
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
211
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NÓI
TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC KHỐI KỸ THUẬT
Dương Thuý Hường1, Nguyễn Thị Thảo2 và Đỗ Kim Phương3
1Đại học Mỏ - Địa chất, email: dthuy.huong@gmail.com
2Đại học Mỏ - Địa chất, email: thaoviet2978@gmail.com
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, sinh viên các trường
đại học và cao đẳng khi tốt nghiệp phải đạt
trình độ bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt
Nam (KNLNNVN), tương đương với trình
độ B1 theo Khung đánh giá năng lực ngoại
ngữ Châu Âu. Qua khảo sát nghiên cứu tình
hình thực tế về trình độ tiếng Anh của sinh
viên các trường đại học thuộc khối kỹ thuật ở
Việt Nam, nhóm tác giả nhận thấy sinh viên
còn hạn chế về cả bốn kỹ năng (nghe, nói,
đọc, viết), đặc biệt là kỹ năng nói so với yêu
cầu bậc 3 trong KNLNNVN. Trên thực tế,
việc giảng dạy ngoại ngữ của các trường từ
trước đến nay thường tập trung vào kỹ năng
đọc, viết và trang bị kiến thức về ngữ pháp,
từ vựng cho sinh viên. Do đó, kỹ năng nói và
nghe chưa được chú trọng nhiều, dẫn đến
phần lớn sinh viên không tự tin khi giao tiếp
bằng tiếng Anh và chưa nắm bắt được các
phương pháp để thực hiện kỹ năng này một
cách hiệu quả. Với những thách thức và yêu
cầu thực tế nêu trên, bài báo đề xuất biện
pháp phát triển kỹ năng nói nhằm giúpcho
những sinh viên đã đạt trình độ tiếng Anh bậc
2 có đủ năng lực khi tham dự kỳ thi chuẩn
đầu ra bậc 3, đồng thời nâng cao khả năng
giao tiếp bằng tiếng Anh phục vụ cho việc
học tập và nghiên cứu sau này.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên thế giới cũng như Việt Nam đã có
nhiều công trình nghiên cứu các biện pháp
nâng cao kỹ năng nói cho người học như
Brown và Yule (1983), Jane Revell (1991),
Nadeem Khan và Arshad Ali (Science
Direct.com, AIT), Mai Thuý Phương (2005),
Nguyễn Minh Hồng (2010). Tuy nhiên, các
nghiên cứu này chưa thật phù hợp với các
sinh viên trường kỹ thuật ở Việt Nam. Trên
cơ sở nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với
phân tích tài liệu, bài báo đề xuất các biện
pháp rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho
sinh viên. Hiệu quả của việc áp dụng các biện
pháp này sẽ được đánh giá qua việc so sánh
kết quả hai lần kiểm tra trước và sau khi áp
dụng các biện pháp kể trên.
3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
KỸ NĂNG NÓI
Do tiếng Anh chỉ là một môn học cơ bản
cho sinh viên các trường đại học nên thời
gian dành cho việc giảng dạy kỹ năng nói rất
ít, chủ yếu được kết hợp với các kỹ năng
khác để tận dụng thời gian. Thêm vào đó, do
sĩ số lớp quá đông (khoảng 40 sinh viên), độ
hứng thú và động cơ học tập thấp, trình độ
không đồng đều dẫn đến sinh viên thiếu nhiệt
tình trong việc tham gia bài học.
