
1
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
--------------
VÕ THỊ THU HẰNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ ỔN
ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á: NGHIÊN CỨU TRONG
BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG PHI KINH TẾ.
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9340201
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2025

2
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Tài chính – Marketing
Người hướng dẫn khoa học:
Phản biện độc lập 1:........................................................................................
Phản biện độc lập 2:........................................................................................
Phản biện 1: ....................................................................................................
Phản biện 2: ....................................................................................................
Phản biện 3: ....................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại ....
........................................................................................................................
Vào
hồi.............giờ...........ngày............tháng..............năm.....................................
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ..............................................................

3
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Luận án này tập trung phân tích mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh
(NLCT) và ổn định tài chính (ÔĐTC) của ngân hàng thương mại (NHTM) các
nước Đông Nam Á (ĐNA) trong bối cảnh khủng hoảng phi kinh tế. Để làm rõ
mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung phân tích về đổi mới công nghệ và đa
dạng hóa thu nhập tác động tới mối quan hệ giữa NLCT và ÔĐTC trong bối
cảnh khủng hoảng phi kinh tế tại NHTM các nước ĐNA. Yếu tố phi kinh tế
bao gồm đại dịch Covid-19 bùng phát năm 2019, tiếp đến chiến tranh Nga-
Ukraina 2022. Mẫu dữ liệu nghiên cứu bao gồm 61 NHTM tại 6 quốc gia ở khu
vực Đông Nam Á giai đoạn 2010 - 2023. Luận án dùng phương thức hồi quy
S.GMM được sử dụng trên dữ liệu bảng cân bằng; phương pháp kiểm định
Granger để xem xét mối hệ nhân quả giữa NLCT và ÔĐTC.
Những kết quả của luận án về mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh và ổn
định tài chính trong bối cảnh khủng hoảng phi kinh tế là bằng chứng thực
nghiệm có ý nghĩa quan trọng cho các NHTM tại khu vực Đông Nam Á và là
cơ sở để đưa ra các hàm ý chính sách trong bối cảnh mới.
Từ khóa:Năng lực cạnh tranh, ổn định tài chính, khủng hoảng phi kinh tế
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Lý do lựa chọn đề tài luận án
Các khái niệm về cạnh tranh, sức mạnh cạnh tranh được đề cập từ rất sớm
trong chuỗi các nghiên cứu của nhiều học giả kinh tế nổi tiếng (Adam, 1776;
Porter, 1985; Theodore, 2004). Đối với mỗi quốc gia, ngành ngân hàng là chủ
thể tài chính đóng vai trò huyết mạnh của nền kinh tế. Sự ổn định của từng
ngân hàng tác động đến sự ổn định của khu vực tài chính và do đó, tác động
đến tăng trưởng kinh tế (Coskun và Murat, 2023). Các ngân hàng có vị thế thị
trường cao được cho rằng có thể dễ dàng thích ứng, thậm chí có thể nắm bắt
được các cơ hội lớn từ các biến động kinh tế (Berger và cộng sự, 2009; Tu và
cộng sự, 2022). Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có thể làm cho các ngân hàng đối
mặt với các khó khăn thách thức. Vậy cạnh tranh sẽ là động lực thúc đẩy ngân
hàng phát triển hay là áp lực khiến ngân hàng bất ổn vẫn là vấn đề gây nhiều
tranh cãi.

