TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ ĐỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS
QUỐC KHÁNH TẠI HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
Mã số đề tài: ĐTSV.05.2021
: Hoàng Minh Quang : 1705KHTA
Chủ nhiệm đề tài Lớp Cán bộ hướng dẫn : ThS. Lê Ngọc Diệp
Hà Nội, 2021
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ ĐỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS
QUỐC KHÁNH TẠI HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
Mã số đề tài: ĐTSV.05.2021
: Hoàng Minh Quang
: 1705KHTA
Chủ nhiệm đề tài Thành viên tham gia : Lê Thị Phương Thanh Lớp
Hà Nội, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả trong bài nghiên cứu đều
được thực hiện tại Thư viện Trường THCS Quốc Khánh không sao chép bất cứ
từ nguồn nào khác. Các số liệu trong bài là trung thực và chưa có công bố trong
công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm với lời cam đoan của mình.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân cảm ơn sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình, tận tâm chỉ bảo,
và tạo điều kiện thuận lợi của Ban Giám hiệu, Trường THCS Quốc Khánh và cô
Hoàng Thị Thu người tiếp nhận và đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian khảo sát cũng như nghiên cứu hoàn tất đề tài nghiên cứu này.
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng
tôi có cơ hội được khảo sát và nghiên cứu để cho chúng tôi có những kiến thức,
kết quả khảo sát. Qua lần khảo sát này chúng tôi nhận ra nhiều điều mới mẻ và
khó khăn trong việc xử lý các khâu nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu còn nhiều sai xót do năng lực còn
hạn chế. Nên chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy, cô
giáo ngành Thông tin – thư viện cũng như các ngành khoa học khác cùng các cán
bộ nghiên cứu liên quan đến đề tài để bài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2021
Nhóm nghiên cứu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
CB Cán bộ
UBND Uỷ ban nhân dân
THCS Trung học Cơ sở
HS Học sinh
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
NV Nhân viên
CNTT Công nghệ thông tin
SGK Sách giáo khoa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng biểu Trang
1. Bảng 1.1: Số lượng sách bổ sung từ năm 2015 - 2020 20
2. Bảng 2.1 Nhu cầu đọc theo loại hình tài liệu 23
3. Bảng 2.2: Hoạt động ngoài giờ của học sinh 25
4. Bảng 2.3 Thời gian đọc sách trong ngày của học sinh 26
5. Bảng 2.4 Mức độ sử dụng thư viện của học sinh 27
6. Bảng 2.5 Nguồn cung cấp tài liệu cho học sinh 28
7. Bảng 2.6 Phương thức tìm kiếm sách của học sinh 29
8. Bảng 2.7 Kỹ năng lĩnh hội giá trị nội dung tài liệu của học sinh 31
9. Bảng 2.8 Kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh 32
10. Bảng 2.9 Quan niệm, nhận thức của học sinh đối với tài liệu 34
11. Bảng 2.10 Tư thế đọc sách của học sinh 35
12. Bảng 2.11 Các vi phạm trong ứng xử đối với tài liệu 36
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 3
6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3
7. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: VĂN HÓA ĐỌC VỚI HỌC SINH TRƯỜNG THCS QUỐC
KHÁNH, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN .................................. 5
1.1. Những vấn đề lý luận chung về văn hóa đọc ............................................. 5
1.1.1. Khái niệm văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc .............................. 5
1.1.2. Nội dung của văn hóa đọc ................................................................... 5
1.1.3. Chức năng của văn hóa đọc ................................................................ 8
1.1.4. Những biểu hiện của văn hóa đọc ..................................................... 10
1.1.5. Những yếu tố tác động đến văn hóa đọc ........................................... 11
1.1.6. Ảnh hưởng của văn hóa đọc đến chất lượng học sinh ...................... 16
1.2. Khái quát về Trường và Thư viện trường THCS Quốc Khánh .............. 17
1.2.1. Khái quát về Trường THCS Quốc Khánh ......................................... 17
1.2.2. Khái quát về Thư viện Trường THCS Quốc Khánh ......................... 18
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
THCS QUỐC KHÁNH TẠI HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN 23
2.1. Khả năng định hướng đọc của học sinh thư viện ..................................... 23
2.1.1. Nhu cầu đọc ....................................................................................... 23
2.1.2. Thói quen, hứng thú đọc ................................................................... 28
2.1.3. Khả năng tìm hiểu và lựa chọn tài liệu ............................................. 32
2.2. Kỹ năng đọc của học sinh ở thư viện trường học .................................... 35
2.2.1. Kỹ năng lĩnh hội các giá trị nội dung trong tài liệu .......................... 36
2.2.2. Kỹ năng vận dụng tri thức đã đọc vào thực tế .................................. 38
2.3. Ứng xử đối với tài liệu ............................................................................. 41
2.3.1. Quan niệm, nhận thức đối với tài liệu ............................................... 41
2.3.2. Thái độ ứng xử đối với tài liệu .......................................................... 42
2.4. Nhận xét về thực trạng văn hóa đọc của học sinh trường THCS Quốc
Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ...................................................... 45
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................. 45
2.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 48
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 50
Tiểu kết chương II ........................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CHO
HỌC SINH TRƯỜNG THCS QUỐC KHÁNH, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,
LẠNG SƠN ........................................................................................................ 54
3.1. Nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ của thư viện cho học sinh và giáo
viện tại Thư viện Trường THCS Quốc Khánh ................................................ 54
3.2. Nâng cao nhận thức của học sinh và giáo viên về tầm quan trọng về thư
viện và tài liệu trong phát triển văn hóa đọc ................................................... 54
3.3. Tăng cường giáo dục văn hóa đọc trong chương trình học tập của trường . 55
3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên thư viện ............................. 55
3.3.2. Đầu tư và sửa chữa hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị của Thư viện
..................................................................................................................... 56
3.3.3. Đào tạo người dùng tin ...................................................................... 57
3.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ................................................ 57
Tiểu kết chương III .......................................................................................... 59
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 61
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 71
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở các trường học, khi các phương tiện thông tin nghe, nhìn ngày càng phát
triển, học sinh có nhiều sự lựa chọn cho việc đọc và cập nhật thông tin cho mình
hơn. Có rất nhiều các phương tiện cung cấp và tìm kiếm thông tin như: internet,
điện thoại di động, ti-vi, đài… Tuy nhiên, dù thông tin qua các phương tiện đó có
đa dạng và phong phú đến mấy thì cũng không thể thay thế được việc đọc sách.
Đọc sách không chỉ giúp học sinh tăng vốn kiến thức, khả năng hiểu biết
sâu rộng mà còn giúp các em lắng đọng tâm hồn, bồi đắp tình cảm, rèn luyện khả
năng tư duy, ghi nhớ, tưởng tượng. Người đọc sách nhiều, ngôn ngữ phong phú
thì cách nói chuyện, giao tiếp cũng lịch sự, thanh lịch hơn. Để phục vụ nhu cầu
đọc sách của học sinh, thư viện là nơi gần gữi và thân thiết nhất nhưng khi hỏi các
học sinh phần lớn các em được hỏi đều trả lời rằng: Chưa bao giờ hoặc rất ít khi
lên thư viện mượn sách, bởi các em cũng không có nhu cầu đọc sách. Nếu có lên
thư viện thì hầu hết cũng chỉ để mượn các loại sách tham khảo phục vụ cho môn
học, các tập đề thi… Một số em khác cũng có thói quen đọc giải trí nhưng cái mà
các em tìm đến chỉ là báo hoặc truyện tranh. Tình hình đó có ảnh hưởng không
nhỏ tới văn hóa đọc của học sinh. Bên cạnh những nhu cầu đọc lành mạnh đã và
đang tiềm ẩn nguy cơ phát triển những nhu cầu đọc phiến diện, lệch lạc như: hứng
thú đọc truyện tranh có nội dung không lành mạnh, truyện bạo lực có chiều hướng
ngày càng gia tăng, lạm dụng các thiết bị đọc và những phần mềm không có bản
quyền. Xuất phát từ những lí do đó, tôi xin chọn đề tài: “Phát triển văn hóa đọc
cho học sinh Trường THCS Quốc Khánh huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”
làm đề nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
“Văn hóa đọc” là một khái niệm mới, chưa có định nghĩa cũng như khái
niệm nào nói văn hóa đọc là gì và nó như thế nào? Mặc dù vậy, theo thời gian
cũng như sự phát triển của xã hội, thuật ngữ “văn hóa đọc” ngày càng được nói
nhiều hon trên các phươmg tiện thông tin đại chúng và trở thành để tài khoa học.
Vấn đề "văn hóa đọc" và “phát triền văn hóa đọc" không chỉ được quan tâm rộng
1
rãi ở khắp các quốc gia trên thế giới mà ở Việt Nam cũng được hết sực chú trọng
và quan tâm trong những năm gần đây. Vấn đề nghiên cứu này trong những năm
qua cũng đã được nhiều tác giả đề cập tới: Đỗ Thị Thu Hà (2016), Phát triển văn
hóa đọc cho học sinh trường tiểu học Ban Mai, luận văn thạc sĩ Thông tin - Thư
viện [2]. Tác giả luận văn đã đề cập tới các quan điểm về văn hoá đọc căn cứ vào
đối tượng là học sinh tiểu học, từ đó đưa ra các giảp pháp hiệu quả để phát triển
văn hoá đọc và đáp ứng nhu cầu tin cho học sinh. Nguyễn Thị Vinh (2012), Phát
triển văn hóa đọc cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Hải Dương, luận
văn thạc sĩ khoa học Thông tin - Thư viện [13]. Sau khi trình bày các cơ sở lý luận
và thực tiễn của văn hoá đọc, tác giả đề cập đến các vai trò của văn hoá đọc đối
với sự phát triển văn hoá đọc cho học sinh tiểu học tại thành phố Hải Dương, trong
việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Bài của Nguyễn Hữu Viêm năm
(2009), Văn hoá đọc và phát triển văn hoá đọc ở Việt Nam [14], đề cập tới các
khái niệm về văn hoá đọc, các kỹ năng đọc, các mặt tích cực và tiêu cực, các biện
pháp khắc phục để phát triển văn hoá đọc ở Việt Nam nói chung.
Trong phần tổng quan nhóm nghiên cứu đã chọn lọc, nghiên cứu các đề tài
nghiên cứu văn hóa đọc trong và ngoài nước. Chú trọng những tài liệu về nghiên
cứu văn hóa đọc trong trường học.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về văn hóa đọc, phát
triển văn hóa đọc tại trường phổ thông, thực trạng văn hóa đọc của học sinh trường
THCS Quốc Khánh. Từ đó đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển văn
hóa đọc cho học sinh Trường THCS Quốc Khánh trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về văn hóa đọc.
- Tìm hiểu thực trạng văn hóa đọc của học sinh Trường THCS Quốc Khánh
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”.
- Đưa ra những đề xuất, kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển văn
2
hóa đọc cho học sinh Trường THCS Quốc Khánh huyện Tràng Định, tỉnh Lạng
Sơn trong những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: phát triển văn hóa đọc cho học sinh trường THCS
Quốc Khánh
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: các vấn đề về văn hóa đọc, phát triển văn hóa đọc ở trường
phổ thông
+ Thời gian: năm học 2020-2021
+ Không gian: Tại trường THCS Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử và chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong hoạt động
thông tin thư viện, phương pháp tổng hợp .
Phương pháp cụ thể:
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp khảo sát thực tế
6. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài đưa ra các hướng xây dựng và phát triển mới cho công tác phát triển
văn hóa đọc ở thư viện Trường THCS Quốc Khánh huyện Tràng Định và một số
thư viện trường học nhằm khai thác các giá trị văn hóa, xã hội, đồng thời hình
thành và phát triển kĩ năng tiếp nhận thông tin, tri thức, chọn lọc thông tin một
cách đúng đắn đối với các giáo viên, học sinh trong thư viện trường THCS Quốc
Khánh trong huyện Tràng Định.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời cam đoan, mục lục, mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Văn hóa đọc với học sinh trường THCS Quốc Khánh, huyện
3
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Chương 2: Thực trạng văn hóa đọc của học sinh trường THCS Quốc Khánh
tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển văn hóa đọc cho học sinh trường
THCS Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
4
CHƯƠNG 1: VĂN HÓA ĐỌC VỚI HỌC SINH TRƯỜNG THCS
QUỐC KHÁNH, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
1.1. Những vấn đề lý luận chung về văn hóa đọc
1.1.1. Khái niệm văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc
Khái niệm văn hóa đọc
Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá
nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước.
Như vậy, văn hoá đọc ở nghĩa rộng là sự hợp thành của ba yếu tố, hay chính xác
hơn là ba lớp như ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. [14]
Ở nghĩa hẹp: đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân. Ứng
xử, giá trị và chuẩn mực này cũng gồm ba thành phần: thói quen đọc, sở thích đọc
và kỹ năng đọc. [14]
Hay trong bài viết của tác giả Hoàng Thị Phượng khẳng định: "Văn hóa
đọc" là cách đọc tích cực, nhằm mục tiêu khai thác, sử dụng có hiệu quả những
thông tin, tri thức chứa đựng trong sách và trong các loại tài liệu khác, bao gồm
cả tài liệu in và tài liệu điện tử. Văn hóa đọc bao hàm toàn bộ những kiến thức,
kỹ năng, thói quen cần cho người đọc, để đạt tới mục tiêu đọc. [10]
Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều các hiểu khác nhau về văn hóa đọc. Như
trong bài viết của tác giả Ngô Thị Kim Nguyệt cũng đưa ra nhận định: “Văn hóa
đọc là một khái niệm phức tạp, được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Xét
tên bình diện phát triển văn minh nhân loại, văn hóa đọc biểu hiện trình độ phát
triển tinh thần của con người cụ thể trong điều kiện xã hội nhất định”.[9]
Khái niệm phát triển văn hóa đọc
Phát triển văn hóa đọc là hướng việc đọc sách trở thành một thói quen
không thể thiếu, một nét đẹp văn hóa trong cuộc sống của cá nhân, gia đình, cộng
đồng; là làm cho việc đọc sách trở thành một nhu cầu thiết yếu, trở thành nền nếp
của gia phong, dòng tộc và ở phạm vi lớn hơn là trở thành chuẩn mực văn
hóa quốc gia. [11]
1.1.2. Nội dung của văn hóa đọc
Văn hóa đọc được biểu hiện qua các đặc điểm của người đọc đó là nhu cầu
5
đọc, thói quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc và văn hóa ứng xử với tài liệu:
Nhu cầu đọc
Nhu cầu đọc là đòi hỏi khách quan của chủ thể (cá nhân, nhóm, xã hội) đối
với việc tiếp nhận và sử dụng tài liệu nhằm duy trì và phát triển các hoạt động
sống của con người. Một khi việc đọc của con người trở lên cấp bách, thường
xuyên thì lúc đó xuất hiện nhu cầu đọc. Nói cách khác, nhu cầu đọc là thái độ của
chủ thể với việc đọc như một hoạt động sống không thể thiếu được. Yêu cầu đọc
là biểu hiện cụ thể của nhu cầu đọc. Khi người đọc đã xác định được đối tượng
tài liệu cụ thể thỏa mãn được nhu cầu của mình thì họ đưa ra yêu cầu tương ứng.
Yêu cầu tương tự sẽ lặp đi lặp lại nhiều lần ở những đối tượng cụ thể khác nhau.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp đặc biệt, yêu cầu đọc không phản ánh nhu cầu mà
xuất phát từ những yêu cầu công việc đột xuất. Nhu cầu đọc là một dạng đặc biệt
của nhu cầu tin, bắt nguồn từ yêu cầu tiếp nhận thông tin khi con người tham gia
các hoạt động sống khác nhau trong điều kiện con người đã có khả năng giải mã
những nội dung thông tin trong tài liệu [4]. Nhu cầu đọc bao giờ cũng gắn liền với
số lượng và chất lượng tài liệu được lưu hành trong một xã hội cụ thể.
Thói quen đọc
Thói quen là một chuỗi phản xạ có điều kiện do rèn luyện mà có. Phản xạ
có điều kiện là những hành vi (nếp sống, phương pháp làm việc) được lặp đi lại
nhiều lần trong cuộc sống và rèn luyện (học tập, làm việc), đó là những hành vi
định hình trong cuộc sống và được coi là bản chất thứ hai của con người nhưng
nó không sẵn có mà là kết quả của việc sinh hoạt, học tập, rèn luyện, tu dưỡng
của mỗi cá nhân trong cuộc sống hằng ngày, tuy vậy thói quen cũng có thể bắt
nguồn từ một nguyên nhân đôi khi rất tình cờ hay do bị lôi kéo từ một cá thể khác.
[19]
Sở thích đọc
Sở thích hay còn gọi là thú vui, thú tiêu khiển là những hoạt động thường
xuyên hoặc theo thói quen để đem lại cho con người niềm vui, sự phấn khởi trong
khoảng thời gian thư giãn, sở thích cũng chỉ về sự hứng thú, thái độ ham thích đối
với một đối tượng nhất định [20]. Có những thói quen được hình thành từ hứng
6
thú về một hoạt động nào đó hay từ những sở thích của bản thân. Thói quen đọc
hay sở thích đọc là một hoạt động hay mối quan tâm của con người liên quan đến
việc đọc sách, báo, tài liệu có tính chất lặp lại nhiều lần trong thời gian rảnh rỗi
nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần của bản thân. Có những thói quen đọc sách bắt
nguồn từ việc đọc sách thường xuyên trong thời một gian dài. Vì vậy, nhu cầu đọc
và hứng thú đọc là nhân tố kích thích hoạt động đọc làm cho hoạt động đọc đạt
hiệu quả cao. Vì vậy, việc hình thành thói quen đọc sách và tạo hứng thú đọc cần
được rèn luyện.
