TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
1
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT DẢI BĂNG TỔNG HỢP
Ở PHẦN SAU NIỆU ĐẠO TRONG ĐIỀU TRỊ
TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT KHI GẮNG SỨC Ở PHỤ NỮ
Mai Trọng Hưng1, Vũ Huy Nùng2, Lê Anh Tuấn2
TÓM TẮT1
Mục tiêu: Tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
Đánh giá kết quả của phẫu thuật đặt dải băng tổng
hợp phần sau niệu đạo (TOT) trong điều trị tiểu
không kiểm soát khi gắng sức phụ nữ. Đối tượng
phương pháp: Tiến cứu tả cắt ngang trên 59
bệnh nhân được chẩn đoán són tiểu không tự chủ
tại bệnh viện Phụ sản Nội trong thời gian từ
1/1/2013 5/2018. Kết quả kết luận: Thời gian
hậu phẫu của các bệnh nhân chủ yếu là trong khoảng
6h. Thời gian nằm viện trung bình 5 ngày sau phẫu
thuật. Không có biến chứng nghiêm trọng nặng,
3,4% biến chứng chảy máu trong mổ, tuy nhiên
đều được xử trí khắc phục. Tình trạng tiểu tiện của
bệnh nhân được cải thiện rõ. 100% bệnh nhân không
còn rối loạn tiểu tiện. Lượng nước tiểu tồn dư đo bằng
thông tiểu sau khi đi tiểu đều < 100ml. (100% các
bệnh nhân đều đạt hiệu quả). Số lần đi tiểu/ngày của
các bệnh nhân đều trở lại bình thường. Sau 1 tháng,
tình trạng tiểu tiện của các bệnh nhân đều bình
thường. Đánh giá vào các tháng thứ 3, thứ 6, th9,
thứ 12, thứ 18 thứ 24 sau phẫu thuật cho thấy kết
quả tốt, nhưng triệu chứng có xu hướng tái phát.
Từ khóa:
Kết quả của phẫu thuật, phẫu thuật TOT,
điều trtiểu kng kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ.
SUMMARY
RESULTS OF TOT SURGERY FOR THE TREATMENT
OF FEMALE STRESS INCONTINENCE
Objectives: We conducted this study with the aim
to assess the outcome of TOT surgery for the
treatment of female stress incontinence. Subjects
and methods: A cross-sectional study of 59women
with stress urinary incontinenceunderwent the
procedure in Hanoi Obstetrics and Gynecology
Hospital. The study was conducted from 1/1/2013 -
5/2018. Results and conclusions: The
postoperative time was mainly within 6 hours. The
average hospital length stay was 5 days after surgery.
There were no serious complications, 3.4% had
complications of intraoperative bleeding, but they
were all managed. The symptoms of the patient's
urination improved markedly. 100% of patients no
longer have urination disorders. The amount of
residual urine measured by catheterization after
urination was <100ml. (100% of patients are
effective). The frequency of urination per day of
1Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
2Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Mai Trọng Hưng
Email: bacsymaitronghung@gmail.com
Ngày nhận bài: 08/1/2020
Ngày phản biện khoa học: 3/2/2020
Ngày duyệt bài: 27/2/2020
patients returned to normal. After 1 month, urination
status of the patients were normal. Evaluation in the
3rd, 6th, 9th, 12th, 18th and 24th months after surgery
shows good results. But symptoms tend to recur.