Để khắc phục các tồn tại trong giờ học kỹ
năng nói tiếng Anh, một số biện pháp có thể
áp dụng như yêu cầu sinh viên luyện tập theo
nhóm, cặp; tăng cường thời gian tự học của
sinh viên bằng cách giao bài tập hoặc chủ đề
luyện nói cho buổi sau; cho sinh viên thực
hành các dạng bài luyện tập kỹ năng nói phù
hợp với mục đích của giờ luyện tập (hỏi và

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
212
trả lời, nói theo chủ đề, đóng vai, kể lại hoặc
tóm tắt một nội dung đã học), thảo luận. Dựa
vào các tiêu chí được đưa ra tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/1/2014 ban
hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành
cho Việt Nam, đồng thời tham khảo tiêu chí
cho kỹ năng nói B1 theo Khung tham chiếu
Châu Âu và B1 theo Đề án Ngoại ngữ 2020
của Đại học Quốc gia, nhóm tác giả đề xuất
các biện pháp rèn luyện kỹ năng nói cho sinh
viên theo 3 nội dung cụ thể được đưa ra trong
đề thi:
- Phần 1 gồm các câu hỏi về bản thân
nhằm kiểm tra khả năng của người học trong
việc trả lời câu hỏi chung mang tính chất cá
nhân. Phần này không yêu cầu người học trả
lời quá sâu, hoặc quá chi tiết; tuy nhiên, sinh
viên không nên trả lời quá ngắn mà cần mở
rộng câu thành một hoặc hai câu ghép kèm
theo giải thích hoặc ví dụ. Ngoài ra, sinh viên
cần chú ý đến cách dùng ngôn ngữ phù hợp,
đa dạng như ngôn ngữ mào đầu (well, alright,
ok, actually…), các từ và cụm từ nối, đa dạng
về thì… Biện pháp luyện tập áp dụng trên lớp
thường là thực hành theo cặp, luyện dạng bài
hỏi và trả lời, đóng vai áp dụng các cụm từ
thường sử dụng trong phần 1. Ví dụ: Well, to
be honest, I’m quite keen on…; Especially, I
really prefer…; To some extent I would say I
like…; Certainly I would definitely say that…
but in particular… I guess this is because…;
Ngoài ra, để tạo không khí sôi nổi cho lớp
học và khuyến khích sinh viên giao tiếp bằng
tiếng Anh, giáo viên yêu cầu sinh viên phỏng
vấn một số đối tác nhất định, thực hành
những câu hỏi đã sẵn có trên phiếu.
- Phần 2 yêu cầu trình bày về một chủ đề
quen thuộc. Mục đích của phần 2 nhằm kiểm
tra khả năng nói liên tục về một chủ đề cho
sẵn trong một khoảng thời gian nhất định (từ
1- 2 phút), sử dụng từ vựng, ngữ pháp phù
hợp và phát triển, sắp xếp các ý tưởng một
cách logic, gắn liền với chủ đề. Như vậy, sinh
viên cần chú trọng đến vấn đề về từ vựng,
ngữ pháp, biết cách sử dụng các từ và cụm từ
ít gặp, các thành ngữ liên quan đến chủ đề,
đưa ra các liên kết ý, chuyển ý một cách rõ
ràng. Các biện pháp luyện tập là thực hành
theo nhóm, thảo luận một chủ đề cho trước,
ghi lại các ý chính và trình bày lại trước nhóm
hoặc trước lớp. Giáo viên giúp sinh viên củng
cố và mở rộng vốn từ vựng liên quan đến các
chủ đề thường xuất hiện ở phần này kết hợp
thực hành luyện phát âm trên lớp. Ngoài ra,
sinh viên cũng có thể tự thực hành ngoài giờ
trên lớp bằng cách ghi âm và nghe lại bài nói
nhiều lần nhằm mục đích cải thiện độ trôi
chảy cũng như cách phát âm của mình. Sinh
viên cũng cần chú ý các cụm từ để phát triển
ý, ví dụ: Well, the most important thing
about… is that… In fact… Another point
which I could add ís that… which means…
This is because… This is due to the fact that…
Another significant reason is … As well as
that… I could say that… On top of that I can
also add that… Last but not least…;
- Phần 3 gồm các câu hỏi mở rộng chủ đề
nhằm mục đích kiểm tra khả năng giải thích
quan điểm cá nhân, phân tích, thảo luận, dự
báo về vấn đề liên quan đến chủ đề vừa trình
bày. Đây là phần yêu cầu sinh viên có khả
năng sử dụng vốn từ vựng, ngữ pháp đa dạng,
kết hợp với các cụm từ thể hiện quan điểm
của người nói, ví dụ I can say with certainty
that; I‘ve known for years of experience that;
I understand full well that.. (thể hiện mức độ
chắc chắn); As far as I’m concerned/ I can
gather, I assume that/ observe that/ believe/
trust that, I hold the ground that/ hold the
viewpoint that… (thể hiện quan điểm). Các
biện pháp luyện tập thường là theo cặp hoặc
nhóm, thảo luận, hỏi và trả lời theo hiểu biết
về một chủ đề nhất định. Giáo viên đưa ra
các câu hỏi gợi ý mở rộng chủ đề để sinh
viên cùng thảo luận, trình bày các quan điểm
của các thành viên trong nhóm và luyện tập
câu trả lời. Để tăng tính hiệu quả luyện tập
cho phần này, giáo viên có thể trình chiếu
một số video clip có liên quan đến các chủ đề
đã được nêu ở phần 2.