Kỹ năng đọc
Đọc có nghĩa là đọc và hiểu, nhưng để hiểu được các vấn đề đã đọc thì bản
thân mỗi người đọc cần có kỹ năng. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ
năng và thường được nhắc đến trong đời sống hàng ngày như kỹ năng sống, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm,... Kỹ năng học được do quá
trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó một cách có ý
thức. Hướng dẫn phương pháp, kỹ năng đọc, khai thác tài nguyên thông tin cho
bạn đọc tại thư viện cơ sở giáo dục mầm non, thư viện cơ sở giáo dục phổ thông
[1]. Kỹ năng đọc là một loại kỹ năng mềm, phương thức giúp người đọc có thể
tiếp nhận thông tin một cách nhanh nhất. Cùng với nhu cầu đọc, hứng thú đọc thì
kỹ năng đọc là yếu tố quan trọng cấu thành văn hóa đọc. Kỹ năng đọc phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như tri thức, kinh nghiệm, năng lực và mục đích đọc của mỗi cá
nhân. Trong đó, mục đích đọc là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn phương
pháp đọc phù hợp với yêu cầu đọc. Từ đó, sẽ giúp các bạn tránh được đọc tràn
lan, tốn công sức và quản lý thời gian đọc sách hợp lý.
Kỹ năng đọc là sự thể hiện tổ hợp những thao tác tư duy được xác lập thành
thói quen ứng xử đọc. Các thao tác tư duy đó là:
- Lựa chọn có ý thức đề tài hoặc những vấn đề cần đọc cho bản thân, biết vận
dụng thành thạo các cách đọc khác nhau đối với từng loại tài liệu đọc.
- Biết định hướng nguồn tài liệu cần thiết cho bản thân, trước hết trong các
thư mục và mục lục thư viện, các nguồn tra cứu và biết định hướng nguồn tài liệu
cần thiết cho bản thân trong môi trường số. [5]
7
- Thể hiện được tính hệ thống, tính liên tục trong quá trình lựa chọn tài liệu đọc.
- Biết cách tiếp nhận tối đa và sâu sắc nội dung tài liệu đọc, kể cả cách ngồi,
khoảng cách giữa mắt và tài liệu đọc,…
- Biết vận dụng vào thực tiến những nội dung đã đọc. Biểu hiện cao nhất của
kỹ năng đọc là đọc có hiệu quả, nắm nội dung cốt lõi và biết vận dụng những điều
đã đọc được vào cuộc sống của chính người đọc.
Thái độ ứng xử với tài liệu
Là chuẩn mực quan trọng để đánh giá phẩm chất của con người. Thái độ
ứng xử với tài liệu thể hiện qua tư thế, tâm thế của con người qua tác phong đọc.
Thái độ đọc tốt thể hiện qua việc lựa chọn tài liệu tốt, tiến bộ; đồng thời thể hiện
cung cách đọc tài liệu với thái độ trân trọng, khiêm tốn, cầu thị với những kiến
thức trong nội dung tài liệu... Văn hóa đọc còn biểu thị ở sự tồn trọng sách của
người đọc. Sách báo là sản phẩm kết tinh các giá trị văn hóa của nhân loại, là tài
sản tinh thần của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau. Người có văn hóa đọc
cũng là những người biết ứng xử văn hóa với sách báo, trần trọng và yêu mến
sách báo. Mỗi người đọc sách cần rèn luyện cho mình thói quen giữ gìn cần thận
sách báo. Gìn giữ sách bền lâu cũng có nghĩa là ta đang cùng thể hệ đi trước lưu
truyền tri thức trong sách tới thể hệ sau này. [15]
1.1.3. Chức năng của văn hóa đọc
Chức năng giáo dục
Văn hóa đọc thông qua các tấm gương người tốt việc tốt, những nhân vật
đặc sắc, điển hình trong các tác phẩm văn học nghệ thuật đã góp phần to lớn trong
việc giáo dục lối sống đặc biệt là nhân cách con người.
Những cuốn sách mang nội dung tốt, ngôn ngữ giàu cảm xúc, hình tượng
nhân vật đẹp và gần gũi làm nên sức mạnh đưa đến cho trẻ thơ những bài học,
những ấn tượng dẹp và những giá trị cuộc sống. Thay vào đó là những tác phẩm
có nội dung không lành mạnh, bạo lực đã tiềm ẩn nguy cơ phát triển nhu cầu đọc
phiến diện, lệch lạc [7]. Tác động của văn hóa đọc đến nhân các thanh niên là rất
lớn, những nhân vật điển hình, những hình tượng tiêu biểu trong tác phẩm văn
học sẽ là những tấm gương để họ học tập noi theo. Đối với lứa tuổi thiếu nhi: việc
8
hình thành thói quen đọc sách cho thiếu nhi giúp các em lĩnh hội nền văn hóa xã
hội, biến năng lực xã hội thành năng lực của bản thân, đồng thời hình thành những
phẩm chất đạo đức và các năng lực - hai mặt cơ bản của nhân cách con người. [
6, tr.27-28]
Việc đọc như vậy có tác dụng hình thành phong cách văn học, phát triển óc
tưởng tượng và năng lực tư duy sáng tạo. Hoạt động tư duy và đón nhận giá trị
thẩm mỹ là hai mặt hợp thành một chỉnh thể thống nhất của việc đọc.
Chức năng giải trí
Để giải tỏa sự căng thẳng, người ta chơi thể thao, xem truyền hình hay đọc
sách báo để giải trí. Ảnh hưởng của nhu cầu đọc hiểu biết chung và nhu cầu đọc
giải trí tới mối tác động qua lại giữa người đọc với thế giới xung quanh, nhất là
nhu cầu đọc vì hiểu biết chung. Với những loại sách khác nhau, với những như
cầu giả trí một cách tích cực khác nhau, người đọc có nhiều lựa chọn với những
loại sách mà mình thấy thích. Tóm lại, văn hóa đọc đem đến cho con người một
cuộc sống tốt đẹp, hòa hợp giữa bản thân với cộng đồng, môi trường xung quanh,
xã hội và cả nhân loại.
Chức năng giao tiếp
Sách không phải đơn thuần là một vật mang tin mà là một trong số những
công cụ giao tiếp có tác dụng đảm bảo sự thống nhất giữa con người với nhau.
Đọc sách thực chất là một quá trình giao tiếp, khi đó tác giả quyển sách và bạn là
những nhân vật tham gia giao tiếp. Quá trình giao tiếp này giúp các bạn hiểu vấn
đề, biết cách trình bày vấn đề theo chiều hướng triển khai hay khái quát hợp lý.
Trong thời đại công nghệ thông tin chỉ cần vào mạng internet là trong một vài
giây có thể đọc những thông tin từ khắp thế giới. Từ đó người ta có thể giao tiếp,
trao đổi thông tin cho nhau. Văn hóa đọc góp phần to lớn vào sự đoàn kết, chia sẻ
và cảm thông giữa các dân tộc. Đặc biệt trong điều kiện phát triển và hội nhập
quốc tế hiện nay, sự đa dạng và phong phú các nền văn hóa của dân tộc sẽ là một
động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
9
Chức năng cung cấp thông tin, tri thức
Trong cuộc sống con người cần có các thông tin để đáp ứng cho nhu cầu
sinh tồn của mình. Thông tin là những tin tức, sự kiện, những vấn đề… được
truyền đi để cho nhiều người được biết. Các thông tin đó đến từ rất nhiều nguồn
khác nhau và một trong những nguồn tin tưởng và có giá trị nhất là sách báo. Sau
khi nắm bắt được các thông tin, người ta tiến hành xử lý thông tin. Ngoài nhu cầu
nắm bắt các thông tin trong sách báo, con người còn có nhu cầu về tri thức để
phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, sáng tạo. Văn hóa đọc còn cung cấp các giá
trị tri thức lớn của nhân loại thông qua sách báo. Đây được xem là kho tri thức vô
tận, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ quốc gia này sang quốc gia
khác.
1.1.4. Những biểu hiện của văn hóa đọc
Trong năm 2015, một thống kê liên quan của Vụ Thư viện (Bộ
VH,TT&DL) cho thấy: Tỷ lệ người hoàn toàn không đọc sách chiếm tới 26% dân
số hiện nay, 44% người thỉnh thoảng mới cầm một cuốn sách lên để đọc; những
người thường xuyên đọc sách chỉ chiếm tỷ lệ 30%. Thư viện Quốc gia Việt Nam
lại có thống kê cho thấy: Bạn đọc của thư viện chỉ chiếm khoảng 8 - 10% dân số.
Thư viện Quốc gia Việt Nam có khoảng 50.000 bạn đọc thường xuyên; thư viện
cấp tỉnh chỉ có khoảng 1.000 - 2.000 bạn đọc, cấp huyện 500 - 600 bạn đọc; thư
viện/phòng đọc cấp xã khoảng 100 - 200 bạn đọc. Và theo nghiên cứu của ông
Nguyễn Quang Thạch trong chương trình sách hóa nông thôn Việt Nam, khi
phỏng vấn trên 3.000 người cho thấy: Có đến 90% người chưa từng mượn sách ở
thư viện nhà trường hoặc nhà trường không cho mượn sách đem về nhà đọc. Đáng
lo ngại hơn là những người được phỏng vấn chủ yếu là độ tuổi từ 10 - 40. [17]
- Xu hướng lười đọc sách, ngại đọc sách và sự “phai nhạt” thói quen đọc sách
Trước sự phát triển như vũ bão của các phương tiện truyền thông đại chúng
và các tiện ích xã hội việc đọc sách không còn là quan trọng trong nhu cầu của
con người, người đọc không còn hứng thú với sự đọc. Sách in không “cạnh tranh”
được với sách điện tử tiện ích, cập nhật thông tin. Tại Việt Nam, văn hóa đọc đặt
trong sự phát triển văn hóa ở Việt Nam được quan tâm nhưng chưa có sự thống
10
nhất và hệ thống. Trong đó văn hóa đọc mới chỉ dừng lại ở việc đọc chủ yếu là tra
cứu tài liệu, đọc sách theo thị hiếu đám đông còn thói quen đọc, kỹ năng đọc như
thế nào chưa được bạn đọc chú ý và đầu tư. Cụ thể hơn số lượng đọc không đều,
có người đọc nhiều và có người đọc ít. Tình trạng lười đọc sách, trong đó có sách
văn học diễn ra ở nhiều thành phần xã hội, ở nhiều lứa tuổi khác nhau. Với giới
trẻ việc đọc sách ngày càng có xu hướng giảm mạnh. Ngày nay tình trạng đọc
nhanh, đọc ngắn, đọc sách mỏng là một trong những tiêu chí được người đọc trẻ
hướng đến và lựa chọn. Những năm gần đây nhờ có sự nỗ lực cố gắng của nhiều
tổ chức khi quan tâm đến văn hóa đọc, để cải thiện vị trí của văn học trong lòng
bạn đọc, khi văn hóa nghe nhìn phát triển mạnh mẽ.
- Hứng thú đọc và sự hình thành các “kiểu đọc”, “phương thức đọc” hiện đại.
Thể loại văn học thu hút độc giả nhiều nhất vẫn là truyện ngắn và ngày càng
có xu hướng tăng dần theo thời gian. Người đọc có xu hướng đọc theo cảm hứng
và đọc theo ý thích cá nhân, thụ động.Việc lười đọc nhất là với người đọc trẻ thể
hiện ở thời gian dành cho việc đọc sách. Thời gian dành cho việc đọc sách của
giới trẻ ngày càng có xu hướng giảm, và giảm mạnh theo nhu cầu của bản thân và
ảnh hưởng của phương tiện truyền thông đa phương tiện. Nhưng xét từ góc độ
tích cực, mạng internet và các phương tiện truyền thông giải trí đã mang đến
những phương thức đọc mới, hình thành thói quen đọc sách mới cho người
đọc. Như đối với người đọc là học sinh thì đọc sách trên Internet rất tiện lợi và đa
dạng phong phú từ hình ảnh đến nội dung. Sự kết hợp giữa phương thức đọc
truyền thống và phương thức đọc hiện đại thể hiện qua sự giao kết giữa sách in –
điện ảnh. Rất nhiều các tác phẩm văn học được chuyển thể thành phim như: Đất
phương Nam, Trạng Tí, Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh… đã tạo ra một xu thế
mới. Kết hợp giữa phương thức đọc truyền thống và phương thức đọc hiện đại sẽ
tạo ra cách đọc tiện ích cho người đọc trong việc tiếp nhận tác phẩm văn học. Việc
hình thành thư viện điện tử và việc chuyển đổi từ thư viện truyền thống sang thư
viện điện tử tạo ra bước phát triển mới cho ngành thư viện, phục vụ nhu cầu đọc
sách của đông đảo bạn đọc.[2]
1.1.5. Những yếu tố tác động đến văn hóa đọc
11
Văn hóa đọc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Môi trường xã hội; Lứa
tuổi; Trình độ văn hóa; Sự phát triển của khoa học công nghệ; Hoạt động của Thư
viện; Phương pháp đào tạo đại học hiện nay. Các yếu tố tác động đến văn hóa đọc
có thể phân ra hai yếu tố chính: khách quan và chủ quan.
Yếu tố khách quan
- Yếu tố chính trị
Văn hóa nói chung và văn hóa đọc nói riêng là những lĩnh vực của đời sống
xã hội, do đó luôn bị chính trị tác động, chi phối. Sự tác động của chính trị đối với
văn hóa đọc luôn diễn ra theo một trong hai hướng: Tích cực hay tiêu cực. Sự ảnh
hưởng tích cực đến văn hóa đọc trong xã hội có được khi hệ thống quan điểm,
đường lối, chính sách, các quy phạm pháp luật và sự quản lý hàng ngày của chính
quyền phù hợp với quy luật khách quan, với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ lịch sử, cũng như phù hợp với nhu cầu và lợi ích của xã hội…
Chính sách chiến lược phát triển văn hóa đọc của chính quyền không chỉ là những
chính sách phát triển hệ thông xuất bản, nhà sách, thư viện mà còn phải kể đên
chính sách giáo dục, văn hóa, xã hội. Nếu hệ thống quan điểm, đường lối, chính
sách, các quy phạm pháp luật và sự quản lý hàng ngày của chính quyền không
phù hợp với quy luật khách quan, với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ lịch sử, cũng như không phù hợp với nhu cầu và lợi ích của xã hội
thì lúc đó văn hóa đọc của một quốc gia, một địa phương, một lĩnh vực chậm phát
triển hoặc không thể phát triển. [16]
- Yếu tố môi trường
Văn hóa đọc với ý nghĩa là một bộ phận của văn hóa nó chịu ảnh hưởng
khá sâu sắc của điều kiện môi trường xã hội. Khi nền văn hóa phát triển sẽ sản
sinh ra thông tin đa dạng phong phú, sẽ được lưu giữ và chuyển tải bằng nhiều
phương tiện khác nhau để có thể bảo quản và lưu truyền cho các thế hệ mai sau.
Hiện nay, trong thời đại bùng nổ thông tin sự phát triển của công nghệ đặc biệt kể
từ khi xuất hiện Internet, chỉ với một chiếc máy tính, con người ta có thể ngồi một
chỗ và tìm hiểu văn hóa, lịch sử, thông tin của cả thế giới. Văn hóa đọc vì thế thay
đổi để bắt kịp cuộc sống hiện đại. Sự phát triển này sẽ khiến cho văn hóa đọc ngày
12
càng bị lãng quên, con người sẽ “chạy” theo các thiết bị hiện đại làm cho con người
nhàn hơn, ít phải suy nghĩ hơn. Tuy nhiên, nếu nhìn lại sự thay đổi với sự phát triển
nhanh của xã hội, để bắt nhịp với cuộc sống hiện đại chúng ta cũng nên có một cái
nhìn khách quan hơn với 15 các phương tiện điện tử nói riêng và văn hóa đọc nói
chung. Chúng ta không nên gạt bỏ một công nghệ hiện đại khi mà nó hoàn toàn có
khả năng thúc đẩy sự phát triển văn hóa đọc.
- Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế tác động rất lớn đến bất kỳ hiện tượng, hoạt động xã hội nào,
trong số đó có văn hóa đọc. Sự tác động này có hai hướng: Trực tiếp và gián tiếp.
Tác động trực tiếp của kinh tế đối với văn hóa đọc: Đầu tư cơ sở vật chất,
nhân lực, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và hoạt động xã hội của các thiết chế
chịu trách nhiệm chính về văn hóa đọc trong xã hội.
Tác động gián tiếp: Đầu tư cho các lĩnh vực liên quan đến văn hóa đọc như:
đầu tư cho nghiên cứu khoa học để có nhiều công trình khoa học có chất lượng
cao; đầu tư cho sáng tạo văn học - nghệ thuật để có những tác phẩm hay, phù hợp
với mọi lứa tuổi, dân tộc; đầu tư cho các thiết chế như xuất bản - in và phát hành,
báo chí và truyền thông... Nếu đầu tư đủ hoặc vượt nhu cầu thì văn hóa đọc phát
triển. Nếu đầu tư ít hoặc không đầu tư - văn hóa đọc sẽ xuống cấp và dần đi vào
lụi tàn.
- Yếu tố văn hóa - xã hội
Yếu tố văn hóa - xã hội có ảnh hưởng lớn tới văn hóa đọc. Văn hóa đọc ở
mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ lịch sử lại có những biểu hiện khác nhau. Có thể có
một số yếu tố văn hóa - xã hội sau ảnh hưởng đến văn hóa đọc. Bản sắc văn hóa
của từng dân tộc, truyền thống văn hóa đọc của đất nước, của từng dân tộc, học
vấn của người dân. Cơ cấu dân tộc, dân cư. Yếu tố dân tộc và dân cư cũng tác
động đến văn hóa đọc. Chẳng hạn, có những dân tộc chưa có chữ viết thì họ phải
tiếp cận tới tài liệu bằng ngôn ngữ khác. Điều này ít nhiều cũng ảnh hưởng tới
văn hóa đọc của họ. Hiện nay nước ta đang xây dựng xã hội học tập vì thế nhu
cầu đọc để đáp ứng các mục tiêu của chương trình học tập là điều bắt buộc đối
với những người tham gia vào quá trình này.