4
Trong giai đoạn vừa qua nền kinh tế toàn cầu nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng đã chịu tác động rất nhiều bởi đại dịch Covid-19, tiếp đến là
chiến tranh Nga-Ukraina. Qua thực tế Chính phủ đã có nhiều chính sách trong
giai đoạn này, tuy nhiên NHTM vẫn phải gánh chịu các rủi ro về nợ xấu khó
đòi, không thể thu hồi (Albert và cộng sự, 2024). Vì vậy, muốn tồn tại và phát
triển tốt hơn, bắt buộc các ngân hàng phải gia tăng sức mạnh nội tại của chính
mình (Siti và cộng sự, 2023; Tu và cộng sự, 2022)
Nghiên cứu liên quan đến vấn đề này có các học giả như: Dương Thị Ánh
Tiên và Lê Thị Hương (2022) đo lường NLCT ngân hàng bằng chỉ số
LERNER, chỉ số tập trung thị trường theo quy mô vốn và tín dụng cho vay
(HHI_SIZE, HHI_Deposit). Mateev và cộng sự (2024) cho rằng mức độ ÔĐTC
trong giai đoạn dịch phụ thuộc vào NLCT hơn là hiệu quả hoạt động; Nghiên
cứu của Yin (2021) xem xét tác động của các yếu tố đến NLCT (đo lường bằng
chỉ số LERNER) trong bối cảnh có sự gia nhập ngân hàng nước ngoài tại 148
quốc gia trong giai đoạn 1987–2015 bằng phương pháp SGMM. Tìm thấy bằng
chứng thực nghiệm cho thấy NLCT của ngân hàng chịu tác động tích cực bởi
các yếu tố như quy mô TTS, VCSH, tốc độ tăng trưởng TTS, lợi nhuận trên
VCSH (ROE) hay HHI; ngược lại GDP và INF đang làm suy giảm NLCT của
các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng các nước có nền kinh tế kém phát triển;
Nghiên cứu của Berger và cộng sự(2009), Dữ liệu của 8,274 ngân hàng thuộc
30 nước phát triển, giai đoạn 1999 – 2005, bằng phương pháp S.GMM, Kết quả
nghiên cứu cho thấy NLCT (Lerner) tác động cùng chiều với ổn định ngân
hàng (Zscore) trong ngắn hạn nhưng trong dài hạn thì ngược lại; Nghiên cứu
của Fu và cộng sự (2014) Dữ liệu ngân hàng của 14 nước Châu Á Thái Bình
Dương, từ 2003 – 2010, phương pháp S.GMM, Nghiên cứu mối quan hệ giữa
NLCT (đo lường bằng chỉ số Lerner) và ÔĐTC (Zscore). Kết quả thu được
NLCT tác động cùng chiều với ÔĐTC.Nghiên cứu của Kumar và Saha, (2021),
Dữ liệu ngân hàng tại Bangladesh 2009 – 2017, phương pháp S.GMM, Nghiên
cứu tác động của NLCT (Boones) đến ÔĐTC (Zscore). Kết quả cho thấy
NLCT trong ngắn hạn tác động tích cực đến ổn định và kết quả ngược lại khi
xem xét cạnh tranh trong dài hạn. Dữ liệu của ngân hàng Thái Lan từ 2010 –

5
2018 bằng phương pháp PLS, Nghiên cứu mối quan hệ giữa NLCT (Lerner) và
ÔĐTC(Zscore). Kết quả cho thấy NLCT, quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên
tổng tài sản tác động cùng chiều với ÔĐTC; Nghiên cứu của Khan và cộng sự,
(2024), Dữ liệu ngân hàng của 5 nước khu vực Nam Á: Pakistan, India, Sri
Lanka and Bangladesh, từ 2000 – 2022, phương pháp S.GMM, Nghiên cứu chỉ
ra rằng NLCT (Lerner) gia tăng có tác động tích cực đến sự ÔĐTC (Zscore)
của Nam Á. Ngoài ra, các yếu tố như GDP, lạm phát tác động tích cực đến
Zscore.
Qua lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có khá nhiều nghiên
cứu đã nghiên cứu về NLCT và ÔĐTC tuy nhiên nghiên cứu trong bối cảnh có
tác động của đại dịch Covid19 và chiến tranh giữa Nga và Ukraina thì chưa có
nhiều nghiên cứu mà trong gia đoạn này.Trong giai đoạn này thì công nghệ
cũng phát triển để thích ứng với điều kiện dịch bệnh hạn chế đi lại của các
chính phủ vì vậy có thể nói NHTM nào có công nghệ tốt sẽ thu hút được khách
hàng vượt trội trong kết quả kinh doanh, như vậy trong gia đoạn này liệu các
yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh có thay đổi như thế nào? NLCT tác
động như thế nào đến ÔĐTC của các NHTM cũng cần được xem xét nghiên
cứu để giúp các NHTM có định hướng phát triển trong kỹ nguyên mới.
Mặt khác nghiên cứu các quốc gia ĐNA trong đó có Việt Nam, Trong
bối cảnh các nền kinh tế trên thế giới có xu hướng cùng nhau hội nhập để cùng
nhau phát triển. Hệ thống ngân hàng thương mại của Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu thế đó. Hội nhập khu vực, và hội nhập quốc tế đòi hỏi hệ thống
NHTM của các quốc gia phải có nguồn lực tốt, có NLCT tốt và duy trì tính ổn
định. Hệ thống NHTM có chức năng rất quan trọng trong nền kinh tế, vừa là
kênh truyền dẫn vốn, vừa là kênh trung gian thanh toán cho các chủ thể trong
nền kinh tế và là đối tượng quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiên tệ
quốc gia. Do đó, việc tăng NLCT và giữ vững sự ÔĐTC của hệ thống NHTM
là một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị và hoạch định chính
sách cần phải duy trì trước sức ép cạnh tranh giữa các NHTM càng ngày càng
gay gắt do nhu cầu hội nhập, nhu cầu phát triển kinh tế. Đồng thời, dưới tác
động của khủng hoảng PKT, nguy cơ chiến tranh xảy ra diện rộng, dịch bệnh...