NGÂN HÀNG NHÀ NƯC VIỆT NAM
B GIÁO DC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------***--------
NGUYỄN TRỌNG CHUNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
TÓM TẮT LUN ÁN TIN S KINH T
HÀ NỘI - 2025
NGÂN HÀNG NHÀ NƯC VIỆT NAM
B GIÁO DC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------***--------
NGUYỄN TRỌNG CHUNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9340201
TÓM TẮT LUN ÁN TIN S KINH T
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1.
PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo
2.
TS. Đào Minh Tú
HÀ NỘI - 2025
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh toàn cầu hóa cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ đang diễn
ra mạnh mẽ, chuyển đổi số đã trthành một xu thế tất yếu, bao trùm nhiều lĩnh vực của
đời sống kinh tế - hội, trong đó Ngành ngân hàng, với vai trò huyết mạch của nền
kinh tế, là một trong những lĩnh vực tiên phong trong quá trình số hóa nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động, tăng ờng tiếp cận khách hàng, giảm chi phí vận hành và đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ (PwC, 2020; World Bank, 2022). Các dịch vụ ngân hàng số (Digital Banking
Services) hiện không chỉ dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ tài chính trực tuyến, mà còn thể
hiện ở khả năng tích hợp công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), điện
toán đám y (Cloud Computing) blockchain (chuỗi khối)… nhằm mang lại trải
nghiệm cá nhân hóa và liên tục cho khách hàng (Deloitte, 2021).
Tại Việt Nam, chuyển đổi số ngân hàng đã đang được xác định một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng, được thhiện trong Đề án phát triển thanh toán
không ng tiền mặt, Chiến lược chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 đặc biệt Kế hoạch chuyển đổi sngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 ban hành theo Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11/5/2021 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Những chính sách này đã tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy
phát triển dịch vụ ngân hàng số, hướng đến mục tiêu phổ cập tài chính, nâng cao hiệu quả
hoạt động ngân hàng đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số quốc gia. Đến cuối năm 2024,
theo tổng hợp của NHNN, nhiều nghiệp vụ cơ bản đã được số hóa hoàn toàn 100%. Hệ sinh
thái số, thanh toán số đã được thiết lập kết nối giữa dịch vụ ngân hàng với nhiều dịch vụ
khác trong nền kinh tế để cung ứng trải nghiệm liền mạch cho khách hàng; Giao dịch thanh
toán không dùng tiền mặt tăng 52,58% về số lượng 32,24% về giá trị; qua kênh điện thoại
di động và Internet tăng tương ứng 54%50% về số lượng, 34% và 33% về giá trị.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần tiên phong trong chuyển đổi số và phát triển các dịch vụ ngân hàng số
tại Việt Nam. Từ năm 2021, VPBank đã đẩy mạnh chiến lược số a toàn diện, với việc ra
mắt nền tảng VPBank NEO, phát triển mô hình ngân hàng số Cake by VPBank hợp tác với
công ty fintech, triển khai eKYC, tự động hóa các quy trình nghiệp vụ, tích hợp Open
Banking khai thác dữ liệu lớn để nhân hóa trải nghiệm người dùng… Nhờ đó, VPBank
đã ghi nhận những bước tiến đáng kể trong việc gia tăng số lượng người dùng, số lượng
2
giá trị giao dịch qua kênh số, góp phần phát triển hình dịch vụ ngân hàng số từ ngân hàng
truyền thống.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, sự phát triển dịch vụ ngân hàng số tại
VPBank vẫn còn một số tồn tại, hạn chế do những nguyên nhân khách quan chủ quan
(NHNN, 2024) cần khắc phục để khai thác hiệu quả tiềm năng các phân khúc khách hàng.
Đồng thời, VPBank ng như các NHTM đối mặt với nhiều thách thức tiềm ẩn như: áp lực
cạnh tranh từ các hình dịch vụ ngân hàng số của các NHTM khác, fintech và bigtech;
yêu cầu cao về bảo mật và an toàn thông tin; khả năng thích ứng của nguồn nhân lực trước
sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ và đặc biệt là sự kỳ vọng ngày ng cao của khách
hàng trong kỷ nguyên số.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu chuyên sâu về thực trạng phát triển dịch vụ ngân
hàng số từ ngân hàng truyền thống cần thiết cả về luận thực tiễn. Nghiên cứu không
chỉ cung cấp cái nhìn toàn diện về thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng số tại NHTM,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đề xuất hệ thống giải pháp khả thi, giúp ngân hàng tối
ưu hóa hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng mà còn góp phần bổ sung cơ sở thuyết cho nghiên cứu trong lĩnh
vực ngân hàng số, đặc biệt là phát triển dịch vụ ngân hàng của các NHTM tại Việt Nam.