13
- Giáo dục trong nhà trường
Việc đọc bao giờ cũng đi sau và bắt nguồn từ việc học. Hệ thống giáo dục
là nền tảng trong xây dựng thói quen đọc và văn hóa đọc lành mạnh. Việc xây
dựng, lựa chọn chương trình giáo dục ở các câp học cẩn chú ý tới giáo dục kỹ
năng đọc và thói quen đọc sách từ những câp học rất nhỏ như mầm non, tiểu học.
Thói quen đọc và kỹ năng đọc cũng cần được tiến hành giáo dục trong các cấp học
từ bậc tiểu học đến bậc đại học vì vậy có thể nhận thây việc thiết kế các chương
trình giáo dục hay cao hơn là hệ thống giáo dục quốc dân là một yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ tới văn hóa đọc cộng đổng. Vì thế vai trò của nhà trường trong hình
thành và phát triển văn hóa đọc ở trẻ em là hết sức lớn và rất cần thiết.
- Giáo dục tại gia đình
Các nhà khoa học cho rằng văn hóa đọc cần được rèn luyện tà khi còn nhỏ,
khi cha mẹ đọc sách cho con lúc còn âu thơ là lúc bắt đầu rèn luyện kỹ năng đọc
sách. Vì vậy gia đình đóng một vai trò quan trọng trong hình thành và phát triển
văn hóa đọc của các thành viên trong gia đình. Nhiều người cho rằng có thể hình
thành tình yêu với sách từ ngay những tháng ngày còn nhỏ. [3]
- Thư viện
Có thể nói rằng thư viện có sự tác động mạnh mẽ đến văn hóa đọc. Vốn tài liệu
của thư viện nhiều, phong phú, được chọn lọc kỹ và luôn cập nhật, phù hợp với
mọi đối tượng người dùng khác nhau. Thư viện có cơ sở vật chất chuyên dụng và
đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ được đào tạo để hướng dẫn người đọc sử dụng tốt
vốn tài liệu của mình. Thư viện tổ chức nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin giúp
người đọc tìm kiếm nhanh chóng và khai thác tối đa tài liệu của thư viện mình và
tài liệu từ các nguồn khác trong và ngoài nước. Tổ chức các lớp đào tạo, hướng
dẫn người đọc cách tìm và đọc sách, hướng dẫn sử dụng thư viện để gây dựng,
nuôi dưỡng và định hình thói quen đọc, giúp hình thành sở thích đọc tích cực, lành
mạnh, uốn nắn những sở thích đọc lệch lạc và góp phần từng bước giáo dục kỹ
năng đọc cho họ, đặc biệt là các em học sinh. Bạn đọc có thể tận dụng sự giúp đỡ
về mọi mặt của các thư viện và các cơ quan khác trong việc chọn sách báo và các
nguồn thông tin. Nếu chưa biết cách tự mình chọn sách và tìm những cuốn sách
14
cần thiết, thì bạn đọc nên nhờ sự giúp đỡ về mặt phương pháp để nắm được những
tri thức, kỹ năng và kỹ xảo lựa chọn và tìm sách báo.
Yếu tố chủ quan
- Nghề nghiệp
Lao động có ảnh hưởng rõ nét tới mọi mặt của đời sống tinh thần của con
người. Tính chất hoạt động lao động ảnh hưởng lớn tới nhu cầu đọc. Tính chất
nghề nghiệp của mỗi người sẽ chi phối nhu cầu và phương thức sử dụng thông tin
và đọc tài liệu của mỗi con người.
- Lứa tuổi
Mỗi giai đoạn lứa tuổi của con người có những đặc điểm tâm lý riêng do
hoạt động chủ đạo chi phối. Tâm lý học phân chia 4 giai đoạn lứa tuổi tương ứng
với những hoạt động chủ đạo có tính chất khác nhau: trước tuổi học; học tập; tham
gia lao động sản xuất; nghỉ hưu. Các đặc điểm tâm lý lứa tuổi ảnh hưởng khá rõ
rệt tới nội dung và phương thức thỏa mãn nhu cầu đọc.
- Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống tinh thần của con
người (nhu cầu hiểu biết và nhu cầu thẩm mỹ phát triển). Là một nhu cầu tinh
thần, nhu cầu tin và nhu cầu đọc cũng bị chi phối bởi trình độ văn hóa của con
người (nội dung và phương thức thỏa mãn).
- Kỹ năng đọc
Kỹ năng đọc là việc vận dụng những kiến thức về đọc vào thực tiễn đọc của
mỗi người. Kỹ năng đọc sách là cả một nghệ thuật. Nó hình thành trong mỗi con
người thông qua quá trình đọc. Cùng với quá trình đọc, kỹ năng đọc cũng dần dần
được hình thành. Đó là một quá trình học hỏi, tự đúc rút ra kinh nghiệm cho chính
bản thân của người đọc sách. Kỹ năng đọc cũng thể hiện rõ trình độ văn hóa của
mỗi cá nhân. Kỹ năng đọc ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng đọc, nếu ta có một
kỹ năng đọc tốt chắc hẳn ta sẽ tiếp thụ được hết thông tin mà tác giả muốn truyền
đạt. Ngược lại, nếu không có kỹ năng đọc, những thông tin đó sẽ trở nên không
có giá trị, thậm chí còn làm ta hiểu sai ý nghĩa của tác phẩm. Cùng một quyển
sách, có người hiểu theo nghĩa này, có người lại hiểu theo nghĩa khác, và không
15
ai cũng có thể hiểu hết ý nghĩa mà tác giả muốn truyền lại.
Kỹ năng đọc là thành tố quan trọng nhất trong cấu trúc văn hóa đọc, là khả
năng lựa tìm, lựa chọn, đọc, hiểu, lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm, biến tri thức, kinh
nghiệm trong sách thành tri thức, kinh nghiệm của chính mình để có thể vận dụng
một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo trong khi tiến hành các hoạt động sống khác
nhau.
Kỹ năng đọc phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tri thức, kinh nghiệm, năng lực
và tính chất các quá trình tâm lý trong mỗi cá nhân là chủ thể của hoạt động đọc,
đồng thời cũng là kết quả của quá trình rèn luyện lâu dài của chính họ. [8]
- Hoạt động của thư viện
Thư viện là một kho sưu tập các nguồn thông tin, được chọn lựa bởi các
chuyên gia và có thể được tiếp cận để tham khảo hay mượn, thường là trong một
môi trường yên tĩnh phù hợp cho học tập. Nó còn được coi là kho tàng chứa tất cả
của cải tinh thần của loài người. Thư viện chỉ có giá trị khi nó có thông tin và có
người biến thông tin trở nên hữu ích hay nói cách khác thư viện là cầu nối giữa
thông tin và người sử dụng. Thư viện bổ sung và cập nhật những kiến thức mới,
những phương pháp giảng dạy tiên tiến làm cho việc học tập và giảng dạy thêm
sinh động và hấp dẫn [12]. Hoạt động của thư viện bao gồm việc tổ chức, quản lý
và phát triển tất cả các sản phẩm và dịch vụ của thư viện như: bổ sung tài liệu,
cung cấp tài liệu, khai thác thông tin, hoạt động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu,…
Mục tiêu cuối cùng của hoạt động thư viện là nhằm thu hút số lượng lớn bạn đọc
thuộc mọi trình độ khác nhau, mọi thành phần xã hội, mọi lứa tuổi và giúp họ thoả
mãn nhu cầu tin của bản thân. Như vậy, để đáp ứng mục tiêu đó trước hết thư viện
cần nghiên cứu nhu cầu đọc và đặc điểm của các nhóm người đọc khác nhau của
một thư viện cụ thể. Thư viện cần đa dạng hóa, hiện đại hóa các loại hình sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, quảng bá nguồn lực thông tin, vốn tài liệu
và dịch vụ thư viện. Việc phát triển dịch vụ thư viện phải được xem là một trong
những giải pháp mang ý nghĩa chiến lược trong việc xây dựng và phát triển văn
hóa đọc.
1.1.6. Ảnh hưởng của văn hóa đọc đến chất lượng học sinh
16
Hoạt động đọc và viết được thực hành ở trường, còn các hoạt động văn hóa
khác như kể chuyện và tiếp nhận thông tin qua hình thức truyền miệng. Để hình
thành văn hóa đọc của trẻ em khi chúng đã quen tiếp nhận tri thức qua hình thức
học truyền miệng, cần đặt các em vào môi trường văn hóa đọc, cung cấp thật nhiều
sách và chỉ ra cho các em thấy kiến thức từ sách vở mang lại thú vị và giàu có hơn
rất nhiều, từ đó hình thành sở thích đọc, thói quen đọc trong cộng đồng. Hiện nay
nhiều học sinh cho rằng việc đọc sách là quan trọng nhất là khi có sự tham gia của
giáo viên nếu có người quản lý thì học sinh có thể được tăng lên chủ động tạo ra
và nuôi dưỡng một nền văn hóa đọc cho toàn trường. Nếu xây dựng một nền văn
hóa đọc toàn trường tích cực có thể thu hút nhiều học sinh tham gia, giáo viên
cũng sẽ có thêm một phương tiện tiếp cận, giao lưu sâu hơn với học sinh của mình.
Do đó, chất lượng học tập của học sinh cũng được cải thiện tiến bộ hơn. Rất nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng để hình thành thói quen đọc, sở thích đọc của học sinh
cần cho các bạn tiếp xúc với nền văn hóa đọc, đặt các bạn trong môi trường văn
hóa đọc, cung cấp thật nhiều sách và chỉ ra cho các bạn thấy kiến thức từ sách vở
mang lại những kiến thức thú vị và đa dạng mà tự bản thân có thể tự tìm hiểu. Nhà
trường và giáo viên chủ động nuôi dưỡng nền văn hóa đọc sẽ giúp các em hình
thành thói quen và sở thích đọc và kỹ năng đọc. Khi các bạn có thói quen và sở
thích đọc thì chất lượng của các học sinh sẽ được cải thiện một cách rõ rệt. [8]
1.2. Khái quát về Trường và Thư viện trường THCS Quốc Khánh
1.2.1. Khái quát về Trường THCS Quốc Khánh
Trường THCS xã Quốc Khánh nằm trên địa bàn thôn Long Thịnh xã Quốc
Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Tháng 8 năm 1999 trường Trung học
cơ sở xã Quốc Khánh được tách ra từ Trường phổ thông cơ sở Quốc Khánh theo
Quyết định số 455/QĐ-TC, ngày 30/8/1999 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo Lạng Sơn về việc thành lập Trường THCS xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định.
Kể từ khi thành lập trường đến nay, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các cấp quản lý giáo dục. Đội ngũ CB,
GV, NV và HS qua các thời kì đã không ngừng phấn đấu, thi đua khắc phục mọi
khó khăn xây dựng nhà trường trở thành một điểm sáng trong phong trào thi đua
17
của ngành giáo dục huyện Tràng Định, qua đó góp phần tích cực và hiệu quả vào
sự nghiệp giáo dục nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung của huyện
nhà.
Trong những năm học qua, trường THCS Xã Quốc Khánh đã từng bước
khẳng định được uy tín, chất lượng giáo dục được nâng lên. Ban giám hiệu nhà
trường có năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo, năng động và sáng tạo trong
công tác. Đội ngũ giáo viên nhà trường tích cực tham gia các phong trào thi đua
do ngành GD&ĐT và các cấp phát động. Cụ thể năm học 2019-2020 đạt giỏi cấp
huyện 6/19 đạt tỷ lệ 32 %, nhiều giáo viên có năng lực chuyên môn vững, phẩm
chất đạo đức tốt được tặng danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp, danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cấp cơ sở, được Chủ tịch UBND tỉnh tặng giấy khen.
Cơ sở vật chất nhà trường có nhiều thay đổi trong năm học 2019-2020,
trường có 08 lớp, 256 học sinh . Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên gồm 24
trong đó có 2 cán bộ quản lý, đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên (trong đó Đại học
1/2 = 50%); Giáo viên có 16 đạt chuẩn và trên chuẩn 100%, trong đó trình độ đại
học 7/16 = 43,8%. Công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên luôn được nhà trường
quan tâm, chú trọng, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp nâng chuẩn; Chi
bộ Đảng gồm 15 đảng viên được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Chi bộ
Đảng giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo trong mọi hoạt động của nhà trường. Các tổ
chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường đều hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm học.
Bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là dạy học những môn văn hoá cơ bản, thì
giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cũng đã được nhà trường quan tâm
và triển khai thực hiện; các hoạt động phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể
thao luôn được duy trì và phát triển mạnh. Nhà trường thường xuyên tổ chức các
hoạt động sinh hoạt tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phong phú, bổ
ích, thu hút học sinh đến trường, hạn chế học sinh bỏ học, duy trì và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục THCS.
1.2.2. Khái quát về Thư viện Trường THCS Quốc Khánh
18
Thư viện có quá trình hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển
của nhà trường, thư viện trường có chức năng phục vụ hỗ trợ công tác giảng dạy
và học tập của tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường.
Thư viện tổ chức thu thập khai thác và sử dụng các nguồn tài liệu sách báo
tạp chí liên quan đến giáo dục sư phạm theo chương trình quy định hiện hành của
bộ giáo dục nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập,
giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà trường góp
phần hỗ trợ công tác dạy và học trong nhà trường.
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất
Nhà trường có 01 nhân viên thư viện chuyên ngành có trình độ đại học là
người chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của thư viện. Tổ chức các hoạt động
thư viện theo kế hoạch năm, học kỳ, tháng, nắm vững các văn bản chỉ đạo về công
tác thư viện, thực hiện đầy đủ quy chế và nghiệp vụ thư viện.
Phòng thư viện được bố trí ở vị trí trung tâm thuận tiện có tổng diện tích
120 m2 bao gồm: 01 phòng kho sách và chỗ ngồi đọc 45 m2; 01 thư viện ngoài
trời có diện tích 75 m2.
Phòng thư viện được sắp xếp khoa học, trang trí hài hòa bằng bảng mã màu,
thu hút giáo viên và học sinh đến thư viện. Thư viện ngoài trời có đủ giá sách, bàn
ghế đá ngồi cho học sinh đảm bảo đủ điều kiện cho thư viện hoạt động.
Thư viện được trang bị đầy đủ giá, tủ để sắp xếp sách, báo, tạp chí: Có 5
giá đựng sách có giá trị sử dụng cao được chia thành từng loại: Sách giáo khoa,
sách nghiệp vụ, sách tham khảo, sách pháp luật, sách đạo đức, sách biển đảo,
truyện thiếu nhi.
Có bàn làm việc cho nhân viên thư viện; hệ thống ánh sáng, quạt đảm bảo
điều kiện theo quy định.
Phòng thư viện, thư viện ngoài trời có tổng số 16 bộ bàn ghế đảm bảo 30
chỗ ngồi học sinh; Tuy nhiên chưa có phòng đọc dành cho giáo viên.
Thư viện có 02 máy vi tính nối mạng internet tra cứu tài liệu phục vụ công
tác giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh.
1.2.2.2. Vốn tài liệu :
19
Về sách
- Sách giáo khoa hiện hành
Nhà trường có tủ sách giáo khoa dùng chung cho giáo viên và học sinh với
lượng 2483 bản, đảm bảo 100% học sinh trong diện chính sách, học sinh nghèo
được mượn SGK của nhà trường. Đảm bảo mỗi học sinh đều có đủ 01 bộ SGK để
phục vụ học tập.
Đảm bảo đủ 100% giáo viên trực tiếp đứng lớp có đủ SGK theo bộ môn
hiện đang trực tiếp giảng dạy. Thư viện còn dự trữ mỗi tên sách 5 bản .
- Sách nghiệp vụ của giáo viên
Thư viện nhà trường có đủ các văn bản, nghị quyết của Đảng, văn bản quy
phạm pháp luật của nhà nước, văn bản chỉ đạo của ngành, liên bộ, liên ngành, các
tài liệu hướng dẫn của ngành phù hợp với cấp học, bậc học và nghiệp vụ quản lý
giáo dục phổ thông.
Tổng số sách nghiệp vụ hiện có trong thư viện là 525 bản, bao gồm các loại
sách bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm, các tài liệu bồi dưỡng thường xuyên,các
tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng,các tài liệu hướng dẫn dạy học các môn. Mỗi tên
sách nghiệp vụ đủ cho mỗi giáo viên 1 bản tính theo bộ môn giảng dạy ngoài ra
thư viện còn lưu trữ 3 bản.
- Sách tham khảo
Thư viện có các sách công cụ tra cứu: Từ điển tiếng Việt, từ điển Anh Việt,
bách khoa tri thức quốc phòng toàn dân, sổ tay.
Đối với sách tham khảo: Tổng số sách tham khảo hiện có 659 quyển đạt tỷ
lệ 2,5 quyển/học sinh. Ngoài ra thư viện còn có sách đạo đức: 116 quyển, sách
pháp luật: 256 quyển, sách biển đảo 18 quyển, tủ sách kĩ năng sống 92 quyển,
truyện đọc 790 quyển.
Hằng năm thư viện lên kế hoạch bổ sung sách tham khảo theo “Danh mục
sách tham khảo dùng cho thư viện trường phổ thông”. Số bản sách mới bổ sung
trong 5 năm là 482 bản.
Bảng 1.1: Số lượng sách bổ sung từ năm 2015 - 2020
Năm học Số lượng sách bổ sung hàng năm Ghi chú
20
2015- 2016 70 bản
2016 - 2017 93 bản
2017 - 2018 111 bản
2018 - 2019 125 bản
2019 - 2020 83 bản
Các sách mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ các môn học phù hợp với
chương trình cấp học, bậc học: Mỗi tên sách có 03 bản.
Sách phục vụ các nhu cầu về mở rộng, nâng cao kiến thức chung, tài liệu
về các cuộc thi theo chủ đề, chuyên đề, các đề thi học sinh giỏi: Mỗi tên sách có
03 bản.
Về báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa
Về báo, tạp chí: Thư viện có các loại báo Nhân dân, Lạng Sơn, tạp chí bản
tin giáo dục lạng Sơn, tạp chí toán tuổi thơ, dân tộc và miền núi.