Trên cơ sở đề xuất hình thức kiểm tra kỹ
năng nói như trên, nhóm tác giả đã biên soạn

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
213
một bộ tài liệu tham khảo gợi ý cách luyện tập
các phần thi gồm 3 phần: i) Giới thiệu chung
về tiêu chí, yêu cầu tổng quát của một bài thi
nói; ii) Gợi ý, hướng dẫn các thủ thuật, cách
thực hiện từng phần thi trong bài thi; và iii)
Một số đề thi theo chủ đề nhất định và gợi ý
các câu trả lời. Đây sẽ là bộ tài liệu tham khảo
cho giáo viên và đồng thời là công cụ hữu ích
giúp sinh viên luyện tập kỹ năng nói cả trên lớp
và ngoài giờ học.
Để có thể đánh giá một cách chính xác
hiệu quả việc áp dụng các biện pháp rèn
luyện kỹ năng nói nêu trên, nhóm tác giả
thực hiện đánh giá 64 sinh viên đã đạt trình
độ A2 trước và sau khi áp dụng các biện pháp
này. Kết quả thi kỹ năng nói được phân tích
và so sánh giữa hai lần thi như sau:
Mức độ
Lần 1
Lần 2
Khá-Giỏi
15 (24%)
29 (45%)
Trung bình
37 (57%)
27 (42%)
Dưới TB
12 (19%)
8 (12%)
Kết quả trên cho thấy điểm thi sau khi được
áp dụng các biện pháp, hình thức luyện tập kỹ
năng nói trong và ngoài giờ học được cải thiện
đáng kể. Trong đó, điểm khá - giỏi tăng từ 24%
lên 45% và điểm dưới TB giảm từ 19% xuống
còn 12%. Đây là một kết quả khả quan và cho
thấy hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp
và hình thức luyện tập để nâng cao kỹ năng nói
cho sinh viên. Ngoài ra, sau khi kết thúc thử
nghiệm, các ý kiến phản hồi của sinh viên cũng
như góp ý của giáo viên trực tiếp giảng dạy
cũng được nhóm tác giả thu thập để chỉnh sửa,
bổ sung và hoàn thiện bộ đề thi mẫu.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở đánh giá được thực trạng việc
dạy và học tiếng Anh ở các trường kỹ thuật
Việt Nam, nghiên cứu đã tìm hiểu và lựa
chọn các tiêu chí đánh giá kỹ năng nói phù
hợp với yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nghiên cứu cũng đã đề xuất được bộ tài liệu
gợi ý cách thức rèn luyện và tài liệu tham
khảo hỗ trợ việc luyện tập kỹ năng nói cho
sinh viên. Đồng thời, nhóm tác giả cũng giới
thiệu bộ đề thi mẫu với các tiêu chí cụ thể
cho việc đánh giá kỹ năng nói nhằm giúp
sinh viên đã đạt chuẩn bậc 2 nâng cao khả
năng nói tiếng Anh, đạt trình độ bậc 3 theo
KNLNNVN.
Để nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh
trong các trường đại học được hiệu quả, kiến
nghị các trường cần đưa thêm môn học tự
chọn Nghe - Nói cho các sinh viên yếu, kém
có thể lựa chọn đăng ký học nâng cao 2 kỹ
năng này. Chương trình, đề cương chi tiết
môn học Nghe - Nói sẽ được xây dựng, đề
xuất trong các nghiên cứu tiếp theo.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Brown, G. and Yule, G (1983), Teaching
the spoken language, Cambridge
Uninversity Press.
[2] Jane Revell (1991), Teaching Techniques
for Communicative English, Macmillan
Publishers Ltd. [9]. Karen Kovacs (2011),
Speaking for IELTS, NXB Tổng hợp TP.
Hồ Chí Minh.
[3] Mai Thuý Phương (2005). A study on the
techniques for improving speaking skills to
non-major students of English at Haiphong
foreign language center, Haiphong
University.
[4] Nguyễn Minh Hồng (2010). Three ways to
motivate the students at Bankinh Academy-
Bacninh Branch in English.
[5] Matthews, C. (1991), Speaking Solution,
Prentice Hall Regents.
[6] Nadeem Khan & Arshad Ali. Improving the
speaking ability in English: The students’
perspective.
[7] QĐ số 1400/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 30/9/2008 về việc phê duyệt đề án
“Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020”.
[8]. Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24/1/2014 ban hành khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam.