
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020
1
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT DẢI BĂNG TỔNG HỢP
Ở PHẦN SAU NIỆU ĐẠO TRONG ĐIỀU TRỊ
TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT KHI GẮNG SỨC Ở PHỤ NỮ
Mai Trọng Hưng1, Vũ Huy Nùng2, Lê Anh Tuấn2
TÓM TẮT1
Mục tiêu: Tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
Đánh giá kết quả của phẫu thuật đặt dải băng tổng
hợp ở phần sau niệu đạo (TOT) trong điều trị tiểu
không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ. Đối tượng
và phương pháp: Tiến cứu mô tả cắt ngang trên 59
bệnh nhân được chẩn đoán là són tiểu không tự chủ
tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong thời gian từ
1/1/2013 – 5/2018. Kết quả và kết luận: Thời gian
hậu phẫu của các bệnh nhân chủ yếu là trong khoảng
6h. Thời gian nằm viện trung bình là 5 ngày sau phẫu
thuật. Không có biến chứng nghiêm trọng nặng, có
3,4% có biến chứng chảy máu trong mổ, tuy nhiên
đều được xử trí và khắc phục. Tình trạng tiểu tiện của
bệnh nhân được cải thiện rõ. 100% bệnh nhân không
còn rối loạn tiểu tiện. Lượng nước tiểu tồn dư đo bằng
thông tiểu sau khi đi tiểu đều < 100ml. (100% các
bệnh nhân đều đạt hiệu quả). Số lần đi tiểu/ngày của
các bệnh nhân đều trở lại bình thường. Sau 1 tháng,
tình trạng tiểu tiện của các bệnh nhân đều bình
thường. Đánh giá vào các tháng thứ 3, thứ 6, thứ 9,
thứ 12, thứ 18 và thứ 24 sau phẫu thuật cho thấy kết
quả tốt, nhưng triệu chứng có xu hướng tái phát.
Từ khóa:
Kết quả của phẫu thuật, phẫu thuật TOT,
điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ.
SUMMARY
RESULTS OF TOT SURGERY FOR THE TREATMENT
OF FEMALE STRESS INCONTINENCE
Objectives: We conducted this study with the aim
to assess the outcome of TOT surgery for the
treatment of female stress incontinence. Subjects
and methods: A cross-sectional study of 59women
with stress urinary incontinenceunderwent the
procedure in Hanoi Obstetrics and Gynecology
Hospital. The study was conducted from 1/1/2013 -
5/2018. Results and conclusions: The
postoperative time was mainly within 6 hours. The
average hospital length stay was 5 days after surgery.
There were no serious complications, 3.4% had
complications of intraoperative bleeding, but they
were all managed. The symptoms of the patient's
urination improved markedly. 100% of patients no
longer have urination disorders. The amount of
residual urine measured by catheterization after
urination was <100ml. (100% of patients are
effective). The frequency of urination per day of
1Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
2Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Mai Trọng Hưng
Email: bacsymaitronghung@gmail.com
Ngày nhận bài: 08/1/2020
Ngày phản biện khoa học: 3/2/2020
Ngày duyệt bài: 27/2/2020
patients returned to normal. After 1 month, urination
status of the patients were normal. Evaluation in the
3rd, 6th, 9th, 12th, 18th and 24th months after surgery
shows good results. But symptoms tend to recur.
Key words:
Results of surgery, TOT surgery,
treatment of female stress incontinence
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Són tiểu hay tiểu tiện không kiểm soát
(TTKKS) là một bệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ, són
tiểu hiện đang là một bệnh lý ảnh hưởng lớn đến
sinh hoạt, tâm sinh lý, công việc và chất lượng
sống của bệnh nhân trên toàn thế giới. Tỷ lệ són
tiểu chung trong cộng đồng thay đổi từ 25 –
45% [1]. Tiểu tiện không kiểm soát (TTKKS) là
một gánh nặng tâm lý làm giảm chất lượng
sống. Kể từ khi Howard Kelly (1914) lần đầu tiên
công bố kỹ thuật điều trị són tiểu do gắng sức
[2], nhiều nghiên cứu về sinh lý tiểu tiện, cơ chế
bệnh sinh, dịch tễ học và các phương pháp điều
trị, dự phòng đã được tiến hành nhằm giảm nhẹ
gánh nặng bệnh tật cho người phụ nữ. Tuy vậy,
són tiểu vẫn không được thông báo và quan tâm
điều trị đầy đủ ở một số nước [3]. Trước đây,
phẫu thuật điều trị són tiểu chủ yếu bằng phẫu
thuật Burch, tuy vậy, kỹ thuật này còn có một số
nhược điểm. Năm 1996, Ulmsten đưa ra kỹ thuật
TVT và năm 2003, De Lorme đề xuất phẫu thuật
(TOT), đã có nhiều thay đổi trong chiến lược
điều trị són tiểu khi gắng sức, cho đến nay đã
trở thành phẫu thuật được lựa chọn đầu tiên
trong điều trị són tiểu khi gắng sức vì dễ thực
hiện, ít xâm nhập, có thể điều chỉnh và hiệu quả
điều trị cao.
Tại Việt Nam, phẫu thuật điều trị tiểu không
kiểm soát khi gắng sức bằng phẫu thuật TOT
(trans obturator tape) chỉ mới được áp dụng
trong những năm gần đây, nên chưa có công
trình nghiên cứu toàn diện về chỉ định, kỹ thuật
và hiệu quả của phẫu thuật này. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh
giá kết quả của phẫu thuật đặt dải băng tổng
hợp ở phần sau niệu đạo (TOT) trong điều trị
tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian
nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là 59 bệnh
nhân được chẩn đoán là són tiểu không tự chủ
tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Nghiên cứu được