Về bản đồ và tranh ảnh giáo dục, bảng giá giáo khoa: Đảm bảo đủ các
loại bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng, đĩa giáo khoa do Nhà xuất bản Giáo dục
xuất bản và phát hành từ sau năm 1998. Mỗi tên bản đồ, tranh ảnh đảm bảo 2 lớp
cùng khối có 1 bản.
1.2.2.3. Hoạt động của thư viện
Thư viện nhà trường có phòng thư viện và kho sách, thư viện ngoài trời và
thư viện góc lớp.
Trong năm học thư viện đã khai thác và sử dụng hiệu quả vốn tài liệu của
thư viện đạt chỉ tiêu 16/16 =100% giáo viên sử dụng thư viện, 194/256 =75% học
sinh sử dụng thư viện.
Tổ chức hội thi trang trí và giới thiệu thư viện góc lớp nhân ngày sách Việt
Nam. Nhân viên thư viện thường xuyên giới thiệu sách mới vào giờ chào cờ hàng
tuần cho học sinh và giáo viên.100% các lớp đã có thư viện góc lớp để tiện cho
học sinh được đọc sách. Mỗi tháng các lớp trao đổi truyện một lần giúp cho học
sinh có nhiều truyện mới để đọc, gây hứng thú đọc cho học sinh.
Nhân viên thư viện phối hợp luân chuyển sách với thư viện huyện Tràng
Định. Tham gia học tập kinh nghiệm tại Trường Trung học Long Đống Bắc Sơn,
21
tham gia hội thảo công tác thư viện của Phòng Giáo dục, tham quan học hỏi thư
viện chuẩn trường THCS xã Đề Thám.
Tiểu kết Chương I
Trong chương I chúng tôi đã giới thiệu những nội dung cơ bản về trường
và thư viện trường thcs quốc khánh. Và đã làm rõ các khái niệm như: văn hóa đọc,
phát triển văn hóa đọc. Từ những cơ sở lý luận trên đã làm bật lên nội dung của
văn hóa đọc về những vấn đề chung nhất về văn hóa đọc cho học sinh, từ những
cơ sở lý luận của chương I sẽ là tiền đề giúp chúng tôi nghiên cứu và hoàn thành
chương II.
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS QUỐC KHÁNH TẠI HUYỆN TRÀNG
ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Khả năng định hướng đọc của học sinh
Nhu cầu đọc sách của mỗi cá nhân là khác nhau và mục đích đọc sách là
khác nhau, mặc dù sách là đối tượng của nhu cầu tinh thần với mỗi con người.
Sách được hiểu là vật mang tin hữu ích, chứa trong đó tri thức của nhân loại.
Chính vì thế, nhu cầu đọc sách trở thành một nhu cầu thiết yếu của cuộc sống con
người và luôn luôn đồng hành cùng sự phát triển của xã hội. Nhờ có nó mà các
nhu cầu khác, như nhu cầu giao tiếp, nhu cầu thẩm mỹ hay nhu cầu nhận thức
được đáp ứng. Để khảo sát thực trạng nhu cầu đọc của học sinh trường THCS
Quốc Khánh nhóm tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học và
phương pháp điều tra bảng hỏi. Với số phiếu được phát ra là 140 phiếu và thu lại
được 140 phiếu, đạt tỷ lệ 100%. Ngoài việc khảo sát các bạn học sinh nhóm nghiên
cứu còn khảo sát thêm về giáo viên và nhân viên trong trường.
Nội dung khảo sát về các vấn đề sau: thời gian đọc ngoài giờ của học
sinh, loại tài liệu các em thường sử dụng, nguồn tài liệu đã và đang sử dụng,
nguyên nhân đọc các tài liệu đó, tác dụng của việc đọc, tiềm năng phát triển
của hoạt động thư viện, thời gian và địa điểm đọc, công tác giáo dục nhu cầu
đọc của gia đình, nhà trường; cách thức lựa chọn tài liệu của phụ huynh, vai
trò của thư viện, sự chỉ đạo của nhà trường cho việc phát triển nhu cầu đọc cho
học sinh.
2.1.1. Nhu cầu đọc
Nhu cầu đọc sách của mỗi cá nhân là khác nhau và mục đích đọc sách cũng
là khác nhau, mặc dù sách là đối tượng của nhu cầu tinh thần với mỗi con người.
Sách được hiểu là vật mang tin hữu ích, chứa trong đó tri thức của nhân loại.
Chính vì thế, nhu cầu đọc sách trở thành một nhu cầu thiết yếu của cuộc sống con
người và luôn luôn đồng hành cùng sự phát triển của xã hội. Đối với các em học
sinh, sự phát triển tâm lý và sự gia tăng nội dung học tập ở trường đã ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động đọc của các em. Hầu hết các em ở lứa tuổi này đã hình thành
23
nhu cầu đọc rõ nét hơn so với lứa tuổi nhi đồng nhưng cũng chưa thật sự bền
vững. Môi trường học tập hiện nay đòi hỏi học sinh phải tự học, tự đọc, tự tìm tòi
để củng cố và nâng cao kiến thức của mình. Vì thế nội dung tài liệu của học sinh
không chỉ liên quan tới môn học được đào tạo mà còn các tài liệu liên quan tới
mọi lĩnh vực trong cuộc sống, kỹ năng sống.
2.1.1.1. Nhu cầu về hình thức tài liệu
Bảng 2.1 Nhu cầu đọc theo loại hình tài liệu
Tổng số Khối 6, 7 Khối 8, 9
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Loại hình tài liệu (phiếu) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%)
Sách giáo khoa 76 54,3 37 52,8 39 55,7
Sách tham khảo 22 15,7 10 14,3 12 17,2
Sách truyện tranh 32 22,8 18 25,7 14 20 thiếu nhi
Sách khoa học lịch 10 7,2 5 7,1 5 7,1 sử
60
55,7
54,3
52,8
50
40
30
25,7
22,8
20
17,2
20
15,7
14,3
7,2
7,1
7,1
10
0
sách giáo khoa
sách tham khảo
sách truyện tranh thiếu nhi
sách khoa học lịch sử
Tổng số
khối 6,7
khối 9
Chart Title
Biểu đồ 2.1. Thể hiện nhu cầu đọc theo loại hình tài liệu
24
Qua bảng số liệu trên cho thấy: mức độ ưu tiên nhu cầu về loại hình tài liệu
được xếp thứ tự như sau: sách giáo khoa chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,3%; sau đó
sách tham khảo chiếm 14,3% đối với các học sinh khối 6,7 bởi vì trong độ tuổi
này các em vẫn chưa được dùng sách tham khảo và đối với học sinh khối 8,9 thì
sách tham khảo chiếm phần lớn là 17,2%. Đây không phải là một con số thấp
nhưng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, hướng học sinh là trung tâm,
giáo viên chỉ là người gợi mở kiến thức thì việc các em tìm đọc sách tham khảo
phục vụ cho nhu cầu học tập của mình là hết sức cần thiết. Tuy nhiên không thế
phủ định tình trạng nhu cầu tin hiện tại của thư viện, khi học sinh đang chú tâm
phần lớn vào việc đọc sách thiên về giải trí nhiều hơn. Đây là tình trạng đoc sách
chung của các em học sinh hiện nay và cần có được sự định hướng của nhân viên
thư viện và các phụ huynh. Sách truyện tranh thiếu nhi thể hiện những ước mơ
nguyện vọng của người lao động xưa về một xã hội công bằng, tốt đẹp; nơi cái
thiện, cái đẹp chiến thắng cái ác, cái xấu bằng những phép lạ thần kỳ chi có trong
tri tưởng tượng của con người. Sách thiếu nhi lôi cuốn và hấp dẫn lứa tuổi khối
6,7 nó làm trí tưởng tượng của các em được bay cao, bay xa. Thông qua việc đọc
truyện thiếu nhi, lòng nhân ái, hiểu thảo, sự trung thực được các em học sinh ghi
sâu trong tiềm thức và góp phần hình thành tính cách cá nhân cho các em. Chính
vì vậy sách thiếu nhi rất phù hợp với tâm lý lứa tuổi này yêu thích với tỷ lệ 25,7%.
Nhưng đối với các em khối 8, 9 đã bước vào lứa tuổi thanh thiếu niên việc
đọc sách thiếu nhi chiếm tỷ lệ ít hơn khối 6, 7 là 20%. Bên cạnh đó, tài liệu có
nội dung về khoa học và lịch sử đáp ứng được nhu cầu thông tin trong việc học
tập nên cũng được các em quan tâm 7,2%… Đa số học sinh cho rằng nội dung về
khoa học lịch sử luôn mang lại sự thích thú và lôi cuốn hơn hẳn các nội dung khác.
Trong số đó, khoa học và lịch sử là những nội dung mang lại nhiều kiến thức và
hiểu biết cho các em. Ở lứa tuổi thiếu niên, ngoài những nội dung cần đọc để phục
vụ cho nhiệm vụ học tập, cho nhu cầu tri thức..., các em thường thích đọc về tình
cảm bạn bè, những câu chuyện phiêu lưu mạo hiểm,... Nhìn chung, nội dung đọc
của các em ở lứa tuổi này đã rộng hơn so với lứa tuổi nhi đồng do nhiều nguyên
25
nhân khách quan (yêu cầu học tập ở trường) lẫn chủ quan (nhu cầu của bản thân).
Nội dung tài liệu các em học sinh trường THCS Quốc Khánh yêu thích không có
nhiều khác biệt so với các em đi học. Dù ở hoản cảnh, điều kiện sống khác nhau
thì các em vẫn là những tâm hồn trẻ thơ; vẫn có những nét tương đồng về nội
dung tài liệu các em yêu thích.
Kết quả trên là tương đồng với thực tế yêu cầu học tập của học sinh trong
trường: tất cả phải tập trung cho môn học chính, tiếp đến là các tài liệu phục vụ
cho việc học tập rồi tiếp đến mới là phần giải trí sau giờ học. Nhìn tổng thể, nhu
cầu về nội dung tài liệu đọc của học sinh Trường THCS Quốc Khánh chưa đáp
ứng đủ với nhiệm vụ học tập của mình. Đối với học sinh, việc tự học, tự đọc là
một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cần thiết.
26
2.1.1.2. Hoạt động ngoài giờ
Bảng 2.2: Hoạt động ngoài giờ của học sinh
Tổng số Khối 6, 7 Khối 8, 9
Hoạt động ngoài SL SL SL Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ
giờ (%) (%) (phiếu) (phiếu) (phiếu) (%)
Học và làm bài tập 140 100 70 100 70 100
Nghe nhạc 140 100 70 57,1 70 50
Xem ti vi 140 100 70 78,5 70 64,2
Đọc sách 140 100 70 85, 7 70 90,2
Chơi thể thao 140 100 70 61,4 70 74,2
120
100
100 100 100
100
100
100
100
90,2 85,7
80
78,5
74,2
64,2
61,4
60
57,1 50
40
20
0
chơi thể thao
học và làm bài tập
nghe nhạc
xem ti vi
đọc sách
tổng số
khối 6,7
khối 9
Chart Title
Biểu đồ 2.2. Thể hiện hoạt động ngoài giờ của học sinh
Hoạt động xem ti vi (nghe - nhìn) ở khối 8, 9 chiếm 90%; lớp 6, 7 chiếm
85% . Ở độ tuổi này các bạn học sinh thường thích được tìm tòi những kiến thức
27
mới mà những tri thức này chắc chắn sẽ có trong những cuốn sách . Từ niềm say
mê và nhu cầu tìm tin đến sự hứng khởi muốn tìm đọc qua những trang sách chi
là một con đường ngắn. Niềm đam mê sách, báo và nhu cầu đọc của các em được
đo bằng thời gian các em dành cho việc tiếp thu tri thức và giải trí qua việc đọc
sách hằng ngày. Ở người lớn việc ngồi hàng giờ, thậm chí cả ngày để nghiên cứu
là việc không có gì khó hiểu, song với các em thanh thiếu nhi, cho dù nhu cầu đọc
có cao tới đầu thì cũng không thể thắng được sức hấp dẫn của các hoạt động vui
chơi do ở tuổi này khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế và việc tự
giác của các em vẫn chưa cao.
2.1.2. Thói quen, hứng thú đọc
Thói quen, hứng thú đọc sách của học sinh trường THCS Quốc Khánh được
nhóm nghiên cứu đánh giá thông qua việc học sinh có thường xuyên đọc sách hay
không, đọc trong thời gian bao lâu và đọc vào thời điểm nào thông qua việc quan
sát và điều tra bảng hỏi.
Bảng 2.3 Thời gian đọc sách trong ngày của học sinh
Tổng số Khối 6, 7 Khối 8, 9
SL SL SL Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Thời gian
(%) (%) (phiếu) (phiếu) (phiếu) (%)
Dưới 30 phút 21,4 25 83,3 5 16,7 30
Trên 30 phút 42,8 25 41,7 35 58,3 60
Hơn 1 giờ 35,8 20 40 30 60 50
Tổng 140 100 70 100 70 100
28
100 100 100
83,3
60
58,3
42,8 41,7
40
25,8
21,4 16,7
DƯỚI 30 PHÚT
HƠN 1 GIỜ
TRÊN 30 PHÚT
TỔNG
tổng số
khối 6,7
khối 9
Biểu đồ 2.3. Thể hiện thời gian đọc sách trong ngày của học sinh
Qua bảng số liệu có thể nhận thấy học sinh đọc tài liệu trên 30 phút chiếm
tỉ lệ cao nhất (42,8%), trong đó tỉ lệ đọc của nhóm đối tượng khối 8, 9 là cao nhất
(58,3%). Học sinh đọc dưới 30 phút (21,4 %) trong đó nhóm đối tượng khối 6 ,7
có ti lệ cao nhất (83,3%), điều này cũng dễ hiểu bởi với các em học sinh lớp 6 và
7 việc đọc sách của các em đang mang tính chất tượng hình nhiều hơn, sách các
em đọc có nhiều hình ảnh minh họa và từ ngữ thì cô đọng đơn giản, vì vậy việc
ngồi lâu để đọc một cuốn sách với các em cũng là điểu rất khó. Trong thời đại mà
công nghệ thông tin phát triển với nhiều thiết bị nghe nhìn hiện đại thì việc dành
thời gian đọc sách là rất quý báu, đặc biết đối với các em học sinh khi có nhiều
trò chơi hay các công cụ như máy tính, máy tính bảng, điện thoại hay các hoạt
động khác chi phối thì những số liệu thu được là hết sức đáng mừng khi thời gian
đọc sách của học sinh trên 30 phút là chiếm tỉ lệ cao (42,8%), điều đó cho thấy
đọc sách vẫn có một sức hấp dẫn đối với các bạn học sinh. Có thể thấy, tần suất
học sinh sử dụng thư viện cũng là một trong những yếu tố thể hiện thói quen và
hứng thú đọc của học sinh khi ở trường. Việc sử dụng thư viện của học sinh được
thể hiện qua bảng khảo sát dưới đây.
29
Bảng 2.4 Mức độ sử dụng thư viện của học sinh
Tổng số Khối 6, 7 Khối 8, 9
Tần suất sử dụng SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
thư viện (phiếu) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%)
Đến 2 - 3 lần/ tuần 65 45,5 40 57,2 25 35,7
Đến 3 - 5 lần/ tuần 47 34,5 20 28,6 27 38,6
Đến 5- 7 lần/ tuần 28 20 10 14,2 18 25,7
Tổng 140 100 70 100 70 100
20
46,5
35,5
Đến 2 - 3 lần/ tuần
Đến 3 - 5 lần/ tuần
Đến 5- 7 lần/ tuần
Tổng số
30
Khối 6,7
14,2
28,6
57,2
Đến 2 - 3 lần/ tuần
Đến 3 - 5 lần/ tuần
Đến 5- 7 lần/ tuần
25,7
35,7
38,6
Đến 2 - 3 lần/ tuần
Đến 3 - 5 lần/ tuần
Đến 5- 7 lần/ tuần
khối 9
Biểu đồ 2.4. Thể hiện mức độ sử dụng thư viện của học sinh
Có thể nhận ra mức độ sử dụng thư viện từ 2 đến 3 lần/ tuần là cao nhất
(46,5 %), trong đó nhóm đối tượng lớp 6,7 chiếm tỉ lệ cao nhất (57,2%), nhóm
đối tượng khối 8,9 chỉ chiếm (35,7%). Chứng tỏ đối với các em học sinh khối 6,7
thư viện đang có sức hút vô cùng lớn, còn với các em học sinh khối 8, 9 thì bị chi
phối bởi nhiều hoạt động khác cũng như các phương tiện nghe nhìn hiện đại nên
tần suất đến thư viện của các em cũng ít hơn các em khối dưới. Ngoài ra, việc học
31
sinh đến thư viện đọc sách ít nhất 1 lần 1 tuần cũng là mức độ phù hợp với quy
định của trường THCS Quốc Khánh, vì ngoài các tiết học chính theo chương trình
học chính khóa thì các em học sinh sẽ lên thư viện đọc sách theo lịch phân công
từ nhân viên thư viện 1 lần / tuần .
Qua phân tích có thể nhận thấy sức hút của thư viện đối với các bạn học
sinh trường THCS Quốc Khánh không hề nhỏ, các em vẫn thích lên thư viện và
xem đây không chỉ là nơi giải trí mà còn là nơi tìm hiểu, bổ sung kiến thức học
tập và tri thức từ thực tiễn. Tuy nhiên, nhà trường cùng nhân viên thư viện cũng
cần đưa ra giải pháp để giúp các bạn học sinh ngoài tiết tự đọc còn có thể được
đọc sách của thư viện dưới nhiều phương thức các nhau, tránh trường hợp các em
phải về sớm không có điều kiện lên thư viện mà không được đọc sách .
2.1.3. Khả năng tìm hiểu và lựa chọn tài liệu
Đánh giá chính xác và toàn diện năng lực định hướng đến tài liệu của học
sinh; không chỉ tìm hiểu nhu cầu được hứng thú được của các em mà còn phải tìm
hiểu khả năng lựa chọn và tìm kiếm tài liệu của các em. Khả năng tìm kiếm và
lựa chọn tài liệu của học sinh Trường TTHCS Quốc Khánh được thể hiện qua việc
các em sử dụng những cách thức, phương pháp nào để có được tài liệu mà mình
cần hoặc tìm kiếm như thế nào nếu các em đến thư viện .