Key words:
Results of surgery, TOT surgery,
treatment of female stress incontinence
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Són tiểu hay tiểu tiện không kiểm soát
(TTKKS) một bệnh gặp chủ yếu phụ nữ, són
tiểu hiện đang là một bệnh lý ảnh hưởng lớn đến
sinh hoạt, tâm sinh lý, công việc chất lượng
sống của bệnh nhân trên toàn thế giới. Tỷ lệ són
tiểu chung trong cộng đồng thay đổi t 25
45% [1]. Tiểu tiện không kiểm soát (TTKKS)
một gánh nặng tâm làm giảm chất lượng
sống. Kể từ khi Howard Kelly (1914) lần đầu tiên
công bố kỹ thuật điều trị són tiểu do gắng sức
[2], nhiều nghiên cứu về sinh tiểu tiện, chế
bệnh sinh, dịch tễ học các phương pháp điều
trị, dự phòng đã được tiến hành nhằm giảm nhẹ
gánh nặng bệnh tật cho người phụ nữ. Tuy vy,
són tiểu vẫn không được thông báo quan tâm
điều trị đầy đủ một số nước [3]. Trước đây,
phẫu thuật điều trị són tiểu chyếu bằng phẫu
thuật Burch, tuy vậy, kỹ thuật này còn có một số
nhược điểm. Năm 1996, Ulmsten đưa ra kỹ thuật
TVT năm 2003, De Lorme đề xuất phẫu thuật
(TOT), đã nhiều thay đổi trong chiến lược
điều trị són tiểu khi gắng sức, cho đến nay đã
trở thành phẫu thuật được lựa chọn đầu tiên
trong điều trị són tiểu khi gắng sức dễ thực
hiện, ít xâm nhập, thể điều chỉnh hiệu quả
điều trị cao.
Tại Việt Nam, phẫu thuật điều trị tiểu không
kiểm soát khi gắng sức bằng phẫu thuật TOT
(trans obturator tape) chỉ mới được áp dụng
trong những năm gần đây, nên chưa công
trình nghiên cứu toàn diện về chỉ định, kỹ thuật
hiệu quả của phẫu thuật này. vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh
giá kết quả của phẫu thuật đặt dải băng tổng
hợp phần sau niệu đạo (TOT) trong điều trị
tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian
nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu 59 bệnh
nhân được chẩn đoán són tiểu không tự chủ
tại bệnh viện Phụ sản Nội. Nghiên cứu được
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
2
thực hiện từ 1/1/2013 5/2018.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cu: Áp dụng phương
pháp nghiên cu tiến cu mô t ct ngang.
C mu nghiên cu: Chúng tôi áp dng
phương pháp chọn mu toàn b.
*Tiêu chun chọn đối tượng nghiên cu:
- Các bệnh nhân được chẩn đoán TTKKS
- Các bnh nhân ri lon tiu tiện đến
khám ti Bnh vin Ph Sn Hà Ni
- Bệnh nhân đồng ý hp tác nghiên cu
điu kin theo dõi sau phu thut.
- Đủ sc khe chu đựng cuc phu thut.
*Tiêu chun loi tr:
- Tt c các bnh nhân són tiu không kim
soát không có ch đnh phu thut do các bnh lý
toàn thân ti ch không điu kin gây tê,
gây mê.
- Bệnh nhân không đng ý tham gia nghn cu.
- Bnh nhân tiu không kim soát không
ch định phu thut.
*Chỉ tiêu nghiên cứu: - Hỏi bệnh, khám
lâm sàng các bệnh nhân đến khám, khai thác
bệnh sử,tiền sử (theo mẫu bệnh án nghiên cứu),
giải thích cho bệnh nhân hợp tác nghiên cứu.
- Làm các nghiệm pháp thăm khám để lựa
chọn những bệnh nhân són tiểu.
- Thực hiện phẫu thuật TOT điều trị són tiểu.
- Thu thập số liệu xử lý số liệu theo thuật
toán thống kê.
*Xử phân tích số liệu. Sử dụng phần
mềm thống STATA 12.0. Thống phân tích
(Phép kiểm Chi bình phương, phép kiểm chính
xác Fisher, phép kiểm t được s dụng, phép
kiểm Wilcoxon rank sum). Hệ số tương quan
Pearson cũng được tính khi xét mối tương quan
giữa c biến định lượng trong nghiên cứu. Các
kiểm định được xem ý nghĩa thống (tức
sự khác biệt hoặc mối liên quan) khi giá
trị p < 0,05. Khi OR được sdụng thì khoảng tin
cậy 95% của OR đi qua 1 được xem không
ý nghĩa thống kê.
