2004). "How does the Federal Reserve define "loans and leases," and how

do they relate to "commercial and industrial loans", www.frbsf.org, [truy cập ngày

13/5/2024].

John Kotter (2016). The 8 Steps for Leading Change, www.kotterinc.com, [truy

cập ngày 10/6/2024].

Jonathan M.Pham (2023). "Văn hoá doanh nghiệp: 6 yếu tố cấu thành & Quy trình

chi tiết", ITD Vietnam, [truy cập ngày 14/6/2024].

KCapital (2023). "The Benefits Of Business Loans For Economic Growth",

https://jkcapital.com.ph/, [truy cập ngày 14/5/2024].

Kriss, Randa (2023). "Commercial Loan: What It Is, Types and How to Get One",

Nerdwallet, [truy cập ngày 14/5/2024].

Kriss, Randa (2024). "Advantages and Disadvantages of a Business Bank Loan",

Nerdwallet, [truy cập ngày 14/5/2024].

Lê Thanh Phương (2023). "Tự động hóa bằng robot: Xu hướng mới của ngành

ngân hàng", https://kinhtevadubao.vn/, [truy cập ngày 13/5/2024].

Lê Thảo (2020). "Xác suất vỡ nợ (Probability Of Default - PD) là gì? Ứng dụng

của xác suất vỡ nợ", https://vietnambiz.vn/, [truy cập ngày 14/5/2024].

Lương Hạnh (2021). "Marketing ngân hàng là gì? Vai trò và xu hướng marketing

ngân hàng năm 2021", https://marketingai.vn/, [truy cập ngày 14/5/2024].

Lương Thanh Đức (2021). "Ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp bằng nguồn lực nào?",

https://tapchitaichinh.vn/, [truy cập ngày 15/5/2024].

Life sight (2018). New & Repeat customers Ratio, https://www.lifesight.io/, [truy

cập ngày 30/5/2024].

Mistry, Vickesh & McKeon, Edward (2018). "Key Drivers of Credit Risk in

Commercial Loan Portfolios", www.spglobal.com, [truy cập ngày 15/5/2024].

Minh Phương (2023). "Các ngân hàng triển khai cơ cấu nợ, giữ nguyên nhóm nợ",

https://dangcongsan.vn/, [truy cập ngày 13/6/2024].

Minh Thành (2021). "Thu hút khách hàng bằng trải nghiệm và số hóa, ngân hàng

bứt phá dẫn đầu", https://tuoitre.vn/, [truy cập ngày 14/6/2024].

III

Nguyễn Thị Hòa (2021). "Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng - Điểm nhấn

trong 70 năm xây dựng và phát triển Ngân hàng Việt Nam",

https://tapchinganhang.gov.vn/, [truy cập ngày 12/6/2024].

Nguyễn Thị Hồng (2024). "Toàn ngành Ngân hàng quyết tâm đẩy mạnh tín dụng

năm 2024", https://www.sbv.gov.vn/, [truy cập ngày 13/5/2024].

Nguyễn Thị Nhung (2023). "Sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam", https://tapchinganhang.gov.vn/, [truy cập ngày

04/6/2024].

Peterdy, Kyle (2008). LTV (Loan-to-Value).

https://corporatefinanceinstitute.com/, [truy cập ngày 17/5/2024].

Phương Nga (2021). "Ngân hàng vẫn tuyển dụng thêm lượng lớn nhân viên trong

dịch COVID-19", https://vietnambiz.vn/, [truy cập ngày 01/6/2024].

Trần Hoàng Ngân & Nguyễn Thị Hồng Nhung (2017). "Các yếu tố tác động đến

định vị thương hiệu của ngân hàng bán lẻ Việt Nam", https://tapchinganhang.gov.vn/,

[truy cập ngày 10/6/2024].

Tri thức trẻ (2021). "Xây dựng Ngân hàng thông minh với nền tảng công nghệ Trí

tuệ nhân tạo", https://genk.vn/, [truy cập ngày 10/6/2024].

Team, Wallstreetmojo (2024). "Bad Debt Expense Formula",

www.wallstreetmojo.com, [truy cập ngày 30/5/2024].

Tools, CM (2023). Overdue ratio calculation, https://www.creditmanagement-

tools.com/, [truy cập ngày 18/5/2024].

Will Kenton, (2020). "Commercial Loan: What It Is, How It Works, Different

Types", www.investopedia.com, [truy cập ngày 14/5/2024].

Wall street prep (2024). Lending Ratios, https://www.wallstreetprep.com/, [truy

cập ngày 27/5/2024].

Wallstreetmojo Team (2024). "Bad Debt Expense Formula",

www.wallstreetmojo.com, ngày 22/5/2024, https://www.wallstreetmojo.com/, [truy cập

ngày 25/5/2024].