Bảng 2.5 Nguồn cung cấp tài liệu cho học sinh
Tổng số Khối 6, 7 Khối 8, 9
Nguồn cung cấp tài SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
liệu (phiếu) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%)
Tự mua 32 22,8 11 34,4 21 65,6
Mượn của bạn bè 28 20 13 46,5 15 53,5
Mượn của thư viện 33 23,6 18 54,5 15 45,5 trường
Bố, mẹ người thân mua 47 33,6 28 59,5 19 40,5
32
Chart Title
5
Bố, mẹ người thân mua
59,5
47
45,5
Mượn của thư viện trường
54,5
33
53,5
Mượn của bạn bè
46,5
28
65,6
Tự mua
34,4
32
0
10
20
30
40
50
60
70
khối 8,9
khối 6,7
Tổng
Biểu đồ 2.5. Thể hiện nguồn cũng cấp tài liệu cho học sinh
Qua bảng thống kê có thể thấy được những nguồn cung cấp tài liệu chính
cho học sinh như : bố mẹ, người thân mua tặng (33,6 %) trong đó nhóm đối tượng
khối 6, 7 chiếm tỉ lệ cao nhất (59,5%). Sau đó là các em tự mua tài liệu (34,4 %)
và nhóm đối tượng khối 8, 9 cũng chiếm tỉ lệ cao hơn khối 6, 7 (65,6 %). Có thể
thấy được phần lớn nhu cầu sử dụng và sở hữu của các em rất cao, một khi muốn
sử dụng tài liệu sẽ xin bố mẹ, người thân mua tặng hoặc tự mình mua, khi đấy các
em có thể tự mình sử dụng và bảo quản tài liệu. Vì vậy, khi có nhu cầu và mong
muốn thỏa mãn nhu cầu của mình, hầu hết các bạn học sinh sẽ tìm phương pháp
nhanh nhất để có thể tìm kiếm được tài liệu mình cần. Đây cũng là một ưu thế
trong việc phát triển văn hóa đọc cho học sinh. Tuy nhiên bên cạnh đây, việc
mượn tài liệu thư viện chí chiếm tỉ lệ 23,6% thì nhân viên thư viện cũng cần xem
lại nguồn tài liệu của mình có đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các em hay không?
Hay là học sinh không tìm thấy lại tài liệu mình cần trên thư viện hoặc không
được sự hướng dẫn tìm kiếm từ nhân viên thư viện trong khi nguồn vốn tài liệu
trong thư viện khác dồi dào, còn có thể đáp ứng nhu cầu tìm tin của các em học
sinh được biết đến để sử dụng.
Bảng 2.6 Phương thức tìm kiếm sách của học sinh
33
Tổng số Khối 6, 7 Khối 8, 9
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Phương thức tìm tin (phiếu) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%)
Nhờ nhân viên thư viện 27 19,3 15 55,5 12 44,5
Tự tìm trên giá 61 43,5 23 37,7 38 62,3
Nhờ nhân viên thư viện 52 37,2 25 48,1 27 51,9 hướng dẫn tìm
160
62,3
140
51,9
120
44,5
100
48,1
37,7
80
55,5
60
43,5
40
37,2
20
19,3
0
Nhờ nhân viên thư viện
Tự tìm trên giá
Nhờ nhân viên thư viện hướng dẫn tìm
Tổng số
khối 6,7
khối 8,9
Chart Title
Biểu đồ 2.6. Thể hiện phương thức tìm kiếm sách của học sinh
Bảng số liệu cho thấy việc học sinh tự mình tìm tài liệu trên giá chiếm
43,5%, trong đó sự chênh lệch giữa hai nhóm đối tượng là không đáng kể, học
sinh nhờ nhân viên thư viện hướng dẫn tìm (37,2%) và chỉ có (19,3%) nhờ tìm.
Việc tự tìm kiếm cho thấy tinh thần tự giác, chủ động của học sinh trong việc lựa
chọn và tìm kiếm tài liệu, cũng bộc lộ sự sáng tạo trong quá trình tìm kiếm sách
của các em. Việc nhờ nhân viên hướng dẫn tìm cũng được các em thực hiện tuy
nhiên chỉ chiếm tỉ lệ không cao (37,2%), ngoài ra đối với các em học sinh khối 8,
9 có một số em chưa thể tự mình tìm kiếm tài liệu một cách nhanh chóng và đúng
34
nhu cầu vì vậy cần phải có sự hỗ trợ của nhân viên thư viện trong việc tìm tài liệu.
Về một phần nhỏ các em nhờ đến sự trợ giúp của nhân viên thư viện vì nguyên
nhân có thể do các em ít lên thư viện nên không tìm được tài liệu một các nhanh
chóng và cần sự trợ giúp, hoặc thái độ phục vụ của nhân viên thư viện tốt, có
chuyên môn. Nhưng tỷ lệ học sinh nhờ tìm tài liệu còn ít (19,3%) điều này cho
thấy các em học sinh sẽ tự mình lựa chọn tài liệu theo cảm tính. Vì vậy, nhân viên
thư viện cần khuyến khích các em, tránh trường hợp học sinh có tâm lý ngại và
sợ nhờ nhân viên thư viện tìm hộ. Thái độ phục vụ của thư viện và cần chủ động
hơn trong hướng dẫn, tư vấn cho học sinh trong việc lựa chọn sách có giá trị nội
dung và nghệ thuật sao cho phù hợp với trình độ, khả năng đọc của tuổi học sinh.
Bên cạnh việc điều tra bằng bảng hỏi, trong quá trình hoàn thành bài nghiên cứu,
nhóm đề tài cũng đã nhiều lần đến thư viện để quan sát trực tiếp quá trình các em
đọc sách: Nhu cầu của các em về các loại sách, phương thức lựa chọn sách và thái
độ của học sinh đối với sách, báo trong quá trình đọc.
Theo quan sát của tác giả vào nhiều ngày trong một khoảng thời gian từ
cuối buổi học chiều tại thư viện: Có khoảng 28 bạn học sinh khối 7 lên thư viện
đọc sách theo nhiều loại hình khác nhau, trong quá trình đọc, có 5 bạn nhờ nhân
viên thư viện hướng dẫn tìm sách và không có bạn nào nhờ nhân viên thư viện
tìm hộ và 23 bạn còn lại đã tự mình lựa chọn sách đọc. Đây cũng chính là phản
ánh tình trạng đọc sách theo cảm tính của các em, học sinh thường đọc sách theo
thói quen, đọc chủ yếu là các loại truyện tranh và chưa có được sự định hướng cụ
thể từ người lớn. Thực trạng này cần phải được thay đổi tại trường THCS Quốc
Khánh, đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay đang rất cần tới kỹ
năng đọc một cách có định hướng từ nhân viên thư viện, giáo viên chủ nhiệm và
các bậc phụ huynh để giúp các em có được những kiến thức bổ ích từ việc đọc
sách giúp nâng cao tri thức và tâm hồn.
2.2. Kỹ năng đọc của học sinh ở thư viện trường học
Kỹ năng đọc là một trong số những hoạt động mà học sinh cần làm quen.
Thực tế thật đáng tiếc là đa số học sinh đều gặp vấn đề trong việc đọc. Những
người đọc tốt đơn giản chỉ là vấn đề phát triển kỹ năng và phương pháp đọc sách.
35
Họ cũng sẽ là người đọc có kỷ luật, hình thành và duy trì thói quen tốt, sử dụng
tốt thời gian nhờ vận dụng các kỹ năng và phương pháp đã tiếp thu. Cùng với lắng
nghe và quan sát, đọc sách là phương tiện quan trọng để chúng ta tiếp nhận thông
tin về thế giới. Đọc sách củng cố hầu hết công việc dạy học của học sinh, cũng
như đang là nền móng của cuộc sống. Vậy nên, kỹ năng đọc rất quan trọng điều
đầu tiên phải làm sau khi người đọc tạo được thư mục của mình, xác định rõ được
mục đích đọc, là tiến hành khảo sát tất cả các cuốn sách có trong thư mục đó, lập
kế hoạch cụ thể. Người đọc nên đọc qua cuốn sách, để tìm hiểu vấn đề và có thể
rút ngắn thư mục của mình để dễ kiểm soát hơn, nghĩa là biết sử dụng các phương
pháp đọc.
2.2.1. Kỹ năng lĩnh hội các giá trị nội dung trong tài liệu
Theo Phó giáo sư. Tiến sĩ Trần Thị Minh Nguyệt, kỹ năng đọc là khả năng
hiểu, cảm thụ và lĩnh hội tác phẩm, biến tri thức, kinh nghiệm trong sách thành tri
thức, kinh nghiệm của chính mình để có thể vận dụng một cách nhuẩn nhuyễn
trong khi tiến hành các hoạt động sống khác nhau. Kĩ năng đọc phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: tri thức, kinh nghiệm, năng lực và tính chất các quá trình tâm lý
trong mỗi cá nhân - chủ thể của hoạt động đọc, đồng thời cũng là kết quả của quá
trình rèn luyện lâu dài của chính họ. [6]
Bảng 2.7 Kỹ năng lĩnh hội giá trị nội dung tài liệu của học sinh
Tổng số Khối 6, 7 Khối 8, 9
Kỹ năng lĩnh hội SL (phiếu) Tỉ lệ (%) SL (phiếu) Tỉ lệ (%) SL (phiếu) Tỉ lệ (%)
37 26,4 26 37,2 13 18,6 Ghi nhớ tên cuốn sách, tên tác giả, tóm tắt nội dung
44 31,5 20 28,5 28 40 Ghi nhớ những chi tiết ấn tượng
Hiểu và ghi nhớ nội dung 31 22,1 13 18,6 14 20
28 20 11 15,7 15 21,4
Hiểu, nhớ và vận dụng những điều trong sách vào bài học
36
100%
90%
18,6
20
21,4
80%
40
70%
60%
37,2
18,6
50%
15,7
28,5
40%
30%
20%
22,1
20
26,4
31,5
10%
0%
Ghi nhớ những chi tiết ấn tượng
Ghi nhớ tên cuốn sách, tên tác giả, tóm tắt nội dung
Hiểu và ghi nhớ nội dung Hiểu, nhớ và vận dụng những điều trong sách vào bài học
Tổng số
khối 6,7
khối 8,9
Chart Title
Biểu đồ 2.7. Thể hiện kỹ năng lĩnh hội giá trị nội dung tài liệu của học
sinh
Theo số liệu khảo sát học sinh Trường THCS Quốc Khánh thì đa số các em
sau khi đọc đều có những lĩnh hội nhất định với cuốn sách mình mới vừa đọc từ
mức độ thấp nhất là ghi nhở tên cuốn sách, tên tác giả (26,4%), đến ghi nhớ những
chi tiết ấn tượng (31,5%), trong đó khối 8, 9 chiếm ti lệ cao nhất (40%); ở mức độ
hiểu và ghi nhớ nội dung cuốn sách có 31 bạn trả lời chiếm 22,1%, trong đó học
sinh khối 8, 9 chiếm tỉ lệ cao hơn (20%). Ở mức độ lĩnh hội cao nhất là hiểu, nhớ
và vận dụng những điều trong sách vào bài học có 28 bạn được hỏi trả lời, chiếm
20% và mức độ chênh nhau giữa 2 nhóm đối tượng bạn đọc tương đối rõ nét với
nhóm học sinh khối 6 ,7 (15,7%), nhóm học sinh khối 8, 9 (21,4%), điều này tỉ lệ
thuận với các mức độ lĩnh hội của học sinh theo mức độ tăng dần từ thấp đến cao.
Tuy mức độ ghi nhớ những chi tiết ẩn tượng chiếm tỉ lệ cao nhất (31,5%) nhưng
cũng cho thấy mức độ tiếp thu và lĩnh hội tri thức từ sách của các em rất đáng
khích lệ. Chứng tỏ các em đã biết lĩnh hội những điều đã đọc vào bài học cũng
như cuộc sống ở một mức độ nhất định tuy chưa phải là mức cao. Nhưng với các
em trung học thì tỉ lệ như vậy là đáng khen ngợi. Tỷ lệ học sinh nhớ được tên tác
giả và nhớ rõ các chi tiết của tài liệu tuy chưa cao, nhưng cũng cho thấy các em
có khả năng hiểu, cảm thụ tài liệu. Việc so sánh giữa hai khối lớp cũng cho thấy
các em khối 8, 9 có khả năng cảm thụ tài liệu ở mức độ cao hơn, tốt hơn các em
37
khối 6, 7. Vì vậy nhân viên thư viện cũng như GVCN cần hướng dẫn, giúp đỡ các
em để các em có thể hình thành những kỹ năng đọc và khả năng linh hội những
điều đà đọc trong sách vào bài học một cách tốt nhất. Đọc sách muốn có hiệu quả
nhất thiết phái gắn liền với việc ghi chép. Thói quen ghi chép buộc người đọc hiểu
sâu hơn và ghi nhớ những điều đã lĩnh hội khi đọc. Nó tạo nên lợi thế không gì so
sánh nổi, mã hóa trí thức để chuyển vào não bộ để trở nên đễ dàng hơn: luyện tập
khả năng hệ thống hóa và phân loại tài liệu. Đây là cơ sở để phát triển khá năng
đọc sáng tạo của học sinh.
2.2.2. Kỹ năng vận dụng tri thức đã đọc vào thực tế
Kỹ năng vận dụng tri thức đã đọc trong sách vào cuộc sống của các em
được thế hiện ở khả năng các em kể trao đổi, bình luận với bạn bè về những điều
đã đọc, tham gia các hoạt động tập thể có liên quan đến đọc sách trong thư viện
và nhà trường, đồng thời thể hiện ở kết quả học tập, rèn luyện phẩm chất đạo đức
của các em. Đây cũng là kỹ năng lĩnh hội cao nhất trong văn hóa đọc.
Bảng 2.8 Kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh
Tổng số Khối 6, 7 Khối 8, 9
Kỹ năng vận dụng SL (phiếu) Tỉ lệ (%) SL (phiếu) Tỉ lệ (%) SL (phiếu) Tỉ lệ (%)
35 25 13 18,6 22 31,4 Ghi lại những thông tin về cuốn sách
51 36,4 27 38,6 24 34,3 Kể lại cho bạn bè, người thân
25 17,9 12 17,1 13 18,6 Ghi lại những cảm xúc, cảm nhận về cuốn sách
Không làm gì cả 29 20,7 18 25,7 11 15,7
38
khối 6,7
18,6
25,7
17,1
38,6
Kể lại cho bạn bè, người thân
Ghi lại những thông tin về cuốn sách
Ghi lại những cảm xúc, cảm nhận về cuốn sách
không làm gì cả
15,7
31,4
18,6
34,3
Kể lại cho bạn bè, người thân
Ghi lại những thông tin về cuốn sách
Ghi lại những cảm xúc, cảm nhận về cuốn sách
không làm gì cả
khối 8,9
Biểu đồ 2.8. Thể hiện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh
39
Bên cạnh việc hiểu và lĩnh hội các giá trị của tài liệu thì việc ghi chép cũng
góp phần quan trọng giúp học sinh ghi nhớ và hiểu sâu hơn những điều đã đọc.
Việc ghi chép giúp các em luyện tập kỹ năng lựa chọn thông tin cần thiết để đưa
vào bộ nhớ, biết cách chất lọc những thông tin cần thiết và cô đọng, đây là một
trong những kỹ năng cần thiết của học sinh trong quá trình đọc. Đây là những kỹ
năng của học sinh sau khi các em đã đọc xong cuốn sách và cảm nhận sâu sắc.
Không dừng lại ở mức ghi nhớ những chi tiết ấn tượng hay nội dung mà là áp
dụng các bài học, những cảm nhận sau khi đọc vào thực tế như ghi chép lại thông
tin hay về tranh theo sách, kê lại cho mọi người nghe và ghi lại những cản xúc,
cảm nhận về sách. Nhìn tổng thể học sinh trường THCS Quốc Khánh đã vận dụng
tri thức trong tài liệu vào học tập hiệu quả hơn so với các em tiểu học. Ở lứa tuổi
này sự phát triển hoàn thiện hơn về trí não giúp các em ghi nhớ kiến thức tốt.
Những kiến thức thu nhận được thông qua tài liệu thường là kiến thức cơ bản nền
tảng… giúp các em tiếp thu bài giảng nhanh, tốt hơn. Chính vì vậy tỷ lệ học sinh
tiếp thu bài giảng nhanh và tốt hơn tăng lên đáng kể so với ở các cấp học thấp
hơn.
Hầu hết các em học sinh trường THCS Quốc Khánh sau khi đọc xong sách
đều có ghi lại những thông tin nhất định về tác phẩm đã đọc. Tuy nhiên hoạt động
sau khi đọc sách của các em có các mức độ khác nhau. Trong đó kể lại cho bạn
bè, người thân chiếm tỉ lệ cao nhất (36,4%), mức độ này chiếm tỉ lệ cao nhất ở
khối 6 ,7 (38,6%); tiếp đến là hoạt động ghi lại những thông tin về cuốn sách
(25%), hoạt động này chiếm tỉ lệ cao nhất ở khối 8, 9 (31,4%). Tuy nhiên, hoạt
động không làm gì cả của học sinh cũng đang chiếm một tỉ lệ khá cao (20,7%),
và khối 6, 7 chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm đối tượng khối 8 ,9 (25,7%). Có thể thấy
hoạt động chủ yếu của các em sau khi đọc sách là kể lại cho người thân và bạn bè
nghe. Khi các em kể lại cho người thân và bạn bè nghe, chính các em sẽ có những
nhận xét và nhữmg quan diểm riêng của mình về tác phẩm, đối chiếu với ý kiến
của bạn bè và người thân, từ đó mở rộng hơn tầm hiểu biết, biết vận dụng cái hay
cái đẹp vào cuộc sống và tránh xa những thói hư tật xấu. Các hoạt động này có
40
thể phát triển sự năng động, sáng tạo và tinh thần ham học hỏi, chia sẻ hiểu biết
của các em. Tính tích cực, sáng tạo trong mỗi học sinh có thể dần hình thành
và phát triển cùng với sự giáo dục của gia đình và nhà trường. Do vậy, việc
rèn luyện cho các em phát triển kỹ năng ghi nhớ và vận dụng những điều đã
tiếp thu trong sách vào cuộc sống là hết sức cần thiết và quan trọng.