*Vấn đđạo đức trong nghiên cứu. Quá
trình nghiên cứu đm bo tuân th đúng các quy
tc v GCP th nghim lâm sàng tt ca B Y
tế và ICH. Tuân th đúng đ cương nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bng 1. Các ch tiêu liên quan đến phu thut
Thời gian
Số
lượng
Tỷ lệ
Thời gian phẫu thuật 45 60p
35
59,3
Thời gian phẫu thuật > 60p
24
40,7
Thời gian phẫu thuật
66,4 ±
(45
trung bình
21,9
180)
Thời gian hậu phẫu ≤ 6h
58
98,3
Thời gian hậu phẫu > 6 9h
1
1,7
Biến chứng: Không
57
2
96,6
3,4
Rút sonde tiểu sau mổ 1 ngày
58
98,3
Rút sonde tiểu sau 6 ngày
1
1,7
Thời gian ra viện trung bình
4,6±1,8
(110)
Nhn xét:
Có 35 bnh nhân được phu thut
trong khong 1 gi đồng h (59,3%) 24 bnh
nhân phu thut khéo dài trên 1 tiếng (40,7%).
Hu hết các bnh nhân có thi gian hu phu
i 6 tiếng, ch 1 trường hp lên ti 9 tiếng.
2 trường hp có biến chng trong phu thut.
C 2 trường hợp này đu biến chng chy
máu trong m, tuy nhiên nhóm phu thut viên
đã kịp thi cầm u ngay đạt hiu qu -
không ảnh hưởng nhiu ti quá trình m. Duy
nhất 1 trường hợp rút sonde sau 6 ngày điều tr.
Quá trình phẫu thuật được chia làm các thì:
1) Bệnh nhân nằm thế sản khoa; 2) Treo
môi nhỏ bằng mũi chỉ Nylon phía trong nếp đùi;
3) Đặt thông Foley CH16; 4) Định vị vị trí miếng
đỡ; 5) Rạch âm đạo; 6) Tách âm đạo
quanh niệu đạo; 7) Bóc tách; 8) Đặt kim TOT; 9)
Đặt giá đỡ niệu đạo; 10) Kiểm tra khoảng cách
giữa niệu đạo giá đỡ; 11) Cắt giá đ phần
ngoài da; 12) Khâu đường rạch âm đạo
đường rạch da. Mấu chốt của phẫu thuật dưới
gây tê tủy sống, qua một vết trích nhỏ thành
trước âm đạo, bác sỹ phẫu thuật đưa vào một
dải băng tổng hợp đphần sau niệu đạo nhằm
tạo ra một vùng đệm tựa chắc chắn thay thế cho
vòng cơ đão yếu. Khi gắng sức, áp lực bụng
tăng lên sẽ ép niệu đạo vào vùng này làm bịt tắc
lòng niệu đạo sẽ chặn lại dòng tiểu són ra.
Dải băng này được cấu tạo từ những sợi mô--
phi-la-măng tổng hợp sợi polypropylen, loại
vật liệu được dùng rất phổ biến trong phẫu
thuật, rất bền theo thời gian được dung
nạp rất tốt trong thể, không hề gây bất kỳ
một phản ứng nào. Đây một phẫu thuật nhẹ
nhàng, không cắt vùng bụng tầng sinh
môn, ít gây sang chấn ít đau. Kết quả n
tượng: Ngay trên bàn mổ sau khi phẫu thuật
bệnh nhân hết són tiểu. Phương pháp này được
chỉ định cho các trường hợp són tiểu gắng sức
đã điều trị nội khoa không kết quả, các
trường hợp són tiểu gắng sức có phối hợp với sa
sinh dục trong một số trường hợp đặc biệt
són tiểu do bàng quang không ổn định.Trong
nghiên cứu của chúng tôi, 94,9% bệnh nhân đều
được gây tủy sống tương tự như của Nguyễn
Tân Cương, tất cả các bệnh nhân được phẫu
thuật dưới gây tủy sống [4]. Việc giảm đau
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
3
trong mổ sau mổ của phẫu thuật TOT là quan
trọng, ảnh hưởng tới tỷ lệ có biến chứng sau mổ.
Về thời gian phẫu thuật, nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy, trung bình một ca phẫu
thuật TOT mất 66,4 phút trong khi của Hồ
Nguyễn Tiến 20,7 phút [3], của Nguyễn Tân
Cương 59 phút [4]. skhác nhau như vậy
bởi qua xem xét các nghiên cứu, chúng tôi
thấy hầu hết các tác giả đều thực hiện qua 12 thì
phẫu thuật như mô tả trên nhưng với Hồ Nguyễn
Tiến, tác giả chỉ tính thời gian từ c bắt đầu
cuộc mổ cho đến khi đặt được bandelette trong
khi nghiên cứu của chúng tôi của các tác giả
đều tính đến khi kết thúc mổ. Do vậy, thời gian
phẫu thuật của cuộc mổ cũng khác nhau.
Đánh giá về thời gian rút sonde tiểu sau mổ,
hầu hết c nghiên cứu đều thống nhất rút
sonde tiểu sau phẫu thuật 1 ngày (24h), sau đó
để bệnh nhân tự tiểu tiện theo dõi quá trình
tiểu tiện của bệnh nhân. Đánh giá khó tiểu sau
mổ được định nghĩa dòng chảy nước tiểu yếu
hay chậm hoặc cần phải ép bụng mới đi tiểu
được, hoặc đi tiểu bị ngắt quãng. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, không trường hợp nào ghi
nhận được tiểu. Kết quả này cũng phù
hợp với kết quả của các c giả khác, tỷ lệ biến
chứng sau phẫu thuật của phương pháp này rất
thấp, chủ yếu chảy máu tiểu, nhiễm
trùng và lộ bandelette, thể do phạm vi nghiên
cứu còn nhỏ, thời gian theo dõi ngắn. Theo
nhiều tác giả thì tỷ lệ này từ 1 – 2% [3].
S ngày nm vin trung bình trong nghiên
cu ca chúng tôi 4,6 ± 1,8 ngày (thp nht
là 1 ngày, nhiu nht 10 ngày). Kết qu ca
chúng tôi cao hơn của H Nguyn Tiến [3] vi
thi gian nm vin trung bình 2,1 ± 1,1 ngày,
ca Nguyễn Tân Cương [4] 1,3 ngày (thp
nht 1 ngày, cao nht 5 ngày). Nghiên cu
của chúng tôi dài hơn nhóm bệnh nhân các
bnh kết hp nhiều hơn của 2 c gi trên, t l
sa sinh dục sa thành trước âm đo nhóm
bnh nhân nghiên cứu cao hơn, trong quá trình
m, chúng tôi tiến hành x trí triệt để nên cn
lưu bệnh nhân theo dõi dài ngày hơn. Trong
nhng ngày sau m, vic theo dõi đánh giá
tình trng nhim trùng, chy máu...ca các bnh
nhân được chúng tôi theo dõi cht ch. Do vy,
t l bnh nhân không các biến chng v
nhim trùng và chy máu hu như không có.
Bng 2. Din tiến bnh nhân sau m
đến khi ra vin
Tiêu chí theo
dõi
N1
N3
N4
N5
Tình trạng són
tiểu
6
0
0
0
Test Valsava
(âm tính)
59
57
55
57
Nghiệm pháp
ho (âm tính)
59
57
56
55
Test Bonney
(âm tính)
59
57
58
58
Nhn xét:
Trong nhng ngày nm vin sau
m, bnh nhân đều được khám lâm ng
đánh giá hiệu qu ca cuc m: các triu chng
nghim pháp gn như giảm hết vào ngày th
2 và tiếp tc giảm vào các ngày sau đó.
1,400 1,500 1,600 1,700 1,800 1,900
Số ml nước tiu trung bình/ 24h
Nước tiểu 24h - N1 Nước tiểu 24h - N2
Nước tiểu 24h - N3 Nước tiểu 24h - N4
Nước tiểu 24h - N5
Biểu đồ 1. ợng nước tiu 24h trung bình
sau phu thut ti khi ra vin
Biểu đ 1 cho thấy, lượng nước tiu trung
bình /24h tương đối đồng đều không dao
động nhiu. Tuy nhiên ti ngày th 5 t 7
bnh nhân c du hiu v các test đánh giá
không nh thường nên lượng nước tiu gim
đôi chút. Tuy nhiên sự khác bit không ý
nghĩa thống kê vi p>0,05.
Bảng 3. Đánh giá v tính trng tiu tiện trước khi ra vin
Ngày
Số lần/ngày
Lượng nước tiểu 24h
Ngày 1
7,6 ± 1,2 (5 10)
1619,9 ± 88,1 (1450 1800)
Ngày 2
6,8 ± 0,9 (5 10)
1624,4 ± 72,3 (1450 1800)
Ngày 3
6,5 ± 0,9 (4 8)
1643,2 ± 77,9 (1450 1800)
Ngày 4
6,1 ± 0,9 (4 8)
1641,1 ± 101,6 (1400 1850)
Ngày 5
6,2 ± 0,8 (4 8)
1621,4 ± 94,3 (1450 1860)
Nhn xét:
5 ngày sau phu thut, nh trng tiu tin ca tt c các bệnh nhân đu bình
thường. S lần đi tiu/ngày và ợng nước tiu 24h trong gii hạn bình thường.
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
4
Bng 4. Kết qu ci thin tình trng són tiểu trước và khi ra vin
Ch tiêu đánh giá
Trước Phu thut
Ra vin
p-values
S ng
T l %
S ng
T l %
Có Són tiu
59
100,0
0
0
0,0000b
Valsava (+)
58
98,3
2
3,4
0,0000b
N.pháp ho (+)
58
98,3
3
5,1
1b
Bonney (-)
57
96,1
58
98,3
1a
ợng nước tiu tn dư
130,3±18,3 (100 170)
56,4 ± 13,8 (30 100)
0,000f
Trung bình s lần đi tiểu
13 ± 2,3 (10 - 18)
6,3 ± 0,8 (4-8)
0,000f
a: Chi-squared test; b. Fisher’s exact test f: Wilcoxon signed-rank- test
Nhn xét:
Hiu qu điu tr của phương pháp phu thuật TOT được ci thin rõ. T l són tiu
gim t 100% bnh nhân b són tiểu trước phu thut còn 0%. c nghiệm pháp thăm khám lâm
sàng gim đáng k (t 98,3% xung 3,4% 5,1%). S lần đi tiểu trung bình trưc phu thut so
vi thời điểm ra viện cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bng 5. Kết qu điu tr trước và sau khi ra vin 1 tháng và 3 tháng
Ch tiêu đánh giá
Trước phu thut
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
p-
values
S ng
T l %
S ng
T l %
S ng
T l %
Són tiu
59
100,0
1
1,7
0
0,0
0,0000b
Valsava (+)
58
98,3
0
0,0
0
0,0
0,000b
N.pháp ho (+)
58
98,3
0
0,0
0
0,0
0,000b
Bonney (-)
57
96,1
0
0,0
ợng nước tiu tn
130,3±18,3
(100 170)
56,2 ± 14,5
(30 90)
53,7 ± 10,8
(30 70)
0,000f
S lần đi tiểu
trung bình/ ngày
13 ± 2,3
(10 - 18)
6,7 ± 0,6
(6 8)
6,5 ± 0,6
(5 8)
0,000f
a: Chi-squared test; b. Fisher’s exact test f: Wilcoxon signed-rank- test
Bng 6. Kết qu điu tr trước m sau khi ra vin 6 tháng và 9 tháng
Ch tiêu đánh giá
Trước m
Sau 6 tháng
Sau 9 tháng
p-
values
S ng
T l %
S ng
T l %
S ng
T l %
Són tiu
59
100,0
0
0,0
0
0,0
0,000b
Valsava (+)
58
98,3
0
0,0
0
0,0
0,000b
N.pháp ho (+)
58
98,3
0
0,0
0
0,0
0,000b
Bonney (-)
57
96,1
0
0,0
0
0,0
0,000b
Nước tiu
tồn dư
130,3±18,3
(100 170)
49,5 ± 10,7
(20 70)
49,3 ± 11,7
(20 70)
0,000c
S lần đi tiểu
trung bình/ ngày
13 ± 2,3
(10 - 18)
6,4 ± 0,6
(5 8)
6,5 ± 0,7
(5 8)
0,000f
b. Fisher’s exact test f: Wilcoxon signed-rank- test c. T-student test