Chính vậy, xuất phát từ tính cấp thiết cả về mặt luận thực tiễn, tác giả đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận án của mình là: Phát triển dịch vụ ngân hàng số tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ
Các nghiên cứu tại nước ngoài
Các nghiên cứu tại việt nam
Khoảng trống nghiên cứu
Mặc đã có nhiều công trình nghiên cứu trong ngoài nước đề cập đến phát triển
dịch vụ ngân hàng số (DVNHS) tại các ngân hàng thương mại (NHTM), tuy nhiên còn có
những khoảng trống nhất định cần được tiếp tục làm rõ trong bối cảnh mới, cụ thể:
Thứ nhất, phần lớn các nghiên cứu hiện có đã được thực hiện từ khá lâu không
còn phù hợp với bối cảnh công nghệ - kinh tế - hội hiện tại. Hầu hết các nghiên cứu
trước đây tại Việt Nam được triển khai trong giai đoạn trước đại dịch COVID-19 hoặc giai
đoạn đầu triển khai Kế hoạch chuyn đổi số theo Quyết định 810/QĐ-NHNN ngày
11/5/2021, khi các yếu tố công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), blockchain, ngân hàng mở
3
(Open Banking), hay áp lực cạnh tranh từ các công ty fintech tại Việt Nam n chưa mạnh
mẽ. Trong khi đó, bối cảnh hiện tại đang chứng kiến sự thay đổi nhanh chóng về hành vi
người dùng, sự thúc đẩy của Chính phủ đối với thanh toán không dùng tiền mặt, cũng như
các xu hướng toàn cầu như số hóa xuyên biên giới tích hợp dịch vụ tài chính số toàn
diện. Những thay đổi này khiến cho các phát hiện và khuyến nghị từ các nghiên cứu cũ trở
nên thiếu cập nhật hoặc không còn phù hợp với thực tiễn hiện tại.
Thứ hai, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tiếp cận DVNHS từ một chiều hoặc từ
phía cung (các ngân hàng thương mại), hoặc tphía cầu (người sử dụng dịch vụ), chưa
có nghiên cứu nào tiếp cận một cách toàn diện và đồng bộ từ cả hai phía. Các nghiên cứu
về phía cung thường tập trung vào việc đánh giá năng lực nội tại của ngân hàng trong phát
triển dịch vụ ngân hàng số, như ứng dụng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật và an toàn thông tin.
Trong khi đó, c nghiên cứu về phía cầu chủ yếu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng như mức độ tin cậy, sự tiện lợi, nhận thức
rủi ro hoặc ảnh hưởng xã hội. Việc thiếu vắng các nghiên cứu kết hợp đồng bộ hai góc nhìn
này đã tạo ra khoảng trống trong việc hiểu mối liên hệ giữa năng lực phát triển dịch vụ
số của ngân hàng và mức độ chấp nhận, sử dụng dịch vụ của khách hàng - một yếu tố quan
trọng trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.
Thứ ba, đến nay chưa nghiên cứu chuyên sâu nào tập trung riêng vào trường
hợp của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) một trong những ngân hàng
tiêu biểu về triển khai chuyển đổi số tại Việt Nam (theo báo cáo chuyển đổi số của NHNN
năm 2024). Với quy mô khách hàng lớn, chiến lược phát triển ngân hàng số rõ nét, hệ sinh
thái dịch vụ phong phú ngân hàng tiên phong trong hợp tác với fintech (ví dụ n
Cake by VPBank), VPBank trường hợp điển hình xứng đáng được phân tích như một
hình mẫu cho quá trình phát triển DVNHS tại Việt Nam. Việc chưa nghiên cứu riêng
biệt nào về VPBank không chỉ đặt ra một khoảng trống thực tiễn, còn một hội
nghiên cứu lý luận, góp phần làm phong phú thêm cơ sở khoa học về phát triển ngân hàng
số trong điều kiện đặc thù của Việt Nam.
Từ những khoảng trống nêu trên, đề tài nghiên cứu của tác giả không gặp phải tính
trùng lặp đề tài, ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn thiết thực trong việc đưa ra các luận
cứ khoa học khuyến nghị chính sách, chiến lược cho quá trình phát triển DVNHS của
các NHTM tại Việt Nam trong bối cảnh mới.