2.3. Ứng xử đối với tài liệu
Ứng xử của học sinh trường THCS Quốc Khánh với tài liệu được thể hiện
qua quan niệm, nhận thức của các em với tài liệu đối với tài liệu, về ý nghĩa của
tài liệu đối với học sinh và thái độc ứng xử của học sinh khi sử dụng tài liệu đối
2.3.1. Quan niệm, nhận thức đối với tài liệu
Quan niệm, nhận thức đối với tài liệu của học sinh trường THCS Quốc
Khánh được thể hiện ở dưới bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.9 Quan niệm, nhận thức của học sinh đối với tài liệu
Tổng số Khối 6, 7 Khối 8, 9
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Quan niện, nhận thức (phiếu) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%)
Cần được trân trọng 62 44,3 32 45,7 30 42,8
Cần được bảo quản, giữ
gìn và sử dụng đúng mục 78 55,7 38 54,3 40 57,2
đích
41
Chart Title
42,8
57,2
45,7
54,3
44,3
55,7
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Cần được trân trọng
Cần được bảo quản, giữ gìn và sử dụng đúng mục đích
Tổng số
khối 6,7
khối 8,9
Biểu đồ 2.9. Thể hiện quan niệm, nhận thức của học sinh đối với tài liệu
Số liệu bảng trên cho thấy hơn 100% học sinh trong trường THCS Quốc
Khánh có quan niệm, nhận thức đúng đắn và tích cực về tài liệu. Với các em, sách
là vật lưu giữ thông tin và tri thức về những kinh nghiệm quý báu, là nơi truyền
bá tri thức và bồi dưỡng tâm hồn. Chính vậy, với các em khi sử dụng tài liệu cần
phải trân trọng và cần thận giữ gìn, cũng như cần được bảo quản và sử dụng đúng
mục đích. Ở quan niệm tài liệu cần được trân trọng có 62 học sinh được hỏi trả
lời (chiếm 44,3%), trong đó tỉ lệ chênh lệch giữa các nhóm học sinh là không đáng
kể. Ở quan niệm tài liệu cần được bảo quản, giữ gìn và sử dụng đúng mục đích,
có 78 học sinh được hỏi trả lời (chiếm 55,7%), và sự chênh lệch giữa hai nhóm
đối tượng cũng có sự khác biệt không cao. Bên cạnh đó nhóm học sinh khối 8, 9
do có sự hiểu biết nên tài liệu cần được trân trọng chiếm tỷ lệ lớn hơn so với khối
6, 7. Tóm lại, quan niệm, nhận thức đúng đắn đối với tài liệu đã giúp học sinh có
thái độ rất đúng mực trong tiếp xúc với tài liệu, có tâm trạng, tỉnh cảm tốt với tài
liệu, phát sinh hứng thú và nhu cầu sử dụng tài liệu. Đây đồng thời là yếu tố quan
trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển văn hóa trong học sinh trong trường.
2.3.2. Thái độ ứng xử đối với tài liệu
Tri thức là tài sản quý giá và sách với tư cách là vật lưu giữ tri thức rất cần
42
được nâng niu, trân trọng. Thái độ ứng xử có văn hóa với tài liệu của các em được
thể hiện qua cách thức các em đọc sách. Qua các thức đọc sách cũng là một phần
trong ứng xử đối với tài liệu học sinh.
Bảng 2.10 Tư thế đọc sách của học sinh
Tổng số Khối 6, 7 Khối 8, 9
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Tư thế đọc (phiếu) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%)
Ngồi vào bàn đọc 74 52,9 37 52,8 37 52,8
Vừa đi đường vừa đọc 20 12,9 9 12,9 11 15,7
Nằm trên giường 35 24,3 19 27,2 16 22,9
Vừa làm việc khác vừa đọc 11 7,8 5 7,1 6 8,6
60
52,9
52,8
52,8
50
40
27,2
30
24,3
22,9
20
15,7
12,9
12,9
8,6
7,8
7,1
10
0
Vừa đi đường vừa đọc
Nằm trên giường
Ngồi vào bàn đọc
Vừa làm việc khác vừa đọc
tổng số
khối 6,7
khối 8,9
Chart Title
Biểu đồ 2.10. Thể hiện tư thế đọc sách của học sinh
Qua bảng số liệu thống kê trên đây, có thể nhận thấy rõ ý thức của học sinh
trường THCS Quốc Khánh đối với việc đọc sách: Tư thế ngồi vào bàn đọc chiếm
tỉ lệ cao nhất (52,9%), trong đó nhóm đối tượng lớp 6, 7 và khối lớp 8, 9 là bằng
nhau đều chiếm tỉ lệ (52,8%). Tuy nhiên tỉ lệ các em nằm trên giường đọc sách
43
còn khá cao (24,3%), trong đó tỉ lệ cao nhất ở nhóm đối tượng lớp 6, 7 (27.2%),
còn lớp 8, 9 là 22,9%. Tư thế vừa đi trên đường vừa đọc sách chỉ chiếm tỉ lệ thấp
(12,9%). Có thể thấy ý thức về hành vi đọc của học sinh trong trường tương đối
cao, nhưng bên cạnh đấy việc vừa làm việc khác vừa đọc chiếm tỉ lệ ít nhất là
(7,8%): lớp 6, 7 có tỉ lệ 7,1% trong đó lớp 8, 9 chiếm tỉ lệ cao hơn là 8,6%. Do ý
thức của các em học sinh lớp 6, 7 cao hơn các anh chị lớp lớn, bởi các em ở độ
tuổi này vẫn còn nghe lời GVCN trong việc hướng dẫn tư thế ngồi học, còn với
các anh chị lớp lớn lời nói của thầy cô trong nhắc nhở đã giảm bớt sự ảnh hưởng,
các em dần bộc lộ cá tính và cái tôi của bản thân hơn. Nếu tình trạng không ngồi
đọc sách đúng tư thế thì trong thời gian dài sẽ rất ảnh hưởng tới cột sống và đôi
mắt của các em. Để đảm bảo cơ thể các em phát triển một cách toàn diện cần phải
hướng dẫn các em tư thế đọc sách thích hợp: sách đặt vừa tầm mắt, đọc ở nơi có
đủ ánh sáng, ngồi đọc tại bàn có độ cao theo tiêu chuẩn, đồng thời tiếp thu tốt nội
dung tri thức chứa đựng trong tài liệu.
Bên cạnh đó, các hành vi đối với tài liệu khi đọc và sau khi đọc của các em
cũng thế hiện thái độ ứng xử của các em đối với tài liệu. Các hành vi không tốt
của các em hộc sinh trường THCS Quốc Khánh được thể hiện qua bảng số liệu
dưới đây:
Bảng 2.11 Các vi phạm trong ứng xử đối với tài liệu
Tổng số Khối 6, 7 Khối 8, 9
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Hành vi ứng xử (phiếu) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%)
Cắt, xé tài liệu 10 10 5 10 5 10
Làm nhàu, bẩn tài liệu 20 20 10 20 10 20
Ký tên, viết bậy bạ nên tài 17 17 8 16 9 18 liệu
Vứt tài liệu bừa bãi không 53 53 27 54 26 52 đúng nơi quy định
44
Chart Title
100%
90%
52
20
10
18
80%
70%
60%
50%
54
20
10
16
40%
30%
20%
20
17
53
10
10%
0%
Cắt, xé tài liệu
Làm nhàu, bẩn tài liệu Ký tên, viết bậy bạ nên tài
liệu
Vứt tài liệu bừa bãi không đúng nơi quy định
tổng số
khối 6,7
khối 8,9
Biểu đồ 2.11. Thể hiện các vi phạm trong ứng xử đối với tài liệu
Hầu hết học sinh trường THCS Quốc Khánh có thức tốt trong việc giữ gìn
tài liệu. Tuy nhiên cũng còn tồn tại những thói quen không tốt khi đọc tài liệu.
Việc phạm các hành vi đối xử với tài liệu cũng được các em học sinh giảm tới
mức thấp. Cụ thể: Cắt, xẻ tài liệu chiếm (10%), làm nhàu, bẩn tài liệu (20%), ký
tên, viết về bậy lên tài liệu (17%), vứt tài liệu bừa bãi (53%). Đây cũng là dấu
hiệu đáng mừng của trường THCS Quốc Khánh khi học sinh nhận thức được hành
vi, thái độ ứng xử của mình đối với tài liệu. Tuy nhiên, các em cũng cần được
hướng dẫn, dạy do từ người lớn để hiểu được những hành vi nào không nên thực
hiệm với sách, giúp các em biết trân trọng, giữ gìn sách báo của thư viện nói chung
và của bản thân các em nói riêng. Tuy đây không phải là một kết quả cao nhưng
cũng đánh giá phần nào ý thức, thái độ ứng xử của các em đối với việc đọc sách,
chứng tỏ đối với các em, sách cũng là một phần quan trọng trong cuộc sống thường
ngày, đây cũng là những dấu hiệu tích cực để trường THCS Quốc Khánh phát
triển văn hóa đọc cho các em được hiệu quả và chất lượng hơn.
2.4. Nhận xét về thực trạng văn hóa đọc của học sinh trường THCS
Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
2.4.1. Ưu điểm
45
Nhìn chung học sinh của nhà trường có nhu cầu đọc rất phong phú và đa
dạng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, những nhu cầu về tài liệu sách giáo khoa và
sách tham khảo phục vụ cho việc học tập là chủ yếu. Mục đích đọc thường xuất
phát và liên quan đến nhu cầu đọc tài liệu, do mục đích đọc chủ yếu phục vụ học
tập, đây được đánh giá là phù hợp với hoạt động học tập của học sinh.
- Nhu cầu đọc, hứng thú đọc của các em đã được hình thành và tương
đối vững chắc
Nhận thức của học sinh về vấn đề đọc sách và phát triển văn hoá đọc trong
nhà trường có tiến bộ đáng kể. Chính vì lẽ đó, văn hoá đọc của học sinh có nhiều
thay đổi. Nhu cầu đọc của học sinh nhà trường phong phú, đa dạng ở nhiều lĩnh
vực. Sách và việc đọc sách đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong quá trình
học tập và sinh hoạt của các em. So với các hoạt động khác, các em có hứng thú
hơn với việc đọc sách, nhất là tại thư viện. Điều này được thể hiện qua bảng 2.3:
Tần suất đọc sách của học sinh: học sinh thường xuyên đọc tài liệu chiếm 35,8%
số học sinh thi thoảng đọc sách chiếm 42,8%, học sinh ít khi đọc sách chiếm
21,4%.
46
- Kỹ năng đọc và kỹ năng lĩnh hội của một bộ phận học sinh đã được
phát triển tương đối tốt
Một số bộ phận các em học sinh đã hình thành một số kỹ năng đọc sách
tương đối tốt. Sau khi đọc xong một quyển sách các em đã có thể nhớ được tên
cuốn sách, tên tác giả và tóm tắt nội dung là 26,4%, những chi tiết ấn tượng của
tác phẩm 31,5%, học sinh hiểu và ghi nhớ nội dung của cuốn sách 22,1%. Học
sinh hiểu, nhớ và vận dụng những điều trong sách vào bài học là 20%. Các em đã
có ý thức vận dụng những điều đã đọc vào cuộc sống. Và đã bắt đầu hình thành
khả năng lĩnh hội tài liệu thể hiện ở việc các em đã bước đầu nắm được phương
pháp đọc tăng khả năng hiểu nội dung tài liệu và đặc biệt cũng đã có một số rất ít
em đã bước đầu biết vận dụng kiến thức đã đọc vào hoạt động học tập. Bên cạnh
đó, một phần các em đã có ý thức noi gương các nhân vật tốt trong sách để rèn
luyện đạo đức trong cuộc sống hàng ngày. Một số em tham gia các hoạt động tập
thể trong thư viện như thi viết thư, thi kể chuyện, về tranh theo sách, là những
hoạt động đem lại cơ hội thể hiện lại những ấn tượng, cảm xúc thu nhận được khi
đọc sách.
Ở mức độ lĩnh hội cao hơn, các em cùng đã có những nhận thức quan trọng
trong việc vận dụng tri thức đã được được vào bài học cũng như thực tế cuộc sống
như có một số em có thể ghi lại những cảm xúc cảm nhận của bản thân về cuốn
sách chiếm 17,9% . Bên cạnh đó, các học sinh ghi lại những thông tin về cuốn
sách là 25% hay kể lại cho bạn bè, người thân nghe về những gì các em đã được
đọc chiếm 36,4%. Đây là những ưu điểm trong việc xây dựng kỹ năng đọc và cảm
thu nội dung sách cho học sinh trường THCS Quốc Khánh mà thư viện đạt được
trong qua trình thực hiện.
- Thái độ, cách ứng xử văn hóa khi đọc sách của học sinh cũng được hình
thành rõ hơn
Qua khảo sát thực tế và điều tra số liệu cho thấy phần lớn các em học sinh
trường THCS Quốc Khánh đều đã hình thành quan niệm, nhận thức đúng đắn về
tài liệu với 55,7% học sinh cho rằng sách cần được bảo quản, giữ gìn và sử dụng
đúng mục đích và 44,3% học sinh quan niệm sách, báo cần được trân trọng. Việc
47
thực hiện các hành vi đối với sách trong quá trình đọc cũng được hạn chế. Đây là
những dấu hiệu tích cực trong hình thành và phát triển văn hóa đọc cho các em,
nhất là ở lứa tuổi các em cũng đã có được nhận thức của riêng mình, hiểu được
vai trò quan trọng của sách báo đồng thời có thái độ trân trọng, giữ gìn và bảo
quản chúng. Một số em đã có ý thức giữ vệ sinh trong khi đọc sách như ngồi đọc
đúng tư thế, biết trân trọng sách và tác giả viết sách, không làm rách hay bôi bẩn
sách khi đọc. Thái độ, cách ứng xứ có văn hóa của các em đối với sách phản ánh
dược sự hưởng dẫn, dạy dỗ từ phía giáo viên chủ nhiệm, nhân viên thư viện trong
suốt quả trình các em tiếp xúc với sách. Hi vọng sau khi biết được thực trạng này,
ban lãnh đạo nhà trường, GVCN và nhân viên thư viện sẽ làm tốt hơn vai trò của
mình trong việc hướng dẫn và hình thành cho các em có ý thức trong việc ứng xử
với sách, báo giúp các em thêm yêu sách, góp phần quan trọng trong công tác
giáo dục của trường.
2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác văn hoá đọc cho học sinh, hiện
tại thư viện vẫn còn gặp không ít khó khăn, nên đã phần nào có những mặt hạn
chế nhất định và làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển văn hoá đọc của học sinh
trong nhà trường.
- Nhu cầu đọc của một số bộ phận học sinh còn phiến diện và cảm tính
Qua số liệu khảo sát có thể thấy được nhu cầu đọc của học sinh trường
THCS Quốc Khánh còn phiến diện. Bảng 2.1 Nhu cầu đọc theo loại hình tài liệu
cũng đã chỉ rõ điều đó: Nhu cầu đọc sách truyện thiếu nhi và báo tạp chí chiếm tỉ
lệ 22,8%. tại cả hai nhóm đối tượng. Trong khi, số lượng học sinh đọc sách tham
khảo chỉ có 22 bạn (chiếm 15,7%) trên tổng số 140 bạn được hỏi trả lời. Vì vậy,
các em cần được GVCN và nhân viên thư viện hướng dẫn đọc những cuốn sách
có giá trị nội dung và nghệ thuật như những sách văn học Việt Nam của các tác
giả như: Nguyễn Nhật Ánh, Tô Hoài...hay sách văn học nước ngoài như: Hạt
giống tâm hồn... thì ngôn từ của các em trong văn viết mới trở nên phong phú và
tình cảm hơn. Bên cạnh đấy, nhân viên thư viện cũng chưa nắm bắt được nhu cầu
đọc của học sinh, vì vậy việc định hướng, giới thiệu cho các em những cuốn sách
48
có giá trị nội dung cao chưa thực hiện tốt. Vì vậy, vẫn để điều tra nhu cầu doc của
học sinh từ đó đưa ra các giải pháp để kích thích, tạo hứng thú đọc cho các em là
vấn để nhân viên thư viện cần quan tâm và thực hiện.
- Học sinh khi lựa chọn sách vẫn còn thụ động
Các em lựa chọn sách vẫn rất cảm tính, thích sách nào lấy sách đấy vẫn còn
thụ động. mà chưa chủ ý đến sách được xuất bản bởi nhà xuất bản nào, tác giả
nào. Như vậy, rất có thể các em sẽ chọn phải những loại sách kém chất lượng với
nội dung không lành mạnh. Ví dụ: Khi được hỏi vì sao đọc sách thì đến 70 bạn
(chiếm 50%) trên tổng số 140 bạn trả lời là vì thích", chỉ có 20 bạn (chiểm 14%)
trên tổng 140 bạn được hỏi trả lời là bố mẹ khuyên đọc, thầy cô giáo yêu cầu. Khi
học sinh không có kỹ năng lựa chọn tài liệu rất có thể dẫn tới tình trạng các em sẽ
lựa chọn các cuốn sách có nội dung kém chất lượng hoặc có lời lẽ thô tục. Tính
thụ động cũng thế hiện kĩ năng đọc tài liệu của các còn chưa cao. Thiếu sự quan
tâm của nhân viên thư viện cùng với giáo viên trong trường và các bậc phu huynh
là một trong những nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này.
