
45
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BẠI NÃO THỂ PHỐI HỢP
I. ĐẠI CƢƠNG
1. Định nghĩa
Bại não là tổn thƣơng não không tiến triển gây nên bởi các yếu tố nguy cơ
xảy ra ở giai đoạn trƣớc sinh, trong khi sinh và sau sinh đến 5 tuổi.
Bại não biểu hiện chủ yếu bằng các rối loạn về vận động, và có thể các rối
loạn đi kèm khác về trí tuệ, giác quan và hành vi.
Lâm sàng Bại não chia thành nhiều thể: Bại não thể co cứng, bại não thể
múa vờn, bại não thể thất điều, bại não thể nhẽo, bại não thể phối hợp
2. Dịch tễ
Tại các nƣớc phát triển tỷ lệ mắc bại não dao động từ 1,8 đến 2,3%o tổng
trẻ sơ sinh sống. Tại Việt nam: tỷ lệ mắc bại não chiếm 1,8 %o, chiếm 31,7%
tổng số trẻ tàn tật.
Giới tính: Bại não gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái, tỷ lệ trai/gái = 1,35/1
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
- Hỏi bệnh:
- Khám và lƣợng giá chức năng
+ Lâm sàng bại não thể co cứng:
Tăng trƣơng lực cơ ở các mức độ khác nhau, có thể khu trú ở nửa
ngƣời, hai chân hoặc tứ chi.
Tăng phản xạ gân xƣơng, có thể có dấu hiệu Babinski, Hoffmann. Có
các phản xạ nguyên thủy mức độ tủy sống, thân não, não giữa, vỏ não.
Giảm vận động hữu ý. Có các mẫu vận động bất thƣờng nhƣ: mẫu gập
ở tay, mẫu duỗi ở chân, vận động khối.
+ Lâm sàng bại não thể múa vờn
Trƣơng lực cơ thay đổi liên tục ( lúc tăng, lúc giảm).
Phản xạ gân xƣơng có thể tăng hoặc bình thƣờng. Có các phản xạ
nguyên thủy mức độ tủy sống, thân não, não giữa, vỏ não.