Bng 7. Kết qu điu tr trước m sau khi ra vin 12 tháng và 18 tháng
Ch tiêu đánh
giá
Trước m
Sau 12 tháng
Sau 18 tháng
p-
values
S ng
T l %
S ng
T l %
S ng
T l %
Són tiu
59
100,0
1
1,7
5
8,5
0,000b
Valsava (+)
58
98,3
1
1,7
4
6,8
0,000b
N.pháp ho (+)
58
98,3
1
1,7
4
6,8
0,000b
Bonney (-)
57
96,1
0
0,0
0
0,0
0,000b
ợng nước tiu
tồn dư
130,3±18,3
(100 170)
49,8 ± 15,4
(20 110)
54,9 ± 22,9
(20 130)
0,000f
S lần đi tiểu
trung bình/ ngày
13 ± 2,3
(10 - 18)
6,5 ± 0,6
(5 8)
6,9 ± 0,9
(6 10)
0,000f
b. Fisher’s exact test f: Wilcoxon signed-rank- test
Bảng 8. Kết quả điều trị trước mổ và sau khi ra viện 24 tháng
Ch tiêu đánh giá
Trước m
Sau 24 tháng
p-values
S ng
T l %
S ng
T l %
Són tiu
59
100,0
6
10,2
0,000a
Valsava (+)
58
98,3
11
18,6
0,000a
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
5
N.pháp ho (+)
58
98,3
11
18,6
0,000a
Bonney (-)
57
96,1
0
0,0
0,000b
ợng nước tiu
tồn dư
130,3±18,3
(100 170)
61,7 ± 33,1
(20 150)
0,000f
S lần đi tiểu
trung bình/ ngày
13 ± 2,3
(10 - 18)
7,2 ± 1,6
(6 13)
0,000f
a. Chi-squared test b. Fisher’s exact test f: Wilcoxon signed-rank- test
Đánh giá vào c tháng thứ 3, th 6, th 9, th
12, th 18 và th 24 sau phu thut cho thy kết
qu tt, nhưng triệu chứng có xu hướngi phát.
V quá trình hi phc sau m: 100% các
bnh nhân sau m đều tiu tiện bình thường.
Các nghiệm pháp thăm khám niệu đo bàng
quang như test Valsava, nghim pháp ho
Bonney đều âm tính. Kết qu của chúng tôi ng
phù hp vi các tác gi trong ngoài nước
đánh giá kết qu cuc m. T l thành công lên
ti 95 99%, hầu như không có trưng hp nào
tht bi.Theo Hermieu J.-F. phân tích trên 150
nghiên cứu với 1000 trường hợp được phẫu
thuật theo phương pháp TOT TVT cho kết
quả điều trị hiệu quả hoàn toàn 85% cũng
kết luận hiệu quả điều trị của hai phương pháp
tương tự nhau nhưng khác nhau về biến
chứng trong mổ. Biến chứng của TOT thấp hơn
TVT chảy u tụ máu khoang Retzius (<
1% vs 1%), tổn thương bàng quang (1-2% vs 5-
10%), tổn thương niệu đạo (<1% vs 1%)
TOT thời gian phẫu thuật ngắn nhưng TOT tỷ
lệ đau vùng bẹn sau mổ cao hơn (15,9% sau mổ
giảm xuống 1,9% một tuần sau mổ)[5]. Theo
Descazeaud A. cộng sự so sánh hiệu quả điều
trị của hai phương pháp TOT TVT trong thời
gian 12 tháng cho kết luận hiệu quả điều trị của
2 phương pháp là giống nhau nhưng TOTthời
gian phẫu thuật ngắn hơn (15 phút vs 30 phút
với P< 0,001) tổn thương bàng quang ít hơn
(p<0,004) nhưng đau sau mổ (40% trong 9
ngày đầu) thể ch cặn sau đi tiểu < 100ml
cao hơn TVT (88% vs 61% p<0,001) [6].