- Một bộ phận các em học sinh chưa hình thành thói quen ứng xử văn
hóa đối với tài liệu
Tuy rằng đại bộ phận các em học sinh đều có ý thức trong việc trần trọng,
giữ gin tài liệu, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ các em học sinh chưa ý thức
được hành vi, ứng xử của mình đối với tài liệu, cụ thể: việc cắt xé tài liệu là 10%,
nhàu bẩn tài liệu 20% trên tổng số 100 bạn được hỏi. Tuy đây không phải là con
số lớn nhưng cũng là những hành vi không đúng trong quá trình đọc của các em
mà nhân viên thư viện và ban lãnh đạo nhà trưởng cần hướng dẫn, bồi dường để
các em hiểu rõ hơn về vai trò của sách báo cũng như thái độ ứng xứ của mình như
thể nào cho phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng văn hóa đọc trong nhà trường,
nâng cao hiệu qua giáo dục toàn diện.
- Hiệu quả phát triển văn hóa đọc trong thư viện chưa cao
Các hoạt động phục vụ việc đọc cho học sinh chư được tổ chức thường
xuyên. Thư viện chỉ áp dụng một số hình thức đơn giản nên chưa thực sự thu hút
được các em. Chất lượng của công tác hướng dẫn đọc chưa cao vẫn còn một số
49
thư viện chưa quan tâm hướng dẫn kỹ lưỡng cho bạn đọc có các kỹ năng đọc
đúng. Mặc dù có sự phát triển, tăng cường về số lượng, nâng cao về chất lượng
nhưng hoạt động của thư viện vẫn chưa thỏa mãn được nhu cầu đọc, sử dụng
thông tin và khai thác thông tin một cách có hiệu quả.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa thư viện với gia đình,
nhà trường
Văn hóa đọc được hình thành và phát triển dưới tác động của cả gia đình
và nhà trường…; do đó sự phối hợp của các yếu tố trên có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc xây dựng văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc hco các em. Tuy nhiên
trong thực tế thư viện trường THCS, gia đình vànhà trường chưa có sự liên kết
phối hợp trong việc phát triển văn hóa đọc cho các em do chưa tìm ra cơ chế và
mô hình tổ chức thích hợp. Phần lớn gia đình các em chưa có sự quan tâm đến
việc độc ủa con em mình và chưa có sự trao đổi thường xuyên với nhà trường và
thư viện về kế hoạch và biện pháp hướng dẫn cụ thể cho các em.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Qua việc khảo sát, tiến hành thu thập thông tin tại trường THCS Quốc
Khánh nhóm nghiên cứu có nhận xét về thư viện của trường có khả năng đáp ứng
nhu cầu đọc cho học sinh, nhưng mức độ đáp ứng nhu cầu thực tế chưa cao. Vai
trò của thư viện đối với hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường chưa được
Ban Lãnh đạo nhà trường nhìn nhận một cách đúng mực. Những hạn chế này,
theo nhóm nghiên cứu xác định là do chịu tác động của hai mặt nguyên nhân:
khách quan hoặc chủ quan.
- Các em ít có thời gian đọc sách
Nhìn vào hoạt động của các em, nhất là các em ở lứa tuổi nhỏ, chúng ta có
thể nhận thấy thời gian học ở trường và ở nhà chiếm gần hết thời gian nghỉ ngơi,
thời gian tối còn lại các em dành cho xem phim và trò chơi điện tử. Hiện nay xã
hội rất phát triển, một số học sinh đã có điện thoạt di động lên mạng xem các
video không lành mạnh, chơi cái trò chơi bạo lực. Vì vậy, các em còn rất ít thời
gian để đọc, để chơi. Chúng ta nên xác định những hình thức giải trí lành mạnh,
có ích, và thông minh, để tránh những phương thức giải trí không lành mạnh, hoặc
50
có hại đang tràn ngập hiện nay. Một cuốn sách có tác dụng giải trí lành mạnh, có
ích, bằng chữ hoặc bằng tranh, chắc chắn sẽ được các em vui thích đón đọc; và
sau tác dụng giải trí, sẽ là tác dụng thanh lọc và làm giàu thế giới tâm hồn con
người, thay vì những căn dặn, ép buộc về đạo đức hoặc các lý thuyết khó hiểu về
lý tưởng. Đọc sách giúp các em có năng lực cảm thụ và bồi dưỡng tâm hồn.
- Thiếu sự định hướng của người lớn
Sự định hướng của người lớn như giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh và nhân
viên thư viên là rất cần thiết trong quá trình hình thành văn hóa đọc của học sinh.
Nhưng qua số liệu thống kê và quan sát thực tế của tác giá luận văn, hoạt động
định hướng của người lớn chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Qua khảo sát điều
tra, có thể thấy có tới 70% các em tự mình lựa chọn tài liệu, bố mẹ khuyên đọc
chi chiếm (15%), thầy cô giáo yêu cầu (5%), bạn bè giới thiệu (5%) và lý do khác
(5%). Đây là một tỉ lệ đáng buồn và cần phải được điều chính. Khi xã hội ngày
càng phát triển, một bộ phận bố mẹ cùng bận rộn với công việc và làm kinh tế,
càng có ít thời gian quan tâm đến con cái và việc học tập của con, nhiều gia đình
còn giao phó toàn bộ trách nhiệm cho nhà trường và giáo viên của con. Trong khi
đó, nhiều giáo viên chủ nhiệm còn chưa quan tâm nhiều đến sách thiếu nhi và
chưa biết cách hướng dẫn các em học sinh đọc sách như thể nào cho hiệu quả.
Học sinh cũng thiếu đi sự định hướng từ người lớn việc thiếu sự định hướng của
người lớn cũng dẫn đến văn hóa ứng xứ của học sinh đối với tài liệu chưa cao. Có
rất nhiều học sinh có những hành vi không đúng khi đọc sách như: Dùng bút đánh
dấu linh tinh lên sách, cắt xé tài liệu, làm nhàu, vẽ bẩn lên tài liệu hay vứt sách
bừa bãi sau khi đọc đây là những hành động cần được phải điều chính của các em
trong quá trình đọc.
- Sách báo không có được sự kiểm duyệt nghiêm ngặt
Quy mô, năng lực hoạt động xuất bản chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn
của người đọc về thông tin, tri thức và thưởng thức văn học, nghệ thuật. Một số
nhà xuất bản còn chạy theo lợi nhuận, chưa thật sự chú trọng đến chất lượng của
xuất bản phẩm dành cho lứa tuổi thiếu niên. Lượng xuất bản phẩm tuy xuất bản
ngày một nhiều nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu. Không
51
ít nhà sách chạy theo thị trường mà bán ra các cuốn truyện có nội dung nhảm nhí,
phi giáo dục, nội dung không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam. Giá cả xuất
bán phẩm không được kiểm soát, quyền đặt giá hoàn toàn nằm trong giới xuất bản
mà hiện nay đa phần là doanh nghiệp tư nhân, nhiều xuất bản phẩm có giá cả quá
cao... cũng là một trở ngại lớn đối với các em học sinh.
- Thư viện chưa có nhiều hình thức hoạt phong phú, đa dạng
Căn cứ vào thực trạng các hoạt động văn hóa đọc cho học sinh trường
THCS Quốc Khánh, có thể nhận thấy các hình thức văn hóa đọc được tổ chức rất
lẻ tẻ, rời rại không có nhiều hoạt động mới phong phú và da dạng để thu hút học
sinh, các hoạt động có nội dung chưa sâu, chưa được tổ chức một cách thường
xuyên. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc văn hóa đọc cho học
sinh chưa mang lại được những hiệu quả như mong đợi.
- Ban Iãnh đạo nhà trường chưa nhận thức rõ được vai trò của thư viện và
nhân viên thư viện trong văn hóa đọc
Thực tế trên cho thấy, văn hóa đọc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
học sinh, giúp các em hình thành lối sống lành mạnh, hạn chế sử dụng các thiết bị
điện tử gây hại sức khỏe và mạng xã hội thiếu kiểm soát ảnh hưởng đến sự phát
triển tâm sinh lý học sinh. Thiết nghĩ, để văn hóa đọc hình thành trong mỗi học
sinh thì cùng với sự nỗ lực của nhà trường, các bậc phụ huynh cần dành thời gian
đọc sách, kể chuyện cùng con, giới thiệu định hướng những cuốn sách hay để khơi
gợi hứng thú, khơi gợi ở các em niềm say mê đọc sách [18].Sự chỉ đạo quan liêu
từ phía Ban lãnh đạo nhà trường cũng như chưa có sự quan tâm đúng mức đến
công tác thư viện là do Ban lãnh đạo nhà trường chưa nhận thức rõ được vai trò
của thư viện và nhân viên thư viện trong văn hóa đọc, đặc biệt là trong giai đoạn
đổi mới giáo dục hiện nay. Chỉ xem thư viện là nơi giải trí mà chưa đánh giá đúng
về vai trò của thư viện, dẫn đến công tác bố sung tài liệu cũng như việc chỉ đạo
các hoạt động phát triển văn hóa đọc cho học sinh chưa được thực hiện hiệu quả.
Bên cạnh đấy, vai trò của nhân viên thư viện cũng chưa được đánh giá chính xác,
Ban lãnh đạo chỉ nghĩ đơn thuần công tác thư viện là một công việc đơn giản,
nhân viên thư viện không có nhiều công việc cần thiết phải làm và đôi khi nhân
52
viên thư viện còn phải kiêm cả việc văn thư, vì vậy có thể kiêm nhiệm thêm các
công việc khác, dẫn đến tình trạng nhân viên thư viện bị quá tải công việc, không
hoàn thành tốt được công việc chính. Chính vì thế trong thời gian tới Ban lãnh
đạo nhà trường cần có sự thay đổi trong nhận thức để nhìn nhận một cách rõ hơn
vai trò của thư viện cũng như vai trò của nhân viên thư viện đối với công tác giáo
dục đào tạo chung của trường của trường và phát triển thư viện ngày một tốt hơn.
[13]
Tiểu kết chương II
Trong chương II chúng tôi đã nghiên cứu tiến hành khảo sát, phân tích và
đánh giá thực trạng văn hóa đọc của học sinh trường THCS Quốc Khánh thông
qua các biểu hiện của văn hóa đọc ở các em như: năng lực định hướng đến tài liệu,
kỹ năng lĩnh hội tài liệu, thái độ ứng xử với tài liệu. Từ thực trạng văn hóa đọc đã
nêu ở chương II, từ đó nêu ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của
các nhược điểm đó. Những gì đã rút ra từ chương II là tiền đề giúp tôi nghiên cứu
và hoàn thành chương III.
53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS QUỐC KHÁNH,
HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, LẠNG SƠN
3.1. Nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ của thư viện cho học sinh
và giáo viện tại Thư viện Trường THCS Quốc Khánh
Nâng cao mức độ đáp ứng của tài liệu
Nguồn tài liệu phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức, là nguồn tài
liệu gồm nhiều loại sách: sách nghiệp vụ, từ điển, cẩm nang, tài liệu theo nhiều
chủ đề khác nhau: chủ đề về lịch sử dân tộc Việt Nam, chủ đề về Bác, về Phụ nữ
Việt Nam, tủ sách đạo đức, truyện tranh, thần thoại,…chất lượng và số lượng tài
liệu được nâng lên, thư viện tổ chức các hoạt động như: phục vụ đọc mượn, túi
sách lưu động, tủ sách lớp học lớp học cũng dễ dàng và hiệu quả hơn, giúp cho
bạn đọc tìm tài liệu nhanh chóng, nhu cầu của bạn đọc được đáp ứng tốt hơn.
Có nhiều biện pháp để xây dựng thư viện phong phú về tài liệu như: Đầu
năm học phụ trách thư viện tham mưu với Ban Lãnh đạo nhà trường trích quỹ chi
thường xuyên để bổ sung tài liệu, mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
mỗi năm mua sắm bổ sung 2 – 3 lần. Do vậy chất lượng và số lượng nguồn tài
liệu được nâng lên rõ rệt, cơ sở vật chất ngày một khang trang.
3.2. Nâng cao nhận thức của học sinh và giáo viên về tầm quan trọng
về thư viện và tài liệu trong phát triển văn hóa đọc
Đối với trường học thư viện là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động
giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Sách đã được xem là kho tri thức
của nhân loại, là món ăn tinh thần không thể thiếu của con người. Đọc sách là
cách tự học, tự bồi dưỡng kiến thức là cách giải trí lành mạnh. Sách còn được xem
là người thầy thứ hai, là người bạn tốt nhất cho chúng ta. Song song với đó hoạt
động đọc sách còn hỗ trợ rất nhiều tới quá trình dạy và học của thầy trò. Những
cuốn sách hay sẽ mang đến cho mỗi học sinh về kỹ năng sống cùng những kiến
thức liên môn hết sức đa dạng và phong phú. Tuy nhiên một số ít giáo viên và học
sinh vẫn chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của sách và thư viện. Vì vậy
cần có những biện pháp để nâng cao nhận thức cho những đối tượng này:
54
Đối với giáo viên: Nhân viên thư viện tham mưu với lãnh đạo nhà trường
tuyên truyền, nhắc nhở trong các cuộc họp Chi bộ, Cơ quan, Đoàn thể khuyến
khích, động viên họ tham gia đọc sách có hiệu quả.
Hàng tháng kiểm tra sổ mượn, đọc , đánh giá tình hình đọc mượn của giáo
viên trong các cuộc họp để kịp thời động viên, nhắc nhở , thúc đẩy phong trào đọc
sách.
Đối với học sinh: Phối hợp với giáo viên tuyên truyền tầm quan trọng trong
việc đọc sách cho học sinh trong các tiết học và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Các thầy cô và nhân viên thư viện luôn nhắc nhở, giáo dục cho các em
thường xuyên đến thư viện để đọc, mượn sách, báo và giáo dục các em có ý thức
giữ gìn sách, báo cẩn thận, những hành vi ứng xử có văn hóa đối với sách, báo cả
trong khi đọc sách và sau khi đọc; mục đích đọc sách, biết tìm đến những cuốn
sách có nội dung tốt, có tác dụng giáo dục cao. Qua đó các em có ý thức hơn mỗi
khi đến và sử dụng những sản phẩm của thư viện.
3.3. Tăng cường giáo dục văn hóa đọc trong chương trình học tập
của trường
3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên thư viện
Nhân viên thư viện phải học cách sử dụng công nghệ, nâng cao tinh thần
trách nhiệm và lòng yêu nghề, không ngừng học hỏi, đổi mới, sáng tạo. Lòng yêu
nghề trong mỗi nhân viên thư viện là một nhân tố quan trọng tạo nên chất lượng
hoạt động thông tin - thư viện. Giáo dục ý thức nghề, tình yêu nghề là việc làm
quan trọng để phát huy tính chủ động sáng tạo của người làm công tác thư viện.
Nhân viên thư viện phải luôn có ý thức trách nhiệm động viên, nuôi dưỡng thói
quen và sự hứng thú đọc sách cho bạn đọc; có tinh thần cầu thị, sáng tạo, dám đổi
mới vì sự phát triển của thư viện; tiêu biểu về trách nhiệm với công việc, về cách
ứng xử, giao tiếp với bạn đọc thân thiện, niềm nở có văn hóa.
Tiếp tục cử nhân viên làm công tác thư viện đi tập huấn nghiệp vụ, tham
gia các khoá đào tạo về xây dựng thư viện điện tử, thư viện số để học hỏi cách
thức tổ chức hoạt động của thư viện hiện đại. Đặc biệt, cần tăng cường đào tạo
nâng cao các kỹ năng cần thiết cho đội ngũ nhân viên thư viện trong quá trình
55
phục vụ bạn đọc, bao gồm các kỹ năng:
- Kỹ năng tra cứu thông tin: Nguồn tài nguyên thông tin đa dạng, phong phú
được cập nhật liên tục đòi hỏi nhân viên thư viện cần phải có kỹ năng tra cứu
thông tin nhằm quản lý, khai thác, giới thiệu đến người dùng tin một cách kịp thời,
hiệu quả nhất.
- Kỹ năng về công nghệ: Trong thời đại công nghệ số và Internet hiện nay
nhân viên thư viện cần phải có kiến thức nhất định về công nghệ, sử dụng thành
thạo các ứng dụng như Mail, Yahoo, Blog, Skype, Youtube, Facebook, web….để
cập nhật thông tin nhanh chóng kịp thời, mặt khác giới thiệu quảng bá, giới thiệu
nguồn tài nguyên thông tin đến bạn đọc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Kỹ năng giao tiếp: Đây là kỹ năng quan trọng, tạo thuận lợi trong quá trình
tiếp xúc giữa cán bộ với nhau, giữa nhân viên với người dùng tin. Kỹ năng này
đặc biệt cần thiết cho những nhân viên trực tiếp làm việc, tiếp xúc với bạn đọc.
Nó quyết định sự thành công, chất lượng trong công việc và là một trong những
tiêu chí đánh giá quan trọng của người dùng tin với nhân viên thư viện.
- Kỹ năng diễn thuyết, trình bày: Rèn luyện tốt kỹ năng diễn thuyết, trình bày
sẽ góp phần hỗ trợ nhân viên rất nhiều trong việc đào tạo người dùng tin, quảng
bá hình ảnh thư viện trường.
3.3.2. Đầu tư và sửa chữa hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị của Thư
viện
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thư viện trường học.
Cơ sở vật chất được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu. Sự thành công hay thất bại
của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thư viện phụ thuộc rất nhiều vào mức
độ và chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và trang thiết bị hiện đại nói
riêng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng trong việc tăng cường và nâng
cao chất lượng hoạt động thông tin, đặc biệt là trong việc hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của thư viện.
Thống kê cơ sở vật chất đã bị hư hỏng, lên kế hoạch sửa chữa vào đầu năm
học hoặc thường xuyên trong năm học nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu phục vụ
56
cho học sinh và giáo viên trong nhà trường.
Thường xuyên theo dõi tình hình thực tế về cơ sở vật chất của trường để có
kế hoạch xây dựng kịp thời đáp ứng được nhu cầu cơ sở vật chất cho công tác
phục vụ bạn đọc.
Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết đảm bảo
nhu cầu sử dụng giảng dạy và học tập cho học sinh.
