
PHẢN ỨNG LAO TỐ IDR TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH LAO
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của phản ứng lao tố IDR trong chẩn đoán và điều
trị bệnh lao.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 108 bệnh nhân đến
khám và điều trị tại phòng khám số 3- BV ĐHYD vào sáng thứ hai hàng
tuần từ tháng 1-3-2005 đến tháng 1-3-2007 với chẩn đoán bệnh lao.
Kết quả: Các bệnh lao phối hợp phần lớn có IDR (-) 8 /9 ca (88,88%):
chứng tỏ các thể lao này xảy ra trên những cơ thể ít có khả năng tự bảo vệ.
Thể lao phổi đơn thuần chiếm đa số 78 ca (62,22%) với 58 ca IDR (+) chiếm
đa số (74,36%); nên kết quả điều trị cũng khả quan hơn. Thời gian điều trị
lao kéo dài trung bình là 6 tháng, đặc biệt những ca IDR (-) thường phải điều
trị 9 tháng: 21/26 ca-> 80,77%. Những ca IDR (+) mạnh ≥ 15mm, thông
thường chỉ cần kiểm tra X quang đến lần thứ hai (sau 6 tháng điều trị lao) thì
tổn thương đã xóa hoàn toàn: 51/52 ca -> 98,07%.
Kết luận: Hiện nay, phản ứng lao tố IDR không những được dùng trong
chẩn đoán mà còn định hướng điều trị lao; vì IDR thể hiện được khả năng tự

bảo vệ của cơ thể. Vì vậy nghiên cứu này muốn khuyến khích tất cả các BS
khi gặp một bệnh nhân nghi lao thì nên cho thử nghiệm phản ứng lao tố IDR
vì nó có nhiều lợi ích như trên đã nêu.
ABSTRACT
Objective: To evaluate the role of tuberculin skin test in the diagnosis and the
treatment of Tuberculosis.
Methods: Cross-sectional study.108 patients were diagnostic tuberculosis
who examined in consulting room No3 of University Medical hospital every
monday from 1-3-2005 to 1-3-2007.
Results: Almost all combined tuberculose had TST (-):8/9 cases (88,88%).
Nearly all purely pulmonary tuberculose had TST (+) 58/78 cases (74.36%)
Tuberculose treatment period spent about 6 months; but cases with TST(-)
usually treated about 9 months: 21/26 cases -> 80.77%. Cases with TST (+)≥
15mm when checked only the second chest- Xray(after treatment 6 months):
their lesion was clear (51/52 cases -> 98.07%)
Conclusion: Nowaday, Tuberculin skin test not only use in diagnosis but
also orient treatment Tuberculosis. Because TST manifest ability protection
on one’s own.

In this study, we encourage all doctors who should be TST when diagnosis
tuberculosis due to above-mentioned profit.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu (1908) người ta đã biết sử dụng phản ứng IDR (Intra dermic reaction)
với Tuberculin hay Phản ứng da với lao tố TST (Tuberculin skin test) để
phát hiện người đã nhiễm lao. Phản ứng Tuberculin bao giờ cũng dương tính
ở bệnh nhân lao, nhưng thường âm tính ở những người mắc bệnh nặng hoặc
sắp chết(3,8,9).
Nghiên cứu này còn nêu lên quan điểm là phản ứng Tuberculin thể hiện khả
năng tự bảo vệ của cơ thể. Đối với người bệnh lao có IDR (+) thì kết quả
điều trị lao sẽ tốt hơn người bệnh lao có IDR (-).
Vì vậy ở những đối tượng bệnh lao mà có IDR (-) thì chỉ cần song song với
điều trị lao phải có chế độ dinh dưỡng hợp lý, thì khi sức khỏe hồi phục trở
lại IDR sẽ trở lại (+), khi đó thì kết quả điều trị lao sẽ tốt hơn(11)
.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm nêu bật vai trò của phản ứng lao tố IDR
trong chẩn đoán và điều trị bệnh lao.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Thu nhận tất cả các bệnh nhân đến khám và điều trị tại PK phổi BV ĐHYD
vào sáng thứ hai hàng tuần từ 1-3-2005 đến tháng 1-3-2007 với chẩn đoán
bệnh lao.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân có thử phản ứng lao tố IDR
- Bệnh nhân có chụp X quang phổi.
- Bệnh nhân có xét nghiệm vi trùng lao hay PCR lao trong đàm.
- Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lao.
- Không có triệu chứng ung thư phổi nguyên phát hay di căn
KẾT QUẢ
Trong thời gian 12 tháng, chúng tôi có 108 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn
bệnh, trong đó có 55 nam và 53 nữ. Tuổi nhỏ nhất là 17 tuổi và lớn nhất là
79 tuổi. Thường gặp nhất ở lứa tuổi lao động 30-60 tuổi.
Bệnh nhân ở các tỉnh chiếm đa số 68 ca (62,96%), Tp HCM có 39 ca
(36,11%) có 1 trường hợp ở Campuchia (0,93%).
Phản ứng lao tố IDR
Bảng 1

Kích thước
ph
ản ứng lao
tố IDR
Số ca Tỉ lệ %
< 10mm: (-) 26 24,08%
10-14mm: (+) 30 27,78%
15-19mm: (++)
35 32,40%
≥ 20mm: (+++)
17 15,74%
Tổng cộng 108 100,00%
X quang phổi thẳng
Bảng 2:
Hình ảnh bệnh lý tr
ên
X.Q phổi thẳng
Số ca
Tỉ lệ %
Mức độ I: t
ổng diện
tích tổn th
ươngkhông
vượt quá 1 phân th
ùy
phổi, không có hang.
41 37,96%
Mức độ II: t
ổng diện
40 37,05%