Đánh giá về lượng nước tiểu tồn các
ngày sau phẫu thuật, kết quả của chúng tôi cho
thấy sự cải thiện rệt về tình trạng tiểu tiện
của bệnh nhân. 100% bệnh nhân tình trạng
tiểu tiện bình thường. Không trường hợp nào
cảm giác k tiểu, tiểu nhiều lần. Nghiên cứu
của các tác giả khác trên thế giới đều cho kết
quả tương tự [7,8].
Đánh giá kết qu sau 1 tháng, 100% bnh
nhân được khám li, đều hài lòng vi kết qu
phu thut. Tình trng tiu tin ca bnh nhân
hoàn toàn bình thường, ci thin so với trước
phu thut. Kết qu nghiên cu ca chúng tôi
cũng phù hợp vi các tác gi trong nước. T l
hài lòng sau 12 tháng ca các bnh nhân ti
82% [6].
IV. KẾT LUẬN
Thi gian hu phu ca các bnh nhân ch
yếu trong khong 6h. Thi gian nm vin
trung bình 5 ngày sau phu thut. Không
biến chng nghiêm trng nng, 3,4% biến
chng chy u trong mổ, tuy nhiên đều được
x trí khc phc. Tình trng tiu tin ca
bệnh nhân được ci thin rõ. 100% bnh nhân
không còn ri lon tiu tiện. Lượng nước tiu tn
đo bằng thông tiu sau khi đi tiểu đu <
100ml. (100% các bệnh nhân đều đạt hiu qu).
S lần đi tiu / ngày ca các bệnh nhân đều tr
lại bình thường. Sau 1 tháng, tình trng tiu tin
ca c bệnh nhân đều bình thường. Đánh giá
vào các tháng th 3, th 6, th 9, th 12, th 18
th 24 sau phu thut cho thy kết qu tt.
Nhưng triệu chứng có xu hướng tái phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hannestad, Y.S., et al., A community-based
epidemiological survey of female urinary incontinence:
The Norwegian EPINCONT Study. Journal of clinical
epidemiology, 2000. 53(11): p. 1150-1157.
2. Slack, A., D.K. Newman, and A.J. Wein, Fast
Facts: Bladder Disorders. 2011: Karger Medical
and Scientific Publishers.
3. H Nguyn Tiến, L.S.P., Bch Cm An, Phan Viết
Lâm Kết qu điu tr són tiu khi gng sc bng
phu thuật đặt Bandelette dưới niệu đạo. Tp chí Y
hc TP. H Chí Minh, 2010. S 5 - tr.32 - 38.
4. Nguyễn Tân Cương, T.T.T.D., Trn Linh
Phương, Hồng Thnh, Nguyễn Hoàng Đức Đánh
giá kết qu ban đầu điều tr tiu không kim soát
ph n bng nâng niệu đạo kiu TVT. Tp chí Y
hc TP. H Chí Minh, 2009. S 13 - tr.205 - 209.
5. Hermieu, J.-F. Bandelettes sous-urétrales dans
l'incontinence urinaire d'effort de la femme: revue
des différents procédés. in Annales d'urologie.
2005. Elsevier.
6. Descazeaud, A., et al., Traitement de
l'incontinence urinaire d'effort par bandelette TVT-
O: résultats immédiats et à un an. Gynécologie
obstétrique & fertilité, 2007. 35(6): p. 523-529.
7. Beji, N.K., O. Yalcin, and H.A. Erkan, The
effect of pelvic floor training on sexual function of
treated patients. International Urogynecology
Journal, 2003. 14(4): p. 234-238.
8. Brubaker, L., et al., Transvaginal electrical
stimulation for female urinary incontinence.
American journal of obstetrics and gynecology,
1997. 177(3): p. 536-540.