3.3.3. Đào tạo người dùng tin
Đào tạo người dùng tin là một nhiệm vụ quan trọng của Thư viện nhằm
giúp người dùng tin hiểu và nắm được cơ chế tổ chức, cách khai thác và sử dụng
thông tin ở thư viện, nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu thông tin.
Hướng dẫn sử dụng thư viên cho người dùng tin, giới thiệu chung về thư
viện, giới thiệu các nguồn tài liệu truyền thống và hiện đại và chính sách sử dụng,
hướng dẫn khai thác, tim kiếm sử dụng tài liệu tại Thư viện. Tổ chức các lớp
hướng dẫn theo đăng ký của bạn đọc - người dùng tin.
Ví dụ: mở thêm các khóa học về về kỹ năng đọc sách, các phướng pháp đọc
sách, …
3.4. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
Ngày này cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và kỹ thuật số.
học sinh không chỉ được học tập kiến thức tại lớp mà còn có thể dung nạp kiến
thức trên internet. Vì vậy việc xây dựng hệ thống website thư viện điện tử là việc
rất cần thiết trong việc giảng dạy của giáo viên cũng như các học sinh trong nhà
trường.
Thư viện điện tử là thư viện trong đó tài liệu được thu thập, lưu giữ, xử lý,
tổ chức, tra cứu, sử dụng dưới dạng điện tử.
Thư viện điện tử cung cấp một khả năng truy cập tài liệu nghiên cứu giảng
dạy cho học sinh, giáo viên mọi lúc mọi nơi.
Tạo nên một kênh thông tin đầy đủ khả năng cung cấp tất cả các nhu cầu
tài liệu hỗ trợ cho việc học tập và giảng dạy của học sinh và giáo viên.
57
Ví dụ: Giúp cho việc tìm kiếm thông tin của học sinh cũng như giáo viên
một cách dễ giàng hơn, không cần tốn quá nhiều thời gian trong việc tìm kiếm tài
liệu, …
- Xây dựng website thư viện
- Xây dựng thư viện số với phần mềm Dspace
- Sử dụng phần mềm mạng xã hộ Facebook
Qua đó để quản lý thư viện tốt hơn; phát triển văn hóa đọc, tương tác tốt
hơn giữa thư viện với bạn đọc.
3.5. Nâng cao số lượng và chất lượng tài liệu thư viện
Nhà trường cần có chủ trương đầu tư kinh phí để bổ sung thêm sách mới
tài liệu mời.
Nâng cao chất lượng tài liệu. Thư viện cần thực hiện loại chuyển những tài
liệu cũ và bổ sung thêm các tài liệu mới mang tính cập nhật để phục vụ nhu cầu
của học sinh cũng như giáo viên trong nhà trường.
Tổ chức những buổi hoạt động giao lưu học hỏi với các thư viện khác trên
địa bàn huyện để tiếp thu và bồi dưỡng cho thư viện hoạt động hiệu quả cao.
3.6. Các giải pháp khác
- Ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể để phát triển văn hóa đọc trong
nhà trường.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách cho học sinh
hưởng ứng Ngày sách và bản quyền thế giới 23/4 hằng năm.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự nghiên cứu có hiệu
quả thông qua việc đọc sách.
- Quan tâm đầu tư trang, thiết bị, sách, giáo trình, tài liệu tham khảo cho hệ
thống thư viện.
- Nâng cao nhận thức của bạn đọc về vai trò, tầm quan trọng của thư viện
và sách trong trường học.
58
- Đa dạng các hình thức phục vụ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên thư viện.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền giới thiệu tài liệu của thư viện
Tiểu kết chương III
Trong chương chúng tôi đã đề ra được một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng phát triển văn hóa đọc tại Thư viện trường THCS Quốc Khánh huyện
Tràng Định, Lạng Sơn, từ đó nhằm mục đích phát huy, phát triển văn hóa đọc cho
học sinh và giáo viên cũng như hiện tại và sau này.
59
KẾT LUẬN
Văn hoá đọc là một bộ phận của nền văn hoá xã hội. Văn hóa đọc phát triển
sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của cá nhân và xã hội; góp phần đắc lực
vào việc đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đảm bảo cho
sự phát triển bền vững, xây dựng nền văn háa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Nhu cầu đọc các loại sách khác nhau, đặt biệt là mức độ hiểu, cảm thụ, lĩnh hội
nội dung tài liệu phản ánh một cách rõ nét nhất tri thức, kinh nghiệm thị hiếu,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Văn hoá đọc có vai trò ý nghĩa bao nhiêu thì
quản lý văn hoá đọc có vai trò ý nghĩa bấy nhiêu. Văn hóa đọc phát triển sẽ có
tác động tích cực đến việc hình thành nhân cách và tài năng của cá nhân, tạo ra
môi trường thuận lợi để nâng cao hiểu biết, cập nhật thông tin để học tập tốt hơn
để hoàn thiện nhân cách để xử lý tốt hơn các mối quan hệ xã hội để giải trí thư
giãn giúp sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách tích cực và lành mạnh.
Các em học sinh ở bậc trung học đang trong quá trình phát triển tâm sinh
lý, nhận thức và các đặc điểm tâm lý rất nhạy cảm, còn ít kinh nghiệm sống, cần
định hướng cho các em lựa chọn những cuốn sách có nội dung thích hợp, dễ hiểu,
không nên ép các em đọc những cuốn sách có nội dung tốt nhưng không phù hợp
với tâm lý lứa tuổi. Tuy nhiên việc chọn sách là cân nhưng không nên đặt ra một
giới hạn nhất định ảnh hưởng đến tính tự chủ cảu các em. Để phát triển cho tâm
hồn, trí tuệ, không có gì thay thế được việc đọc sách. Cuốn sách tốt vừa là người
bạn giúp ta học tập, rèn luyện hằng ngày vừa có thể quyết định tương lai của một
đời người nếu được đọc đúng cách, đúng lúc.
Với đề tài “Phát triển văn hóa đọc cho học sinh Trường THCS Quốc
Khánh” nhóm đề tài hy vọng có thể đóng góp một phần nào đó về lý luận cũng
như những giải pháp nhằm phát triển văn hóa đọc và góp một phần nhỏ cho thư
viện nhà trường.
60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các văn bản quy phạm pháp luật về thư viện (2020), Vụ Thư viện
2. Đỗ Thị Thu Hà (2016), Phát triển văn hóa đọc cho học sinh trường tiểu học
Ban Mai, luận văn thạc sĩ Thông tin - Thư viện, ĐHKHXH&NV, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Kim Hồng, Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân
cách trẻ, https://phunudanang.org.vn/
4. Nguyễn Tuyết Lan (2005), Suy nghĩ về nhu cầu đọc của trẻ em ngày nay,
Tạp chí thư viện Việt Nam, (số 3)
5. Phạm Thị Phương Liên (2018). “Những yếu tố ảnh hưởng tới văn hóa đọc
trong kỷ nguyên số”. Hội thảo Văn hóa trong kỷ nguyên số.
6. Trần Thị Minh Nguyệt (2006), Giáo dục văn hóa đọc cho lứa tuổi thiếu nhi,
Văn hóa nghệ thuật, số 5 - 2006
7. Trần Thị Minh Nguyệt (2006) “Nội dung và nguyên tắc hướng dẫn thiếu
nhi đọc sách trong thư viện” Tạp chí thư viện Việt Nam (2), tr.14-19.
8. Trần Thị Minh Nguyệt (2006), Thư viện trường phổ thông với nâng cao
chất lượng giáo dục trong đoạn hiện nay, Tạp chí Giáo dục số 138 (kỳ 2-5/2006).
9. Ngô Thị Kim Nguyệt (2007), Văn hóa đọc trong Thư viện, Tạp chí Thư
viện Việt Nam, số 4 (12).
10. Hoàng Thị Phượng (2010), Vai trò của giáo viên trong việc định hướng văn
hóa đọc cho học sinh, Dạy và học ngày nay, số 9-2010, tr.9
11. Cao Thanh Phước (2017), Phát triển văn hóa đọc cho thiếu nhi khu vực
Tây Nguyên, luận án tiến sĩ khoa học Thông tin - Thư viện, Đại học Văn hóa
Hà Nội.
12. Phạm Hồng Thái (2007), Vai trò của thư viện trong việc đổi mới phương
pháp dạy và học, Thư viện Việt Nam, (số 2), tr.34-36
13. Nguyễn Thị Vinh (2012), Phát triển văn hóa đọc cho học sinh tiểu học trên
địa bàn thành phố Hải Dương, luận văn thạc sĩ khoa học Thông tin - Thư viện,
ĐHKHXH&NV, Hà Nội.
14. Nguyễn Hữu Viêm (2009), Văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc ở Việt
Nam, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 1.
61
Các tài liệu Internet
15. https://nlv.gov.vn/van-hoa-doc/van-hoa-doc-va-phat-trien-van-hoa-doc-o-
viet-nam.html+&cd=2&hl=vi&ct=clnk&gl=vn
16. http://daotaovhttdl.vn/articledetail.aspx?sitepageid=627&articleid=634
17. Xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh năm 2016
(ngothoinhiem.edu.vn)
18. https://baolangson.vn/van-hoa/211418-phat-trien-van-hoa-doc-trong-hoc-
sinh.html
19. Wikipedia, 2013. Khái niệm thói quen
20. Wikipedia, Khái niệm sở thích, 2013
62
PHỤ LỤC
1. MẪU PHIẾU KHẢO SÁT THÓI QUEN ĐỌC SÁCH CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THCS QUỐC KHÁNH
2. MẪU PHIẾU KHẢO SÁT THÓI QUEN ĐỌC SÁCH CỦA GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THCS QUỐC KHÁNH
3. HÌNH ẢNH
63
Mẫu 1:
PHIẾU KHẢO SÁT THÓI QUEN ĐỌC SÁCH CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THCS QUỐC KHÁNH
Với mục đích tìm hiểu nhu cầu, hứng thú đọc sách của học sinh trong
trường, để nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm thu hút đông đảo bạn đọc đến với
thư viện. Chúng tôi đã tiến hành gửi phiếu thăm dò tới học sinh như sau:
PHẦN I
1. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Hiện tại, bạn đang học lớp mấy?
Lớp 9
Lớp 8
Lớp 7
Lớp 6
PHẦN II
1. Bạn thường làm gì khi rảnh rỗi?
Học và làm bài tập
Nghe nhạc, xem tivi
Đọc sách
Chơi thể thao
Mục khác
2. Bạn thích học môn gì nhất?
Toán
Văn, Sử
Vật lý
Hóa học, Sinh học
Mục khác
3. Bạn thường đọc sách vào lúc nào?
Buổi tối, trước khi đi ngủ
64
Sau khi đi học về
Bất cứ khi nào rảnh rỗi
Mục khác
4. Hàng ngày các bạn có thời gian đọc sách, nghe đọc sách không?
Có
Không
5. Nếu có, bạn dành bao nhiêu thời gian?
Dưới 30 phút
Trên 30 phút nhưng không quá 1 tiếng
Hơn 1 giờ
6. Một tuần bạn lên thư viện bao nhiêu lần?
2-3
3-5
5-7
Mục khác
7. Bạn thấy sách ở thư viện như thế nào?
Đầy đủ các thể loại, nhiều sách mới, hay
Sách hay nhưng hơi ít
Nghèo nàn, sách cũ, không hấp dẫn
8. Thể loại sách, truyện mà bạn yêu thích là gì? Vì sao?
Sách lịch sử, khoa học
Truyện dân gian, cổ tích
Sách tham khảo
Sách giáo khoa
Truyện tranh
Mục khác
9. Sau khi đọc xong một cuốn sách bạn thường ghi nhớ được những gì?
Ghi nhớ tên cuốn sách, tên tác giả, tóm tắt nội dung
Ghi nhớ những chi tiết ấn tượng
Hiểu và ghi nhớ nội dung
65
Hiểu, nhớ và vận dụng những điều trong sách vào bài học
10. Bạn thường đọc sách từ các nguồn nào?
Tự mua
Mượn của bạn bè
Mượn thư viện trường
Bố, mẹ người thân mua
11. Bạn thường mượn sách từ thư viện như thế nào?
Thẻ học sinh
Ghi tên vào sổ theo dõi của thư viện
Mục khác
12. Các bạn đã được nhân viênthư viện hướng dẫn kỹ năng về việc đọc
sách hoặc đã có tiết đọc sách trong tuần chưa?
Có
Không
13. Các bạn thường sử dụng tài liệu dạng nào?(có thể chọn nhiều phương
án)
Tài liệu trên giấy
Tài liệu điện tử
14. Bạn có biết rằng ngày 23/4 hằng năm được UNESCO công nhận là
ngày Sách và Bản Quyền Thế giới (hay là Ngày Đọc sách Thế giới) không?
Có
Không
15. Khi đến thư viện, bạn thường tìm kiếm sách bằng các nào?
Nhờ nhân viên thư viện tìm
Tự tìm trên giá
Nhờ nhân viên thư viện hướng dẫn tìm
16. Các bạn thường đọc sách ở tư thế nào?
Ngồi vào bàn đọc
Vừa đi đường vừa đọc
Nằm trên giường
66
Vừa làm việc khác vừa đọc
17. Sau khi đọc tài liệu, các bạn có thường làm gì
Ghi lại những thông tin về cuốn sách
Kể lại cho bạn bè, người thân
Ghi lại những cảm xúc, cảm nhận về cuốn sách
Không làm gì cả
18. Khi mượn sách nếu các bạn không hiểu hết nội dung sách. Các bạn
thường làm gì?
Trao đổi với bạn bè
Tiếp tục đọc lại nhiều lần
Hỏi và trao đổi với thầy (cô) giáo
Dừng lại không đọc nữa
19. Các bạn có bao giờ thực hiện các hành vi nào dưới đây?
Cắt, xé tài liệu
Làm nhàu, bẩn tài liệu
Ký tên, viết bậy bạ nên tài liệu
Vứt tài liệu bừa bãi không đúng nơi quy định
20. Các bạn thấy sách nên được đối xử như thế nào?
Cần được trân trọng
Cần được bảo quản, giữ gìn và sử dụng đúng mục đích
Xin chân thành cảm ơn!
67
Mẫu 2:
PHIẾU KHẢO SÁT THÓI QUEN ĐỌC SÁCH CỦA GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THCS QUỐC KHÁNH
1. Giới tính của anh(chị)?
Nam
Nữ
Khác
2. Anh (chị) có thói quen đọc sách không?
Có
Không
3. Các nguồn tin anh (chị) thường đọc?
Sách
Blog
Báo, tạp chí
Fanpage facebook
Mục khác
4. Nếu có thời gian đọc mỗi ngày thì của anh (chị) là bao nhiêu phút?
Dưới 30 phút
Trên qua 30 phút nhưng không qua 1 tiếng
Trên 1 tiếng
5. Nguồn sách của anh (chị) có từ đâu?
Internet
Thư viện trường
Mua
Mượn của người khác
Mục khác
6. Lý do mà anh (chị) không thường xuyên đọc sách?
Không có thời gian
Không thích đọc sách
Thích đọc nhưng không có hứng thú để đọc
68
Không có sách hay
Không tiếp cận được nguồn sách
Mục khác:
7. Anh (chị) thường đọc sách vào lúc nào?
Tùy khi nào rảnh
Buổi sáng
Buổi chiều
Buổi tối
8. Địa điểm thường đọc sách của anh (chị)?
Ở nhà
Trên trường
Thư viện trường
Mọi lúc mọi nơi
Mục khác
9. Thể loại yêu thích của anh (chị)?
Sách chuyên ngành (vd: giáo trình, tập bài giảng, sách giáo khoa…)
Sách kỹ năng (vd: Bài học diệu kỳ từ chiếc xe rác, Phi lý một cách hợp lý,
Hạt giống cho tâm hồn…)
Sách văn học hư cấu
Mục khác
10. Mục đích đọc sách của anh (chị) là gì?
Giải trí
Trau dồi rèn luyện bản thân
Học tập, tìm hiểu kiến thức
Chiêm nghiệm suy ngẫm
Mục khác
11. Anh (chị )làm gì với những cuốn sách đã đọc?
Cất đọc lại
Tặng người khác
Bán lại
69
Mục khác
12.Vốn tài liệu của thư viện có đáp ứng được nhu cầu của anh (chị) không?
Đáp ứng đầy đủ
Đáp ứng một phần
Chưa đáp ứng
13. Anh (chị) có hướng dẫn các em phương pháp đọc sách không?
Thường xuyên
Đôi khi
Không
14. Anh (chị) có phối hợp với thư viện và gia đình về việt đọc sách báo của
các em học sinh?
Thường xuyên
Đôi khi
Không
Xin chân thành cảm ơn!
70
PHỤ LỤC 2
HÌNH ẢNH
Hình 1: Thư viện trường THCS Quốc Khánh
(Nguồn: tác giả)
71
Hình 2: Phòng đọc của Thư viện trường THCS Quốc Khánh
(Nguồn: tác giả)
Hình 3: Phòng đọc của Thư viện trường THCS Quốc Khánh
(Nguồn: tác giả)
72
Hình 4: Ngày hội đọc sách phần thi “Xếp sách nghệ thuật” của lớp 8
(Nguồn: tác giả)
Hình 5: Ngày hội đọc sách phần thi “Xếp sách nghệ thuật” của lớp 9
(Nguồn: tác giả)
73
Hình 6: Ngày hội đọc sách phần thi “Xếp sách nghệ thuật” của lớp 6
(Nguồn: tác giả)
Hình 7: Ngày hội đọc sách phần thi “xếp sách nghệ thuật” của lớp 7
(Nguồn: tác giả)
74
Hình 8: Giá sách tại phòng đọc mở
của Thư viện trường THCS Quốc Khánh
(Nguồn: tác giả)
Hình 9: Trường THCS Quốc Khánh tổ chức “Ngày hội đọc sách”
(Nguồn: tác giả)
75
Hình 10: Sơ đồ mô tả phần mền Dspace
76
Hình 11: Hình ảnh mô tả website thư viện
77
Hình 12:Hình ảnh minh hoa cho việc sử dụng phần mềm mạng xã hội như
lập Fanpage của thư viện trên Facebook
78
79